Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Đề cương ôn thi Triết học (Dành cho hệ Sau đại học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.8 KB, 17 trang )

CÂU HỎI ÔN THI TRIẾT CAO HỌC
Câu 1: Thế giới quan và Nhân sinh quan Phật giáo. Tư tưởng trung tâm của triết học Phật giáo?
Khái niệm thế giới quan: Thế giới quan là những quan điểm, quan niệm của con người về thế
giới xung quanh, về bản thân và về cuộc sống của con người, về vị trí, vai trò của con người trong thế giới
ấy.
Phật giáo là một trào lưu TH tôn giáo xuất hiện khoảng thế kỷ VI - V TCN ở miền Bắc Ấn Độ, xuất
hiện trong phong trào đấu tranh chống lại Bà la môn giáo.
Do hồng tử Tất Đạt Đa sáng lập, ơng đã giác ngộ trở thành Phật và được các đệ tử gọi là Phật Thích
Ca Mầu Ni. Phật đi thuyết giảng nhưng không trước tác. Sau này, các bài giảng của Ngài được các đệ tử
tập hợp lại và phát triển lên. Qua các lần kết tập, đến thế kỷ III TCN thì hình thành lên bộ “Tam tạng
kinh”.
Bộ “Tam tự kinh” bao gồm 3 giỏ - 3 tạng:
- Kinh tạng: tập hợp các lời thuyết giảng của Phật
- Luận tạng: phần phát triển những lời thuyết giảng của Phật Thích Ca Mầu Ni do các Phật tổ, cao
tăng làm ra.
- Luật: giới luật dành cho các tín đồ Phật giáo và các giáo đoàn.
Thế giới quan Phật giáo
Thế giới quan Phật giáo là sự kế thừa thế giới quan của TH phương Đơng, đó là những quan điểm về
sự hình thành, vận động và biến đổi thế giới.
- Trước hết, Phật giáo cho rằng: thế giới này hình thành do các ngtử, các ngtử đó nguồn gốc từ Tứ
đại (đất, nước, lửa, khơng khí). Các ngtử đó là bất biến.
- Khác với quan niệm phổ biến của truyền thống Ấn Độ, Phật giáo cho rằng: các ngtử vốn ko dài, ko
ngắn, ko trịn, ko vng, kết hợp với nhau theo luật Nhân quả, nhân duyên, theo nhu cầu nội tại để tạo
thành thế giới. Nghĩa là: ko ai tạo tác ra thế giới. (Vô tạo giả). Đây là quan niệm vơ thần của Phật giáo
ngun thuỷ.
- Ngồi ra, Phật giáo cho rằng thế giới này nằm trong sự vận động, biến đổi liên tục theo những chu
kì xác định, nối tiếp nhau, ko có đầu, ko có cuối (vơ thuỷ vơ chung). Chu kì đó bao gồm: sinh - trụ - dị diệt.
Trong một chu trình và tồn bộ thế giới, sự vật chịu sự chi phối của luật Nhân quả, nhân duyên:
Nhân là tiền để để tạo thành Quả và để nhân trở thành Quả cần có Duyên; sau đó, quả chịu sự tác động
của một duyên khác mà trở thành Duyên mới,… Quá trình này diễn ra liên tục, ko ngừng, làm cho thế giới
luôn luôn nằm trong sự vận động, biến đổi. Phật giáo coi thế giới đó ko phải là đích thực, vì trong một


khoảng khắc thời gian (gọi là Sahma), thế giới đó ko phải là chính nó nữa. Như vậy, thế giới là Vơ thường.
- Quan niệm về con người: Phật giáo cho rằng Con người do ngũ uẩn hợp thành:
+ Sắc (vật chất)
+ Thụ (cảm giác)
+ Tưởng (ấn tượng)
+ Hành (tư duy)
+ Thức (ý thức).
Ngũ uẩn này tạo thành Sắc (vật chất) và Danh (tinh thần). Ngũ uẩn kết hợp với nhau theo quy luật
của trời đất, từ đó con người có sinh – lão - bệnh - tử.
- Con người chịu sự chi phối của nhân quả, nhân duyên. Bản thân con người là vơ ngã (khơng có cái
ta đích thực) và vô thần (không do ai tạo ra)
Nhân sinh quan
Nhân sinh quan Phật giáo là nội dung cơ bản của TH Phật giáo.
1


Xuất phát từ quan điểm thế giới là ảo ảnh, ảo giác, mặt khác, từ nhận thức của con người ko đúng về
thế giới, Phật giáo quan niệm đời người là bể khổ, kiếp người là trầm luân, con người càng trải qua nhiều
kiếp thì càng khổ trầm trọng. Chính vì vậy, Phật giáo đặt ra vấn đề tìm kiếm mục tiêu nhân sinh ở sự “ giải
thốt” khỏi vịng luân hồi, nghiệp báo để đạt tới trạng thái tồn tại Niết bàn.
Nội dung của Nhân sinh Phật giáo tập trung trong thuyết “tứ đế” (tứ diệu đế) với ý nghĩa là 4 chân lý
tuyệt vời để giải thoát con người.
Khổ đế:
Phật giáo cho rằng cuộc sống là khổ và đưa ra 8 nỗi khổ (bát khổ) của con người:
- Sinh – lão - bệnh -tử
- Thụ biệt ly (thương yêu nhau phải xa nhau)
- Oán tăng hội (oán ghét nhau nhưng phải sống cùng nhau)
- Sở cầu bất đắc (mong muốn nhưng không làm được)
- Ngũ thụ uẩn khổ (5 yếu tố uẩn tụ lại làm nên cái khổ).
Nhân đế (tập đế) :

Phật giáo cho rằng cuộc sống đau khổ là có nguyên nhân. Để cắt nghĩa nỗi khổ của nhân loại, Phật
giáo đưa ra thuyết “thập nhị nhân duyên” – là 12 nguyên nhân và kết quả nối theo nhau dẫn đến các khổ
đau của con người :
- Vô minh (mọi sự vật hiện tượng đều là ảo giả)
- Hành (hành động của tư duy)
- Thức (tâm thức)
- Danh sắc (ngũ uẩn tạo thành lục căn là 6 cơ quan cảm giác: nhĩ - tỵ - thiệt – thân - ý)
- Lục nhập
- Xúc (sự tiếp xúc của lục căn hình thành ý thức)
- Thụ
- Ái
- Thủ
- Hữu
- Sinh (cái tơi)
- Lão tử.
Trong đó vơ minh là ngun nhân đầu tiên.
Diệt đế :
Khẳng định của nhà Phật là cuộc đời là bể khổ, nhưng mọi nỗi khổ có thể khắc phục, tiêu diệt được
để đạt tới trạng thái Niết bàn. Có 2 loại Niết bàn :
- Niết bàn từng phần
- Niết bàn toàn phần.
Đạo đế :
Đạo chỉ ra rằng con đường tiêu diệt cái khổ là con đường đi đến giác ngộ thơng qua tu đạo, hồn
thiện đạo đức cá nhân với 8 nguyên tắc (bát chính đạo).
- Chính kiến : Hiểu biết đúng tứ đế.
- Chính tư: Suy nghĩ đúng đắn
- Chính ngũ: nói lời đúng đắn
- Chính nghiệp: giữ nghiệp khơng tác động xấu.
- Chính mệnh : giữ ngăn dục vọng.
- Chính tịnh tiến : Rèn luyện tu lập khơng mệt mỏi.

- Chính niệm: Có niềm tin bền vững.
- Chính định : Tập trung tư tưởng cao độ, thiền định.
2


8 nguyên tắc đó có thể thâu tóm vào “Tam học” tức 3 điều cần học tập và rèn luyện là : Giới - Định
– Tuệ.
Trải qua quá trình vận động của lịch sử, ngay trên đất Phật, đầu công nguyên, đã xuất hiện nhiều hệ
phái Phật, sau khi Thích Đạt Đa mất, Phật giáo chia thành 2 phái: Tiểu thừa và đại thừa.
Tiểu thừa (cỗ xe nhỏ) : Chủ trương bảo tồn giáo lý Phật giáo nguyên thuỷ, đi đến giải thoát cá
nhân (tự giác) để trở thành các vị La Hán.
Đại thừa (cố xe lớn) : Chủ trương giải thoát cho chúng sinh nhờ sự trợ giúp của Bồ Tát (giác
tha). Bồ Tát là những người có tu tập thành công đạt đến viên giác tức là đã giũ bỏ bụi trần, giác ngộ và
quay trở lại cứu độ chúng sinh đang quằn quại trong khổ đau.
Tóm lại Phật giáo đã đem lại một triết lý duy tâm về XH và về đời người do khơng nhìn vào cơ sở
vật chất, giai cấp, đẳng cấp đã sinh ra bi kịch trong XH. Nên khi tìm nguyên nhân của mọi sự khổ ải và
các tệ nạn XH lại tìm trong tính sinh vật, trong dục vọng và ham muốn của con người. Triết lý nhân sinh
về con đường giải thốt của Phật giáo là mang tính yếm thé, bi quan và không tưởng.
Tư tưởng trung tâm của triết học Phật giáo chính là tư tưởng giải thốt khỏi vịng luân hồi,
nghiệp báo để đạt tới trạng thái tồn tại Niết bàn.THPG thông cảm nỗ khổ của con người, tựu trng lại dạu
con người sống thế nào để kiếp sau không quay lại nổi khổ khác.
Câu 2: Nho giáo bàn về con người và về việc đào tạo con người.?
Nho giáo là một học thuyết chính trị - xã hội và 1 trong 4 học thuyết cơ bản của TH Trung Quốc cổ
đại (Nho, Đạo, Pháp, Mặc). Người sáng lập là Khổng Tử thế kỷ 6 TCN, sau đó được Mạnh Tử, Tuân Tử
kế thừa và phát triển theo 2 hướng Duy tâm và DV.
Đó là ko phải là một trường phải TH thuần tuý mà là một học thuyết chính trị XH - đạo đức, bàn về
vấn đề con người với vai trò là trọng tâm của học thuyết.
Nội dung tư tưởng của Nho gia là học thuyết chính trị XH, chú trọng giải quyết vấn đề quản lý XH
như thế nào? Con người trong XH ấy phải ứng xử như thế nào để XH hoạt động có hiệu quả?
1. Về bản tính người : Nho gia khơng đặt vấn đề con người từ đâu ra mà cho rằng “con người là

đức của trời đất, là chỗ giao nhau của âm và dương, là nơi hội tụ của quỷ thần và chí tinh anh của ngũ
hành”. Ở đây, Nho gia chú trọng bàn về bản tính con người .
Khổng Tử cho rằng: “tính tương cận, tập tương viễn” – tính con người vốn gần nhau, do tập
nhiễm XH nên đi đến chỗ xa nhau.
Mạnh Tử thì cho rằng: “ nhân tri sơ tính bản thiện” - gắn với tứ đoan : nhân, nghĩa, lễ, trí.
Nhưng sở dĩ có người khơng thiện là do tập nhiễm XH. Ơng là người đầu tiên sử dụng khái niệm “Nhân
nghĩa” trong đó Nhân là lòng người và Nghĩa là con đường đi của lịng người.
Đến Tn Tử lại cho rằng: Tính con người là ác (ở đây không phải là độc ác mà có nghĩa là có
nhu cầu thoả mãn cuộc sống tinh thần của con người).
Cáo Tử lại cho rằng con người khơng thiện cũng khơng ác.
Dương Hùng thì cho rằng Thiện – Ác lẫn lộn, đan xen.
Thời Hán (Hán Nho), Đổng Trọng Thư chia bản tính người làm 3 dạng người, cho rằng tính
con người là tính “tam phẩm” (có thượng phẩm, trung phẩm và hạ phẩm) trong đó: Thượng phẩm là toàn
thiện, Trung phẩm là vừa thiện và ác, Hạ phẩm là chỉ có ác mà thơi.
Thời nhà Đường (Đường Nho), Hàn Dũ cho rằng tính con người có 3 loại giống như Hán
Nho.
Thời cận đại lại cho rằng tính người là tính bình đẳng (lúc này Nho giáo đã có sự ảnh hưởng tư
tưởng bên ngồi).
Đến thời hiện đại người ta vẫn tiếp tục bàn đến tính người và cho rằng tính người là tính giai
cấp. Trong XH có giai cấp, khơng có con người chung chung mà nó mang màu sắc của 1 giai cấp nhất
định, vấn đề tính người được nhìn nhận qua lăng kính giai cấp.
3


Tóm lại, các nhà TH có tư tưởng TH khác nhau, đối lập nhau nhưng dù có sự khác nhau đó thì họ
đều có tư tưởng thống nhất là cần giáo dục cái Thiện cho con người.
2.Quan hệ giữa con người.
Nho giáo quan niệm con người có 2 mqhệ là : Trong QHSX đó là mqhệ giữa lao tâm và lao lực;
trong quan hệ chính trị - đạo đức.
Khổng Tử chia quan hệ của con người thành các mqhệ Nhân luân : Vua – Tôi, Cha – Con,

Chồng - Vợ, Anh – Em, Bạn bè.
Mạnh Tử: cho rằng : con người ta có Ngũ Luân tức là 5 sợi dây giàng buộc, 5 mqhệ : Phụ - Tử
hữu thân, Quân - Thần hữu nghĩa, Phu - phụ hữu biệt , Trưởng - Ấu hữu tự, Bằng - Hữu hữu tín.
Đến Hán Nho, Đổng Trọng Thư chia thành 3 mqhệ cơ bản của con người trong XH gọi là “Tam
cương”. Đó là các mqhệ : Vua – Tôi, Phụ - Tử và Phu - Phụ. Đó là các mqhệ một chiều dựa trên thuyết
Âm Dương, Âm phải phục tùng Dương. Ở thời kỳ này, tư tưởng Hán Nho chủ yếu là “Tam cương” từ đó
sinh ra tam tịng đối với người phụ nữ. Người phụ nữ hoàn toàn phụ thuộc vào nam giới : Tòng phu, Tòng
phụ, Tòng tử. Lý thuyết này chi phối toàn bộ tư tưởng Hán nho trong suốt chế độ phong kiến tập quyền
Trung Quốc.
Bên cạnh “Tam cương” cịn có “Ngũ thường” là 5 chuẩn tương ứng với ngũ hành : Nhân, Nghĩa, Lễ,
Trí, Tín.
3.Về giáo dục và đào tạo con người.
Theo quan điểm của Nho gia, tập tính XH làm con người xa nhau. Nếu khơng phục hồi được bản
tính Thiện thì sẽ trở thành kẻ tiểu nhân, nếu giữ được bản tính Thiện sẽ trở thành người quân tử. Do vậy
cần giáo dục và đào tạo con người trở thành quân tử. Nho gia dùng đạo đức để giáo dục con người.
- Mục đích của Nho gia: Đào tạo con người phục vụ cho chế độ XH, chế độ phong kiến, tạo trật tự
kỷ cương, bình đẳng khơng va chạm, vua ra vua, tơi ra tôi, xây dựng một XH giống như thời Nghiêu
Thuấn.
- Đối tượng đào tạo: là con người của giai cấp Phong Kiến, con em tầng lớp quý tộc, quan lại và
những người của các giai cấp khác có khả năng học tập, có chí hướng.
- Nội dung đào tạo: dạy những nguyên tắc làm người của chế độ Phong kiến, dạy đạo đức, đối nhân
sử thế,văn thơ, sử ca…ít quan tâm đến kiến thức KH - KT, giới tự nhiên, sản xuất vật chất. Nho giáo
không chú trọng giáo dục chuyên môn, coi thường lao động chân tay, kẻ lao lực làm ra của cải cho người
lao tâm, do vậy đã phân chia thành các tầng lớp trong XH.
- Mẫu người đào tạo: kẻ sĩ, đại trượng phu, người quân tử. Mẫu người lý tưởng để bắt chước chính là
Thánh Nhân.
Để giáo dục và đào tạo con người, Khổng Tử đã mở trường tư để dạy học nhằm đào tạo những
người có ích cho XH.
Khổng Tử dạy người ta “tứ giáo” : Văn = chữ, Hạnh = đức hạnh, Trung = trung thành, Tín = chữ tín.
Lục nghệ : Ngự = cưỡi ngựa, Xạ = bắn cung, Thư = viết chữ, Số = tính tốn, Lễ= hoạ lễ, Nhạc =

âm nhạc.
Phương pháp giáo dục của Khổng Tử là học đi đôi với tư (tư duy), đi đôi với tập, học đi đơi với
hành. Ơng đề cao tự tu, tự học “Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”.
Có thể thấy Nho giáo khuyên người ta làm việc thiện, mưu cầu hạnh phúc cho con người, giáo hoá
đạo đức, cải biến XH và con người, có triết lý nhân sinh sâu sắc. Song hạn chế của Nho giáo là ở chỗ phân
biệt đối xử trong đào tạo con người, phụ nữ không nằm trong diện được đào tạo, mặt khác không chú
trọng đào tạo về chuyên môn, coi thường người lao động.
Câu 3 : Học thuyết nguyên tử trong triết học Hy Lạp – La Mã cổ đại?
TH HL ra đời vào thế kỷ 5 TCN và kéo dài tới TK I - SCN khi XH chuyển sang chế độ chiếm hữu
nô lệ. Đây là 1 trong 3 nền TH lớn thời cổ đại và được Mác đánh giá là một trong những nền văn minh
sang giá nhất của nhân loại từ trước đến nay.
4


Có thể nói TH HL cổ đại chứa tất cả các mầm mống của các ngành KHsau này. Đây được coi là TH
tự nhiên vì bản thân các nhà TH ở thời kỳ này không chỉ nghiên cứu về TH mà còn nghiên cứu về giới tự
nhiên, các nhà TH đồng thời cũng là những nhà KHtự nhiên lỗi lạc.
TH HL thời kỳ này đã hình thành 2 đường lối DV và DT với một số tác gia tiêu biểu:
- Duy vật có : Talét, Đêmơcrit, Epiquya, Hêraclit, Lơxip.
- Duy tâm có: Platơn, Xơcrat.
Riêng Aritxtơt là đại biểu dao động giữa duy vật và duy tâm.
Một trong số đóng góp lớn lao thời kỳ này là sự ra đời của học thuyết ngtử (từ khoảng thế kỷ 5 đến
thế kỷ 3 TCN) của Lơxip, Đêmôcrit và Êpiquya.
Học thuyết khẳng định quan điểm DV cho rằng: Thế giới được cấu tạo, sinh ra từ ngtử.
Lơxip:
Ông là người đầu tiên ở Hy Lạp cổ đại phát hiện ra ngtử, ông cho rằng khởi nguyên của vật chất
không phải là 4 căn nguyên mà là vô số ngtử.
- Lơxip cho rằng mọi sự vật được cấu thành từ những ngtử. Đó là những hạt vật chất tuyệt đối khơng
thể phân chia, nó vơ hạn về số lượng và cả về hình thức. Sở dĩ có sự vật khác nhau là vì có hình thức sắp
xếp khác nhau của các ngtử.

- Theo Lơxip nhờ có khơng gian rỗng mà các ngtử và các vật thể có thể vận động, kếp hợp và phân
tán. Ơng hiểu vận động chỉ là sự di chuyển của vật thể trong khơng gian.
Đêmơcrit
Ơng là học trị giỏi của Lơxip, tiếp tục nghiên cứu và phát triển về thuyết ngtử của người thầy. Khi
xây dựng học thuyết ngtử, Đ đã đứng vững trên lập trường DV khẳng định ngtử là bản nguyên vật chất
đầu tiên của vũ trụ.
- Ông đã phát triển học thuyết ngtử lên một trình độ mới, ông cho rằng ngtử là cơ sở cấu tạo nên vạn
vật, là hạt vật chất cực nhỏ, không thấy, không phân chia, không mùi vị, không âm thanh, không màu sắc,
không khác nhau về chất mà chỉ khác nhau về hình thức, trật tự và tư thế.
- Cũng như Lơxip, ơng cho rằng mỗi ngtử có một hình thức nhất định, ngtử khơng những vơ hạn về
số lượng mà cịn vơ hạn về hình thức, sự kết hợp các ngtử hình thành vạn vật khơng phải là tuỳ tiện mà là
kết hợp theo một trật tự khác nhau, nhưng chúng chuyển động theo quỹ đạo nhất định. Mọi sự biến đổi
của sự vật thực chất là sự thay đổi trình tự sắp xếp của các ngtử tạo nên chúng, còn bản thân các ngtử
không thay đổi.
- Đ cũng nêu ra lý thuyết về vũ trụ học, theo ông ngtử luôn vận động, sự vận động vốn có tự thân
trong chân khơng và theo tính tất nhiên của tự nhiên. Trong không gian vô tận của vũ trụ, những ngtử tự
vận động, xô đẩy lẫn nhau và làm thành những cơn lốc ngtử, đẩy các ngtử nặng quy tụ vào tâm, các ngtử
nhẹ và nhỏ hơn bị đẩy ra vùng ngoại biên, nhờ đó hình thành nên các hành tinh kể cả trái đất. Do cách vận
động đó, các ngtử có cùng một kích thước, cùng một hình thức kết hợp với nhau thành nước, lửa, đất,
khơng khí. Trong thế giới đã được hình thành, mọi vật thể đều ln quy tụ về trung tâm do trọng lượng
của nó.
- Theo Đ, sự vận động của ngtử là vĩnh viễn, và ông đã cố gắng giải thích nguyên nhân vận động của
ngtử ở bản thân ngtử, ở động lực tự thân, tự nó, cịn khoảng trống hay chân khơng là điều kiện vận động
của nó. Tuy nhiên Đ đã khơng lý giải được nguồn gốc của sự vân động.
- Về sự sống và con người, Đ cho rằng linh hồn được cấu tạo từ ngtử hình cầu, giống như ngtử của
lửa, và vận động với tốc độ lớn. Ngtử linh hồn sinh ra nhiệt làm cho cơ thể hưng phấn và vận động. Song,
ông lại coi linh hồn không phải là hiện tượng tinh thần, ý thức mà là một hiện tượng vật chất.
Êpiquya (341 – 279 TCN)
Ê không những tiếp tục học thuyết ngtử của Đ, mà ơng cịn có những đóng góp mới đã được Mác
đánh giá rất cao trong luận án tiến sĩ của ông.

5


Ông cho rằng các ngtử có khác nhau về trọng lượng, do đó chúng vận động theo chiều thẳng đứng từ
trên xuống, giống như sự rơi của các vật thể hay như các hạt mưa. Trong quá trình rơi, các hạt va vào
nhau, quyện vào nhau hoặc xa rời nhau. Từ đó, ơng kết luận các ngtử vận động theo quy luật nội tại của
chúng, nhưng nó bao hàm yếu tố ngẫu nhiên, chúng có thể đi chệch quỹ đạo ban đầu. Đây là một tư tưởng
quan trọng vừa mang ý nghĩa tự nhiên vừa mang ý nghĩa XH: Mỗi vật không đơn thuần là tổng số các
ngtử mà là một chỉnh thể có những đặc tính nhất định.
Học thuyết ngtử ra đời và phát triển chính là cơ sở, là nền tảng cho sự ra đời các quan điểm DV sau
này. Mác đã đưa ra một kết luận mang tính TH: ngay cả trong tự nhiên, ngtử cũng đã có khả năng chuyển
động một cách tự do như vậy thì trong lĩnh vực XH sự thay đổi là tất yếu.
Câu 4: Nhưng đặc điểm chủ yếu của triết học Tây âu từ Phục hưng đến thế kỷ XVIII.
- Khẳng định sức mạnh của con người, luận chứng cho việc khoa học phải góp phần giải phóng con
người, chinh phục tự nhiên vì hạnh phúc của con người, “con người hãy thờ phụng bản thân mình, chiêm
ngưỡng chính mình” Là
- Là ngọn cờ lý luận phục vụ thiết lập sự thống trị của chủ nghĩa tư bản. Triết học phát triển trong
điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học tự nhiên. Nhiều nhà triết học đồng thời là những nhà khoa học
tự nhiên lớn của thời đại như L.Đơ Vanhxi, Bruno, G.Galile, G.Lép nít, Ph.Bêcơn, R. Đềcác, I. Cantơ.
- Tiếp tục chống lại thần học và nhất là chủ nghĩa tư biện. Vào thế kỷ XVII-XVIII các nhà duy vật,
đặc biệt là Xpinoda và các nhà duy vật Pháp, kể cả một số nhà duy tâm như Đ.Hium, là những nhà vô
thần.
- Khoa học lúc này đã đi sâu hơn vào các sự vật, do đó sự hiểu biết về thế giới sâu sắc hơn. Song, cả
khoa học tự nhiên lẫn triết học lại thua thời cổ đại trong việc đưa ra một bức tranh về thế giới: “thấy cây
mà khơng thấy rừng”, máy móc.
- Vấn đề phương pháp nhận thức nổi lên và triết học đã đáp ứng nhu cầu đó (Đêcác, Ph.Bêcơn).
- Chủ nghĩa duy vật khơng biết áp dụng phép biện chứng vào quá trình nhận thức.
- Các nhà duy vật là những người duy vật khi xem xét các vấn đề tự nhiên nhưng lại duy tâm khi
xem xét các vấn đề xã hội và lịch sử xã hội.
Câu 5: Ph. Bêcơn và R. Đềcác tơ bàn về vai trò của phương pháp nhận thức?

a. Quan điểm TH của Bêcơn : Bêcơn được Mác đánh giá là “Ơng tổ của CNDV Anh và tồn bộ
KH thực nghiệm hiện đại”. Tác phẩm lớn của ông là “Oócganon mới”.
Chịu ảnh hưởng của quan niệm “TH là khoa học của các khoa học” ông cho rằng: “TH là tổng thể
các tri thức lý luận của con người về Thượng đế, về thế giới tự nhiên và về bản thân con người”.
Về bản thể luận : Vật chất không tách rời vận động, nhận thức bản chất của sự vật là nhận thức sự
vận động của chúng. Ông phân loại vận động của vật chất thành 19 hình thức vận động, ơng đã quy vận
động thành các hình thức vận động; song cống hiến mới của ông là đã coi đứng yên là một hình thức vận
động, coi vận động là đặc tính cố hữu của vật chất, ơng là một trong những người đầu tiên nhận thấy tính
bảo tồn vật chất của thế giới.
Ơng cũng cho rằng linh hồn biết cảm giác, tồn tại trong óc người và vận động theo các dây thần kinh
và mạch máu, là một vật thể giống như lửa và khơng khí.
Về nhận thức luận: Ông cũng là một đại diện lớn của TH duy cảm, ông coi cảm giác là điểm xuất
phát trong nhận thức. Là người đầu tiên xây dựng phương pháp quy nạp thành 1 hệ thống có giá trị trong
nghiên cứu khoa học. Phương pháp này nhằm giải quyết 3 vấn đề :
Khơng có tri thức bẩm sinh, mọi tri thức đều bắt đầu từ kinh nghiệm và thực hiện sự chế biến
thành một hệ thống, nhờ đó biết được bản chất, quy luật của sự vật. Ông thể hiện là nhà TH DV trong việc
giải thích quan hệ giửa nhận thức cảm tính và lý tính nhưng ơng chưa lý giải được quan hệ biện chứng của
việc phát triển từ nhận thức cảm tính lên lý tính cũng như phép biện chứng của tư duy lý tính.

6


Muốn nhận thức được giới tự nhiên một cách KH, đúng đắn người ta phải từ bỏ các ảo tưởng
(có 4 loại ảo tưởng), là những tiếp thu khơng có chọn lọc, đánh giá, phê phán đã thống trị bấy lâu để áp
dụng phương pháp nhận thức tối ưu là phương pháp quy nạp.
Trong lý luận nhận thức ông đã không đứng vững trên lập trường vô thần mà cho rằng chân lý có
tính 2 mặt là KH và thần học.
b. Quan điểm TH của Đềcactơ: là đại biểu xuất sắc của TH Pháp. Di sản ông để lại ở tất cả các lĩnh
vực. Ơng là nhà nhị ngun vì coi linh hồn con người độc lập với thể xác. Trong vật lý học ông là nhà
DV về các quy luật của tự nhiên, về sự hình thành vũ trụ. Ông có nhiều tác phẩm trong đó có “luận về

phương pháp”.
Về bản chất của TH: Ông cho rằng theo nghĩa rộng TH là tổng thể tri thức của con người về nhiều
lĩnh vực, đem lại lợi ích thiết thực và trực tiếp cho đời sống con người. Theo nghĩa hẹp là siêu hình học, là
nền tảng của thế giới quan, nó phục vụ cho con người mơt cách gián tiếp chủ yếu thong qua các KH khác.
Về bản thể luận: Theo ông vũ trụ là thế giới vật chất, vật chất là vơ tận, vật chất có những hạt nhỏ
có thể phân chia vô cùng, không giới hạn. Đây là quan điểm DV về thế giới.
Ông đứng trên quan điểm nhị nguyên cho rằng: có 2 thực thể vật chất và tinh thần tồn tại độc lập
không phụ thuộc nhau, cả 2 thực thể này đều phụ thuộc thượng đế.
Về phương pháp luận: Điểm xuất phát của TH Đềcac là quan điểm duy lý “tôi suy nghĩ vậy tôi tồn
tại” - ở đây, căn cứ vào sự tư duy để khẳng định sự tồn tại của thể xác, ông coi tư duy là cái quyết định,
ông nghi ngờ cảm giác vì ơng vốn là nhà vật lý, ơng cho rằng cảm giác đánh lừa ta phải có tư duy mới là
chân lý.
Ông nêu ra 4 nguyên tắc làm cơ sở cho phương pháp nhận thức mới:
- Không công nhận cái gì là chân lý trước khi biết chắc chắn nó là chân lý. Chỉ cơng nhận những gì
là rõ rang, minh bạch. (tuy nhiên cái tiêu chuẩn ấy chưa khách quan rõ ràng)
- Cần bao nhiêu thì chia sự vật thành từng ấy phần để nghiên cứu được dễ dàng hơn (KH muốn đạt
kết quả thì phải nghiên cứu cái bộ phận cấu thành chỉnh thể của nó).
- Đơi khi phải thừa nhận rằng trong tự nhiên cũng như trong nhận thức khơng phải cứ đi theo một
trình tự nhất định. Ở đây đã thể hiện sức mạnh của tư duy đi trước lịch sử, đó là sứ mệnh dự báo của khoa
học.
- Phải sắp xếp lại sự vật hiện tượng để tin chắc là khơng bỏ sót (phân tích rồi phải tổng hợp lại).
c. Bêcơn và Đềcác bàn về vai trò của phương pháp trong nhận thức khoa học
Cả Bêcơn và Đềcac đều khẳng định cần giải thoát con người khỏi những lầm lạc về nhận thức bằng
cách đưa ra một phương pháp nhận thức mới.
* Bêcơn : - Ông là người đi tiên phong trong việc giải thoát tư duy khỏi tư biện. Ông đặt ra và trả lời
các câu hỏi về vấn đề giải thốt đó là phải có phương pháp nhận thức mới mà ơng trình bày trong tác
phẩm của mình : phương pháp quy nạp.
- Theo ông phương pháp là ngọn đèn soi đường cho người ta đi trong đêm. Ông khẳng định phương
pháp quy nạp mới cần phải dựa vào các tiền đề đã được thực nghiệm xác nhận đúng đắn không chỉ dựa
vào tư biện hay giả định, khi đó những kết luận rút ra mới đảm bảo mang tính chân lý.

- Ơng chỉ ra vì sao con người mắc phải lầm lạc: vì con người vốn sinh ra đã ảo tưởng khó khắc phục,
bao gồm ảo tưởng tộc loại, hang động, công cộng và rạp hát khơng biết đánh giá, phân tích rút ra cái đúng
sai. Do đó con người phải được trang bị phương pháp nhận thức đúng đắn.
- Ông cho rằng chỉ có phương pháp quy nạp mới cho chân lý.
* Đềcáctơ: - Trọng tâm của tác phẩm “luận phương pháp” cũng bàn về phương pháp nhận thức, ơng
nói “thà khơng đi tìm chân lý cịn hơn làm việc đó mà khơng có phương pháp”. Ơng đặt ra nhiệm vụ tìm
ra cơ sở làm chỗ dựa cho nhận thức đúng đắn của con người. Do vậy ông đặt ra điểm xuất phát là nguyên
lý “nghi ngờ phổ biến” tức là hồi nghi tất cả. Ơng nói “tơi nghi ngờ khơng phải để nghi ngờ mà để tìm ra
những gì đáng tin cậy, những gì là chân lý”. Đó là nghi ngờ mang tính phương pháp luận
7


Bêcơn và Đềcác coi trọng việc tìm ra phương pháp nhận thức mới vì trong những nhiệm vụ đặt ra
cho TH là tìm ra con đường khác mà TH trước đó. Do nhu cầu của PTSX mới, do nhu cầu chế độ tư bản
mới manh nha phải chiến thắng PTSX phong kiến, do đó phải giải phóng trí tuệ con người khỏi sự kìm
kẹp của lối tư duy cũ là lối tư duy tư biện.
Câu 6 : Hệ thống TH và phép biện chứng của Hêghen. Sự đối lập của triết học đó với Triết học
Mác. Những đánh giá của Ph.Ănghen về Hêghen trong “Lútvich Phoiơbắc và sự cáo chung của TH
cổ điển Đức”.
1- Hệ thống TH và phép biện chứng của Hêghen, sự đối lập với phương pháp biện chứng của
ông
-a. Hệ thống TH và phép biện chứng của Hêghen
Heghen là một nhà TH duy tâm khách quan (thừa nhận sự tồn tại nằm ngoài con người, là ý niệm
tuyệt đối nhưng ln vận động và phát triển). Ơng có một số tác phẩm lớn : “Hiện tượng học tinh thần”,
“TH lịch sử”, “TH pháp quyền” “TH tôn giáo”…
Hệ thống :Ơng đã xây dựng 1 hệ thống TH hồn chỉnh đầy đủ các bộ phận, cấu thành theo kiểu bộ
ba:
- Lôgic học :
+ Học thuyết về tồn tại (quy luật lượng chất)
+ Học thuyết về bản chất (quy luật thống nhất và đấu tranh giưac các mặt đối lập)

+Học thuyết khái niệm (Quy luật phủ định của phủ định, từ những ý niệm tha hố hình thành khái
niệm)
- TH tự nhiên (học thuyết về tự nhiên)
+ Vật lý học
+ Hoá học
+ Thể hữu cơ
Sự tha hoá của ý niệm qua các giai đoạn thì trở thành sự sống
- TH tinh thần( học thuyết về tinh thần)
+ Tinh thần chủ quan
+ Tinh thần khách quan
+ Tinh thần tuyệt đối
Hệ thống là duy tâm, đặt ý niệm lên đầu, có ý niệm sản sinh ra mọi cái.
Hệ thống xuất phát từ tư duy, tinh thần, khái niệm. Theo Heghen thì cho rằng ý niệm ln vận động
biến đổi tha hố thành giới tự nhiên, độc lập với con người, nằm ngoài con người rồi tiếp tục phát triển lên
thành giới tình thần từ tinh thần chủ quan đến tinh thần khách quan rồi đến tinh thần tuyệt đối.
Phép biện chứng: lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại Heghen đề cập đến các nguyên lý, quy luật và
hệ thống các cặp phạm trù.
Phương pháp: Phương pháp được nghiên cứu trong TH là một thành tựu của Heghen, phương pháp
giúp vận dụng lý thuyết vào trong đời sống, lý thuyết phải cụ thể hố thành những tiêu chí chỉ dẫn cho con
người hành động. Lý thuyết của Heghen được tóm tắt trong phương pháp thường gọi là phương pháp biện
chứng tức là phải xem xét sự vật trong sự vận động biến đổi, phát triển và trọng sự lien hệ với các sự vật
hiện tượng khác. Nó được cụ thể hố thành logic học biên chứng (xem xét khách quan, toàn diện, lịch sử
cụ thể).
Chân lý nằm trong quá trình nhận thức
Mâu thuẫn lớn giữa hệ thống và phương pháp:
- Thừa nhận nhận thức của con người là một quá trình phát triển vô tận nhưng mặt khác lại cho rằng
hệ thống của ông là đỉnh cao về mặt nhận thức, chân lý nằm ngay trong hệ thống của mình, khơng thể
them bớt.
8



- Lịch sư XH là một quá trình phát triển khơng ngừng nhưng theo hệ thống của ơng thì chế độ phong
kiến Phổ là tột cùng của sự phát triển lịch sử.
- Tất cả đều vận động, biến đổi và phát triển không ngừng nhưng theo hệ thống của ông thì giới tự
nhiên chỉ là sự tha hố của ý niệm tuyệt đối.
Từ mâu thuẫn đó đã hình thành nên phái Heghen già thừa nhận hệ thống, còn phái Heghen trẻ chỉ
thừa nhận phương pháp. Một trong những đại diện của phái Hêghen trẻ là Phoiơbắc với tác phẩm “bản
chất của đạo cơđốc” đã giải quyết được mâu thuẫn của hai phái và phục hồi CNDV.
b. Sự đối lập của triết học Heghen và triết học Mác:
Triết học của Mác khác về chất với triết học Hêghen. Phép biện chứng của Heghen là phép biện
chứng ý niệm. Heghen chỉ mới phỏng đoán phép biện chứng của sự vật trong phép biện chứng của ý niệm.
Đối lập với Hêghen, Mác và Ănghen cho rằng phép biện chứng của khái niệm chỉ là sự phản
ánh phép biện chứng của thế giới khách quan trong ý thức của con người.
2- Đánh giá của Ănghen về Hêghen trong “Lútvich Phoiơbắc và sự cáo chung của TH cổ điển
Đức”.
Ănghen đã đánh giá rất cao TH Heghen vì trong TH đó, Heghen đã trình bày các nguyên lý các quy
luật, các cặp phạm trù. Ở đó chứa đựng tất cả các mầm mống chuyên ngành TH : TH tự nhiên, TH tinh
thần, logic học, TH lịch sử, mỹ học…
Ông coi TH Hêghen là đỉnh cao của TH cổ điển Đức và là một trong những nguồn gốc lý luận của
TH Mác mà giá trị lớn nhất phải kể đến là phép biện chứng.
Mâu thuẫn giữa hệ thống TH và phép biện chứng. Theo Ă nếu phép biện chứng là hạt nhân hợp lý, là
một tiến bộ của TH Heghen thì ngược lại hệ thống TH lại là duy tâm siêu hình. Mác nói “TH Heghen là
TH đứng bằng đầu, nếu ta lật ngược lại sẽ thấy tất cả những gì là hợp lý ở đó”. Ở Heghen là điểm bắt đầu
thì Mác là điểm kết thúc.
Hạn chế lớn nhất trong TH Hêghen là nghiên cứu biện chứng của tinh thần, của ý niệm để phỏng
đoán về sự phát triển của hiện thực.
Câu 7. Quan niệm DV về lịch sử và học thuyết hình thái kinh tế - XH của Mác (trong “ Lời
tựa” của “Góp phần phê phán KH kinh tế chính trị”). Quan điểm mới của Đảng Cộng sản Việt Nam
về việc vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào điều kiện nước ta hiện nay. Vấn đề nhà
nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

1- Quan niệm DV về lịch sử và học thuyết hình thái kinh tế - XH của Mác (trong “ Lời tựa”
của “Góp phần phê phán KH kinh tế chính trị”)
a. Quan niệm DV lịch sử:
Nghĩa là vận dụng một cách triệt để quan điểm của CNDV vào xem xét các hiện tượng XH. Nguyên
lý cơ bản và quan trọng nhất của CNDV lịch sử là TTXH quyết định ý thức XH, nguyên lý thứ hai là
LLSX quyết định QHSX, nguyên lý thứ 3 là CSHT quyết định KTTT.
Cơ sở cho sự tồn tại XH là sản xuất vật chất, khơng có sxvc thì khơng có tồn tại XH, do đó sản xuất
vật chất là hoạt động đầu tiên của con người, XH ngừng sản xuất thì mọi hoạt động trong XH đều ngừng
trệ. Đây là điểm khác biệt đầu tiên giữa quan điểm của TH Mác với quan điểm DV trước đó.
b. Nội dung cơ bản của học thuyết HTKT –XH trong “Lời tựa”
Mác khẳng định Tồn tại XH quyết định ý thức XH :
+ Con người muốn sống và tồn tại phải có điều kiện sống như ăn, mặc, ở…. rồi mới nghĩ đến việc
khác. Con người phải tạo ra cái ni sống mình, phải lao động sản xuất mà trong khi lao động sản xuất
con người phải phối hợp với nhau. Do đó Mác khẳng định : quan hệ giữa người và người trong quá trình
sản xuất là QHSX, để tiến hành lao động thì con người phải có cơng cụ sản xuất và tư liệu lao động được
gọi là LLSX. LLSX qua các thế hệ cứ phát triển mãi đến một trình độ nào đó địi hỏi phải có QHSX phù
hợp. Mác nói “ QHSX phải phù hợp với trình độ nhất định của LLSX”.
9


+ Khi QHSX trở thành xiềng xích của LLSX địi hỏi phải thay thế bằng một QHSX khác thì khi đó
mở đầu thời kỳ cách mạng XH để thay thế QHSX cũ bằng một QHSX mới tiến bộ phù hợp hơn.
+ QHSX mới trong mqhệ với LLSX tạo thành PTSX, và QHSX cũng hợp thành cơ sở hạ tầng của
một XH (còn gọi là cơ sở kinh tế).
+ CSHT trong quan hệ tác động qua lại với KTTT (là những quan điểm pháp luật, chính trị, TH, tơn
giáo..và các thể chế tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội…được hình thành trên CSHT nhất
định), nó quyết định KTTT “khi CSHT thay đổi thì KTTT cũng thay đổi ít nhiều nhanh chóng”.
+ Các yếu tố QHSX, LLSX, KTTT quan hệ gắn bó chặt chẽ, tác động qua lại với nhau tạo nên các
quy luật XH, tạo nên một Hình thái kinh tế XH. :
“ Hình thái kinh tế XH là một phạm trù của CNDV lịch sử dùng để chỉ XH ở từng giai đoạn lịch sử

nhất định với một kiểu QHSX đặc trưng cho XH đó phù hợp với trình độ phát triển nhất định của LLSX
cùng với một KTTT tương ứng được xây dựng trên những QHSX ấy”.
+ Mác khẳng đính: sự phát triển của HTKT-XH là một qúa trình lịch sử tự nhiên vì do quy luật
khách quan chi phối. LLSX phát triển làm thay đổi QHSX, QHSX thay đổi làm KTTT thay đổi theo do đó
mà HTKT –XH cũ được thay thế bằng hình thái mới cao hơn tiến bộ hơn.
Như vậy Mác đã trình bày từ những luận điểm cơ bản đến học thuyết của ông. HTKT-XH dựa trên
một QHSX tương ứng trong đó QHSX suy đến cùng do LLSX quyết định.
c. Quan điểm của ĐCSVN về việc vận dung học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào điều kiện
nước ta hiện nay
Khẳng định việc lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta là
một qúa trình lịch sử tự nhiên: Điều kiện lịch sử của nước ta đã đủ để quá độ lên CNXH mà không cần
phải trải qua giai đoạn TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN nhưng
tiếp thu thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN đặc biệt về KH và công nghệ để phát triển
nhanh LLSX xây dựng nền kinh tế hiện đại. Điều đó hồn toàn phù hợp với quy luật lịch sử tự nhiên.
Phải kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống XH:
Quan niệm thết lập QHSX trước để thúc đẩy LLSX là quan niệm sai lầm, không theo đúng quy luật khách
quan. Sau đại hội 6, Đảng xác định cần phải thiết lập lại QHSX cho phù hợp với trình độ của LLSX nhằm
xây dựng cơ sở vật chất tạo tiền đề cho sự phát triển lên CNXH.
Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XH chủ nghĩa : Đó là xu hướng
phù hợp với xu hướng phát triển chung của nhân loại vừa phù hợp với yêu cầu phát triển LLSX của nước
ta, nghĩa là đã thiết lập QHSX phù hợp với LLSX.
CNH –HĐH đất nước: Đảng chỉ rõ ưu tiên phát triển LLSX đồng thời xây dựng QHSX phù
hợp theo định hướng XHCN. Nước ta cịn lạc hậu, thủ cơng, chủ yếu là sx nhỏ, vì vậy phải tiến hành
CNH, HĐH thúc đẩy LLSX phát triển đồng thời trước hết hướng vào các ngành công nghệ cao. Từ đóut
ngắn thời gian, tạo đã nhảy vọt cho con đường quá độ lên CNXH.
d.Vấn đề nhà nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
1- Khái niệm: Nhà nước pháp quyền là một hình thức tổ chức xã hội đặc biệt mà ở đó có sự ngự trị
cao nhất của pháp luật, với nội dung thực hiện quyền lực của nhân dân.
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, bản chất của nhà nước là sự thống nhất biện chứng của
ba phương diện sau đây.

Thứ nhất, nhà nước là một hình thức tổ chức xã hội mà ở đó một bộ máy quyền uy bạo lực được
thiết lập, mang tính cưỡng chế trong việc quản lí dân cư và mọi hoạt động xã hội.
Thứ hai, nhà nước chính là cơng cụ bạo lực được sử dụng để xác lập và duy trì quyền thống trị giai
cấp của giai cấp thống trị.
Thứ ba, nhà nước là hiện thân của sức mạnh kinh tế giữ địa vị thống trị trong nền kinh tế của một
xã hội.
Theo Ph.Ăngghen, bất cứ nhà nước nào cũng có ba đặc trưng.
10


Đặc trưng thứ nhất: Nhà nước là hình thức tổ chức xã hội theo nguyên tắc quản lý dân cư theo biên
giới lãnh thổ quốc gia.
Đặc trưng thứ hai: Nhà nước là một hình thức tổ chức xã hội mà ở đó hình thành một hệ thống các
tổ chức, thiết chế thể hiện quyền lực công cộng mang danh nghĩa đại biểu cho toàn thể xã hội.
Đặc trưng thứ ba: Nhà nước là hình thức tổ chức xã hội mà ở đó hình thành một chế độ thuế khố
để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị.
2- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a) Bản chất nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và sự khác nhau giữa nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền tư sản
Thứ nhất: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự là nhà nước mang bản chất quyền lực của
nhân dân lao động, còn nhà nước pháp quyền tư sản, về cơ bản chỉ mang ý nghĩa pháp lý, còn thực chất
vẫn là quyền lực của giai cấp tư sản - giai cấp nắm giữ tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
Thứ hai, Về lý luận và thực tiễn tổ chức nhà nước trong đời sống hiện thực, nhà nước tư sản được
tổ chức theo nguyên tắc “Tam quyền phân lập”, còn nhà nước xã hội chủ nghĩa được tổ chức theo nguyên
tắc thống nhất quyền lực của nhân dân.
b) Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong điều kiện
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Một là: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam, với quan điểm nhà nước ta là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là nhà
nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.

Hai là: Tiến hành cải cách thể chế và phương thức hoạt động của nhà nước, theo hướng kiện toàn
tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội, trọng tâm là tăng cường cơng
tác lập pháp, xây dựng chương trình dài hạn về lập pháp, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới qui trình
ban hành và hướng dẫn thi hành pháp luật.
Ba là: Tiếp tục phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương tăng cường pháp chế, theo phương
châm nâng cao chất lượng đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân, hoàn thiện những qui định về
bầu cử, ứng cử, về tiêu chuẩn và cơ cấu các đại biểu quốc hội và Hội đồng nhân dân trên cơ sở thật sự
phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp
luật, tuyên truyền, giáo dục toàn dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật.
Bốn là: Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực theo phương hướng
hồn thiện chế độ công vụ, qui chế cán bộ, công chức trên cả hai mặt đức và tài.
Năm là: Kiên quyết, tiếp tục cuộc đấu tranh chống tham nhũng trong bộ máy nhà nước và tồn bộ
hệ thống chính trị ở mọi cấp mọi ngành từ trung ương đến cơ sở theo phương châm: đi đôi với chống
tham nhũng phải chống tham ô lãng phí, quan liêu, buôn lậu, đặc biệt là các hành vi lợi dụng chức quyền
để làm giàu bất chính.
Câu 8 : Khái niệm phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng qua sự trình
bày của Ph.Awngghen và của V.I.Lênin. Vai trị của phép biện chứng trong nhận thức và trong hoạt
động thực tiễn.
a. Khái niệm PBC: có 4 định nghĩa về PBC
- Angghen: đưa ra 2 định nghĩa :
+ PBC là khoa họcvề mối liên hệ phổ biến
+ PBC là học thuyết về các quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Lênin cũng đưa ra 2 định nghĩa :
+ PBC là học thuyết của sự phát triển.
+ Sự phân đôi của cái thống nhất và sự nhận thức của cái đối lập, đó là PBC.
b. Các hình thức cơ bản của PBC.
PBC ra đời ngay từ khi TH ra đời với 3 hình thức cơ bản trong quá trình phát triển :
11



- Phép biện chứng ngây thơ thời cổ đại: Thời kỳ này chỉ dựa vào quan sát giới TN hoặc trong tranh
biện, nó mang tính cảm tính.
Hêraclit đã cho rằng “con người ta không thể tắm 2 lần trên một dòng song” .
TH Trung Hoa cổ đại cũng đưa ra “thuyết âm dương”,trong TH Ấn Độ, Phật giáo cũng đưa ra lý
thuyết nhân quả.
Có thể thấy PBC thời kỳ cổ đại là đúng đắn, đã nhìn thế giới trong một chỉnh thể dù là ngây thơ.
- PBC duy tâm : xuất hiện trong TH cổ điển Đức, với một hệ thống khái niệm, phạm trù và quy luật
cơ bản. Hêghen là người đầu tiên xây dựng hoàn chỉnh PBC duy tâm được thể hiện ở chỗ: ông coi ý niệm
tuyệt đối có trước và trong q trình vận động phát triển đã tha hoá thành giới tự nhiên và cuối cùng lại trở
về chính mình trong tinh thần.
- PBCDV : Kế thừa có chọn lọc những thành tựu của các nhà TH trước đó với những thành tựu mới
nhất của KHTN và thực tiễn chính trị XH, Mác và Ănghen đã sang lập ra CNDVBC và PBCDV về sau
được Lênin phát triển.
Cũng như Heghen, Mác cũng xem xét thế giới trong sự vận động và phát triển nhưng xem xét như
nó vốn có trong sự vận động của thế giới khách quan, xem xét từ giới tự nhiên chứ không phải từ ý niệm.
Vì vậy nó đã khắc phục được những nhược điểm của PBC chất phác và PBC duy tâm thời cận đại. Nó đã
khái quát đúng đắn những quy luật cơ bản chung nhất của sự vận động và phát triển của thế giới.
PBCDV được xây dựng trên cơ sở một hệ thống những nguyên lý, những cặp phạm trù cơ bản,
những quy luật phổ biến phản ánh đúng hiện thực.
Trong hệ thống đó, nguyên lý về mối lien hệ phổ biến và về sự phát triển là 2 nguyên lý khái quát
nhất.
PBC luôn được bổ sung và phát triển, những thành tựu của tự nhiên, XH , tư duy sẽ được bổ sung
những kiến thức mới.
c. Vai trò của phép biện chứng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Ph.Ăngghen định nghĩa “phép biện chứng...là môn khoa học về những qui luật phổ biến của sự vận
động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”.
Sự ra đời phép biện chứng duy vật là một cuộc cách mạng trong phương pháp tư duy triết học, là
phương pháp tư duy khoa học mới, khác về chất so với các phương pháp tư duy trước đó.
Phép biện chứng duy vật có vai trị vơ cùng to lớn và quan trọng đối với hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn. Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng đã làm cho phép biện chứng

duy vật không chỉ dừng lại ở phương pháp giải thích thế giới mà đã trở thành phương pháp cải tạo thế
giới, thực sự là công cụ thế giới quan, phương pháp luận chung nhất, đúng đắn và khoa học nhất của giai
cấp vô sản trong quá trình đấu tranh cách mạng, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Trước khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng nhà nghiên cứu bao giờ cũng phải đứng trên lập trường duy
vật biện chứng, thấy trước được phương hướng vận động chung của sự vật, hiện tượng, xác định sơ bộ
được các giai đoạn cơ bản mà việc nghiên cứu phải trải qua.
Phép biện chứng giúp nhà nghiên cứu xác định phương pháp cho hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn. Phép biện chứng duy vật là khoa học duy nhất đúng của tư duy lý luận về nghệ thuật vận dụng
các khái niệm, bởi thực nghiệm khoa học tuy có vai trị vơ cùng quan trọng nhưng các tri thức thu nhận
được từ thực nghiệm chỉ mới là dữ liệu ban đầu.
Muốn vậy, phải sử dụng những khái niệm, phạm trù với phương pháp tư duy khoa học nhất, phù hợp
với sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Từ quan niệm bản chất của thế giới là vật chất, các nhà duy vật biện chứng khẳng định thế giới
thống nhất ở tính vật chất của nó. Khi chúng ta xem xét các sự vật, hiện tượng trong sự vận động và phát
triển cả chúng.
Câu 9: Tư tưởng của Ănghen về các hình thức vận động của vật chất. Quan điểm của C.Mác,
Ph.Awngghen và khoa học hiện đại về nguồn gốc loài người về sự hình thành con người.
12


a. Tư tưởng của Ănghen về các hình thức vận động của vật chất
Từ 40 – 50 của thế kỷ 19, Ănghen chú tâm nghiên cứu lĩnh vực KHTN. Trong số tác phẩm của
Ănghen có “ Biện chứng của tự nhiên”. Tác phẩm bao hàm thế giới vật chất sống đến con người.
Mục đích ơng viết tác phẩm là ơng muốn xây dựng 1 tác phẩm bắt đầu từ việc nghiên cứu giới TN
vơ cơ đến việc hình thành tính chất vật chất cao nhất trong sự tiến hoá của thế giới vật chất sống là con
người. Tức là ông muốn tìm ra con đường tiến hố của thế giới vật chất. Cùng với “Tưbản” đã tạo nên một
bộ đại bách khoa của CNMác trình bày trọn vẹn về phép biện chứng và sự phát triển của giới TN cho đến
XH loài người, khẳng định xh loài người là một quá trình lịch sử tự nhiên.
Tư tưởng trọng tâm của tác phẩm là tư tưởng về các hình thức vận động khác nhau của vật chất.
Trước hết ông đưa ra một quan niệm hồn tồn mới so với KHthời đó. Lúc ấy người ta cho rằng sự

vận động chỉ là sự di chuyển của vật chất trong khơng gian, đó chỉ là vận động cơ học, chỉ pá 1 dạng vận
động đơn giản nhất của vật chất. Ănghen đã ĐN “vận động là sự tiến hố nói chung, trong lĩnh vực siêu
cơ học đó cịn là sự thay đổi về chất lượng”. ĐN này bao hàm cả sự vận động cơ học đến tư duy con
người.
Ănghen đã đưa ra học thuyết về các hình thức vận động của vật chất xuất phát từ lao động: trong đó
thế giới khơng có gì khác ngồi vật chất và vận động. Ơng phân loại thành 5 hình thức cơ bản:
+ Vận động cơ học
+ Vận động vật lý học
+ Vận động hoá học
+ Vận động sinh học
+ Vận động XH
Trong đó ơng chú ý đặc biệt tới vận động sinh học đi từ khơng sống đến sống. Ơng khẳng định sự
sống có tính vật chất, sự sống đồng nhất với Protein, khẳng định sự sống xuất hiện bằng con đường hố
học, có nguồn gốc vật chất.
Từ các giả thuyết khác nhau về sự sống, ơng cho rằng sự sống hình thành qua các giai đoạn khác
nhau từ bậc thấp đến cao đến con người. Trên cơ sở qniệm BC, quan niệm DVLS về sự phát triển của XH,
ơng mơ tả q trình hình thành con người nhờ lao động. Quan điểm của ông dựa vào “Nguồn gốc sự
sống” của Đácuyn.
Trong mỗi hình thức vận động lại có những dạng vận động riêng biệt. Trên cơ sở 5 hình thức ấy ơng
đã nghiên cứu sự phát triển của thế giới vật chất từ không sống đến vật chất sống và đến XH lồi người.
Ơng rút ra kết luận quan trọng:
Vật chất trong sự vận động của nó có thể tồn tại dưới dạng này hoặc dạng khác hoặc cùng một
lúc ở nhiều dạng vận động khác nhau, vật chất tồn tại trong không gian và thời gian.
Hình thức vận động cao chứa hình thức vận động thấp, nhưng hình thức vận động thấp khơng
nói lên bản chất của hình thức vận động cao mà mỗi hình thức vận động có đặc trưng riêng.
Sự vận động khơng theo một vịng trịn khép kín mà vận động phát triển từ hình thức thấp tới
cao hơn trong sự tự vận động phát triển của sự vật. Quan điểm này chống lại quan điểm thần thánh.
Có thể nói tư tưởng trong tâm của tác phẩm là về các hình thức vận động cơ bản của vật chất. Ơng
quay lại lịch sử để tìm hiểu sự tiến triển của các khoa học.
b. Vấn đề con người trong TH Mác, Ph.Angghen và khoa học hiện đại

Vấn đề này được đề cập sớm nhất trong luận án tiến sĩ “sự khác nhau giữa TH tự nhiên của
Đêmôcrit và Epiquya” khi ông kết luận “đi chệch quỹ đạo ban đầu” đã hàm ý về sự tự do của con người.
Mác tập trung bàn nhiều về con người, sự tha hoá của con người khơng chỉ về cấu trúc, cấu tạo mà
cịn gắn con người với thực tế XHTB. Ngoài ra trong nhiều tác phẩm của M và Ănghen đều đề cập bản
tính, bản chất, số phận cách thức mang lại tự do cho con người. Trong nhận thức của M và Ă về con người
có chứa hầu hết các vấn đề mà các nhà triết hcj trước M đề cập đến. Khi nói con người khác động vật ở
lao động, Ă đã xếp vai trị của các khía cạnh XH đối với sự hình thành con người.
13


TH M khẳng định các yếu tố hình thành, tạo nên con người không khác với các yếu tố cấu thành tự
nhiên. “giới tự nhiên là thân thể vô cơ của con người”(Mác). Con người là kết quả của sự tiến hố của tự
nhiên, quan điểm tiến hố đó được Ă trình bày rõ rệt trong “biện chứng của tự nhiên”.
TH M cũng khẳng định, con người không chỉ xem xét ở khía cạnh tự nhiên mà mịn trong XH. Trong
luận về Phoiơbăc, M đã khẳng định “bản chất con người là tổng hoà các mqhệ XH”tức là cái làm nên con
người là trong XH.
Khẳng định đó đặt ra cho KH hiện đại tìm ra bằng chứng xác thực về mặt sinh học của con người để
bổ sung cho quan điểm “con người là một động vật XH” của M và Ă. TH Macxit hiện đại đã khẳng định
“con người là một thực thể sinh học XH” tức là không tách rời mặt sinh học và XH của con người. Ngày
nay KHđang cố gắng giải thích điều đó bằng việc tìm kiếm những bằng chứng cho giả thuyết con người
được hình thành từ vượn người của Ă, đó là sự tiến hoá do đột biến về mặt sinh học và do lao động mà
vượn người phát triển thành con người.
Sau khi con người biết chế tạo công cụ lao động thì theo Ă là khi con người bước vào lịch sử. Việc
tạo ra LLSX đồ sộ và sự sản sinh một số lượng vậ phẩm lớn tạo ra sự phân cực trong XH, con người bị tha
hố bởi chính sản phẩm làm ra. Khi đánh giá CNTB Anh, M nói “đây là giai đoạn cừu ăn thịt người” để
chỉ khi CNTB hình thành ruộng đất tập trung và tay các nhà TB, nơng dân chỉ cịn biết bán sức lao động
trở thành vô sản và mất sự tự do, cuộc sống của người vô sản cùng cực dẫn đến phân cực giữa giai cấp tư
sản và giai cấp vô sản.
TH M cũng bàn đến vấn đề giải phóng con người khỏi khổ cực khi kết thúc bộ “tư bản” đó là phải
thay thế CNTB bằng một hình thái KTXH khác cao hơn. Tuy nhiên khi đó thời điểm cách mạng chưa đến.

Có thể thấy TH M đã lấy con người là điểm xuất phát và sự giải phóng con người là mục đich cao
nhất của mình. Mác cho rằng nguyên nhân xâu xã của tình trang tha hố bản chất con người là do chế độ
TB vì vậy cần giải quyết con người bằng một chế độ khác cao hơn. Mác dự báo về một XH mà ở đó con
người được giải phóng hồn tồn. Đó là XH Cộng sản chủ nghĩa.
Câu 10 : Những nguyên tắc cơ bản của lý luận nhận thức DV biện chứng được Lênin trình bày
trong “Chủ nghĩa DV và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán” và biện chứng của sự nhận thức được Lê
nin trình bày trong “Bút ký triết học”.
a. Những nguyên tắc cơ bản của lý luận nhận thức DV biện chứng được Lênin trình bày trong
“Chủ nghĩa DV và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”:
Tác phẩm ra đời sau thất bại của CM Nga (1905) khi phong trào cách mạng rơi vào thoái trào, những
tư tưởng phản động phục hồi. KHTN cũng sang 1 giai đoạn mới nảy sinh quan điểm DT và dẫn đến thời
kỳ khủng hoảng. Việc phát minh ra điện tử đã khiến nhiều người cho rằng quan điểm DV về vật chất đã
khơng cịn nữa.
Dựa vào phát minh đó, các nhà DT và một số nhà vật lý học cho rằng “vật chất tiêu tan mất chỉ cịn
lại những phương trình”. Kết luận này đã bác bỏ CNDV khiến nguy cơ phục hồi CNDT lên cáo khiên
Lênin phải viết tác phẩm này.
Vấn đề mà ông quan tâm là những kết luận về nhận thức rút ra từ phát minh mang tính thời đại đó.
Phát minh làm đảo lộn nhận thức mà con người đã tin là chính xác. Do vậy phải rút ra nhận thức mới lên
tầm TH , ở trình độ mới.
Trước đó người ta thừa nhận ngtử là hạt nhỏ nhất, tức là thế giới có tận cùng. Đứng về mặt biện
chứng là khơng đúng vì biện chứng khẳng định thế giới vơ hạn cả vi mơ và vĩ mơ. Bản thân những điện tử
đó vẫn mang tính biện chứng vật chất, điều đó càng chứng tỏ giới TN là vô tận. Nhờ vật lý học khẳng
định “điện tử cũng vô cùng như ngtử, giới TN là vô tận”. Đến nay KHđã chứng minh ngtử có trên 300 hạt
cơ bản và các cộng hưởng của nó.
Ở đây Lênin đã phân tích ngun nhân dẫn đến sự chao đảo của một số nhà vật lý học là do sự thiếu
hiểu biết, ngộ nhận trong nhận thức, họ chỉ dừng lại ở tư duy siêu hình mà không nắm được tư duy biện
14


chứng. Ơng đã khẳng định vai trị quan trọng về vấn đề lý luận nhận thức. Qua đó ơng rút ra 4 nguyên tắc

cơ bản của Lý luận nhận thức DVBC.
- Thừa nhận có những sự vật tồn tại khách quan bên ngồi khơng lệ thuộc vào cảm giác của chúng
ta. Ở đây LN đã khẳng định sự vật tồn tại khách quan và chống lại CNDT.
- Khơng có sự khác nhau về nguyên tắc giữa hiện tượng và vật tự nó chỉ có cái mà chúng ta đã biết
và chưa biết mà thôi. (ranh giới giữa hiện tượng và vật tự nó khơng phải khơng vượt qua được mà có thể
đi từ hiện tượng tới vật tự nó). Nguyên tắc này chống lại thuyết bất khả tri.
- Cảm giác, tri giác, biểu tượng của con người là những bậc khác nhau trong q trình nhận thức.
Nói cách khác nhận thức là một quá trình, nguyên tắc chống lại quan điểm siêu hình về nhận thức.
- Thực tiễn là nguồn gốc, là tiêu chuẩn kiểm tra nhận thức kiểm tra chân lý. Thực tiễn được hiểu là
toàn bộ hoạt động vật chất mang tính XH của con người.
Đó chính là 4 kết luận hết sức cơ bản về lý luận nhận thức của Lênin.
b. Biên chứng của sự nhận thức được Lênin trình bày trong “Bút ký TH”
Tác phẩm là những ghi chép nhân việc đọc những tác phẩm TH đi trước như các tác phẩm của
Aritxtơt “siêu hình học”, Phoiơbắc “bản chất của đạo cơ đốc”, Heghen (lôgic học, những bài giảng về lịch
sử TH..), Mác và Ănghen “gia đình thần thánh”….
- Trong tác phẩm của mình Lênin đã tán thưởng tư tưởng: lịch sử vòng tròn trong TH và tư tưởng về
PBC. Heghen nói “Trong lịch sử tư tưởng nhân loại thì lịch sử TH giống như là những cái vịng trịn quay
trở lại với chính mình”, và Lênin đã tiếp lời “Nó khơng quay trở lại điểm ban đầu trên một mặt phẳng mà
nó giống như một cái lị xo. Dường như quay trở lại chính mình”. Điều này chứng tỏ triết Mác kế thừa tư
tưởng biện chứng của Heghen. Lênin nói “mỗi thế hệ đi sau bổ sung them phần của thế hệ mình”. Đây
chính là tư tưởng chỉ đạo quan trọng, thậm chí nói lên q trình nhận thức của con người, nhận thức cũng
khơng bao giờ dừng lại cũng đi từ thấp đến cao theo đường xốy trơn ốc dường như quay trở lại điểm xuất
phát nhưng ở trình độ cao hơn và khơng bao giờ dừng lại dường như là quy luật.
Trong tác phẩm Lênin đã khái qt q trình đó “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư
duy trừu tượng trở về với thực tiễn. Đó là quá trình biện chứng của quá trình nhận thức chân lý”.
Biện chứng lấy thực tiễn là điểm xuất phát, vừa là nguồn gốc của nhận thức vừa là cái đích của nhận
thức . Đó là vịng xốy khơng bao giờ dừng lại. Con người dựa trên những tài liệu do giác quan cung cấp,
phân tích tổng hợp để nhận thức thế giới, bên cạnh đó để nhận thức được thế giới con người cũng tác động
vào thế giới để thế giới bộc lộ những thuộc tính của mình. Trong q trình hoạt động thực tiễn đó nảy sinh
những u cầu địi hỏi phải giải quyết buộc nhận thức phải giải đáp, do đó phải nhận thức lại để tìm ra

những tri thức mới tạo thành lý luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn thong qua việc đề ra mục tiên biện pháp
hoạt động hiệu quả.
Nhận thức của con người là vô tận, Lênin nói “thực sự việc tuyệt đối hố một cái gì đó rất dễ đưa
con người ta đến sai lầm”., khơng nên tuyệt đối hố cái gì mà cần xem xét tồn diên. Q trình nhận thức
của con người không thể đạt ngay được chân lý “chân lý là một quá trình”.
Khi bàn về chân lý Lênin cũng nêu lên 3 tính chất :
+ Khơng có chân lý chủ quan
+ Khơng có chân lý trừu tượng
+ Chân lý vừa có tính tương đối vừa có tính tuyệt đối.
- Một tư tưởng khác rất quan trọng là Lênin nói đến vai trị của lịch sử TH trong việc hình thành
PBC. Theo Lênin “lịch sử TH là cơ sở hình thành PBC”. bởi chính trong lịch sử TH chúng ta có thể rút ra
bằng chnứg chứng tỏ trong tư duy cũng như trong giới TN, các quá trình đều diễn ra một cách biện chứng.
Ở đây cũng như Heghen, Lênin đã đưa ra ngun tắc đó là : khách quan, tồn diện, kế thừa, phát
triển, lịch sử cụ thể. Đó chính là những nguyên tắc của lôgic học biện chứng. Nhưng đặc biệt khác với
Ănghen, ông đã đặt mặt thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập lên đầu thậm chí ơng coi đây là hạt
nhân của PBC trong hồn cảnh lúc đó.
15


Ông đưa ra định nghĩa “Sự phân đôi của sự thống nhất và sự nhận thức các mặt đối lập, đó là thực
chất của PBC”.
Lênin bàn đến 2 quan điểm về sự phát triển:
+ Một quan điểm phát triển là sự tăng lên hay giảm đi thuần tuý về mặt số lượng. Đây là quan điểm
siêu hình về sự phát triển.
+ Quan điểm thứ 2 coi phát triển là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập, cuộc đấu tranh sẽ phá vỡ
thống nhất ban đầu, thiết lấp sự thống nhất cao hơn. Động lực sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự
vật. Lênin kết luận quan điểm này là chìa khố về sự phát triển.
Qua tác phẩm Lênin đã chỉ ra cơ sở khách quan, phân tích nội dung và vai trò của các phạm trù của
PBCDV(vật chất và ý thức, bản chất và hiện tượng, chung và riêng, tất nhiên và ngẫu nhiên, hình thức và
nội dung, nguyên nhân và kết quả) trong quá trình nhận thức.

Câu 11: Ý thức xã hội và các hình thái ý thức xã hội.
a. Ý thức xã hội
* Khái niệm: Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng
những tình cảm, tâm trạng, truyền thống... của cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã
hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. Ý thức xã hội biểu hiện thông qua ý thức cá nhân.
* Kết cấu của ý thức xã hội :
+ Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận:- Ý thức xã hội thông thường: là những tri thức, những quan
niệm của con người hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hoá,
khái quát hoá.
- Ý thức lý luận: là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hoá, khái quát hoá thành các hoc thuyết xã hội,
được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật.
+ Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng:
- Tâm lý xã hội: Bao gồm tồn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán... của con người, của một bộ phận
xã hội hoặc của tồn xã hội hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày và phản ánh đời sống đó.
- Hệ tư tưởng xã hội: là hệ thống những quan điểm, tư tưởng (chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tơn
giáo) được hệ thống hoá khái quát thành lý luận thành các học thuyết chính trị - xã hội phản ánh lợi ích của một giai
cấp nhất định.
b. Các hình thái ý thức XH : chính trị- pháp luật, đạo đức, tơn giáo, thẩm mỹ, triết học, khoa học
* Tính giai cấp của ý thức xã hội
- Trong xã hội có giai cấp các giai cấp có điều kiện sinh hoạt vật chất khác nhau và có những lợi ích khác
nhau. Trong XH có áp bức giai cấp, có các hệ tư tưởng đối lập. Tư tưởng thống trị trong XH là tư tưởng của giai
cấp thống trị về kinh tế.
c. Mối liên hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
* Tồn tại xã hội quyết định đối với ý thức xã hội
- Ý thức XH là phản ánh của tồn tại XH, phụ thuộc vào tồn tại XH, có tồn tại XH thì mới có ý thức XH.
Tương ứng với 1 kiểu tồn tại XH xác định thì sẽ có 1 kiểu ý thức XH xác định. Ví dụ : Nếu tồn tại XH khơng có
giai cấp thì trong YTXH khơng có các hệ tư tưởng đối lập. Người nơng dân có tâm lý, phong tục tập quán của
người nông dân. Người dân sống ở thành thị thì có phong tục, tập qn, tâm lý của người thành thị. Người giàu có
lối sống của người giàu, người nghèo có lối sống của người nghèo.
- Khi tồn tại XH thay đổi thì YTXH sớm muộn sẽ thay đổi theo. Ví Dụ : XH chuyển từ XH nơng nghiệp

sang XH cơng nghiệp thì tâm lý, thói quen, phong tục, tập quán, sở thích, lối sống, lối suy nghĩ, ý thức của người
dân cũng dần dần thay đổi.
* Tính độc lập tương đối của YTXH :
- YTXH thường lạc hậu so với tồn tại XH : YTXH là phản ánh của tồn tại XH, cái phản ánh nói chung chỉ
biến đổi sau khi có biến đổi của cái được phản ánh. YTXH , đặc biệt là phong tục tập qn có tính bền vững cao.
16


Những tư tưởng lạc hậu thường được các giai cấp phản động cố tình lưu giữ. Ví dụ : Tuy sống ở thành phố hàng
chục năm nhưng nhiều người vẫn có thói quen, lối sống của người nơng thơn.
- YTXH có thể vượt trước tồn tại XH: Một số tư tưởng khoa học có thể dự báo được tương lai phát triển của
sự vật. Nói YTXH vượt trước tồn tại XH ở đây khơng có nghĩa rằng YTXH khơng phụ thuộc vào tồn tại XH. Phải
dựa vào những thông tin về sự vật hiện tại với những hiểu biết về quy luật chung thì con người mới dự đốn được
tương lai của sự vật.
- YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của mình : YTXH phát triển khơng chỉ do sự tác động của tồn tại
XH mà còn do con người kế thừa YTXH có trước. Ví dụ : cho dù tồn tại XH chưa thay đổi nhưng tốn học vẫn có
thể đạt được nhiều thành tựu to lớn nhờ kế thừa thành tựu có trước.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH trong sự phát triển của chúng mỗi hình thái YTXH trong sự
phát triển của mình có sự tác động của hình thái YTXH khác. Ví dụ : mỗi khi có thành tựu trong khoa học tự nhiên
thì triết học cũng có những quan điểm mới. Những quan điểm của 1 hình thái triết học nào đó có thể làm thay đổi
quan điểm về chinhd trị, nghệ thuật, tôn giáo, khoa học.
- YTXH tác động trở lại tồn tại XH. YTXH tác động trở lại tồn tại XH theo 2 hướng tích cực và tiêu cực. Nếu
YTXH đúng thì nó thúc đẩy sự phát triển của kinh tế. Nếu YTXH sai thì nó kìm hãm sự phát triển của kinh tế. Ví
dụ : Hệ thống pháp luật tiến bộ sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển, hệ thống pháp luật lạc hậu sẽ kìm hãm sự phát triển
kinh tế.
* Liên hệ với nước ta hiện nay
- Tồn tại XH: Về dân số (hơn 80 triệu người sống tập trung ở đồng bằng ven biển). Về điều kiện địa lý : khí
hậu nhiệt đới, giàu tài nguyên, có bờ biển dài hơn 3000 km, nhiều bão lụt. Về lực lượng SX : nước ta hiện nay chưa
phải là nước cơng nghiệp, máy móc chưa nhiều nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, thu nhaaoj đầu người cịn thấp. Về
quan hệ SX : có nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng

XHCN, các thành phần được bình đẳng, mối quan hệ giữa các tầng lớp và giai cấp cơ bản là đoàn kết, giúp đỡ lẫn
nhau, tình trạng bất cơng vẫn cịn, chênh lệch về giàu nghèo còn lớn, tý lệ người nghèo còn cao.
- YTXH : về chính trị và pháp luật : Chủ nghĩa M – L, và tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng chính trị. Về
đạo đức, con người VN có lịng u nước, u que hương, lịng nhân ái khoan dung, tương trợ đùm bọc nhau, cần
cù, tiết kiệm, hiếu học... Về khao học, trình độ văn hó khoa học của người VN ngày càng được nâng cao, nhiều
người có trình độ quốc tế. Về tơn giáo, có nhiều tín ngưỡng tơn giáo nếu tính cả tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên thì đa
số người VN theo tín ngưỡng và tôn giáo.
d. ý nghĩa
- Về mặt nhận thức cần phải nhận thức rõ vị trí, vai trị, ý nghĩa của tồn tại xh và ý thức xh đối với sự ptr của
xh.
- Thấy rõ được sự tđ qua lại lẫn nhau giữa 2 mặt đ/s vc và đ/s tinh thần
-> Từ đó rút ra nhận thức tổng quát để xd và ptr xh phải tiến hành đồng thời vừa xd p/tr đs kt vừa xd p/tr đ/s
tinh thần của xh
- Ta phải tiến hành đồng thời nhưng phải thấy được xd tồn tại xh mới là cơ bản và có ý nghĩa quyết định sự
p/tr đất nước theo định hướng xhcn.

17



×