Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển tại công ty TNHH schenkey việt nam chi nhánh hà nội thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.33 KB, 87 trang )

Bộ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
-----------------------------------------------------oOo-----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đe tài:
DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HĨA XUẤT NHẬP KHẤU
BÀNG CONTAINER ĐƯỜNG BIÊN TẠI CƠNG TY TNHH
SCHENKER VIETNAM CHI NHÁNH HÀ NỘI •

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Khóa
Ngành
Chuyên ngành

: Ths Phạm Thị Quỳnh Liên
: Vũ Khánh Ly
:5073106143
:7
: Kinh tế quốc tế
: Kinh tế đối ngoại


HÀ NỘI - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài: “Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng


Container đuờng biển tại Công ty TNHH Schenker Vietnam chi nhánh Hà Nội Thục trạng và giải pháp” đuợc tiến hành công khai, dựa trên sụ cố gắng và nỗ
lục
của bản thân và sụ huớng dẫn nhiệt tình của Ths Phạm Thị Quỳnh Liên.
Em xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính trung thục của các nội dung
trong
đề tài của mình.
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2020
Sinh viên thục hiện

Vũ Khánh Ly


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến Ths Phạm Thị Quỳnh Liên - giảng viên
trục tiếp huớng dẫn bài khóa luận tốt nghiệp đã chỉ dạy tận tình, định huớng xuyên
suốt trong quá trình em học tập và làm bài nghiên cứu, hơn thế nữa là những kiến
thức xã hội thục tế và ý nghĩa để em có thể hồn thiện bài nghiên cứu và bản thân
nhiều hơn nữa. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Học viện Chính sách và Phát triển
và khoa Kinh tế Quốc tế đã tạo điều kiện để em có đuợc thời gian đi thục tập quý
báu truớc khi bắt đầu một cơng việc chính thức và hồn thành khóa luận một cách
tốt nhất.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Công ty TNHH Schenker Vietnam chi nhánh
Hà Nội đã tạo điều kiện cho em đuợc thục tập tại Công ty để có thể hồn thành
khóa luận tốt nghiệp trong điều kiện và môi truờng thuận lợi nhất. Các anh chị nhân
viên Cơng ty cũng nhu các anh chị phịng Ocean đã giúp đỡ em rất nhiệt tình trong
quá trình làm việc cũng nhu cho em biết thêm nhiều kinh nghiệm về làm thục tế
nghiệp vụ giao nhận vận tải hàng hóa tại Cơng ty.
Do chua có nhiều kinh nghiệm và kiến thức cịn hạn chế nên bài khóa luận tốt
nghiệp sẽ khơng thể tránh khỏi những thiếu sót mong q thầy cơ góp ý để bài làm
của em thêm hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2020
Sinh viên thục hiện
Vũ Khánh Ly

4


MỤC LỤC
1.5.1................................................................................................................................


1.5.2.

Hoạt động dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa đường biển Công ty TNHH


V


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt

Tiếng Anh

B/L

Vận đơn


Bill of Lading

CI

Hóa đơn thương mại

Comercial Invoice

CFS

Nơi thu giao nhận hàng hóa từ
Container rồi dỡ về kho

Container Freight Station

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CO

Giấy chứng nhận nguồn gốc

Certiíĩcate of Origin

CQ

Giấy chứng nhận chất lượng


Certiíĩcate of Quality

CY

Bãi Container

Container Yard

D/O

Lệnh giao hàng

Delivery Order

DT

Doanh thu

FCL

Hàng nguyên Container



Giám đốc

HBL

Vận đơn người gom hàng


House Bill of Lading

LCL

Hàng lẻ gom chung trong
Container

Less Than Container Load

P/L

Chi tiết đóng gói

Packing List

sc

Hợp đồng thương mại

Sales Contract

SOP

Quy trình thao tác chuẩn

Standard Operating Procedure

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


XNK

Xuất nhập khẩu

8

Full Container Load


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Thống kê của DHL Logistics trên toàn thế giới

18

Bảng 1.2: Doanh thu dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa của Cơng ty
TNHH DHL Việt Nam giai đoạn 2015-2019

22

Bảng 2.1: Bảng giá dịch vụ hải quan và vận chuyển từ kho đến cảng của
Công ty TNHH Schenker Vietnam cho hàng nguyên Container (FCL)

31


Bảng 2.2: Bảng giá dịch vụ hải quan và vận chuyển từ kho đến cảng của
Công ty TNHH Schenker Vietnam cho hàng lẻ (LCL)

31

Bảng 2.3: Doanh thu của Công ty TNHH Schenker Vietnam tại chi nhánh
Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019

32

Bảng 2.4: Chi phí hoạt động giai đoạn 2015 - 2019 của chi nhánh công ty
TNHH Schenker Vietnam chi nhánh tại Hà Nội

34

Bảng 2.5: Doanh thu dịch vụ giao nhận vận tải đuờng biển của Công ty
TNHH Schenker Vietnam chi nhánh Hà Nội theo hình thức xuất khẩu nhập khẩu giai đoạn 2015-2019

42

Bảng 2.6: Doanh thu dịch vụ vận tải bằng Container đuờng biển của Công
ty THHH Schenker Vietnam chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019

43

Bảng 2.7: số luợng chuyến tàu theo các hãng tàu của Công ty TNHH
Schenker Vietnam chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019

47


Bảng 2.8: Doanh thu dịch vụ giao nhận đuờng biển theo cơ cấu mặt hàng
giai đoạn 2015 -2019 tại Công ty TNHH Schenker Vietnam chi nhánh Hà
Nội

48

Bảng 2.9: Top 10 thuơng hiệu Logistics hàng đầu thế giới

51

9


DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Tên hình ảnh

Trang

Hình 2.1: Mạng lưới hoạt động của DB Schenker

26

Hình 2.2: Các dịch vụ giao nhận bằng đường biển DB Schenker cung cấp

30

Hình 2.3: Top 10 Cơng ty uy tín ngành vận tải và Logistics tại Việt Nam

51


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 1.1: Doanh thu dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa của Cơng ty
TNHH DHL Việt Nam giai đoạn 2015-2019

23

Biểu đồ 2.1: Doanh thu giai đoạn 2015 - 2019 tại Công ty TNHH
Schenker Vietnam chi nhánh Hà Nội

34

Biểu đồ 2.2: Doanh thu dịch vụ giao nhận vận tải đường biển của Công ty
TNHH Schenker Vietnam chi nhánh Hà Nội theo hình thức xuất khẩu nhập khẩu giai đoạn 2015-2019

42

Biểu đồ 2.3: Doanh thu dịch vụ vận tải bằng Container đường biển của
Schenker Vietnam chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019

44

Biểu đồ 2.4: Các hãng tàu đối tác của Công ty TNHH DB Schenker chi
nhánh Hà Nội

46


Biểu đồ 2.5:Doanh thu dịch vụ giao nhận đường biển theo cơ cấu mặt
hàng giai đoạn 2015 - 2019 tại Công ty TNHH Schenker Vietnam chi
nhánh Hà Nội

48

10


DANH MỤC Sơ ĐỒ
Tên sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Nhân sự của Công ty TNHH Schenker Vietnam chi nhánh Hà
Nội

Trang
27

Sơ đồ 2.2: Các bước thực hiện quy trình làm hàng xuất khẩu bằng
Container đường biển

35

Sơ đồ 2.3: Các bước khai báo thủ tục hải quan

38

Sơ đồ 2.4: Các bước thực hiện quy trình làm hàng nhập khẩu bằng
Container đường biển


40

11


LỜI MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ke từ khi Việt Nam thực hiện mở cửa hội nhập kinh tế với tất cả các nước trên
thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, từng bước hội
nhập, hịa mình cùng với nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Trong bối cảnh đó,
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đóng một vai trị vơ cùng quan trọng, ngành
xuất nhập khẩu cũng là một trong những ngành cơng nghiệp chính của kinh tế Việt
Nam. Xuất nhập khẩu là hoạt động đem lại hiệu quả kinh tế chính cho đất nước.
Những năm gần đây giao nhận vận tải nói chung và giao nhận vận tải biển nói
riêng phát triển mạnh mẽ là do quy mơ của hoạt động xuất nhập khẩu tăng lên
nhanh chóng. Tuy nhiên vấn đề giao nhận vận chuyển hàng hóa giữa các quốc gia
vốn không đon giản như vận chuyển hàng nội địa, bản thân nó là cả một quy trình,
một chuỗi hoạt động nghiệp vụ gắn kết với nhau, người làm dịch vụ giao nhận hàng
hóa giữ vai trị quan trọng trong vận tải và buôn bán quốc tế. Dịch vụ vận chuyển
bằng đường biển của hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những phương tiện vận
chuyển thuận tiện nhất với số lượng hàng hóa chuyển lớn cũng như chi phí thấp hon
so với các phương tiện khác.
Đe đạt được những thành tựu to lớn trong việc phát triển ngành xuất nhập khẩu
ngoại thương của Việt Nam, không thể khơng nhắc tới những đóng góp của các
cơng ty có vốn nước ngồi, một trong số đó chính là Công ty TNHH Schenker
Vietnam là công ty của Đức. Công ty hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển giao
nhận hàng hóa bằng đường biển, đường bộ, đường hàng khơng, dịch vụ logistics và
các dịch vụ giải pháp hậu cần. Qua tìm hiểu về quy trình giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng Container đường biển và nghiên cứu quy trình xử lý bộ chứng từ
hàng xuất nhập khẩu tại DB Schenker, cũng như việc tiếp thu học hỏi được về lĩnh

vực vận tải biển thông qua các anh chị phụ trách các quy trình trên, phát hiện đề tài
phù hợp với khả năng nghiên cứu của bản thân đồng thời có thể đánh giá và đưa ra
một số giải pháp thúc đẩy để phát triển cũng như khắc phục một số tồn tại của quy
trình. Vì thế, em quyết định chọn đề tài “Dịch vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu
Container bằng đường biển tại Công ty TNHH Schenker Vietnam chi nhánh Hà Nội
- Thực trạng và giải pháp”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý thuyết các dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Container
bằng đường biển.

1
2


Nghiên cứu thực trạng về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Container
bằng đuờng biển tại Cơng ty TNHH Schenker Vietnam.
Đe xuất giải pháp thục hiện tốt dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đuờng biển tại Công ty TNHH Schenker Vietnam.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: đầu năm 2015 đến cuối năm 2019.
Thực trạng về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng Container
đường biển giai đoạn 2015-2019.
Giải pháp thực hiện tốt dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
Container đường biển tại Công ty TNHH Schenker Vietnam giai đoạn 2020 - 2025.
Không gian nghiên cứu: Từ tất cả các quốc gia trên thế giới đến khu vực cảng
miền Bắc của Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
Container đường biển của Công ty TNHH Schenker Vietnam.
4. Phưomg pháp nghiên cứu
Phưong pháp: Phân tích - tổng họp, quy nạp, đối chiếu - so sánh, đối chiếu và

thống kê mô tả từ các nguồn dữ liệu, số liệu thu thập được từ quá trình nghiên cứu.
Nguồn dữ liệu được tác giả sử dụng trong đề tài được thu thập từ Công ty
TNHH Schenker Vietnam.
5. Ket cấu
Với những kiến thức thu thập và tích lũy tại Cơng ty TNHH Schenker
Vietnam chi nhánh Hà Nội cùng với sự giúp đỡ của Ths Phạm Thị Quỳnh Liên, em
đã tìm hiểu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp với nội dung gồm 3 chng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ giao nhận hàng xuất nhập
khẩu Container bằng đường biển
Chương 2: Thực trạng dịch vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng Container
đường biển tại Công ty TNHH Schenker Vietnam giai đoạn 2015-2019
Chương 3: Giải pháp thực hiện tốt dịch vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu
Container bằng đường biển tại Công ty TNHH Schenker Vietnam giai đoạn 2020 2025

1
3


Chương 7: Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN VỀ DỊCH vụ GIAO
NHẬN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN
1.1.
1.1.1.

Khái quát chung về dịch vụ giao nhận hàng hóa
Khái niệm chung về giao nhận
Khái niệm
Theo quy tắc mẫu của FIATA, dịch vụ giao nhận được được định nghĩa như là
bất kì loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng
gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các

dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh tốn, thu
thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Theo Luật Thương mại Việt Nam thì “Giao nhận hàng hóa là hành vi thương
mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức
vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải
hoặc của người giao nhận khác.”
Tóm lại có thể nói, giao nhận là tập họp các nghiệp vụ, thủ tục liên quan đến
quá trình vận tải nhằm di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi
nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể tự thực hiện hoặc thơng qua
đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng Container đường biển là tập họp
những cơng việc có liên quan đến q trình vận tải để vận chuyển hàng hóa giữa
nước này với nước khác bằng đường biển.
Hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hóa bao gồm những nội dung:
Đầu tiên là nhận ủy thác giao nhận vận tải trong và ngoài nước bằng các
phương tiện vận tải khác nhau các loại hàng hóa xuất nhập khẩu mậu dịch và phi
mậu dịch. Làm đầu mối vận tải đa phương thức, đưa hàng hóa đi bất cứ đâu theo
yêu cầu người gửi hàng.
Sau đó, thực hiện dịch vụ có liên quan đến giao nhận vận tải như ký họp đồng
với người chuyên chở, lưu cước tàu chợ, thuê tàu thuyền, phương tiện vận tải nội
địa. Làm thủ tục liên quan tới gửi và nhận hàng, mua bảo hiểm cho hàng hàng hóa
xuất nhập khẩu, bảo quản, tái chế, thu gom hoặc chia lẻ hàng, giao hàng đến các địa
điểm theo yêu cầu. Làm tư vấn cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu về vận tải và
bảo hiểm, các tổn thất có thể xảy ra, khiếu nại, bồi thường.
Phân loại:
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động: gồm giao nhận nội địa và giao nhận quốc tế.
1
4



- Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh
Giao nhận thuần túy chỉ bao gồm việc gửi hàng và nhận hàng .
Giao nhận tổng họp là giao nhận bao gồm tất cả các hoạt động như xếp dỡ bảo
quản, vận chuyển.
- Căn cứ vào phương thức vận tải
Giao nhận bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường thủy, ô tô,
bưu điện, đường ống, vận tải liên họp, vận tải đa phương thức.
- Căn cứ vào tính chất giao nhận
Giao nhận riêng là người kinh doanh xuất nhập khẩu tự tổ chức, không sử dụng
dịch vụ giao nhận.
Giao nhận chuyên nghiệp là hoạt động giao nhận của các tổ chức công ty
chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận theo sự ủy thác của khách hàng.
1.1.2. Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa Container bằng đường biển
Ngày nay cùng với sự phát triển vận tải và thương mại quốc tế, giao nhận tách
khỏi vận tải và thương mại trở thành ngành kinh tế độc lập. Do đó người giao nhận
khơng chỉ là đại lý, người nhận ủy thác mà còn đóng vai trị như một bên chính. Vai
trị này của người giao nhận được thể hiện:
• Mơ hình hải quan (Custom Broker): ban đầu người giao nhận chỉ hoạt động
trong nước, làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu, sau này mở rộng ra phục
vụ cả hàng xuất khẩu, dành chỗ chở hàng, lưu cước hãng tàu theo ủy thác của
người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu nếu người xuất khẩu và người nhập khẩu
giành được quyền vận tải.
• Đại lý (Agent): Người giao nhận làm trung gian cho người gửi hàng và người
chuyên chở như là một đại lý của người gửi hàng hoặc người chuyên chở.
• Lo liệu truyền tải và tiếp gửi hàng hóa (Transhỉpment and on carrỉage): Neu
hàng hóa truyền tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người giao nhận phải truyền
tải hàng hóa qua những phương tiện vận tải khác hoặc làm thủ tục q cảnh,
hoặc giao hàng hóa tới tay người nhận.
• Người chun chở (Carrỉer): Người giao nhận đóng vai trị là người chuyên chở

nghĩa là trực tiếp ký họp đồng vận tải với người gửi hàng, chịu trách nhiệm về
hàng hóa chuyên chở chúng từ nơi gửi hàng tới nơi nhận hàng.
• Người gom hàng (Cargo Consolidator): Dịch vụ này xuất hiện sớm ở châu Âu
phục vụ trong vận tải Container đường sắt. Lúc này người chuyên chở thực hiện
công tác biến hàng lẻ (LCL) thành hàng nguyên Container (FCL). Khi là người
gom hàng người giao nhận có thể là người chuyên chở hoặc đại lý.

1
5


• Lưu kho hàng hóa (Warehousỉng): Khi cần lưu kho hàng hóa trước xuất khẩu
hoặc sau nhập khẩu, người giao nhận sẽ thực hiện việc đó bằng nhà kho có sẵn
hoặc đi thuê và phân phối hàng hóa nếu có yêu cầu.
• Người kỉnh doanh vận tải đa phương thức (MTO): Khi người giao nhận cung
cấp dịch vụ vận tải đi suốt hay còn gọi là “Vận tải từ cửa tới cửa” thì người giao
nhận đóng vai trị là người kinh doanh vận tải liên họp, là người chuyên chở và
chịu trách nhiệm đối với hàng hóa.
1.1.3. Phạm vi hoạt động và các dịch vụ của người giao nhận hàng hóa
Container bằng đường biển
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là “Người giao nhận - Forwarder
Freight Forwarder - Forwarding Agent”, có nhiệm vụ sắp xếp dịch vụ giao nhận
vận tải cho chủ hàng xuất nhập khẩu.
Người giao nhận có chuyên môn nghiệp vụ sau:
Ket họp nhiều phưong thức vận tải - giao nhận - xuất nhập khẩu, liên hệ với
hãng vận tải, cơ quan Hải quan, Công ty Bảo hiểm.
Ngoài ra người giao nhận giúp người kinh doanh xuất nhập khẩu tiết kiệm chi
phí cho xây dựng kho bãi, quản lý hành chính vì có thể sử dụng kho bãi, nhân sự
của người giao nhận.
Phạm vi hoạt động người giao nhận

- Đại diện cho người gửi hàng (Người xuất khẩu)
Chọn tuyến đường, phương thức vận tải, người vận chuyển phù họp, lưu cước,
nhận hàng và cung cấp chứng từ liên quan.
Nghiên cứu kĩ điều khoản của thư tín dụng (L/C), luật pháp, luật lệ của nước
xuất nhập khẩu, kể cả nước chuyển tải và chuẩn bị các chứng từ cần thiết.
Đóng gói hàng hóa (trừ khi hàng hóa đã được đóng gói trước khi giao cho
người giao nhận) cân đo, kiểm đếm hàng hóa, nhắc nhở người gửi hàng về bảo hiểm
và mua bảo hiểm (nếu người gửi hàng yêu cầu).
Vận chuyển hàng hóa tới cảng, làm thủ tục thông quan, giao hàng cho người
vận chuyển. Chi các khoản phí, lệ phí, cước phí. Nhận vận đơn từ người vận chuyển
và giao cho người xuất khẩu. Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa tới cảng đích
thơng qua các họp đồng vận chuyển và liên hệ với đại lý nước ngồi.
Ghi chú tổn thất, mất mát, hàng hóa (nếu có), giúp người gửi hàng khiếu nại
những mất mát, tổn thất này.
- Đại diện người nhận hàng (người nhập khẩu)

1
6


Thay người nhận hàng giám sát việc vận chuyển hàng hóa khi người nhận
giành được quyền vận tải.
Nhận hàng từ người vận chuyển, thanh tốn cước phí (nếu cần). Thu xếp kho
chuyền tải (nếu cần). Làm thủ tục thông quan và giao hàng cho người nhận hàng.
Giúp người nhận hàng khiếu nại với người vận chuyển nếu hàng hóa bị hư hại,
tổn thất. Giúp người nhận hàng gửi hàng vào kho và phân phối hàng hóa (nếu cần).
- Các dịch vụ khác:
Ngồi dịch vụ trên, người giao nhận cịn cung cấp các dịch vụ phụ trợ khác
như gom hàng, tư vấn về thị trường XNK, cạnh tranh, logistics, hoạt động quản lý
chuỗi cung ứng, các điều kiện Incoterms phù họp, kênh thơng tin hữu ích về thương

mại quốc tế cho doanh nghiệp XNK mới vào ngành.
1.1.4. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận hàng hóa
Quyền và nghĩa vụ
Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu họp lý khác. Thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo họp đồng.
Trong q trình thực hiện họp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì chỉ có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải
thông báo ngay cho khách hàng.
Sau khi ký kết họp đồng nếu không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách hàng
thì phải thơng báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian họp lý nếu trong họp đồng
không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
Trách nhiệm của người giao nhận
- Người giao nhận là đại lý
Khi là đại lý người giao nhận phải chịu trách nhiệm trong việc:
Giao hàng trái với chỉ dẫn. Dù có chỉ dẫn mua bảo hiểm nhưng quên khơng
mua hoặc sai sót việc bảo hiểm hàng hóa. Sai sót trong thủ tục hải quan. Giao hàng
sai địa chỉ. Giao hàng không đúng tên người nhận. Tái xuất không theo những thủ
tục cần thiết hoặc khơng hồn lại thuế. Ngồi ra người giao nhận cịn phải chịu
trách nhiệm về sơ xuất của mình gây tổn hại cho người thứ ba trong khi tiến hành
hoạt động của mình.
Người giao nhận không phải chịu trách nhiệm với lỗi của người thứ ba như
người chuyên chở hoặc người giao nhận khác nếu chứng minh được là đã lựa chọn
cẩn thận.
Khi làm đại lý là người giao nhận thì phải tuân thủ “Điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn - Standard Trading Conditions”.
1
7



- Người giao nhận là người chuyên chở chính
Khi người giao nhận đóng vai trị là một nhà thầu độc lập, nhân danh chính
mình chịu trách nhiệm trước dịch vụ mình đảm nhiệm theo yêu cầu của khách hàng.
Người giao nhận phải chịu trách nhiệm về những sơ sót của người chuyên chở,
của người giao nhận khác mà người giao nhận thuê để thực hiện dịch vụ như là
hành vi và thiếu sót của chính mình.
Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận như thế nào là do luật
lệ của các phương thức vận tải quy định. Người giao nhận nhận của khách hàng
khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà người giao nhận cung cấp chứ không phải
tiền hoa hồng.
Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ trong vận tải bóc xếp, lưu kho,
đóng gói hay phân phối thì người giao nhận chịu trách nhiệm như người chuyên chở
nếu họ thực hiện các dịch vụ này bằng phương tiện của mình hoặc cam kết rõ ràng
chịu trách nhiệm như người chuyên chở.
Tuy nhiên người giao nhận khơng phải chịu trách nhiệm nếu:
Trường họp đó do lỗi của khách hàng hoặc lỗi của khách hàng thuê; do lỗi
hỏng bản chất của hàng hóa; do chiến tranh, bạo loạn đình cơng và các trường họp
bất khả kháng.
1.2. Vấn đề chung về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng Container
đường biển
1.2.1. Cơ sở pháp lỷ, nguyên tắc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng
Cơ sở pháp lý:
Việc giao nhận hàng hoá XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý như các quy phạm
pháp luật quốc tế, đối với nước nhập khẩu và nước xuất khẩu.
Các Công ước về vận đơn, vận tải: Công ước quốc tế về họp đồng mua bán
hàng hố .Ví dụ: Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế
Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam về giao nhận vận
tải: Các loại họp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng XNK.
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá
XNK tại các cảng biển như sau:

Việc giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ
sở họp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng

1
8


Đối với những hàng hố khơng qua cảng (khơng lưu kho tại cảng) thì có thể
do các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác giao nhận trực tiếp với người
vận tải (tàu).
Trong trường họp đó, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác phải kết
toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thoả thuận với cảng về địa điểm xếp dỡ,
thanh tốn các chi phí có liên quan. Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do
cảng tổ chức thực hiện.
Trường họp chủ hàng muốn đưa phưong tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận
với cảng và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với tầu, cảng nhận hàng
bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó. Cảng khơng chịu
trách nhiệm về hàng hố khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng.
Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình
những chứng từ họp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách
liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hoá ghi trên chứng từ. Việc giao
nhận có thể do cảng làm theo uỷ thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm.
1.2.2. Nhiệm vụ của người giao nhận tại cảng biển
* Nhiệm vụ của cảng
Ký kết họp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hố với chủ hàng.
Họp đồng có hai loại: Họp đồng uỷ thác giao nhận và họp đồng thuê mướn: chủ
hàng thuê cảng xếp dỡ vận chuyển, lưu kho, bảo quản hàng hoá.
Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tầu nếu được uỷ thác
Ket toán với tàu về việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết khác

để bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng.
Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự uỷ thác của chủ
hàng xuất nhập khẩu.
Tiến hành việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng.
Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hố do mình gây nên trong q
trình giao nhận vận chuyển xếp dỡ.
Hàng hố lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi thường
nếu có biên bản họp lệ và nếu cảng khơng chứng minh được là cảng khơng có lỗi.

1
9


Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng hố trong các trường họp sau: Khơng
chịu trách nhiệm về hàng hố khi hàng đã ra khỏi kho bãi của cảng, không chịu
trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao kiện, dấu xi vẫn nguyên vẹn,
khôngchịu trách nhiệm về hư hỏng do kỹ mã hiệu hàng hố sai hoặc khơng rõ (dẫn
đến
nhầm lẫn mất mát).
* Nhiệm vụ của các chủ hàng xuất nhập khẩu
Ký kết hợp đồng uỷ thác giao nhận với cảng trong trường họp hàng qua cảng.
Tiến hành giao nhận hàng hố trong trường họp hàng hố khơng qua cảng
hoặc tiến hành giao nhận hàng hoá XNK với cảng trong trường họp hàng qua cảng.
Ký kết họp đồng bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hoá với cảng.
Cung cấp cho cảng những thơng tin về hàng hố và tàu. Cung cấp các chứng từ cần
thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hoá:
* Đối với hàng xuất khẩu: gồm các chứng từ:
Lược khai hàng hoá (cargo manifest): lập sau vận đon cho toàn tầu, do đại lý
tàu biển làm được cung cấp 2411 trước khi tàu đến vị trí đích.
Sơ đồ xếp hàng (cargo plan) do thuyền phó phụ trách hàng hóa lập, được cung

cấp 8h trước khi bốc hàng xuống tàu.
* Đối với hàng nhập khẩu:
Đầu tiên là lược khai hàng hố. Sau đó sắp xếp sơ đồ xếp hàng, chi tiết hầm
tàu. Vận đơn đường biển trong trường họp uỷ thác cho cảng nhận hàng. Các chứng
từ này đều phải cung cấp 2411 trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu. Theo dõi q trình
giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh. Lập các chứng từ cần thiết trong quá
trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các bên có liên quan. Cuối cùng là thanh tốn
các chi phí cho cảng.
* Nhiệm vụ của hải quan
Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan đối với tầu biển và hàng hoá xuất nhập khẩu. Đảm bảo thực hiện các quy định
của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Tiến hành các
biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi buôn lậu, gian lận thương
mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt nam qua cảng biển.
1.2.3. Container và giao nhận hàng hóa bằng Container đường biển
Phân loại Container
Theo CODE R688 - 21968 của ISO, phân loại theo mục đích sử dụng,
Container được chia thành 05 nhóm chủ yếu sau:
Nhóm 1: Container chở hàng bách hóa.
2
0


Nhóm này bao gồm các Container kín có cửa ở một đầu, Container kín có cửa

một đầu và các bên, có cửa ở trên nóc, mở cạnh, mở trên nóc - mở bên cạnh, mở

2
1



trên nóc - mở bên cạnh - mở ở đầu; những Container có hai nửa (half-heigh
Container), những Container có lỗ thơng hơi. .
Nhóm 2: Container chở hàng rời (Dry Bulk/Bulker freỉght Container)
Là loại Container dùng để chở hàng rời (ví dụ như thóc hạt, xà phịng bột, các
loại hạt nhỏ....). Đơi khi loại Container này có thể được sử dụng để chuyên chở hàng
hóa có miệng trên mái để xếp hàng và có cửa Container để dỡ hàng ra. Tiện lợi của
kiểu Container này là tiết kiệm sức lao động khi xếp hàng vào và dỡ hàng ra, nhưng
nó cũng có điểm bất lợi là trọng lượng vỏ nặng, số cửa và nắp có thể gây khó khăn
trong việc giữ an tồn và kín nước cho Container vì nếu nắp nhồi hàng vào nhỏ q
thì sẽ gây khó khăn trong việc xếp hàng có thứ tự.
Nhóm 3: Container bảo
/Refrỉgerated /Reefer Container)

ơn/nóng/lạnh

(Thermal

ỉnsulated

/Heated

Loại Container này có sườn, sàn mái và cửa ốp chất cách nhiệt để hạn chế sự di
chuyển nhiệt độ giữa bên trong và bên ngoài Container, nhiều Container loại này có
thiết bị làm lạnh hoặc làm nóng được đặt ở một đầu hay bên thành của Container
hay việc làm lạnh dựa vào những chiếc máy kẹp được gắn phía trước Container hoặc
bởi hệ thống làm lạnh trực tiếp của tàu hay bãi Container. Nhiều Container lại dựa
vào sự làm lạnh hỗn họp (khống chế nhiệt độ). Đây là loại Container dùng để chứa
hàng mau hỏng (hàng rau quả) và các loại Container hàng hóa bị ảnh hưởng do sự
thay đổi nhiệt độ. Tuy nhiên, vì chỉ có lóp cách điện và nếu có thể tăng thêm đồng

thời lóp cách điện và máy làm lạnh này cũng giảm dung tích chứa hàng của
Container, sự bảo quản máy móc cũng yêu cầu đòi hỏi cao hơn nếu các thiết bị máy
được đặt ở trong Container.
Nhóm 4: Container thùng chứa (Tank Container)
Dùng để chở hàng hóa nguy hiểm và hàng đóng rời (thực phẩm lỏng như dầu
ăn, hóa chất, chở hố chất....)
Những thùng chứa bằng thép được chế tạo phù họp với kích thước của ISO
dung tích là 20ft hình dáng như một khung sắt hình chữ nhật chứa khoảng 400
galon (15410 lít) tuỳ theo u cầu loại Container này có thể được lắp thêm thiết bị
làm lạnh hay nóng, đây là loại Container được chế tạo cho những hàng hóa đặc biệt,
nó có ưu điểm là sức lao động yêu cầu để đổ đầy và hút hết (rỗng) là nhỏ nhất và có
thể được sử dụng như là kho chứa tạm thời. Tuy nhiên, nó cũng có những khuyết
tật, chẳng hạn:
- Giá thành ban đầu cao.

Giá thành bảo dưỡng cao.

2
2


- Các hàng hóa khi cho vào địi hỏi phải làm sạch thùng chứa(mỗi lần cho hàng
vào là một lần làm sạch thùng chứa).
- Khó khăn cho vận chuyển nên hàng bị rơi nhiều (hao phí do bay hơi, rị rỉ....).
- Trọng luợng vỏ cao.
Nhóm 5: Các Container đặc biệt (Specỉal Container), Container chở súc vật
sống
(Cattle Container).
Những Container của ISO đuợc lắp đặt cố định những ngăn chuồng cho súc vật
sống và có thể hoặc khơng thể chuyển đổi thành Container phù họp cho mục đích

chun chở hàng hóa bách hóa. Loại Container này dùng để chuyên chở súc vật
sống do vậy nhuợc điểm chính của nó là vấn đề làm sạch giữa các loại hàng hóa.
Trong nhiều quốc gia đó chính là vấn đề kiểm dịch khi các Container rỗng dùng để
chở súc vật sống quay trở lại dùng để tiếp tục bốc hàng.
Phân loại cách gửi hàng bằng Container đường biển
Gửi hàng nguyên Container: FCL (Full Container Load) là xếp hàng nguyên
Container, người gửi hàng và người nhận hàng chịu trách nhiệm đóng gói hàng và
dỡ hàng khỏi Container. Khi người gửi hàng có khối lượng hàng đồng nhất đủ để
chứa đầy một Container hoặc nhiều Container, người ta thuê một hoặc nhiều
Container để gửi hàng.
Gửi hàng lẻ: LCL (Less than Container load) là những lơ hàng đóng chung
trong một Container mà người gom hàng (người chuyên chở hoặc người giao nhận)
phải chịu trách nhiệm đóng hàng và dỡ hàng vào - ra Container. Khi gửi hàng, nếu
hàng khơng đủ để đóng ngun một Container, chủ hàng có thể gửi hàng theo
phương pháp hàng lẻ.
Gửi hàng kết họp: Phương pháp gửi hàng này là sự kết họp của phương pháp
FCL và LCL. Tuỳ theo điều kiện cụ thể, chủ hàng có thể thoả thuận với người
chuyên chở để áp dụng phương pháp gửi hàng kết họp. Phương pháp gửi hàng kết
họp có thể là Gửi nguyên, giao lẻ (FCL/LCL); Gửi lẻ, giao nguyên (LCL/FCL)
Đối vói người giao nhận hàng hóa bằng Container đường biển
Theo cách gửi FCL/ FCL, trách nhiệm về giao nhận, bốc dỡ và các chi phí
khác được phân chia như sau:
Trách nhiệm của người gửi hàng
Người gửi hàng FCL sẽ có trách nhiệm:
Người gửi hàng cần phải thuê và vận chuyển Container rỗng về kho hoặc
nơi
chứa hàng của mình để đóng hàng. Đóng hàng vào Container kể cả việc
chất xếp,
chèn lót hàng trong Container. Đánh mã ký hiệu hàng và ký hiệu chuyên
chở. Làm



thủ tục hải quan và niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu. Vận
chuyển và giao
11


Container cho người chuyên chở tại bãi Container (CY), đồng thời nhận vận đơn do
người chuyên chở cấp. Chịu các chi phí liên quan đến các thao tác nói trên. Việc
đóng hàng vào Container cũng có thể tiến hành tại trạm đóng hàng hoặc bãi
Container của người chuyên chở. Người gửi hàng phải vận chuyển hàng hóa của
mình ra bãi Container và đóng hàng vào Container.
Trách nhiệm của người chuyên chở
Người chuyên chở có những trách nhiệm sau:
Người chuyên chở cần phải phát hành vận đơn cho người gửi hàng. Quản lý,
chăm sóc, gửi hàng hóa chất xếp trong Container từ khi nhận Container tại bãi
Container (Container yard) cảng gửi cho đến khi giao hàng cho người nhận tại bãi
Container cảng đích. Bốc Container từ bãi Container cảng gửi xuống tàu để chuyên
chở, kể cả việc chất xếp Container lên tàu. Dỡ Container khỏi tàu lên bãi Container
cảng đích. Giao Container cho người nhận có vận đơn họp lệ tại bãi Container. Chịu
mọi chi phí về thao tác nói trên.
Trách nhiệm của người nhận chở hàng
Người nhận chở hàng ở cảng đích có trách nhiệm:
Đầu tiên là thu xếp giấy tờ nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lơ hàng.
Xuất trình vận đơn (B/L) họp lệ với người chuyên chở để nhận hàng tại bãi
Container. Vận chuyển Container về kho bãi của mình, nhanh chóng rút hàng và
hồn trả Container rỗng cho người chuyên chở (hoặc công ty cho thuê Container).
Chịu mọi chi phí liên quan đến thao tác kể trên, kể cả chi phí chuyên chở Container
đi về bãi chứa Container.
Theo cách gửi LCL/ LCL, trách nhiệm về giao nhận, bốc dỡ và các chi phí

khác được phân chia như sau:
Người kinh doanh chuyên chở hàng lẻ gọi là người gom hàng (consolidator) sẽ
tập họp những lô hàng lẻ của nhiều chủ, tiến hành sắp xếp, phân loại, kết họp các lơ
hàng lẻ đóng vào Container, niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu và làm thủ
tục hải quan, bốc Container từ bãi chứa cảng gửi xuống tàu chở đi, dỡ Container lên
bãi chứa cảng đích và giao cho người nhận hàng lẻ.
Trách nhiệm của người gửi hàng
Vận chuyển hàng hóa từ nơi chứa hàng của mình trong nội địa đến giao cho
người nhận hàng tại trạm đóng Container (CFS - Container Freight Station) của
người gom hàng và chịu chi phí này. Chuyển cho người gom hàng những chứng từ
cần thiết liên quan đến hàng hóa, vận tải và quy chế thủ tục hải quan. Nhận vận đơn
của người gom hàng (HBL) và trả cước hàng lẻ.
Trách nhiệm người chuyên chở

2
5


×