Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.58 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỒNG HẢI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CƠNG TÁC THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỒNG HẢI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CƠNG TÁC THANH NIÊN


TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ DUY YÊN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước đối với công tác thanh
niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” là cơng trình khoa học do chính tơi
nghiên cứu, thu thập tài liệu, phân tích và tổng hợp dưới sự hướng dẫn khoa
học của PGS.TS Vũ Duy Yên, nhằm mục đích phục vụ cho việc học tập và
cơng tác của bản thân tơi.
Các thơng tin trích dẫn trong luận văn được thực hiện đúng theo quy
định.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Nguyễn Hồng Hải

năm 2018



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo, cán bộ, giảng
viên của Học viện Hành chính Quốc gia và Học viện Hành chính Quốc gia
khu vực Miền Trung đã tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình học tập
và nghiên cứu tại Học viện.
Trong quá trình thực hiện luận văn “Quản lý nhà nước đối với công tác
thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình và chu đáo của PGS.TS Vũ Duy Yên. Xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc
đối với PGS.TS Vũ Duy Yên về sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Phịng Cơng tác thanh niên – Sở Nội vụ tỉnh
Quảng Ngãi, Phòng dạy nghề - Sở Lao Động – Thương binh và Xã hội tỉnh
Quảng Ngãi, Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi đã tạo điều kiện và cung cấp
thơng tin, tài liệu, đóng góp ý kiến giúp tơi hồn thành luận văn.
Dù đã rất cố gắng, song khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất
mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng
nghiệp để luận văn được bổ sung và hồn thiện.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Hồng Hải


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

CÔNG TÁC THANH NIÊN ...................................................................... 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 10
1.2. Vai trò của thanh niên và sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với công
tác thanh niên ............................................................................................... 20
1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên........................... 26
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với công tác thanh
niên .............................................................................................................. 30
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên ở một số địa
phương và bài học cho tỉnh Quảng Ngãi....................................................... 38
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 43
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ÐỐI VỚI CÔNG
TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ................ 44
2.1. Đặc điểm tình hình thanh niên và kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi. 44
2.2. Phân tích kết quả thực trạng quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................ 46
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................................... 75


TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 81
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI......................................................................................... 83
CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ........ 83
3.1. Phương hướng phát triển thanh niên tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2012 - 2020 ................................................................................................. 83
3.1.1. Dự báo tình hình phát triển thanh niên trong thời gian tới................... 83
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 100
KẾT LUẬN ............................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC

Cán bộ công chức

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

DTTS

Dân tộc thiểu số

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT – XH

Kinh tế - xã hội

QLNN

Quản lý nhà nước

TNCS

Thanh niên cộng sản


UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1. Kết quả tuyển dụng theo chính sách thu hút từ năm 2011 – 2016 49
Bảng 2.2. Kết quả cử đi đào tạo từ năm 2011 – 2015 ................................... 51
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tổng hợp số lượng thanh niên quảng ngãi được học nghề
và tư vấn việc làm từ năm 2011 – 2015. ....................................................... 54

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức QLNN đối với công tác thanh niên .................... 70


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình phát triển của xã hội, thanh niên luôn được Đảng, Nhà
nước đánh giá đúng vị trí, vai trị là lực lượng xã hội to lớn, một trong những
nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu
trên nhiều lĩnh vực, đảm nhận những cơng việc địi hỏi hy sinh, gian khổ, sức
khỏe và sáng tạo. Bác Hồ nói: “Thanh niên là chủ tương lai của nước nhà. Thật
vậy nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên”
[24, tr.84]. Thanh niên là đối tượng quần chúng đặc thù của Đảng, họ có những

u cầu, những lợi ích chính đáng về mọi mặt trong đời sống xã hội như học tập,
việc làm, vui chơi, giải trí lành mạnh, tình u, gia đình, hơn nhân… Bác dạy
rằng: “Phải quan tâm đến đời sống, công tác và học tập của thanh niên” [26,
tr.166] Bác cho đây là cách tốt nhất để củng cố mối quan hệ giữa các thanh niên
với đơng đảo quần chúng thanh niên. Vì vậy, Người căn dặn “cần đi sâu vào đời
sống, hiểu rõ tâm lý của các tầng lớp thanh niên và giúp đỡ họ giải quyết vấn đề
một cách thiết thực” [26, tr.290].
Tuy nhiên, trước những biến động phức tạp của tình hình chính trị thế
giới, sự tác động nhiều mặt của cơ chế thị trường, quá trình hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng và sự biến đổi nhanh chóng của tình hình thanh niên, đòi
hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đối với công tác thanh
niên nhằm chăm lo, bồi dưỡng và phát huy cao nhất vai trò, sức mạnh của
thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chính vì vậy quản lý nhà nước (QLNN) đối với cơng tác thanh niên
chính là địi hỏi của thanh niên, cũng là yêu cầu tất yếu của quá trình phát
triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa (XHCN), trong đó thanh niên
là đối tượng trung tâm trong chiến lược con người, vừa là mục tiêu, vừa là sản
phẩm của xã hội mới, vừa là động lực thúc đẩy xã hội phát triển theo con
1


đường XHCN; là yêu cầu của quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN, trong đó có q trình hồn thiện hệ thống luật pháp, chính sách, cơ
chế quản lý đối với thanh niên.
Trong giai đoạn hiện nay, QLNN đối với thanh niên có ý nghĩa quan
trọng, khơng chỉ xuất phát từ đòi hỏi phát triển của thanh niên mà cịn là u
cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nước.
Ngày 28 tháng 11 năm 2005, Quốc hội khố XI đã chính thức thông qua Luật
Thanh niên sau hơn 20 năm chuẩn bị. Đây là một bước tiến quan trọng trong
QLNN đối với công tác thanh niên. Tuy nhiên, việc ban hành Luật Thanh

niên khơng có nghĩa là q trình QLNN đối với cơng tác thanh niên đã hồn
chỉnh và hồn tồn thuận lợi, mà đây mới chỉ là bước đi đầu tiên, tạo ra một
hành lang pháp lý quan trọng và cần thiết phục vụ trong quá trình quản lý.
Hiện nay Luật Thanh niên vẫn chưa đi vào cuộc sống mà nguyên nhân chủ
yếu là do việc hướng dẫn thi hành Luật Thanh niên còn chung chung, thiếu cụ
thể về mặt trách nhiệm của QLNN về ngành, lĩnh vực. Vì vậy, những vấn đề
cơ bản về công tác thanh niên và QLNN về thanh niên có thể vẫn cịn khá xa
lạ với một bộ phận thanh thiếu niên và các cơ quan quản lý.
Đối với tỉnh Quảng Ngãi, từ khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020, chính quyền tỉnh
đã quan tâm, chỉ đạo sát sao. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng,
chính quyền, sự phối hợp của các ngành, đồn thể và tồn xã hội, QLNN về
cơng tác thanh niên đã đạt được thành tựu đáng khích lệ, tạo cơ sở pháp lý
quan trọng cho việc ban hành các cơ chế, chính sách bảo đảm việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của thanh niên, phát huy vai trị xung kích, sáng tạo,
tiềm năng to lớn của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) và
bảo vệ Tổ quốc; mở rộng quan hệ hợp tác về thanh niên với các nước, các tổ
chức trên thế giới; góp phần tăng cường giáo dục, bồi dưỡng thanh niên, bảo
2


vệ thanh niên trước tác động của những tiêu cực và tệ nạn xã hội, sự tấn công
của các thế lực thù địch; đề cao trách nhiệm của Nhà nước, các cấp, các
ngành, gia đình, xã hội đối với thanh niên và công tác thanh niên.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn nhiều vấn đề còn phải suy
nghĩ và quan tâm đó là: nhận thức của một bộ phận cán bộ cơng chức (CBCC)
về vị trí, vai trị của thanh niên trong giai đoạn hiện nay còn hạn chế nên việc
chỉ đạo điều hành ở một số nơi chưa được quan tâm đúng mức hay nói cách
khác cịn khốn trắng cho tổ chức Đồn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên
các cấp; công tác phối hợp giữa các ngành liên quan đơi lúc, đơi nơi cịn thiếu

đồng bộ, chưa chặt chẽ và rõ ràng; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
trong việc hiện thực hoá Luật Thanh niên cịn hạn chế; CBCC làm cơng tác
thanh niên hiện nay kiêm nhiệm thuộc phòng Nội vụ các huyện, thành phố;
thiếu các văn bản chính sách cụ thể trên từng ngành, từng lĩnh vực điều chỉnh
trực tiếp đến đối tượng thanh niên, nếu có thì các chính sách hiện hành về
công tác thanh niên chủ yếu lồng ghép trong cơ chế chính sách quản lý ngành,
quản lý địa bàn.
Từ những phân tích như trên, cần thiết phải có sự nghiên cứu cụ thể về
QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn
hiện nay. Do đó, người viết chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với công tác
thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn Thạc sĩ Quản lý
cơng.
2. Tình hình nghiên cứu
Với vị trí, vai trị là người chủ hiện tại và tương lai của nước nhà, thanh
niên Việt Nam chiếm gần 30% dân số, là lực lượng sung mãn về thể lực, giàu
khát vọng, hồi bão, có nhu cầu, có khả năng tiếp thu nhanh những thành tựu
khoa học công nghệ, kỹ thuật và quản lý hiện đại trên thế giới, năng động
sáng tạo, chủ động học hỏi những cái mới, cái tiến bộ của nhân loại.
3


Do đó, tăng cường vai trị QLNN về thanh niên và công tác thanh niên
của các cơ quan nhà nước là một vấn đề cần thiết hiện nay để phát huy hơn
nữa vị thế, vai trò của thanh niên trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước theo mục tiêu của Đảng. Đây là vấn đề được nhiều nhà lập pháp,
các nhà quản lý và cả cán bộ Đoàn quan tâm.
Trong điều kiện giới hạn về thời gian và nguồn tài liệu tiếp cận, người
viết nêu tổng quan một số đề tài được thực hiện có liên quan đến lĩnh vực
luận văn nghiên cứu:
- Thạc sỹ Đoàn Văn Thái (2006): QLNN đối với công tác thanh niên

trong giai đoạn hiện nay, NXB Thanh niên. Cuốn sách này chủ yếu nghiên
cứu về QLNN đối với công tác thanh niên trong phạm vi cả nước, ở thời điểm
cách đây nhiều năm, đặc biệt trước khi có Nghị quyết 25 của Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7, khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa” và nhiều chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước đối với công tác
thanh niên được ban hành. Do đó, nhiều đánh giá về thực trạng thanh niên và
QLNN về công tác thanh niên cũng như đề ra những giải pháp khơng cịn phù
hợp với thực trạng hiện nay.
- Một số mơ hình, giải pháp cơng tác Đoàn và phong trào thanh thiếu
nhi giai đoạn 2007 - 2010 (2010) của nhiều tác giả, NXB Thanh niên. Qua
cuốn sách người viết có cái nhìn tổng quan về công tác thanh niên, QLNN đối
với công tác thanh niên, các hoạt động cụ thể liên quan đến thanh niên cũng
như cơng tác thanh niên, vai trị của thanh niên trong giai đoạn 2007 - 2010.
- Luận văn Thạc sĩ quản lý Hành chính cơng của tác giả Đào Ngọc
Dung (2005) với đề tài “Sự tham gia của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh vào hoạt
động QLNN về cơng tác thanh niên”. Luận văn viết trên phạm vi cả nước và
khi Luật Thanh niên chưa có hiệu lực. Luận văn cung cấp cho người viết cái
4


nhìn bao quát về mối quan hệ tương hỗ giữa Đồn TNCS Hồ Chí Minh và
chính quyền trong cơng tác QLNN về thanh niên.
- Luận văn Thạc sĩ quản lý Hành chính cơng của tác giả Lê Quang
Quỳnh (2014) với đề tài “QLNN đối với công tác thanh niên tại tỉnh Quảng
Nam”. Đề tài đã tập trung làm rõ những vấn đề như: khái niệm thanh niên,
công tác thanh niên; vị trí, vai trị của thanh niên và cơng tác thanh niên, các
vấn đề liên quan đến QLNN về công tác thanh niên. Đồng thời, luận văn nêu
lên một số biện pháp tăng cường hiệu quả QLNN về công tác thanh niên. Tuy
nhiên, luận văn nghiên cứu các vấn đề về cơng tác thanh niên, Đồn thanh

niên cộng sản Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Đây là vừa là khó
khăn, vừa là thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu.
- Vũ Trọng Kim (1999): QLNN về cơng tác thanh niên trong thời kỳ
mới, NXB Chính trị quốc gia. Cuốn sách này tác giả đã đề cập tới sự QLNN
đối với công tác thanh niên ở những tầm vĩ mô, với những giải pháp chủ yếu
trong thực hiện các chính sách, các định hướng về hội nhập.
- Dương Tự Đam (2005): Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về công tác
thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB
Thanh niên. Cuốn sách này tác giả đã cung cấp một phần cơ sở lý luận, hệ
thống các quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về cơng tác thanh
niên nói chung, xây dựng Đồn thanh niên nói riêng.
- Lâm Quốc Tuấn và Phạm tất Thắng (đồng chủ biên): Đảng cộng sản
việt Nam lãnh đạo công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay, NXB Chính
trị quốc gia, 2011. Tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
- Giáo sư Đặng Cảnh Khanh (2006): Xã hội học thanh niên, NXB chính
trị quốc gia. Tác phẩm đã cung cấp những thông tin mới về vị trí, vai trị của
thanh niên, văn hóa thanh niên, định hướng giá trị chuẩn mực cho thanh niên,
5


phong trào thanh niên và công tác thanh niên. Những vấn đề được nghiên cứu
và phân tích trong mối liên hệ, tương tác đa chiều với các yếu tố kinh tế - văn
hóa - xã hội. Cơng trình đã gợi mở nhiều nội dung quan trọng để tiếp tục
hoạch định các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác
thanh niên, đặc biệt là xây dựng tổ chức Đồn Thanh niên vững mạnh.
Các tư liệu, cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh
về cơng tác thanh niên. Tuy nhiên, chưa có một cơng trình nào phân tích một
cách có hệ thống các quy định QLNN về công tác thanh niên, nhất là trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi, để có cái nhìn tồn diện thực trạng QLNN về công tác

thanh niên hiện nay, từ đó có những kiến nghị hồn thiện việc QLNN về công
tác thanh niên trong thời gian tới, phù hợp với xu thế phát triển của thanh
niên, thực tại của đất nước và trong tiến trình hội nhập quốc tế. Vì vậy, việc
triển khai nghiên cứu vấn đề này sẽ có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc và
không trùng lắp với các đề tài đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về QLNN đối với công tác thanh niên; luận văn phân
tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với cơng tác thanh niên của chính quyền
tỉnh Quảng Ngãi, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
QLNN đối với công tác thanh niên tại tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về QLNN đối với công tác thanh niên; luận văn phân
tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với cơng tác thanh niên của chính quyền
tỉnh Quảng Ngãi, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
QLNN đối với công tác thanh niên tại tỉnh Quảng Ngãi.
Làm rõ cơ sở lý luận, sự cần thiết, các khái niệm, nội dung QLNN và
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả QLNN đối với công tác thanh niên.
6


Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với cơng tác thanh niên của
chính quyền tỉnh Quảng Ngãi.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với công tác
thanh niên tại tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
QLNN đối với công tác thanh niên, QLNN đối với hoạt động của các tổ
chức thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: do QLNN đối với công tác thanh
niên rất rộng; do vậy, tác giả giới hạn đối tượng nghiên cứu gồm 6 nội dung
QLNN như ở khung lý thuyết ở chương 1 của luận văn này.
- Giới hạn về không gian nghiên cứu: Hoạt động QLNN đối với công
tác thanh niên của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại tỉnh Quảng Ngãi.
- Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Hoạt động QLNN đối với công tác
thanh niên của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại tỉnh Quảng Ngãi, trong
thời gian từ năm 2010 đến nay và định hướng giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa
Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước; quan điểm, chủ trương của
Đảng về cơng tác thanh niên, chính sách, pháp luật của Nhà nước về QLNN
đối với công tác thanh niên. Tác giả đã vận dụng thế giới quan duy vật và
phương pháp luận biện chứng của Triết học Mác Lênin, với các quan điểm
khách quan, khoa học để giải quyết các vấn đề đặt ra.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

7


Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau
đây:
- Phương pháp phân tích tài liệu lý luận
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá
- Phương pháp thống kê, so sánh
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa và xác định được một số vấn đề lý luận cơ

bản về QLNN đối với công tác thanh niên. Đặc biệt luận văn xây dựng một số
khái niệm, khái niệm công cụ về QLNN đối với công tác thanh niên, những
nội dung chủ yếu và những yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với thanh niên.
Các kết quả này góp phần làm phong phú thêm lý luận về quản lý công về công
tác này ở nước ta hiện nay.
6.2. Về thực tiễn
Trên cơ sở làm rõ thực trạng QLNN đối với công tác thanh niên,
QLNN đối với hoạt động của các tổ chức thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi; luận văn đưa ra những giải pháp, kết luận sẽ giúp cho các cơ quan
QLNN tỉnh Quảng Ngãi xem xét, nghiên cứu và áp dụng trong công tác
QLNN đối với thanh niên.
Đồng thời, luận văn là một tài liệu tốt để cho học viên, sinh viên
chuyên ngành quản lý công và những nhà nghiên cứu thực tiễn quan tâm đến
lĩnh vực này tham khảo và áp dụng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
bảng chữ cái viết tắt, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:

8


Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với công tác
thanh niên
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước đối với công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

9



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH NIÊN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước
Thuật ngữ “quản lý” có nhiều nghĩa khác nhau. Theo Từ điển Tiếng
Việt “quản lý” được hiểu dưới hai khía cạnh: một là, trơng coi và giữ gìn theo
những u cầu nhất định; hai là, tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định” [37, tr.72]. Theo sách gốc và nghĩa từ Việt thông
dụng quản lý được hiểu là “trông nom, sửa sang, sắp đặt công việc” [37,
tr.95].
Như vậy, thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách diễn đạt khác nhau tùy
theo góc độ tiếp cận. Các nhà điều khiển học đưa ra quan niệm chung: “Quản
lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa
và hướng nó phát triển phù hợp với những quy định nhất định” [19, tr.83].
Tác giả cho rằng, “Quản lý là sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể
quản lý nhằm đạt mục tiêu thông qua các công cụ và phương pháp quản lý”.
Bản chất của hoạt động quản lý hành chính nhà nước được thể hiện
thơng qua hoạt động lập quy và hành chính. Hoạt động lập quy thể hiện ở việc
cụ thể hóa luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội. Hành chính là hoạt động
chỉ đạo, quản lý của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý. Trong hoạt
động này, chủ thể quản lý áp dụng các biện pháp tổ chức - pháp lý bằng việc
ban hành các văn bản pháp quy và văn bản cá biệt. Hoạt động lập quy và hành
chính xuất phát từ đặc thù của hoạt động quản lý hành pháp nhằm thực hiện
quyền lực nhà nước trong quản lý xã hội.
Mỗi Nhà nước luôn gắn với một thiết chế xã hội nhất định theo phạm vi
không gian và thời gian, do vậy đặc tính QLNN sẽ thay đổi tùy theo bản chất
10



của chế độ chính trị và trình độ phát triển KT - XH ở mỗi quốc gia trong từng
thời kỳ. So với hoạt động của các chủ thể khác trong xã hội, QLNN có những
điểm khác biệt cơ bản sau đây:
- Chủ thể QLNN là các cơ quan nhà nước và CBCC có thẩm quyền
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Những chủ thể này tham gia
vào quá trình tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước về lập pháp và hành pháp
theo luật định.
- Đối tượng của QLNN bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân sinh sống
và hoạt động sản xuất kinh tế, văn hóa, xã hội trong phạm vi lãnh thổ quốc
gia; các nguồn tài nguyên thiên nhiên và xã hội được khai thác sử dụng vào
quá trình cung cấp các sản phẩm theo nhu cầu xã hội.
- Mục tiêu QLNN là bảo đảm, bảo vệ sự ổn định và phát triển xã hội
bền vững, thực hiện cơng bằng xã hội, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do.
hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện.
- QLNN có tính tồn diện, bao gồm các lĩnh vực chủ yếu của đời sống
xã hội như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng và ngoại
giao, v.v..
- QLNN mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng cơng cụ pháp luật,
chính sách, kế hoạch để quản lý xã hội.
Từ phân tích lý luận ở trên, tác giả đưa ra khái niệm: Quản lý nhà nước
là một dạng quản lý xã hội đặc biệt và chủ yếu nhất, là hoạt động mang tính
quyền lực nhà nước, được Nhà nước sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã
hội, các hành vi của cá nhân, tổ chức, có sức mạnh và hiệu lực do các cơ
quan nhà nước, công chức trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ
cơng, duy trì sự ổn định và phát triển bền vững xã hội.

11



1.1.2. Khái niệm về thanh niên
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ
tuổi trưởng thành” [37, tr.8]. Khái niệm này xác định thanh niên dưới 02 góc
độ: sinh học (độ tuổi) và tâm lý, giáo dục (sự trưởng thành), không phân biệt
thành phần dân tộc, tôn giáo, vùng miền. Theo Luật Thanh niên “Thanh niên
Việt Nam là những người đủ 16 đến 30 tuổi” [31, tr.1].
Dưới góc độ nhà nghiên cứu, tác giả Vũ Trọng Kim cho rằng “Thanh
niên là một nhóm nhân khẩu - xã hội đặc thù, bao gồm những người trong
một độ tuổi nhất định, có quan hệ gắn bó mật thiết với mọi giai cấp, tầng lớp
xã hội, có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội, có vai trò to lớn trong
hiện tại và giữ vai trò quyết định sự phát triển trong tương lai của xã hội” [23,
tr.14]. Khái niệm này tác giả đã chỉ ra vai trò của thanh niên đối với xã hội,
khẳng định mặt xã hội của thanh niên khi có “quan hệ mật thiết với mọi giai
cấp, tầng lớp xã hội”.
Dưới góc độ tâm lý học, thanh niên là một độ tuổi, ở giữa lứa tuổi trẻ
em và tuổi trưởng thành. Ở giai đoạn này, sự phát triển về thể chất đạt đến
đỉnh cao, các yếu tố tâm lý mới được định hình và ổn định một cách tương
đối. Thanh niên có sự khác biệt lớn về nhiều mặt (tuổi, nơi sinh sống, nghề
nghiệp…), các đặc điểm tâm lý của thanh niên rất phong phú, đa dạng. Tuy
nhiên, chúng có một tính rất chung, đó là tính trẻ. Tính trẻ được thể hiện ở sự
năng động, nhiệt huyết, chấp nhận mạo hiểm, giàu ước mơ và hồi bão lớn,
thích cái mới, thích giao lưu, học hỏi và mong muốn có những đóng góp cho
xã hội để khẳng định bản thân.
Dưới góc độ chính trị, thanh niên được hiểu là lực lượng hậu bị của các
đảng phái chính trị. Tại Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam ln coi cơng
tác đồn kết, tập hợp, giáo dục thanh niên đi theo lý tưởng của Đảng, là cơng
tác có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Đảng ta xác định việc xây dựng Đoàn
12



TNCS Hồ Chí Minh - tổ chức đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của
thanh niên, là đội dự bị tin cậy của Đảng là một trong các nhân tố đảm bảo sự
phát triển của Đảng và cách mạng Việt Nam.
Từ phân tích lý luận ở trên, tác giả cho rằng: Thanh niên là một nhóm
nhân khẩu, xã hội đặc thù, ở độ tuổi nhất định; có mặt trong tất cả các giai
cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội; có
những đặc điểm đặc trưng chung về tâm lý, sinh lý, nhận thức xã hội và đóng
vai trị quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc trong cả
hiện tại và tương lai.
Khác với một số đối tượng xã hội khác, thanh niên cần được hỗ trợ,
định hướng, giáo dục để tự làm chủ bản thân, tham gia quản lý và đóng góp
cho xã hội. Từ những khái niệm này có thể rút ra thanh niên Việt Nam có một
số đặc điểm sau:
Một là, thanh niên không phải là một giai cấp mà là một nhóm nhân
khẩu, xã hội, một tầng lớp xã hội đặc thù; có độ tuổi nhất định từ mười sáu
tuổi đến ba mươi tuổi; có những đặc điểm đặc trưng khác với các lứa tuổi
khác về tâm lý, sinh lý; có tâm tư, nguyện vọng, có nhu cầu và hồi bão, khát
vọng phù hợp với lứa tuổi và giới.
Hai là, thanh niên có mặt trong tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội:
Thanh niên nông thôn, thanh niên đô thị, thanh niên công nhân, thanh niên
công chức - viên chức, thanh niên các lực lượng vũ trang, thanh niên trường
học (học sinh, sinh viên); có mặt trong tất cả 54 dân tộc anh em trên lãnh thổ
Việt Nam.
Ba là, thanh niên có mặt và giữ vai trị quan trọng trong các lĩnh vực
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước.

13


1.1.3. Khái niệm về công tác thanh niên

Theo Từ điển Tiếng Việt, thì cơng tác là “cơng việc của nhà nước, của
đồn thể” hoặc “thực hiện cơng việc của nhà nước, của đồn thể” [37, tr.458].
Suy ra, cơng tác thanh niên là cơng việc của nhà nước, của đồn thể liên quan
đến thanh niên hoặc thực hiện công việc của nhà nước, của đoàn thể liên quan
đến thanh niên. Tuy nhiên, cách hiểu như vậy đúng nhưng chưa phản ánh đầy
đủ tính mục đích của cơng tác thanh niên.
Tại Khoản 2, Điều 4 Nghị định 120/2007/NĐ-CP của Chính phủ hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên (2005) giải thích: “Cơng tác
thanh niên là những hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục,
bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành,
đồng thời phát huy vai trị xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của
thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Như vậy, công tác
thanh niên là một bộ phận quan trọng trong cơng tác quần chúng của Đảng,
bao gồm tồn bộ những hoạt động của Đảng, nhà nước và các chủ thể xã hội
khác, trong đó có Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt
Nam và Hội Sinh viên Việt Nam nhằm tác động một cách đồng bộ để bồi
dưỡng, tổ chức, động viên thanh niên phát huy mọi tiềm năng và thế mạnh,
tạo điều kiện cho thanh niên phát triển, cống hiến, trưởng thành vì sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Công tác thanh niên là một loại hoạt động xã hội, trong đó có QLNN
hàm chứa sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các chủ thể xã hội và thanh niên,
nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu phát triển của thanh niên và yêu cầu phát
triển của xã hội. Công tác thanh niên đồng thời là quá trình tạo ra mơi trường
kinh tế, văn hố, xã hội và là trường học cộng sản cho thanh niên học tập, rèn
luyện và trưởng thành; là quá trình đưa thanh niên vào hoạt động thực tiễn

14


cách mạng, đồng thời là quá trình định hướng giúp thanh niên tự giáo dục, tự

hoàn thiện nhân cách của mình.
Cơng tác thanh niên là một bộ phận quan trọng trong cơng tác quần
chúng, bao gồm tồn bộ những hoạt động của Đảng, Nhà nước, Đoàn Thanh
niên và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho thanh niên phát
triển, trưởng thành, phát huy mọi tiềm năng của lực lượng thanh niên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, cơng tác thanh niên có thể hiểu
là sự tác động tổng hợp của các chủ thể xã hội vào một đối tượng cụ thể là
thanh niên theo những mục tiêu xác định của Đảng cầm quyền; cơng tác thanh
niên là hoạt động có mục đích của tổ chức tác động vào đối tượng thanh niên
nhằm giáo dục, bồi dưỡng, định hướng và phát huy thanh niên, đáp ứng
những địi hỏi vốn có của thanh niên và yêu cầu phát triển của xã hội.
Từ phân tích lý luận ở trên, tác giả đưa ra khái niệm: Công tác thanh
niên là một bộ phận trong công tác quần chúng bao gồm toàn bộ những hoạt
động của Đảng, Nhà nước, Đoàn thanh niên và xã hội dưới sự lãnh đạo của
Đảng vì mục tiêu giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện và môi trường cho thanh
niên phát triển, trưởng thành và phát huy lực lượng thanh niên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
Công tác thanh niên có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, cơng tác thanh niên mang tính chính trị.
Cơng tác thanh niên là công tác thanh vận của Đảng - công tác vận
động, tập hợp và đoàn kết thanh niên đi theo Đảng, phấn đấu vì lý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì mục tiêu: “Xây dựng nước Việt Nam dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Ở Việt Nam, công tác
thanh niên là hoạt động chính trị - xã hội, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đảng luôn coi công tác thanh niên là một bộ phận trong hoạt động của mình;
là quá trình giáo dục, thuyết phục và vận động thanh niên tham gia thực hiện
15


các nhiệm vụ của cách mạng; Đảng luôn đề cao vai trị, vị trí của thanh niên,

xác định thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng, Đồn TNCS Hồ Chí
Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng. Cơng tác thanh niên bao gồm toàn bộ các
hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã
hội.
Thứ hai, cơng tác thanh niên là hoạt động tự giác, có nhiều chủ thể và
nội dung hoạt động phong phú.
Do đặc thù của hệ thống chính trị ở Việt Nam, Đảng Cộng sản lãnh đạo
công tác thanh niên, cũng có nghĩa là lãnh đạo các chủ thể xã hội tiến hành
công tác thanh niên. Đặt công tác thanh niên dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự
quản lý của Nhà nước càng khẳng định, công tác thanh niên là một loại hoạt
động tự giác, có mục đích chính trị và mục tiêu xã hội rõ ràng, khơng phải ai,
tổ chức nào muốn làm gì và làm như thế nào đối với thanh niên cũng được.
Để đạt được mục tiêu của công tác thanh niên, mỗi chủ thể khác nhau đều xác
định cho mình những nội dung hoạt động cụ thể, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của tổ chức mình và tuân thủ đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Các cơ quan nhà nước tiến hành công tác thanh niên thông
qua việc hoạch định, ban hành, tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện
các chính sách, pháp luật về thanh niên; tổ chức các nghiên cứu cơ bản về
thanh niên; xây dựng bộ máy tổ chức và cán bộ làm công tác thanh niên; đầu
tư ngân sách cho công tác thanh niên; điều phối và phối hợp với các tổ chức
khác trong cơng tác thanh niên. Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức hợp
pháp khác tiến hành công tác thanh niên thông qua các hoạt động tuyên
truyền, vận động thanh niên thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, tham gia quá trình xây dựng và thực hiện các chính sách,
luật pháp thanh niên, tham gia giáo dục thanh niên về đức, trí, thể, mỹ, góp
16


phần định hướng, hỗ trợ thanh niên lập thân, lập nghiệp, trở thành những cơng

dân tốt. Do đó, cơng tác thanh niên đồng thời là q trình tạo ra mơi trường
kinh tế, văn hoá, xã hội và là trường học cộng sản cho thanh niên học tập, rèn
luyện và trưởng thành; là quá trình đưa thanh niên vào hoạt động thực tiễn
cách mạng, đồng thời là quá trình định hướng giúp thanh niên tự giáo dục, tự
hoàn thiện nhân cách của mình.
1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên
QLNN về công tác thanh niên là hoạt động điều hành của nhà nước về
sự phối hợp tất cả các cơ quan, bộ máy hoặc đoàn thể có liên quan đến cơng
tác thanh niên; đặt cơng tác thanh niên trong sự thống nhất có sự quan tâm
tồn diện và sự chi phối pháp luật của Nhà nước [13, tr 105-106].
Theo TS Nguyễn Vĩnh Oánh thì “QLNN về công tác thanh niên là hoạt
động lập pháp và lập quy của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để chế định ra
những quy định về công tác thanh niên; hoạt động QLNN trong phạm vi
những công việc về hành chính của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước có
liên quan đến thanh niên; là hoạt động điều hành của Nhà nước về sự phối
hợp tất cả cơ quan,bộ máy hoặc đồn thể có liên quan đến cơng tác thanh
niên,đặt cơng tác thanh niên trong sự thống nhất có sự quan tâm toàn diện của
Nhà nước…’’ [30, tr.143]. Theo tác giả Vũ Trọng Kim thì “QLNN về cơng
tác thanh niên là hoạt động xây dựng thể chế có liên quan đến thanh niên, là
sự quản lý của các cơ quan Nhà nước theo các chế định pháp luật, chính sách
để điều chỉnh, phối hợp thống nhất việc triển khai nhiệm vụ công tác thanh
niên của các tổ chức, lực lượng trong xã hội nhằm đạt được các mục đích của
Đảng về công tác giáo dục, bồi dưỡng và phát huy lực lượng thanh niên” [23,
tr.87-88].
Các khái niệm này về căn bản đúng, tuy nhiên theo tác giả chưa phản
ảnh được đầy đủ tính đặc thù của hệ thống chính trị ở Việt Nam, đó là: Đảng
17



×