Tải bản đầy đủ (.pdf) (335 trang)

ôn thi tốt nghiệp THPT môn GIÁO DỤC CÔNG DÂN gồm: lý thuyết (10 bài đầy đủ); trắc nghiệm (681 câu); đề thi thử (57 bài thi)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.75 MB, 335 trang )

Tồn tập ơn thi tốt nghiệp
Mơn: GIÁO DỤC CƠNG DÂN
1. TĨM TẮT LÝ THUYẾT (Gồm Có 10 Bài đầy đủ)
2. TRẮC NGHIỆM (gồm 681 câu trắc nghiệm của 10 bài)
3. ĐỀ THI THỬ (gồm 57 bài thi trắc nghiệm)

I. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
1. Khái niệm pháp luật:
a. Pháp luật là gì?
- Từ khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (nay là nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) cho
đến nay, nước ta đã ban hành 5 bản hiến pháp, đó là những bản hiến pháp (HP): HP 1946, HP 1959, HP 1980, HP
1992, HP 2013. HP 2013 là bản hiến pháp mới nhất và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực
nhà nước.
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng quyền
lực nhà nước, nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
b. Đặc trưng của pháp luật:
- Tính quy phạm phổ biến :
Pháp luật được áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, đối với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
- Tính quyền lực, bắt buộc chung:
Pháp luật được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền lực nhà nước, bắt buộc đối với tất cả mọi đối tượng trong
xã hội.
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức:
+ Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Quốc hội ban hành Hiến pháp.
+ Các văn bản quy phạm pháp luật ln chính xác, rõ ràng, được quy định chặt chẽ trong Hiến pháp và luật ban
hành.
2. Bản chất của pháp luật:
a. Bản chất giai cấp của pháp luật.



- PL mang bản chất giai cấp sâu sắc vì PL do nhà nước ban hành – mà nhà nước đại diện cho giai cấp cầm quyền,
thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
- PL của nhà nước ta mang bản chất của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, thể hiện ý chí của giai cấp công
nhân.
- Bản chất giai cấp của pháp luật: Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành phù hợp với ý chí của giai cấp
cầm quyền mà nhà nước là đại diện
b. Bản chất xã hội của pháp luật.
- Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội, do các thành viên trong xã hội thực hiện.
- Các qui phạm PL được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự phát triển của xã hội
+ Pháp luật bắt nguồn từ đời sống thực tiễn xã hội, do thực tiễn cuộc sống địi hỏi.
+ Pháp luật khơng chỉ phản ánh ý chí của giai cấp thống trị mà cịn phản ánh nhu cầu, lợi ích của các giai cấp và các
tầng lớp dân cư khác trong xã hội.
+ Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự phát triển của xã hội.
3. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức:
a. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế:
Pháp luật và kinh tế là quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Trong mối quan hệ này, pháp luật có
tính độc lập tương đối.
Một mặt pháp luật phụ thuộc vào kinh tế; mặt khác pháp luật lại có sự tác động trở lại một cách mạnh mẽ đối với
kinh tế.
Sự phụ thuộc của pháp luật vào kinh tế thể hiện ở chỗ:
- Cơ cấu nền kinh tế, hệ thống kinh tế quyết định thành phần cơ cấu các ngành luật
- Tính chất nội dung của các quan hệ kinh tế, của cơ chế kinh tế quyết định tính chất, nội dung của quan hệ pháp
luật, phương pháp điều chỉnh của pháp luật
- Chế độ kinh tế, thành phần kinh tế tác động quyết định tới sự hình thành, tồn tại các cơ quan, tổ chức và thể chế
pháp lý, phương thức hoạt động của các cơ quan bảo vệ PL và thủ tục pháp lý.
Mặt khác pháp luật cũng có sự tác động trở lại đối với sự phát triển của kinh tế.
- Khi nào pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị là lực lượng tiến bộ trong xã hội, phản ánh đúng trình độ
phát triển của kinh tế thì pháp luật có nội dung tiến bộ và có tác động tích cực.
- Ngược lại khi pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị đã lỗi thời, muốn dung pháp luật để duy trì các quan
hệ kinh tế đã lạc hậu khơng cịn phù hợp nữa thì pháp luật mang nội dung lạc hậu và có tác dụng tiêu cực, kìm hãm

sự phát triển của kinh tế xã hội.
Để khắc phục nhược điểm đó, các nhà nước tư sản đã nhiều lần phải điều chỉnh, phải thay đổi đường lối để đảm bảo
cho pháp luật có thể thích ứng được với tình hình.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp cơng nhân và đông đảo nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản, phản ánh đúng đắn trình độ phát triển của chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa. Cho nên pháp luật xã
hội chủ nghĩa có nội dung tiến bộ và giữ vai trị tích cực trong việc tác động tới quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Pháp luật cịn phản ánh trình độ phát triển kinh tế tại một đất nước
Ví dụ:
Thời xã hội phong kiến, kinh tế theo hình thức sản xuất phong kiến hình thành nên Nhà nước phong kiến và pháp
luật thời phong kiến. Sau đó, nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa phát triển hình thành nên quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa, để đáp ứng nhu cầu đó, Nhà nước tư bản chủ nghĩa với những quy định, khn khổ khác, tiến bộ hơn hình
thành và thay thế cho Nhà nước phong kiến. Đó là minh chứng cho việc kinh tế tác động đến pháp luật
Ngược lại, trong thời đại hiện nay, việc pháp luật tác động đến kinh tế có thể dễ dàng nhận thấy. Trong lĩnh vực Bất
động sản, với chính sách phát triển kính tế tại các đảo hướng tới trở thành đặc khu kinh tế, đơn cử như Phú Quốc.
Với định hướng trở thành đặc khu kinh tế giúp Phú Quốc thu hút nguồn đầu tư khủng, giá nhà đất tăng vọt. Từ đây có
thể thấy, pháp luật có tác động vơ cùng lớn đến sự phát triển của kinh tế.
Trong thời đại tư bản chủ nghĩa, Nhà nước tư bản ban hành các chính sách mở rộng giao thương bn bán giúp hoạt
động kinh tế, thương mại phát triển mạnh mẽ. Ngược lại, một số nước phong kiến có chính sách đóng cửa, tự cung tự
cấp khiến cho hoạt động kinh tế ít phát triển.
b. Mối quan hệ giữa pháp luật với chính trị:
+) Mối quan hệ của pháp luật và chính trị trong việc hình thành, tổ chức bộ máy nhà nước:
– Bộ máy nhà nước là toàn bộ hệ thống từ Trung ương đến địa phương bao gồm nhiều loại cơ quan lập pháp, hành
pháp, tư pháp…là một thiết chế phức tạp nhiều bộ phận. Để xác định rõ chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm và
phương pháp tổ chức hoạt động phù hợp để thực hiện một cơ chế đồng bộ trong quá trình thiết lập thực hiện quyền
lực nhà nước cần phải thực hiện trên cơ sở vững chắc của những quy định của pháp luật.


– Khi một hệ thống quy phạm pháp luật về tổ chức chưa đầy đủ, đồng bộ, phù hợp và chính xác để làm cơ sở cho
việc xác lập và hoạt động của bộ máy nhà nước thì dễ dẫn tới tình trạng trùng lặp, chồng chéo, thực hiện khơng đúng
chức năng của các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Ngồi ra, pháp luật cịn quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách

nhiệm của mỗi cá nhân trong bộ máy nhà nước.
– Ngược lại, bộ máy nhà nước cũng tác động đến pháp luật. Một bộ máy nhà nước hoàn chỉnh đại diện cho giai cấp
tiến bộ trong xã hội sẽ đưa ra được một hệ thống pháp luật phù hợp với đất nước, thể hiện đúng trình độ phát triển
kinh tế xã hội.
+) Mối quan hệ của pháp luật và chính trị trong quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia:
Pháp luật luôn tạo ra môi trường ổn định cho việc thiết lập các mối quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia. Sự phát
triển của quan hệ bang giao đòi hỏi pháp luật của các nước thay đổi cho phù hợp với từng thời kỳ thay đổi của mỗi
quốc gia.
+) Pháp luật với đường lối chính sách của giai cấp thống trị:
Pháp luật thể chế hóa đường lối chính sách của Đảng cầm quyền tức là làm cho ý chí của đảng cầm quyền trở thành
ý chí của nhà nước. Đường lối chính sách của đảng có vai trò chỉ đạo nội dung và phương hướng phát triển của pháp
luật.
c. Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức:
- Nhà nước luôn cố gắng chuyển những quy phạm đạo đức có tính phổ biến, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ xã
hội thành các quy phạm pháp luật.
- Khi ấy, các giá trị đạo đức không chỉ được tuân thủ bằng niềm tin, lương tâm của cá nhân hay do sức ép của dư
luận xã hội mà còn được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh quyền lực nhà nước.
- Trong hàng loạt quy phạm pháp luật luôn thể hiện các quan niệm về đạo đức có tính phổ biến, phù hợp với sự phát
triển và tiến bộ xã hội.
- Pháp luật là phương tiện đặc thù để thể hiện và bảo vệ các giá trị đạo đức.
- Những giá trị cơ bản của pháp luật - cơng bằng, bình đẳng, tự do, lẽ phải cũng là những giá trị đạo đức cao cả mà
con người hướng tới.
4. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội:
a. PL là phương tiện để nhà nước quản lý xã hội:
- Khơng có pháp luật, xã hội sẽ khơng có trật tự, ổn định, khơng thể tồn tại và phát triển được.
- Nhờ có pháp luật, nhà nước phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm soát được các hoạt động cá nhân,
tổ chức.
- Pháp luật sẽ bảo đảm dân chủ, công bằng, phù hợp lợi ích chung của các giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau.
- Pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội một accsh thống nhất trong toàn quốc và được
đảm bảo bằng sức mạnh quyền lực của nhà nước nên hiệu lực thi hành cao.

c. PL là phương tiện để cơng dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình:
- Hiến pháp quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong từng lĩnh vực cụ thể.
- Cơng dân thực hiện quyền của mình theo quy định của PL.
- PL là phương tiện để cơng dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
1. Khái niệm, các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật:
a. Khái niệm thực hiện pháp luật: Là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của PL đi vào
cuộc sống, trở thành hành vi hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
b. Các hình thức thực hiện pháp luật:
- Sử dụng PL: Các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình, làm những gì pháp luật cho phép làm.
- Thi hành PL: Các cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ, chủ động làm những gì mà pháp luật quy
định phải làm.
- Tuân thủ PL: Các cá nhân, tổ chức không làm những điều mà pháp luật cấm.
- Áp dụng PL: Các cơ quan, cơng chức nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật để ra các quyết định làm phát
sinh, chấm dứt hoặc thay đổi việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức.
* Giống nhau: đều là hoạt động có mục đích nhằm đưa PL vào đời sống, trở thành hành vi hợp pháp của người
thực hiện.
* Khác nhau: Trong hình thức sử dụng PL thì chủ thể PL có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được PL
cho phép theo ý chí của mình khơng bị ép buột phải thực hiện.
c. Các giai đoạn thực hiện PL:
Giai đoạn 1: Phân tích đánh giá nội dung, điều kiện hồn cảnh sự kiện thực tế cần áp dụng pháp luật :


Giai đoạn khởi đầu có tính chất bản lề. Trước hết cần xác định đúng nội dung, đối tượng, bản chất pháp lý của sự
kiến thực tế đó. Nếu cần áp dụng pháp luật thì làm rõ chủ thể nào có thẩm quyền giải quyết sự việc đó. Tiếp theo về
mặt tổ chức, nhân sự,…; xác định thuận lợi khó khăn nhưng nhìn chung hướng đến sự thuận lợi, tiết kiệm chi phí,
thời gian đạt hiệu quả cao nhất.
Giai đoạn 2: Lựa chọn quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý cho việc đưa ra các quyết định áp dụng pháp
luật :
Về nguyên tắc phải chọn quy phạm pháp luật còn hiệu lực và sát thực với nội dung sự kiện. Tiếp đó phân tích nội

dung quy phạm đã chọn. Trên thực tế, việc lựa chọn quy phạm có thể xảy ra các khả năng sau:
– Có một quy phạm pháp luật đáp ứng đủ yêu cầu => Thuận lợi.
– Có 2 hay nhiều quy phạm pháp luật cùng điều chỉnh quan hệ đó nhưng cách giải quyết khác nhau => trường hợp
xung đột pháp luật có thể lựa chọn quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn và được bạn hành sau.
– khơng có quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý cho việc áp dụng pháp luật với sự kiện đó: áp dụng pháp luật
tương tự.
Giai đoạn 3:Đưa ra quyết định áp dụng pháp luật: giai đoạn phản ánh kết quả thự tế quá trình áp dụng pháp
luật.
Về bản chất, đây là giai đoạn chuyển hoá những quy định chung được nêu trong quy phạm pháp luật thành quyết
định cụ thể, cá biệt. Sự phù hợp của quyết định được xem xét ở 2 khía cạnh pháp lý thực tế.
Văn bản áp dụng pháp luật: những văn bản do cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành theo một
trình tự, thủ tục, tên gọi luật định, chứa nhũng quy tắc xử sự cá biệt, cụ thể và được thực hiện một lần trong đời sống
pháp lý.
– Do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành
– Trình tự thủ tục, hình thức, tên gọi văn bản áp dụng pháp luật và được pháp luật quy định
– Chứa đụng quy tắc xử sự cá biệt, cụ thể
– Được thực hiện một lần đối với chủ thể có liên quan
– Đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp nhà nước
Giai đoạn 4: Tổ chức thực hiện quyết định áp dụng pháp luật trên thực tế:
Cần tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực thi các quyết định áp dụng pháp luật với các chủ thế liên quan
để đảm bảo hiệu lực của nó trên thực tế
2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý:
a. Vi phạm pháp luật:
* Các dấu hiệu cơ bản của VPPL.
- Thứ nhất :Là hành vi trái PL xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Biểu hiện:
+ Hành động: Chủ thể làm những việc không được làm theo quy định của pháp luật.
VD: Nhà máy thải chất ô nhiễm …
+ Không hành động: Chủ thể không làm những việc phải làm theo quy định của PL.
VD: SX-KD không nộp thuế, đi xe mô tô đèo ba người….

- Thứ 2 : Do người có nằng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
Năng lực trách nhiệm pháp lý là :
+ Đạt độ tuổi nhất định (16 tuổi) tâm sinh lí bình thường.
+ Có thể nhận thức và điều khiển được hành vi của mình.
+ Chịu trách nhiệm độc lập về hành vi của mình
- Thứ 3 : Người vi phạm phải có lỗi.
+ Lỗi cố ý
• Cố ý trực tiếp: Chủ thể nhận thấy trước hậu quả cho XH và người khác nhưng vẫn mong muốn nó xảy ra
• Cố ý gián tiếp: Chủ thể nhận thấy trước hậu quả cho XH và người khác, tuy không mong muốn những vẫn để cho
nó xẩy ra.
+ Lỗi vơ ý
• Vơ ý do quá tự tin: Chủ thể nhận thấy trước hậu quả cho XH và người khác nhưng hi vọng khơng xẩy ra.
• Vơ ý do cảu thả: Chủ thể không nhận thấy trước hậu quả cho xã hội và người khác
* Khái niệm: VPPL là hành vi trái pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
b. Trách nhiệm pháp lý:
- Là nghĩa vụ mà các chủ thể vi phạm PL phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế do nhà nước áp dụng.
- là nghĩa vụ mà các cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu hậu quả bất lợi từ hành vi VPPL của mình
- Trách nhiệm pháp lý được áp dụng nhằm :


+ Buộc chủ thể VPPL chấm rứt hành vi trái pháp luật (mục đích trừng phạt)
+ Giáo dục răn đe người khác để họ không vi phạm pháp luật. (mục đích giáo dục)
C. Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý:
- Vi phạm hình sự:
+ là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, được coi là tội phạm và quy định tại Bộ luật Hình sự. Người có hành vi vi
phạm hình sự phải chịu trách nhiệm hình sự, thể hiện ở việc phải chấp hành hình phạt theo quyết định của Tồ án.
+ là hành vi vi phạm luật, gây nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự.
+ Chủ thể: Chỉ là cá nhân và do người có năng lực trách nhiệm hình sự gây ra.
• Tâm sinh lý bình thường, có khả năng nhận thức.

• Đủ từ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm
• Đủ từ 14 đến dưới 16 tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý và đặc biệt nghiêm trọng.
Lưu ý: việc xử lý người chưa thành niên (từ đủ 14 đến dưới 18 tuổi) phạm tội theo nguyên tắc lấy giáo dục là chủ
yếu, không áp dụng hình phạt tù chung thân và tử hình nhằm giúp họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở
thành cơng dân có ích cho xã hội.
+ Trách nhiệm hình sự: với các chế tài nghiêm khắc nhất (7 HP chính) và 7 hình phạt bổ sung do tịa án áp dụng với
người phạm tội.
- Vi phạm hành chính:
+ là hành vi vi phạm PL có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắc quản l nhà
nước. Người vi phạm hình sự phải chịu trách nhiệm hành chính, như: bị phạt tiền, phạt cảnh cáo, khơi phục lại tình
trạng ban đầu, thu giữ tang vật, phương tiện được d ng để vi phạm,…
+ là hành vi vi phạm pháp luật có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắc quản lí
nhà nước .
+ Chủ thể: là cá nhân hoặc tổ chức
+ Trách nhiệm hành chính:Người vi phạm phải chịu trách nhiệm hành chính theo quy định PL.
• Người đủ từ 14 đến dưới 16 tuổi bị xử phạt về vi phạm hành chính do cố ý.
• Người đủ từ
16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do
mình gây ra .
- Vi phạm dân sự:
+ là hành vi vi phạm PL xâm phạm các mối quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
+ là hành vi VPPL, xâm hại tới các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân. Vi phạm này thường thể hiện ở việc chủ
thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các hợp đồng dân sự.
+ Chủ thể: là cá nhân hoặc tổ chức
+ Trách nhiệm dân sự: TA áp dụng đối với chủ thể vi phạm như bồi thường thiệt hại hoặc thực hiện nghĩa vụ do hai
bên thoả thuận.
Người đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi tham gia các giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật
đồng ý, có các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do người đại diện xác lập và thực
hiện.
- Vi phạm kỷ luật:

+ là vi phạm PL xâm phạm các quan hệ lao động, công vụ nhà nước,…
+ là hành vi xâm hại đến các quan hệ lao động, công vụ nhà nước …do pháp luật lao động, pháp luật hành chính
bảo vệ.
+ Chủ thể: cá nhân, tập thể
+ Trách nhiệm kỉ luật: do thủ trưởng cơ quan áp dụng đối với chủ thể VP kỉ luật như: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc
lương, sa thải.
Như vậy: VPPL là sự kiện pháp lý và là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý.
Chú ý: Truy cứu trách nhiệm PL phải đảm bảo:
+ Tính pháp chế
+ Tính cơng bằng và nhân đạo
+ Tính phù hợp
+ Trách nhiệm kỷ luật: các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, thơi việc, chuyển cơng tác
khác,…
Bài 3: CƠNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT
1. Cơng dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ:


- Khái niệm: là mọi công dân nam, nữ thuộc các dân tộc, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội khác nhau đều không
bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp
luật.
- Khái niệm: là bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.
Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân.
- Hiểu về quyền và nghĩa vụ:
+ Bất kỳ công dân nào, nếu đáp ứng các quy định của pháp luật đều được hưởng các quyền công dân. Ngồi việc
hưởng quyền, cơng dân cịn phải thực hiện nghĩa vụ một cách bình đẳng.
+ Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tơn giáo, giàu, nghèo, thành phần, địa
vị xã hội.
+ Bình đẳng là việc đối xử bình đẳng về các mặt CT, KT, VH… không phân biệt nam nữ…
2. Công dân hình đẳng về trách nhiệm pháp lý:
- Bất kỳ công dân nào( dù ở địa vị nào, làm bất cứ nghề gì) vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi

vi phạm pháp luật của mình và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Khi cơng dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ vi phạm như nhau, trong một hoàn cảnh như nhau thì từ
người giữ vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước cho đến người lao động bình thường đều phải chịu trách nhiệm
pháp lý như nhau, không bị phân biệt đối xử
3. Trách nhiệm của Nhà nước:
- Quyền và nghĩa vụ của công dân được nhà nước quy định trong Hiến pháp và luật.
- Nhà nước khơng những đảm bảo cho cơng dân bình đẳng trước pháp luật mà còn xử lý nghiêm minh những hành
vi vi phạm quyền và lợi ích của cơng dân.
- Nhà nước khơng ngừng đổi mới, hồn thiện hệ thống tư pháp cho ph hợp với từng thời kỳ nhất định làm co sở
pháp lý cho việc xử lý hành vi xâm hại quyền và nghĩa vụ của công dân.
- Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện vật chất và tinh thần cho cơng dân có khả năng thực hiện được quyền và
nghĩa vụ của mình.
- Nhà nước cịn xử lý nghiêm minh những hành vi xâm phạm quyền và lợi ích của cơng dân, xã hội.
Bài 4: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦACƠNG DÂN
1. Bình đẳng trong hơn nhân và gia đình:
a. Thế nào là bình đẳng trong hơn nhân và gia đình?
- Là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở ngun tắc
dân chủ, cơng bằng, tơn trọng lẫn nhau, không biệt đối xử trong mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội.
- Bình đẳng trong hơn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các
thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử
trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội.
b. Nội dung bình đẳng trong hơn nhân và gia đình:
- Bình đẳng giữa vợ chồng: Được thể hiện trong quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.
+ Quan hệ nhân thân:
* Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau…
* Vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định…
*Vợ chồng bình đẳng với nhau có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt.
* Vợ chồng tôn trọng, giữ gìn danh dự, uy tín cho nhau, tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhau...
*Giúp đỡ tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt...
+ Quan hệ tài sản:

* Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung…
* Những tài sản chung của vợ chồng khi đăng k quyền sở hữu…
* Việc mua, bán, đổi, cho, vay, mượn và những giao dịch dân sự khác có liên quan tài sản chung..
* Ngồi ra, vợ chồng vẫn có tài sản riêng…
- Bình đẳng giữa cha mẹ và con.
* Đối với cha, mẹ:
- Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau đối với con cái.
+ Cha mẹ đại diện trước pháp luật cho con chưa thành niên và con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
+ Cha mẹ không được phân biệt đối xử với các con (trai, gái, con nuôi); không được lạm dụng sức lao động của con
chưa thành niên, không xúi dục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật.
* Đối với con:


- Các con có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong gia đình.
- Con có bổn phân u q, kính trọng, chăm sóc ni dưỡng cha mẹ
- Con khơng được có hành vi xúc phạm ngược đãi cha mẹ. Có quyền có tài sản riêng, lựa chọn nghề nghiệp cho
mìmh
- Bình đẳng giữa ơng bà và cháu.
+ Đối với ơng bà (nội, ngoại)
Có nghĩa vụ và quyền trơng nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu.
+ Đối với cháu: Có bổn phận kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ơng bà (nội, ngoại).
- Bình đẳng giữa anh chị em.
Anh chị em có bổn phận thương yêu chăm sóc, giúp đỡ nhau có nghĩa vụ và quyền đùm bọc,nuôi dưỡng nhau trong
trường hợp không cịn cha mẹ,hoặc cha mẹ khơng cịn điều kiện chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con
2. Bình đẳng trong lao động:
a. Thế nào là bình đẳng trong lao động?
- Là bình đẳng giữa mọi cơng dân trong thực hiện quyền lao động thơng qua tìm việc làm, bình đẳng giữa người sử
dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng lao động, bình đẳng giữa lao động nam và nữ trong cơ quan,
doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước.
– Bình đẳng trong lao động được hiểu là bình đẳng giữa mọi cơng dân trong thực hiện quyền lao động thơng qua

tìm việc làm; bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng lao động; bình đẩng
giữa lao động nam và nữ trong từng cơ quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước.
- Thể hiện.
+ Bình đẳng trong việc thực hiện quyền lao động.
+ Bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động
+ Bình đẳng giữa lao động nam và nữ
b. Nội dung cơ bản:
- Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động.
+ Quyền lao động là quyền của công dân được tự do sử dụng sức lao động của mình trong việc tìm kiếm...
+ Cơng dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động là mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc
làm...
+ Người lao động phải đủ tuổi theo quy định, có khả năng lao động và giao kết hợp đồng lao động..
+ Lựa chọn việc làm
+ Làm việc cho ai
+ Bất kì ở đâu
+ Người lao động phải đủ tuổi ( từ đủ15 tuổi trở lên),người sử dung lao động ( từ đủ18 tuôỉ trở lên)
+ Không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tơn giáo, nguồn gốc gia đình…
- Cơng dân bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động.
+ Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả cơng...
+ Ngun tắc: Tự do; tự nguyện; bình đẳng; khơng trái pháp luật và thoả ước lao động tập thể; giao kết trực tiếp
giữa người lao động với người sử dụng lao động.
+ HĐLĐ: là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về điều kiện lao động, việc làm có trả
cơng, quyền và nghĩa vụ hai bên trong quan hệ lao động.
+ Hình thức giao kết HĐLĐ
> Bằng miệng
> Bằng văn bản
+ Nguyên tắc giao kết HĐLĐ
> Tự do, tự nguyện, bình đẳng
> Khơng trái pháp luật, thoả ước tập thể
> Giao kết trực tiếp

+ Tại sao phải kí kết HĐLĐ: là cơ sở pháp lý để pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hai bên.
- Cơng dân bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ.
+ Bình đẳng về cơ hội tiếp cận việc làm.
+ Bình đẳng về tiêu chu n, độ tuổi khi tuyển dụng.
+ Được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm...+ Lao động nữ cần được quan tâm hơn đến đặc điểm về cơ
thể, sinh lý và chức năng làm mẹ...
+ Tìm việc làm, độ tuổi, tiêu chuẩn.
+ Tiền công, tiền thưởng, BHXH, điều kiện lao động.
+ Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với phụ nữ nghỉ chế độ thai sản.


3. Bình đẳng trong kinh doanh:
a. Khái niệm:
- Là cá nhân, tổ chức khi tham gia quan hệ kinh tế từ lựa chọn ngành nghề, địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình
thức kinh doanh đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong kinh doanh, bình đẳng theo quy định của pháp luật.
- là Bình đẳng trong kinh doanh có nghĩa là mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, từ việc lựa
chọn ngành nghề, địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh, đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
trong quá trình sản xuất kinh doanh đều bình đẳng theo quy định của pháp luật
- Bình đẳng trong kinh doanh được thể hiện:
+ Tự do kinh doanh, tự chủ đăng kí kinh doanh, đầu tư
+ Tự do chọn nghề, địa điểm, hình thức tổ chức doanh nghiệp, thực hiện quyền và nghĩa vụ.
+ Bình đẳng dựa trên cơ sở pháp luật
b. Nội dung cơ bản:
- Có quyền lựa chọn hình thức, tổ chức kinh doanh theo sở thích và khả năng nếu có đủ điều kiện.
- Tự chủ đăng ký kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật khơng cấm.
- Khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
- Chủ động mở rộng quy mơ, ngành nghề kinh doanh.
- Bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
- Tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh.
- Tự chủ đăng kí kinh doanh (pháp luật khơng cấm)

- Biết hợp tác, phát triển, cạnh tranh lành mạnh.
- Bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình kinh doanh
- Bình đẳng trong tìm kiếm thị trường, khách hàng, kí kết hợp đồng
Bài 5: QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TƠN GIÁO
1. Bình đẳng giữa các dân tộc:
a. Khái niệm:
- Là các dân tộc trong một quốc gia không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ văn hóa cao hay thấp, không phân
biệt chủng tộc, màu da,... được nhà nước và
pháp luật tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện phát triển.
- Khái niệm dân tộc: chỉ một bộ phận dân cư của Quốc gia có mối liên hệ chặt chẽ, có chung sinh hoạt kinh tế, ngơn
ngữ, nét đặc thù về văn hố…
- Khái niệm quyền bình đẳng giữa các dân tộc: là các dân tộc trong một quốc gia khơng phân biệt đa số hay thiểu số,
trình độ văn hố, khơng phân biệt chủng tộc, màu da… đều được Nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ và tạo điều
kiện phát triển.
- Quyền bình đẳng xuất phát từ những quyền cơ bản của con người trước pháp luật.
- Mục đích:
+ Hợp tác, giao lưu, xây dựng tình đồn kết giữa các dân tộc
+ Khắc phục chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc
b. Nội dung quyền bình đẳng:
- Các dân tộc ở Việt Nam đều được bình đẳng về chính trị: Thơng qua quyền của
cơng dân tham gia quản l nhà nước và xã hội, tham gia vào bộ máy nhà nước… thực hiện
theo 2 hình thức: trực tiếp và gián tiếp.
+ Mọi dân tộc được tham gia vào quản lí nhà nước và xã hội
+ Mọi dân tộc được tham gia bầu cử-ứng cử
+ Mọi dân tộc đều có đại biểu trong hệ thống cơ quan nhà nước
- Các dân tộc ở Việt Nam đều bình đẳng về kinh tế: Chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, khơng có
sự phân biệt dân tộc đa số hay thiểu số. Các vùng: sâu, xa, đồng bào dân tộc thiểu số được Nhà nước quan tâm
đặcbiệt.
+ Mọi dân tộc đều được tham gia vào các thành phần kinh tế
+ Nhà nước luôn quan tâm đầu tư cho tất cả các vùng

+ Nhà nước ban hành các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt ở các xã có điều kiện kinh tế khó khăn
- Các dân tộc ở Việt Nam đều bình đẳng về văn hóa, giáo dục:
+ Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết riêng của mình. Những phong tục, tập
qn, truyền thống và văn hóa tốt đẹp được giữ gìn, khơi phục và phát huy…
+ Các dân tộc đều bình đẳng trong hưởng thụ nền giáo dục nước nhà, Nhà nước tạo


mọi điều kiện để các dân tộc khác nhau đều bình đẳng về cơ hội học tập.
+ Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, phong tục tập quán, văn hoá tốt đẹp.
+ Văn hoá các dân tộc được bảo tồn và phát huy.
+ Các dân tộc được bình đẳng hưởng thụ một nền giáo dục, tạo điều kiện các dân tộc đều có cơ hội học tập.
c. Ý nghĩa:
- Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở đoàn kết các dân tộc.
- Đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển là sức mạnh toàn diện góp phần
xây dựng đất nước.
- Là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc và đại đoàn kết các dân tộc.
- Là sức mạnh đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
- Góp phần thực hiện mục tiêu: dân giàu,nước mạnh…
d. Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về dân tộc:
-. Nhận thức mới, tư duy mới về vấn đề dân tộc của Đảng
chính sách dân tộc của Đảng ta ln được qn triệt và triển khai thực hiện nhất quán trong suốt hơn 90 năm qua
theo ngun tắc: bình đẳng, đồn kết, tương trợ trên tinh thần tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau, hướng tới mục tiêu xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Trong thời kỳ đổi mới, một số nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc là một trong những nhiệm vụ có tính chất chiến lược của cách mạng
Việt Nam. Bởi vì, vấn đề dân tộc vừa là vấn đề giai cấp, vừa là vấn đề quốc phòng - an ninh và bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ trong điều kiện của một quốc gia đa tộc người, đa dạng về văn hóa như ở Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh: “Chính sách dân tộc của chúng ta là nhằm thực hiện sự bình đẳng, giúp
nhau giữa các dân tộc để cùng nhau tiến lên chủ nghĩa xã hội”. Chính sách đại đồn kết tồn dân tộc của Đảng ta
khơng chỉ hướng tới mục tiêu xây dựng đất nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”,

mà còn phát huy các giá trị truyền thống quý báu của từng dân tộc, của mỗi thành viên trong đại gia đình các dân tộc
Việt Nam, tạo thành sức mạnh tổng hợp của tồn dân tộc.
Thứ hai, bình đẳng giữa các dân tộc là quyền ngang nhau của các dân tộc, khơng phân biệt dân tộc đó là đa số hay
thiểu số, trình độ văn hóa, dân trí cao hay thấp, là bình đẳng trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và
được bảo đảm bằng pháp luật. Do đó, Đảng và Nhà nước ban hành nhiều đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội chung cho cả nước, đồng thời cũng ban hành những đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội đặc thù cho
các dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số.
Theo quan điểm của Đảng, thực hiện chính sách bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để bảo đảm công bằng xã hội
giữa các dân tộc. Thực hiện chính sách bình đẳng giữa các dân tộc phải trải qua một quá trình lâu dài, cịn thực hiện
cơng bằng xã hội giữa các dân tộc có thể đạt được trong một thời gian nhất định, bởi tiêu chí cơng bằng xã hội ln
gắn với từng giai đoạn lịch sử. Cơng bằng xã hội khơng có nghĩa là công bằng, dàn đều, mà thể hiện ở khâu phân
phối tư liệu sản xuất và phân phối kết quả sản xuất, ở việc tạo điều kiện cho mọi người, mọi cộng đồng, dân tộc có cơ
hội phát triển và sử dụng tốt năng lực, tiềm năng, thế mạnh của mình.
Thứ ba, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc là quan điểm xuyên suốt của Đảng trong thời kỳ đổi mới. Đại
hội VI của Đảng khẳng định: “Trong việc phát triển kinh tế, xã hội ở những nơi có đơng đồng bào các dân tộc thiểu
số, cần thể hiện đầy đủ chính sách dân tộc, phát triển mối quan hệ tốt đẹp gắn bó giữa các dân tộc trên tinh thần đồn
kết, bình đẳng, giúp đỡ nhau cùng làm chủ tập thể”. Với góc nhìn và tư duy mới, vấn đề dân tộc được đặt trong xây
dựng quan hệ giữa các dân tộc và con đường phát triển của các dân tộc; chính sách dân tộc được gắn với đường lối
chính trị, với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước, với các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm cũng
như hằng năm. Để xây dựng quan hệ dân tộc theo những mục tiêu trên, đòi hỏi phải thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vì vậy, Đảng ta chủ trương: “Đầu tư thêm và tập trung sự cố gắng
của các ngành, các cấp, kết hợp với động viên tinh thần tự lực, tự cường của nhân dân các dân tộc để khai thác, bảo
vệ và phát triển thế mạnh về kinh tế ở các vùng có đồng bào các dân tộc thiểu số cư trú. Đẩy mạnh công tác định
canh, định cư, ổn định sản xuất và đời sống của đồng bào, trước hết ở các vùng cao, biên giới, các vùng căn cứ cũ
của cách mạng và kháng chiến”. Điều này thể hiện rõ mục tiêu trong chính sách dân tộc của Đảng ta là khơng ngừng
nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị của từng dân tộc; làm cho mỗi dân tộc được phát triển một cách
toàn diện và bền vững; đồng thời, qua đó, củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết giữa các dân tộc.
Thứ tư, chú trọng tính đặc thù của từng vùng, từng dân tộc. Tại Đại hội VII (tháng 6-1991), Đảng ta quan tâm cụ
thể hơn vấn đề dân tộc, nhấn mạnh, sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng đồng bào dân tộc thiểu số phải gắn với đặc
điểm riêng của từng dân tộc và điều kiện, đặc điểm của từng vùng: “Có chính sách phát triển kinh tế hàng hóa ở các

vùng dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng vùng, từng dân tộc, bảo đảm cho đồng bào các dân
tộc thiểu số khai thác được thế mạnh của địa phương để làm giàu cho mình và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ đất nước.”. Cũng tại Đại hội VII, xuất phát từ tình hình thực tế của đồng bào người Hoa và đồng bào người


Khmer, Đảng ta đã có quan điểm cụ thể về vấn đề này: “Bảo đảm cho người Hoa quyền và nghĩa vụ cơng dân, tơn
trọng văn hố, chữ viết, tạo điều kiện để bà con người Hoa yên tâm làm ăn, góp phần xây dựng đất nước Việt Nam
và vun đắp quan hệ hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt - Trung. Tơn trọng văn hố, tơn giáo của đồng bào dân tộc
Khmer, có chính sách giúp đỡ bà con người Khmer về đời sống, nhất là ở những vùng đồng bào có nhiều khó
khăn”(5).
Tại Đại hội IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định nhất quán về chính sách dân tộc, đồng thời chỉ ra phương hướng, mục
tiêu, động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Cụ thể hóa chủ trương này của Đại
hội, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010 đề ra quan điểm phát triển kinh tế - xã hội cũng như
phát triển kinh tế hàng hóa ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số phải căn cứ điều kiện và đặc điểm của từng vùng.
-. Chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số và miền núi
Từ chủ trương của Đảng về vấn đề dân tộc, xác định rõ phát triển vùng dân tộc thiểu số và miền núi phải gắn với
những vấn đề đổi mới cơ cấu kinh tế và tổ chức sản xuất theo hướng chuyển sang sản xuất hàng hóa phù hợp với đặc
điểm kinh tế của từng vùng, tiểu vùng, dân tộc; gắn phát triển kinh tế - xã hội với giải quyết vấn đề dân tộc và quốc
phòng - an ninh. Với mục tiêu thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa các nhóm đồng bào dân tộc thiểu số, phần lớn
các chương trình của Nhà nước tập trung vào hỗ trợ sinh kế và tạo cơ hội xóa đói, giảm nghèo, như: Chương trình
143 (Chương trình xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm giai đoạn 2001 - 2005, được phê duyệt theo Quyết định số
143/2001/QĐ-TTg, ngày 27-9-2001, của Thủ tướng Chính phủ); Chương trình 135 (Chương trình phát triển kinh tế xã hội tại các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, được phê duyệt theo Quyết định số 135/1998/QĐTTg, ngày 31-7-1998, của Thủ tướng Chính phủ); Chương trình 134 (một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở,
nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, theo Quyết định số
134/2004/QĐ-TTg, ngày 20-7-2004, của Thủ tướng Chính phủ); Chương trình phân bổ đất rừng và trồng rừng; các
chính sách về giáo dục, y tế,... Trong giai đoạn 2011 - 2018, có 205 chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng
dân tộc thiểu số và miền núi được ban hành. Tính riêng giai đoạn 2016 - 2018, theo Báo cáo số 426/BC-CP, ngày 410-2018, của Chính phủ, “Đánh giá 3 năm thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu
số và miền núi”, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành 41 chương trình, chính sách, trong đó có 15 chính sách
trực tiếp cho đồng bào dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và 36 chính sách chung có ưu tiên cho đồng bào các
dân tộc thiểu số. Nội dung các chính sách giai đoạn 2016 - 2018 tập trung chủ yếu vào lĩnh vực giảm nghèo; phát
triển sản xuất trong nông, lâm nghiệp, thủy sản; phát triển giáo dục - đào tạo, văn hóa, như: Chính sách hỗ trợ đất ở,

đất sản xuất, nước sinh hoạt, phát triển sản xuất và ổn định đời sống cho người dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo
vùng đặc biệt khó khăn; ổn định cuộc sống cho người dân tộc thiểu số di cư tự phát; phát triển kinh tế - xã hội cho
các dân tộc thiểu số rất ít người; phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số, người có uy tín trong đồng bào các
dân tộc thiểu số; tuyên truyền và phổ biến, giáo dục pháp luật trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số…
Tính đến tháng 10-2020, có 118 chính sách đang có hiệu lực triển khai thực hiện ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi, trong đó có 54 chính sách trực tiếp cho các đồng bào dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số và miền núi,
64 chính sách chung có ưu tiên cho đồng bào các dân tộc thiểu số. Ngoài những chính sách tác động trực tiếp đến
vùng dân tộc thiểu số và miền núi, hiện nay còn 21 chương trình mục tiêu có nội dung gián tiếp tác động đến vùng
này.
Từ năm 2003 đến năm 2020, Nhà nước đã tập trung bố trí đầu tư, hỗ trợ kinh phí nhằm phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, với tổng kinh phí: giai đoạn 2003 - 2008 là khoảng 250.000 tỷ đồng, giai
đoạn 2011 - 2015 là 690.000 tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020 là 998.000 tỷ đồng. Nguồn lực đầu tư đó được tập trung
vào xây dựng hàng vạn cơng trình kết cấu hạ tầng (đường giao thơng, cơng trình thủy lợi, hệ thống điện, cơng trình
nước sạch, trường học, lớp học, trạm y tế, nhà văn hóa, trung tâm cụm xã...); hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho dân
tộc thiểu số rất ít người; hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất... cho
hàng trăm nghìn hộ đồng bào các dân tộc thiểu số.
Nhờ vậy, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số đã có sự phát triển mạnh mẽ hơn, phong phú và đa dạng hơn, đời sống
vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện rõ rệt so với trước thời kỳ đổi mới, trên tất cả các phương diện: ăn,
ở, mặc, đi lại, học hành, chăm sóc sức khỏe, nghe, nhìn. Tỷ lệ hộ nghèo ở các xã, thơn, bản đặc biệt khó khăn giảm
trung bình 3,5%/năm.
Các ngun nhân khách quan và chủ quan là: Một số chính sách thiếu tính cụ thể, khả thi, chưa phù hợp với thực
tiễn. Bộ máy tổ chức thực hiện còn thiếu đồng bộ, đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu. Thực tế cho thấy, trình độ phát
triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc không đồng đều nhau. Ở một số vùng đồng bào dân tộc thiểu số, có nhiều khó
khăn trong việc tiếp nhận và ứng dụng những thành tựu khoa học - công nghệ nên đã bỏ lỡ nhiều cơ hội để vươn lên,
chưa sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. Chính sách dân tộc hiện nay vẫn chủ yếu là các chính sách hỗ trợ trực tiếp, chưa
có nhiều chính sách đầu tư, hỗ trợ có điều kiện, với mục đích cung cấp kỹ năng, tự tạo sinh kế bền vững cho đồng
bào các dân tộc thiểu số. Bởi vậy, trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhiều người vẫn còn mang tư tưởng ỷ lại,
trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, không muốn vươn lên để thoát nghèo.



- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng và thực thi chính sách dân tộc trong thời gian tới
Để làm tốt nhiệm vụ này, cần tập trung thực hiện một số giải pháp cơ bản sau:
Một là, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề
dân tộc, công tác dân tộc, nhất là Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 12-3-2003, của Hội nghị Trung ương 7 khóa
IX, “Về cơng tác dân tộc”; Kết luận số 65-KL/TW, ngày 30-10-2019, của Bộ Chính trị, về “Tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về cơng tác dân tộc trong tình hình mới” và Nghị
định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14-1-2011, của Chính phủ, “Về công tác dân tộc”. Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho
đồng bào các dân tộc thiểu số tích cực thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về vấn đề dân tộc,
công tác dân tộc. Đặc biệt động viên, khuyến khích đồng bào phát hiện những điểm chưa hợp lý, chưa phù hợp trong
các chính sách dân tộc để kiến nghị với các cấp xây dựng và hồn thiện các chính sách dân tộc.
Hai là, hoàn thiện các văn bản pháp luật về vấn đề dân tộc, cơng tác dân tộc, trong đó sớm xây dựng và ban hành
Luật Dân tộc. Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về
công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương; đào tạo, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ, cơng chức làm công
tác dân tộc ở các cấp.
Ba là, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội, đặc trưng văn hóa của từng vùng, miền, đặc điểm của từng dân tộc, từng địa phương. Trong tổ chức thực hiện
các chính sách dân tộc cần có sự phân loại cụ thể để thực hiện có trọng điểm, hiệu quả, dứt điểm, nhất là đối với
những chính sách quan trọng, cấp bách, phù hợp với khả năng tiếp nhận và sự chuẩn bị ở mỗi dân tộc, mỗi địa
phương, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.
Bốn là, nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách dân tộc là công việc quan trọng, cơ bản, thường xuyên, lâu dài,
địi hỏi phải được tiến hành có lộ trình, kiên trì, nhất qn và khơng ngừng đổi mới, hồn thiện. Các chính sách dân
tộc được xây dựng và ban hành phải là động lực trực tiếp thúc đẩy bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và phát huy
vai trị, tiềm năng thật sự của mỗi dân tộc./.
2. Bình đẳng giữa các tôn giáo:
a. Khái niệm: Là các tôn giáo ở Việt Nam có quyền hoạt động tơn giáo trong khn khổ của pháp luật, bình đẳng
trước pháp luật. Những nơi thờ tự tín ngưỡng, tơn giáo đều được pháp luật bảo vệ.
Quyền bình đẳng giữa các tơn giáo được hiểu là các tơn giáo ở VN đều có quyền hoạt động tôn giáo trong khuôn
khổ của PL; đều bình đẳng trước PL; những nơi thờ tự tín ngưỡng, tơn giáo được PL bảo hộ.
b. Nội dung quyền bình đẳng:
- Các tôn giáo được Nhà nước công nhận đều bình đẳng trước PL, có quyền hoạt động tơn giáo theo quy định của

PL.
- Hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo theo quy định của PL được Nhà nước bảo đảm, các cơ sở tôn giáo được PL bảo
hộ.
- Các tôn giáo được Nhà nước cơng nhận bình đẳng trước pháp luật, có quyền hoạt động tơn giáo theo quy định của
pháp luật
+ Hiến pháp nước ta quy định: công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo theo hoặc khơng theo tơn giáo nào và
đều bình đẳng trước pháp luật.
+ Sống “tốt đời, đẹp đạo”
+ Giáo dục lòng yêu nước, phát huy giá trị đạo đức văn hoá.
+ Thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân, ý thức trước pháp luật.
Hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo theo quy định của pháp luật được Nhà nước đảm bảo, các cơ sở tôn giáo hợp pháp
được pháp luật bảo hộ.
+ Nhà nước đối xử bình đẳng với các tơn giáo
+ Các tôn giáo tự do hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.
+ Quyền hoạt động tín ngưỡng tơn giáo được Nhà nước đảm bảo
+ Các cơ sở tôn giáo được pháp luật bảo hộ
c. Ý nghĩa:
- Là cơ sở tiền đề quan trọng của khối đoàn kết dân tộc.
- Thúc đẩy tinh thần đoàn kết keo sơn của nhân dân VN.
- Tạo sức mạnh tổng hợp cả dân tộc trong công cuộc xây dựng đất nước.
- Là bộ phận không thể tách rời toàn thể dân tộc Việt Nam
- Là cơ sở thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Góp phần vào cơng cuộc xây dựng đất nước
d. Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về tôn giáo


Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tôn giáo thể hiện tập trung trong Nghị quyết 25NQ/TW, ngày 12-3-2003, của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX.
* Về Quan điểm chỉ đạo: Nghị quyết 25 đề ra 5 quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta về tơn giáo, chính
sách tơn giáo và cơng tác tơn giáo:
Một là, tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận Nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong

quá trình xây dựng CNXH ở nước ta.
Hai là, Đảng và Nhà nước thực hiện nhất qn chính sách đại đồn kết tồn dân tộc: Đồng bào các tơn giáo là một
bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng. Quán triệt quan điểm này cần khắc
phục các biểu hiện: Hành chính, quan liêu, cửa quyền, xa rời quần chúng hoặc hữu khuynh theo đuôi quần chúng.
Bốn là,công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
Năm là, vấn đề theo đạo và truyền đạo.
* Về nhiệm vụ của công tác tôn giáo:Nghị quyết nêu 6 nhiệm vụ là: (1)Thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính
sách và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân, trong đó có
đồng bào các tơn giáo. (2)Tạo điều kiện cho các tơn giáo hoạt động bình thường theo đúng chính sách và pháp luật
của nhà nước. (3)Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, xây dựng cuộc sống "Tốt đời, đẹp đạo" trong quần chúng
tín đồ, chức sắc, nhà tu hành ở cơ sở. Xây dựng khối đại đoàn kết tồn dân tộc thực hiện thắng lợi cơng cuộc đổi mới,
xây dựng và bảo vệ đất nước. (4)Phát huy tinh thần yêu nước của đồng bào có đạo, tự giác và phối hợp đấu tranh làm
thất bại âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc để phá hoại đoàn kết dân tộc, chống đối
chế độ. (5)Hướng dẫn các tôn giáo thực hiện quan hệ đối ngoại phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà
nước. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước; đấu tranh làm thất bại những
luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc, vu khống của các thế lực thù địch bên ngồi đối với tình hình tơn giáo và cơng tác
tôn giáo ở nước ta. (6)Tổng kết việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác tơn giáo.
* Quan điểm, chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước qua các kỳ Đại hội Đảng từ X - XIII: Sau Nghị quyết
25-NQ/TW ngày 12-3-2003 (khóa IX), quan điểm, chính sách tơn giáo tiếp tục được thể hiện trong văn kiện Đại hội
Đảng X, XI, XII, XIII. Thực ra, xuyên suốt các kỳ Đại hội của Đảng cộng sản Việt Nam từ đại hội VII đến Đại hội
XIII đều có hai quan điểm khơng thay đổi đó là: (1) tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhân
dân; (2) chống việc lợi dụng tự do tín ngưỡng, tơn giáo làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.
"Giải quyết hài hịa các quan hệ lợi ích giữa các giai tầng trong xã hội. Bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đồn kết,
tơn trong, giúp nhau cùng phát triển. Tập trung hoàn thiện và triển khai thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tơn
giáo; có những chính sách đặc thù giải quyết khó khăn cho đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt đồn kết tơn
giáo, đại đồn kết toàn dân tộc."[1]; đồng thời "nghiêm trị mọi âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, cản trở sự phát triển của đất nước".
Bài 6: CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN
1. Các quyền tự do cơ bản của công dân:

a. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể:
Khái niệm: Là khơng ai bị bắt nếu khơng có quyết định của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát,
trừ trường hợp phạm tội quả tang.
- Quyền tự do cơ bản của công dân là quyền quy định mối quan hệ cơ bản giữa Nhà nước và công dân được ghi
nhận trong Hiến pháp và luật.
- KN: không ai bị bắt, nếu khơng có quyết định của tồ án, quyết định hoặc phê chuẩn của VKS, trừ trường hợp
phạm tội quả tang
Nội dung:
+ Không một ai dù ở cương vị nào có quyền tự ý bắt và giam giữ người vì lý do khơng chính đáng hoặc nghi ngờ
khơng có căn cứ.
+ Các trường hợp bắt giam giữ người:
* Bắt người ch tiến hành khi có quyết định của VKS, cơ quan điều tra, Toà án.
* Bắt người trong trường hợp kh n cấp khi thuộc một trong ba căn cứ theo quy định của PL…
* Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã.
+ Hành vi bắt người trái pháp luật: tự ý bắt, giam, giữ người vì những lí do khơng chính đáng hoặc do nghi ngờ
khơng có căn cứ phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật( đọc phần đọc thêm SGK)


+ Các trường hợp cần thiết bắt, giam, giữ người để điều tra tội phạm, ngăn chặn tội phạm phải do cán bộ nhà nước
có thẩm quyền thuộc cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, tòa án và mộ số cơ quan khác được bắt, giam, giữ người nhưng
phải theo đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy định.
Trường hợp 1: Bắt bị can, bị cáo để tạm giam khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều
tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục phạm tội. Đây là việc của VKS, TA có thẩm quyền.
Trường hợp 2: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp được tiến hành.
+ Có căn cứ khẳng định người đó đang chuẩn bị thực hiện phạm tội rất và đặc biệt nghiêm trọng.
Căn cứ xác đáng:
+ Khi có người trơng thấy và xác nhận đúng là người đó đã t.hiện phạm tội.
+ Ở người hoặc tại chỗ ở của một người nào đó có dấu vết phạm tội xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn
hoặc tiêu huỷ chứng cứ.
Trong mọi trường hợp người ra lệnh bắt người khẩn cấp phải báo ngay cho viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản để

xét phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát ra quyết định
khơng phê chuẩn thì người bị bắt phải được trả tự do ngay.
Trường hợp 3: Bắt người phạm tội quả tang hay đang bị truy nã (đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc
người đang bị truy nã thì bất kỳ ai cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan công an, viện kiểm sát hoặc ủy ban
nhân dân nơi gần nhất)
b. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm:
- Khái niệm:
+ Cơng dân có quyền được đảm bảo an tồn về tính mạng, sức khoẻ, được bảo vệ danh dự và nhân phẩm.
+ Không ai được xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm của người khác.
- Nội dung:
+ Không ai được xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ của người khác.
* Đánh người, hành vi hung hãn, côn đồ.
* Giết người, đe doạ giết người, làm chết người.
* Hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác là hành vi cố ý hoặc vô ý làm tổn hại đến tính mạng
và sức khỏe của người khác, dù họ là nam hay nữ, đã thành niên hoặc chưa thành niên.
Pháp luật nước ta quy định:
> Không ai được đánh người, nhất là những hành vi hung hãn, côn đồ, đánh người gây thương tích, làm tổn hại đến
sức khỏe của người khác.
> Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến tính mạng như: giết người, đe doạ giết người, làm chết người
+ Không ai được xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm người khác:
* Bịa ra tin xấu, nói xấu, xúc phạm người khác, hạ uy tín, gây thiệt hại về danh dự cho người khác.
* Hành vi xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của người khác là hành vi bịa đặt điều xấu, tung tin xấu, nói xấu,
xúc phạm người khác để hạ uy tín và gây thiệt hại về danh dự cho người đó.
* Bất kỳ ai, dù ở cương vị nào cũng đều khơng có quyền xâm phạm đến nhân phẩm, làm thiệt hại đến danh dự và uy
tín của người khác.
c. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân:
- Khái niệm:
+ Chỗ ở của công dân được nhà nước và mọi người tôn trọng, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu
khơng được người đó đồng ý. Chỉ trong trường hợp PL cho phép và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền mới được khám xét chỗ ở của một người. Trong trường hợp này thì việc khám xét cũng khơng được tiến

hành một cách tùy tiện mà phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do PL quy định
+ Khơng ai tự ý vào nhà của người khác nếu không được người đó đồng ý.
+ Việc khám xét nhà phải được pháp luật cho phép.
+ Việc khám xét nhà theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
- Nội dung:
+ Về nguyên tắc, không ai được tự tiện vào chỗ ở của người khác.
+ PL cho phép khám xét chỗ ở trong trường hợp:* Khi có căn cứ để khẳng định chỗ ở, địa điểm của người nào đó
có cơng cụ, phương tiện, tài liệu liên quan đến vụ án.
* Việc khám chỗ ở , địa điểm của người nào đó cũng được tiến hành khi cần bắt người đang bị truy nã hoặc người
phạm tội đang lẫn trốn ởđó.
+ Khơng một ai có quyền tuỳ tiện vào chỗ ở của người khác nếu khơng được người đó đồng ý.
+ Khám chỗ ở của công dân phải theo đúng pháp luật.


Trường hợp 1: Khi có căn cứ khẳng định chỗ ở, địa điểm của người đó có cơng cụ, phương tiện để thực hiện phạm
tội hoặc có tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.
Trường hợp 2: Việc khám chỗ ở, làm việc, địa điểm cũng được tiến hành khi cần bắt người đang bị truy nã.
Trình tự khám xét (cả 2 trường hợp)
+ Phải đọc lệnh khám, đưa cho đương sự đọc và giải thích cho đương sự
+ Khi khám phải có mặt người chủ hoặc người thành niên trong gia đình và đại diện chính quyền địa phương (xã…)
+ Không được khám vào ban đêm (nếu khám phải ghi biên bản)
+ Khi khám chỗ làm việc thì phải có mặt người đó (nếu khơng thể trì hỗn thì phải ghi biên bản)
d. Quyền được đảm bảo an tồn bí mật thư tín, điện thoại, điện tín:
- Khái niệm: Thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được đảm bảo an tồn và bí mật. Việc kiểm sốt thư tín, điện
thoại, điện tín của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Nội dung:
+ Chỉ những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ trong trường hợp cần thiết mới được tiến
hành kiểm soát thư, điện thoại, điện tín của người khác.
+ Người nào tự tiện bóc mở thư, tiêu huỷ thư, điện tín của người khác thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử phạt

vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Ý nghĩa: Quyền được bảo đảm an tồn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là điều kiện cần thiết để bảo đảm đời
sống riêng tư của mỗi cá nhân trong xã hội. Trên cơ sở quyền này, cơng dân có một đời sống tinh thần thoải mái mà
không ai được tuỳ tiện xâm phạm tới.
e. Quyền tự do ngôn luận:
- Khái niệm: là cơng dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội của đất nước.
- Nội dung: Tự do ngơn luận có 2 hình thức:
+ Trực tiếp: phát biểu ý kiến xây dựng trường, lớp, cơ quan, tổ dân phố.
+ Gián tiếp:
* Viết bài bày tỏ quan điểm của mình về đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước. Ủng hộ cái đúng, phê phán cái
sai.
* Đóng góp kiến hoặc viết thư cho đại biểu quốc hội những vấn đề mình quan tâm.
- Ý nghĩa:
+ Có vị trí quan trọng trong hệ thống các quyền công dân.
+ Là cơ sở, điều kiện để cơng dân chủ động tích cực tham gia các hoạt động Nhà nước và xã hội.
2. Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và thưc hiện các quyền tự do cơ bản của công
dân:
a. Trách nhiệm của Nhà nước:
Trách nhiệm bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân bao gồm trách nhiệm của Nhà nước và trách
nhiệm của công dân.
Nhà nước ban hành luật và các quy định để cơng dân có căn cứ pháp lý thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
cịn cơng dân có trách nhiệm thực thi những quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân, chỉ có như vậy
mới bảo đảm thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của công dân.
Trong Hiến pháp năm 2013, việc bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân được ghi nhận bằng
nguyên tắc chung như sau:
- Về trách nhiệm của Nhà nước, tại Điều 14 và Điều 16 khẳng định:
+ Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền cơng dân về chính trị, dân sự, kinh tế,
văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
+ Quyền con người, quyền cơng dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do

quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
+ Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
+ Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Về trách nhiệm của công dân, tại Điều 15 quy định:
+ Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
+ Mọi người có nghĩa vụ tơn trọng quyền của người khác.
+ Cơng dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.
+ Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác.


Đồng thời với quy định có tính ngun tắc chung, việc bảo đảm các quyền này còn được ghi nhận cụ thể hơn tại các
điều, khoản liên quan đến quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Chương II Hiến pháp năm
2013. Ví dụ:
- Để bảo hộ cơng dân ở nước ngồi, Hiến pháp quy định:
Cơng dân Việt Nam ở ngước ngồi được nhà nước CHXHCN Việt Nam bảo hộ (khoản 3 Điều 17); Nhà nước
CHXHCN Việt Nam khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngồi giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và q hương, góp phần xây dựng quê hương, đất
nước (khoản 2 Điều 18)...
- Để bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, Hiến pháp quy định: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về
chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Việc khám xét chỗ ở do luật
định (khoản 2, khoản 3 Điều 22).
- Để đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, Hiến pháp quy định: Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo. Khơng ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tơn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi
phạm pháp luật (khoản 2, khoản 3 Điều 24).
Những quy định trong Hiến pháp nhằm bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân là những quy định
cơ bản, những quy định gốc để căn cứ vào đó cụ thể hóa ở những văn bản pháp luật có liên quan.
b. Trách nhiệm của cơng dân:
- Học tập, tìm hiểu pháp luật.
- Phê phán, đấu tranh, tố cáo hành vi trái pháp luật.

- Giúp đỡ cán bộ nhà nước thi hành đúng quyết định pháp luật.
- Nâng cao ý thức tôn trọng và tự giác tuân thủ pháp luật.
Bài 7: CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN DÂN CHỦ
1. Quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan đại biểu của nhân dân:
a. Khái niệm:
- Là các quyền dân chủ cơ bản nhất của công dân trong lĩnh vực chính trị, thơng qua đó nhân dân thực thi hình
thức dân chủ gián tiếp ở từng địa phương trong phạm vi cả nước.
- Quyền bầu cử và ứng cử là các quyền dân chủ cơ bản của cơng dân trong lĩnh vực chính trị, thơng qua đó, nhân
dân thực thi hình thức dân chủ gián tiếp ở từng địa phương và trong phạm vi cả nước
b. Nội dung:
- Người có quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan đại biểu của nhân dân.
+ Độ tuổi: Đủ từ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử, đủ từ 21 tuổi trở lên đều có
quyền ứng cử.
+ Những trường hợp không được thực hiện quyền bầu cử gồm: người đang bị tước
quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tồ án đã có hiệu lực pháp luật; người
đang phải chấp hành hình phạt tù; người mất năng lực hành vi dân sự;…
- Cách thức thực hiện quyền bầu cử và ứng cử của công dân.
+ Nguyên tắc bầu cử: phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
+ Quyền ứng cử: tự ứng cử và giới thiệu ứng cử.
- Cách thức nhân dân thưc hiện quyền lực Nhà nước thông qua các đại biểu và cơ
quan quyền lực nhà nước - cơ quan đại biểu của nhân dân.
Cách thức Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước trong Hiến pháp 2013
Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân là một nguyên tắc cơ bản, được ghi nhận xuyên suốt trong cả bốn bản Hiến
pháp của nước ta (Hiến pháp: 1946, 1959, 1980 và 1992). Đến Hiến pháp năm 2013, một lần nữa tiếp tục khẳng
định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức”.
So với Hiến pháp 1992, Hiến pháp năm 2013 đã quy định cụ thể hơn các phương thức để nhân dân thực hiện quyền
lực nhà nước. Cụ thể, Hiến pháp năm 1992 chỉ ghi nhận nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội
và Hội đồng nhân dân là các cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu

trách nhiệm trước nhân dân.
Thứ nhất, ngay Lời nói đầu Hiến pháp 2013 thể hiện: "… Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến
pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh" đã thể hiện rõ trách nhiệm của nhân dân
trong việc xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp. Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: "1. Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. 2. Nước


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức" đã thể hiện nhất quán quan
điểm của Đảng và Nhà nước ta về đề cao quyền làm chủ của nhân dân trong Hiến pháp là nhà nước của dân, do dân
và vì dân, đồng thời thể hiện đất nước Việt Nam là do chính nhân dân làm chủ, nhân dân là chủ thể quan trọng trong
xây dựng và bảo vệ đất nước. Lần đầu tiên Hiến pháp năm 2013 từ Nhân dân được viết hoa.
Thứ hai, khoản 2 Điều 4 Hiến pháp năm 2013 quy định:" Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân,
phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình",
đây là điểm bổ sung mới quan trọng, vì vai trị làm chủ của Nhân dân đối với nước, Nhân dân giao phó trách nhiệm
cho Đảng để lãnh đạo Nhà nước và xã hội, vì vậy, Đảng phải chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước nhân dân
trong việc lãnh đạo của mình.
Thứ ba, tại Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp,
bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước", quy
định đa dang hơn về thực hiện quyền lực của Nhân dân so với Hiến pháp năm 1992, đặc biệt thể hiện quyền lực nhà
nước bằng dân chủ trực tiếp đã làm rõ hơn, sâu sắc hơn vai trò làm chủ của Nhân dân.
Như vậy có thể nói, trước khi Hiến pháp năm 2013 ra đời, vấn đề dân chủ trực tiếp đã được Đảng và Nhà nước ta
đặc biệt quan tâm, vì tính chất cấp bách và quan trọng của nó trước yêu cầu tiếp tục đổi mới và phát triển đất
nước. Dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện là hai hình thức cơ bản để nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước; có
mối quan hệ tác động qua lại với nhau và đều có vai trò quan trọng trong nền dân chủ đương đại. Nếu như bằng hình
thức dân chủ đại diện, nhân dân lập ra bộ máy nhà nước từ trung ương tới cơ sở để quản lý, điều hành xã hội một
cách thường xuyên liên tục, giữ vững ổn định thể chế và phát triển đất nước thì với hình thức dân chủ trực tiếp nhân
dân lại góp phần làm cho bộ máy nhà nước đó ngày càng hồn thiện hơn bằng việc giám sát, tham gia ý kiến hay
biểu thị thái độ với chính các cá nhân hay cơ quan nhà nước do mình lập nên.
Thứ tư, lần đầu tiên trong Hiến pháp năm 2013 ghi nhận quyền con người, quyền cơ bản của công dân tại chương II,

đặt trang trọng sau chương I quy định về chế độ chính trị. Hiến pháp năm 2013 đã có những nhận thức mới về đề cao
nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển. Điều 14 Hiến pháp
năm 2013 khẳng định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền cơng dân về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được cơng nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp
luật”.“Quyền con người, quyền cơng dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật, trong trường hợp cần thiết vì
lý do quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng”. Đây là những
nguyên tắc căn bản đề cao trách nhiệm của Nhà nước trong mối quan hệ với quyền con người, quyền công dân, là cơ
sở hiến định để mọi người và công dân bảo vệ và thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân.
Ngồi việc thể hiện quyền làm chủ của Nhân dân trong Hiến pháp, còn thể hiện các cam kết của Việt Nam trong việc
thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến quyền con người mà Việt Nam là thành viên.
Thứ năm, Điều 53 Hiến pháp năm 2013 thể hiện: "Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở
vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản cơng thuộc sở
hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý" đã khẳng định quyền sở hữu của Nhân dân và
Nhân dân ủy quyền cho Nhà nước đại diện Nhân dân để sở hữu và thống nhất quản lý, chịu trách nhiệm trước Nhân
dân về việc quản lý tài sản do Nhân dân ủy quyền.
Thứ sáu, Điều 65 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc,
Nhân dân, với Đảng và Nhà nước, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc,
an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; cùng toàn
dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế" thể hiện trách nhiệm của lực lượng vũ trang là tuyệt đối trung
thành với Nhân dân và trước hết là phải bảo vệ Nhân dân là một chủ thể làm chủ đất nước, sau đó là bảo vệ Đảng,
Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Thứ bảy, Điều 69 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" đã nhấn mạnh vai trò của Nhân dân là
chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước, tất cả quyền lực Nhà nước đều thuộc về Nhân dân. Nhân dân ủy thác thực
hiện quyền lực cao nhất cho Quốc hội để thực hiện quyền lập hiến như đề xuất sửa đổi Hiến pháp, thành lập Ủy ban
dự thảo Hiến pháp, thảo luận và biểu quyết thông qua Hiến pháp, khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu
quyết tán thành; việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định…
c. Ý nghĩa:
- Là cơ sở pháp lý - chính trị quan trọng để hình thành cơ quan quản lý nhà nước.
- Nhân dân thực hiện ý chí và nguyện vọng của mình.

- Thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nước ta.
- Sự bình đẳng của cơng dân trong đời sống chính trị và quyền con người - quyền
công dân trong thực tế.


2. Quyền tham gia quản lý Nhà nước và XH:
a. Khái niệm:
- Tham gia thảo luận các công việc chung của đất nước trong tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, trong phạm vi cả nước và từng địa phương.
- Quyền kiến nghị với cơ quan Nhà nước về xây dựng bộ máy Nhà nước và xây dựng,
phát triển kinh tế - xã hội.
b. Nội dung:
- Phạm vi cả nước:
+ Nhân dân tham gia thảo luận, góp ý kiến xây dựng các văn bản pháp luật...
+ Góp ý kiến, phản ánh những bất công, không phù hợp...
+ Thảo luận và biểu quyết những vấn đề quan trọng khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.
- Phạm vi cơ sở:
+Thực hiện cơ chế “Dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra”.
+ Những việc phải được thông báo để dân biết mà thực hiện (chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước…).
+ Những việc dân làm và quyết định trực tiếp bằng biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín.
+ Những việc dân được thảo luận, tham gia đóng góp ý kiến trước khi chính quyền xã quyết định.- Những việc
nhân dân ở phường, xã giám sát, kiểm tra các hoạt động tại nơi mình cư trú.
c. Ý nghĩa:
- Là cơ sở pháp lý quan trọng để nhân dân tham vào hoạt động của bộ máy Nhà nước.- Động viên, phát huy sức
mạnh của toàn dân, tồn xã hội.
- Cơng dân tham gia tích cực vào lĩnh vực của quản lý Nhà nước và xã hội; góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
văn hố, xã hội làm cho đất nước ngày càng phát triển.
3. Quyền khiếu nại và tố cáo:
a. Khái niệm:
- Quyền dân chủ cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp.

- Công cụ để nhân dân thực hiện quyền dân chủ trực tiếp.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức bị hành vi trái pháp luật xâm hại.
- Quyền khiếu nại là quyền CD, cơ quan, tổ chức được đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét
lại hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích của công dân .
- Quyền tố cáo là quyền CD được phép báo cho cơ quan, tổ chức ,cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm PL
của bất cứ cơ quan , tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ đến lợi ích của NN, quyền, lợi ích hợp pháp của
cơng dân, cơ quan, tổ chức
b. Nội dung:
* Người có quyền khiếu nại, tố cáo:
- Người khiếu nại: mọi cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại.
- Người tố cáo: Chỉ có cơng dân có quyền tố cáo .
* Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Người giải quyết khiếu nại: người đứng đầu cơ quan hành chính có quyết định, hành vi hành chính bị khiếu nại;
người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan hành chính có quyết định, hành vi hành chính bị khiếu nại;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng Thanh tra Chính phủ, thủ tướng
chính phủ.
- Người giải quyết tố cáo: người đứng đầu cơ quan tổ chức có thẩm quyền quản lý người bị tố cáo, người đứng đầu
cơ quan tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức người bị tố cáo; Chánh Thanh tra các cấp, Tổng Thanh tra Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
Nếu hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì do các cơ quan tố tụng giải quyết
* Quy trình khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo
- Quy trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
+ Bước 1: Người khiếu nại nộp đơn khiếu nại đến các cơ quan , tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại
+ Bước 2 : Người giải quyết khiếu nại xem xét giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền và trong thời gian do luật quy
định.
+ Bước 3: Nếu người khiếu nại đồng ý với kết quả giải quyết thì quyết định của người giải quyết khiếu nại có hiệu
lực thi hành. Nếu người khiếu nại khơng đồng ý thì họ có quyền lựa chọn một trong hai cách: hoặc tiếp tục khiếu nại
lên người đứng đầu cơ quan hành chính cấp trên, hoặc kiện
ra Tồ hành chính thuộc Tồ án nhân dân giải quyết .

+ Bước 4: Người giải quyết khiếu nại lần hai xem xét, giải quyết yêu cầu của người


khiếu nại. Nếu người khiếu nại vẫn không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai thì trong
thời gian do luật quy định, có quyền khởi kiện ra Tồ hành chính thuộc Tồ án nhân dân.
- Quy trình tố cáo và giải quyết tố cáo gồm các bước sau:
+ Bước 1: Người tố cáo gửi đơn tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
+ Bước 2: Người giải quyết tố cáo phải tiến hành việc xác minh và giải quyết nội dung tố cáo theo quy định của
pháp luật.
+ Bước 3: Nếu người tố cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật hoặc quá thời gian quy
định mà tố cáo không được giải quyết thì người tố cáo có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của
người giải quyết tố cáo.
+ Bước 4: Cơ quan tổ chức, cá nhân giải quyết tố cáo lần hai có trách nhiệm giải quyết trong thời gian luật quy định.
c. Ý nghĩa của quyền tố cáo, khiếu nại của công dân:
Là cơ sở pháp lí để cơng dân thực hiện một cách có hiệu quả quyền cơng dân của
mình trong một xã hội dân chủ, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân,
ngăn chặn những việc làm trái pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tổ chức
và công dân.
4. Trách nhiệm của Nhà nước và công dân:
a. Nhà nước
Để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nền dân chủ của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định, chúng ta cần phải giải quyết tốt
một số vấn đề cơ bản sau đây:
Một là, “Trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, phải thực hiện dân chủ, tuân thủ các nguyên tắc pháp
quyền và phải tạo ra sự chuyển biến tích cực, đạt kết quả cao hơn. Xây dựng Nhà nước pháp quyền phải tiến hành
đồng bộ cả lập pháp, hành pháp, tư pháp và được tiến hành đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị theo hướng tinh
gọn, hiệu lực, hiệu quả; gắn với đổi mới kinh tế, văn hóa, xã hội… Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi
quyền lực Nhà nước, nhất là cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà nước là thống nhất; xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của
mỗi quyền. Tiếp tục phân định rõ hơn thẩm quyền và trách nhiệm giữa các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa

phương và ở mỗi cấp chính quyền địa phương”[8].
Xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật, vừa phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vừa giữ vững kỷ cương
phép nước. Quy định rõ trách nhiệm của nhà nước đối với công dân và nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước, xã
hội. Tổ chức thực hiện hiệu quả Luật trưng cầu ý dân để nhân dân tham gia giải quyết những vấn đề trọng đại của đất
nước, xây dựng và thơng qua Luật biểu tình, Luật về tổ chức và hoạt động của Đảng, hoàn thiện pháp luật về dân chủ
- nhất là xây dựng Luật dân chủ - đáp ứng tốt hơn yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Hai là, nâng cao chất lượng hoạt động của Quốc hội và tăng số lượng đại biểu Quốc hội chuyên trách. Đồng thời,
hoàn thiện cơ chế thực hiện quyền giám sát tối cao của Quốc hội đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước một cách
hữu hiệu, Đại hội XII của Đảng đã khẳng định: “Hoàn thiện cơ chế để nâng cao chất lượng, hiệu quả họat động của
cơ quan dân cử, nhất là hoạt động lập pháp của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, cơ chế giám sát, đánh giá đối với người
giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn. Tăng cường hơn nữa sự gắn kết giữa giám sát của
Quốc hội với kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và giám sát của nhân
dân.”[9]
Ba là, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở để Mặt trận, các đoàn thể và tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng
Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị. Về phần mình, Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể và các hội quần chúng cần
đổi mới mạnh mẽ và nâng cao chất lượng hoạt động, khắc phục cho được tình trạng hành chính hóa, phơ trương, hình
thức, làm tốt công tác dân vận theo phong cách gần dân, học dân và có trách nhiệm với nhân dân, nghe dân nói, nói
dân hiểu, làm dân tin.
Đưa Quy chế dân chủ vào cơ quan, đơn vị, Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn thành luật để tạo cơ sở pháp lý
vững chắc hơn, có sức mạnh hơn, đảm bảo thực hiện quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân ở cơ sở. Phải xây dựng
một quy chế khả thi để nhân dân thực hiện được quyền kiểm tra, giám sát của mình một cách hữu hiệu. Thực tiễn đã
chỉ rõ chừng nào, khi nào chưa tạo được đủ điều kiện để nhân dân thực hiện được quyền làm chủ của mình ở cơ sở,
hoặc để xảy ra dân chủ cực đoan, dân chủ quá trớn, gây trở ngại cho hoạt động điều hành và quản lý của bộ máy
chính quyền cơ sở, thì chừng đó quyền lực nhà nước ở địa phương suy giảm cản trở việc thực hiện quyền làm chủ
của nhân dân.
Bốn là, mọi chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đều phải vì dân, chính quyền từ Trung ương
đến địa phương phải thực sự gương mẫu, thực sự trong sạch vững mạnh. Cán bộ phải “lo trước thiên hạ, vui sau thiên
hạ”, thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tư. Lựa chọn những người có đức, có tài để bố trí vào cơng việc



lãnh đạo nhà nước. “Đảng tập trung lãnh đạo về đường lối, chủ trương, xây dựng têu chí, tiêu chuẩn, cơ chế, chính
sách về cán bộ, cơng chức. Đẩy mạnh dân chủ hóa cơng tác cán bộ, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ
chức, mỗi cấp trong xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong
sang, có trình độ, năng lực chun mơn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới. Thực hiện thí điểm dân trực
tiếp bầu một số chức danh ở cơ sở và ở cấp huyện; mở rộng đối tượng thi tuyển chức danh cán bộ quản lý. Hồn
thiện tiêu chí đánh giá và cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm sốt việc thực thi cơng vụ; xác định rõ quyền hạn, nhiệm vụ
của người đứng đầu cơ quan hành chính…”[10]. Bởi lẽ, cán bộ là cái gốc của mọi công việc, cơng việc thành cơng hay
thất bại, dân chủ có được phát huy thực sự hay không đều là do đội ngũ cán bộ quyết định. Vì vậy, việc lựa chọn,
đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ là khâu quan trọng để hoàn thiện bộ máy nhà nước và góp phần tối đa nhất
thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa. Do đó, nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa là: “Rà sốt, sửa đổi, bổ sung chính sách đối với cán bộ, cơng chức theo hường khuyến khích cán bộ, cơng
chức nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, đạo đức cơng vụ, hồn thành tốt nhiệm vụ; lấy bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, năng lực, hiệu quả thực thi nhiệm vụ để đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Xây dựng cơ chế,
chính sách đãi ngộ, thu hút, trọng dụng nhân tài”[11].
Năm là, tăng cường vai trò lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước pháp quyền Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, đáp ứng được những đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Trong những năm tới, phải dành nhiều công sức tạo được sự chuyển biến rõ rệt về xây dựng Đảng, phát huy
truyền thống cách mạng, bản chất giai cấp cơng nhân và tính tiên phong của Đảng; xây dựng Đảng thực sự trong sạch,
vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, đoàn kết nhất trí cao, gắn bó mật thiết với nhân dân, có
phương thức lãnh đạo khoa học, có đội ngũ cán bộ, đảng viên đủ phẩm chất và năng lực. Đây là nhiệm vụ then chốt,
có ý nghĩa sống cịn đối với Đảng và sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Thực tiễn cuộc sống đã chỉ rõ: sự lãnh
đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội là điều kiện bảo đảm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, bảo đảm cho hệ thống chính trị có đủ khả năng đưa đất nước
từng bước vượt qua nguy cơ, thách thức, vững vàng đi theo con đường xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhân dân đã lựa
chọn.
Tóm lại, dưới chế độ dân chủ nhân dân ở nước ta, nhân dân là người làm chủ nước nhà, được hưởng mọi quyền dân
chủ. Để bảo vệ đất nước, giữ gìn dân chủ, chính quyền nhân dân phải dùng pháp luật của nhân dân làm công cụ để
quản lý mọi mặt đời sống xã hội. Chính vì vậy, vấn đề dân chủ trong xây dựng nhà nước pháp quyền đã và đang
được Đảng, Nhà nước và nhân dân ta quán triệt để xây dựng một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân

dân, do nhân dân, vì nhân dân, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
b. Công dân:
- Thực hiện quyền dân chủ tức là thực thi quyền của người làm chủ nhà nước và xã hội. Là một cơng dân Việt Nam,
muốn làm một người chủ tốt thì trước tiên cần có ý thức đầy đủ về trách nhiệm làm chủ của mình
- Sử dụng đúng đắn các quyền dân chủ của mình.
- Khơng lạm dụng quyền dân chủ để làm trái pháp luật gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác,
xâm phạm trật tự an tồn xã hội, xâm phạm lợi ích Nhà nước và xã hội.
Bài 8: PHÁP LUẬT VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG DÂN
1. Quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân:
a. Quyền học tập của cơng dân:
- Khái niệm: Là mọi cơng dân đều có quyền học từ thấp đến cao, có thể học bất cứ nơi nào, có thể học bằng nhiều
hình thức và có thể học thường xuyên, học suốt đời.
- Nội dung:
+ Học không hạn chế: Học ở trường phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học.
+ Học bất cứ ngành nghề nào: các ngành khoa học tự nhiên, XH và nhân văn, kỹ thuật.
+ Học thường xuyên, học suốt đời: Học ở hệ chính qui hoặc giáo dục thường xuyên, tập trung hoặc không tập trung;
học ở trường quốc lập, dân lập, tư thục; học ở các độ tuổi khác nhau.
+ Mọi công dân đều được đối xử bình đẳng về cơ hội học tập: Khơng phân biệt đối xử giữa công dân thuộc các dân
tộc, tôn giáo; giữa người ở thành phố và nông thôn, đồng bằng va miền núi; HS có hồn cảnh khó khăn được Nhà
nước và xã hội tạo điều kiện để thực hiện quyền học tập.
b. Quyền sáng tạo của công dân:
- Khái niệm:
+ Quyền nghiên cứu khoa học, tự do tìm tịi suy nghĩ.
+ Quyền đưa ra các phát minh, sáng chế.
+ Quyền đưa ra sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất.


+ Quyền sáng tác văn học nghệ thuật, khám phá khoa học.
- Nội dung: Cơng dân có quyền sáng tạo ra các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; các tác phẩm báo chí; các
sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và tạo ra các sản phẩm mang tính sáng tạo trong hoạt động

khoa học, cơng nghệ.
c. Quyền được phát triển của công dân:
- Khái niệm: Quyền được sống trong môi trường xã hội và tự nhiên có lợi cho sự tồn tại và phát triển về thể chất,
tinh thần, trí tuệ, đạo đức; có mức sống đầy đủ về vật chất; được học tập, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, tham gia các
hoạt động văn hố; được cung cấp thơng tin và chăm sóc sức khoẻ; được khuyến khích và bồi dưỡng để phát triển tài
năng.
- Nội dung:
+ Quyền được hưởng đời sống vật chất và tinh thần đầy đủ để phát triển toàn diện.
+ Quyền được khuyến khích, bồi dưỡng để phát triển tài năng.
2. Ý nghĩa:- Là cơ sở, điều kiện để công dân phát triển toàn diện.
- PL quy định quyền học tập của công dân là nhằm đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục.
- Là quyền cơ bản của công dân
- Là điều kiện để con người phát triển tồn diện
- Là điều kiện đảm bảo sự bình đẳng
- Những người học giỏi, tài năng phấn đấu học tập và nghiên cứu
3. Trách nhiệm của Nhà nước và công dân:
a. Trách nhiệm của Nhà nước:
- Ban hành chính sách, pháp luật, thực hiện đồng bộ các biện pháp cần thiết để các quyền này đi vào cuộc sống mỗi
người dân.
- Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục.
- Khuyến khích phát huy sự tìm tịi, sáng tạo trong nghiên cứu khoa học.
- Đảm bảo những điều kiện để phát triển và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
b. Trách nhiệm của cơng dân:
- Có ý thức học tập tốt để có kiến thức, xác định mục đích học tập đúng đắn.
- Có ý chí phấn đấu vươn lên trong học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất.
- Góp phần tích cực vào việc nâng cao dân trí của đất nước.
Bài 9: PHÁP LUẬT VỚI SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA ĐẤT NƯỚC
1. Vai trò của pháp luật đối với sự phát triển bền vững của đất nước:
* Trong lĩnh vực kinh tế.
-Pháp luật tạo ra khung pháp lí cần thiết của hoạt động kinh doanh.

-Pháp luật ghi nhận và bảo đảm quyền tự do kinh doanh của cơng dân để làm giàu cho mình và cho đất nước.
-Thông qua các quy định về thuế, pháp luật khuyến khích các hoạt động kinh doanh trong những ngành, nghề có lợi
cho phát triển kinh tế - xã hội.
Tóm lại, pháp luật giữ vai trò quan trọng , tác động đến toàn bộ nền kinh tế, khơi dậy mọi tiềm năng xã hội để
phát triển kinh tế đất nước.
*Trong lĩnh vực văn hóa.
-Văn hóa là một bộ phận hữu cơ trong toàn bộ hoạt động của xã hội. Pháp luật giữ vai trị chủ
đạo, tác động tích cực vào sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam.
Pháp luật về văn hóa góp phần phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại,
đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, xây dựng đạo đức lối sống tốt đẹp, góp phần vào
việc phát triển kinh tế- xã hội đất nước.
*Trong lĩnh vực xã hội.
-Pháp luật có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực xã hội.
-Các vấn đề xã hội nảy sinh trong thời kì kinh tế thị trường, chỉ được giải quyết một cách hiệu quả thông qua các quy
định của pháp luật. Cho nên, pháp luật góp phần tích cực vào việc bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội trên đất nước.
*Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
-Các quy định của pháp luật có tác dụng ngăn ngừa, hạn chế tác động xấu của con người trong quá trình khai thác, sử
dụng tài nguyên thiên nhiên nhằm bảo vệ có hiệu quả mơi trường và tài ngun thiên nhiên.
-Pháp luật xác định trách nhiệm bảo về môi trường của các tố chức cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và trong đời sống cộng đồng;


-Pháp luật thúc đẩy hoạt động bảo vệ môi trường, góp phần nâng cao nhận thức về bảo vệ mơi trường, khuyến khích
người dân tham gia các hoạt động bảo vệ mơi trường.
*Trong lĩnh vực quốc phịng, an ninh.
-Pháp luật quy định về bảo vệ chế độ XHCN; giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an tồn xã hội;
-Pháp luật quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia của tổ chức
và công dân;
-Pháp luật nghiêm khắc trừng trị và xử lí nghiêm minh đối với những hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.

-Pháp luật giữ vai trò bảo đảm các điều kiện an ninh trật tự để xã hội ổn định và phát triển.
2.Một số nội dung cơ bản của pháp luật trong sự phát triển bền vững của đất nước.
a.Một số nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển kinh tế.
*Quyền tự do kinh doanh của công dân.
-Tự do kinh doanh có nghĩa là mọi cơng dân khi có đủ điều kiện do pháp luật quy định đều có
quyền tiến hành hoạt động kinh doanh sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
nhận đăng kí kinh doanh.
*Nghĩa vụ của công dân khi thực hiện các hoạt động kinh doanh.
-Kinh doanh đúng ngành, nghề ghi trong giấy phép kinh doanh và những ngành nghề mà
pháp luật không cấm.
-Nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.
-Bảo vệ môi trường.
-Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
-Tuân thủ các quy định về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
b. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển văn hóa.
-Pháp luật ban hành các quy định về bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể và
phi vật thể; khuyến khích tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân tiến hành hoạt động
nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản, truyền dạy và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể .
-Pháp luật nghiêm cấm những hành vi truyền bá tư tưởng và văn hóa phản động, lối sống đồi
trụy, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục; nghiêm cấm các hành vi
xâm phạm đến các di tích lịch sử- văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia.
c. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển các lĩnh vực xã hội.
-Pháp luật khuyến khích các cơ sở kinh doanh tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động.
-Pháp luật quy định, Nhà nước sử dụng các biện pháp kt- tài chính thực hiện xóa đói giảm
nghèo
-Luật HN và GĐ và Pháp lệnh Dân số có nghĩa vụ thực hiện kế hoạch hóa gia đình
-Luật Bảo vệ, Chăm sóc sức khỏe nhân dân quy định trách nhiệm việc Nhà nước áp dụng các
biện pháp nhằm giảm tỉ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, đảm bảo phát triển
giống nòi

-Vấn đề phòng, chống tệ nạn xã hội , nhất là nạn mại dâm, ma túy; ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi
đại dịch HIV/AIDS, xây dựng lối sống văn minh, lành mạnh.
d.Một số nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường
-Pháp luật quy định, việc bảo vệ môi trường phải tuân thủ nguyên tắc: bảo vệ mơi trường phải
gắn kết hài hịa với phát triển kinh tế, bảo đảm phát triển bền vững; phù hợp với trình độ phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước.
-Pháp luật nghiêm cấm các hành vi phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài nguyên
thiên nhiên; các hành vi khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện,
công cụ hủy diệt; khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực, động vật hoang dã quý hiếm
thuộc danh mục cấm; chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác khơng
đúng nơi quy định; thải chất thải chưa được xử lí, các chất độc, chất phóng xạ, chất nguy hại
khác vào đất, nguồn nước.
-Người có hành vi vi phạm quy định bảo vệ mơi trường sẽ bị xử lí theo quy định của pháp
luật.
e. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về quốc phòng, an ninh.
-Pháp luật quy định củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia là nhiệm vụ của tồn dân
mà nịng cốt là Qn đội nhân dân và công an nhân dân.Mọi cơ quan, tổ chức và cơng dân có
trách nhiệm và nghĩa vụ tham gia củng cố, quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia. Mọi hành vi


xâm phạm an ninh quốc gia đều phải bị xử lí nghiêm minh, kịp thời.
-Để mọi cơng dân thực hiện quyền, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia, Nhà
nước ban hành chế độ nghĩa vụ quân sự, thực hiện giáo dục quốc phòng trong cơ quan, tổ
chức và đối với mọi công dân; tuyên truyền, giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Một số nội dung cơ bản của pháp luật trong sự phát triển bền vững của đất nước:
a. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển kinh tế:
* Quyền tự do kinh doanh:
- Khái niệm: mọi công dân khi có đủ điều kiện do pháp luật quy định đều có quyền
tiến hành hoạt động kinh doanh sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng
nhận đăng kí kinh doanh.

- Biểu hiện:
+ Lựa chọn quyết định kinh doanh mặt hàng nào.
+ Lĩnh vực kinh doanh.
+ Quy mô lớn hay nhỏ.
+ Theo hình thức kinh doanh nào.
* Nghĩa vụ của công dân khi thực hiện các hoạt động kinh doanh:
- Khái niệm: Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, công dân phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ mà pháp luật quy định cho mọi đối tượng, từng thành phần kinh tế và từng loại
hình doanh nghiệp.
- Biểu hiện:
+ Kinh doanh đúng ngành, nghề ghi trong giấy phép kinh doanh và những ngành,
nghề mà pháp luật không cấm.
+ Nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.
+ Bảo vệ môi trường.
+ Tuân thủ các quy định về quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội…
Ở nước ta hiện nay có nhiều loại thuế khác nhau.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp : Là khoản thuế thu từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá và dịch vụ có thu nhập của các tổ chức, cá nhân.
- Thuế giá trị gia tăng : Là khoản thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hố, dịch
vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt : Là thuế thu đối với một số mặt hàng hoá và dịch vụ đặc
biệt được sản xuất trong nước hoặc được nhập khẩu vào Việt Nam.
+ Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao : Là thuế thu đối với công dân Việt
Nam ở trong nước hoặc đi công tác nước ngoài và cá nhân khác định cư tại Việt
Nam, người nước ngồi làm việc tại Việt Nam có thu nhập cao theo quy định của
pháp luật
b. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển về văn hóa:
Nghị quyết “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” mà Hội nghị Trung
ương 5 khóa VIII (1998) đưa ra đến nay vẫn là Nghị quyết có ý nghĩa chiến lược, chỉ đạo quá trình xây dựng và phát
triển sự nghiệp văn hóa ở nước ta, cần được kế thừa, bổ sung và phát huy trong thời kỳ mới. Văn kiện Đại hội X

(2006) đã nhấn mạnh: “Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội”
Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển 2011) được Đại hội XI của
Đảng thông qua đã xác định: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn
diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết
chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan
trọng của phát triển”1.
Đảng ta đã xác định: “Phương hướng chung của sự nghiệp văn hoá nước ta là phát huy chủ nghĩa yêu nước và
truyền thống đại đoàn kết dân tộc, ý thức độc lập tự chủ, tự cường, xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây
dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, làm
cho văn hố thấm sâu vào tồn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng
đồng, từng địa bàn dân cư, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển,


phục vụ đắc lực sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh. xã hội công bằng, văn
minh, tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”2.
- Về phương hướng xây dựng và phát triển văn hóa hiện nay, chúng ta cần nhấn mạnh hai điểm sau:
Thứ nhất, trong thời kỳ đổi mới hiện nay, chúng ta phải phát huy chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đại đoàn kết
dân tộc, ý thức độc lập tự chủ tự cường để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Mặc dù đây là thời kỳ hồ
bình và xây dựng đất nước nhưng không phải là thời kỳ nghỉ ngơi, hưởng lạc mà là thời kỳ mở ra một cuộc chiến đấu
mới chống lại nghèo nàn, lạc hậu, đưa đất nước phát triển giàu mạnh.
Thứ hai, về hành động, chúng ta phải chủ động, tích cực, sáng tạo hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng xây
dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo điều kiện và cơ hội nhiều hơn nữa để nâng cao
dân trí, phát triển nguồn nhân lực và khoa học công nghệ, xây dựng mơi trường văn hố lành mạnh, thúc đẩy sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Ở đây, cần phát huy tính tích cực chính trị của cơng dân, chú trọng tới các
phong trào quần chúng trong tổ chức và xây dựng sự nghiệp phát triển văn hoá, làm cho văn hóa gắn kết chặt và
đồng bộ hơn với phát triển kinh tế, xây dựng Đảng, củng cố hệ thống chính trị và thấm sâu vào tồn bộ đời sống xã
hội.
Năm quan điểm chỉ đạo cơ bản trong quá trình xây dựng và phát triển sự nghiệp phát triển văn hoá nước ta

là:
- Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội.
- Nền văn hoá mà chúng ta đang xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Xây dựng và phát triển văn hố là sự nghiệp của tồn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trị
quan trọng.
- Văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, địi hỏi phải có ý chí
cách mạng và sự kiên trì thận trọng.
Để thực hiện phương hướng về quan điểm chỉ đạo xây dựng và phát triển văn hóa, Đảng ta đã đề ra 10
nhiệm vụ và 4 giải pháp lớn. Những nhiệm vụ đó là:
1. Xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới.
2. Xây dựng mơi trường văn hóa.
3. Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật.
4. Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa.
5. Phát triển sự nghiệp giáo dục- đào tạo và khoa học công nghệ.
6. Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng.
7. Bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số.
8. Chính sách văn hóa đối với tôn giáo.
9. Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa.
10. Củng cố, xây dựng và hồn thiện thiết chế văn hóa.
Những giải pháp lớn xây dựng và phát triển văn hóa là
1. Mở cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn với thi đua yêu nước và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”.
2. Xây dựng, ban hành luật pháp và các chính sách văn hóa.
3. Tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hoạt động văn hóa.
4. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hóa.
Thơng qua việc triển khai các nhiệm vụ văn hóa cụ thể, mục tiêu cần phải đạt tới là tạo ra được sự phát
triển đồng bộ về chất lượng văn hóa trên các mặt:
-. Bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt với
không ngừng nâng cao văn hóa- nền tảng tinh thần xã hội; tạo nên sự phát triển đồng bộ của ba lĩnh vực trên chính là

điều kiện quyết định bảo đảm cho sự phát triển toàn diện và bền vững của đất nước.
-. Trong quá trình mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế và giao lưu văn hóa, cùng với việc tập trung xây dựng những
giá trị mới của văn hóa Việt Nam đương đại, cần tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị tốt
đẹp của truyền thống văn hóa dân tộc và tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, bắt kịp sự phát triển của thời
đại.
-. Vừa phát huy mạnh mẽ tính đa dạng, bản sắc độc đáo của văn hóa các dân tộc anh em, làm phong phú nền văn
hóa chung của cả nước, vừa kiên trì củng cố và nâng cao tính thống nhất trong đa dạng của văn hóa Việt Nam, đấu
tranh chống các khuynh hướng lợi dụng văn hóa để chia rẽ, phá hoại khối đồn kết dân tộc.
-. Nghiên cứu, nắm bắt kịp thời những thành tựu của văn hóa- thơng tin hiện đại, huy động mọi tiềm lực xã hội


cho sự nghiệp phát triển văn hóa, chăm lo các tài năng, chủ động có kế hoạch, chính sách, cơ chế phù hợp để tạo
điều kiện cho văn hóa nước nhà phát triển vững chắc và đúng hướng trong thời kỳ mới.
Trên cơ sở kế thừa các quan điểm của Đảng ta về phát triển văn hóa trong thời kỳ đổi mới vừa qua, Đại hội
XI của Đảng đã nhấn mạnh một số chủ trương cần thực hiện là:
- Phát triển tồn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, vừa phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại, xử lý tốt mối quan hệ giữa kinh tế và văn hóa để văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần của
xã hội, là một động lực phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
- Tập trung xây dựng đời sống, lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, coi trọng văn hóa trong lãnh đạo, quản lý,
văn hóa trong kinh doanh và văn hóa trong ứng xử. Chú trọng xây dựng nhân cách con người Việt Nam về lý tưởng,
trí tuệ - đạo đức, lối sống, thể chất, lòng tự tin dân tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức chấp hành pháp luật, nhất là trong
thế hệ trẻ.
- Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc. Thực hiện tốt bình đẳng giới, sự tiến bộ của phụ nữ; chăm sóc, giáo
dục, bảo vệ quyền trẻ em.
- Đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân theo quy định của pháp luật.
- Khuyến khích tự do sáng tạo văn học, nghệ thuật.
- Xây dựng và nâng cấp đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao.
- Coi trọng bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc.
- Nâng cao chất lượng hệ thống thơng tin, báo chí, internet, xuất bản. Đảm bảo quyền được thông tin và cơ hội tiếp
cận thông tin của nhân dân, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số…

- Đấu tranh phòng, chống các biểu hiện phản văn hóa, các tiêu cực và tệ nạn xã hội.
- Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây đựng dời sống văn hóa.
Nhìn lại các quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta
thấy Đảng ta luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan, nắm vững những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đề xuất một cách chủ động sáng tạo các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, xây dựng những nhiệm vụ, nội
dung và giải pháp cụ thể cho từng giai đoạn cách mạng, vừa đảm bảo tính kế thừa, vừa đảm bảo sự phát triển để từng bước
nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Chính nhờ sự sáng tạo và năng động đó, đường lối văn hóa của Đảng đã đáp ứng đúng nhu cầu và đòi hỏi của nhân dân,
được nhân dân hưởng ứng và nhiệt tình thực hiện, tạo thành một sức mạnh mới để làm động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển, góp phần giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, củng cố hệ thống chính trị, giữ vững an ninh quốc phịng, góp
phần to lớn vào sựphát triển bền vững của đất nước.
c. Nội dung cơ bản của pháp luật trong phát triển các lĩnh vực xã hội:
- Xóa đói, giảm nghèo:
+ Các cơ sở kinh doanh bằng nhiều giải pháp tạo ra việc làm.
+ Các chính sách 134, 135 của Chính phủ.
+ Tăng nguồn vốn trợ giúp người nghèo…
- Vấn đề dân số:
+ Kìm chế gia tăng dân số.
+ Luật Hôn nhân và gia đình, Pháp lệnh dân số quy định cơng dân thực hiện kế hoạch
hóa gia đình và sinh đẻ có kế hoạch.
+ Xây dựng gia đình bền vững hạnh phúc.
- Vấn đề phòng chống tệ nạn xã hội:
+ Luật Phòng, chống ma túy.
+ Luật Phòng, chống mại dâm+ Đấu tranh phòng, chống tội phạm.
+ Ngăn chặn, bài trừ ma túy, mại dâm, HIV/AIDS
d. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường:
- Để bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, Nhà nước đã ban hành một hệ thống các văn bản như: Luật
bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Thủy sản, Luật Dầu khí, Luật Khóang sản, Luật Tài nguyên
nước...
- Pháp luật quy định các nguyên tắc về bảo vệ môi trường.

- Hoạt động bảo vệ môi trường:
+ Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên.
+ Bảo vệ môi trường trong sản xuất kinh doanh.
+ Bảo vệ môi trường đô thị khu dân cư.
+ Bảo vệ môi trường biển, sóng, nguồn nước khác.
+ Phịng ngừa khắc phục ô nhiễm môi trường.
- Tầm quan trọng của rừng:


+ Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước.
+ Có giá trị lớn về kinh tế.
- Pháp luật xác định rõ trách nhiệm của Nhà nước, các tổ chức và mọi công dân trong bảo vệ và phát triển rừng,
đồng thời trừng trị nghiêm khắc các hành vi phá hoạirừng.
- Pháp luật nghiêm cấm:
+ Các hành vi khai thác, đánh bắt nguồn tài nguyên sinh vật bằng công cụ hủy diệt.
+ Khai thác, kinh doanh tiêu thụ thú vật, động vật q hiếm.
+ Chơn lấp chất độc, phóng xạ, chất thải.
+ Thải chất thải chưa xử lý, chất nhiễm xạ có hại vào đất, vào nước.
- Biện pháp xử lý:
+ Xử lý hành chính, kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại.
- Trách nhiệm của bản thân:
+ Ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với bảo vệ môi trường .
+ Thực hiện quy định về bảo vệ môi trường .
+ Phát hiện, tố cáo những hành vi vi phạm.
e. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về quốc phòng, an ninh:
Để tăng cường quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia, Nhà nước ban hành hệ thống các văn bản pháp luật: Luật Quốc
phòng, Luật An ninh quốc gia, Luật Công an nhân dân, Luật Nghĩa vụ quân sự,…
Nguyên tắc họat động quốc phòng và bảo vệ an ninh quốc gia là huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị
và tịan dân tộc, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng và bảo vệ an ninh quốc

gia; phối hợp có hiệu quả họat động an ninh, quốc phòng và đối ngọai; chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại
mọi âm mưu và họat động xâm phạm an ninh quốc gia; xây dựng nền quốc phòng tòan dân, thế trận quốc phòng tòan
dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.
Pháp luật quy định củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia là nhiệm vụ của
tòan dân mà nòng cốt là Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
- Ý nghĩa:
+ Tăng cường quốc phòng để xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc.
+ Bảo vệ chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
+ Phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh, đối ngoại vững mạnh.
+ Giữ vững ổn định chính trị trong nước.
- PL quy định:
+ Củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia là nhiệm vụ của toàn dân mà nịng
cốt là Qn đội nhân dân và Cơng an nhân dân.
+ Các cơ quan, tổ chức và công dân có trách nhiệm, nghĩa vụ tham gia củng cố quốc
phịng, bảo vệ an ninh quốc gia...
+ Mọi hành vi xâm phạm an ninh quốc gia sẽ bị xử lý nghiêm minh.
- Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân. Nhà nước
ban hành chế độ nghĩa vụ quân sự, thực hiện giáo dục quốc phịng…
Bài 10: PHÁP LUẬT VỚI HỒ BÌNH VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TIẾN BỘ CỦA NHÂN LOẠI
1. Vai trò của pháp luật đối với hịa bình và sự phất triển tiến bộ của nhân loại
- Pháp luật là phương tiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các quốc gia
- Pháp luật là cơ sở để xây dựng và phát triển tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới
- Pháp luật là cơ sở để hợp tác kinh tế - thương mại giữa các nước
- Pháp luật là cơ sở để bảo vệ quyền con người trên toàn thế giới.
2. Điều ước quốc tế trong quan hệ giữa các quốc gia
a. Khái niệm điều ước quốc tế
- Điều ước quốc tế là văn bản pháp luật do các quốc gia hoặc các tổ chức quốc tế thoả thuận kí kết, nhằm điều chỉnh
quan hệ giữa họ với nhau trong các lĩnh vực của quan hệ quốc tế.
b. Mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và pháp luật quốc gia
+ Phải thực hiện những quyền và nghĩa vụ quy định trong mỗi điều ước

+ Các quốc gia phải tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện
+ Không thực hiện bị coi như là vi phạm pháp luật quốc tế.
- Thực hiện điều ước quố tế bằng cách:


×