Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 152 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ THU THANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ THU THANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI TỈNH PHÚ THỌ

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI NỮ HOÀNG ANH


THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài
liệu và liên hệ thực tế, các thông tin trong Luận văn là trung thực và đều có
nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của Luận văn này.
Phú Thọ, tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thu Thanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự hướng dẫn
và giúp đỡ tận tình của TS.Bùi Nữ Hoàng Anh, các Giảng viên Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên cùng các đồng chí
tại Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Phú Thọ, Cục thống kê tỉnh Phú Thọ, Ban quản
lý khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ...
Với tình cảm trân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
- Ban Giám hiệu, Phòng quản lý Đào tạo Sau đại học, các Giảng viên
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã
giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong khóa học và trong quá trình thực

hiện Luận văn này.
- Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Bùi Nữ Hoàng Anh,
là người Thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và cho tôi những lời
khuyên sâu sắc giúp tôi hoàn thành Luận văn.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp - những người luôn sát cánh động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thu Thanh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ......................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu .......................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 3
2.1. Tình hình nghiên cứu ............................................................................... 3
2.2. Khoảng trống nghiên cứu ......................................................................... 4
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 5
5. Những đóng góp của luận văn .................................................................... 6
6. Kết cấu của luận văn................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI .......................................................................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài .............................................................................................................. 7
1.1.1. Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................. 7
1.1.2. Lý luận chung về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................... 19
1.1.3. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 28
1.1.4. Nội dung của quản lý nhà nước với ĐTTTNN .................................... 38
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối với thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài của một địa phương cấp tỉnh. .............................................. 39
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài ............................................................................................................. 42
1.2.1. Các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................................................... 42
1.2.2. Kinh nghiệm từ một số địa phương trong nước ................................... 46


iv

1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Phú Thọ .......................................... 48
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 49
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 49
2.2. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................. 49
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 49
2.2.2. Phương pháp phân tích ....................................................................... 51
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 53
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Phú
Thọ ............................................................................................................... 53
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình chung về thu hút ĐTTTNN ............ 53
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động

thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................................ 54
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối
với hoạt động thu hút ĐTTTNN ..................................................................... 55
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH PHÚ
THỌ ............................................................................................................. 56
3.1. Đặc điểm của tỉnh Phú Thọ .................................................................... 56
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên........................................................... 56
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ............................................................... 57
3.1.3. Các chính sách thu hút FDI của tỉnh Phú Thọ ..................................... 59
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong thu hút ĐTTTNN vào tỉnh Phú Thọ . 60
3.1.4.1. Thuận lợi ......................................................................................... 60
3.1.4.2. Khó khăn .......................................................................................... 64
3.2. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ ................................................................... 65
3.2.1. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2015 - 2017 .................................................................................................. 65
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ ......................................................................... 72


v

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối với hoạt động thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ ................................................. 94
3.3.1. Các yếu tố bên trong ........................................................................... 94
3.4. Đánh giá chung ...................................................................................... 97
3.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 97
3.4.2. Những hạn chế .................................................................................. 100
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 102

Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................... 109
4.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phương hướng thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Phú Thọ ............................................. 109
4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2022 .. 109
4.1.2. Định hướng phát triển công nghiệp tỉnh Phú Thọ đến 2022 .............. 110
4.1.3. Phương hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Phú
Thọ đến năm 2022 ...................................................................................... 110
4.2. Quan điểm để hoàn thiện quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào tỉnh Phú Thọ ............................................................... 114
4.3. Một số giải pháp đề xuất ...................................................................... 116
4.4. Một số kiến nghị .................................................................................. 132
KẾT LUẬN ............................................................................................... 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 138
PHỤ LỤC .................................................................................................. 140


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCN

:

Cụm công nghiệp

DN

:


Doanh nghiệp

ĐTTTNN

:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

KCN

:

Khu công nghiệp

KCX

:

Khu chế xuất

KH&ĐT

:

Kế hoạch và đầu tư

OECD

:


Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

QLNN

:

Quản lý nhà nước

TNCs

:

Tập đoàn xuyên quốc gia

UBND

:

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1. Đối tượng và nội dung điều tra ..................................................... 50
Bảng 2.2. Ma trận SWOT ............................................................................. 53
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu cơ bản của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 – 2017 ... 57
Bảng 3.2. Quy mô và tốc độ gia tăng dự án FDI tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015

- 2017 ........................................................................................................... 66
Bảng 3.3. Cơ cấu FDI tỉnh Phú Thọ theo hình thức đầu tư giai đoạn 2015 2017 ............................................................................................................. 68
Bảng 3.5. Cơ cấu FDI tỉnh Phú Thọ theo ngành nghề, lĩnh vực giai đoạn 2015
– 2017 .......................................................................................................... 71
Bảng 3.6. Kết quả xây dựng quy hoạch thu hút ĐTTTNN giai đoạn 2007 2020 ............................................................................................................. 76
Bảng 3.7. Kết quả hoạt động xúc tiến đầu tư giai đoạn 2015-2017 ............... 81
Bảng 3.8. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ......................... 91
Bảng 3.9. Kết quả điều hành hệ thống dịch vụ tư vấn đầu tư giai đoạn 20152017 ............................................................................................................. 92
Bảng 3.10. Thống kê về tình hình nguồn nhân lực đang làm việc trong các cơ
quan quản lý Nhà nước về thu hút ĐTTTNN ................................................ 93
Bảng 3.9. Ma trận SWOT quản lý Nhà nước về thu hút FDI tại Phú Thọ .... 107

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu GDP theo thành ngành kinh tế ...................................... 58
Biểu đồ 3.2. Số dự án FDI Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ............................. 66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Môi trường quốc tế là như nhau đối với mọi quốc gia. Như vậy, cơ hội và khả
năng huy động vốn nước ngoài để phát triển kinh tế - xã hội là như nhau. Song, thực
tế cho thấy, việc huy động vốn nước ngoài phụ thuộc có tính quyết định vào vai trò
quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế nói chung, đặc biệt đối với lĩnh vực
ĐTTTNN. Vai trò đó thể hiện ở khả năng tạo dựng môi trường đầu tư hấp dẫn bao
gồm sự ổn định chính trị, sự ổn định kinh tế vĩ mô, môi trường pháp lý an toàn, các
thủ tục hành chính đơn giản, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển, có những định
hướng đúng đắn, khuyến khích các nhà đầu tư kinh doanh có hiệu quả và an toàn.
ĐTTTNN đã có những đóng góp tích cực và ấn tượng trên nhiều mặt trong

tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ phát triển của đất
nước. Tính đến 20/12/2017, cả nước có 24.748 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu
lực với tổng số vốn đăng ký là 318,72 tỷ USD, vốn thực hiện là 172,35 tỷ
USD (Nguyễn Xuân Thiên, 2013).
Bên cạnh đó, ĐTTTNN còn là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội và hoàn thiện hệ thống chính sách, văn bản pháp luật đặc biệt
trong lĩnh vực thương mại và đầu tư. ĐTTTNN cũng du nhập những phương thức
đầu tư, kinh doanh mới vào Việt Nam, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ
đời sống nhân dân. ĐTTTNN còn tạo tác động lan tỏa tới các doanh nghiệp trong
nước. Nhiều doanh nghiệp Việt đã hưởng lợi trực tiếp khi cùng liên doanh, liên kết
với các doanh nghiệp ĐTTTNN, tham gia vào chuỗi sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Để có được những thành công và đóng góp đó, vai trò định hướng, điều tiết
và quản lý của Nhà nước đối với khu vực này hết sức quan trọng. Bên cạnh những
kết quả đạt được, còn có không ít tồn hại, hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước
đối với hoạt động ĐTTTNN từ khâu thu hút đến các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những dự án công nghệ rác, công nghệ lạc hậu vẫn thâm nhập vào Việt Nam để lại
những hậu quả khôn lường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến mục tiêu phát triển bền
vững. Những vi phạm và tranh chấp lao động đã ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi


2

người lao động và gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Những hiện tượng trốn thuế,
chuyển giá của một số doanh nghiệp là những con sâu mà lâu nay chúng ta chưa thể
loại trừ triệt để. Những dự án gây ô nhiễm môi trường, đã là bài học cảnh tỉnh rất
đắt giá cho chúng ta. ĐTTTNN vào nông nghiệp trong hơn 30 năm qua không
những không tăng trưởng mà còn chậm lai. Mặc dù Việt Nam là nước nông nghiệp,
có nhiều tiềm năng cho phát triển nông nghiệp, trong đó có nông nghiệp công nghệ
cao, song vốn ĐTTTNN vào nông nghiệp còn rất hạn chế, chỉ chiếm khoảng 1%
vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

Phú Thọ là một tỉnh miền núi, thuộc trung du Bắc bộ, có vị trí trung tâm
vùng, là cửa ngõ Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, trên trục hành lang kinh tế Hải Phòng
- Hà Nội - Lào Cai - Côn Minh (Trung Quốc), là cầu nối giữa các tỉnh vùng Tây
Bắc, Đông Bắc với cả nước và quốc tế. Từ khi tách tỉnh (1/1/1997) đến nay, cùng
với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hoá nền kinh tế của cả nước, Phú Thọ đã và
đang nỗ lực tìm ra các giải pháp để phát triển kinh tế của tỉnh. Tình hình kinh tế - xã
hội của tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tỉnh đã tiến hành hàng loạt các biện
pháp nhằm thu hút nguồn vốn FDI và hoàn thiện các cơ chế, chính sách để thúc đẩy
triển khai các dự án để phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh mới. Nhờ tập
trung thực hiện đồng bộ các giải pháp xúc tiến, hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ
trợ thị trường, riêng năm 2017, khu vực vốn ĐTTTNN vẫn tăng 10,3% với tổng vốn
đầu tư của các doanh nghiệp ĐTTTNN là 3,4 triệu USD. Nhưng so mục tiêu của
tỉnh và so với tỉnh Vĩnh Phúc, một tỉnh liền kề được thành lập cùng thì con số trên
vẫn còn rất hạn chế. Năm 2017, tỉnh Vĩnh Phúc thu hút được 85 triệu USD vốn
ĐTTTNN với 40 dự án FDI đầu tư vào tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư Phú Thọ,
2016), (ở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh phúc, 2016). Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến tình trạng trên, song, những tồn tại, yếu kém trong công tác quản lý Nhà nước
đối với hoạt động thu hút ĐTTTNN là nguyên nhân cơ bản. Những tồn tại, hạn chế,
yếu kém đó dẫn tới tốc độ triển khai nhiều dự án còn chậm, trong đó có nhiều dự án
trọng điểm như: đường Hồ Chí Minh, Quảng trường Hùng Vương, ...khiến cho kết
cấu hạ tầng và môi trường đầu tư còn kém sức hấp dẫn.


3

Hội nhập quốc tế và sự lan tỏa của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang đặt
ra rất nhiều cơ hội và thách thức trong phát triển kinh tế - xã hội. Vấn đề tranh thủ
những lợi thế có được từ ĐTTTNN phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế -xã hội
là hết sức cần thiết. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý Nhà nước đối với khu vực
ĐTTTNN nếu không sớm được khắc phục sẽ tạo ra nguy cơ tỉnh bị tụt hậu xa hơn

về nhiều mặt do bỏ lỡ cơ hội trong thu hút ĐTTTNN. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài
“Quản lý Nhà nước đối với hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh
Phú Thọ” đã được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu
Từ năm 1986, Việt Nam áp dụng chính sách mở cửa nên đã nhận được nhiều
nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhà nước rất quan tâm và ủng hộ nguồn vốn
FDI đầu tư vào Việt Nam, điều này tạo điều kiện cho đất nước phát triển, FDI là
nguồn lực đưa Việt Nam từ một nước nghèo thành một nước đang phát triển trong
thời gian hơn 20 năm qua. Vấn đề đặt ra là các chính sách quản lý về thu hút FDI
vào Việt Nam như thế nào để có hiệu quả.
Quản lý Nhà nước đối với việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được
nhiều nhà khoa học và hoạt động thực tiễn trong và ngoài nước nghiên cứu. Dưới
đây là một số công trình tiêu biểu:
- Các bài báo: “Kỳ vọng đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng” (Phạm Hảo,
Giám đốc Học viện chính trị khu vực III, Báo Đà Nẵng -11/2005); “Làm thế nào để
tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà Nẵng” (Phan Quỳnh Hương,
Trung tâm xúc tiến đầu tư - Báo Đà Nẵng - 11/2005); Môi trường và chính sách
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ” (Trần Xuân Giá, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu
tư, Tạp chí Kinh tế và dự báo số 3/2001)... Trong các công trình này tác giả đã đề
xuất một số giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư.
- Các đề tài nghiên cứu như: "Đổi mới quản lý Nhà nước đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai” (Phan Thị Mỹ Hạnh,
Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Hà Nội, 2000); “Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với
doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt Nam hiện nay” (Nguyễn Văn Hùng, Luận văn


4

Thạc sĩ kinh tế, Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2001); “Hoàn thiện cơ chế

tổ chức và quản lý hoạt động FDI ở Việt Nam” (Nguyễn Chí Dũng, Luận án Phó
tiến sĩ kinh tế - Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 1996). Các đề tài này đã đề cập
đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài như: vai trò, nội dung, yêu cầu quản lý
Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, phân tích và
quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, các doanh nghiệp này trong những năm qua, nghiên cứu kinh nghiệm
của một số nước để từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam hoặc ở các địa
phương mà đề tài tiến hành nghiên cứu.
Như vậy, các công trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của
quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung và
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng. Tuy nhiên, các nghiên
cứu tập trung vào cách tiếp cận kinh tế đầu tư.
2.2. Khoảng trống nghiên cứu
- Chưa có công trình nào nghiên cứu từ cách tiếp cận trên phương diện quản lý
Nhà nước đối với việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ.
- Chưa có nghiên cứu nào đề cập đến riêng hệ thống giải pháp cho công tác
quản lý Nhà nước cấp tỉnh về lĩnh vực thu hút ĐTTTNN.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Thu hút được nhiều dự án ĐTTTNN với tổng số vốn lớn, công nghệ phù hợp
ở mức hiện đại nhằm tạo động lực phát triển về kinh tế - xã hội nhanh và bền vững
cho tỉnh Phú Thọ.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối
với hoạt động thu hút ĐTTTNN.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với quá trình thu hút
các dự án ĐTTTNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.



5

- Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối với các KCN
trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp cho công tác quản lý Nhà nước để thực hiện hiệu
quả hơn hoạt động thu hút ĐTTTNN tại tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý Nhà nước đối với hoạt động thu hút ĐTTTNN tại tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được triển khai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Việt Nam. Những nghiên
cứu thực địa, khảo sát được tiến hành ngay tại các DN ĐTTTNN và tại một số cơ quan
quản lý Nhà nước cấp tỉnh đối với các DN này.
4.2.2. Phạm vi về thời gian
Để phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích, các thông tin được thu thập gồm cả
thông tin của cả một thời kỳ và cả thông tin tại một thời điểm. Các thông tin thứ cấp
được thu thập trong giai đoạn 2015 - 2017; thông tin sơ cấp được khảo sát năm 2018.
4.2.3. Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu tập trung vào các nội dung trong quản lý Nhà nước đối với hoạt
động thu hút ĐTTTNN, cụ thể là:
- Các chủ thể quản lý Nhà nước đối với các hoạt động thu hút ĐTTTNN;
Các nội dung quản lý Nhà nước đối với hoạt động thu hút đầu tư: tạo môi
trường thu hút đầu tư (Mở rộng quan hệ quốc tế; Đảm bảo môi trường chính trị - xã
hội tốt; Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, chính sách về đầu tư; Cải cách thủ
tục đầu tư theo hướng đơn giản, mở cửa); Công tác quản lý hoạt động thu hút
ĐTTTNN (Định hướng thị trường và đối tác đầu tư nước ngoài; xây dựng quy
hoạch, kế hoạch thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài; tổ chức thực hiện các
chương trình vận động, thu hút đầu tư; tổ chức kiểm tra, thanh tra và giám sát; điều

hành hệ thống tổ chức dịch vụ tư vấn đầu tư; quản lý nhà nước về đào tạo nguồn
nhân lực).


6

- Các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối
với hoạt động thu hút ĐTTTNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
5. Những đóng góp của luận văn
Với những kết quả đạt được, đề tài có những đóng góp mới như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và
công tác quản lý thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; chỉ ra những điểm chưa phù
hợp, trên cơ sở kinh nghiệm của các tỉnh trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
rút ra bài học thực tế nhằm áp dụng có hiệu quả vào tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, những hạn chế, tồn tại và phân tích nguyên nhân
chủ yếu.
- Đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, đảm bảo hoạt động
ĐTTTNN đúng định hướng, hiệu quả, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
bền vững, toàn diện.
- Các kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoạch định chính sách tại tỉnh Phú Thọ cũng như
các địa phương có những đặc điểm tương đồng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn gồm 4 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với hoạt động
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Phú Thọ.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài
1.1.1. Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (viết tắt theo tiếng Anh là FDI) là một hoạt động
kinh doanh quốc tế dựa trên cơ sở của quá trình dịch chuyển tư bản giữa các quốc
gia, chủ yếu do các pháp nhân hoặc thể nhân thực hiện theo những hình thức nhất
định trong đó chủ đầu tư tham gia trực tiếp vào quá trình điều hành, quản lý và sử
dụng vốn đầu tư (Võ Thanh Thu, Ngô Thị Ngọc Huyền, Nguyễn Cương, 2004).
ĐTTTNN là một loại hình đầu tư quốc tế, trong đó chủ đầu tư của một nền
kinh tế đóng góp một số vốn hoặc tài sản đủ lớn vào một nền kinh tế khác để sở hữu
hoặc điều hành, kiểm soát đối tượng hoặc bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận
hoặc các lợi ích kinh tế khác
ĐTTTNN là sự di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ
nước đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để thành lập hoặc kiểm soát doanh
nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi (Võ Thanh Thu, Ngô Thị Ngọc Huyền,
Nguyễn Cương, 2004).
Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam, ĐTTTNN được định nghĩa như sau: “Đầu

tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc
bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư. Đầu tư trực tiếp là hình thức
đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. Như vậy,
ĐTTTNN, xét theo định nghĩa pháp lý của Việt Nam, là hoạt động bỏ vốn đầu tư
của nhà đầu tư nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam với điều kiện họ phải tham gia
quản lý hoạt động đầu tư đó (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2012).
1.1.1.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Xuất hiện vào cuối thế kỷ 19, ĐTTTNN nhanh chóng khẳng định được vị trí
của mình trong hệ thống các quan hệ kinh tế quốc tế. Đến nay, khi ĐTTTNN đã trở


8

thành xu hướng của thời đại thì cũng là một nhân tố quan trọng góp phần đẩy mạnh
lợi thế so sánh của các nước và mang lại quyền lợi cho cả đôi bên. Việc tiếp nhận
ĐTTTNN là lợi thế hiển nhiên mà thời đại tạo ra cho các nước đi sau. Đứng dưới
góc độ nước nhận đầu tư, ĐTTTNN có những vai trò sau:
• Thứ nhất, ĐTTTNN là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự
thiếu hụt về vốn, ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là những nước kém
phát triển. Hầu hết các nước kém phát triển đều rơi vào cái vòng luẩn quẩn, đó là:
thu nhập thấp, dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tư thấp và hậu quả lại là thu nhập
thấp. Tình trạng luẩn quẩn này chính là điểm nút khó khăn nhất mà các nước này
phải vượt qua để hội nhập vào quỹ đạo tăng trưởng kinh tế hiện đại. Nhiều nước
lâm vào tình trạng trì trệ của sự nghèo đói bởi lẽ không lựa chọn và tạo ra được
điểm đột phá chính xác một mắt xích của vòng luẩn quẩn này. Trở ngại lớn nhất đối
với các nước này là vốn đầu tư, tuy nhiên để tạo vốn cho nền kinh tế nếu chỉ trông
chờ vào tích luỹ nội bộ thì hậu quả khó tránh khỏi là sự tụt hậu trong sự phát triển
chung của thế giới. Do đó, ĐTTTNN là cú huých đột phá vỡ vòng luẩn quẩn đó.
Mặt khác theo lý thuyết hai lỗ hổng của Cherery và Strout, có hai cản trở
chính cho sự tăng trưởng của một quốc gia đó là: (1) Tiết kiệm không đáp ứng đủ

cho nhu cầu đầu tư gọi là lỗ hổng tiết kiệm; (2) Thu nhập của hoạt động xuất khẩu
không đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu gọi là lỗ hổng thương
mại. Hầu hết ở các nước đang phát triển, hai lỗ hổng trên là rất lớn. Vì vậy,
ĐTTTNN là nguồn quan trọng không chỉ bổ xung sự thiếu hụt về vốn nói chung mà
cả sự thiếu hụt ngoại tệ nói riêng.
• Thứ hai, ĐTTTNN tạo cơ hội để nước nhận đầu tư tiếp cận được với công
nghệ kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến của các nước
đi trước. Xét trong dài hạn, đây là lợi ích căn bản nhất đối với nước nhận đầu tư.
ĐTTTNN có thể thúc đẩy sự đổi mới kỹ thuật, góp phần tăng năng suất của các yếu
tố sản xuất, thay đổi chất lượng sản phẩm,...thúc đẩy sự phát triển của các nghề mới
đặc biệt là những nghề đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao. Vì thế, ĐTTTNN có tác
dụng đối với quá trình công nghệ hoá - hiện đại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu tư.


9

• Thứ ba, ĐTTTNN mang lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và
trình độ kỹ thuật cho các đối tác trong nước nhận đầu tư thông qua các chương trình
đào tạo và quá trình vừa học vừa làm. ĐTTTNN còn thúc đẩy các nước nhận đầu tư
phải cố gắng đào tạo ra những kỹ sư, nhà quản lý có trình độ chuyên môn để tham
gia vào các công ty liên doanh với nước ngoài.


Thứ tư, ĐTTTNN có vai trò quan trọng trong việc kiến tạo thêm công ăn

việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Thực ra đây là một tác động kép: tạo
thêm công ăn việc làm cũng có nghĩa là tăng thêm thu nhập cho người lao động, từ
đó tạo điều kiện tăng tích luỹ trong nước. ĐTTTNN ảnh hưởng trực tiếp tới cơ hội
tạo việc làm thông qua việc cung cấp việc làm trong các hãng có vốn đầu tư nước

ngoài. ĐTTTNN còn tạo ra những cơ hội việc làm trong những tổ chức khác khi các
nhà đầu tư nước ngoài mua hàng hoá dịch vụ từ các nhà sản xuất trong nước hoặc
thuê họ qua các hợp đồng gia công chế biến. Thực tiễn ở một số nước cho thấy
ĐTTTNN đã góp phần tích cực tạo ra công ăn việc làm trong các ngành sử dụng
nhiều lao động như may mặc, điện tử, chế biến.


Thứ năm, ĐTTTNN tạo điều kiện để các nước nhận đầu tư có thể tiếp cận

với thị trường thế giới. Các nước đang phát triển nếu có khả năng sản xuất ở mức
chi phí có thể cạnh tranh được thì lại rất khó khăn trong việc thâm nhập vào thị
trường nước ngoài. Trong khi đó, thông qua ĐTTTNN các nước này có thể thâm
nhập vào thị trường thế giới. Bởi vì hầu hết các hoạt động ĐTTTNN đều do các
công ty đa quốc gia thực hiện, mà các công ty này lại có lợi thế trong việc tiếp cận
với khách hàng bằng những hợp đồng dài hạn dựa trên cơ sở những thay thế và uy
tín của họ về chất lượng và kiểu dáng của các sản phẩm, việc giữ đúng thời hạn...
Với những vai trò của ĐTTTNN đã trình bày ở trên, có thể khẳng định
ĐTTTNN là yếu tố cần thiết cho sự phát triển của mỗi quốc gia và được coi là
nguồn lực quốc tế cần được khai thác để từng bước hội nhập vào cộng đồng quốc tế,
góp phần giải quyết về vốn. Thu hút ĐTTTNN là một cách tiếp cận thông minh để
bước nhanh trên con đường phát triển (Võ Thanh Thu, Ngô Thị Ngọc Huyền,
Nguyễn Cương, 2004).


10

1.1.1.3. Những đặc điểm cơ bản của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm chủ yếu sau:
 Thứ nhất, gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, tức là tiền và các loại tài
sản khác giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng lượng tiền và tài sản của nền kinh tế

nước tiếp nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền và tài sản nước đi đầu tư.
 Thứ hai, được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh
nghiệp mới (liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh doanh,
mua lại các chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống
chế hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp.
 Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc
cùng sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực tiếp
hoạt động của doanh nghiệp.
 Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ
thị trường trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị giữa
các nước, các chính phủ và mục tiêu cơ bản luôn là đạt lợi nhuận cao.
 Thứ năm, nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận động
của dòng vốn đầu tư.
 Thứ sáu, ĐTTTNN bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong
nước và đầu tư từ trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di chuyển vào
một nước và dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nước đó.
 Thứ bảy, ĐTTTNN chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện.
Các đặc điểm nêu trên mang tính chất chung cho tất cả các hoạt động
ĐTTTNN trên toàn thế giới. Đối với Việt Nam, quá trình tiếp nhận ĐTTTNN diễn
ra đã được hơn 30 năm và những đặc điểm nêu trên cũng đã thể hiện rõ nét. Chính
những đặc điểm này đòi hỏi thể chế pháp lý, môi trường và chính sách thu hút
ĐTTTNN phải chú ý để vừa thực hiện mục tiêu thu hút đầu tư, vừa bảo đảm mối
quan hệ cân đối giữa kênh ĐTTTNN với các kênh đầu tư khác của nền kinh tế (Võ
Thanh Thu, Ngô Thị Ngọc Huyền, Nguyễn Cương, 2004).
1.1.1.4. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu
ĐTTTNN bao gồm những hình thức chủ yếu sau:


11


 Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài. Hình
thức DN 100% vốn nước ngoài là hình thức truyền thống và phổ biến của
ĐTTTNN. Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc chú trọng khai thác
những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, đã nỗ lực tìm cách áp dụng các tiến bộ KHCN, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
Hình thức này phổ biến ở quy mô đầu tư nhỏ nhưng cũng rất được các nhà đầu tư
ưa thích đối với các dự án quy mô lớn. Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia
thường đầu tư theo hình thức DN 100% vốn nước ngoài và họ thường thành lập một
công ty con của công ty mẹ xuyên quốc gia.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài nhưng phải chịu sự kiểm soát của pháp luật nước sở tại (nước nhận đầu
tư). Là một pháp nhân kinh tế của nước sở tại, DN phải được đầu tư, thành lập và
chịu sự quản lý nhà nước của nước sở tại. DN 100% vốn nước ngoài là DN thuộc
quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại nước chủ nhà, nhà đầu tư phải tự quản
lý, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Về hình thức pháp lý, dưới hình thức
này, theo Luật Doanh nghiệp 2005, có các loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn,
DN tư nhân, công ty cổ phần…
Hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài có ưu điểm là nước chủ nhà không
cần bỏ vốn, tránh được những rủi ro trong kinh doanh, thu ngay được tiền thuê đất,
thuế, giải quyết việc làm cho người lao động. Mặt khác, do độc lập về quyền sở hữu
nên các nhà đầu tư nước ngoài chủ động đầu tư và để cạnh tranh, họ thường đầu tư
công nghệ mới, phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao,
góp phần nâng cao trình độ tay nghề người lao động. Tuy nhiên, nó có nhược điểm
là nước chủ nhà khó tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý và công nghệ, khó kiểm
soát được đối tác đầu tư nước ngoài và không có lợi nhuận.
 Thành lập DN liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư
nước ngoài
Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trước tới nay. Hình
thức này cũng rất phát triển ở Việt Nam, nhất là giai đoạn đầu thu hút ĐTTTNN.



12

DN liên doanh là DN được thành lập tại nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh
ký giữa Bên hoặc các Bên nước chủ nhà với Bên hoặc các Bên nước ngoài để đầu tư
kinh doanh tại nước sở tại
Như vậy, hình thức DN liên doanh tạo nên pháp nhân đồng sở hữu những địa
điểm đầu tư phải ở nước sở tại. Hiệu quả hoạt động của DN liên doanh phụ thuộc
rất lớn vào môi trường kinh doanh của nước sở tại, bao gồm các yếu tố kinh tế,
chính trị, mức độ hoàn thiện pháp luật, trình độ của các đối tác liên doanh của nước
sở tại... Hình thức DN liên doanh có những ưu điểm là góp phần giải quyết tình
trạng thiếu vốn, nước sở tại tranh thủ được nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế
nhưng lại được chia sẻ rủi ro; có cơ hội để đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản
phẩm; tạo cơ hội cho người lao động có việc làm và học tập kinh nghiệm quản lý
của nước ngoài; Nhà nước của nước sở tại dễ dàng hơn trong việc kiểm soát được
đối tác nước ngoài. Về phía nhà đầu tư, hình thức này là công cụ để thâm nhập vào
thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và hiệu quả, tạo thị trường mới, góp phần
tạo điều kiện cho nước sở tại tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên,
hình thức này có nhược điểm là thường dễ xuất hiện mâu thuẫn trong điều hành,
quản lý doanh nghiệp do các bên có thể có sự khác nhau về chế độ chính trị, phong
tục tập quán, truyền thống, văn hóa, ngôn ngữ, luật pháp. Nước sở tại thường rơi
vào thế bất lợi do tỷ lệ góp vốn thấp, năng lực, trình độ quản lý của cán bộ tham gia
trong DN liên doanh yếu.
 Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu
tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không
thành lập pháp nhân. Hình thức đầu tư này có ưu điểm là giúp giải quyết tình trạng
thiếu vốn, công nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều hành dự án của
nước sở tại, thu lợi nhuận tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước
sở tại không tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý; công nghệ thường lạc hậu; chỉ
thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời như thăm dò dầu khí.

Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân riêng và
mọi hoạt động BCC phải dựa vào pháp nhân của nước sở tại. Do đó, về phía nhà


13

đầu tư, họ rất khó kiểm soát hiệu quả các hoạt động BCC. Tuy nhiên, đây là hình
thức đơn giản nhất, không đòi hỏi thủ tục pháp lý rườm rà nên thường được lựa
chọn trong giai đoạn đầu khi các nước đang phát triển bắt đầu có chính sách thu hút
ĐTTTNN. Khi các hình thức 100% vốn hoặc liên doanh phát triển, hình thức BCC
có xu hướng giảm mạnh.
 Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT
BOT là hình thức đầu tư được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công
trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển
giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
BTO và BT là các hình thức phái sinh của BOT, theo đó quy trình đầu tư,
khai thác, chuyển giao được đảo lộn trật tự.
Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải là
Nhà nước; lĩnh vực đầu tư là các công trình kết cấu hạ tầng như đường sá, cầu,
cảng, sân bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nước...; bắt buộc đến thời hạn
phải chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước.
Ưu điểm của hình thức này là thu hút vốn đầu tư vào những dự án kết cấu hạ
tầng, đòi hỏi lượng vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian dài, làm giảm áp lực vốn
cho ngân sách nhà nước. Đồng thời, nước sở tại sau khi chuyển giao có được những
công trình hoàn chỉnh, tạo điều kiện phát huy các nguồn lực khác để phát triển kinh
tế. Tuy nhiên, hình thức BOT có nhược điểm là độ rủi ro cao, đặc biệt là rủi ro
chính sách; nước chủ nhà khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý, công nghệ.
 Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
Đây là hình thức thể hiện kênh đầu tư Cross - border M & As đã nêu ở trên.

Khi thị trường chứng khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FPI) được khai
thông, nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần, mua lại các doanh nghiệp ở
nước sở tại, nhiều nhà đầu tư rất ưa thích hình thức đầu tư này.
Ở đây, về mặt khái niệm, có vấn đề ranh giới tỷ lệ cổ phần mà nhà đầu tư
nước ngoài mua - ranh giới giúp phân định FDI với FPI. Khi nhà đầu tư nước ngoài
tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán nước sở tại, họ tạo


14

nên kênh đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI). Tuy nhiên, khi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu
vượt quá giới hạn nào đó cho phép họ có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp thì
họ trở thành nhà đầu tư FDI. Luật pháp Hoa Kỳ và nhiều nước phát triển quy định
tỷ lệ ranh giới này là 10%. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, tỷ lệ này
được quy định là 30%.
Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại toàn bộ DN có ưu điểm cơ bản là để thu
hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động của những doanh
nghiệp bên bờ vực phá sản. Nhược điểm cơ bản là dễ gây tác động đến sự ổn định
của thị trường tài chính. Về phía nhà đầu tư, đây là hình thức giúp họ đa dạng hoá
hoạt động đầu tư tài chính, san sẻ rủi ro nhưng cũng là hình thức đòi hỏi thủ tục
pháp lý rắc rối hơn và thường bị ràng buộc, hạn chế từ phía nước chủ nhà.
1.1.1.5. Những tác động kinh tế - xã hội của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến địa
phương tiếp nhận đầu tư
(*) Những tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài
 Là nguồn hỗ trợ cho phát triển:
ĐTTTNN là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về
vốn ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển.
Hầu hết các nước đang và kém phát triển đều rơi vào tình trạng thiếu vốn và
ngoại tệ để đầu tư mà nguyên nhân của tình trạng này là do thu nhập thấp và nghèo
đói. Thu hút được ĐTTTNN sẽ cung cấp được thêm vốn cho nền kinh tế, cung cấp

cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng
suất lao động vv...Từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát triển
của xã hội. Thông qua việc góp phần lấp đầy “lỗ hổng tiết kiệm” và “lỗ hổng
thương mại”, ĐTTTNN góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng khả
năng xuất khẩu của nước nhận đầu tư, thu một phần lợi nhuận từ các công ty nước
ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt động dịch vụ cho ĐTTTNN.
 Chuyển giao công nghệ
Lợi ích quan trọng mà ĐTTTNN mang lại đó là kỹ thuật tiên tiến, công nghệ
hiện đại, kiến thức chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến. Khi đầu tư vào một nước
nào đó, chủ đầu tư không chỉ vào nước đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện
vật như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tri thức khoa học, bí quyết quản lý, năng


15

lực tiếp cận thị thường,... Do vậy, xét trong dài hạn, đây chính là lợi ích căn bản
nhất đối với nước nhận đầu tư. ĐTTTNN có thể thúc đẩy phát triển các nghề mới,
đặc biệt là những nghề đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao.
Trong điều kiện hiện nay, trên thế giới có nhiều công ty của nhiều quốc gia
khác nhau có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài và thực hiện chuyển giao công nghệ cho
nước nào tiếp nhận đầu tư thì đây là cơ hội cho các nước đang phát triển có thể tiếp
thu được các công nghệ thuận lợi nhất. Nhưng không phải các nước đang phát triển
được hưởng lợi “miễn phí” mà họ phải trả một khoản “học phí” không nhỏ trong
việc tiếp nhận chuyển giao các công nghệ này.
 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển muốn thực
hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đây
cũng là điểm nút để các nước đang phát triển thoát ra khỏi các vòng luẩn quẩn của sự
đói nghèo. Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, các quốc gia nào thực
hiện chiến lược kinh tế mở của với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụng của

các nhân tố bên ngoài biến thành những nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo được tốc
độ tăng trưởng cao.
Mức tăng trưởng ở các nước đang phát triển thường do nhân tố tăng đầu tư,
nhờ đó các nhân tố khác như tổng số lao động được sử dụng, năng suất lao động
cũng tăng lên theo. Rõ ràng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần tích
cực thúc đẩy kinh tế ở các nước đang phát triển. Đó là tiền đề, là chỗ dựa để khai
thác những tiềm năng to lớn trong nước nhằm phát triển nền kinh tế.
 Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế:
Yêu cầu dịch chuyển nền kinh tế không chỉ đòi hỏi của bản thân sự phát triển
nội tại nền kinh tế, mà còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế
đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay.
ĐTTTNN là một trong bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại.
Thông qua đó, các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công
lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế giữa các nước trên thế giới, đòi hỏi
mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân công


16

lao động quốc tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế của một nước phù hợp với trình độ
chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài.
Ngược lại, chính hoạt động đầu tư lại góp phần thúc đẩy nhanh quá trình dịch
chuyển cơ cấu kinh tế. Bởi vì: Một là, thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở các nước nhận đầu tư.
Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật
công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động ở một
số ngành này và tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế. Ba là, một số ngành được
kích thích phát triển bởi đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng cũng có nhiều ngành bị
mai một đi, rồi đi đến chỗ bị xóa bỏ.
 Một số tác động tích cực khác:

Ngoài những tác động trên đây, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có một số tác
động sau:
- Đóng góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước thông qua việc
nộp thuế của các đơn vị đầu tư và tiền thu tư việc cho thuê đất,...
- ĐTTTNN cũng đóng góp cải thiện cán cân quốc tế cho nước tiếp nhận đầu
tư. Bởi vì hầu hết các dự án ĐTTTNN là sản xuất ra các sản phẩm hướng vào xuất
khẩu, phần đóng góp của tư bản nước ngoài và việc phát triển xuất khẩu là khá lớn
trong nhiều nước đang phát triển. Chẳng hạn như tại Singapore là 72,1%, tại Brazin
là 37,2%, tại Mehico là 32,1%, tại Đài loan là 22,7%, Agentina 24,9%. Cùng với
việc tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, ĐTTTNN còn mở rộng thị trường cả trong
nước và ngoài nước. Đa số các dự án ĐTTTNN đều có phương án bao tiêu sản
phẩm. Đây gọi là hiện tượng “hai chiều” đang trở nên khá phổ biến ở nhiều nước
đang phát triển hiện nay.
- Về mặt xã hội, ĐTTTNN đã tạo ra nhiều chỗ làm việc mới, thu hút một
khối lượng đáng kể người lao động ở nước nhận đầu tư vào làm việc tại các đơn vị
của đầu tư nước ngoài. Điều đó góp phần đáng kể vào việc làm giảm bớt nạn thất
nghiệp vốn là một tình trạng nan giải của nhiều quốc gia. Đặc biệt là đối với các
nước đang phát triển, nơi có lực lượng lao động rất phong phú nhưng không có điều
kiện khai thác và sử dụng được thì ĐTTTNN được coi là chìa khóa quan trọng để


×