Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và áp dụng trong thực tiễn cách mạng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.62 KB, 21 trang )

MỤC LỤC

1


I.

Mở đầu
Chủ tịch Hồ Chí Minh, anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất của
Việt Nam dẫ để lại cho chúng ra một di sản tinh thần vô giá, một hệ thống tư tưởng về
nhiều mặt. Trong đó tư tưởng về đại đồn kết là tư tưởng nổi bật, có giá trị trường tồn
đối với q trình phát triển của dân tộc ta và của toàn nhân loại. Đây là tư tưởng xuyên
suốt và nhất quán trong tư duy lý luận và trong hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh
và đã trở thành chiến lược cách mạng của Đảng ta, gắn liền với những thắng lợi vẻ
vang của dân tộc.
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết tồn dân tộc là nội dung mang tính chiến lược
trong tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Bài học đại đồn kết tồn dân tộc
ngày càng mang tính thời sự, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong bối cảnh ngày nay –
đất nước đang chuyển mình mạnh mẽ để đón nhận những cơ hội cùng thách thức lớn
của quá trình hội nhập ngày một sâu, rộng.

II.

Cơ sở lý thuyết

2.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
2.1.1. “Tư tưởng Hồ Chí Minh” là gì?

Theo Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (2011):
“Tư tưởng Hồ Chí Minh” là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến


cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô
cùng to lớn và quý giá của Đảng, dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách
mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”
2.1.2. “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc là gì?”

“Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc” là hệ thống những luận điểm,
nguyên tắc, phương pháp giáo dục. Tập hợp và tổ chức cách mạng và tiến bộ nhằm
phát huy đến mức cao nhất sức mạnh toàn dân và sức mạnh thời đại trong sự nghiệp
đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Nói một cách khác, đó là tư
tưởng xây dựng, củng cố, mở rộng lực lượng cách mạng trong sự nghiệp giải phóng
dân tộc, giải phóng giai đoạn, giải phóng con người
2


2.1.3. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
2.1.3.1.

Cơ sở lý luận
Chủ nghĩa Mác – Lenin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân
dân là người sáng tạo lịch sử; giai cấp vơ sản muốn thực hiện vai trị là lãnh đạo cách
mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to
lớn của các mạng
Chủ nghĩa Mác – Lenin đã chỉ ra cho các dân tộc bị áp bức con đường tự giải
phóng. Leenin cho rằng, sự liên kết giai cấp, trước hết là liên mình giai cấp cơng nhân
là hết sức cần thiết, bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng vơ sản. Rằng nếu khơng có
sự đồng tình và ủng hộ của đa số nhân dân lao động với đội ngũ tiên phong của nó, tức
giai cấp vơ sản thì cách mạng vơ sản khơng thể thực hiện được.
Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở khoa

học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế trong các di
sản truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam
tiền bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới để từ đó chuyển hóa thành hệ thống tư
tưởng của mình về đại đồn kết dân tộc.

2.1.3.2.

Cơ sở thực tiễn
a. Nền tảng văn hóa Việt Nam

Từ ngàn đời nay, đối với người Việt Nam tinh thần yêu nước – nhân nghĩa – đồn
kết đã trở thành đức tính, lẽ sống, tình cảm tự nhiên của mỗi người. Truyền thuyết ấy
được thể hiện ngày càng sinh động qua các thời kì lịch sử như Trần Hưng Đạo, Lê Lợi,
Nguyễn Trãi,.... và đều được nâng lên thành phép đánh giặc giữ nước, thành kế thừa
xây dựng quốc gia xã tắc vững bền. Hồ Chí Minh đã sớm tiếp thu được những giá trị
truyền thống của dân tộc. Tinh thần ấy, tình cảm ấy theo thời gian đã trở thành lẽ sống
của mỗi con người Việt Nam, chúng làm cho vận mệnh mỗi cá nhân gắn liền với vận
mệnh của công đồng, vào sự sống còn và phất triển của dân tộc. Chúng là cơ sở của ý
chí kiên cường bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì dân, vì nước của mỗi con
người Việt Nam, đồng thời là giá trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng và
của mỗi cá nhân trong quá trình dựng nước và giữ nước, làm nên truyền thống yêu
nước, đoàn kết dân tộc. Đề cập đến chủ nghĩa yêu nước của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí
Minh viết: “Dân ta có 1 lịng nồng nàn u nước. Đó là truyền thống quý bấu của ta từ
3


xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một
làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn
chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”. Rõ ràng truyền thống yêu nước – nhân nghĩa –
đoàn kết là cơ sở quan trọng, cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí

Minh về đại đồn kết dân tộc.
b. Tổng kết những kinh nghiệm thực tế của phong trào cách mạng Việt Nam và phong

trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trên thế giới
Khơng chỉ được hình thành từ những cơ sở lý luận sng, tư tưởng này cịn xuất
phát từ thực tiễn lịch sử của dân tộc và nhiều năm bôn ba khảo nghiệm ở nước ngồi
của chủ tịch Hồ Chí Minh.
Về tổng kết phong trào cách mạng ở Việt Nam, năm 1858, thực dân Pháp tấn
công bán đảo Sơn Trà, mở đầu cho thời kỳ cai trị và áp bức của chúng đối với dân tộc
ta trong suốt gần 80 năm trời rịng rã. Nhưng cũng chính trong vịng gần 80 năm đó,
chủ nghĩa u nước và truyền thống đồn kết của dân tộc lại sơi nổi hơn bao giờ hết.
Nó kết thành làn sóng to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, thông qua các xu hướng
khác nhau để cứu nước, dù cuối cùng tất cả các xu hướng đó đều thất bại. Hồ Chí
Minh đã cảm nhận được những hạn chế trong chủ trương tập hợp lực lượng của các
nhà yêu nước tiền bối, đặc biệt là trong vấn đề tập hợp lực lượng và trong việc nắm bắt
những đòi hỏi khách quan của lịch sử trong giai đoạn này, Người rủ ra những bài học
kinh nghiệm đấu tranh khơng thể khơng có sự đồn kết chặt chẽ của những người cùng
khổ thành khối vững chắc, và Người cũng thấy rõ yêu cầu khách quan của sự đoàn kết
thống nhất trên cơ sở có đường lối đấu tranh cách mạng đúng đắn, khoa học. Bởi vậy,
vấn đề đoàn kết dân tộc luôn được Người xem như vấn đề cốt lõi trong quá trình đấu
tranh của nhân dân ta sau này.
Về tổng kết phong trào cách mạng trên thế giới, chủ tịch Hồ Chí Minh bước chân
ra đi tìm đường cứu nước từ Bến cảng Nhà Rồng. Từ 1911 đến 1941 Người đã đi khắp
hầu hết châu lục. Cuộc khảo nghiệm thực tiễn rộng lớn và công phu đã giúp Người
nhận thức một sự thực: “Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩm một sức mạnh vĩ đại, song
cuộc đấu tranh của họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp bức chưa biết tập
hợp lại, chưa có sự liên kết chặt chẽ với giai cấp công nhân ở các nước tư bản, đế

4



quốc, chưa có tổ chức và chưa biết tổ chức,…”. Chính bài học này giúp Người có
thêm kinh nghiệm để lãnh đạo cách mạng Việt Nam sau này.
Về tổng kết kinh nghiệm từ các mạng tháng 10 Nga, CMT10 Nga thành công
(năm 1917) đã soi sáng mọi trái tim yêu nước trên khắp thế giới. Trở thành ngọn hải
đăng soi sáng những con tàu cách mạng đang lạc tay lái lúc bấy giờ. Đối với Hồ Chí
Minh thì đây là bước ngoặt quyết định trong việc lựa chọn con đường cứu nước, giải
phóng dân tộc, dân chủ cho nhân dân. Người đã nghiên cứu để hiểu một cách thấu đáo
con đường CMT10 Nga và những bài học quý báu mà cuộc cách mạng này đã mang
lại cho thế giới. Hồ Chí Minh nhận ra nhiều yếu tố, nhiều điều mới, làm bài học cho sự
huy động, tập hợp, đoàn kết lực lượng quần chúng công nông đông đảo để giành và
giữ chính quyền cách mạng.
c. Kế thừa tư tưởng đồn kết trong kho tàng văn hóa nhân loại

Là một người có vốn hiểu biết phong phú ở nhiều lĩnh vực, tiếp thu với kho tàng
văn hóa nhân loại, Hồ Chí Minh đã “gạn đục khơi trong”, tiếp thu những tư trưởng
trong thuyết Nho giáo. Bên cạnh đó Người cũng đac tiếp thu tư tưởng cư xử hòa hợp
giữa người với người, giữa cá nhân với cộng đồng, giữa con người với thiên nhiên của
Phật giáo. Người cũng đã đặc biệt chú ý đến cuộc cách mạng của người an hem Trung
Quốc mà đặc biệt là “thuyết tam dân”, chủ trương đồn kết 400 dịng học người Trung
Quốc chống thực dân Anh; chủ trương liên Nga, dung Cộng, ủng hộ Công - Nông để
đưa cách mạng Trung Quốc đến thắng lợi cuối cùng. Những yếu tố này cũng ảnh
hưởng một phần khơng nhỏ đối với q trình hình thành tư tưởng của Người về đại
đoàn kết dân tộc
d. Yếu tố chủ quan từ bản thân Hồ Chí Minh

Một quan điểm được đưa ra nếu không được sự ủng hộ, tin cậy của mọi người thì
khó mà trở thành một tư tưởng lớn. Nhưng ở Hồ Chí Minh thì Người cố một long yêu
nước thương dân vô bờ bến, trong dân, tin dân, hiểu dân, trên cơ sở nắm vững dân
tình, dân tâm, dân ý. Người luôn chủ trường thực hiện dân quyền, dân sinh, dân trí,

dân chủ. Chính vì vậy, Người được dân yêu, dân tin, dân kính phục; xem như vị cha
giá của cả dân tộc. Đó chính là cơ sở của mọi tư tưởng sáng tạo của Hồ Chí Minh,
trong đó có tư tưởng Đại đồn kết của Người.

5


2.2. Nguyên tắc, phương pháp đại đoàn kết dân tộc
2.2.1. Nguyên tắc đại đoàn kết dân tộc

Nguyên tắc Đại đoàn kết là những “điều” cơ bản đặt nền tảng cho sự tập hợp
rộng rãi mọi tổ chức, cá nhân vào một khối thống nhất hành động theo mục tiêu chung.
Thứ nhất, Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm những lợi ích tối
cao của dân tộc, lợi ích của nhân dân lao động và quyền thiêng liêng của con người:
Trong mỗi quốc gia dân tộc bao giờ cũng tồn tại những tầng lớp, giai cấp khác
nhau. Mỗi giai cấp, mỗi tầng lớp lại có lợi ích khác nhau nhưng tất cả các lợi ích khác
nhau đó đều có một điểm chung là lợi ích dân tộc. Quyền lợi của các tầng lớp, giai cấp
có thực hiện được hay khơng cịn phụ thuộc vào dân tộc đó có được độc lập tự do, có
đồn kết hay khơng và việc nhận thức, giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích đó như
thế nào. Ngun tắc đại đồn kết dân tộc Hồ Chí Minh là tìm kiếm, trân trọng và phát
huy những yếu tố tương đồng, thu hẹp đến mức thấp nhất những yếu tố khác biệt, mâu
thuẫn và Người bao giờ cũng tìm ra những yếu tố của đoàn kết dân tộc thay cho sự đào
sâu tách biệt, thực hiện sự quy tụ thay cho việc loại trừ những yếu tố khác nhau về lợi
ích. Theo Hồ Chí Minh, lợi ích tối cao của dân tộc là độc lập, chủ quyền và tồn vẹn
lãnh thổ, là bình đẳng, dân chủ, tự do. Lợi ích tối cao này là ngọn cờ đoàn kết, là sức
mạnh dân tộc và là nguyên tắc bất di bất dịch của cách mạng Việt Nam. Đó cũng là
nguyên tắc bất biến trong tư tưởng Hồ Chí Minh để Người tìm ra những phương pháp
để thực hiện nguyên tắc đó trong chiến lược đại đồn kết dân tộc của mình.
Thứ hai, Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân
Đây là nguyên tắc xuất phát từ tư tưởng lấy dân làm gốc của ông cha ta được

Người kế thừa và nâng lên một bước trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin,
cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử. Tin vào
dân, dựa vào dân và lấy dân làm gốc có nghĩa là phải tin tưởng vững chắc vào sức
mạnh to lớn và năng lực sáng tạo của nhân dân, phải đánh giá đúng vai trò của lực
lượng nhân dân. Người viết: “Có lực lượng dân chúng việc to tát mấy, khó khăn mấy
cũng làm được. Khơng có thì việc gì làm cũng không xong. Dân chúng biết giải quyết
nhiều vấn đề một cách giản đơn, mau chóng, đầy đủ mà những người tài giỏi, những
đoàn thể to lớn nghĩ mãi không ra”.

6


Thứ ba, Đại đồn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đại đồn kết
rộng rãi, lâu dài, bền vững
Theo Hồ Chí Minh, có đồn kết mới tạo nên sức mạnh của cách mạng. Muốn
đồn kết thì trước hết phải có Đảng cách mạng để trong thì vận động, tổ chức dân
chúng, ngồi thì liên minh với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản ở mọi nơi. Như
vậy, để đoàn kết và lãnh đạo cách mạng, điều kiện tiên quyết là phải có một Đảng cách
mạng với tính cách là Bộ tham mưu, là hạt nhân để tập hợp quần chúng trong nước và
tổ chức, giữ mối liên hệ với bè bạn ở ngồi nước. Đảng cách mạng muốn thống nhất
về chính trị và tư tưởng, đảm bảo được vai trị đó, thì phải giữ vững bản chất của giai
cấp công nhân, phải được vũ trang bằng chủ nghĩa chân chính, khoa học và cách mạng
nhất là chủ nghĩa Mác – Lênin: ”Để làm trọn trách nhiệm người lãnh đạo cách mạng,
Đảng ta phải dựa vào giai cấp công nhân, lấy liên minh cơng nơng làm nền tảng vững
chắc để đồn kết các tầng lớp khác trong nhân dân. Có như thế mới phát triển và củng
cố được lực lượng cách mạng và đưa cách mạng đến thắng lợi cuối cùng”. Đại đoàn
kết một cách tự giác là một tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định hướng,
tổ chức và có lãnh đạo. Đây là sự khác biệt mang tính nguyên tắc của tư tưởngHồ Chí
Minh về chiến lược đại đoàn kết dân tộc với tư tưởng đoàn kết, tập hợp lực lượng của
các nhà yêu nước Việt Nam tiền bối và một số lãnh tụ cách mạng trong khu vực và trên

thế giới. Đi vào quần chúng, thức tỉnh quần chúng, đoàn kết quần chúng vào cuộc đấu
tranh tự giải phóng mình là mục tiêu nhất qn của Hồ Chí Minh.
Thứ tư, Đại đồn kết chân thành, thân ái, thẳng thắn theo nguyên tắc tự phê
bình, phê bình vì sự thống nhất bền vững
Giữa các bộ phận của khối đại đoàn kết dân tộc, bên cạnh những điểm tương
đồng cịn có những điểm khác nhau cần phải giải quyết theo con đường đối thoại, bàn
bạc để đi đến sự nhất trí; bên cạnh những nhân tố tích cực vẫn có những tiêu cực cần
phải khắc phục. Để giải quyết vấn đề này, một mặt Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương
châm “cầu đồng tồn dị”; mặt khác, Người nêu rõ: Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu
tranh để tăng cường đoàn kết và căn dặn mọi người phải ngăn ngừa tình trạng đồn kết
xi chiều, nêu cao tinh thần phê bình và tự phê bình để biểu dương mặt tốt, khắc phục
những mặt chưa tốt, củng cố đoàn kết: “Đồn kết thật sự nghĩa là mục đích phải nhất
trí và lập trường cũng phải nhất trí. Đồn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu
7


tranh, học hỏi những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình
trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”. Trong quá trình xây dựng, củng cố và phát
triển, Đảng ta và Mặt trận dân tộc thống nhất luôn đấu tranh chống khuynh hướng hẹp
hòi, một chiều, chống coi nhẹ việc tranh thủ tất cả những lực lượng có thể tranh thủ
được; đồng thời chống khuynh huớng đồn kết mà khơng có đấu tranh đúng mức trong
khối đại đoàn kết dân tộc. “Chúng ta làm cách mạng nhằm mục đích cải tạo thế giới,
cải tạo xã hội. Muốn cải tạo thế giới và cải tạo xã hội thì trước hết phải tự cải tạo bản
thân chúng ta”.
Thứ năm, Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; chủ nghĩa yêu
nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công
nhân
Ngay khi thành người cộng sản, Hồ Chí Minh đã xác định cách mạng Việt Nam
là một bộ phận của cách mạng thế giới và chỉ có thể giành được thắng lợi hồn tồn
khi có sự đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới. Trong quá trình cách

mạng, tư tưởng của Người về vấn đề đoàn kết với cách mạng thế giới càng được làm
sáng tỏ hơn và đầy đủ hơn. Cách mạng Việt Nam phải gắn với phong trào giải phóng
dân tộc trên thế giới, với các nước xã hội chủ nghĩa, với tất cả các lực lượng tiến bộ
đấu tranh cho dân chủ, tiến bộ và hồ bình thế giới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xây
dựng thành cơng 3 tầng Mặt trận: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết
Việt-Miên-Lào và Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam trong cuộc đấu
tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Đây là sự phát triển rực rỡ và là
thắng lợi to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết. Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định rõ: Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết, Thành cơng, thành cơng, đại thành
cơng. Đồn kết trong Đảng là cơ sở để đồn kết toàn dân tộc. Đoàn kết toàn dân tộc là
cơ sở để thực hiện đại đoàn kết quốc tế. Tư tưởng Đại đồn kết của Chủ tịch Hồ Chí
Minh được thực hiện thành công là một nhân tố quyết định cách mạng dân tộc dân chủ
ở Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn và đưa cách mạng Việt Nam lên giai đoạn cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
2.2.2. Phương pháp

Phương pháp Đại đoàn kết là cách thức giáo dục, vận động, tập hợp quần chúng
và tổ chức lực lượng cách mạng và tiến bộ nhằm phát huy đến mức cao nhất sức mạnh
8


dân tộc và sức mạnh thời đại trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội. Phương pháp Đại đồn kết Hồ Chí Minh là những biện pháp, cách thức
giáo dục, vận động để tập hợp mọi người dân vào một khối đấu tranh chung, tranh thủ
sự ủng hộ của các tổ chức tiến bộ trong và ngoài nước nhằm tạo ra sức mạnh để thực
hiện mục tiêu đã đề ra.
1. Phương pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục
Để xây dựng được khối Đại đồn kết vững mạnh thì cần phải tun truyền, vận
động quần chúng. Muốn giáo dục, thuyết phục quần chúng nhân dân điều quan trọng
là phải:

Có đường lối chủ trương tuyên truyền, vận động phù hợp nguyện vọng và quyền
lợi cơ bản của nhân dân. Cái đích để đưa con người đến với nhau, hòa hợp, thống nhất
với nhau suy cho cùng là lợi ích. Trong một quốc gia dân tộc có lợi ích chung - tồn
cục, có lợi ích riêng - bộ phận. Nếu quyền lợi chung, cơ bản thống nhất với quyền lợi
riêng sẽ tạo ra sự hài hịa, đồn kết và phát triển. Vì vậy, muốn tập hợp mọi người dân
vào một khối thống nhất thì đường lối, chủ trương tuyên truyền, vận động phải phù
hợp nguyện vọng và quyền lợi chung và đáp ứng cơ bản về quyền lợi riêng của nhân
dân. Phương pháp của Hồ Chí Minh là lấy dân làm gốc, tin tưởng vào sức mạnh nhân
dân, giáo dục họ, thức tỉnh họ, đoàn kết họ; đưa ra nội dung tuyên truyền là lợi ích, là
nguyện vọng, là mơ ước của họ, là tất cả những gì họ cần; biến đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, thành ý nguyện, thành niềm tin và hành động của tồn dân. Đó là
sự tài tình và khéo léo trong cách vận động toàn dân đoàn kết làm cách mạng của Hồ
Chí Minh. Nội dung tuyên truyền, vận động phải ngắn gọn, sâu sắc, dễ nhớ, sát hợp
với từng hoàn cảnh đối tượng. Tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng đoàn kết
đi theo con đường cách mạng vơ sản để cứu nước giải phóng dân tộc là việc làm cần
thiết. Hồ Chí Minh cho rằng: dù tuyên truyền bằng cách thức nào cũng phải đảm bảo
ngắn gọn, sâu sắc, dễ hiểu, dễ nhớ, sát hợp từng đối tượng. Hồ Chí Minh là một mẫu
mực trong việc sử dụng hình thức tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng. Phong
cách tuyên truyền của Người độc đáo, gần gũi. Người nói, viết bao giờ cũng ngắn gọn,
bình dị nhưng rất sâu sắc. Hồ Chí Minh đều sử dụng phương pháp diễn đạt hết sức
khoa học chứa đựng tầm cao của tư tưởng và chiều sâu trong tình cảm mà vẫn giản dị,
dễ hiểu, dễ nhớ. Hồ Chí Minh cho rằng việc tuyên truyền là để giáo dục, giải thích, cổ
9


động, phê bình. Để phục vụ quần chúng. Vì vậy, phải làm “sao cho quần chúng nhân
dân đều hiểu, đều tin, đều quyết tâm làm theo.
2. Xây dựng, kiện toàn hệ thống chính trị
Phương pháp tổ chức thực chất là xây dựng, kiện tồn và phát triển hệ thống
chính trị. Xây dựng và kiện tồn hệ thống chính trị là vấn đề quan trọng nhất trong

phương pháp Đại đoàn kết Hồ Chí Minh, bởi muốn xây dựng, củng cố khối Đại đồn
kết thì phải có phương pháp xây dựng, kiện tồn, khơng ngừng phát triển hệ thống
chính trị. Sự thống nhất và bền vững của hệ thống chính trị là yếu tố quyết định sự tồn
tại và sức mạnh của khối Đại đồn kết. Vì vậy phải:
Xây dựng Đảng Cộng sản vì Đảng Cộng sản là người lãnh đạo, là hạt nhân, là
linh hồn của khối Đại đoàn kết. Để thực hiện vai trị lãnh đạo của mình Đảng phải
trong sạch, vững mạnh, “tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự, lương tâm của dân tộc”.
Xây dựng Nhà nước, bởi Trách nhiệm tổ chức, đoàn kết, tập hợp, vận động quần
chúng không chỉ là của Đảng và mặt trận, mà trước hết là chính quyền. Nhà nước tổ
chức, điều hành biến những nghĩa vụ của cơng dân thành tình cảm, trách nhiệm, biến
các hoạt động của quần chúng thành phong trào cách mạng mang tính tự giác.
Xây dựng, củng cố, mở rộng mặt trận, tập hợp tất cả giai tầng, tạo thành khối
đoàn kết thống nhất. Lực lượng dân chúng là to lớn, nhưng nó chỉ có sức mạnh khi
được tập hợp, được tổ chức, được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung trong cuộc
đấu tranh bảo vệ và xây dựng Tổ quốc. Nếu không dù hàng trăm, hàng triệu người vẫn
là số đơng, khơng có sức mạnh. Vì vậy, ngay sau khi tìm thấy con đường cứu nước Hồ
Chí Minh đã chú ý đưa quần chúng nhân dân vào những tổ chức yêu nước, như: Công
hội, Nông hội, Hội phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội phật giáo cứu quốc... Trong đó bao
trùm là Mặt trận dân tộc thống nhất
3. Xây dựng thực lực, mở rộng đoàn kết Quốc tế
Đoàn kết Quốc tế là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thắng lợi
của cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh đã sớm nhận rõ tầm quan trọng của yếu tố
đoàn kết Quốc tế đối với cách mạng nước ta, Người đã đấu tranh không mệt mỏi cho
sự đồn kết, tình hữu nghị giữa các dân tộc quốc gia trên thế giới. Theo Hồ Chí Minh
để có được sự đoàn kết Quốc tế cần phải nắm vững những phương pháp sau:
- Xác định rõ đối tượng để có đối sách trong đoàn kết Quốc tế
10


- Mở rộng quan hệ đoàn kết, liên minh với tất cả các lực lượng có thể liên minh

được để thực hiện mục tiêu cách mạng
- Xây dựng thực lực tích cực chủ động trong đồn kết Quốc tế
Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đồn kết Quốc tế đã gắn phong trào cách mạng Việt
Nam với phong trào cách mạng thế giới, đồng thời cũng mở ra một hướng liên kết mới
giữa các quốc gia có chế độ chính trị khác nhau, giúp cho các dân tộc tránh được tư
tưởng biệt lập, tư tưởng dân tộc hẹp hòi, cùng nhau liên minh, đoàn kết, hợp tác và
phát triển. Những quan điểm, nguyên tắc, phương pháp Đoàn kết Quốc tế của Người
đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
4. Kết hợp đồng bộ các giải pháp nhằm mở rộng cao nhất trận tuyến cách mạng,
thu hẹp đến mức thấp nhất trận tuyến thù địch
Vấn đề cơ bản của Đại đoàn kết là tập hợp xây dựng lực lượng cách mạng và để
tập hợp, xây dựng, phát triển được lực lượng thì phải có phương pháp xử lý và vận
dụng linh hoạt những vấn đề có tính ngun tắc trong từng thời kỳ cách mạng. Đó là
phương pháp xử lý các mối quan hệ theo phương châm "dĩ bất biến, ứng vạn biến". Đó
là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính kiên định về nguyên tắc, lập trường, quan điểm
với tính linh hoạt về phương pháp sách lược. Cuộc đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai
cấp trong phạm vi một nước cũng như trên thế giới bao giờ cũng phân định thành ba
tuyến lực lượng: cách mạng - trung gian - phản cách mạng, thành bại của cuộc đấu
tranh giữa hai lực lượng đối địch cách mạng và phản cách mạng một phần là tùy thuộc
vào lực lượng của mỗi bên, một phần quan trọng nữa là còn tùy thuộc vào bên nào
tranh thủ được sự ủng hộ của lực lượng trung gian. Phương pháp Đại đồn kết Hồ Chí
Minh là phương pháp xử lý mối tương quan ba chiều đó.
- Đối với các lực lượng cách mạng, cơng - nơng - trí là nền tảng của khối Đại
đồn kết, trong đó cơng, nơng là gốc. Trong khi Hồ Chí Minh nhấn mạnh vai trị nịng
cốt của liên minh cơng, nơng, trí, Người đồng thời căn dặn phải mở rộng đoàn kết với
các tầng lớp nhân dân lao động khác. Hồ Chí Minh đã chú ý khai thác, phát huy sự
thống nhất, tương đồng, tiến tới xóa bỏ dần những khác biệt trong mục tiêu và lợi ích.
Lực lượng cách mạng là đơng đảo, chí cốt, vậy nên sự đồn kết, thống nhất của các lực
lượng cách mạng sẽ là điều kiện tiên quyết là sự thu hút các lực lượng trung gian vào
trận tuyến cách mạng, mở rộng thêm trận địa cách mạng.

11


- Đối với lực lượng trung gian: Nhân sĩ, quan lại thuộc tầng lớp trên... thì
phương pháp Đại đồn kết Hồ Chí Minh là vận động họ đứng về phía cách mạng để
đấu tranh cho quyền lợi dân tộc, trong đó có lợi ích của họ. Hồ Chí Minh chỉ rõ phải
lơi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nơng... đi vào phe vơ sản. Đồng thời xố bỏ mọi
thành kiến, mặc cảm, khơi gợi, cổ vũ ý thức dân tộc, tinh thần yêu nước, chân thành
hợp tác và trọng dụng.
- Đối với các thế lực thù địch của cách mạng, Hồ Chí Minh chỉ ra là phải lơi kéo,
tranh thủ những lực lượng nào cịn có thể tranh thủ được. Trong cuộc đấu tranh giành
độc lập, đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản
cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Với những bộ phận,
những lực lượng nào có thể hịa hỗn được thì trên cơ sở phân hóa và lợi dụng khai
thác mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù tìm cách tạm thời hịa hỗn.
- Đối với các thế lực phản động, ngoan cố nhất, phương pháp của Hồ Chí Minh
là phương pháp cách mạng triệt để: “Kiên quyết không ngừng thế tiến công” và tiêu
diệt. Ngay trong Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Bộ
phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ. Những kẻ nào ngoan cố quyết
tâm cướp nước ta “thì ta cịn phải tiếp tục chiến đấu qt sạch chúng đi”
Tóm lại, nhờ sự nắm bắt tính biện chứng trong chiến lược Đại đồn kết mà Hồ
Chí Minh đã hóa giải khơn khéo những bất đồng, đối kháng về quyền lợi bộ phận phục
vụ cho quyền lợi toàn cục, quyền lợi của dân tộc. Phương pháp Đại đồn kết Hồ Chí
Minh là sự nhận thức và giải quyết một cách khoa học, hiệu quả các mối quan hệ
chồng chéo, phức tạp giữa giai cấp - dân tộc, quốc gia - quốc tế, truyền thống và hiện
đại. Những quan điểm trên thể hiện sự nhạy bén chính trị và tầm nhìn sâu rộng của Hồ
Chí Minh về vai trị, vị trí và sức mạnh của Đại đồn kết và cũng là cơ sở để Người đề
ra những nguyên tắc, phương pháp của Đại đoàn kết dân tộc.
2.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc và áp dụng trong thực tiễn cách


mạng Việt Nam.
Một là, phải quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân
tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng xem đây là vấn đề chiến lược sống cịn, là nhân tố
quyết định thành cơng của sự nghiệp cách mạng trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Từ
12


nhận thức đến hành động phải theo nguyên tắc: “Đại đoàn kết phải được xây dựng trên
cơ sở bảo đảm những lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích của nhân dân lao động và
quyền thiêng liêng của con người ”; “Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi
của dân”. Điều này lại càng có ý nghĩa rất lớn đối với việc xây dựng Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam hiện nay. Có như vậy, tạo nên cơ sở thực hiện đại đoàn kết các dân tộc, tôn
giáo, giai cấp, tầng lớp, thành phần kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất
nước, người trong Đảng và người ngồi Đảng, người đang cơng tác và người đã nghỉ
hưu, mọi thành viên trong đại gia đình Việt Nam dù sống trong nước hay ở nước
ngoài.
Hai là, để phát huy cao độ sức mạnh khối đại đoàn kết tồn dân, thì trước hết
phải đồn kết thống nhất trong Đảng, vì đây là hạt nhân đồn kết tồn dân; đồng thời
phải mở rộng dân chủ từ Trung ương đến cơ sở, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội,
tạo khơng khí cởi mở, tin tưởng, cùng nhau hướng tới tương lai, lấy lợi ích chung, lợi
ích quốc gia dân tộc làm điểm tương đồng. Phải xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt
đối xử về quá khứ, thành phần giai cấp và chống âm mưu chia rẽ lương - giáo, chia rẽ
khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Phải tôn trọng những ý kiến khác nhau; xây dựng thái
độ khoan dung đối với những người lầm lỗi với tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, đề
cao truyền thống nhân nghĩa, tạo sự đồng thuận xã hội, như Bác Hồ đã từng dạy: "Mỗi
con người đều có cái thiện, cái ác trong lòng. Ta phải biết làm cho phần tốt trong mỗi
con người nảy nở như mùa xuân, phần xấu bị giảm dần". Đảng phải xây dựng một
đường lối chiến lược khoa học, phù hợp với nguyện vọng, quyền lợi của đại đa số dân
chúng để thu hút và phát huy triệt để sức mạnh của quần chúng vào sự nghiệp cách
mạng.

Ba là, phải xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam thật sự của dân, do
dân, vì dân; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên phải gắn bó mật thiết với nhân dân,
thường xuyên tự phê bình và lắng nghe ý kiến phê bình, góp ý xây dựng của nhân dân.
Đó là điều kiện hệ trọng quan trọng để củng cố mở rộng khối đại đồn kết tồn dân tộc
trong giai đoạn hiện nay, vì mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất, chủ quyền quốc gia
và toàn vẹn lãnh thổ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, vì “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”, góp phần

13


tích cực vào sự nghiệp hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế
giới.
III.

Vận dụng

3.1. Nhiệm vụ và yêu cầu khi vận dụng
3.1.1. Nhiệm vụ

Để tăng cường củng cố, phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay, cần
thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, người đứng đầu và cả hệ
thống chính trị trong lãnh đạo, củng cố, phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện
nay. Các cấp ủy đảng và người đứng đầu thường xuyên tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với
nhân dân, lắng nghe ý kiến đóng góp của nhân dân. Cần thực hiện triệt để Quy định số
101-QĐ/TW của Ban Bí thư khóa XI về “Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng
viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp”; Quy định số 08-QĐi/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng
viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban chấp hành

Trung ương”. Cán bộ, đảng viên phải xung phong, gương mẫu học tập, làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, nhất là về đoàn kết và xây dựng Đảng, hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh để nhân dân học và làm theo.
Nâng cao chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội; chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của
đồn viên, hội viên và các giai tầng, các giới trong toàn dân tộc.
Đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân và tập trung hướng mạnh các hoạt
động về cơ sở của mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
Tăng cường cơng tác dân vận của chính quyền các cấp. Tích cực phối hợp giữa
chính quyền các cấp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
làm cơng tác dân vận.
Kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.
3.1.2. Yêu cầu

Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay là: phải củng cố và tăng cường khối đại
đoàn kết dân tộc nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, tiến hành thắng lợi
14


sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. cụ
thể:
Đảng ta phải luôn xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận không thể tách
rời của cách mạng vô sản thế giới, Việt Nam tiếp tục đoàn kết và giúp đỡ, ủng hộ các
phong trào cách mạng, các xu hướng trào lưu tiến bộ của thời đại vì mục tiêu hồ bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Giữ vững nguyên tắc độc lập dân tộc, tự chủ tự cường, chủ trương phát huy sức
mạnh dân tộc… trên cơ sở đó tranh thủ sự đồng tình ủng hộ từ lực lượng bên ngoài,
nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu mỗi thời kỳ.
3.2. Những chú ý khi vận dụng


Lý luận gắn liền với thực tiễn:
Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của quá trình kết hợp chặt chẽ, nhuần nhuyễn
giữa Chủ nghĩa Mác- Lênin và thực tiễn cách mạng từng thời kỳ. Hồ Chí Minh nêu lên
quan điểm rằng, lý luận không được áp dụng vào thực tiễn là lý luận sng, đồng thời
thực tiễn khơng có lý luận soi sáng là thực tiễn mù quáng.
Trong tình hình hiện nay, để vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng,
củng cố, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cần chú ý những vấn đề sau đây:
- Phải thấu suốt quan điểm đại đoàn kết toàn dân tộc là nguồn sức mạnh, động
lực chủ yếu và là nhân tố bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
- Lấy mục tiêu chung của sự nghiệp cách mạng làm điểm tương đồng, xóa bỏ
mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần, giai cấp, xây dựng tinh
thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương lai.
- Bảo đảm cơng bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng,
hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân; kết hợp hài hịa các lợi ích cá nhântập thể- tồn xã hội; thực hiện dân chủ gắn với giữ gìn kỷ cương, chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí; khơng ngừng bồi dưỡng, nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức
độc lập dân tộc, thống nhất tổ quốc, tinh thần tự lực tự cường xây dựng đất nước; xem
đó là những yếu tố quan trọng để củng cố và phát triển khối đại đoàn kết dân tộc.
- Đại đoàn kết là sự nghiệp của cả dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt nhân
lãnh đạo là các tổ chức đảng được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức, trong đó
các chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước có ý nghĩa quan trọng
hàng đầu.
3.3. Thực trạng chung gồm chính trị - xã hội, kinh tế, văn hóa trong giai đoạn hiện nay
15


3.3.1. Chính trị - xã hội

Sự phân chia xã hội, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí; sự suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên, những biểu hiện "tự

diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ… đã và đang gây ra những bất bình xã hội,
nguy cơ giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Ðảng, với hệ thống chính trị và con
đường phát triển của đất nước.
Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục chĩa mũi nhọn tấn cơng, hịng phá vỡ khối đại
đồn kết tồn dân tộc. các thế lực thù địch, các đối tượng núp danh dân chủ, lợi dụng
tự do ngơn luận đang tìm mọi cơ hội xuyên tạc, bôi nhọ, phủ nhận những thành quả tốt
đẹp của đất nước, của nhân dân... cũng đang đe dọa phá vỡ khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, gây mất ổn định chính trị, xã hội, kinh tế, văn hóa. Lợi dụng q trình mở cửa, hội
nhập, các thế lực thù địch đẩy mạnh chiến lược “Diễn biến hịa bình”, kích động tư
tưởng ly khai, chia rẽ dân tộc, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở nước ta; khoét
sâu các mâu thuẫn, gây xung đột xã hội, kích động nhân dân tụ tập đơng người bất hợp
pháp, bạo loạn, làm mất ổn định chính trị - xã hội
Cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ” chưa được thể
chế hóa một cách đồng bộ. Còn nhiều bất cập trong quản lý kinh tế - xã hội, để nhiều
vụ việc tồn đọng, sai phạm kéo dài,các tệ nạn xã hội chậm được xử lý, gây bức xúc
trong nhân dân.
3.3.2. Kinh tế

Cùng với sự chuyển hóa của các giai cấp và tầng lớp xã hội, xuất hiện sự chênh
lệch ngày càng lớn về mức thu nhập và hưởng thụ giữa các vùng, miền, giữa các tầng
lớp nhân dân… Sự phân hóa giàu nghèo về kinh tế có chiều hướng gia tăng đã và đang
ảnh hưởng lớn đến đại đoàn kết dân tộc.
Chưa có cơ chế, chính sách hỗ trợ bà con ổn định cuộc sống, việc làm, thu nhập,
phát triển kinh tế cho cả nhân dân trong nước và đồng bào ngoài nước
3.3.3. Văn hóa

Các thế lực thù địch đang tìm cách gây chia rẽ các dân tộc, tơn giáo.
Cịn tình trạng phân biệt dân tộc thiểu số hay đa số, theo hoặc khơng theo tín
ngưỡng, tơn giáo; phân biệt giàu hay nghèo, nam hay nữ, già hay trẻ.


16


Chưa có các chính sách pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo, để phát huy những giá
trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tơn giáo
Chưa có cơ chế, chính sách phù hợp tạo mơi trường, điều kiện thuận lợi cho thế
hệ trẻ học tập, nghiên cứu, lao động, giải trí, phát triển trí tuệ, kỹ năng, thể lực,
Khuyến khích, cổ vũ thanh niên ni dưỡng ước mơ, hồi bão, xung kích, sáng tạo,
làm chủ khoa học, cơng nghệ hiện đại.
3.4. Phương pháp khắc phục và củng cố.
3.4.1. Phương pháp khắc phục trong giai đoạn hiện nay

Đại đoàn kết tồn dân tộc có ý nghĩa hết sức quan trọng trong bối cảnh đất nước
chuyển mình mạnh mẽ. Để tăng cường củng cố, phát triển đại đoàn kết toàn dân tộc
hiện nay, cần có những giải pháp khắc phục cụ thể:
Thứ nhất: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, người đứng
đầu và cả hệ thống chính trị trong lãnh đạo, củng cố, phát triển khối đại đoàn kết toàn
dân tộc hiện nay
Thứ hai: Nâng cao chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu
nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp pháp; chính
đáng của đoàn viên, hội viên và các tầng giới trong toàn dân tộc.
Thứ ba: Tập hợp nhân dân và tập trung hướng mạnh các hoạt động về cơ sở
Thứ tư: Tăng cường cơng tác dân vận của chính quyền và tích cực phối hợp giữa
chính quyền và các tổ chức chính trị- xã hội.
Thứ năm: Đấu tranh với các quan điểm sai trái thù địch, phá hoại, chia rẽ khối
đại đoàn kết dân tộc.
3.4.2. Củng cố

Đại đoàn kết tiếp tục được mở rộng, củng cố và tăng cường đoàn kết hiện nay
gắn chặt với lợi ích trong mọi lĩnh vực về văn hóa, xã hội.

Củng cố tổ chức và tăng cường cán bộ.
Đẩy mạnh sản xuất, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
củng cố an ninh quốc phòng.

17


3.5. Các bước đi cụ thể

Thực hiện tốt các giải pháp khắc phục tăng cường sức mạnh đại đoàn kết tồn
dân tộc.
Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh đảm bảo thế lực cho
đât nước trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
Kiên trì thực hiện mục tiêu : “Dân giàu, nước mạnh , dân chủ , công bằng, văn
minh” phát huy truyền thống đồn kết tồn dân tộc
IV.

Kết luận
Qua những phân tích trên có thể thấy, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết có
một vai trị cực kì quan trọng. Nó không chỉ là lời giải đáp đúng đắn cho những bài
tốn của cách mạng vào thời điểm đó mà trong suốt chiều dài lịch sử nó vẫn giữ
nguyên giá trị. Hơn lúc nào hết, thực tiễn đất nước đòi hỏi chúng ta phải quán triệt
những quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, phải vận dụng, sáng tạo và
tiếp tục phát huy những quan điểm ấy, phù hợp với những biến đổi của tình hình mới.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc sẽ ngày càng phát triển hoàn thiện
cùng với thực tiễn biến đổi của đát nước. Tư tưởng ấy vẫn là ngọn nguồn sáng tạo nên
sức mạnh vô địch của cách mạng Việt Nam để đi tới thắng lợi hoàn toàn và triệt để của
dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

18



B. Đề tài phụ: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
I. Tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ.
1. Tính chất

Đây là thời kì cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn gian khổ.
Theo Hồ Chí Minh , thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là thời kỳ
cải biến xã hội cũ thành xã hội mới – một xã hội hoàn tồn chưa từng có trong lịch sử
dân tộc ta. Thời kỳ dân tộc ta phải thay đổi triệt để những nếp sống, thói quen, ý nghĩa
và thành kiến có gốc rễ sâu xa hàng ngàn năm. Phải xóa bỏ giai cấp bóc lột, phải biến
một nước dốt nát, cực khổ thành một nước văn hóa cao và đời sống tươi vui, hạnh
phúc.
2. Đặc điểm
Đặc điểm lớn nhất của thời kì quá độ ở Việt Nam là từ một nước nông nghiệp
nghèo nàn, lạc hậu tiến thẳng lên XHCN không trải qua giai đoạn phát triển TBCN.
Có sự tồn tại đan xen giữa các yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những yếu tố của xã
hội mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống và đây cũng là giai đoạn đầu, khi các yếu
tố của xã hội cũ cịn chụm lại thành một thế lực thì nó khi đó cịn chiến thắng những
yếu tố của xã hội mới vừa xuất hiện.
3. Nhiệm vụ
Đấu tranh cải tạo xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây dựng yếu tố mới phù
hợp với quy luật tiến lên CNXH trên tất cả các lĩnh vực của đời sống.
Về chính trị: phải xây dựng được chế độ dân chủ. Muốn xây dựng được xã hội
này, theo Hồ Chí Minh, phải chống tất cả các biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, trước
hết ở trong Đảng, trong bộ máy chính quyền từ cấp cơ sở đến Trung ương đồng thời
phải bồi dưỡng giáo dục để nhân dân có tri thức, có năng lực làm chủ chế độ xã hội.
Về kinh tế: cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có cơng nghiệp và
nơng nghiệp hiện đại.

Về văn hóa: triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nơ dịch của văn
hóa đế quốc. Đồng thời, phát triển pát triển những truyền thống tốt đẹp của văn háo
dân tộc và hấp thụ những cái mới của văn hóa tiến bộ trên thế giới để xây dựng một
nền văn hóa Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng.
Về các quan hệ xã hội: thay đổi triệt để những quan hệ cũ đã trở thành thói quen
trong nếp sống của con người; xây dựng được một xã hội dân chủ, công bằng, dân chủ,
văn minh, tôn trọng con người.
19


II.

Một số nguyên tắc về xây dựng CNXH trong thời kì quá độ.
Thứ nhất, mọi tư tưởng, hành động đều thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa MácLenin.
Hồ Chí Minh quan niệm chủ nghĩa Mác-Lenin là khoa học về cách mạng quần
chúng bị áp bức bóc lột; là khoa học về sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở tất cả các
nước; khoa học về xây dựng chủ nghĩa xã hội cộng sản. Theo Người, cuộc cách mạng
mà giai cấp cơng nhân thực hiện chỉ có thể đạt được thành tựu trên cơ sở trung thành
sắt đá với những nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lenin
Thứ hai, phải giữ vững độc lập.
Độc lập dân tộc là mục tiêu trước tiên của mỗi dân tộc; còn đặt trong mối quan
hệ giữa nghĩa xã hội thì độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở đảm bảo vững chắc cho độc lập dân tộc trường tồn
với đầy đủ ý nghĩa chân chính của nó.
Thứ ba, phải đồn kết, học tập kinh nghiệm từ các nước anh em.
Xác định “cách mạng Việt Nam là bộ phận của lực lượng hịa bình, dân chủ, xã
hội chủ nghĩa trên thế giới”. Hồ Chí Minh quan niệm “sự đồn kết giữa lực lượng các
nước xã hội chủ nghĩa và sự đoàn kết nhất trí của các Đảng cộng sản và cơng nhân tất
cả các nước có ý nghĩa quan trọng bậc nhất”. Trong sự đoàn kết này, cách mạng Việt
Nam phải học tập kinh nghiệm của các nước anh em song không được áp đặt những

kinh nghiệm ấy một cách máy móc mà phải vận dụng nó một cách sáng tạo.
Thứ tư, xây phải đi đơi với chống.
Theo Hồ Chí Minh, muốn đạt được và giữ vững thành quả của cách mạng thì
cùng với việc xây dựng các lĩnh vực của đời sống xã hội phải chống lại mọi hình thức
của các thế lực cản trở, phá hoại sự phát triển của cách mạng.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam đã thể
hiện nội dung đặc sắc, trên cơ sở kế thừa và phát triển sáng tạo những giá trị của chủ
nghĩa Mác-Lênin vào đặc điểm, tình hình xã hội Việt Nam. Thực tiễn luôn vận động
biến đổi và đang đặt ra nhiều vấn đề mới, những nội dung tư tưởng về thời kỳ quá độ
của Người vẫn giữ nguyên giá trị, cần tiếp tục bổ sung, phát triển trong điều kiện mới.

ST
T

Họ và tên

Công việc

Đánh giá

20


1

Lê Thị Trà My

Phương pháp khắc phục, củng cố,
Những bước đi cụ thể.


2

Lê Thị Phượng Mỹ

Thuyết trình

3

Nguyễn Hà Mỹ

4

Nguyễn Thị Phương Nga

5

Trần Thị Thanh Ngân

6

Mạc Thị Ngọc

7

Nguyễn Thị Bích Ngọc

Nguyên tắc, phương pháp, tư tưởng
HCM về đại đoàn kết toàn dân tộc
Nhiệm vụ và yêu cầu và Những chú
ý khi vận dụng

Thực trạng chung gồm chính trị - xã
hội, kinh tế, văn hóa
Mở đầu, kết luận, cơ sở hình thành
tư tưởng HCM về đại đòan kết dân
tộc
Đề tài phụ

8

Phạm Thị Ngọc

Đề tài phụ

9

Vũ Thị Tuyết

Thuyết trình

10

Trần Thị Phương Thảo

Word, PowerPoint

21




×