Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần bia hà nội – hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 92 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, những biến động của thị trường, kinh tế,
chính trị trong và ngồi nước ln mang lại những cơ hội nhưng cũng mang lại rủi ro,
thách thức cho doanh nghiệp. Để đi đến những quyết định đúng đắn trong quá trình
sản xuất kinh doanh thì nhu cầu về vốn cho từng doanh nghiệp càng trở nên quan
trọng và bức xúc hơn vì các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của
thị trường, cùng với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước, các mặt hàng
nước ngồi nên địi hỏi phải sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm tăng thêm sức cạnh tranh sản phẩm của
mình mà lại tiết kiệm được tối đa chi phí... Vì vậy, vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng,
là sự sống còn của các doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trị quan trọng trong phân tích hoạt
động sản xuất, kinh doanh nhằm đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp để
đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Đồng thời trên cơ sở đó cung cấp các
thơng tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các tổ chức tín
dụng…nhận biết tình hình tài chính thực tế để có quyết định đầu tư hiệu quả. Làm tốt
được điều đó khơng chỉ đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tăng giá trị của các cổ
đông mà Công ty cịn ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường
đang có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các thương hiệu bia hiện nay.
Từ những nhu cầu thực tế trên và nhận thức được yêu cầu đòi hỏi sau thời gian
thực tập tốt nghiệp tại CTCP Bia Hà Nội – Hải Dương với sự giúp đỡ của giáo viên
hướng dẫn – cùng sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên trong Công ty, em chọn đề
tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Cơng ty cổ phần Bia Hà Nội – Hải
Dương” để làm khóa luận tốt nghiệp, với mong muốn vận dụng những kiến thức đã
học vào thực tiễn để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Cơng ty từ đó tìm ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại CTCP Bia Hà Nội – Hải Dương
trong thời gian tới.
1



2. Mục tiêu của đề tài
a. Mục tiêu chung: Tiến hành phân tích thực trạng sử dụng vốn tại CTCP Bia Hà Nội,
Hải Dương từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Cơng ty.
b. Mục tiêu cụ thể:


Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong

CTCP.


Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại CTCP Bia Hà Nội – Hải

Dương.


Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn tại

CTCP Bia Hà Nội – Hải Dương.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào hiệu quả sử dụng vốn tại CTCP
Bia Hà Nội – Hải Dương.
b. Phạm vi nghiên cứu:


Thời gian nghiên cứu: Tình hình sử dụng vốn hoạt động sản xuất kinh doanh


qua các năm 2016, 2017, 2018.

4.

Không gian: Tại CTCP Bia Hà Nội – Hải Dương.

Phƣơng pháp nghiên cứu

a. Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp này xem xét sự vận động của các sự vật, hiện tượng trong mối
quan hệ chặt chẽ với các sự vật hiện tượng khác và sự vận động của các sự vật hiện
tượng qua các thời kỳ khác nhau
b. Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu với dữ liệu thứ cấp


Các số liệu về tình hình sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của CTCP

Bia Hà Nội – Hải Dương.


Một số tài liệu liên quan được thu tập từ các báo, tạp chí, internet.

c. Phương pháp xử lý số liệu
2


Phương pháp so sánh: Đối với dữ liệu thứ cấp thu thập tại CTCP Bia Hà Nội –
Hải Dương, tôi sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối để thấy rõ sự
biến động về tình hình sử dụng vốn tại CTCP Bia Hà Nội – Hải Dương qua 3 năm.

Phương pháp thống kê và phân tích thống kê:


Phương pháp thống kê là việc sử dụng các số liệu thống kê trong một thời gian
dài nhằm đảm bảo tính ổn định, lâu dài, độ tin cậy của số liệu thơng tin.



Phương pháp phân tích thống kê là phương pháp quan trọng, ln ln sử dụng
nhằm phân tích tổng hợp số liệu, thơng tin có liên quan nhằm khái qt hóa,
mơ hình hóa các yếu tố nghiên cứu.

5.

Kết cấu của khóa luận

Nội dung chính của khóa luận bao gồm 3 chương chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Bia Hà Nội – Hải
Dương.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần
Bia Hà Nội – Hải Dương.

3


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm về vốn
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất kỳ lĩnh vực nào đều gắn
liền với vốn, khơng có vốn thì khơng thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanhĐể
tiến hành sản xuất kinh doanh. Như vậy, vốn là yếu tố tiên quyết của mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh trước tiên, bao gồm có vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề quản lý và sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nó đóng vai trò
quyết định cho việc ra đời, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Vậy vốn doanh nghiệp là gì?
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác
nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Karl Marx, ông cho rằng: “Vốn chính là tư bản, khơng
phải là một vật, là tư liệu sản xuất, nó có giá trị tạm thời trong lịch sử. Tư bản là giá
trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động khơng cơng của cơng nhân
làm th” (Giáo trình “Những ngun lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin; Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia – 2009, tr.238). Định nghĩa của Marx có tầm khái quát lớn, tuy
nhiên do hạn chế về mặt trình độ phát triển của nền kinh tế mà Marx quan niệm chỉ có
khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Còn với quan điểm của Paul.A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái
Tân cổ điển đã kế thừa các quan điểm của trường phái cổ điển về yếu tố sản xuất để
phân chia các yếu tố của đầu vào sản xuất thành ba bộ phận là Đất đai, Lao động và
Vốn. Theo ơng, vốn là các hàng hố sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản
xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, đó có
thể là máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ… và vốn không chỉ
4


tồn tại dưới hình thái bằng tiền. Trong quan niệm về vốn của Samuelson không đề cập
đến các tài sản tài chính, những tài sản có giá có thể đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp (Giáo trình “Lịch sử các

học thuyết Kinh tế”; Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân – 2010)
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về
vốn: “Vốn là một loại hàng hóa nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất
kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là
dự trữ các loại hàng hóa đã sản xuất ra các hàng hóa và dịch vụ khác. Vốn tài chính
là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… Đất đai không được coi là vốn”. (Giáo trình “Kinh
tế học”; David Begg; Nhà xuất bản Thống kê – 2008)
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là điều kiện tiên quyết trong nền kinh tế,
kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Quá trình tham gia của vốn xuất hiện xuyên suốt trong thời gian tồn tại của
doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối
cùng. Vì vậy, vốn biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau như bằng tiền, hàng hóa,
giá trị tài sản của doanh nghiệp. Tất cả được huy động, đưa vào sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2. Đặc điểm của vốn
Vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vơ hình của doanh
nghiệp (nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị, chất xám, thơng tin…). Thơng qua
việc quản lý vốn hiệu quả, các nhà quản trị sẽ nâng cao được giá trị của doanh nghiệp
qua các thời kì. Khi đã có đủ một lượng nhất định đáp ứng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, vốn sẽ không dừng lại ở lượng ban đầu, vốn luôn vận động để sinh lời.
Trong q trình vận động, đồng vốn ln vận động biến đổi theo một vịng tuần hồn
sao cho giá trị lúc kết thúc luôn lớn hơn giá trị của thời điểm khởi đầu, vốn từ trạng
thái ban đầu đến khi kết thúc vẫn là hình thái tiền tệ, vì thực chất, vốn là biểu hiện
bằng tiền.

5


Trong q trình vận động, vốn khơng tách rời chủ sở hữu, mỗi đồng vốn phải
gắn với một chủ sở hữu nhất định. Để mỗi đồng vốn bỏ ra được sử dụng một cách

hợp lý, hiệu quả thì cần xác định được chủ sở hữu rõ ràng với những quyền lợi cũng
như nghĩa vụ mà người chủ sở hữu đối với đồng vốn mình bỏ ra. Cần phải phân biệt
giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, đó là hai quyền khác nhau và tùy theo hình
thức đầu tư. Người sở hữu có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất
định; giá của vốn (lãi suất) là cái giá phải trả về quyền sử dụng vốn. Chính nhờ sự
tách rời về quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu
tư kinh doanh và sinh lời.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Những người
có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay, có nghĩa là mua quyền sử
dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn. Có thể hiểu rằng, quyền sở hữu vốn sẽ
không thay đổi mà chỉ có quyền sử dụng vốn thay đổi. Đó cũng chính là yếu tố làm
cho vốn trở thành một loại hàng hóa đặc biệt so với nhiều loại hàng hóa khác.
Tuy nhiên với ảnh hưởng của lạm phát, khủng hoảng, giá cả,… sức ép về mặt
thời gian cũng làm cho vốn cũng có giá trị về mặt thời gian nên mỗi doanh nghiệp cần
chú ý tới giá trị thời gian của nguồn vốn khi đưa vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi
sử dụng đồng vốn.
Vốn khơng chỉ được biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nó cịn
biểu hiện giá trị của những tài sản vơ hình như nhãn hiệu, bản quyền, phát minh sáng
chế, bí quyết cơng nghệ...
1.1.3. Vai trị của vốn đối với doanh nghiệp
Vốn là điều kiện tiền đề để thành lập một doanh nghiệp cũng như duy trì hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp, bảo đảm sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh
nghiệp trước pháp luật.
Về mặt pháp lý, một trong các yếu tố cơ bản để mỗi doanh nghiệp có thể thành
lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính là vốn hay lượng vốn đó tối thiểu
bằng lượng vốn pháp định (được quy định theo từng loại hình doanh nghiệp).
6


Trong q trình hoạt động, vốn đóng vai trị đảm bảo cho quá trình hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thuận lợi, có hiệu quả theo
mục tiêu đã đề ra. Vốn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực
sản xuất, tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Dựa vào vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng nó để đầu tư mua bán trang thiết bị,
nguyên vật liệu, công nghệ sản xuất, phát triển kỹ thuật, th nhân cơng lao động…
nhằm phục vụ cho q trình sản xuất, tái sản xuất cũng như mở rộng sản xuất sau một
chu kỳ kinh doanh, vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, hoạt động kinh doanh phải có
lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy
tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong môi trường cạnh tranh trên thị trường hiện nay, vốn giúp cho doanh
nghiệp có sự chủ động hơn trong các hình thức kinh doanh, đầu tư đổi mới các trang
thiết bị máy móc hiện đại, thay đổi cải tiến công nghệ...tất cả những điều này sẽ mang
lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế như có thể đa dạng hóa sản phẩm, thay đổi mẫu
mã, hạ giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giảm sức lao động
cho nhân công mà vẫn đáp ứng được chất lượng sản phẩm cũng như nhu cầu của thị
trường. Từ đó giúp doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như uy
tín của mình trên thị trường hiện nay.
1.2. Phân loại vốn
1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Nguồn
vốn chủ sở hữu có đặc điểm không phải là một khoản nợ, đây là nguồn vốn sử dụng
dài hạn, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán cũng như trả lãi suất, “Vốn chủ
sở hữu có thể do các chủ sở hữu góp (góp lần đầu và góp bổ sung trong q trình
hoạt động) hoặc được hình thành từ các nguồn khác (từ kết quả kinh doanh để lại, từ
các nguồn tài trợ,…)”. (Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp”; Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế quốc dân – 2013, tr.263)
7



Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp chủ
động hoàn toàn trong sản xuất mà trong quá trình hoạt động, nguồn vốn này cịn được
bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
nguồn vốn này cũng thường bị hạn chế về quy mô nên không thể đáp ứng nhu cầu về
vốn cho sản xuất kinh doanh, do không chịu sức ép về chi phí sử dụng vốn và có thể
thiếu sự kiểm tra, giám sát hay tư vấn từ các chuyên gia, tổ chức như trong sử dụng
vốn đi vay, dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn có thể khơng cao hay có những lựa chọn đầu
tư khơng nhạy bén.
1.2.1.2. Nợ phải trả
Nợ phải trả là tất cả các khoản phát sinh trong quá trinh kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm thanh tốn bằng nguồn lực của mình cho các tác nhân kinh tế,
từ các mối quan hệ bên ngồi mà các doanh nghiệp có để huy động thêm vốn như đi
vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức tài chính, cá nhân, vay ngân hàng, vay qua
phát hành trái phiếu, thậm chí doanh nghiệp có khả năng phải nợ lương cơng nhân
viên, nợ người bán…để có thể có nguồn vốn đáp ứng cho q trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng vậy, để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh
ngồi nguồn vốn chủ sở hữu, có vai trị rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn, còn phải tận dụng các mối quan hệ để huy động thêm cho
nguồn vốn của mình từ bên ngồi theo hình thức vay nợ như: vay ngân hàng, vay các
tổ chức tín dụng, các đơn vị kinh tế khác. Hoặc có thể trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải nợ người bán, nợ lương cơng nhân viên…để có đủ lượng
vốn đáp ứng cho nhu cầu vốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Phân loại vốn theo vai trò, đặc điểm chu chuyển
1.2.2.1. Vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất, là khoản chi ph ứng trước để
mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên tùy thuộc vào quy mô cả các các tài sản cố
8



định mà quyết định quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ. Điều này có tác động rất lớn
đến năng lực sản xuất kinh doanh, trang thiết bị, trình độ công nghệ của doanh
nghiệp.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vì vậy, đặc điểm của vốn
cố định cũng phụ thuộc vào đặc điểm của tài sản cố định:
-

Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.

-

Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Về số lượng tài sản cố định

khơng đổi, nhưng về mặt giá trị thì vốn cố định được dịch chuyển dần vào trong giá
thành sản phẩm mà vốn cố định đó sản xuất ra, có thể hiểu rằng nó bị hao mịn cùng
với sự giảm dần về giá trị sử dụng của nó cũng bị hao mòn đi.
Dựa vào dạng tài sản cố định, vốn cố định được chia làm ba loại: tài sản cố
định hữu hình, tài sản cố định vơ hình, tài sản cố định thuê tài chính.
-

Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản chủ yếu được biểu hiện bằng hình

thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải, thiết bị, dụng cụ quản lý,... nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhằm
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến khi nó khơng cịn giá trị sử dụng
nữa. Tài sản cố định hữu hình có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng hoặc cho
th dài hạn.
-


Tài sản cố định vơ hình: Là những tài sản cố định khơng có hình thái vật chất

cụ thể, nhưng xác định giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, nó thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu
chuẩn của tài sản cố định vơ hình, tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh như: chi phí
thành lập doanh nghiệp, chi phí liên quan trực tiếp tới sử dụng đất, chi phí về bằng
phát minh sáng chế, nhãn hiệu, các hợp đồng với khách hàng,…Tài sản cố định vơ
hình cũng có thể được hình thành do doanh nghiệp đầu tư hay cho thuê dài hạn.
-

Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê

của Công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa
chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong
9


hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê
tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể thấy được vị trí cũng như tầm
quan trọng của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó sẽ có những
phương hướng quản lý, đầu tư vào tài sản hợp lý. Điều này sẽ mang lại hiệu quả và
năng suất cao trong hoạt động kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh
tranh cũng như chỗ đứng trên thị trường.
1.2.2.2. Vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định, mỗi doanh nghiệp cần
phải có các tài sản lưu động. Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên sự vận động của

vốn lưu động chịu ảnh hưởng chi phối của tài sản lưu động. Vốn lưu động bao gồm
những giá trị của tài sản lưu động như: Ngun vật liệu chính - phụ, cơng cụ dụng cụ,
thành phẩm gửi bán, vốn tiền mặt…Vốn lưu động trong các doanh nghiệp vận động
không ngừng liên tục từ giai đoạn này sang giai đoạn khác của quá trình sản xuất tạo
nên sự luân chuyển của vốn lưu động, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Thơng thường, tài sản lưu động được chia làm hai loại: tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông. Hai loại tài sản này luôn vận động không ngừng,
thay thế lẫn nhau nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xuyên, liên tục và thuận lợi.
-

Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản như nguyên vật liệu chính,

nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ,…
đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc quá trình sản xuất.
-

Tài sản lưu thơng bao gồm các sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ (hàng tồn

kho), vốn bằng tiền, các khoản phải thu.

10


1.3. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.3.1. Hiệu quả sử dụng
1.3.1.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Để tồn tại và phát triển trên thị trường, các doanh nghiệp cần phải sử dụng và
khai thác triệt để những nguồn lực có sẵn của mình để có thể đạt được hiệu quả cao
nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, việc sử dụng vốn sao cho hiệu

quả cũng là một vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. Vậy hiệu quả sử dụng vốn là
gì?
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
kết quả từ việc quản lý và sử dụng nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
sao cho đồng vốn sinh lời tối đa và nhắm tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi
nhuận. (Giáo trình “Quản trị tài chính doanh nghiệp”; Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân
– 2013)
Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn còn phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu
vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối
tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện thông qua khả năng hoạt động, khả năng sinh lời,
tốc độ luân chuyển vốn, các chỉ tiêu về hiệu quả sử vốn cố định, vốn chủ sở hữu, vốn
lưu động…
Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn không những cho thấy hiệu quả kinh doanh mà
cịn phản ánh trình độ, năng lực khai thác, sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí.
1.3.1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Tối đa hóa lợi nhuận - mục tiêu của bất kì doanh nghiệp nào trong quá trình sản
xuất kinh doanh của mình, để có thể đạt được mục tiêu đề ra, mỗi doanh nghiệp luôn
phải đặt ra những biện pháp nhằm sử dụng, khai thác nguồn vốn một cách hợp lý,
triệt để. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu tất yếu, điều đó sẽ
giúp doanh nghiệp tăng khả năng sinh lời cho đồng vốn mình bỏ ra để đầu tư cho nhu
11


cầu sản xuất, kinh doanh cũng như phát triển, mở rộng quy mơ của mình…điều này
có ảnh hưởng tới sự tồn tại cũng như phát triển của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến việc nâng cao
lợi nhuận của doanh nghiệp, điều này có ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy khi hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao cải thiện sẽ giúp

doanh nghiệp tăng được lợi nhuận, từ đó việc nâng cao uy tín, khẳng định chỗ đứng
của doanh nghiệp trên thị trường sẽ thuận lợi hơn. Từ đó sẽ tạo điều kiện giúp các
doanh nghiệp phát triển cập nhật công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hóa
sản phẩm…đáp ứng nhu cầu khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Khi đã có các biện pháp cải thiện, đem lại hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ là bàn đạp giúp doanh
nghiệp phát triển, mở rộng quy mô sản xuất của mình, tạo cơng ăn việc làm cho người
lao động, nâng cao trình độ chun mơn, mức sống cho cán bộ cơng nhân viên trong
doanh nghiệp.
Qua đó, ta thấy rằng, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố thiết yếu,
không chỉ trực tiếp ảnh hường đến lợi nhuận của doanh nghiệp nói riêng mà nó cịn
có ảnh hưởng không nhỏ tới yếu tố lao động và sự phát triển của nền kinh tế nói
chung.
1.3.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp, việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh chịu tác động
qua lại của các nhân tố bên ngồi và bên trong, nó có thể là những tác động tích cực
nhưng cũng có thể là những tác động tiêu cực. Vì vậy, các doanh nghiệp cũng như nhà
quản trị doanh nghiệp cần quan tâm và nắm bắt tới các nhân tố này.
(1)

Nhân tố khách quan:

a)

Môi trường kinh tế
Là tổng thể những yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của doanh

nghiệp như lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, tình trạng cạnh tranh, tăng trưởng kinh
tế….Vì vậy, sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế có tác động trực tiếp đến
12



hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định sẽ giúp
doanh nghiệp phát triển, nâng cao doanh thu của mình, từ đó phát triển nguồn vốn, tài
sản cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh sản xuất.
b)

Môi trường pháp luật
Là hệ thống các chế tài pháp luật, các chủ trương chính sách…của Nhà nước

thơng qua các chính sách kinh tế có tác động đến hoạt động của doanh nghiệp, đó là
những quy tắc bắt buộc doanh nghiệp phải tuân theo. Môi trường pháp luật minh bạch
với các quy định chặt chẽ, hỗ trợ cũng như bảo vệ lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển ổn định và mạnh mẽ hơn trên thị
trường. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống pháp luật chưa thật sự chặt chẽ, cịn chồng chéo,
thiếu tính cụ thể, nhiều kẽ hở, lợi dụng điều này, có khơng ít các cá nhân, tổ chức lợi
dụng để hoạt động sản xuất kinh doanh bất hợp pháp, phá vỡ hợp đồng gây ra thiệt
hại cho nhiều doanh nghiệp về mặt kinh tế cũng như hiệu quả sử dụng vốn.
c)

Môi trường chính trị văn hóa xã hội
Khách hàng của mỗi doanh nghiệp ln tồn tại trong một mơi trường văn hóa

xã hội nhất định, điều này đóng vai trị quan trọng cũng như có ảnh hưởng tới hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Để một doanh nghiệp có thể thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng, bán được sản phẩm hay không, tất cả đều phụ thuộc rất lớn vào đặc
điểm văn hóa xã hội. Nó ảnh hưởng tới việc đưa ra quyết định về sản phẩm, công
nghệ sản xuất, các kênh phân phối sản phẩm như thế nào để doanh nghiệp có thể đưa
tới tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất.
d)


Môi trường kỹ thuật công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ cùng với xu thế chuyển giao công nghệ

đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách thức mới. Việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp cũng phải thích ứng với sự tác động của các yếu tố này. Đối với những
doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tiết
kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó có thể nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản
phầm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
13


e)

Nhu cầu thị trường
Thị trường là nơi vừa diễn ra các hoạt động tiêu thụ sản phẩm, vừa là nơi cung

cấp các thơng tin cho doanh nghiệp về tình hình tiêu thụ sản phẩm, đối thủ cạnh tranh
một các chính xác và kịp thời nhất. Doanh nghiệp nào có thể nắm bắt được thị trường
để có những sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu thị trường kịp thời, đầy đủ thì khả năng
tiêu thụ sản phẩm sẽ cao. Mặt khác các doanh nghiệp cần xác định rõ cho mình thị
trường chủ yếu, thị trường thứ yếu mà doanh nghiệp sẽ hướng tới để có thể đưa ra
những biện pháp, chiến lược tiêu thụ sản phẩm hiệu quả nhất.
f)

Các nhân tố khác
Đây là những nhân tố được coi là bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh…có

tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mà không thể lường
trước được, chỉ có thể đề phịng nhằm giảm nhẹ tác động của nó.

(2)

Nhân tố chủ quan:
Đây là những nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp, nó tác động tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại cũng như lâu
dài.
a)

Ngành nghề kinh doanh
Đây là nhân tố định hướng cho doanh nghiệp trong suốt quá trình phát triển và

tồn tại. Từ đó giúp doanh nghiệp phân bổ nguồn vốn của mình sao cho hợp lý, phù
hợp với ngành nghề kinh doanh, rồi đưa ra kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp
cới những nguồn lực hiện có của mình.
b)

Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp đã có lượng vốn nhất định để đầu tư thì việc sử dụng nguồn

vốn sao cho hiệu quả lại là cách tính toán, lựa chọn của mỗi doanh nghiệp. Về mặt
này sẽ phụ thuộc chủ yếu vào trình độ quản lý của doanh nghiệp và người được nhắc
tới trong mọi hoạt động của doanh nghiệp khơng ai khác đó là một nhà quản trị tốt có
tâm và có tầm, là người có năng lực chuyên môn, năng lực quản lý, tổ chức dẫn dắt

14


cho doanh nghiệp ngày một phát triển hơn, những chiến lược, chính sách phù hợp sẽ
khai thác triệt để nguồn lực, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

c)

Lực lượng lao động
Người lao động có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao, có ý thức và nhiệt tình

trong cơng việc sẽ giúp doanh nghiệp tăng hiệu suất sử dụng tài sản, do đó vốn được
sử dụng hiệu quả hơn. Như vậy để sử dụng tiềm năng lao động đạt hiệu quả tốt nhất,
doanh nghiệp cần phải có những khuyến khích về tinh thần cũng như vật chất, có
những trách nhiệm một cách công bằng, chế độ lương thưởng phù hợp với người lao
động, để người lao động cống hiến hết mình cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có
kết quả kinh doanh tốt để có thể nâng cao năng suất lao động, nâng cao khả năng
cạnh tranh cũng như tiêu thụ sản phẩm.
1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Khái niệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Theo giáo trình “Phân tích tài chính doanh nghiệp – Học viện Tài chính”, ta có
thể đưa ra khái niệm: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là q trình nghiên cứu, phân
tích hoạt động, khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp dựa trên so sánh giữa kết
quả đầu ra thu được với lượng chi phí bỏ ra từ đó rút ra được tình hình biến động
của các thành phần vốn để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đó có tốt hay khơng, đạt
được kết quả tốt nhất với mục tiêu đã đề ra ban đầu của doanh nghiệp hay khơng”
1.3.2.2. Vai trị phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, việc
quản lý và sử dụng vốn là điều rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đưa ra cho doanh nghiệp của mình những
đánh giá khách quan về thực trạng về quản lý và sử dụng vốn cũng như hoạt động sản
xuất kinh doanh. Để từ đó đưa ra các định hướng cũng như biện pháp cụ thể điều
chỉnh sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó thì việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn còn là
15



điều kiện để các tổ chức tín dụng, ngân hàng có thể dựa vào đó để đưa ra các quyết
định sẽ cho vay hay tiếp tục cho vay thay đổi với các doanh nghiệp để tránh việc rơi
vào tình trạng nợ xấu.
1.3.3. Các phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Dưới đây là những phương pháp thường được sử dụng để phân tích đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích tỷ lệ và phương pháp Dupont.
1.3.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là một phương pháp được sử dụng phổ biển trong các
hoạt động phân tích nhằm xác định, so sánh về xu hướng biến động của nguồn vốn
trong doanh nghiệp thơng các chỉ tiêu. Để có thể áp dụng phương pháp này, các chỉ
tiêu tài chính liên quan đến nguồn vốn phải được đảm bảo về điều kiện so sánh như
thống nhất với nhau về thời gian, nội dung, tính chất, đơn vị tính…và theo mục đích
phân tích để xác định gốc so sánh.
Trong đó: gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian; kỳ phân
tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch; giá trị so sánh có thể bằng số tuyệt
đối, số tương đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh bao gồm:
-

So sánh giữa số vốn thực hiện kỳ này với số vốn thực hiện kỳ trước để thấy rõ

xu hướng thay đổi của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh.
-

So sánh giữa số vốn thực hiện với số vốn kế hoạch để xác định mức độ phấn

đấu của doanh nghiệp.

-

So sánh giữa tổng số vốn của doanh nghiệp hiện có với số vốn trung bình của

ngành, của các doanh nghiệp khác để có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
-

So sánh theo chiều dọc để xem xét, đánh giá tỷ trọng về vốn so với tổng thể

nguồn vốn của doanh nghiệp, so sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi về
tương đối cũng như tuyệt đối của chỉ tiêu vốn qua các kỳ.
16


1.3.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Đây là phương pháp dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các
định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành
nhiều nhóm tỷ lệ về khả năng thanh tốn, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn,
nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh…Mỗi
nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài
chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo góc độ phân tích, người phân tích sẽ
lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau.
1.3.3.3. Phương pháp Dupont
Mơ hình Dupont là kỹ thuật có thể sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mơ hình Dupont
tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế tốn. Nói cách khác,

phương pháp Dupont là phản ánh mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính qua đó doanh
nghiệp có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách khách quan, đầy đủ và hiệu
quả nhằm hỗ trợ các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra được các biện pháp lâu dài
trong công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn.
Mơ hình Dupont có thể được sử dụng bởi bộ phận thu mua và bộ phận bán
hàng để khảo sát hoặc giải thích kết quả của ROE, ROA… So sánh với những hãng
khác cùng ngành, phân tích những thay đổi thường xuyên theo thời gian.
1.3.4. Các thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Trong q trình phân tích tình hình kinh doanh cũng như phân tích hiệu quả sử
dụng vốn thì hệ thống số liệu của các loại báo cáo tài chính sẽ cung cấp đầy đủ những
thơng tin cần thiết, chính xác về tình hình tài chính, tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
17


1.3.4.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp – cân đối
tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của doanh nghiệp cả về tài sản
và nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định (ngày cuối cùng
của một kỳ báo cáo). Thực chất, bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán, các chỉ tiêu đó được
sắp xếp và chia thành từng mục, phản ánh số dư tài khoản một bên là tổng tài sản, một
bên là tổng nguồn vốn.
Thông qua bảng cân đối kế tốn, ta có thể biết được mối quan hệ cân đối từng
bộ phận vốn và nguồn vốn, từ đó phân tích để thấy rõ tình hình sử dụng, huy động
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vay nợ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, để có những biện pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối nguồn vốn
cho hoạt động tài chính có hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí, có lợi cho doanh nghiệp.
1.3.4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh

Trong q trình phân tích tài chính, một nguồn thơng tin khơng thể thiếu chính
là báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi – lỗ). Khơng giống với bảng cân đối kế
tốn là bảng tóm tắt vị trí của doanh nghiệp tại một thời điểm, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng qt tình hình và kết
quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định quản trị, đầu tư cũng như xây dựng các
kế hoạch để có thể tăng được nguồn vốn cho doanh nghiệp.
1.3.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính cung cấp thơng tin về những
nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của doanh nghiệp, trong giáo
trình “Phân tích báo cáo tài chính” của tác giả Nguyễn Năng Phúc: “Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng
lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.”

18


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trị quan trọng trong việc cung cấp những thông
tin liên quan để đánh giá khả năng kinh doanh tạo ra tiền của doanh nghiệp, phân tích
khả năng thành tốn, mối liên quan giữa lợi nhuận ròng và dòng tiền ròng, đánh giá sự
biến động của dòng tiền, các khoản nợ cũng như nguồn vốn của doanh nghiệp.

1.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.3.5.1. Chỉ tiêu đánh giá chung
Đây là nhóm chỉ tiêu để đánh giá một cách tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS), tỷ suất sinh lời trên tổng
tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE). (Sách “Financial
Reporting and Analysis, 12th Edition, 2011 – Chương 8, tr.306)
-


Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) - Return on Sales

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên doanh thu
được tạo ra trong kỳ. Tỷ số này nói lên một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn càng
cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn. Hoặc có thể hiểu theo một cách khác, nếu tỷ lệ
này tăng, chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp
với giá cao, hoặc cấp quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Nếu tỷ lệ lợi nhuận
trên doanh thu của doanh nghiệp giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm
sốt của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm
hay dịch vụ của mình.
-

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) – Return on total Assets

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cho biết một đồng tài sản tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROA cho biết hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử
dụng tài sản để kiếm lời. Tuy nhiên, chí số này phụ thuộc từng ngành cụ thể.

19


Tài sản của một doanh nghiệp được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu,
cả hai nguồn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp. Hệ số
này càng cao và tăng theo thời gian càng tốt vì nó thể hiện rằng doanh nghiệp doanh
nghiệp đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư bỏ ra, việc quản lý, sử dụng
tài sản có hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản chịu tác động từ tỷ suất sinh lời trên doanh
thu và số vòng quay tài sản. ROA càng cao khi số vịng quay tài sản và ROS càng lớn.
Ta có cơng thức sau:

ROA = ROS x Số vịng quay tài sản

-

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) – Return on Equity

ROE là thước đo tốt nhất về năng lực của một doanh nghiệp trong việc tối đa
hóa lợi nhuận từ mỗi đồng vốn đầu tư. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
phản ánh rằng một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này được các định bằng lợi nhuận sau thuế cuối cùng trong
1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp chia cho số vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp
đó đầu tư vào trong kỳ. Chỉ số này càng cao và càng tăng thể hiện khả năng sinh lời
cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đạt được chỉ số ROE
càng cao thì khả năng cạnh tranh càng mạnh, do đó, chỉ số này giúp các nhà đầu tư
đánh giá các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề để ra quyết định lựa cho đầu tư.
Sử dụng phương pháp Dupont để đánh giá rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu với những nhân tố khác:
+ Phương trình Dupont
Phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập
phương trình phân tích, lần đầu tiên được công ty Dupont áp dụng nên thường được
gọi là phương trình Dupont.
20


Phương pháp phân tích Dupont cho thấy tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài
chính cụ thể là tỷ số hoạt động và doanh lợi để xác định khả năng sinh lợi trên vốn
đầu tư. Đây là mối quan hệ hàm số giữa các tỷ số: Hệ số quay vòng vốn, tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
Bên trên của mơ hình Dupont khai triển hệ số quay vịng vốn. Nhìn vào đây
chúng ta có thể thấy vịng quay tồn bộ vốn sẽ bị ảnh hưởng bởi các nhân tố nào.

Trên cơ sở đó, nếu doanh nghiệp muốn tăng vịng quay vốn thì cần phải phân
tích các nhân tố quan hệ để có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Bên dưới mơ hình Dupont khai triển tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu để thấy
những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất này. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn tham
gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thì nhân tố chi phí của hàng tiêu thụ cần
được quan tâm, cụ thể hơn có thể đi sâu phân tích các loại chi phí cấu thành để có
biện pháp hợp lý.
+

Tác dụng của phương trình
-

Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử

nguồn vốn.
-

Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời

của VCSH bằng các phương pháp loại trừ.
Đề ra các quyết định phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác
nhau của từng nhân tố khác nhau để tăng suất sinh lời.

Hình 1: Sơ đồ Mơ hình phân tích Dupont
21


Hay: ROE = ROA x Địn bẩy tài chính.
Trong đó:
+ Phương pháp Dupont mở rộng với tỷ số nợ

Trong quá trình sử dụng phương pháp Dupont, nếu được mở rộng và sử dụng
cả tỷ số nợ cho thấy mối quan hệ giữ tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu suất lợi
nhuận trên vốn. Công thức sau cho thấy rõ ảnh hưởng của tỷ số nợ trên lợi nhuận của
chủ sở hữu.

Công thức trên cho thấy tỷ số nợ có thể sử dụng để tăng tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bằng cách
sử dụng tỷ số nợ sẽ làm cho tỷ số nợ tăng dần, các chủ nợ sẽ chống lại khuynh hướng
này và do đó sẽ đạt tới giới hạn cho phương thức trên. Hơn nữa, tỷ số nợ cao doanh
nghiệp sẽ có nhiều rủi ro đi đến phá sản.
1.3.5.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
-

Tỷ suất sinh lời trên vốn cố định

Tỷ suất sinh lời trên vốn cố định cho biết một đồng vốn cố định có thể tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao.
-

Hiệu suất sử dụng vốn cố định

22


Hiệu suất sử dụng vốn cố định cho biết một đồng vốn đầu tư vào tài sản cố
định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiêụ qủa
sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao và vốn cố định đã được sử dụng hợp
lý.
-


Suất hao phí vốn cố định

Suất hao phí vốn cố định là đại lượng nghịch đảo của hiệu suất sử dụng vốn cố
định. Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu cần sử dung bao nhiêu đồng
vốn cố định. Chỉ tiêu này càng cao thì càng khơng tốt, vì việc sử dụng nhiều đồng vốn
cố định chỉ để tạo ra một đồng doanh thu cho thấy doanh nghiệp kinh doanh khơng
hiệu quả. Vì vậy chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng vốn
cố định của doanh nghiệp càng cao.
1.3.5.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
(Sách “Financial Reporting and Analysis, 12th Edition, 2011 – Chương 6, tr.210)
(1)

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn

Khả năng thánh toán ngắn hạn thể hiện mối quan hệ giữa tài sản lưu động với
các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn cho thấy khả năng trả các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phả trả bằng các tài sản ngắn hạn
như tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải thu… Hệ số này càng cao thì khả năng trả
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn, nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có
khả năng khơng hồn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Tuy nhiên nếu
hệ số này quá lớn cũng không tốt, vì nó cho thấy lượng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp bị tồn lại khá lớn.

23


-


Khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán nhanh là khả năng mà doanh nghiệp sử dụng tiền hoặc tài
sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Hệ số
thanh toán nhanh là thước đo về khả năng thanh trả nợ ngay và khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đẩu tư tài
chính cũng như nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 cho thấy tình hình
tài chính của doanh nghiệp khơng đủ khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn
hạn. Ngược lại, nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 cho thấy doanh nghiệp có khả
năng đáp ứng thanh tốn nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Nhưng nếu hệ số này quá cao
cũng khơng tốt, nó cho thấy tình trạng sử dụng tài sản của doanh nghiệp cịn kém,
khơng đạt được hiệu quả.
-

Khả năng thanh toán tức thời

Khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số
tiền đang có của doanh nghiệp. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 cho thấy doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và ngược lại, nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng
1 cho thấy tỷ lệ nợ được thanh tốn ngay cao.
(2)

Nhóm chỉ tiêu thành phần:
- Hệ số lƣu kho (vòng quay hàng tồn kho)

Hệ số lưu kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kì.
Hệ số này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho
không bị ứ đọng nhiều (thể hiện doanh nghiệp sản suất hàng hóa với những sản phẩm
có chất lượng tốt). Ngược lại, nếu hệ số lưu kho thấp cho thấy doanh nghiệp có một
lượng vốn bị ứ đọng lại có thể do dự trữ vật tư, hàng hóa quá mức, hoặc việc tiêu thụ

24


sản phẩm, hàng hóa gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, hệ số này q cao cũng khơng tốt
vì khi lượng hàng dự trữ trong kho không đủ đáp ứng cho nhu cầu thị trường tăng đột
ngột sẽ làm cho doanh nghiệp có thể mất đi một lượng khách hàng đáng kể hay bị các
đối thủ cạnh tranh giành thị phần trên thị trường.
-

Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình

Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình cho biết cứ bao nhiêu ngày thì
lượng hàng tồn kho lại được quay vòng một lần. Hệ số này càng thấp, thời gian quay
vịng càng ngắn thì tốc độ ln chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp càng lớn,
chứng tỏ doanh nghiệp càng bán được nhiều hàng, khả năng kinh doanh tốt.
-

Hệ số thu nợ (vòng quay các khoản phải thu)

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt, hệ số này được dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động, khả năng thu hồi
nợ của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi nợ của doanh
nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao,
doanh nghiệp sẽ có sự chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn lưu động vào sản
xuất của mình.
-

Thời gian thu nợ trung bình

Thời gian thu nợ trung bình cho biết số ngày trung bình kể từ khi doanh nghiệp

bán chịu đến khi thu được tiền. Hệ số này càng thấp càng tốt vì nó là khoảng thời gian
mà doanh nghiệp có thể thu nợ từ khách hàng về, doanh nghiệp đã kiểm soát tốt các
khoản phải thu của mình.

25


×