Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Thị trường tiền tệ Trung Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.69 KB, 17 trang )

BÀI TẬP LỚN
MƠN HỌC: TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
CHỦ ĐỀ: THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ CỦA TRUNG QUỐC

Mã lớp: FIN82A02
Thực hiện: Nhóm 1

Hà nội, 2021


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
1.Khái niệm, đặc điểm, hàng hóa của thị trường tiền tệ.
*Khái niệm thị trường tiền tệ.
Là thị trường ngắn hạn. Hoạt động của thị trường tiền tệ diễn ra chủ yếu thông
qua hoạt động của ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Thị trường tiền tệ là một bộ phận của thị trường tài chính, trong đó đối tượng
giao dịch, mua bán, trao đổi trên thị trường là các khoản vốn ngắn hạn có kỳ hạn thanh
tốn dưới một năm, là nơi trao đổi các cơng cụ tài chính, giúp cho các nhà đầu tư tạo
điều kiện cho mình triển, thanh tốn quốc tế, lưu thơng hàng hóa.
*Đặc điểm nổi bật:
Thời gian luân chuyển vốn ngắn hạn: Công cụ của thị trường này là những món
nợ vay hay các loại chứng khốn có thời gian đáo hạn dưới 1 năm.
Hình thức tài chính đặc trưng là hình thức tài chính trực tiếp. Đóng vai trị trung
gian giữa những người vay và người cho vay là các ngân hàng thương mại.
*Thị trường tiền tệ được chia thành 3 loại như sau:
Thị trường cho vay ngắn hạn của các định chế tài chính trung gian. Các tổ chức
này huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các công ty kinh doanh hoặc cá nhân bằng việc
hình thức huy động gửi tiết kiệm, sau đó cho vay lại với những ai có nhu cầu.
Thị trường hối đoái (thị trường ngoại hối) là nơi diễn ra hoạt động mua bán và
trao đổi ngoại tệ.
Thị trường liên ngân hàng hoạt động phục vụ cho các khách hàng là các ngân


hàng thương mại. Đặc điểm của thị trường này: chỉ dành cho ngân hàng với khối
lượng, giá trị giao dịch lớn.
*Hàng hóa của thị trường tiền tệ:
Tín phiếu kho bạc: Đây là loại chứng khoán nợ ngắn hạn do Nhà nước phát
hành nhằm mục đích điều hịa lưu thông tiền tệ, hỗ trợ cho việc cân đối thu chi ngân
sách, bù đắp những thiếu hụt tạm thời hoặc mục đích chống lạm phát hay khuyến
khích phát triển sản xuất. Đặc điểm của loại chứng khoán ngắn hạn là thời gian đáo
hạn dưới một năm, lãi và vốn được trả một lần khi đáo hạn.
Tín phiếu ngân hàng trung ương: là giấy nhận nợ của ngân hàng trung ương đối
với người mua tín phiếu có những đặc điểm như tín phiếu khó bạc. Tín phiếu ngân
hàng trung ương có tính thanh khoản cao, mệnh giá lớn, là cơng cụ chiết khấu được
ngân hàng trung ương bán với giá thấp hơn mệnh giá và thanh toán theo mệnh giá của

2

2


tín phiếu khi đến hạn. Tham gia vào thị trường tín phiếu ngân hàng trung ương chủ
yếu là các ngân hàng thương mại và công ty bảo hiểm.
Chứng chỉ tiền gửi: là công cụ vay nợ cho ngân hàng thương mại hoặc các tổ
chức tài chính nhận tiền gửi phát hành cho người gửi tiền với lãi suất và thời hạn nhất
định, được lưu thong trên thị trường tiền tệ khi chưa đến hạn thanh tốn. Tính lỏng
cao, có thể được chuyển nhượng và mệnh giá thống nhất theo một mức giá chuẩn
Thương phiếu: Là công cụ nợ do các doanh nghiệp phát hành nhằm tài trợ cho
hoạt động thương mại hoặc huy động vốn cho doanh nghiệp. Hầu hết các thương phiếu
có kỳ hạn dưới 270 ngày và chủ yếu có thời hạn là 30 ngày hoặc ngắn hơn.
Hợp đồng mua lại: là những khoản vay ngắn hạn mà các chứng khốn chính
phủ được dùng làm vật đảm bảo một tài sản có, mà người cho vay nhận được nếu
người đi vay khơng thanh tốn được nợ khi đến hạn.

Chấp nhận của ngân hàng: là giấy cam kết của một ngân hàng (chấp phiếu) trả
một khoản tiền nhất định cho người nắm giữ chấp phiếu vào một ngày nhất định được
ghi rõ trên chấp phiếu. Chấp phiếu ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc tài trợ
cho các giao dịch mua bán chịu hàng hóa quốc tế.
2.Chủ thể tham gia thị trường tiền tệ.
*Chính phủ:
Tham gia với tư cách nhà phát hành, nhà quản lý. Khi có các thiếu hụt, trong
khối Chính phủ mang tính tạm thời hoặc bù đắp bội chi ngân sách cũng như trả nợ
nước ngồi…Ngân hàng trung ương huy động vốn thơng qua việc cho phép Kho bạc
phát hành tín phiếu. Các đợt phát hành tín phiếu thường nhận được sự quan tâm của
các tổ chức tài chính vì tín phiếu là cơng cụ nợ có đảm bảo của Chính phủ cho nên hầu
như khơng có rủi ro, tính thanh khoản cao. Việc phát hành tín phiếu cũng được sử
dụng như một cơng cụ tiết chế lạm phát hoặc giảm phát ngắn hạn.
*Ngân hàng trung ương:
Ngân hàng trung ương tham gia với vai trò điều tiết thị trường tiền tệ sao cho thị
trường này hoạt động bình thường và hiệu quả nhất.
*Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính:
Ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính: Vừa thu nhận luồng tiền từ dân cư
thông qua kênh tiết kiệm và tiền gửi của khách hàng, phát hành và mua bán lại các
giấy tờ có giá, hoặc trên kênh thị trường mở. Đồng thời, chuyển hóa nguồn tiền này
cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, các cá nhân có nhu cầu vốn kinh

3

3


doanh dưới hình thức cấp tín dụng.
*Các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế:
Các chủ thể này thường tham gia thị trường tiền tệ với nhu cầu kinh doanh

nhưng bị thiếu vốn nên có mong muốn được đáp ứng về vốn. Các nhu cầu này được
đáp ứng thông qua ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính với điều kiện khá
chặt chẽ nhằm phòng ngừa rủi ro.
*Các nhà kinh doanh chuyên nghiệp và môi giới:
Trên thị trường tiền tệ các nhà kinh doanh chuyên nghiệp thực hiện kinh doanh
chênh lệch giá, đầu cơ và thực hiện các dịch vụ bảo hiểm rủi ro trên thị trường nhằm
tìm kiếm lợi nhuận tối đa.
Các nhà mơi giới tiền tệ có nhiệm vụ kết nối giữa người bán và người mua, họ
được hưởng phí sau mỗi lần giao dịch thành cơng.
*Thị trường tiền tệ liên ngân hàng:
Thị trường tiền tệ liên ngân hàng là một bộ phận quan trọng của thị trường tiền
tệ riêng và thị trường tài chính nói chung, có chức năng dẫn vốn từ chủ thể dư thừa
sang chủ thể thiếu hụt về vốn. Do đó, các chủ thể tham gia bao gồm: các ngân hàng
thương mại, ngân hàng trung ương và các chủ thể khác.
-Các ngân hàng thương mại: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
-Ngân hàng trung ương: ngân hàng trung ương tham gia trên thị trường với tư
cách vừa là thành viên, vừa là người điều tiết thị trường.
-Các chủ thể khác ( nhà môi giới và các trung gian giao dịch): Nhiệm vụ của nhà
môi giới hay trung gian giao dịch đều là kết nối người mua – bán gặp nhau và thúc đẩy
giao dịch diễn ra nhanh hơn.
3.Hình thức giao dịch trong thị trường tiền tệ liên ngân hàng.
*Giao dịch dưới hình thức gửi tiền, nhận tiền gửi giữa các ngân hàng.
Trên thị trường liên ngân hàng, để cung ứng vốn cho các chủ thể thiếu vốn trên
thị trường, các ngân hàn có thể cho nhau vay dưới hình thức gửi một khoản tiền vào
ngân hàng đi vay. Số dư trên tài khoản coi như là số tiền ngân hàng gửi cho ngân hàng
nhận tiền gửi vay, hai bên lập hợp đồng đê tiện theo dõi việc trả nợ khi đến hạn khoản
tiền gửi. Đây cũng được xem là hình thức tín dụng giữa các ngân hàng với kỳ hạn phổ
biến là theo tháng.
*Giao dịch dưới hình thức cho vay, đi vay giữa các ngân hàng.


4

4


Giao dịch cho vay giữa các ngân hàng đa dạng hơn, có thể cho vay dưới dạng
khơng có thế chấp ( tín chấp ), cho vay thế chấp bằng các giấy tờ có giá.
Giao dịch vay khơng có thế chấp: Đây là hình thức chuyển giao vốn đơn thuần
khơng kèm theo các chứng phiếu để làm đảm bảo, hay còn gọi là thị trường vay tín
chấp. Loại giao dịch này được thực hiện trong những trường hợp vay nóng với thời
gian ngắn. Thủ tục vay không thế chấp rất đơn giản vì khơng phải làm thủ tục về thế
chấp đảm bảo về vốn vay.
Giao dịch vay có thế chấp bằng giấy tờ có giá: Đó là loại giao dịch mà một ngân
hàng được một ngân hàng khác cho vay một khoản tiền trên cơ sở ngân hàng vay phải
có giấy tờ có giá thế chấp khoản vay đó. Các loại giấy tờ có giá làm tài sản đảm bảo
tiền vay liên ngân hàng phải đạt các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật như được
tín nhiệm, thanh tốn thuộc sở hữu của ngân hàng đi vay. Ưu điểm là an toàn, tránh
được rủi ro, nâng cao trách nhiệm trả nợ song thủ tục phức tạp.
*Giao dịch mua, bán hẳn Giấy tờ có giá giữa các ngân hàng.
Giao dịch mua, bán hẳn là giao dịch trong đó một bên ngân hàng bán và
chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá chưa đáo hạn cho các ngân hàng cho vay để
nhận lại số tiền bằng mệnh giá giấy tờ có giá trừ đi một khoản phí và khơng kèm theo
cam kết mua lại giấy tờ có giá đó. Được thực hiện dưới hai hình thức đó là thỏa thuận
điện tử và thỏa thuận thơng thường:
Giao dịch dưới hình thức thỏa thuận điện tử là hình thức giao dịch trong đó các
lệnh giao dịch được chào với cam kết chắc chắn và thực hiện ngay khi có các đối tác
lực chọn mà khơng cần có sự xác nhận lại. Hình thức này thực hiện theo một trong hai
nguyên tắc: Thỏa thuận điện tử với tính chất tồn thị trường và thỏa thuận điện tử với
tính chất lựa chọn.

Giao dịch dưới hình thức thỏa thuận thơng thường là giao dịch trong đó các
bên tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch dưới hình thức trao đổi tin nhắn
trên hệ thống giao dịch hoặc thông qua các phương tiện liên lạc khác và báo cáo kết
quả vào hệ thống giao dịch để xác lập giao dịch.
*Giao dịch mua bán có kì hạn Giấy tờ có giá giữa các ngân hàng.
Giao dịch mua bán có kỳ hạn là giao dịch trong đó một bên bán và chuyển giao
quyền sở hữu giấy tờ có giá cho một bên khác, đồng thời cam kết sẽ mua lại và nhận
lại quyền sở hữu giấy tờ có giá đó sau một thời gian xác định. Giao dịch mua bán lại
bao gồm : Giao dịch bán và giao dịch mua lại. Giao dịch mua bán lại cũng được thực

5

5


hiện theo hai hình thức phổ biến là thỏa thuận điện tử và Thỏa thuận thông thường.
Thỏa thuận điện tử là hình thức giao dịch trong đó xuất phát từ các yêu cầu
chào giá trên hệ thống giao dịch, các lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn
sẽ được chào tương ứng và được thực hiện ngay khi lựa chọn mà khơng cần có sự xác
nhận lại.
Thỏa thuận thơng thường là giao dịch trong đó các bên tự thỏa thuận với nhau
về các điều kiện giao dịch dưới hình thức trao đổi bằng tin nhắn trên hệ thống giao
dịch hoặc thông qua các phương tiện liên lạc khác và báo cáo kết quả vào hệ thống
giao dịch để xác lập giao dịch.
4.Lãi suất liên ngân hàng.
Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất vay mượn giữa các ngân hàng với nhau thông
qua thị trường liên ngân hàng khi xảy ra tình trạng thiếu vốn, thường là lãi suất thỏa
thuận, phụ thuộc vào quan hệ cung – cầu vốn trên thị trường, thay đổi theo thời gian và
phù hợp với chính sách lãi suất của ngân hàng trung ương.
Ngân hàng trung ương chi phối lãi suất liên ngân hàng thông qua việc ảnh

hưởng đến cung – cầu vốn khả dụng theo mục tiêu nới lỏng hay thắt chặt chính sách
lãi suất thị trường. Vì vậy ngân hàng trung ương đã tạo nên các mơ hình kiểm sốt lãi
suất liên ngân hàng. Tập hợp các biến danh nghĩa được gọi là mục tiêu hoạt động bao
gồm: Lãi suất ngắn hạn, dự trữ của các ngân hàng tại ngân hàng trung ương.
*Đặc điểm của lãi suất liên ngân hàng:
- Lãi suất cho vay do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa
thuận.
- "Trong trường hợp ngân hàng có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước
qui định lãi suất cho vay để các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi
thực hiện".(Theo thơng tư số 21/2012/TT-NHNN và thông tư 18/2016/TT-NHNN)
- Lãi suất này luôn biến động lên xuống tùy thuộc thời điểm trong ngày và có tác
động khá mạnh đến nền kinh tế. Các tổ chức công bố thông tin (Ngân hàng Trung
ương, Bloomberg,…) sẽ tập hợp số liệu của các ngân hàng, tính tốn đưa ra một con
số bình quân vào buổi sáng.

6

6


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ TRUNG QUỐC TỪ
2015 ĐẾN NAY
1. Cơ sở pháp lý về thị trường tiền tệ TQ và các công cụ thực thi

Từ tháng 12 năm 1993, Chính phủ Trung Quốc đã thiết lập mục tiêu của CSTT là
duy trì sự ổn định của đồng tiền và thơng qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong
khuôn khổ CSTT, hiện nay Trung Quốc thực hiện một CSTT lấy mục tiêu cuối cùng là
kiểm soát lạm phát, M2 (mức cung tiền) là mục tiêu trung gian và tiền dự trữ là mục
tiêu thực hiện, bên cạnh đó kiểm sốt lãi suất liên ngân hàng ngắn hạn và ổn định tỷ
giá hối đoái cũng là những mục tiêu quan trọng trong điều hành CSTT.

1.1 Công cụ thực hiện:
- Loại thứ nhất là các công cụ tác động lên tính thanh khoản tồn hệ thống giữa
các ngân hàng (wholesale market) như nghiệp vụ thị trường mở (OMO), tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, lãi suất cho dự trữ bắt buộc, lãi suất cho dự trữ dư thừa.
-

Loại thứ 2 là các cơng cụ tác động lên tính thanh khoản của thị trường “bán

lẻ” (retail banking system) như kiểm soát lãi suất huy động và cho vay (đặt trần lãi
suất huy động và sàn lãi suất cho vay- trong đó lãi suất cho vay khơng được thấp hơn
90% lãi suất sàn)
2 Chủ thể tham gia thị trường tiền tệ TQ
Những người tham gia trong một thị trường tiền bạc là các thực thể khác nhau
liên quan đến kinh doanh trong thị trường tiền bạc, có thể được chia thành các loại sau
đây theo mục đích của họ tham gia giao dịch thị trường tiền:
(1) Những người cần tiền.
Nhu cầu thị trường tiền bạc chủ yếu là do thiếu vốn ngắn hạn hoặc các hoạt động
thường ngày cần thêm các quỹ ngắn hạn và hy vọng sẽ có được các quỹ ngắn hạn
thông qua các giao dịch thị trường tiền bạc. Những người tham gia chủ yếu là các ngân
hàng thương mại, các tổ chức tài chính phi ngân hàng, cơ quan chính phủ và các doanh
nghiệp.
(2) Nhà cung cấp vốn.
Các nhà cung cấp tiền trong thị trường tiền là chủ yếu là cơ thể mà vẫn cịn có
tiền nhàn rỗi dư thừa sau khi cuộc họp ngày-to-day nhu cầu hoạt động và hy vọng sẽ
cho vay này một phần của các khoản tiền thông qua các giao dịch thị trường tiền bạc

7

7



để có được một số tiền nhất định của thu nhập. Chủ yếu là các ngân hàng thương mại,
các tổ chức tài chính phi ngân hàng và các doanh nghiệp.
(3) Thương mại trung gian.
Trung gian giao dịch của thị trường tiền là cơ quan chính cung cấp dịch vụ cho
cả hai mặt vốn và tài chính trong các giao dịch thị trường tiền bạc để có được lệ phí
hoặc thu nhập lây lan. Những người tham gia chủ yếu là các ngân hàng thương mại và
một số tổ chức tài chính phi ngân hàng.
(4) Ngân hàng Trung ương.
Mục đích của sự tham gia của ngân hàng Trung ương trong thị trường kinh
doanh tiền bạc là để thực hiện chính sách tiền tệ, kiểm soát cung tiền, hướng dẫn thị
trường lãi suất và đạt được các mục tiêu của vĩ mô-quy định tài chính.
(5) Chính phủ và các cơ quan chính phủ.
Chính phủ và các cơ quan chính phủ tham gia vào các giao dịch thị trường tiền
bạc chủ yếu là các nhà cung cấp trái phiếu chính phủ ngắn hạn và người có kinh phí
ngắn hạn.
(6) Cá nhân.
Cá nhân tham gia vào thị trường tiền bạc nói chung là một nhà cung cấp quỹ,
nhưng do số lượng lớn các giao dịch thị trường tiền bạc và các nhu cầu quy định, cá
nhân nói chung khơng thể trực tiếp tham gia vào các giao dịch thị trường tiền, chủ yếu
thông qua các quỹ đầu tư thị trường tiền gián tiếp tham gia.
3.Phương thức giao dịch trên thị trường tiền tệ TQ
TTTT Trung Quốc được hình thành bởi các thị thị trường cấp dưới sau: Thị
trường liên ngân hàng, thị trường hợp đồng mua lại trái phiếu, thị trường trái phiếu, thị
trường tiền tệ và nghiệp vụ thị trường mở, thị trường tín phiếu. Sự phát triển của các
thị trường cấp dưới này cho thấy sự phát triển của thị trường tiền tệ Trung Quốc. Và
tương ứng với mỗi thị trường cấp dưới sẽ là phương thức giao dịch trên thị trường đó.
Ở đây chúng ta đề cập sâu hơn về thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Thị trường liên
ngân hàng Trung Quốc bao gồm các thị trường bộ phận sau:
- Thị trường CHIBOR ( Thị trường vay – cho vay liên ngân hàng): Giao dịch cho

vay giữa các ngân hàng đa dạng hơn, có thể cho vay dưới dạng khơng có thế chấp ( tín
chấp ), cho vay thế chấp bằng các GTCG.
- Thị trường trái phiếu liên ngân hàng và thị trường mua lại trái phiếu: Đây là

8

8


hình thức mua bán GTCG giữa các ngân hàng gồm 2 loại:
+ Giao dịch mua, bán hẳn là giao dịch trong đó một bên ngân hàng bán và
chuyển giao quyền sở hữu GTCG chưa đáo hạn cho các ngân hàng cho vay để nhận lại
số tiền bằng mệnh giá GTCG trừ đi một khoản phí và khơng kèm theo cam kết mua lại
GTCG đó. Được thực hiện dưới hai hình thức đó là thỏa thuận điện tử và thỏa thuận
thơng thường.
+ Giao dịch mua bán có kỳ hạn là giao dịch trong đó một bên bán và chuyển
giao quyền sở hữu GTCG cho một bên khác, đồng thời cam kết sẽ mua lại và nhận lại
quyền sở hữu GTCG đó sau một thời gian xác định. Giao dịch mua bán lại bao gồm :
Giao dịch bán và giao dịch mua lại. Giao dịch mua bán lại cũng được thực hiện theo
hai hình thức phổ biến là thỏa thuận điện tử và Thỏa thuận thông thường.
4, Doanh số giao dịch
Trong năm 2015, các giao dịch tích lũy của cho vay liên ngân hàng, trái phiếu
giao ngay và mua lại trái phiếu là 608,8 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 101,3% so với cùng
kỳ năm ngối. Trong đó, giao dịch cho vay liên ngân hàng trên thị trường liên ngân
hàng là 64,2 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 70,5% so với cùng kỳ năm trước; giao dịch
mua lại trái phiếu là 457,8 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 104% so với cùng kỳ năm ngoái;
giao dịch trái phiếu giao ngay là 86,8 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 114,9% so với cùng
kỳ năm ngoái.
Năm 2016, khối lượng giao dịch trái phiếu giao ngay trên thị trường trái phiếu là
132,2 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 46,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong số đó, doanh

số tích lũy của trái phiếu giao ngay trên thị trường liên ngân hàng là 127 nghìn tỷ nhân
dân tệ, với doanh thu trung bình hàng ngày là 506,3 tỷ nhân dân tệ, tăng 44,1% so với
cùng kỳ năm ngối. Doanh số tích lũy của trái phiếu giao ngay trên sàn giao dịch là 5,1
nghìn tỷ nhân dân tệ, với doanh thu trung bình hàng ngày là 20,76 tỷ nhân dân tệ, tăng
49% so với cùng kỳ năm ngoái.
Năm 2017, tổng khối lượng giao dịch cho vay tín dụng và giao dịch mua lại trên
thị trường liên ngân hàng là 695,3 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 0,3% so với cùng kỳ
năm ngối. Trong đó, lũy kế giao dịch cho vay liên ngân hàng là 79,0 nghìn tỷ NDT,
giảm 17,7% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế giao dịch repo cầm cố là 588,3 nghìn tỷ
NDT, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế giao dịch mua repo là 28,1 nghìn tỷ
NDT, giảm 14,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Năm 2017, khối lượng giao dịch trái

9

9


phiếu giao ngay trên thị trường trái phiếu là 108,4 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 18,0% so
với cùng kỳ năm ngối. Trong đó, doanh số cộng dồn của trái phiếu giao ngay trên thị
trường liên ngân hàng là 102,8 nghìn tỷ nhân dân tệ, với doanh thu trung bình hàng
ngày là 409,7 tỷ nhân dân tệ, giảm 19,1% so với cùng kỳ năm ngối. Doanh số tích lũy
của trái phiếu giao ngay trên sàn giao dịch là 5,6 nghìn tỷ nhân dân tệ, với doanh thu
trung bình hàng ngày là 22,79 tỷ nhân dân tệ, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Năm 2018, tổng khối lượng giao dịch cho vay tín dụng và giao dịch mua lại trên
thị trường liên ngân hàng là 862 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 24% so với cùng kỳ năm
ngối. Trong đó, lũy kế giao dịch cho vay liên ngân hàng là 139,3 nghìn tỷ NDT, tăng
76% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế giao dịch repo cầm cố là 708,7 nghìn tỷ NDT,
tăng 20,5% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế giao dịch mua repo là 14 nghìn tỷ NDT,
giảm 50,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Năm 2018, khối lượng giao dịch trái phiếu
giao ngay trên thị trường trái phiếu là 156,7 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 44,6% so với

cùng kỳ năm trước.
Năm 2019, tổng khối lượng giao dịch cho vay tín dụng và giao dịch mua lại trên
thị trường liên ngân hàng là 971,3 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 12,7% so với cùng kỳ
năm ngoái. Trong đó, lũy kế giao dịch cho vay liên ngân hàng là 151,6 nghìn tỷ NDT,
tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế giao dịch repo cầm cố là 810,1 nghìn tỷ
NDT, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm ngoái; lũy kế giao dịch mua repo là 9,5 nghìn tỷ
NDT, giảm 31,9% so với cùng kỳ năm ngối. Năm 2019, khối lượng giao dịch trái
phiếu giao ngay trên thị trường trái phiếu là 217,4 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 38,6% so
với cùng kỳ năm ngoái.
Trong nửa đầu năm 2020, khối lượng thanh tốn trái phiếu trên tồn thị trường
đạt 743,58 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 19,07% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng
thanh toán giao dịch là 459,79 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 20,95% so với cùng kỳ năm
trước, trong đó khối lượng thanh tốn giao dịch trái phiếu giao ngay là 79,69 nghìn tỷ
nhân dân tệ, tăng 38,26% so với cùng kỳ năm ngoái và khối lượng thanh toán giao
dịch repo là 377,12 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 17,61% so với cùng kỳ năm trước. Tổng
khối lượng giải quyết giao dịch của Shanghai Clearing House đạt 152,54 nghìn tỷ
NDT, tăng 18,50% so với cùng kỳ năm ngối, trong đó khối lượng thanh tốn giao
dịch trái phiếu giao ngay là 36,62 nghìn tỷ NDT, tăng 1,77% so với cùng kỳ năm ngoái
và khối lượng thanh tốn giao dịch repo là 115,92 nghìn tỷ NDT, tăng 24,98% so với

10

10


cùng kỳ năm ngối. Nó là 4,760 tỷ nhân dân tệ.
Tháng 1 năm2021, tổng số phát hành trái phiếu đã đăng ký là 4,3 nghìn tỷ
NDT. Cụ thể là phát hành trái phiếu chính quyền trung ương, trái phiếu chính quyền
địa phương, trái phiếu tài chính, giấy nợ của cơng ty, chứng khoán được đảm bảo bằng
tài sản. Chứng chỉ tiền gửi liên ngân hàng (CD) đạt 744 tỷ NDT, 362,34 tỷ NDT,

947,24 tỷ NDT, 1,2 nghìn tỷ NDT, 119,38 tỷ NDT và 1,1 nghìn tỷ NDT tương ứng.
Đến cuối tháng 1, số trái phiếu chưa lưu giữ được lưu ký lên tới 117,8 nghìn tỷ NDT,
bao gồm 20,1 nghìn tỷ RMB của chính quyền trung ương trái phiếu, 25,8 nghìn tỷ
RMB trái phiếu chính quyền địa phương, 28,1 nghìn tỷ NDT trong tổng số trái phiếu
tài chính, 25,8 nghìn tỷ NDT trái phiếu doanh nghiệp,
5. Lãi suất TTTT Trung Quốc.
Kể từ khi Trung Quốc bắt đầu thành lập thị trường liên ngân hàng, nó đã tăng lãi
suất chuẩn, chẳng hạn như lãi suất mua lại trái phiếu dựa trên các giao dịch thực tế, với
điểm chuẩn và độ tin cậy tốt, đã được hơn 20 năm. Sau nhiều năm canh tác liên tục, hệ
thống lãi suất chuẩn của Trung Quốc đã có những tiến bộ quan trọng, thị trường tiền
tệ. thị trường trái phiếu, thị trường tín dụng, v.v. về cơ bản đã nuôi dưỡng lãi suất chỉ
số của riêng họ. Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc kiểm soát lãi suất tiền gửi và cho
vay của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đối với các tổ chức tài chính (bao gồm lãi
suất yêu cầu dự trữ, lãi suất dự trữ dư thừa, lãi suất tái chiết khấu) và lãi suất tiền gửi
và cho vay chuẩn của các ngân hàng thương mại (lãi suất tiền gửi và cho vay do ngân
hàng cung cấp cho doanh nghiệp và cá nhân, chẳng hạn như lãi suất tiết kiệm hiện tại,
lãi suất tiền gửi kỳ hạn một năm, lãi suất cho vay một năm trước, v.v.)
Vào tháng 10 năm 2015, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã thông báo loại bỏ
giới hạn về phạm vi lãi suất tiền gửi do các tổ chức tài chính đặt ra (cho phép họ tăng
lãi suất chuẩn do ngân hàng trung ương đặt ra), mặc dù trên thực tế vẫn có các biện
pháp kiểm sốt mềm đối với hướng dẫn cửa sổ và tự điều chỉnh giá lãi suất thị trường.
Lãi suất tiền gửi được giới hạn ở mức 1,5 lần so với tiêu chuẩn ở hầu hết các khu vực
và các ngân hàng trung ương khác nhau tùy từng nơi. Khi lãi suất của Trung Quốc tiến
tới thị trường hóa, lãi suất chuẩn do Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đặt ra cho tiền
gửi và các khoản vay cho các ngân hàng thương mại sẽ dần bị bãi bỏ, và tầm quan
trọng của nó sẽ giảm dần.

11

11



6, Đồng nội tệ TQ - Nhân dân tệ
Nhân dân tệ do Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc phát hành. Năm 1948, một
năm trước khi thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nhân dân tệ đã được
phát hành chính thức. Theo tiêu chuẩn ISO-4217, viết tắt chính thức của Nhân dân tệ
là CNY, tuy nhiên thường được ký hiệu là RMB, biểu tượng là ¥.
6.1 Đồng nhân dân tệ điện tử
Trung Quốc là quốc gia đầu tiên bắt đầu xem xét phát triển đồng nhân dân tệ kỹ
thuật số vào năm 2016 và một số quốc gia Nhóm G20 kể từ đó cho biết họ đang khám
phá, phát triển hoặc thử nghiệm các loại tiền kỹ thuật số.
Vào giữa tháng 10/2020, đợt thử nghiệm đồng tiền kỹ thuật số kéo dài một tuần
tại Thâm Quyến với kết quả 8,8 triệu nhân dân tệ được chi cho hơn 62.000 giao dịch
tại 3.389 cửa hàng được chỉ định ở quận Luohu. Chính quyền Thâm Quyến xác nhận
47.573 người trong số 50.000 người được chọn theo hình thức xổ số đã nhận được bao
lì xì tiền kỹ thuật số trong số 1,9 triệu cư dân đăng ký tham gia chương trình tặng quà
10 triệu nhân dân tệ.
Tháng trước, chính quyền thành phố Tô Châu, tỉnh Giang Tô đã tặng 20 triệu
nhân dân tệ cho người dân khi Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) thử nghiệm
đồng nhân dân tệ điện tử, loại tiền chính phủ hy vọng sẽ thay thế tiền mặt đang lưu
thông, nhưng không phải tiền gửi vào tài khoản ngân hàng.
Không giống như bitcoin và các loại tiền điện tử khác, DCEP là một loại tiền tệ
có chủ quyền do ngân hàng trung ương Trung Quốc phát hành và hậu thuẫn, được thiết
kế như một phiên bản kỹ thuật số của đồng nhân dân tệ.
7, Đánh giá chung về thị trường tiền tệ TQ
7,1 Thành tựu:
Vị thế của đồng tiền Trung Quốc-nhân dân tệ đang ngày càng tăng cao. Trong
đợt rà soát tháng 11/2015, IMF khẳng định, đồng NDT đã đáp ứng tiêu chuẩn giao
dịch tự do và cùng với đồng USD, Euro, Bảng Anh và Yên Nhật tham gia vào giỏ SDR
kể từ ngày 1/10/2016 với tỷ trọng 10,92% trong giỏ tiền tệ. NDT được đưa vào kho dự

trữ ngoại hối của một số ngân hàng trung ương trên thế giới. Trong bối cảnh các nền

12

12


kinh tế lớn như Mỹ, Nhật và Khu vực đồng Euro đang gặp khó khăn, các đồng tiền
như USD, Yên và Euro chịu ảnh hưởng nghiêm trọng, nhiều nước đã xem xét lựa chọn
NDT làm đồng tiền thanh toán và dự trữ. Tại châu Á, các nước Malaysia, Philippines,
Thái Lan đã đưa NDT vào hệ thống dự trữ quốc gia.Hàn Quốc cũng đang xem xét đa
dạng hóa nguồn dự trữ ngoại tệ của mình, trong đó có tính đến đồng NDT. Ở châu Âu,
tháng 1/2017, Hội đồng quản trị của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) quyết
định bổ sung NDT vào thành phần hiện tại của kho dự trữ ngoại hối (gồm USD, yên
Nhật, đồng NDT, vàng và SDR).
Việc ngân hàng Trung ương Trung Quốc ra quyết định chấm dứt giao dịch repo
của các ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khốn, thay vào đó, các ngân
hàng thương mại sẽ thực hiện giao dịch repo trên thị trường liên ngân hàng với những
kỳ hạn rất ngắn (từ qua đêm đến 7 ngày), và có tính thanh khoản rất cao giúp tăng tính
ổn định và giám sát chặt chẽ.
Bên cạnh đó, thị trường trái phiếu liên ngân hàng cũng được thành lập. Việc
thành lập thị trường trái phiếu liên ngân hàng giúp các ngân hàng thương mại điều
chỉnh cơ cấu tài sản (asset composition) của mình một cách nhanh chóng, từ đó làm
giảm phần dự trữ dư thừa, góp phần truyền dẫn hiệu quả CSTT trong nền kinh tế. Và
khi ngày càng nhiều trái phiếu được phát hành và giao dịch, đường cong lãi suất trái
phiếu (term structure of bonds yield) dần được hình thành, là cơ sở quan trọng cho
ngân hàng Trung ương trong việc dự báo lạm phát, cũng như là cơ sở cho các tổ chức
tài chính trong việc định giá tài sản.
7,2 Nguyên nhân, hạn chế.
Thứ nhất, việc thực hiện chính sách tiền tệ điều chỉnh trong thời kỳ lạm phát có

thể có tác dụng đáng kể, nhưng trong thời kỳ suy thoái kinh tế, tác dụng của chính
sách tiền tệ mở rộng là khơng rõ ràng. Vào thời điểm đó, các nhà sản xuất thường bi
quan về triển vọng kinh tế, ngay cả khi ngân hàng trung ương nới lỏng tiền và hạ lãi
suất, các nhà đầu tư sẽ không tăng các khoản vay và tham gia vào các hoạt động đầu
tư. Các ngân hàng sẽ khơng dễ dàng cho vay vì lý do an toàn. Đặc biệt là do bẫy ưu đãi
thanh khoản nên dù có lỏng đến đâu thì lãi suất cũng không giảm.

13

13


Thứ hai, xét từ góc độ cân bằng của thị trường tiền tệ, để tăng hay giảm lượng
cung tiền ảnh hưởng đến lãi suất, cần phải dựa trên tốc độ luân chuyển tiền tệ không
đổi. Nếu tiền đề này không tồn tại, tác động của sự thay đổi cung tiền đối với nền kinh
tế sẽ được chiết khấu. Trong thời kỳ bùng nổ kinh tế, ngân hàng trung ương cần thắt
chặt cung tiền để kiềm chế lạm phát hoặc làm chậm tốc độ tăng cung tiền. Tuy nhiên,
vào thời điểm đó, cơng chúng nói chung sẽ tăng chi tiêu và khi giá cả tăng nhanh, công
chúng không muốn giữ tiền. Tại thời điểm này, ngay cả khi ngân hàng trung ương tăng
gấp đơi cung tiền, nó sẽ khơng thể làm giảm tỷ lệ lạm phát. Ngược lại, trong thời kỳ
suy thoái kinh tế, tốc độ luân chuyển tiền tệ giảm, lúc này ảnh hưởng của việc ngân
hàng trung ương tăng cung tiền đối với nền kinh tế cũng có thể được bù đắp bằng sự
suy giảm lưu thông tiền tệ. Có thể thấy, nếu tốc độ lưu thơng tiền tệ tăng nhanh hoặc
chậm lại thì tác động của chính sách tiền tệ làm thay đổi cung tiền ảnh hưởng đến lãi
suất, đầu tư và thu nhập quốc dân sẽ bị ảnh hưởng hoặc giảm giá.
Thứ ba, độ trễ thời gian bên ngồi của chính sách tiền tệ cũng sẽ ảnh hưởng đến
các tác động của chính sách. Khi ngân hàng trung ương thay đổi cung tiền sẽ ảnh
hưởng đến đầu tư bằng cách ảnh hưởng đến lãi suất, sau đó là việc làm và thu nhập
quốc dân, do đó, vai trị của chính sách tiền tệ sẽ mất nhiều thời gian để phát huy hết
tác dụng. Nói tóm lại, ngay cả khi chính sách tiền tệ được thơng qua khơng mất nhiều

thời gian nhưng sau khi thực hiện sẽ mất nhiều thời gian để tạo ra kết quả, trong quá
trình này, tình hình kinh tế có thể thay đổi trái với những gì người ta mong đợi ban
đầu.
Thứ tư, trong nền kinh tế mở, tác động của chính sách tiền tệ cũng bị ảnh
hưởng bởi dịng vốn quốc tế, ví dụ khi một quốc gia thực hiện chính sách thắt chặt tiền
tệ, lãi suất tăng và các nguồn vốn nước ngồi sẽ đổ vào, nếu tỷ giá biến động thì đồng
nội tệ sẽ bị ảnh hưởng. Tăng giá, xuất khẩu sẽ bị kìm hãm, và nhập khẩu sẽ bị kích
thích, do đó tổng cầu trong nước sẽ giảm mạnh hơn so với trong nền kinh tế đóng cửa;
nếu tỷ giá hối đoái cố định được thực hiện, chắc chắn ngân hàng trung ương sẽ tung ra
đồng nội tệ để ngăn đồng nội tệ tăng giá. Việc tăng cung nội tệ trên thị trường mua lại
tỷ giá hối đoái đã làm giảm đáng kể tác dụng của chính sách thắt chặt tiền tệ ban đầu.

14

14


CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM
Từ những nhận định chung về thị trường tiền tệ Trung Quốc, qua đây cũng góp
phần đưa ra những kinh nghiệm cho thị trường tiền tệ Việt Nam xác định những mục
tiêu, định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển thị trường
tiền tệ ở nước ta.
1. Mục tiêu và định hướng
Mục tiêu chiến lược phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong thời gian tới là
điều hành các công cụ chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng nhằm ổn
định thị trường tiền tệ, thực hiện có hiệu quả vai trò điều tiết cung cầu vốn ngắn hạn,
đáp ứng yêu cầu thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững phục vụ cho sự nghiệp cơng
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Để thực hiện mục tiêu đó, thị trường tiền tệ Việt Nam cần phát triển theo định
hướng: Phát triển thị trường tiền tệ an toàn hiệu quả, đồng bộ, mang tính cạnh tranh

cao nhằm tạo cơ sở quan trọng cho hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ, huy
động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực tài chính, giảm thiểu rủi ro cho các tổ chức
tín dụng, tăng cường vai trị giám sát, điều hành, khả năng kiểm soát, điều tiết thị
trường của NHNN;…
2. Một số giải pháp chủ yếu
2.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho sự phát triển của thị trường tiền tệ
- Tăng cường cơ sở pháp lý nhằm xác định rõ địa vị của các chủ thể tham gia.
- Hoàn chỉnh, bổ sung và điều chỉnh một số nội dung của Luật Ngân hàng và
Luật các tổ chức tín dụng.
- Cần tiếp tục hoàn thiện và phát triển nền tảng pháp lý cho hệ thống ngân hàng
theo hai hướng :
+ Một là nhanh chóng ban hành một cách đồng bộ các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng nhằm tạo hành lang pháp lý mới
đầy đủ, chặt chẽ.
+ Hai là bổ sung điều chỉnh một số nội dung của hai Luật này cho phù hợp thực
tế yêu cầu mới của hệ thống ngân hàng cũng như của nền kinh tế.
- Tạo môi trường pháp lý thuận lợi, thu hút nhiêu loại hình chủ thể tham gia.
- Cần sửa đổi quy chế hoạt động của các hoạt động nghiệp vụ thị trường mở, cho
phép các tổ chức khơng phải là tổ chức tín dụng, thậm chí là các cá nhân, hộ gia đình

15

15


tham gia nếu họ có tiền mặt và tiền gửi. Điều đó sẽ giúp cho TTTT hoạt động sơi nổi
hơn.
2.2. Nâng cao vai trò điều tiết, hướng dẫn thị trường của NHNN
- Nâng cao năng lực, hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ thơng qua việc đổi
mới và hồn thiện các công cụ CSTT.

- Tăng cường đào tạo về kinh tế vĩ mô và kinh tế lượng, đổi mới cơng tác phân
tích, dự báo tiền tệ theo hướng áp dụng mơ hình kinh tế lượng để có các giải pháp điều
hành chính sách tiền tệ một cách chủ động, hiệu quả.
- Xây dựng hệ thống theo dõi các hoạt động trên thị trường tiền tệ nhằm nắm bắt
kịp thời thơng tin về tình hình thị trường phục vụ cho việc điều hành chính sách tiền
tệ.
- Tăng cường cơng tác phổ biến, hướng dẫn các thành viên thị trường tiếp cận với
các công cụ thị trường tiền tệ.
2.3. Phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mơ
khác
- Điều hành chính sách tiền tệ (đặc biệt là lãi suất, tỷ giá) chủ động, linh hoạt phù
hợp với cân đối vĩ mô, diễn biến thị trường và mục tiêu CSTT, đảm bảo thị trường tiền
tệ, ngoại hối ổn định, thông suốt.
- Chỉ đạo tổ chức tín dụng (TCTD) tiếp tục triệt để tiết giảm chi phí để giảm lãi
suất cho vay, đơn giản hóa quy trình thủ tục, tạo điều kiện cho khách hàng vay mới
phục hồi sản xuất - kinh doanh nhưng không hạ chuẩn cho vay, đảm bảo chất lượng,
an tồn tín dụng, duy trì hoạt động lành mạnh của hệ thống ngân hàng
- Tiếp tục điều hành tín dụng theo hướng mở rộng tín dụng hiệu quả, tập trung
vốn cho vay các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đồng thời, kiểm sốt
chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, nâng cao chất lượng, hiệu quả tín
dụng.

16

16


17

17




×