Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP hàng hải chi nhánh cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.88 KB, 71 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với việc phát triển kinh tế, trong những năm gần đây, ngành ngân hàng
nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc, ngày càng nhiều ngân hàng được thành
lập không ngừng tăng trưởng về chất lượng và quy mơ. Có thể nói NHTM chiếm một
trong những vị trí chủ chốt trong q trình phát triển nền kinh tế, đóng góp to lớn vào
cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế xã hội của đất

nước.
Với vai trò là trung gian tài chính, các ngân hàng thương mại có vai trị đặ c biệt
quan trọng. Các ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Hàng H ải nói riêng ln
tự đổi mới, hồn thiện để đáp ứng nhu cầu vốn nền kinh tế đất. Tín dụng là một hoạt
động kinh doanh chủ yếu và mang lại 70-80% thu nhập của mỗi ngân hàng. Đồng thời
hoạt động tín dụng cịn nói lên qui mơ phát triển kinh tế của Ngân hàng thông qua
doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ....

Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng cịn tiềm ẩn
nhiều rủi ro và những rủi ro này lại bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nó
phụ thuộc vào nhiều yếu tố của thị trường như lạm phát, giá cả thị trường, GDP, lãi
suất,…. Chính vì vậy, hoạt động tín dụng ln được đánh giá là một trong các
nghiệp vụ ngân hàng phức tạp và có độ rủi ro cao. Để hoạt động kinh doanh ổn định
phát triển, đảm bảo có hiệu quả nhưng hạn chế rủi ro đòi hỏi các NHTM phải nâng
cao cơng tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy
cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro

Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải, để có thể hiểu rõ hơn về
hoạt động tín dụng trong các NHTM và vai trị to l ớn của nó trong nền kinh tế thị
trường nhằm khai thác có hiệu quả hơn hoạt động tín dụng ngân hàng, em xin chọn đề
tài ―Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh
Cầu Giấy‖
1




2.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng của
NHTMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu Giấy, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong thời gian tới.

Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu tổng quát, nội dung nghiên cứu sẽ hướng
đến các mục tiêu cụ thể sau:


Hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng của ngân hàng



Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của NHTMCP Hàng Hải chi nhánh

Cầu Giấy



Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại

NHTMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu Giấy

3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau nhằm tận dụng tính chất hợp lý và ưu việt của từng loại
phương pháp nghiên cứu khoa học. Cụ thể bao gồm:
-Phương pháp thống kê:

Thu thập số liệu từ các bảng biểu, thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ,
dư nợ, nợ quá hạn. Các báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm
2016-2018 của NHTMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu Giấy

-Phương pháp so sánh:
Dựa vào phương pháp này để đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh
của PGD nói chung cũng như hoạt động tín dụng giữa các năm nói riêng. Trên cơ sở
đó thấy được sự thay đổi trong quá trình hoạt động từng giai đoạn nghiên cứu để tìm
ra nguyên nhân của những thay đổi đó, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động tín dụng của PGD, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục.
-Phương pháp chỉ số:

2


Các chỉ số được dùng để đánh giá sự tăng lên hay giảm xuống của các chỉ tiêu
đánh giá. Phương pháp này giúp xác định thị phần cũng như tỷ lệ cho vay để đánh
giá sản phẩm chủ yếu chi nhánh cần tập trung phát triển.
Quá trình nghiên cứu dùng các phương pháp trên để nhận xét, đánh giá hiệu quả
tín dụng thực tế của Ngân hàng. Từ đó, tìm ra các biện pháp, các hướng giải quyết
hiệu quả.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng về nguồn vốn, doanh số cho vay,
doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, mức nợ quá hạn, huy động vốn và sử dụng vốn, rủi
ro tín dụng ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải - chi nhánh

Cầu Giấy, HN

Thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2016-2018
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và hoạt động tín dụng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng của NHTMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu
Giấy.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Hàng Hải
chi nhánh Cầu Giấy.

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG
VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.1 Tín dụng và hoạt động tín dụng
1.1.1 Khái niệm tín dụng và tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật,
trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định. Theo [1] quan hệ này được thể hiện qua các nội dung sau:
 Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định,
giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.


Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một

thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay có nghĩa vụ phải
hồn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu, khoản

dơi ra gọi là lợi tức tín dụng.
1.1.2 Phân loại tín dụng
Có nhiều cách phân loại hoạt động tín dụng:
* Dựa theo mục đích sử dụng bao gồm tín dụng cho vay tiêu dùng và tín dụng
cho vay để kinh doanh.

-Tín dụng cho vay tiêu dùng: Mục đích của loại cho vay này là người đi vay
phải sử dụng tiền vay vào việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích
phục vụ lợi ích cá nhân. Hình thức phổ biến nhất của loại hình này là cho vay trả
góp, một loại hình đã được áp dụng rất thành cơng ở các nước phát triển.
-Tín dụng cho vay để kinh doanh: Mục đích của loại cho vay này là Ngân
hàng cho các doanh nghiệp vay để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm
mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu phát triển doanh nghiệp. Có thể phân chia loại
hình này theo tiêu chí cho vay doanh nghiệp sản xuất và cho vay thương mại hay có
4


thể cho vay theo tùy theo đặc điểm của các ngành nghề kinh tế: Cho vay ngành công
nghiệp, ngành nông nghiệp, cho vay ngành dịch vụ.
*Dựa theo thời hạn cho vay bao gồm tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài
hạn.
-Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, nhằm tài trợ
cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp,
hộ sản xuất.
-Tín dụng trung và dài hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay
vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Nhà nước vay trung và dài hạn
để đầu tư phát triển. Ngân hàng mua các trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm
tài trợ cho các quá trình hình thành tài sản cố định. Thường thì tín dụng trung và dài hạn
được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản

xuất.

*Dựa theo tính chất đảm bảo của các khoản cho vay bao gồm tín dụng có đảm
bảo và tín dụng khơng có đảm bảo.

-Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều
có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu và
bảo lãnh.

-Tín dụng khơng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra
không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp dụng
với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và có tình hình tài chính lành mạnh, có
uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất
kinh doanh khả thi, có khả năng hồn trả nợ...

5


Trong nền kinh tế thị trường phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự
vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để so sánh, đánh
giá hiệu quả kinh tế của chúng.
1.1.3 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở có lịng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín
dụng khi có lịng tin vào khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích hiệu quả và có
khả năng hồn trả đúng hạn cả gốc và lãi.
Thứ hai, tín dụng là có tính thời hạn. Vì ngân hàng là trung gian tài chính đi
vay để cho vay nên cần đảm bảo thời hạn để đảm bảo cho ngân hàng hồn trả vốn
huy động.
Thứ ba, tín dụng là có tính hồn trả, phải dựa trên ngun tắc hoàn trả cả gốc
và lãi và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay như vậy mới bù đắp được chi

phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.

1.1.4. Quy trình cấp tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mơ tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân,
thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Việc tn thủ theo đúng quy trình tín dụng ở
các ngân hàng là vơ cùng quan trọng.
Theo đó, quy trình tín dụng của các ngân hàng hiện nay gồm 6 bước:
Bước 1: Tiếp cận khách hàng
Với mục tiêu là phát triển bền vững hệ thống khách hàng tốt trong quan hệ tín
dụng với ngân hàng thương mại, NH tiếp cận trực tiếp hoặc gián tiếp với KH .

6


Bước 2: Thông tin khách hàng
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn
chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như: Năng lực pháp lý,
năng lực hành vi dân sự của khách hàng , khả năng sử dụng vốn vay, khả năng hoàn
trả nợ vay (vốn vay + lãi).
Bước 3: Thẩm định khách hàng
Thẩm định khách hàng là việc xác định khả ănng hiện tại và tương lại của
khách hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.
Bước 4: Quyết định và hợp đồng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối
với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 5: Giải ngân, thu nợ và giám sát tín dụng
Ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết
trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự
vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay

của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận
lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của

khách hàng.
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để
đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là bước cuối cùng trong một quy trình cấp tín dụng. Một khoản khoản tín
dụng có thể được kết thúc theo một trong hai cách sau: Thanh lý mặc nhiên , thanh lý
bắt buộc.
7


1.2 Hiệu quả của hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng của hệ thống ngân
hàng thương mại, mang lại 70-80% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của
nó cũng không nhỏ và gây nên tỷ lệ nợ xấu cao trong tồn hệ thống. Chính vì vậy, hoạt
động tín dụng luôn được đánh giá là một trong các nghiệp vụ ngân hàng phức tạp và có
độ rủi ro cao. Do đó, vấn đề về tín dụng rất được các Ngân hàng

quan tâm.
Hiệu quả hoạt động tín dụng là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế
trong lĩnh vực ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng ngân
hàng. Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các mục
tiêu kinh tế-xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ vay đúng
hạn, mang lại lợi nhuận cho NHTM từ nguồn tích lũy do đầu tư tín dụng và do đạt được
các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền
vững của Ngân hàng.


Vì vậy, hiệu quả hoạt động tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
khả năng thích nghi của tín dụng ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan
(khả năng quản lý, trình độ của cán bộ quản lý ngân hàng…), các nhân tố khách quan
(khách hàng và các môi trường tác động..). Do đó hiệu quả tín dụng là kết quả của mối
quan hệ biện chứng giữa ngân hàng - khách hàng vay vốn - nền kinh tế xã hội, cho nên
khi đánh giá hiệu quả tín dụng cần phải xem xét cả ba phía là ngân hàng, khách hàng và
nền kinh tế.

1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
1.3.1 Các chỉ tiêu định tính
Theo cơ sở pháp lý, hoạt động tín dụng có hiệu quả nếu chấp nhận đúng các
quy chế cho vay và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan do Chính phủ và ngân
hàng Nhà nước ban hành.

8


Theo nguyên tắc cho vay của từng NHTM, hoạt động cho vay có hiệu quả ln
phải tn thủ các quy trình nghiệp vụ cho vay. Các Ngân hàng lập ra sổ tay tín dụng,
trong đó đưa ra các khái niệm, quy định, quy trình và các hướng dẫn cụ thể dành cho
cán bộ ngân hàng.Các quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể trong
từng trường hợp vay ở mỗi NHTM là nhằm thực hiện việc cho vay có hiệu quả. Do
vậy việc tuân thủ những quy trình là một điều kiện quan trọng của một khoản cho
vay có hiệu quả.
Theo cơ sở hợp đồng cho vay, khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân hàng và
khách hàng sẽ lập một hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng tín dụng sẽ quy định chi
tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn vay, mục đích sử dụng vốn vay, số tiền
vay, phương thức hoàn trả gốc và lãi được thể hiện với những cam kết. Một khoản
vay được coi là có hiệu quả khi nó được thể hiện đúng những cam kết đã ký trong
hợp đồng tín dụng.

1.3.2 Các chỉ tiêu định lƣợng
1.3.2.1 Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng
phát vay trong một khoảng thời gian nào đó khơng kể món vay đó đã thu hồi hay
chưa, thường xác định theo tháng, quý hoặc năm.
Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho
vay với tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các nhân tố cố định thì
doanh số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng
càng tốt, ngược lại doanh số cho vay của ngân hàng mà giảm khi các yếu tố khác thì
chứng tỏ hoạt động của ngân hàng là khơng tốt.
1.3.2.2 Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản
cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó. Doanh số này phản
9


ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời
điểm nhất định nào đó.
Doanh số cho vay, doanh số thu nợ dùng để đánh giá khách hàng cũ, đánh giá lịch
sử vay – trả để tính tốn lợi ích thu đươc từ mỗi khách hàng.
1.3.2.3 Dư nợ tín dụng
Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm nào đó ngân hàng hiện cho
vay bao nhiêu và đây cũng chính là khoản mà ngân hàng phải thu về. Đây là mộ t chỉ
tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường hợp dư nợ được phân theo thời
hạn cho vay. Dư nợ tín dụng là để đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng qua các
chỉ tiêu so sánh mức độ tăng giảm qua các năm. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ
phát triển của nghiệp vụ tín dụng càng lớn, mối quan hệ với khách hàng

càng có uy tín.
1.3.2.4 Nợ q hạn trên tổng dư nợ, Nợ xấu trên tổng dư nợ


Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng khơng trả được số
tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó. Đây là những khoản những
khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả mất vốn.
Các chỉ số này càng thấp có nghĩa là hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng đó
càng cao.

1.3.2.5 Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ =

10


Chỉ tiêu này cho ta biết được số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ
kinh doanh nhất định từ doanh số cho vay, phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng
hay khả năng trả nợ vay của khách hàng. Hệ số này càng lớn thì cơng tác thu hồi vốn
của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.
1.3.2.6 Vịng quay vốn tín dụng
Vịng quay vốn tín dụng =
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng ngân hàng càng nhanh, điều
này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ này cao cũng chứng tỏ
chất lượng tín dụng của ngân hàng rất tốt.

1.4 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
Đối với ngân hàng: Hiệu quả tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các
NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vịng quay vốn tín dụng và thu hút
thêm được nhiều khách hàng bởi các hình thức sản phẩm dịch vụ.


Đối với kinh tế: Nâng cao hiệu quả tín dụng để đưa hoạt động tín dụng thích nghi
với điều kiện kinh tế thị trường, phục vụ và thúc đẩy nền kinh tế thị trường. Nó tạo điều
kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung tâm tín dụng trong nền kinh tế quốc dân là
cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng góp phần điều hịa vốn trong nền kinh tế. Góp
phần tăng vịng quay vốn, huy động tới mức tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội để
phục vụ q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nó góp phần kiềm chế lạm
phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Đồng thời, thơng qua các
cơng trình đầu tư vốn phát huy tác dụng, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ cho nền kinh
tế.

Đối với người vay: Hoạt động tín dụng thường mang theo những rủi ro nhất định
và người chịu thiệt hại nhiều nhất khi rủi ro tín dụng xảy ra chính là ngân hàng. Khi đó
ngân hàng sẽ đối mặt với nguy cơ bị mất vốn. Do đó, việc nâng cao hiệu quả tín dụng
trước mắt là giúp ngân hàng đảm bảo nguồn vốn cấp tín dụng của mình khơng
11


thể bị mất đi, từ đó tránh khả năng bị mất thanh tốn. Khi đó, ngân hàng có thể đáp
ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn cho khách hàng với thời gian và lãi suất hợp
lý. Điều này sẽ giúp cho khách hàng có cơ hội thay đổi cơ chế kinh doanh, mở rộng
hoạt động sản xuất, làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng
1.5.1 Nhân tố thuộc về ngân hàng
1.5.1.1 Chính sách tín dụng của Ngân hàng
Chính sách tín dụng của là một trong những chính sách trong chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó là yếu tố đầu tiên tác động đến việc cung ứng vốn cho
nền kinh tế.
Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động
tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Chính

sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho
vay và mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện. Các điều khoản của chính sách
tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như các điều kiện kinh tế,
chính sách tiền tệ và tài chính của ngân hàng Nhà nước, khả năng về vốn của ngân
hàng và nhu cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách
tín dụng cũng thay đổi theo. Đối với mỗi khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra các
chính sách khác nhau cho phù hợp.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả
năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp,
đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có
nghĩa chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân
hàng thương mại có đúng đắn hay khơng. Bất cứ Ngân hàng nào muốn có chất
lượng tín dụng tốt cũng đều phải có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực
tế của ngân hàng cũng như của thị trường.

12


1.5.1.2 Quy trình tín dụng
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng (khách hàng nhập
hồ sơ vay vốn). Bao gồm 3 giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách hàng; hướng dẫn
khách hàng về điều kiện tín dụng và thành lập hồ sơ vay; phân tích thẩm định khách
hàng và phương án, dự án vay vốn. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc nhiều vào chất
lượng công tác thẩm định và quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của từng ngân
hàng thương mại.
Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến chất lượng tín dụng. Sự nhạy
bén của ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra đối
với khách hàng cũng như những biện pháp xử lý kịp thời, tư vấn cho khách hàng sẽ
giảm thiểu được những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với
hoạt động tín dụng.

Quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại khơng mang tính cứng nhắc. Đối
với mỗi khách hàng khác nhau, ngân hàng có thể chủ động, linh hoạt,thực hiện các
bước trong quy trình tín dụng cho phù hợp. Ví dụ như đối với các dự án lớn, bước
phân tích là rất quan trọng. Thậm chí có trường hợp q phức tạp, ngân hàng phải
thành lập tổ thẩm định riêng. Đối với những món vay tiêu dùng, việc giám sát mục
đích sử dụng vốn cần được chú trọng nhiều hơn.
1.5.1.3 Công tác tổ chức ngân hàng
Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hố và sắp xếp có khoa học, có tính linh hoạt
trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định.
Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn hệ
thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp
thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát
hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó nâng cao chất lượng
tín dụng.
13


1.5.1.4 Phẩm chất và trình độ cán bộ
Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín dụng
nói riêng. Sỡ dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi
khâu của quy trình tín dụng, từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng.
Cán bộ tín dụng mà khơng có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần
trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Trình
độ chun mơn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành cơng của cơng tác t ín dụng.
Cán bộ tín dụng giỏi về chun mơn nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh nghiệm đánh
giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của các báo cáo
t chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hà 1ng (như sửa chữa báo
cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng một tài sản thế chấp đi vay ở nhiều nơi..) từ

đó phân tích được khả năng quản lý và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định
có cho vay hay khơng.

Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, mơi trưòng
kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị trường…dự
đoán trước được những biến động có thể xẩy ra từ đó tư vấn lại cho khách hàng xây
dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp.
1.5.1.5 Kiểm sốt nội bộ
Thơng qua kiểm sốt nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình
hoạt động kinh doanh đang diễn ra; phát hiện những thuận lợi, khó khăn, sai trái từ đó
đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời.

Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ, chính
sách và mức độ phát hiện kịp thời các sai sót cũng nguyên nhân dẫn đến những lệch
lạc trong q trình thực hiện một khoản tín dụng.
1.5.2 Nhân tố từ phía khách hàng
14


1.5.2.1 Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng vốn
vay có hiệu quả hay khơng.
Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự đoán được
những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường; không hiểu biết nhiều trong việc
sản xuất, phân phối và khuyếch trương sản phẩm …thì sẽ dễ dàng bị gục ngã trong
cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, chất lượng tín
dụng của ngân hàng bị ảnh hưởng. Và ngược lại năng lực của khách hàng càng cao
thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có hiệu
quả.
1.5.2.2 Sự trung thực của khách hàng

Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của ngân
hàng
Nếu các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng không cung cấp các số liệu trung
thực, vi phạm chế độ kế tốn thống kê đã được ban hành thì sẽ gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như việc quản lý
vốn vay của khách hàng để qua đó có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn.
Nếu khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tượng kinh doanh,
khơng đúng với phương án, mục dích khi xin vay thì sẽ khơng trả được nợ dúng hạn.
1.5.3 Nhân tố từ mơi trƣờng xã hội
Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lịng tin. Nó là cầu nối giữa ngân
hàng và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tói chất lượng tín dụng. Trong
trường hợp đạo đức xã hội khơng tốt, lợi dụng lịng tin để lừa đảo sẽ làm giảm chất
lượng tín dụng. Hơn nữa trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết về hoạt động ngân
hàng cũng sẽ làm giảm chất lượng tín dụng.

15


1.5.4 Nhân tố bất khả kháng
Môi trường tự nhiên biến đổi nhanh chóng:Thiệt hại do thiên tai rất khó lường,
dịch bệnh xảy ra gây khó khăn, thua lỗ cho người dân trong hoạt động sản xuất, chăn
nuôi cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi to tín dụng đối với ngân hàng

Mơi trường pháp lý: Một hệ thống pháp luật hồn chỉnh là cơ sở để phát triển thị
trường tín dụng an tồn, thúc đẩy các tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ tài chính chất
lượng cao cho dân cư, đảm bảo quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Các quy
định phù hợp sẽ tạo điều kiện phát triển hoạt động của các ngân hàng an toàn nhưng nếu
các quy định không phù hợp sẽ dẫn đến sự kìm hãm phát triển, trong đó bao gồm cả
việc ảnh hưởng đến mức độ an toàn trong hoạt động của các ngân hàng. Sự kém hiệu
quả của cơ quan thực thi pháp luật. Trong những trường hợp khách hàng không trả được

nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Nhưng ngân hàng là một tổ chức
kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, khơng

có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để
xử lý.

16


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NHTMCP HÀNG HẢI
2.1 Giới thiệu chung về MSB - Chi nhánh Cầu Giấy.
2.1.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TM&CP Hàng Hải,
Chi nhánh Cầu Giấy.
Lịch sử hình thành MSB - Chi nhánh Cầu Giấy
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy (msb cầu giấy) có mã
số thuế 0200124891-019 được cấp vào ngày 14/08/2017, do Cục Thuế Thành phố Hà
Nội quản lý. Địa chỉ trụ sở công ty đặt tại Tầng 1 và 5 tịa nhà AP Building, số 58
Trần Thái Tơng, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Cơ cấu tổ chức của MSB - Chi nhánh Cầu Giấy
Theo định hướng chung của MSB, chi nhánh Cầu Giấy hiện có mơ hình tổ chức báo
cáo ít tầng nhằm giảm thiểu tính quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng
động của tổ chức. Ðặc điểm nổi bật của mơ hình MSB là tập trung vào khách hàng, đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp và quản lý rủi ro hiệu quả.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động của ngân hàng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Maritimebank - Chi nhánh Cầu Giấy
Bộ phận tín

Bộ phận kế


Bộ phận thanh tốn quốc

Phịng giao dị ch

Thanh Xn
Phịng kinh

GIÁM ĐỐC

Phịng kế tốn

PHĨ GIÁM ĐỐC

Bộ phận ngân

(Nguồn: Phịng hành chính - nhân sự)
17

Phịng giao
dị ch Quan Hoa


Mô tả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cá nhân GĐ, phó GĐ, từng
phịng chức năng và từng bộ phận sản xuất.
* Giám đốc chi nhánh: Là người chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động của chi
nhánh nói chung. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh
của chi nhánh. Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của chi nhánh,
ban hành quy chế quản lý nội bộ trong chi nhánh giám đốc chi nhánh sẽ

xây dựng kế hoạch của chi nhánh. Đề xuất phương án phát triển phù hợp trong từng

thời kỳ và điều hành và quyết định các vấn đề kinh doanh theo quy định, có quyền
thực hiện các việc như: bổ nhiệm, bãi chức, miễn nhiệm các chức danh quản lý của
chi nhánh, ký kết các hợp đồng kinh tế trong và ngồi nước.
*Phó giám đốc: Là người hỗ trợ Giám đốc trong việc điều hành, quản lý chi nhánh.
Được Giám đốc ủy quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên
môn. Chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc về phần việc được phân cơng.

Ngồi ra các phó giám đốc cũng đượ c phân công là tổ trưởng các tổ thu hồi nợ, chỉ
đạo các tổ thu hồi thực hiện việc thu hồi các khoản nợ tiềm ẩn, nợ xấu, nợ đã XLRR và
giúp giám đốc đề ra các hoạt động kinh doanh phù hợp với từng tình hình cụ thể.

* Phịng kế tốn và ngân quỹ: Gồm 2 bộ phận là bộ phận kế toán và bộ phận ngân
quỹ. Hai bộ phận này đều giao dịch trực tiếp với khách hàng.

- Bộ phận kế tốn có nhiệm vụ hạch tốn kế tốn, kế tốn thống kê, hạch tốn
nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khắc phục vụ cho hoạt động kinh doanh.Đồng
thời huy động vốn của các cá nhân và các tổ chức kinh tế với nhiều hình thức.
+

Xây dựng kế hoạch tài chính, quyết tốn kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền

lương của tồn chi nhánh.
+ Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước.
+ Thực hiện nghiệp vụ thanh tốn trong và ngồi nước.
18


-

Bộ phận ngân quỹ thực hiện nghiệp vụ thu chi và bảo quản tiền mặt, đảm bảo


an toàn kho quỹ, xuất nhập ấn chỉ theo quy định.
+ Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn kho theo quy định.
+Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo
theo quy định.

*Bộ phận kinh doanh:
- Trưởng phòng KH : xây dựng tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh, tư
vấn, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, đào tạo nghiệp vụ cho nhân
viên mới.
-

Nhân viên quan hệ KH (RM,RA,RO): duy trì khách hàng hiện hữu, phát triển

khách hàng mới, cập nhật thông tin khách hàng, thẩm định và đề xuất cấp tín dụng
cho khách hàng trong phạm vi, bán chéo sản phẩm KHDN/KHCN.
*Phòng giao dịch khách hàng: Có nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng làm thủ tục mở
và sử dụng tài khoản, thực hiện và quản lý các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền
gửi, tài khoản tiết kiệm, tài khoản khác. Thực hiện ký quỹ chờ thanh tốn thư tín
dụng, séc bảo chi, mua bán ngoại tệ, chuyển tiền trong và ngoài nước. Thường xuyên
kiểm soát chứng từ, đối chiếu số dư, lưu trữ hồ sơ, phiếu thu tiết kiệm. Thực hiện phát
triển các sản phẩm dịch vụ của MSB - Chi nhánh Cầu Giấy như: Dịch vụ thẻ, SMS,
dịch vụ VNPAY. Khảo sát lãi suất, các hình thức huy động và cho vay của các ngân
hàng cùng địa bàn và xây dựng các chương trình tiết kiệm dự thưởng nhằm huy động
vốn hiệu quả, phối hợp với phịng Tín dụng quảng bá các gói lãi suất cho vay ưu đãi,
tiện lợi nhằm thu hút khách hàng.

Hiện tại Chi nhánh Cầu Giấy có 06 Phịng giao dịch trực thuộc. Các phịng giao
dịch này thực hiện chức năng thu hút nguồn vốn thông qua kênh: tiền gửi tiết kiệm
của dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế . . . đồng thời thực hiện hoạt động cho vay

và nhiều hoạt động khác.
19


*
Phịng Tín dụng: Bộ phận Tín dụng thực hiện chức năng tiếp cận, đánh giá,
thẩm
định, đề xuất cho vay hoặc từ chối cho vay đối với khách hàng và chức năng thu hồi
nợ đối với khách hàng nợ tiềm ẩn, nợ xấu, nợ đã XLRR đối với khách hàng của phòng.
Hỗ trợ nghiệp vụ tạo và cập nhật tài khoản tiền vay và thực hiện thủ tục mở tài khoản
tiền vay, bổ sung thơng tin, lưu trữ hồ sơ tín dụng. Thực hiện nghiệp vụ pháp lý chứng
từ cho khoản cấp tín dụng, các cơng việc liên quan đến tài sản đảm bảo. Kiểm soát
trước khi giải ngân về sự tuân thủ theo quy định của Ngân hàng và phê duyệt của cấp có
thẩm quyền đối với các hồ sơ cấp tín dụng, kiểm sốt sự chính xác, đầy đủ theo tài
liệu/chứng từ gốc đối với thơng tin tín dụng/ thanh toán quốc tế của khách hàng.

*Bộ phận thanh toán quốc tế: thực hiện chức năng kinh doanh, mua bán ngoại hối.
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ như mở LC,
thanh toán DA, TTR… thanh toán biên mậu, quản lý ngoại hối và các giao dịch khác về
ngoại tệ. Đồng thời, phòng thanh tốn quốc tế cịn thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền
đi nước ngồi, quản lí và kiểm tra mẫu chữ kí của các NH nước ngồi.

2.1.3. Thuận lợi và khó khăn
2.1.3.1 Thuận lợi
-Về vị trí: Ngân Hàng thuộc chi nhánh Cầu Giấy -Hà Nội, là nơi có mật độ dân cư
đông và là tuyến đường thường xuyên lưu thông đơng đúc. Nơi có nhiều hoạt động
bn bán, sản xuất của tiểu thương, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khi có nhiều phòng giao
dịch được đặt tại Cầu Giấy, mạng lưới hoạt động của ngân hàng rộng hơn thì ngày càng
có nhiều khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng trong việc chuyển
tiền, gửi tiền, và cần vốn để mở rộng hoạt động trao đổi mua


bán kinh doanh.
-Đổi mới thương hiệu vào đầu năm 2019, chuyển đổi tên ngân hàng từ Maritime
Bank sang MSB là một bước tạo dựng hình ảnh mới lạ đến khách hàng

-Sản phẩm dịch vụ phong phú đa dạng
20


-Đội ngũ nhân viên trẻ, có kinh nghiệm và đầy nhiệt huyế t
2.1.3.2 Khó khăn
-Trên địa bàn Cầu Giấy có rất nhiều các chi nhánh của các ngân hàng khác nhau
như BIDV, ACB, HD Bank,… tạo ra sự cạnh tranh đối với chi nhánh của ngân hàng

MSB.
-Đa dạng hóa các sản phẩm mới với ưu đãi lãi suất để thu hút khách hàng
-Hệ thống các cây rút ATM vẫn còn ít, chưa đáp ứng hết được nhu cầu rút tiền của
khách hàng cũng như chưa đáp ứng hết được số thẻ mới mở ra

2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHTMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu
Giấy giai đoạn 2016-2018
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta phát triển không ngừng đã đạt
được rất nhiều thành tựu đáng kể và từng bước đưa Việt Nam hòa nhập vào mơi
trường kinh doanh mang tính tồn cầu. Hà Nội là thành phố trực thuộc TW, trung tâm
phát triển kinh tế quan trọng, là thủ đô nước Việt Nam đồng thời là nơi tập trung nhiều
cơ quan tổ chức kinh tế, trung tâm thương mại và mật độ dân cư đông đúc. Chính điều
này tạo điều kiện để các tổ chức tín dụng mở rộng thêm các chi nhánh, phịng giao dịch
trên địa bàn và sự cạnh tranh giữa các TCTD ngày càng gay gắt hơn nhất là đối với các
Ngân hàng nước ngồi.


Các Ngân hàng ln quan tâm đến vấn đề là thực hiện tốt mục tiêu kế hoạch đề
ra, mục tiêu kế hoạch chung của ngành và mục đích cuối cùng là đạt được lợi nhuậ n
tối ưu với rủi ro thấp nhất. NHTMCP Hàng Hải với ban lãnh đạo, đội ngũ các nhân
viên đã không ngừng nỗ lực, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đẩy mạnh
và phát triển hoạt động kinh doanh đưa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng dần dần
trở nên quen thuộc với khách hàng. Sau nhiều năm hoạt động, MSB – Chi nhánh Cầu
Giấy đã đạt được một số thành quả nhất định, như sau:

21


2.2.1 Hoạt động huy động vốn
Dưới đây là bảng thống kê nguồn vốn của MSB - CN Cầu Giấy giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.1. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của MSB Cầu Giấy giai đoạn 2016-2018

Tổng ng
Theo
đối
tượng

Theo
thời hạn

Tốc độ tă

nguồn vốn
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của MSB Cầu Giấy giai đoạn 2016-2018)
Từ bảng trên ta có thể thấy tổng nguồn vốn của MSB Cầu Giấy tăng đều qua các
năm. Trong năm 2017, tổng nguồn vốn đạt 4744,7 tỷ đồng, tăng 18,22 % so với năm
2016, trong đó chủ yếu là sự gia tăng từ tiền gửi từ dân cư. Theo thời hạn nguồn vốn thì

tỷ trọng vốn huy động có kỳ hạn có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao, đạt
84,51% tương đương 4009,7 tỷ đồng. Tính đến ngày 31/12/2018, tổng nguồn vốn đạt
mức 5529 tỷ đồng, tăng 784,3 tỷ đồng so với 2017, tương đương với mức tăng trưởng là
16,53%. Tiền gửi từ dân cư tăng 3978,9 tỷ đồng trong năm 2017 lên 4691 tỷ đồng trong
năm 2018. Ta có thể thấy tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn mặc


22


dù có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao đạt 83,18% tổng nguồn vốn trong
năm 2018.
Trong những năm gần đây, người dân có xu hướ ng gửi tiền tiết kiệm nhiều hơn do
tác động từ việc thay đổi lãi suất thị trường và dễ dàng nhận các chương trình ưu đãi,
khuyến mại từ phía các ngân hàng qua từng thời kỳ. Đây cũng là thách thức cho chi
nhánh bởi mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt và gay gắt hơn giữa các ngân hàng
hiện nay, đặc biệt các NHTMCP luôn đưa ra lãi suất huy động cao hơn và dịch vụ khách
hàng chuyên nghiệp. Điều này đòi hỏi chi nhánh luôn phải vận động và phải cải thiện
đổi mới hơn nữa để đáp ứng những yêu cầu trong tình hình kinh tế mới.

Do xu hướng đầu tư của khách hàng hiện nay là muốn nguồn vốn của mình
khơng bị ứ đọng nên khoản tiền gửi tiết kiệm có kì hạn chiếm tỷ trọng lớn. Khách
hàng gửi tiền vào Ngân hàng chủ yếu là để tiết kiệm lấy lãi chứ chưa có xu hướng
chi tiêu, thanh tốn qua Ngân hàng.
Mặc dù vậy hoạt động huy động vốn tại chi nhánh vẫn cịn gặp phải một số khó
khăn như: Nhiều NHTMCP vẫn huy động vượt trần lãi suất để huy động vốn; tiền gửi
của các TCKT và cá nhân tại chi nhánh giảm; tỷ giá tăng cao. Mặc dù vậy, nhờ sự quan
tâm chỉ đạo của Ban Giám đốc, điều hành lãi suất linh hoạt theo thị trường và sự nỗ lực
của toàn thể CBCNV, nguồn vốn huy động của chi nhánh vẫn vượt kế hoạch giao.


2.2.2 Hoạt động dịch vụ
Ngồi việc tăng cường cơng tác huy độ ng vốn và cấp tín dụng cho khách hàng
thì mảng hoạt động dịch vụ cũng được chi nhánh Cầu Giấy đặc biệt quan tâm trong
thời gian qua. Ngân hàng không ngừng mở rộng các sản phẩm nhằm nâng cao chất
lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng như: Dịch vụ thanh toán chuyển
khoản, dịch vụ thu tiền hộ (tiền điện, tiền điện thoại, học phí...), dịch vụ thẻ, nghiệp vụ
thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ.

23


Trong những năm gần đây, xu hướ ng sử dụng tiền mặt trong dân cư đang có xu
hướng giảm dần, thay vào đó xu hướng sử dụng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ tại
ngân hàng ngày càng gia tăng. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi để các ngân hàng có
thể tăng thêm nguồn thu của mình. Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của chi nhánh gồm
thu từ kinh doanh ngoại tệ, thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, thu từ dịch vụ thẻ và
thu phí bảo lãnh, ủy thác. Trong đó, nguồn thu từ dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ ln
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ tại chi nhánh. Bên
cạnh đó, MSB cũng thực hiện hoạt động cho vay tín dụng dựa trên cơ sở chính sách cho
vay của MSB với những tiêu chí cụ thể về:

*Đối tƣợng khách hàng: MSB xem xét cấp tín dụng cho vay đối với các cá
nhân đảm bảo các điều kiện:
-Có nghề nghiệp và thu nhập ổn định: thời gian làm việc lớn hơn 12 tháng, thu nhập
hàng tháng lớn hơn 3 triệu đồng/tháng.
-Các khách hàng có nợ vay / tổng tài sản < 70%
-Các khách hàng có tổng nợ phải trả hàng tháng/tổng thu nhập hàng tháng nhỏ hơn
80%.
-Thu nhập còn lại đủ mức chi tiêu tối thiểu tại địa bàn sinh sống
-Khách hàng có hoạt động kinh doanh không bị lỗ trong 2 năm liên tiếp

-Các khách hàng chưa từng phát sinh nợ từ nhóm 3 trở lên (tức là các khoản nợ quá
hạn 90-180 ngày) tại MSB hoặc tại các TCTD khác.
-Khách hàng có nơi cư ngụ <30km so với trụ sở ngân hàng
-Các hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể có thời gian hoạt động ngành nghề
hiện hữu và liên tục trên 1 năm.
-Có lịch sử tín dụng, lịch sử bản thân, quan hệ xã hội rõ ràng, tốt, không phải là
người nghiện ma tuý, có tiền án, tiền sự.

24


×