CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHỊNG
THỰC TRẠNG LỖNG XƯƠNG Ở PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2020
Đinh Thị Thanh Mai1, Thái Văn Chương2,
Vũ Văn Thái1, Võ Thị Thanh Hiền1
TĨM TẮT
35
Đặt vấn đề: Lỗng xương ở phụ nữ là vấn đề
ngày càng được quan tâm do ước tính ảnh hưởng
đến 200 triệu người trên tồn thế giới. Đây là
bệnh lý toàn thể của khung xương đặc trưng bởi
sự giảm khối lượng xương, tổn thương vi cấu
trúc xương và tăng nguy cơ gãy xương.
Mục tiêu: Mô tả thực trạng loãng xương ở
phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Hữu nghị Đa
khoa Nghệ An, năm 2020.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Một nghiên cứu cắt ngang được tiến hành ở 720
phụ nữ có đo mật độ xương, chưa điều trị loãng
xương bao giờ, tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Kết quả: Tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ là
54,31%, trong đó lỗng xương nặng chiếm
8,33%. Tỷ lệ lỗng xương tăng dần theo tuổi,
thấp nhất ở nhóm tuổi < 50 chiếm 16,67%, cao
nhất ở nhóm ≥ 70 tuổi chiếm 71,94%. Tỷ lệ
lỗng xương cao ở những người có nghề nghiệp
tĩnh tại chiếm 63,57%, người mù chữ chiếm
80,00%. Khơng có sự khác biệt về tỷ lệ lỗng
xương giữa nơng thơn và thành thị.
Từ khóa: lỗng xương.
SUMMARY
THE SITUATION OF OSTEOPOROSIS
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
BV Hữu nghị đa khoa Nghệ An
Chịu trách nhiệm chính: Đinh Thị Thanh Mai
Email:
Ngày nhận bài: 18.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 16.4.2021
Ngày duyệt bài: 19.5.2021
IN WOMEN EXAMINED AT HUU
NGHI GENERAL HOSPITAL IN NGHE
AN IN 2020
Rationale: Osteoporosis in women is a
growing concern as it is estimated to affect 200
million people worldwide. This is a holistic
pathology of the skeleton characterized by a
decrease in bone mass, damage to bone
microstructure, and an increased risk of fractures.
Objectives: To describe the situation of
osteoporosis in women examined at Huu Nghi
General Hospital in Nghe An in 2020.
Subjects and research methods: A crosssectional study was conducted in 720 women
who had their bone density measured with no
osteoporosis treatment before and voluntarily
participated in the study.
Results: The rate of osteoporosis in women is
54.31%, severe osteoporosis is 8.33%. The rate
of osteoporosis gradually increases with age. The
lowest is in the age group <50, accounting for
16.67%, whereas the highest is in the age group
≥ 70, accounting for 71.94%. The rate of
osteoporosis is high in people with sedentary
jobs (63.57%) and illiterate people account for
80.00%. There is no difference in the proportions
of osteoporosis between urban and rural areas.
Key word: osteoporosis
1
2
234
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Loãng xương là bệnh lý của toàn hệ thống
xương làm suy yếu sức mạnh của khung
xương, gia tăng nguy cơ gãy xương, ảnh
hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống có thể
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021
gây tử vong ở người có tuổi, đặc biệt là phụ
nữ [4]. Đây là bệnh lý toàn thể của khung
xương đặc trưng bởi sự giảm khối lượng
xương, tổn thương vi cấu trúc xương và tăng
nguy cơ gãy xương [5]. Tỷ lệ loãng xương ở
phụ nữ từ 50 đến 84 tuổi ở các quốc gia Đức,
Pháp, Ý, Anh là 21% [10]. Tỷ lệ loãng
xương ở phụ nữ trên 50 tuổi ở miền Bắc Việt
Nam năm 2015 là 58,4% [4]. Ở Việt Nam,
đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các phương
pháp điều trị loãng xương. Tuy nhiên, loãng
xương là bệnh lý thầm lặng do vậy đánh giá
thực trạng loãng xương ở phụ nữ là thực sự
cần thiết. Để góp phần vào cơng tác chăm
sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu:
Mơ tả thực trạng lỗng xương ở phụ nữ
đến khám tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa
Nghệ An, năm 2020.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề xuất các
biện pháp hữu hiệu nhằm phòng chống bệnh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Khoa Khám bệnh, Bệnh Viện Hữu nghị
Đa khoa Nghệ An.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Phụ nữ đi kiểm tra sức khỏe và các bệnh
nhân đến khám tại khoa Khám bệnh, Bệnh
viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ
Tiêu chuẩn lựa chọn
- Nữ giới.
- Có đo mật độ xương.
- Chưa điều trị loãng xương bao giờ.
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân đã hoặc đang điều trị loãng
xương.
- Bệnh nhân khơng hợp tác, mất trí nhớ
hoặc trí nhớ kém ảnh hưởng đến q trình
thu thập thơng tin chính xác.
- Đã thay khớp háng nhân tạo.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 01/2020 đến tháng 09/2020.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Theo phương pháp nghiên cứu ngang mơ
tả.
2.4.1. Cỡ mẫu
Cơng thức tính cỡ mẫu:
n = Z12− / 2
p(1 − p)
2
: Mức ý nghĩa thống kê.
∆: Khoảng sai lệnh mong muốn.
p: Xác suất loãng xương ở phụ nữ theo
nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Lan [4].
Với = 0,05; ∆ = 0,04; p = 0,584. Thay
vào cơng thức ta có n = 584. Thực tế chúng
tôi lựa chọn được 720 người trong diện
nghiên cứu.
2.4.2. Cách chọn mẫu
- Chọn mẫu thuận tiện: Mỗi ngày đến
khám và đo lỗng xương tại phịng khám của
bệnh viện có 10 - 15 phụ nữ. Các đối tượng
đủ tiêu chuẩn được phỏng vấn đưa vào
nghiên cứu.
- Lấy đến khi đủ số lượng nghiên cứu.
2.4.3. Các biến số, chỉ số trong nghiên
cứu
- Thông tin chung: địa dư, học vấn, nghề
nghiệp, tuổi, cân nặng, chiều cao, chỉ số khối
cơ thể (BMI)
- Thực trạng lỗng xương: Mật độ xương
trung bình, tỷ lệ lỗng xương theo vị trí, tỷ lệ
lỗng xương chung, phân loại mật độ xương,
tỷ lệ loãng xương: theo tuổi, theo nghề
nghiệp, theo trình độ học vấn, theo địa dư
2.4.4 Phương pháp thu thập thông tin
2.4.4.1. Công cụ thu thập số liệu
- Bộ câu hỏi phỏng vấn theo bộ câu hỏi
235
CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
thống nhất bao gồm các chỉ số và biến số để
tìm hiểu về thực trạng
- Đo mật độ xương bằng phương pháp hấp
thụ tia X năng lượng kép.
2.4.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
*Thăm khám lâm sàng và đánh giá kết
quả.
- Cân nặng:
- Chiều cao:
- BMI: Được tính theo công thức:
BMI = m/h2
m: Cân nặng (kg)
h: Chiều cao (m)
Phân loại BMI: Sử dụng phân loại BMI
theo tiêu chuẩn năm 2000 của WHO dành
cho các nước Châu Á Thái Bình Dương.
+ Gầy: BMI < 18,5 kg/m2
+ Bình thường: 18,5 ≤ BMI ≤ 22,9 kg/m2
+ Thừa cân và béo phì: BMI ≥ 23 kg/m2
- Giảm chiều cao trên 3 cm: Coi là có khi
bệnh nhân có chiều cao thấp hơn ít nhất trên
3 cm so sánh với chiều cao khi khám sức
khỏe tuổi thanh niên [4].
*Đo mật độ xương
- Thiết bị đo: Bằng phương pháp đo hấp
thụ tia X năng lượng kép (Dual energy Xray
abssorptiometry - DXA).
- Vị trí đo tại cột sống thắt lưng và cổ
xương đùi.
+ Đánh giá mật độ xương theo tiêu chuẩn
của WHO năm 1994 [ 8 ].
Bình thường: Mật độ xương ≥ -1
Khối lượng xương thấp: Mật độ xương từ
-1 đến -2,5
Loãng xương: Mật độ xương ≤ -2,5
Loãng xương nặng: Mật độ xương ≤ -2,5
và có ≥ 1 lần gãy xương
2.5. Sai số và cách hạn chế
236
- Sai số lớn nhất có thể gặp trong nghiên
cứu này là người bệnh không dám đưa thông
tin thật sẽ làm sai lệch kết quả.
- Khống chế sai số:
+ Thiết kế bộ câu hỏi phỏng vấn rõ ràng,
dễ hiểu.
+ Tập huấn kỹ cho điều tra viên là cán bộ
y tế để lấy số liệu thống nhất.
+ Giải thích rõ cho người bệnh về mục
tiêu nghiên cứu, tính bảo mật, quyền từ chối
hoặc dừng tham gia trả lời phỏng vấn.
+ Giám sát quá trình thu thập số liệu
nghiên cứu.
+ Kiểm tra ngẫu nhiên 5% số phiếu thu
thập thông tin, nếu chưa đạt tiêu chuẩn đề
nghị làm lại.
+ Làm sạch số liệu trước khi tiến hành
phân tích.
2.6. Xử lý và phân tích số liệu
Nhập số liệu và xử lý số liệu trên máy vi
tính bằng phần mềm STATA 14.0.
- Tính giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, giá trị
trung bình, độ lệch chuẩn, các tỷ lệ phần
trăm.
- Dùng thuật toán 2 để so sánh các tỷ lệ
quan sát, dùng test T-student để so sánh các
giá trị trung bình, sự khác biệt khi p < 0,05.
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu đã được sự đồng ý của lãnh
đạo Khoa khám bệnh, Ban giám đốc Bệnh
viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An .
- Các đối tượng tham gia nghiên cứu một
cách tự nguyện, được cung cấp đầy đủ các
thông tin về nghiên cứu, các thông tin liên
quan đến đối tượng nghiên cứu được đảm
bảo giữ bí mật.
Tất cả đối tượng nghiên cứu đều được
thăm khám bệnh và phỏng vấn theo một mẫu
phiếu điều tra thống nhất.
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (n = 720)
Thông tin chung
n
Tỷ lệ (%)
Thành thị
200
27,78
Địa dư
Nông thôn
520
72,22
Hoạt động
278
38,61
Nghề nghiệp
Tĩnh tại
442
61,39
Mù chữ
40
5,56
Tiểu học
192
26,67
Trình dộ học vấn
Trung học cơ sở
377
52,36
Phổ thơng trung học
79
10,97
Cao đẳng và Đại học
32
4,44
Nhận xét:
- Đối tượng nghiên cứu chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn và làm nghề nghiệp có tính
chất tĩnh tại chiếm tỷ lệ tương ứng 72,22% và 61,39%.
- Nhóm đối tượng nghiên cứu có học vấn trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất 52,36% và
nhóm có học vấn cao đẳng và đại học chiếm tỷ lệ thấp nhấp 4,44%.
Bảng 3.2. Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu (n = 720)
Tuổi (năm)
n
Tỷ lệ (%)
< 50
60
8,33
50-59
149
20,69
Nhóm tuổi
60-69
201
27,92
≥ 70
310
43,06
66,2 ± 12,04
Tuổi trung bình ( ± SD)
Nhận xét: Tuổi trung bình 66,2 ± 12,04, trong đó nhóm phụ nữ ≥ 70 tuổi chiếm tỷ lệ cao
nhất 43,06% và nhóm < 50 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất 8,33%.
Bảng 3.3. Chỉ số nhân trắc của đối tượng nghiên cứu (n = 720)
Chỉ số nhân trắc
Trung bình ( ± SD)
148,6 ± 6,07
49,8 ± 8,58
22,5 ± 3,20
Min
Chiều cao (cm)
130
Cân nặng (kg)
25
2
BMI (kg/m )
11,9
Nhận xét:
- Chiều cao trung bình: 148,6 ± 6,07; Cao nhất: 167 cm; Thấp nhất: 130 cm.
- Cân nặng trung bình: 49,8 ± 8,58; Cao nhất: 80 kg; Thấp nhất: 25 kg.
- BMI trung bình: 22,5 ± 3,20 (kg/m2); Cao nhất: 35,6 kg/m2;
Thấp nhất: 11,9 kg/m2.
Max
167
80
35,6
237
CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHỊNG
Hình 3.1. Phân loại BMI của đối tượng nghiên cứu (n = 720)
Nhận xét: Tỷ lệ thừa cân và béo phì chiếm 39,58%, những người gầy chiếm chiếm 8,47%.
3.2. Thực trạng loãng xương ở phụ nữ nghiên cứu
Bảng 3.4. Mật độ xương trung bình của đối tượng nghiên cứu (n = 720)
Mật độ xương (g/cm2)
p
Trung bình ( ± SD)
BMD cột sống thắt lưng
0,731 ± 0,1584
< 0,01
BMD cổ xương đùi
0,717 ± 0,1479
Nhận xét: Mật độ xương trung bình cột sống thắt lưng 0,731 ± 0,1584 g/cm2 cao hơn cổ
xương đùi 0,717 ± 0,1479 g/cm2, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
Bảng 3.5. Tỷ lệ lỗng xương theo vị trí của đối tượng nghiên cứu (n = 720)
Chỉ số
n
Tỷ lệ (%)
Loãng xương tại cột sống thắt lưng
369
51,25
Loãng xương tại cổ xương đùi
186
25,83
Nhận xét: Tỷ lệ loãng xương mà đối tượng nghiên cứu được đo vị trí cột sống thắt lưng
chiếm 51,25% cao hơn so với đo vị trí cổ xương đùi 25,83%.
Bảng 3.6. Tỷ lệ loãng xương chung của đối tượng nghiên cứu (n = 720)
Số mẫu nghiên cứu
Số mẫu (+)
Tỷ lệ (%)
720
391
54,31
Nhận xét: Tỷ lệ loãng xương chung của đối tượng nghiên cứu chiếm 54,31%.
238
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021
Hình 3.2. Phân loại mật độ xương ở đối tượng nghiên cứu (n = 720)
Nhận xét: Tỷ lệ loãng xương nặng của đối tượng nghiên cứu chiếm 8,33%.
Hình 3.3. Tỷ lệ lỗng xương theo tuổi (n = 720)
Nhận xét: Tỷ lệ loãng xương ở độ tuổi < 50 là 16,67%, tăng dần theo tuổi và đạt 71,94%
ở tuổi ≥ 70, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Bảng 3.7. Tỷ lệ lỗng xương theo nghề nghiệp (n = 720)
Nhóm
Khơng
Lỗng xương
Tổng
mật độ xương
loãng xương
p
n (%)
n (%)
Nghề nghiệp
n (%)
Tĩnh tại
281 (63,57)
161 (36,43)
442 (100)
Hoạt động
110 (39,57)
168 (60,43)
278 (100)
< 0,001
Tổng
391 (54,31)
329 (45,69)
720 (100)
Nhận xét: Tỷ lệ lỗng xương của nhóm đối tượng nghiên cứu làm nghề nghiệp có tính
chất tĩnh tại chiếm 63,57% cao hơn nghề nghiệp có tính chất hoạt động 39,57%, sự khác biệt
239
CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHỊNG
có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Bảng 3.8. Tỷ lệ lỗng xương theo trình độ học vấn (n = 720)
Nhóm
Khơng
Lỗng xương
Tổng
mật độ xương
lỗng xương
p
n (%)
n (%)
Trình dộ học vấn
n (%)
Mù chữ
32 (80,00)
8 (20,00)
40 (100)
Tiểu học
113 (58,85)
79 (41,15)
194 (100)
Trung học cơ sở
208 (55,17)
169 (44,83)
377 (100)
< 0,001
Phổ thông trung học
29 (36,71)
50 (63,29)
79 (100)
Cao đẳng và Đại học
9 (28,13)
23 (71,88)
32 (100)
Tổng
391 (54,31)
329 (45,69)
720 (100)
Nhận xét: Tỷ lệ loãng xương của nhóm đối tượng nghiên cứu cao nhất người mù chữ
(80%) và thấp nhất ở người có trình độ cao đẳng và đại học (28,13%), sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001.
Bảng 3.9. Tỷ lệ loãng xương theo địa dư (n = 720)
Nhóm
Lỗng
Khơng
Tổng
mật độ xương
xương
lỗng xương
p
n (%)
Địa dư
n (%)
n (%)
Thành thị
103 (51,50)
97 (48,50)
200 (100)
Nông thôn
288 (55,30)
232 (44,70)
520 (100) > 0,05
Tổng
391 (54,31)
329 (45,69)
720 (100)
Nhận xét: Tỷ lệ lỗng xương của nhóm đối tượng nghiên cứu khơng có sự khác biệt giữa
nông thôn và thành thị, p > 0,05.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Thông tin chung của đối tượng
nghiên cứu
- Trong nghiên cứu của chúng tơi có 720
phụ nữ được điều tra, các đối tượng chủ yếu
tập trung vùng nông thơn chiếm 72,22%, làm
nghề nghiệp có tính chất tính tại chiếm
61,39% và có trình độ học vấn trung học cơ
sở chiếm tỷ lệ cao nhất 52,36% (Bảng 3.1).
Độ tuổi trung bình là 66,2 ± 12,04, trong đó
nhóm tuổi ≥ 70 chiếm tỷ lệ cao nhất 43,06%
và nhóm < 50 tuổi chiếm 8,33% (Bảng 3.2),
kết quả này tương tự nghiên cứu của Nguyễn
Thị Ngọc Lan và cộng sự (2015) khi nghiên
cứu mật độ xương trên 988 phụ nữ trên 50
240
tuổi tại miền Bắc Việt Nam tuổi trung bình là
64,38 ± 9,27 [4]. (Nghề nghiệp tĩnh tại: Bao
gồm giáo viên,bác sỹ, luật sư, kế tốn, nhà
văn, cán bộ hành chính sự nghiệp…Nghề
nghiệp hoạt động: Bao gồm công nhân, nông
dân, vận động viên thể thao…)
- Chiều cao trung bình của đối tượng
nghiên cứu là 148,6 ± 6,07 cm (Bảng 3.3)
tương tự của Tào Minh Thúy (2013) là 152,1
± 5,7 cm [5], của Nguyễn Thị Ngọc Lan
(2015) là 149,89 ± 6,05 cm [4].
- Cân nặng trung bình của đối tượng
nghiên cứu là 49,8 ± 8,58 kg (Bảng 3.3),
tương tự như kết quả của Tào Minh Thúy
(2013) là 52,91 ± 8,43 kg [5], của Nguyễn
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021
Thị Ngọc Lan (2015) là 51,75 ± 9,07 kg [4].
BMI trung bình của các đối tượng nghiên
cứu là 22,5 ± 3,20 kg/m2 (Bảng 3.3), trong
đó tỷ lệ người gầy chiếm 8,47% và tỷ lệ thừa
cân, béo phì chiếm 39,58% (Hình 3.1). Kết
quả của chúng tôi tương tự kết quả của Tào
Minh Thúy (2013) là 22,86 ± 3,31 kg/m2 [5],
Nguyễn Thị Ngọc Lan (2015) là 22,98 ± 3,48
kg/m2 [4].
4. 2. Thực trạng loãng xương ở phụ nữ
4. 2.1. Đặc điểm mật độ xương của đối
tượng nghiên cứu
- Theo kết quả bảng 3.4 mật độ xương
trung bình ở cột sống thắt lưng và cổ xương
đùi tương ứng là 0,731 ± 0,1584 (g/cm2) và
0,717 ± 0,1419 (g/cm2), mật độ xương trung
bình ở cột sống thắt lưng cao hơn mật độ
xương trung bình ở cổ xương đùi có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05. Về phương diện lý
thuyết các xương đốt sống là xương xốp nên
có tỷ lệ mất xương sớm hơn và nhiều hơn cổ
xương đùi (xương bè), do đó mật độ xương ở
cột sống thắt lưng thấp hơn ở cổ xương đùi
[1]. Sự khác biệt này có thể do đối tượng
nghiên cứu của chúng tơi có tình trạng thối
hóa cột sống thắt lưng nhiều và nặng hơn, có
nhiều gai xương, mỏ xương có thể làm mật
độ xương ở cột sống thắt lưng tăng lên một
cách giả tạo.
4. 2.2. Tỷ lệ loãng xương
- Tỷ lệ loãng xương theo nghiên cứu của
chúng tôi là 54,31% (Bảng 3.6), trong đó
lỗng xương có kèm gãy xương (Lỗng
xương nặng) chiếm 8,33%, lỗng xương
khơng kèm gãy xương chiếm 45,97% và
giảm mật độ xương là 34,31% (Hình 3.2). Tỷ
lệ lỗng xương tại vị trí cột sống thắt lưng là
51,25% và tại vị trí cổ xương đùi là 25,83%
(Bảng 3.5). Kết quả chúng tơi thấp hơn của
Hồng Thị Bích (2014) nghiên cứu 650 phụ
nữ ≥ 60 tuổi tỷ lệ loãng xương là 69,1%
trong đó lỗng xương nặng chiếm 18,7% [1].
Nguyễn Thị Ngọc Lan (2015) nghiên cứu
988 phụ nữ trên 50 tuổi, tỷ lệ lỗng xương
58,4% [4]. Bởi vì đối tượng nghiên cứu của
chúng tôi bao gồm tất cả phụ nữ tuổi trưởng
thành, do vậy tỷ lệ loãng xương thấp hơn các
tác giả khác khi nghiên cứu ở phụ nữ sau
mãn kinh hoặc trên 50 tuổi hoặc 60 tuổi.
- Ngoài ra theo nhiều chuyên gia loãng
xương tại Việt Nam: Lý do cần sử dụng giá
trị tham chiếu cho người Việt đã đề cập tới
vai trị của giá trị tham chiếu khi tính giá trị
T-score cho người Việt Nam [3]. Tỷ lệ chẩn
đốn lỗng xương “oan” là 10% dân số tuổi
từ 50 trở lên (9,1% ở nữ giới) nếu sử dụng
giá trị tham chiếu của nước ngồi do đó
chúng ta cần phải tính chỉ số T-score theo
khối lượng xương đỉnh của người Việt Nam
để ra kết quả chính xác nhất. Như vậy, có thể
giải thích cho sự khác nhau về tỷ lệ loãng
xương trong nghiên cứu của chúng tôi và
một số tác giả trong nước [2].
4.2.3. Tỷ lệ loãng xương theo tuổi
- Nghiên cứu của chúng tơi cho thấy tỷ lệ
lỗng xương của các đối tượng nghiên cứu
tăng theo sự gia tăng của tuổi. Tuổi càng cao
tỷ lệ loãng xương càng tăng. Tỷ lệ loãng
xương ở độ tuổi < 50 là 16,67%, tăng lên
35,56% ở độ tuổi 50 - 59 và 53,73% ở độ
tuổi 60 - 69 tuổi và 71,94% ở tuổi ≥ 70, sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <
0,01 (Hình 3.3). Kết quả này tương đương
với kết quả của tác giả Hồng Thị Bích
(2014) với tỷ lệ lỗng xương ở phụ nữ từ 70
- 79 tuổi là 77,8% [1].
- Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu
chứng tỏ tuổi càng cao mật độ xương càng
giảm. Loãng xương tuổi già xuất hiện ở cả
nam và nữ thường trên 70 tuổi, đây là hậu
quả của sự mất xương từ từ trong nhiều năm
[8]. Biểu hiện gãy xương hay gặp là gãy cổ
241
CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
xương đùi và gãy lún đốt sống do tổn thương
xuất hiện đồng đều cả trên xương đặc cũng
như xương xốp. Ở người già có sự mất cân
bằng giữa tạo xương và huỷ xương. Chức
năng của tạo cốt bào bị suy giảm là một
nguyên nhân dẫn tới tình trạng mất xương ở
người già. Một nguyên nhân thứ hai dẫn tới
sự mất xương ở người già là sự suy giảm hấp
thu canxi ở ruột và sự giảm tái hấp thu canxi
ở ống thận. Tham gia vào quá trình hấp thu
canxi ở ruột có vai trị của 1,25
Dihydroxycholecalciferol. Ở người già nồng
độ 25 Hydroxycholecalciferol (tiền chất của
1,25 Dihydroxycholecalciferol) trong máu
cũng giảm do chế độ dinh dưỡng và do giảm
tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Ngồi ra cơ
chế của lỗng xương ở phụ nữ đã được
chứng minh là có sự tham gia của yếu tố lão
hóa do sự thiếu hụt estrogen, cường cận giáp
trạng và giảm tạo cốt bào [7].
- Thực tế quá trình mất xương tiến triển
một cách thầm lặng, nhiều năm và khi mà
khối lượng xương đã mất đáng kể những
biểu hiện lâm sàng thường mới xuất hiện.
Đối với nữ giới thường khi có gãy xương
mới biết mắc lỗng xương và hậu quả chất
lượng cuộc sống giảm một cách đáng kể [6],
[7].
4.2.4. Tỷ lệ loãng xương theo nghề
nghiệp
- Trong nghiên cứu của chúng tơi tỷ lệ
lỗng xương ở phụ nữ có nghề nghiệp tĩnh
tại chiếm 63,57% cao hơn người có nghề
nghiệp hoạt động, có ý nghĩa thống kê với p
< 0,001 (Bảng 3.7). Một số tác giả trong
nước cũng nhận thấy có mối liên quan giữa
nghề nghiệp và lỗng xương. Năm 2007, Đỗ
Thị Khánh Hỷ nghiên cứu mật độ xương trên
1.224 phụ nữ mãn kinh khám tại Viện Lão
khoa Trung ương cho kết quả tương tự [2].
Tác giả Hoàng Thị Bích (2014) nghiên cứu
242
mật độ xương 650 phụ nữ trên 60 tuổi nhận
thấy có mối liên hệ giữa nghề nghiệp tĩnh tại
và lỗng xương [1]. Có tình trạng này là do
người có nghề nghiệp tĩnh tại ít vận động
hơn người có nghề nghiệp hoạt động mà sự
vận động của các cơ kích thích sự tạo xương
và tăng khối lượng xương, ngược lại sự giảm
vận động dẫn đến mất xương nhanh.
4. 2.5. Tỷ lệ lỗng xương theo trình độ
học vấn
-Theo Bảng 3.8 trình độ học vấn có liên
quan đến mật độ xương, người có trình độ
học vấn thấp có tỷ lệ loãng xương cao hơn.
Tỷ lệ loãng xương ở người mù chữ chiếm
80,00% cao hơn nhiều so với những người
có trình độ cao đẳng hoặc đại học (28,13%),
p < 0,001. Những người học vấn cao có hiểu
biết nhiều hơn về lỗng xương và các yếu tố
nguy cơ của nó, từ đó có thể có các phương
pháp dự phịng, điều trị phù hợp dẫn đến tỷ
lệ loãng xương thấp hơn.
Kết quả này tương tự với Tian và cộng sự
(2017) nghiên cứu 3.359 phụ nữ mãn kinh, tỷ
lệ loãng xương ở những người có mù chữ
chiếm 35,18% ngược lại những phụ nữ có
trình độ cao đẳng trở lên tỷ lệ lỗng xương
chiếm 4,63% với p < 0,01 [9].
4.2.6. Tỷ lệ loãng xương theo địa dư
- Theo Bảng 3.9 người sống ở nông thơn
có tỷ lệ lỗng xương 55,30%, ở thành thị là
51,50%, sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống
kê với p > 0,05. Kết quả của chúng tôi tương
tự tác giả Tian và cộng sự (2017) nghiên cứu
3.359 phụ nữ mãn kinh, nhận thấy khơng có
sự khác biệt về tỷ lệ lỗng xương giữa thành
thị và nơng thơn ( OR = 1,101, 95%CI =
0,830 - 1,445, p = 0,49) [9].
Như vậy, tỷ lệ lỗng xương ở thành thị và
nơng thơn thay đổi tùy thuộc vào vùng, miền
và điều kiện sống ở mỗi quốc gia. Có sự
khác biệt trong nghiên cứu của chúng tôi so
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021
với các nghiên cứu khác phải chăng hiện nay
điều kiện sống tại Nghệ An ngày càng được
cải thiện, chế dinh dưỡng tốt hơn, người dân
được tiếp xúc với các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe như nhau nên mật độ xương khơng có
sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 720 phụ nữ đến khám và
kiểm tra sức khỏe tại Bệnh viện Hữu nghị Đa
khoa Nghệ An chúng tôi rút ra một số kết
luận sau:
+ Tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ là 54,31%,
trong đó lỗng xương nặng chiếm 8,33%.
+ Tỷ lệ loãng xương tăng dần theo tuổi,
thấp nhất ở nhóm tuổi < 50 chiếm 16,67%,
cao nhất ở nhóm ≥ 70 tuổi chiếm 71,94%.
+ Tỷ lệ loãng xương cao ở những người
có nghề nghiệp tĩnh tại chiếm 63,57%, người
mù chữ chiếm 80,00%.
+ Khơng có sự khác biệt về tỷ lệ lỗng
xương giữa nơng thơn và thành thị.
KIẾN NGHỊ
Phụ nữ đặc biệt là các đối tượng có nhiều
yếu tố nguy cơ nên được kiểm tra mật độ
xương định kỳ nhằm phát hiện sớm bệnh
lỗng xương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồng Thị Bích, Nguyễn Thị Ngọc Lan và
Hoàng Hoa Sơn (2014), "Khảo sát yếu tố
nguy cơ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh từ 60
tuổi trở lên", Tạp Chí Nội Khoa, tr. 185 -190.
2. Đỗ Thị Khánh Hỷ (2007), "Một số yếu tố
liên quan gây lỗng xương ở người cao tuổi",
Tạp chí nghiên cứu y học. 53(5), tr. 144-149.
3 Hồ Phạm Thục Lan, Phạm Ngọc Hoa và
Lại Quốc Thái (2011), "Chẩn đốn lỗng
xương: ảnh hưởng của giá trị tham chiếu",
Thời Sự Y Học. 57 (1 và 2).
4. Nguyễn Thị Ngọc Lan và các cộng sự.
(2015), "Khảo sát yếu tố nguy cơ loãng
xương ở phụ nữ Việt Nam từ 50 tuổi trở lên
và nam giới từ 60 tuổi trở lên", Tạp chí
Nghiên cứu y học. 75(5), tr. 91-98.
5. Tào Minh Thúy và Nguyễn Thị Ngọc Lan
(2013), "Khảo sát các yếu tố nguy cơ loãng
xương ở phụ nữ miền Bắc Việt Nam từ 50
tuổi trở lên", Tạp chí Nội khoa, tr. 243 -249.
6. Boschitsch E.P., Durchschlag E.and Dimai
H.P. (2017), Age-related prevalence of
osteoporosis and fragility fractures: realworld data from an Austrian Menopause and
Osteoporosis Clinic, Climacteric, 20,(2), pp.
157-163.
7. Lee Jongseok, Lee Sungwha, Jang
Sungokand et al. (2013), Age-Related
Changes in the Prevalence of Osteoporosis
according to Gender and Skeletal Site: The
Korea National Health and Nutrition
Examination
Survey
2008-2010,
Endocrinology and metabolism (Seoul,
Korea), 28,(3), pp. 180-191.
8. Orimo Hajime, Nakamura Toshitaka,
Hosoi Takayukiand et al. (2012), Japanese
2011 guidelines for prevention and treatment
of
osteoporosis--executive
summary,
Archives of osteoporosis, 7,(1-2), pp. 3-20.
9. Tian Limin, Yang Ruifei, Wei Lianhuaand
et al. (2017), Prevalence of osteoporosis and
related lifestyle and metabolic factors of
postmenopausal women and elderly men: A
cross-sectional study in Gansu province,
Northwestern of China, Medicine, 96,(43), p.
e8294.
10. Shuler F.D., Conjeski J., Kendall D.and et
al. (2012), Understanding the burden of
osteoporosis and use of the World Health
Organization FRAX, Orthopedics, 35,(9), pp.
798-805.
243