Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ vận tải và kỹ thuật miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.89 KB, 63 trang )

LỜI MỞ ĐẦU


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Hoạt động tài chính ln ln có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp, nó có ý nghĩa to lớn trong việc hình thành, phát
triển cũng nhƣ tồn tại của doanh nghiệp đó. Do đó tất cả các hoạt động kinh
doanh đều ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình tài
chính tốt hay xấu sẽ có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình kinh
doanh. Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng
vững trên thị trƣờng thì cần phải có hiệu quả kinh tế cao để vừa đủ sức cạnh
tranh với các doanh nghiệp đối thủ, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt
động kinh doanh, đồng thời đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động và làm tròn
nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận tải và Kỹ thuật Miền
Bắc với những nỗ lực nắm bắt thông tin đã dần dần tạo đƣợc nguồn vốn, nguồn
khách hàng để mở rộng kinh doanh. Công việc kinh doanh của cơng ty đang trên
đà phát triển, tuy nhiên đó mới là bƣớc khởi đầu để công ty bƣớc sang một giai
đoạn phát triển mới đòi hỏi phải phấn đấu và nỗ lực hết mình thì mới có thể đứng
vững đƣợc. Bên cạnh đó, trên cơ sở phân tích nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, doanh nghiệp có thể nhận ra những mặt mạnh và yếu, căn cứ vào đó
để hoạch định phƣơng án hành động sao cho phù hợp với tƣơng lai đồng thời đề
xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định tăng cƣờng tình hình tài chính giúp
nâng cao chất lƣợng doanh nghiệp.
Nắm bắt đƣợc tầm quan trọng và sự cần thiết này, trong quá trình tham gia
thực tập tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận tải và Kỹ thuật Miền Bắc, em cũng
nhận thấy rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề quan trọng không thể
thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Do đó việc tìm ra biện pháp nhằm đem lại
hiệu quả cho hoạt động của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, đây là một



trong những khó khăn mà hiện nay cơng ty đang quan tâm. Đây cũng chính là
các vấn đề mà hầu hết các doanh nghiệp đều đang quan tâm nên em đã chọn đề
tài “NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ KỸ THUẬT MIỀN BẮC” cho khóa luận
tốt nghiệp của mình.


MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

-

Đƣa ra những lợi thế cũng nhƣ khó khăn trong hiện tại và tƣơng lai

đối với sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Tìm hiểu những vấn đề cịn tồn đọng cần khắc phục tại doanh nghiệp.

-

Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây để

đánh giá đúng thực trạng hiện tại của doanh nghiệp.
-

Đƣa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp.



PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

-

Thu thập các tài liệu nhƣ sách chuyên ngành, internet, thƣ viện,…

-

Thống kê các số liệu thứ cấp từ phịng kế tốn (2016-2017-2018) để

phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Dịch vụ Vận tải và Kỹ thuật Miền Bắc.
- Tổng hợp các phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại doanh
nghiệp.


ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

-

Đối tƣợng: Diễn biến tình hình hoạt động, kết quả và các yếu tố ảnh

hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ
Vận tải và Kỹ thuật Miền Bắc.
-

Phạm vi không gian: tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận tải và Kỹ thuật

Miền Bắc.



-

Phạm vi thời gian: số liệu phân tích: 2016-2018 và định hƣớng phát

triển trong tƣơng lai.

 BỐ CỤC CHÍNH CỦA KHÓA LUẬN
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
PHẦN 2: NỘI DUNG
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Dịch vụ Vận tải và Kỹ thuật Miền Bắc.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Dịch vụ Vận tải và Kỹ thuật Miền Bắc.
PHẦN 3: KẾT LUẬN


1

CHƢƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học.
Doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh tế, có mối quan hệ
chặt chẽ với các bộ phận khác. Sự phát triển của doanh nghiệp gắn liền với sự
phát triển cúa các phƣơng thức sản xuất. Trên thực tế, doanh nghiệp đƣợc gọi
bằng nhiều thuật ngữ khác nhau nhƣ: Cơng ty, nhà máy, xí nghiệp…

Về góc độ pháp lý, theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp ban hành ngày
29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
doanh nghiệp đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh”.
Cũng theo luật này, doanh nghiệp có quyền: tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn
ngành nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tƣ; chủ động mở rộng quy mô và
ngành nghề kinh doanh; đƣợc Nhà nƣớc khuyến khích, ƣu đãi và tạo điều

kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ cơng ích; lựa chọn
hình thức, phƣơng thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn; chủ động tìn kiếm
thị trƣờng, khách hàng và ký kết hợp đồng; kinh doanh xuất , nhập khẩu. Doanh
nghiệp cũng có quyền: tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh
doanh; chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nân cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh; tự chủ quyết định các công việc
kinh doanh và quan hệ nội bộ; chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh
nghiệp; từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không đƣớc pháp luật quy
định; khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; trực tiếp
hoặc thông qua ngƣời đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng theo quy định của
pháp luật và các quyền khác theo quy định của pháp luật.


Nghĩa vụ của doanh nghiệp là: hoạt động kinh doanh theo đúng ngành
nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh
doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện; tổ chức cơng tác kế tốn; đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế
và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm
quyền, lợi ích của ngƣời lao động theo quy định của pháp luật về lao động; thực
hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho ngƣời lao
động quy định của pháp luật về bảo hiểm; bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất

lƣợng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố; thực hiện chế
độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các
thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình tài
chính của donah nghiệp với cơ quan nhà nƣớc theo mẫu quy định; khi phát hiện
các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chƣa đầy đủ thì phải kịp
thời sửa đổi, bổ sung các thơng tin đó; tuân thủ quy định của pháp luật về quốc
phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, bảo vệ tài ngun, mơi trƣờng, bảo vệ di
tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh và các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
1.2 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ
giữa các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các donah nghiệp với ngƣời tiêu dùng
với mục đích là thu đƣợc lợi nhuận nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Hoạt
động kinh doanh đƣợc hiểu là một quá trình liên tục từ nghiên cứu thị trƣờng và
tìm cách đáp ứng nhu cầu đó thơng qua việc thỏa mãn nhu cầu ngƣời tiêu dùng
để đạt đƣợc mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.


Hoạt động kinh doanh là hoạt động bất kỳ mang rủi ro để nhận đƣợc lợi
nhuận. Là sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Lợi nhuận càng cao thì rủi ro
cnagf cao, nhƣng rủi ro cao chƣa chắc lơi nhuận đã cao.
Hoạt động kinh doanh là toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đƣợc phản ánh qua các chỉ
tiêu kinh tế của doanh nghiệp, qua báo cáo tài chính,...
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh
-

Những đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh.


-

Hoạt động kinh doanh luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế,

hệ thống chính sách và luật pháp của nhà nƣớc cũng nhƣ các yếu tố môi
trƣờng kinh doanh khác.
-

Phải nghiên cứu phân tích để xác định đƣợc nhu cầu của thị trƣờng.

-

Xây dựng đƣợc chiến lƣợc kinh doanh trên cơ sở huy động và sử

dụng hợp lý nguồn lực của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu vào nghiên cứu quá trình và kết
quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu quản lý, căn cứ vào các tài liệu hạch
tốn, thơng tin kinh tế khác, phân giải mối quan hệ giữa các hiện tƣợng kinh tế
nhằm làm rõ bản chất kinh doanh, tìm ra nguồn tiềm năng cần khai thác, trên cơ
sở đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là tiến trình đánh giá kinh tế và rủi ro của
cơng ty, bao gồm phân tích mơi trƣờng và chiến lƣợc cơng ty, năng lực và vị thế
tài chính của cơng ty. Phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá triển vọng và
rủi ro của cơng ty nhằm mục đích đƣa ra quyết định kinh doanh của công ty...


Tóm lại, phân tích hoạt động kinh doanh là phân tích tồn bộ nghiệp vụ kinh tế
trong q trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thông qua các
chỉ tiêu kinh tế, các báo cáo tài chính... Phân tích hoạt động kinh doanh gồm:

-

Phân tích ngành và chiến lƣợc kinh doanh

-

Phân tích tài chính

-

Phân tích định giá

-

Phân tích kế tốn

1.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp


Khái niệm

Hiệu quả kinh doanh là vấn đề của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trƣờng. Từ trƣớc tới nay, các nhà kinh tế đã đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau
về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, mục tiêu lâu dài bao trùm các doanh
nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận. Mơi trƣờng kinh doanh
ln biến đổi địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lƣợc kinh doanh thích hợp.
Cơng việc kinh doanh là một nghệ thuật địi hỏi sự nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến
lƣợc. Hiệu quả hoạt động kinh doanh luôn luôn đƣợc gắn liền với hoạt động kinh


doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một đại lƣợng so sánh đầu vào và đầu ra trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh phải đƣợc đánh giá trên
phƣơng diện tồn diện bao gồm cả khơng gian, thời gian, định tính, định lƣợng.


Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trƣởng kinh tế phản ánh nhịp độ của các chỉ
tiêu kinh tế của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, cách hiểu này chỉ đúng trên mức
độ biến động theo thời gian.
Hiệu quả kinh doanh đƣợc biểu hiện bản chất theo mức độ tiết kiệm chi phí
đầu vào và mức tăng kết quả đầu ra.
Hiệu quả kinh doanh là thƣớc đo chất lƣợng phản ánh thực trạng sản xuất,
tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là vấn đề sống còn của một
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng.
Từ các định nghĩa về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể hiểu hiệu quả kinh
doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt
đƣợc mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và
chi phí bỏ ra để có kết quả đó, với kết quả lớn hơn chi phí - độ chênh lệch giữa
hai đại lƣợng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ này thì hiệu quả
đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất
lƣợng sản phẩm và nhƣ cầu của thị trƣờng.


Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

Vai trò của việc nâng cao hoạt động kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan
hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và
việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng

của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn
lực. Để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các
điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết
kiệm mọi chi phí.


Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh


Hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ hữu hiệu để các nhà quả
trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính tốn hiệu quả kinh
doanh không những cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà cịn cho phép
các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đƣa ra các biện pháp thích hợp
nhằm nâng cao hiệu quả. Với tƣ cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh
tế, phạm trù hiệu quả khơng chỉ đƣợc sử dụng ở góc độ tổng hợp, đánh giá
chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi tồn doanh nghiệp mà
cịn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nhƣ ở từng bộ phận cấu
thành của doanh nghiệp.
Ngồi ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cịn là sự biểu hiện của việc lựa
chọn phƣơng án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự chọn lựa phƣơng án
sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt
đƣợc mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp chắc chắn phải sử dụng tối

ƣu nguồn lực sẵn có. Nhƣng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có
hiệu quả nhất là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì
vậy, có thể nói việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ là thƣớc
đo hữu hiệu để thực hiện các chức năng của các nhà quản trị mà cịn là thƣớc đo
trình độ của họ.
Ngồi chức năng cụ thể đóng vai trị quan trọng trong hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp, nó cịn đóng vai trị quan trọng trong cơ chế thị trƣờng.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một
quá trình tất yếu đối với tất cả các doanh nghiệp hiện nay. Do yếu cầu của sự tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp
phải không ngừng tăng lên. Nhƣng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ


thuật cũng nhƣ các yếu tố khác trong quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khn
khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều tất
yếu.
Một cách nhìn khác, sự tồn tại của doanh nghiệp đƣợc xá định bởi việc tạo
ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vu phục vụ cho nhu cầu của xã hội,
đồng thời tạo ra tích lũy cho xã hội. Để đáp ứng đƣợc nhu cầu tái sản xuất trong
nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp phải tồn tại và đúng vững để đảm bảo thu nhập bù
đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh nhằm đem lại lợi
nhuận cho nền kinh tế. Tuy nhiên đây mới chỉ là yêu cầu cơ bản còn sự phát triển
và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vậy sự tồn tại của
doanh nghiệp luôn đi kèm sự phát triển, địi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho
quá trình sản xuất trong tƣơng lai.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính sự thúc đẩy cạnh tranh gây ra sức ép giúp các
doanh nghiệp ln tìm tịi, đầu tƣ tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh.
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự
thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng.
Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh địi hỏi các doanh nghiệp phải khơng
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh, để nắm rõ đƣợc tình hình tài chính, kinh doanh của
cơng ty.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chiếm một vị trí quan
trọng trong q trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là mottj trong những cơng
cụ quản ký kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trƣớc tới nay.


Để làm đƣợc điều đó, doanh nghiệp phải thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá đầy
đủ chính xác mọi diễn biến trong hoạt động của công ty: những mặt mạnh, mặt
yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trƣờng xung quanh và tìm
những biện pháp khơng ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mạng lại lợi ích
cho chính doanh nghiệp đó:
Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, điểm yếu để củng
cố phát
huy hay khắc phục, cải tiến quản lý.
-

Phát huy mọi tiềm năng thị trƣờng, khai thác tối đa nguồn lực của

doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
-

Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro

bất định trong kinh doanh.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh
1.3.2.1 Cơ sở phân tích
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính tổng hợp dùng để phản ánh
tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn gốc hình thành nên tài sản của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo đƣợc thành lập. Bảng này có ý nghĩa rất quan trọng
trong cơng tác quản lý, căn cứ vào đó ta có thể nắm đƣợc tồn bộ tài sản hiện có

của doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu vốn.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu


Các chỉ số đánh giá lợi nhuận công ty

Tỷ lệ lãi gộp: đƣợc tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận gộp chia cho doanh
thu. Cơng thức tính tỷ lệ lãi gộp nhƣ sau:


Tỷ suất lãi gộp = (Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần) x 100%
Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng
thu nhập. Tỷ lệ lãi gộp là một chỉ số rất hữu ích khi tiến hành so sánh các doanh
nghiệp trong cùng một ngành. Doanh nghiệp nào có hệ số biên lợi nhuận gộp cao
hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm sốt chi phí hiệu quả hơn so
với đối thủ cạnh tranh của nó.
Tỷ lệ lãi gộp đƣợc biểu hiện bằng con số phần trăm (%), ví dụ nếu tỷ lệ lãi
gộp là 30% tức là một công ty sẽ tạo ra đƣợc 0,3 đồng thu nhập trên mỗi đồng
doanh thu bán hàng. Chỉ đơn thuần nhìn vào thu nhập của một doanh nghiệp sẽ
không thể nắm hết đƣợc tồn bộ thơng tin cụ thể về doanh nghiệp đó. Thu nhập
tăng lên là dấu hiệu tốt nhƣng lại khơng có nghĩa là tỷ lệ lãi gộp của doanh
nghiệp đang đƣợc cải thiện.
Tỷ lệ lãi thuần hoạt động kinh doanh trƣớc thuế = (Lãi thuần HĐKD trƣớc
thuế / Doanh thu thuần) x 100%


Các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản


Sức sinh lời của Tổng tài sản là đơn vị đo lƣờng một đồng tài sản tạo ra
đƣợc bao nhiêu đồng tiền lời.
Sức sinh lời của Tổng tài sản = (Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản) x 100%
Sức sinh lời của tài sản cố định cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra
đƣợc bao nhiêu đồng tiền lời, tỷ số này giúp đánh giá đƣợc hiệu quả mang lại
của việc đầu tƣ vào tài sản cố định.
Sức sinh lời của TSCĐ = (Lợi nhuận ròng / Tài sản cố định) x 100%
Vòng quay toàn bộ tài sản cho biết một đồng tài sản tham giá vào quá trình
sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.


Vịng quay tồn bộ tài sản = Doanh thu thuần / Tồn bộ tài sản
Vịng quay tài sản cố định cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra đƣợc
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng cao càng tốt nhƣng khi đánh
giá về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phải so sánh với các doanh nghiệp
cùng ngành hoặc với các kỳ trƣớc.
Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần / Tài sản cố định
Vòng quay khoản phải thu là số vòng quay các khoản thu đƣợc sử dụng để
xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu… Khi một khách hàng
thanh tốn tất cả các hóa đơn của doanh nghiệp thì các khoản phải thu quay đƣợc

mototj vòng.
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần / Các khoản phải thu
Vòng quay hàng tồn kho là tiêu chuẩn dùng để đánh giá công ty sử dụng
hàng tồn kho của doanh nghiệp quay bao nhiêu lần một năm, chỉ số này đánh giá
khả năng quản lý hàng tồn kho của quản trị doanh nghiệp vì thế việc dự trữ hàng
tồn kho phải đủ để đảm bảo hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và nhu cầu của
khách hàng.
Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần / Hàng tồn kho



Chỉ số đánh giá khả năng sinh lời

Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) là chỉ số mà các nhà đầu tƣ rất
quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu
tƣ vào công ty. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu phản ánh khái quát nhất
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi xem xét ROE, các nhà quản lý biết
đƣợc một đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tƣ vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi
nhuận sau thuế.


Tỷ suất sinh lời trên VCP = (Lợi nhuận ròng / Vốn cổ phần) x 100%


Các chỉ số đánh giá khác

Tỷ số nợ trên tổng tài sản cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty
đƣợc tài trợ bằng vốn vay.
Tỷ số nợ = (Tổng nợ / Tổng tài sản) x 100%
Tỷ số tự tài trợ phản ánh cứ một đồng tài sản thì cơng ty có bao nhiêu đồng
vốn chủ sở hữu. Tỷ số này càng cao chứng tỏ khả năng tự tài trợ về nguồn vốn
của doanh nghiệp càng mạnh. Cơng ty có thể chủ động đáp ứng nhu cầu về vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng phản
ánh mức độ ổn định về tài chính của cơng ty trong niên khóa tài chính.
Tỷ số tự tài trợ = (Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn) x 100%
Hệ số tự tài trợ tài sản cố định đánh giá khả năng tài trợ và tự tài trợ tài
chính doanh nghiệp đối với các dự án mà doanh nghiệp đang triển khai hoặc dự
kiến triển khai
Hệ số tự tài trợ TSCĐ = Vốn chủ sở hữu / Giá trị TSCĐ x100%
Hệ số đảm bảo nợ dài hạn phản ánh cơng ty có đầy đủ khả năng thanh tốn

các khoản cơng nợ dài hạn, hoạt động tài chính của cơng ty là hết sức khả quan
và lành mạnh. Hệ số này càng lớn thì khả năng đảm bảo nợ dài hạn của cơng ty
càng cao.
Hệ số đảm bảo nợ dài hạn = (Giá trị TSCĐ + Đầu tƣ)/Nợ dài hạn x100%
1.3.3 Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội
Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân. Các
doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh phải đạt hiệu quả nhằm tồn tại và


phát triển còn phải đạt đƣợc hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. Nhóm chỉ tiêu xét về
mặt hiệu quả kinh tế - xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau:
1.3.3.1 Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có
nhiệm vụ nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt,… nếu có cho ngân sách nhà nƣớc. Nhà nƣớc sẽ sử dụng những khoản thu
này để dành cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực phi sản xuất,
góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
1.3.3.2 Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động
Cũng giống nhƣ những quốc gia đang phát triển khác, nƣớc ta cũng vƣớng
vào những vấn nạn về kỹ thuật sản xuất kém và thất nghiệp. Để giải quyết những
vấn đề này cần tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngƣời lao động đồng thời địi
hỏi các doanh nghiệp phải tự giác tìm tòi đƣa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo cơ hội việc làm
cho ngƣời lao động.
1.3.3.3 Nâng cao đời sống người lao động
Xét trên phƣơng diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của ngƣời dân đƣợc
thể hiện qua chỉ tiêu nhƣ gia tăng thu nhập bình quân trên đầu ngƣời, gia tăng
đầu tƣ xã hội, mức tăng trƣởng phúc lợi xã hội…
1.3.3.4 Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, các lãnh

thổ trong một nƣớc yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm giảm sự
chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng. Theo quan điểm của các nhà kinh tế
học hiện nay, hiệu quả kinh tế xã hội còn thể hiện qua các chỉ tiêu: Bảo vệ nguồn
lợi môi trƣờng, hạn chế gây ô nhiễm môi trƣờng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.


1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đó chính là việc nâng cao hiệu quả
tất cả các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
kinh doanh. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là thấy đƣợc sự ảnh hƣởng đó có tính
tích cực hay tiêu cực để xây dựng những chiến lƣợc cho doanh nghiệp mình
nhằm tận dụng những thuận lợi và có biện pháp khắc phục những khó khăn để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh nhƣ:
-

Nhân tố khách quan.

-

Nhân tố chủ quan.

1.4.1 Các nhân tố khách quan
Mơi trƣờng kinh tế có tác động trực tiếp và năng động đến doanh nghiệp
đồng thời có ảnh hƣởng trực tiếp đến sức hút của các chiến lƣợc khác nhau. Môi
trƣờng kinh tế bao gồm nhiều yếu tố nhƣ: xu hƣớng của GDP/GNP, lãi suất và
xu hƣớng lãi suất, lạm phát, phân phối thu nhập, hệ thống thuế và mức thuế.
Những sự thay đổi của các yếu tố đó có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp.
Mơi trƣờng văn hóa xã hội bao gồm các ảnh hƣởng văn hóa: nền văn hóa,
nhánh văn hóa và giai tầng xã hội; các ảnh hƣởng xã hội: có rất nhiều yếu tố xã
hội ảnh hƣởng đến mơi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp: các nhóm chuẩn
mực, vai trò và địa vị, phong tục tập quán, truyền thống, quan niệm về đạo đức,
thẩm mỹ, lối sống, nghề nghiệp, những quan tâm và ƣu tiên của xã hội, trình độ
nhận thức và học vấn chung của xã hội, lao động.


Mơi trƣờng chính trị - pháp luật có các ảnh hƣởng: các yếu tố chính trị và
pháp luật có ảnh hƣởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải tuân thủ theo các quy định về th mƣớn, an tồn, giá, quảng
cáo… Nhìn chung các doanh nghiệp hoạt động đƣợc là vì điều kiện xã hội cho
phép. Chừng nào xã hội khơng cịn chấp nhận các điều kiện và bối cảnh thực tế
nhất định thì xã hội sẽ rút lại sự cho phép đó bằng cách địi hỏi chính phủ can
thiệp bằng chế độ, chính sách hoặc thông qua hệ thống pháp luật.
Môi trƣờng tự nhiên bao gồm các điều kiện: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan
thiên nhiên, đất đai, sơng, biển, khống sản trong lịng đất, mơi trƣờng nƣớc,
khơng khí… Điều kiện tự nhiên có ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống và con ngƣời
cũng nhƣ hoạt động của doanh nghiệp. Nó cũng là yếu tố đầu vào quan trọng
của nhiều ngành kinh tế nhƣ: nơng nghiệp, cơng nghiệp, khai thác khống sản,
dịch vụ, vận tải. Trong nhiều trƣờng hợp điều kiện tự nhiên góp phần hình thành
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp bao gồm các đối tƣợng nhƣ ngƣời bán vật tƣ thiết bị, cộng
đồng tài chính, nguồn lao động. Khi nhà cung cấp có ƣu thế họ có thể gây áp lực
mạnh và tạo bất lợi cho doanh nghiệp. Nhà cung cấp có thể đe dọa đến các công
ty trong ngành bằng các hành động: tăng giá bán, giảm chất lƣợng sản phẩm
cung ứng, thay đổi phƣơng thức thanh tốn. Hậu quả là chi phí của doanh nghiệp
tăng lên làm giảm lợi nhuận.
Khách hàng là một phần không thể tách rời của cơng ty. Sự tín nhiệm của

khách hàng là tài sản có giá trị nhất đối với một doanh nghiệp. Một vấn đề quan
trọng khác là khả năng trả giá của họ. Ngƣời mua có ƣu thế có thể làm cho lợi
nhuận của ngành giảm xuống bằng cách: ép giá ngƣời bán, đòi hỏi ngƣời bán
nâng cao chất lƣợng phục vụ, đòi hỏi cung cấp nhiều dịch vụ hơn, làm cho các
doanh nghiệp trong cung một ngành cạnh tranh thậm chí chống lại nhau.


Áp lực từ đối thủ cạnh tranh là loại áp lực thƣờng xuyên và đe dọa trực tiếp
tới sự tồn tại và phát triển tới tất cả các công ty trong ngành. Việc phân tích đối
thủ cạnh tranh giúp cơng ty biết đƣợc mức độ hài lòng với kết quả tài chính và vị trí
hiện tại của đối thủ cạnh tranh, từ đó dự báo khả năng thay đổi chiến lƣợc của đối
thủ, biết đƣợc mức độ phản ứng của đối thủ cạnh tranh trƣớc những diễn biến bên
ngoài hoặc sự thay đổi về chiến lƣợc của các công ty khác nhau trong ngành.

1.4.2 Các nhân tố chủ quan
Là nhóm nhân tố mà các doanh nghiệp có thể kiểm sốt đƣợc cũng nhƣ có
thể điều chỉnh ảnh hƣởng của nó. Một số nhân tố chủ quan ảnh hƣởng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Mộ máy quản trị của doanh nghiệp có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của bộ máy này là xây dựng
các chiến lƣợc kinh doanh và từ đó đề ra các kế hoạch kinh doanh cho doanh
nghiệp, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá
trình trên.
Lao động và tiền lƣơng: lao động là một trong những yếu tố đầu vào quan
trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó tiền lƣơng và thu nhập của ngƣời lao
động cũng ảnh hƣởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh vì tiền lƣơng là
một bộ phận cấu thành nên chi phí kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời tác
động tới tâm lý ngƣời lao động.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp hay khả năng tài chính của doanh

nghiệp góp phần quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động kinh doanh và khả
năng đầu tƣ đổ mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiên vào sản xuất nhằm
làm giảm chi phí, nâng cao hiệu suất và chất lƣợng sản phẩm.


Mơi trƣờng làm việc trong doanh nghiệp góp phần tác động trực tiếp lên
nhân viên và đội ngũ lao động, tạo tâm lý dễ chịu trong khi làm việc là điều quan
trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp, thông tin từ bộ phận này sang bộ phận
khác tạo sự phối hợp trong công việc, sự hiểu biết lẫn nhau, bổ sung những kinh
nghiệm, những kiến thức và sự am hiểu về mọi mặt cho nhau một cách thuận lợi
nhanh chóng và chính xác là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp thực hiện có
hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.


2

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ KỸ
THUẬT MIỀN BẮC
2.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần Dịch vụ vận tải và Kỹ thuật Miền Bắc
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Cơng ty cổ phần Dịch vụ vận tải và
Kỹ thuật Miền Bắc
Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận tải và Kỹ thuật Miền Bắc (MIEN BAC
TECHNOLOGY AND TRANSPORT SERVICES JOINT STOCK COMPANY
– tên giao dịch là Mien Bac Transport services.,JSC) là một đơn vị do các cổ
đơng góp vốn trong cơng ty sang lập nên. Trụ sở chính đƣợc đặt tại số 65 Trần
Xuân Soạn, Phƣờng Ngơ Thì Nhậm, Quận Hai Bà Trƣng, Thành phố Hà Nội,
Việt Nam, đƣợc sở Kế hoạch và Đầu tƣ Hà Nội cấp giấy phép hoạt động kinh
doanh theo số 0106234456 cấp ngày 18 tháng 07 năm 2013.

Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận tải và Kỹ thuật Miền Bắc là một doanh
nghiệp tƣ nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Cơng ty có đầy đủ tƣ cách pháp nhân,
con dấu riêng, đƣợc mở tài khoản tại Ngân Hàng và là đối tƣợng điều chỉnh của
Luật Doanh nghiệp Nhà Nƣớc.
Công ty chủ yếu tổ chức vận chuyển hàng hóa và cho thuê xe dịch vụ trong
nƣớc. Ngoài ra hiện nay cơng ty cịn có nhiệm vụ nghiên cứu thị trƣờng để mở
rộng thêm những ngành nghề kinh doanh đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký kinh
doanh nhƣ:
-

Kinh doanh phục vụ khách du lịch.

-

Giao nhận hàng hóa.

-

Bảo dƣỡng sửa chữa ô tô.

-

Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa.

Công ty là một đơn vị mới thành lập nhƣng toàn bộ cán bộ công nhân viên
trong công ty luôn tự ý thức phấn đấu để đạt mục tiêu mà tồn cơng ty đề ra.


Trong những năm đầu này công ty vừa phải tự khẳng định mình trong thị trƣờng
vừa phải nỗ lực trong việc cơ cấu lại lao động ngành nghề, tận dụng và phát huy

tối đa những ƣu thế của mình nhằm đạt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đƣa
công ty đi lên ngày một vững mạnh hơn trong những năm gần đây.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Dịch vụ vận tải và Kỹ
thuật Miền Bắc


Chức năng

Chức năng của Công ty bao gồm tổ chức quy trình của các nghiệp vụ kinh
doanh vận tải, tổ chức nghiên cứu thị trƣờng khai thác tiếp cận khách hàng
tieemf năng; hoạt động tuyên truyền, quảng cáo giới thiệu, cung cấp hàng hóa
dịch vụ cho các đơn vị khác.
Quản lý về mọi mặt nhƣ: Quản lý việc sử dụng nguồn vốn kinh doanhcuar
doanh nghiệp, quản lý sử dụng lao động, quản lý cở sở vật chất, quản lý kế toán
và nghiệp vụ kinh doanh.


Nhiệm vụ kinh doanh của công ty

Kinh doanh theo mặt hàng đã đăng ký, thực hiện nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với
Nhà Nƣớc, phục vụ thỏa mãn nhƣ cầu của khách hàng, cơng ty có nhiệm vụ bảo
toàn và phát triển vốn đƣợc giao. Tổ chức quản lý tốt lao động trong doanh
nghiệp.
2.1.3 Phương thức cung cấp dịch vụ của Công ty cổ phần Dịch vụ vận tải và
Kỹ thuật Miền Bắc
- Đối tƣợng khách hàng: Đối tƣợng khách hàng của Công ty ở khắp nơi
từ
Bắc – Trung – Nam nhƣng vì trụ sở cơng ty ở Hà Nội nên lƣợng khách
hàng tại đây cũng chiếm đa số.



-

Tuy mới thành lập chƣa đầy 7 năm nhƣng ngay từ bƣớc đầu thành

lập, bằng sự cố gắng và nhiệt tình của đội ngũ nhân viên kinh doanh , cơng
ty
đã có trong tay khá nhiều khách hàng “ ruột” nhƣ:

-



Cơng ty TNHH LIXIL Việt Nam



Công ty TNHH Hùng Khánh



Công ty TNHH JEBSEN & JESSEN INGREDIENTS Việt Nam



Chi nhánh Công ty APAVE Châu Á – Thái Bình Dƣơng



Cơng ty TNHH Thế Vỹ




Công ty TNHH Thƣơng mại JFE SHOJI Việt Nam



Công ty TNHH NEC Việt Nam

Phƣơng thức thanh toán :


Đối với khách hàng mới, nhỏ lẻ khách hàng phải trả 100% tiền

cƣớc bằng tiền mặt.


Đối với khách hàng đã ký hợp đồng: khách hàng thanh tốn

tồn bộ theo hóa đơn theo hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của cơng ty
Mơ hình tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Cơng ty
Giám đốc

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Bán hàng


Kế toán
doanh


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quản lý hoạt động bán hàng Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận
tải và Kỹ thuật Miền Bắc
Mục tiêu kinh doanh của công ty là tiếp cận đƣợc khách hàng và giữ đƣợc
lòng tin của khách hàng. Vì vậy mà tất cả mọi hoạt động của cơng ty đều nhằm
mục đích bán đƣợc hàng dựa trên cơ sở cùng đem lại ích cho cả bên thuê và bên
cung cấp dịch vụ dựa trên việc thỏa mãn nhu cầu cho cả hai bên.
Việc bố trí sắp xếp bộ máy tổ chức gọn nhẹ phù hợp với trình độ năng lực
của từng cán bộ nhằm thực hiện tốt những chủ trƣơng của công ty và đem lại
hiệu quả kinh doanh cho quá trình sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý của
Công ty gồm:
-

Giám đốc: Là ngƣời trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh tại công ty,

quyết định phƣơng thức và chính sách bán hàng đồng thời trực tiếp giám sát hoạt

động bán hàng từ khâu nhập hàng hay nhận hàng vận chuyển đến lúc giao hàng
cho ngƣời mua ( ngƣời thuê vận chuyển). Ngoài ra, giám đốc còn là ngƣời
quyết định ký kết hợp đồng vận chuyển, mua bán với khách hàng, và quyết định
phƣơng hƣớng kinh doanh của tồn cơng ty.
-

Phó giám đốc: Là ngƣời phải chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về chỉ đạo

và kiểm tra các cấp dƣới, chịu trách nhiệm từ khâu nghiên cứu thị trƣờng, thi
công, kiểm tra đánh giá chất lƣợng dịch vụ, tƣ vấn cho khách hàng. Ngoài ra

cịn có nhiệm vụ điều động nhân viên hợp lý với từng hạng mục cơng việc.
-

Phịng kế tốn: thực hiện nhiệm vụ tƣ vấn cho giám đốc về các vấn đề tài

chính của cơng ty, lập quản lý và lƣu trữ các chứng từ kế tốn có liên quan phát
sinh trong q trình hoạt động kinh doanh; có trách nhiệm hạch tốn kế tốn
nhằm giám sát, phân tích chi phí cũng nhƣ theo dõi, tính tốn, cập nhật, báo cáo
đầy đủ kịp thời và chính xác tình hình sử dụng quản lý quỹ, tài sản, hàng hóa,
các nguồn vốn và kết quả sản xuất kinh doanh lên giám đốc.


-

Trƣởng phòng kinh doanh: Chịu sự quản lý trực tiếp của Giám Đốc

cơng ty, có nhiệm vụ quản lý nhân viên bộ phận kinh doanh, bộ phận thu mua và
bộ phận kho, xét duyện phƣơng án kinh doanh của nhân viên bộ phận mình đồng
thời tổ chức báo cáo, lập chiến lƣợc kinh doanh lên giám đốc.
- Nhân viên kinh doanh: Tất cả các nhân viên trong bộ phận có nhiệm vụ
lên kế hoạch thu mua hàng hóa, tìm kiếm đối tác vận tải, cung cấp hàng hóa, lên
kế hoạch tiếp thị, quảng bá sản phẩm, dịch vụ của công ty đồng thời phải tìm
kiếm và tiếp cận khách hàng mới, tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ, lập đề nghị mua
hàng, phiếu yêu cầu vận chuyển. Ngoài ra nhân sự bộ phận này cịn có nhiệm vụ,
book tàu, lập chi tiết bill gửi hãng tầu và thông báo lịch hàng đến, lập kế hoạch
giao hàng cho từng khách hàng. Tham mƣu cho giám đốc công ty về kế hoạch
kinh doanh và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đảm bảo hiệu quả, phối
hợp với phịng kế tốn để xác định tình hình cơng nợ theo các hợp đồng kinh tế
đảm bảo hiệu quả.
- Kho: Là nơi chứa đựng

tất cả
dùng; lƣu trữ xăng, dầu để phục vụ

các thiết bị của công ty chƣa dùng hoặc đã
cho công tác cung cấp dịch vụ cho khách

hàng.
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch vụ vận tải và
Kỹ thuật Miền Bắc
2.2.1 Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch vụ vận tải và Kỹ
thuật Miền Bắc
Cơng ty chủ yếu tổ chức vận chuyển hàng hóa và cho thuê xe dịch vụ trong
nƣớc. Ngoài ra hiện nay cơng ty cịn có nhiệm vụ nghiên cứu thị trƣờng để mở
rộng thêm những ngành nghề kinh doanh đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký kinh
doanh nhƣ:
-

Kinh doanh phục vụ khách du lịch.

-

Giao nhận hàng hóa.


-

Bảo dƣỡng sửa chữa ô tô.

-


Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa.

2.2.2 Phân tích sự biến động của kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần
Dịch vụ vận tải và Kỹ thuật Miền Bắc
Việc phân tích sự biến động của kết quả kinh doanh dựa trên hai tiêu chí là
doanh thu và lợi nhuận để có thể đánh giá tổng quát về hoạt động kinh doanh của
công ty đạt đƣợc và có thể so sánh với kỳ trƣớc.
Bảng 2.1: Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh (2016-2017-2018)
Đơn vị: Triệu Việt Nam Đồng
Khoản mục

1.Doanh thu
2.Lợi nhuận
Nguồn: Phòng kế tốn

Qua bảng 2.2, có thể thấy doanh thu của cơng ty biến động không ổn định,
năm 2016 doanh thu đạt 15,312 tỷ và tăng cao vào năm 2017 lên đến 23,736 tỷ
nhƣng lại giảm xuống 17,438 tỷ vào năm 2018. So với kế hoạch đề ra thì doanh
thu năm 2017 là tăng so với 2016 8,424 tỷ tức là doanh thu năm 2017 vƣợt chỉ
tiêu. Nhƣng đến năm 2018 thì doanh thu của doanh nghiệp giảm mạnh xuống
còn 17,438 tỷ. Nguyên nhân chính dẫn đến biến động giảm của doanh thu năm
2018 là do ảnh hƣởng của việc nguyên liệu đầu vào tăng giá nhƣ xăng, dầu và
chi phí tu sửa, bảo dƣỡng đẩy giá sản phẩm dịch vụ lên cao làm ngƣời tiêu dùng


×