Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ của công ty cổ phần xuất nhập khẩu mỹ nghệ thăng long sang thị trường nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.97 KB, 52 trang )

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CƠNG

MỸ NGHỆ
1.1 Xuất khẩu hàng hóa và vai trò của hoạt động xuất khẩu.

1.1.1 Khái niệm xuất khẩu.

Xuất khẩu hàng hố là hoạt động kinh doanh bn bán ở phạm vi quốc tế. Nó
khơng phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán
trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản
phẩm, hàng hố sản xuất trong nước ra nước ngồi thu ngoại tệ, qua đẩy mạnh sản
xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định từng bước nâng cao
mức sống nhân dân.
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu
tiên của một doanh nghiệp. Hoạt động này được tiếp tục ngay cả khi doanh nghiệp
đã đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình.

Xuất khẩu hàng hố nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thơng hàng hố của
một q trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng
của nước này với nước khác. Nền sản xuất xã hội phát triển như thế nào phụ thuộc
rất nhiều vào hoạt động kinh doanh này.
( nguồn: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu- tác giả: Nguyễn Ngọc Hải)
1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu.

Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thơng hàng hố của
một q trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng
của nước này với nước khác. Nền sản xuất xã hội phát triển như thế nào phụ thuộc
rất nhiều vào hoạt động kinh doanh này.Hơn bao giờ hết, xuất khẩu hàng hố thực
sự có vai trị quan trọng, cụ thể là:
Thứ nhất: Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ quan trọng để đảm



bảo nhu cầu nhập khẩu.
Trong q trình xuất khẩu, sau khi hàng hóa được bán sẽ đem lại nguồn ngoại
tệ cho nước ta. Nguồn ngoại tệ được tích lũy sẽ đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu
1


sau này. Có rất nhiều nguồn cung cấp ngoại tệ như : đầu tư, liên doanh với nước
ngoài,du lịch,… nhưng hoặt động xuất khẩu vẫn đem lại nguồn ngoại tệ lớn nhất.
Thứ hai: Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước.

Không phải mặt hàng nào cũng có thể xuất khẩu được ra nước ngồi, những
mặt hàng được xuất khẩu thường có chất lượng cao, có giá trị cạnh tranh. Bởi vậy,
khi doanh nghiệp quyết định xuất khẩu một mặt hàng nào đó cần tận dụng được lợi
thế của chính doanh nghiệp cũng như lợi thế của đất nước để chi phí khơng q cao
mà chất lượng sản phẩm vẫn tốt. Các lợi thế cần khai thác ở nước ta là nguồn lao
động dồi dào, cần cù, giá thuê rẻ, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và địa

thế địa lý đẹp.
Thứ ba: Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất, định
hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Chúng ta biết rằng có hai xu hướng xuất khẩu: xuất khẩu đa dạng và xuất khẩu
mũi nhọn.

Xuất khẩu đa dạng là có mặt hàng nào xuất khẩu được thì xuất khẩu nhằm thu
được nhiều ngoại tệ nhất, nhưng với mỗi mặt hàng thì lại nhỏ bé về quy mơ, chất
lượng thấp (vì khơng được tập trung đầu tư) nên khơng hiệu quả.

Xuất khẩu hàng mũi nhọn là tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những mặt

hàng mà mình có điều kiện nhất,Và khi mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn đem lại hiệu
quả cao thì các doanh nghiệp sẽ tập trung đầu tư để phát triển ngành hàng đó, dẫn
đến phát triển các ngành hàng có liên quan. mặt khác, khi xuất khẩu mũi nhọn được

chú trọng sẽ làm thay đổi cơ cấu các ngành sản xuất trong nền kinh tế.Cơ cấu ngành
sẽ thay đổi theo hướng khai thác tối ưu lợi thế của đất nước để tạo ra những sản
phẩm được ưu chuộng trên thị trường. Tỷ trọng ngành hàng mũi nhọn sẽ tăng mạnh,
phát triển hơn nhiều.
Thứ tư: Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo thu nhập và tăng

mức sống.
Với một đất nước hơn 95 triệu dân, tỷ lệ thất nghiệp cịn cao thì hoạt động
xuất khẩu một phần tạo công ăn việc làm cho người dân. Để phát triển các mặt hàng
xuất khẩu có giá trị thì cần tận dụng được lợi thế lao động giá rẻ, nhiều để tạo ra sản

2

Comment [A2]: Xem lại dân số VN


phẩm chất lượng.Khi có cơng ăn việc làm ổn định sẽ đem lại nguồn thu nhập cho
người dân, tăng mức sống.

Thứ năm: Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín nước ta trên thị trường thế

giới tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại.
Qua hoạt động xuất khẩu, hàng hoá Việt Nam được bầy bán trên thị trường thế
giới, đồng thời mang lại sự quảng bá cho đất nước thông qua các sản phẩm.Hoạt
động xuất khẩu làm cho các quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn, làm tiền đề thúc đẩy các


hoạt động kinh tế đối ngoại khác như dịch vụ du lịch, ngân hàng, đầu tư, hợp tác,
liên doanh ( nguồn: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu- tác giả: Nguyễn Ngọc
Hải)
1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.

1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp.

Khái niệm trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách
hàng nước ngoài thơng qua các tổ chức cuả mình.
Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương

mại không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:
+ Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong nước.
+ Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền

hàng với đơn vị bạn.
Phương thức này có một số ưu điểm là: thơng qua đàm phán thảo luận trực

tiếp dễ dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc do đó:
+ Giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp.
+ Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hố sản phẩm của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì phương thức này còn bộc lộ một số
những nhược điểm như:
+ Dễ xảy ra rủi ro
+ Nếu như khơng có cán bộ xuất nhập khẩu có đủ trình độ và kinh nghiệm khi
tham gia ký kết hợp đồng ở một thị trường mới hay mắc phải sai lầm gây bất lợi cho
mình.
3



+ Khối lượng hàng hoá khi tham giao giao dịch thường phải lớn thì mới có thể
bù đắp được chi phí trong việc giao dịch.
Như khi tham gia xuất khẩu trực tiếp phải chuẩn bị tốt một số công việc.

Nghiên cứu hiểu kỹ về bạn hàng, loại hàng hoá định mua bán, các điều kiện giao
dịch đưa ra trao đổi, cần phải xác định rõ mục tiêu và yêu cầu của cơng việc. Lựa
chọn người có đủ năng lực tham gia giao dịch, cần nhắc khối lượng hàng hoá, dịch
vụ cần thiết để cơng việc giao dịch có hiệu quả.
1.2.2 Xuất khẩu uỷ thác.
Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị XNK đóng vai trị là người trung
gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành làm

các thủ tục cần thiết để xuất khẩu do đó nhà sản xuất và qua đó được hưởng một số
tiền nhất định gọi là phí uỷ thác.
Hình thức này bao gồm các bước sau:
+ Ký kết hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong nước.
+ Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh tốn tiền hàng bên nước ngồi.
+ Nhận phí uy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước.
Ưu điểm của phương thức này:

Những người nhận uỷ thác hiểu rõ tình hình thị trường pháp luật và tập quán
địa phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc bn bán và thanh tránh bớt uỷ
thác cho người uỷ thác.
Đối với người nhận uỷ thác là không cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công
ăn việc làm cho nhân viên đồng thời cũng thu được một khoản tiền đáng kể.

Tuy nhiên, việc sử dụng trung gian bên cạnh mặt tích cực như đã nói ở trên
cịn có những han chế đáng kể như :

- Công ty kinh doanh XNK mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trường thường
phải đáp ứng những yêu sách của người trung gian.
- Lợi nhuận bị chia sẻ
1.2.3 Buôn bán đối lưu (Counter – trade).
Buôn bán đối lưu là một trong những phương thức giao dịch xuất khẩu trong

xuất khẩu kết hợp chặc chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là ngời mua,
lượng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Trong phương thức xuất khẩu này
4


mục tiêu là thu về một lượng hàng hố có giá trị tương đương. Vì đặc điểm này mà
phương thức này cịn có tên gọi khác như xuất nhập khẩu liên kết, hay hàng đổi

hàng.
1.2.4 Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định thư.
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hố (thường là để gán nợ) được ký kết theo

nghị định thư giữa hai Chính Phủ, là một trong những hình thức xuất khẩu mà
doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trường:
tìm kiến bạn hàng, mặt khách khơng có sự rủi ro trong thanh tốn.
Trên thực tế hình thức xuất khẩu này chiếm tỷ trong rất nhỏ.
1.2.5 Xuất khẩu tại chỗ.

Xuất khẩu tại chỗ là hình thức mà hàng hố được các doanh nghiệp sản xuất
tại Việt Nam bán cho thương nhân nước ngoài nhưng lại giao hàng cho doanh
nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. Doanh nghiệp
xuất khẩu gồm cả các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi.
Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hố khơng cần vượt qua biên


giới quốc gia mà khách hàng vẫn mua được. Do vậy nhà xuất khẩu không cần phải
thâm nhập thị trường nước ngồi mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất khẩu.
Mặt khác doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục như thủ tục
hải quan, mua bảo hiểm hàng hố …do đó giảm được chi phí khá lớn.
Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay xu hướng di cư tạm thời ngày càng

trở nên phổ biến mà tiêu biểu là số dân đi du lịch nước ngồi tăng nên nhanh chóng.
Các doanh nghiệp có nhận thức đây là một cơ hội tốt để bắt tay với các tổ chức du
lịch để tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hoá để thu ngoại tệ. Ngồi ra
doanh nghiệp cịn có thể tận dụng cơ hội này để khuếch trương sản phẩm của mình
thơng qua những du khách.
1.2.6 Gia công quốc tế.
Đây là một phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia

công nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia

5


công) để chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia cơng và nhận thù lao (gọi là

phí gia cơng).
Đây là một trong những hình thức xuất khẩu đang có bước phát triển mạnh mẽ
và được nhiều quốc gia chú trọng. Bởi những lợi ích của nó
Đối với bên đặt gia công: Phương thức này giúp họ lợi dụng về giá rẻ, nguyên

phụ và nhân công của nước nhận gia công.
Đối với bên nhận gia công: Phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc
làm cho nhân công lao động trong nước hoặc nhập được thiết bị hay cơng nghệ mới


về nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc như Nam Triều Tiên,
Thái Lan, Sinhgapo….

1.2.7 Tạm nhập tái xuất.
Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nước ngồi những hàng hố trước đây
đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất.qua hợp đồng tái xuất bao gồm

nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra
ban đầu.

Hợp đồng này luôn thu hút ba nước xuất khẩu, nước tái xuất, và nước nhập
khẩu. Vì vậy người ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịck ba bên hay giao dịch tam
giác.( Triangirlar transaction)
( nguồn: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu- tác giả: Nguyễn Ngọc Hải)
1.3 Hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.

1.3.1. Khái niệm hàng thủ công mỹ nghệ.
Đồ thủ công mỹ nghệ là các sản phẩm được làm từ nguyên liệu chính là mây
tre, đất sét, gỗ,.. kết hợp cùng với bàn tay khéo léo của các nghệ nhân , tất cả làm

nên một thứ sản phẩm đậm chất sáng tạo, tính nghệ thuật và tính sử dụng cao.
Đồ thủ công mỹ nghệ được sử dụng làm vật trang trí làm đẹp cho nhiều loại

khơng gian sống khác nhau, thường có tuổi thọ và giá thành tương đối cao.
Một số hình ảnh hàng thủ cơng mỹ nghệ của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
mỹ nghệ Thăng Long:

6



1.3.2. Đặc điểm hàng thủ cơng mỹ nghệ.
1.3.2.1Tính văn hố.

Sản phẩm thủ cơng làm ra vừa có giá trị sử dụng nhưng lại vừa mang dấu ấn
bàn tay tài hoa của người thợ và phong vị độc đáo của một miền q nào đó.Cũng
chính vì vậy mà hàm lượng văn hố ở các sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ được đánh
giá cao. Những sản phẩm thủ công mỹ nghệ mang đậm tính văn hố như gốm Bát
Tràng, hay bộ chén đĩa, tố sứ cao cấp có hình hoa văn Châu á, mang đâm nét văn
hoá Việt Nam như chim lạc, thần kim quy, hoa sen…đã được xuất khẩu rộng rãi ra
khắp thế giới, người ta đã có thể tìm hiểu phần nào văn hố của Việt Nam .
Có thể nói đặc tính này là điềm thu hút mạnh mẽ đối với khách hàng nhất là
khách quốc tế, nó tạo nên một ưu thế tuyệt đối cho hàng thủ công mỹ nghệ và được
coi như món quà lưu niệm đặc biệt trong mỗi chuyến du lịch của du khách nước

ngoài. Sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ khơng chỉ là hàng hố đơn thuần mà trở thành
sản phẩm văn hố có tính nghệ thuật cao và được coi là biểu tượng của nghề truyền
thống của dân tộc Việt Nam .
1.3.2.2 Tính mỹ thuật.

Sản phẩm mang tính mỹ thuật cao, mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ là một tác
phẩm nghệ thuật, vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị thẩm mỹ. Khác với các sản
phẩm công nghiệp được sản xuất hàng loạt bằng máy móc, hàng thủ cơng mỹ nghệ
có giá trị cao ở phương diện nghệ thuật sáng tạo thì chỉ được sản xuất bằng cơng
nghệ mang tính thủ công, chủ yếu dựa vào đôi bàn tay khéo léo của người thợ.
Chính đặc điểm này đã đem lại sự quý hiếm cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ.

1.3.2.3 Tính đơn chiếc.

Hàng thủ cơng mỹ nghệ truyền thống đều mang tính cá biệt và có sắc thái

riêng của mỗi làng nghề. Cùng là đồ gốm sứ, nhưng người ta vẫn có thể phân biệt
được đâu là gốm Bát Tràng, Thồ hà, Hương Canh…nhờ các hoa văn, màu men, hoạ
7


tiết trên đó. Bên cạnh đó, tính đơn chiếc có được là do hàng thủ công mỹ nghệ Việt
Nam mang hồn của dân tộc Việt Nam , mang nét văn hoá và bản sắc của dân tộc
Việt Nam Cùng với đặc trưng về văn hố, tính riêng biệt đã mang lại ưu thế tuyệt
đối cho hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam trong xuất khẩu

1.3.2.4 Tính đa dạng.
Tính đa dạng của sản phẩm thủ công mỹ nghệ thể hiện ở phương thức ,

nguyên liệu làm nên sản phẩm đó và chính nét văn hố trong sản phẩm. Ngun liệu
làm nên sản phẩm có thể là gạch, đất, cói , dây chuối, xơ dừa…mỗi loại sẽ tạo nên
một sản phẩm thủ công mỹ nghệ với những sắc thái khác nhau, cho người sử dụng
có những cảm nhận khác nhau về sản phẩm.
Bên cạnh đó, tính đa dạng cịn được thể hiện qua những nét văn hố trên sản
phẩm thủ cơng mỹ nghệ bởi vì mỗi sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ đêù mang những
nét văn hoá đặc trưng của từng vùng, từng thời đại sản xuất ra chúng.

1.3.2.5 Tính thủ cơng.

Có thể cảm nhận ngay tính thủ cơng qua tên gọi của sản phẩm thủ cơng mỹ
nghệ. Tính chất thủ công thể hiện ở công nghệ sản xuất, các sản phẩm đều là sự kết
giao giữa phương pháp thủ công tinh xảo và sáng tạo nghệ thuật. Chính đặc tính này
tạo nên sự khác biệt giữa sản phẩm thủ công mỹ nghệ và những sản phẩm công
nghiệp hiện đại được sản xuất hàng loạt và ngày nay
1.3.3. Phân loại hàng thủ cơng mỹ nghệ.


Hàng thủ cơng mỹ nghệ thường có tính cơ bản là đơn chiếc, khơng có sản
phẩm nào là giống hệt sản phẩm khác. Có rất nhiều cách để phân loại hàng thủ công
mỹ nghệ, tuy nhiên các làng nghề, các thợ thủ công hay nhừn nghệ nhân thường dựa
vào các cách phân loại sau để phân biệt hàng thủ công mỹ nghệ:
Phân loại theo nguyên liệu:

+ Gốm sứ mỹ nghệ
+ Mây tre đan
+ Sơn mài
+ Đồ gỗ mỹ nghệ

+ Thêu ren, thổ cẩm
+ Thảm các loại
8


+ Đồng, đá, bạc tram, khắc

+ Kim loại( kim khí mỹ nghệ)
+ Giấy thủ công
+ Tác phẩm nghê thuật
Phân loại theo làng nghề.

Hàng thủ cơng mỹ nghệ có thể biết đến từ các làng nghề mà chuyên sản xuất
mặt hàng đó, ví dụ : Gốm Bát Tràng, tre, cói Hà Tây, hàng gỗ thủ công mỹ nghệ
Phù Khê, hàng dệt ở Vạn Phúc,... theo cách phân biệt này giúp cho khách hàng biết
được không chỉ về nguồn gốc đồng thời tăng được mức độ nổi tiếng của từng sản

phẩm thủ cơng mỹ nghệ ở từng làng nghề khác nhau.
Ngồi ra chúng ta có thể phân loại theo cơng dụng của các sản phẩm, có thể

phân loại hàng thủ cơng thành hàng để sử dụng ( lọ, cốc, chén,..) và hàng để chơi (
đồ lưu niệm, tranh treo tường,…) qua cách phân loại có thể thấy mục đích của hàng

thủ cơng mỹ nghệ thỏa mãn vừa “ dùng” vừa “ chơi”, tuy nhiên mỗi sản phẩm vẫn
giữ được nét văn hóa vốn có.
1.4.4. Vai trị của xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ đối với doanh nghiệp.

Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của các doanh
nghiệp không chỉ được khách hàng trong nước biết đến mà cịn có mặt ở thị trường
nước ngoài.

Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp , tăng dự trữ, qua đó nâng
cao khả năng nhập khẩu ,thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị phục vụ cho
q trình phát triển.
Xuất khẩu phát huy cao tính năng động sáng tạo của các cán bộ xuất nhập
khẩu cũng như các đơn vị tham gia, tích cực tìm tịi và phát triển các mặt hàng trong
khả năng xuất khẩu vào các thị trường có khả năng thâm nhập.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải ln ln đổi mới và hồn thiện cơng
tác quản trị kinh doanh , đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ chu kỳ
sống của sản phẩm
Xuất khẩu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau giữa các đơn vị tham gia xuất
khẩu trong và ngồi nước. Chính vì vậy, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao chất
9


lượng hàng hố, tìm mọi cách để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, từ đó

tiết kiệm các yếu tố đầu vào hay tiết kiệm nguồn lực.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động và

tăng thêm thu nhập,ổn định đời sống cán bộ công nhân viên và tăng lợi nhuận cho

doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn
bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngồi trên cơ sở đơi bên cùng có lợi.
1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu thủ cơng mỹ nghệ của
doanh nghiệp.

Có một số yếu tố vĩ mơ chính ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ
nghệ của cơng ty, cụ thể là:
1.4.1 Chính trị và pháp luật.

Các yếu tố chính trị và pháp luật có thể ảnh hưởng đến việc mở rộng phạm vi
thị trường hàng thủ công mỹ nghệ cũng như dung lượng thị trường nếu được tạo
điều kiện. Ngoài ra cũng có thể mở rộng nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn trên thị
trường quốc tế nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ tiêu chuẩn về luật pháp nước bạn đưa

ra. Luật pháp cũng là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới xuất khẩu. Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long muốn kinh doanh xuất khẩu tồn tại và phát
triển lâu dài thì phải tuân thủ pháp luật, khơng những pháp luật của nước mình mà
con tn thủ luật pháp nước nhập khẩu. Nghiên cứu kỹ chế độ chính trị và pháp luật
sẽ giúp các doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
Các yếu tố chính trị có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu sản phẩm
thủ công mỹ nghệ : sự bất ổn về chính trị sẽ làm chậm lại sự tăng trưởng, kìm hãm
sự phát triển của khoa học cơng nghệ gây khó khăn cho việc tăng chất lượng sản
phẩm xuất khẩu.
1.4.2 Chính sách kinh tế.

Chính sách về thuế quan và cơng cụ phi thuế quan:
Hệ thống thuế quan cũng là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất

khẩu. Thông qua thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất hàng hố
phải nhập ngun liệu từ nước ngồi. Nếu như thuế nhập nguyên vật liệu quá cao sẽ
10


làm chi phí sản xuất cao dẫn đến giá thành hàng hoá xuất khẩu cao, làm giảm khả
năng cạnh tranh của hàng hoá, giảm lợi nhuận cho nhà xuất khẩu, và như vậy làm

giảm lượng xuất khẩu và ngược lại. Mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ ít hay hầu như
khơng bị ảnh hưởng bởi nguyên vật liệu chủ yếu được mua trong nước.
Các công cụ phi thuế quan như hạn ngạch nhập khẩu đối với nguyên vật liệu
nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và hạn ngạch xuất khẩu cũng gây khó
khăn rất lớn cho hoạt động xuất khẩu.

Vì những ảnh hưởng đó, để khuyến khích xuất khẩu Chính phủ thường miễm
thuế xuất khẩu và giảm thuế nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hoá xuất
khẩu đối với những mặt hàng có lợi thế sản xuất . Chính phủ thường áp dụng hạn
ngạch xuất khẩu đối với những hàng hố mà sản xuất khơng đủ đáp ứng nhu cầu
trong nước và tăng thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu dùng để sản xuất hàng

hóa xuất khẩu .
1.4.3 Chính sách tỷ giá hối đối.

Trong thanh tốn quốc tế, người ta thường sử dụng những đồng tiền của các
nước khác nhau, do vậy tỷ suất ngoại tệ so với đồng tiền trong nước có ảnh hưởng

rất lớn đến hoạt động xuất khẩu: nếu tỷ gia hơi đối lớn hơn tỷ suất lợi nhuận thì
hoạt đơng xuất khẩu có lãi, vì vậy thúc đẩy xuất khẩu và ngược lại. Chính vì thế mà
tỷ giá hối đối trở thành một công cụ điều tiết của Nhà nước.
1.4.4 Hệ thống ngân hàng tài chính.


Hoạt động xuất nhập khẩu liên quan chặt chẽ đến vấn đề thanh tốn quốc tế,
thơng qua hệ thống Ngân hàng Tài chính giữa các quốc gia. Nó tạo ra những điều
kiện thuận lợi cho việc thanh tốn được thực hiện một cách đơn giản, nhanh chóng,
chắc chắn. Nhờ có hệ thống ngân hàng này dẽ đảm bảo rằng người bán sẽ thu được
tiền và người mua sẽ nhận được hàng , làm giảm bớt việc phài dành nhiều thời gian
và chi phí để các bên đối tác tìm hiểu nhau.

Nếu như một quốc gia có hệ thống tài chính phát triển, hiện đại thì đó cũng là
một điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước trong hoạt động xuất khẩu
và ngược lại.

1.4.5 Môi trường nội bộ doanh nghiệp.
11


Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ của công ty chịu sự tác động của nhiều nhân
tố, những nhân tố này có sự biên đổi trong từng thời kỳ và tác động theo chiều hướng khác nhau. Chúng có thể là những nhân tố thúc đẩy nhng ngược lại cũng có

thể là những nhân tố kìm hãm sự phát triển của sản xuất. ở mỗi vùng, mỗi địa phương, mỗi làng nghề do có những đặc đIểm khác nhau về các đIều kiện tự nhiên,

kinh tế, xã hội , văn hóa nên sự tác động của các nhân tố này là không giống nhau.
1.4.5.1 Nguồn lực con người.
Nguồn nhân lực: là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sản xuất.

tại các làng nghề, nguồn nhân lực chính là các nghệ nhân, những người thợ thủ công
, và những chủ cơ sở sản xuất kinh doanh. Những nghệ nhân là người có vai trị đặc
biệt quan trọng trong việc truyền nghề, dạy nghề, đồng thời là những người sáng tạo
ra những sản phẩm độc đáo mang đậm tính truyền thống. Có được nguồn nhân lực
có tay nghề và trình độ cao sẽ là một yếu tố thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu thủ công

mỹ nghệ.
Năng lực ngƣời lãnh đạo :Trong kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực thương

mại dịch vụ, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, có một nhà lãnh đạo giỏi là yếu
tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành cơng. Chính người lãnh đạo với năng lực
thật của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và sử dụng sức mạnh doanh nghiệp đã
và sẽ có:vốn , tài sản, kỹ thuật, cơng nghệ …Một cách có hiệu quả để khai thác và
nắm lấy qua cơ hội. Lãnh đạo doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp bao quát,
tập trung vào những mối liên hệ tương tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể
tạo nên sức mạnh thực sự cho doanh nghiệp. Để đứng đầu và điều hành công ty,
người lãnh đạo phải biết nhìn xa trơng rộng, đưa ra những kế hoạch cần thiết để

công ty ngày càng phát triển, và biết cách truyền đạt cho những người cấp dưới hiểu
được.

Nguồn vốn: đây là nguồn lực vật chất rất quan trọng trong quá trình hoạt động

sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ chủ yếu nhất của nguồn vốn là đầu tư phát triển sản
xuất , đầu tư phát triển cơ sở vật chật và kết cấu hạ tầng, đầu tư đổi mới cơng nghệ.
Vì vậy phát triển sản xuất hàng thủ cơng mỹ nghệ phụ thuộc rất lớn vào các nguồn
vốn huy động được. Trước đây, vốn của các hộ sản xuất kinh doanh đều rất nhỏ bé,
chủ yếu là vốn tự có nên đã làm hạn chế việc tăng trởng sản xuất. Ngày nay, sự phát
12


triển của thị trường ln địi hỏi lượng vốn rất lớn để đáp ứng các nhu cầu của thị
trường. Vì vậy rất cần sự hỗ trợ tích cực và cụ thể từ phía nhà nước, đặc biệt là việc
đề ra những chính sách phù hợp với đặc đIểm sản xuất của các làng nghề truyền

thống để có thể đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất và xuất khẩu.


13


1.4.5.2 Nguồn nguyên vật liệu.

Trong những giai đoạn trước đây, gần nguồn nguyên vật liệu được coi là một
trong những điều kiện tạo nên sự hình thành và phát triển của các cơ sở sản xuất thủ
công mỹ nghệ hay các làng nghề truyền thống. Song hiện nay vấn đề này trở nên
không quan trọng đối với sự phát triển của các làng nghề bởi sự hỗ trợ tích cực của
các phương tiện giao thông và các phương tiện kỹ thuật. Tuy nhiên vấn đề khối
lượng chất lượng, chủng loại và khoảng cách của các nguồn nguyên liệu này vẫn có

những ảnh hưởng nhất định tới chất lượng và giá thành sản phẩm. Nếu có được
nguồn nguyên vật liệu ổn định dẫn đến sản xuất cũng ổn định, các nhà xuất khẩu sẽ
có nguồn hàng thường xun, tạo uy tín cho doanh nghiệp.
1.4.5.3 Hoạt động Marketing giới thiệu sản phẩm.

Mục tiêu của hoạt đông Marketing là tiêu thụ được nhiều sản phẩm với doanh
thu cao thông qua việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Từ duy trì được sự hài
lòng của khách hàng về sản phẩm mà doanh nghiệp càng ngày càng có chỗ đứng
trong lịng khách hàng do vậy sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng ưu tiên
lựa chọn, kết quả là số lượng sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp tiêu thụ ngày
càng nhiều, lợi nhuận doanh nghiệp thu được càng lớn.
Hoạt động Marketing chính là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường đồng
thời cũng kết nối, đồng thời cũng kết nối các hoạt động khác của doanh nghiệp với
nhau và hướng hoạt động của doanh nghiệp theo thị trường, lấy nhu cầu thị trường
và ước muốn của khách hàng là chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định của

kinh doanh của doanh nghiệp.

1.4.5.4 Trình độ kỹ thuật và cơng nghệ.

Trong điều kiện hiện nay, khi mà giao lưu thương mại mang tính tồn cầu hố
thì việc ứng dụng khoa học cơng nghệ mới có ý nghĩa quyết định, có tác động trực
tiếp tới sự đảm bảo và nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Nhận thức được
điều đó, nhiều làng nghề thủ công mỹ nghệ đã đẩy mạnh việc áp dụng kỹ thuật và
đổi mới công nghệ, cải tiện phương pháp sản xuất để nâng cao năng suất lao động

và chất lượng sản phẩm, hạ giá thành tạo ra sự phát triển mạnh mẽ và ổn định cho
ngành. Tuy nhiên, việc áp dụng khoa học kỹ thuật không phải là hoàn toàn mà vẫn
14


phải giữ nét văn hoá và truyền thống cốt yếu trong mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ
.
1.4.5.6 Kết cấu hạ tầng.

Kết cấu hạ tầng bao gồm bao gồm hệ thống các đường giao thơng, điện, cấp
thốt nước bưu chính viễn thông. Thực tế cho thấy rõ, sản xuất thủ cơng mỹ nghệ

chỉ có thể phát triển mạnh ở những nơi có kết cấu hạ tầng đảm bảo và đồng bộ. Đây
là yếu tố có tác dụng tạo điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các cơ sở
sản xuất, tạo tiền đề khai thác và phtá huy tiềm năng sẵn có của các làng nghề. Sự
phát triển của yếu tố này sẽ đảm bảo vận chuyển và cung ứng nguyên vật liệu, tiêu
thụ sản phẩm, đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ mới vào sản xuất, đồng
thời làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Hệ thống thơng tin liên lạc bưu chính viễn
thơng giúp doanh nghiệp nắm bắt các thông tin thị trường để có những ứng xử kịp
thời.

15



CHƢ ƠNG2

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG
TY CỐ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU MỸ NGHỆ THĂNG LONG VÀ ĐẶC
ĐIỂM THỊ TRƢỜNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI NHẬT BẢN.

2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu mỹ nghệ
Thăng Long

Tên công ty: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long.
Tên tiếng Anh: The Thang Long Art Article Export Import Joint Stock
Company.
Tên viết tắt: ARTEX Thăng Long JSC.
Trụ sở chính: 164 Tôn Đức Thắng – Quận Đống Đa, Hà Nội (60 Ngõ Thịnh
Hào 1).
Điện thoại: (84-4) 38233077-(84-4) 38431380

Fax: (84-4) 8465731
Email:
Website:
Người đại diện theo pháp luật: Ơng Đào Đình Hải- Tổng giám đốc

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu mỹ nghệ Thăng Long

-Giai đoạn 1991 -1995:
Thời kì này là thời kì Cơng ty gặp rất nhiều khó khăn. Sự biến động chính trị ở
các quốc gia Đông Âu đã khiến Công ty bị mất thị trường xuất khẩu chính, dẫn đến

khủng hoảng đầu ra, bạn hàng khơng có, hoạt đơng kinh doanh bị ngừng trệ. Trong
bối cảnh thế giới khó khăn như vậy, tình hình trong nước cũng có biến động lớn: là
thời kì xóa bỏ cơ chế bao cấp khiến cho một số xưởng sản xuất của công ty không
đủ sức tồn tại như: sơn mài, mạ bạc, dệt thảm đay, dép đi trong nhà, sản phẩm thô

và may mặc.
Hoạt động kinh doanh của Công ty rơi vào thua lỗ: Công ty bỏ vốn vào đầu tư
liên doanh với nước ngoài và thành lập 2 công ty là HIPC và ARKSUN nhưng liên
doanh làm ăn khơng có hiệu quả. Tính đến cuối năm 1996, lỗ lũy kế của Công ty là

13 tỷ đồng, khoanh nợ là 18 tỷ đồng, phải thu khó địi là 16 tỷ đồng.
16


-Giai đoạn 1996 – 1999:
Trong những năm 1996 – 1997, ngồi khoản lỗ 18 tỷ đồng, Cơng ty cịn gặp
thêm một số thương vụ gây thiệt hại về tài chính. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu hàng
năm của Công ty vẫn tăng nhưng chi phí bỏ ra rất lớn nên lỗ vẫn hồn lỗ. Ứng phó
tình hình đó, Bộ Thương Mại đã cho phép Công ty thay đổi ban lãnh đạo, sắp xếp

lại tổ chức kinh doanh để tìm giải pháp tháo gỡ khó khăn. Thứ nhất là ổn định sản
xuất kinh doanh, thúc đẩy và nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua quy chế quản
lý kinh doanh xuất nhập khẩu và quy chế quản lý lao động tiền lương. Thứ hai là
tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát quá trình thực hiện các phương án sản xuất

kinh doanh, sử dụng phương thức khốn trắng tới từng phịng nghiệp vụ kinh
doanh. Thứ ba là xin giảm nợ, tiếp tục khoanh nợ và giãn nợ ngân hàng.
Bước sang những năm 1998 – 1999, tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng
ty đã có chiều hướng phát triển tốt, việc kinh doanh thua lỗ đã hết, Công ty thực


hiện nhiều thươngvụ mới, hợp tác với nhiều bạn hàng nước ngoài ở Châu Âu, Bắc
Mỹ và Châu Á – Thái Bình Dương.
-Giai đoạn từ 2000 đến nay:
Đây là thời kì khởi sắc của Cơng ty, hoạt động sản xuất an tồn và có lãi.

Những thị trường khó tính như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và đặc biệt là
các thị trường mới như: Mỹ, Canada, Blazil… đã tiếp nhận chất lượng hàng hóa của
Cơng ty mà khơng có các khoản khiếu nại và từ chối thanh toán nào.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, quy mô Công ty cũng thuộc loại nhỏ, ra đời
với chức năng chủ yếu là kinh doanh XNK hàng thủ công mỹ nghệ và một số mặt
hàng phục vụ sản xuất kinh doanh trong nước (Công ty có thực hiện gia cơng nhưng
với quy mơ nhỏ và không thường xuyên).
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh và các sản phẩm chính của Cơng ty cổ phần xuất

nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long.
2.1.2.1 Mặt hàng kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu mỹ nghệ
Thăng Long.

-Thêu ren:
Thêu ren là một mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ vừa có giá trị sử dụng và giá trị
thẩm mỹ, vừa thể hiện nét đặc sắc của dân tộc, có thể nói đó là những nghệ thuật vẽ
17


bằng những mũi kim, nó địi hỏi sự cần mẫn, khéo léo, sáng tạo, tính thẩm mỹ cao
như nghệ thuật phối màu và các kỹ thuật hội hoạ khác nhưng khác ở chỗ là phải thể

hiện bằng kim và chỉ. Các sản phẩm thêu ren vô cùng gần gũi với cuộc sống con
người và tô điểm cho cuộc sống của con người, đạt được độ thẩm mỹ cao. Qua các
năm, cơng ty ln nỗ lực cải thiện tính cạnh tranh của mặt hàng này bằng cách


nghiên cứu thiết kế phù hợp với nhu cầu của khách hàng…
-Mây tre đan:

Các sản phẩm mây tre đan có chất lượng cao, dẻo dai, khơng giịn, được sản
xuất với các kỹ thuật truyền thống nên tính bền của sản phẩm cũng được lâu hơn.
Các dòng sản phẩm đan nát cao cấp như hàng trang trí nội thất (rổ rá), đồ nội thất và
các sản phẩm khác như đèn (ví dụ: chụp đèn) chiếm giá trị cao.
-Gốm sứ:

Các sản phẩm từ gốm mà công ty xuất khẩu được làm từ làng nghề gốm sứ
truyền thống Bát Tràng. Độ tinh sảo của đồ gốm đạt chất lượng cao với nhiều mẫu
mà đa dạng, làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường, góp phần làm kim ngạch xuất

khẩu của Cơng ty. Một số sản phẩm có nét thẩm mỹ cao nhờ được chạm lên lớp
trứng hoặc vỏ trai nhưng vẫn giữ cho sản phẩm bền đẹp và an toàn
-Một số mặt hàng khác:

Một số mặt hàng khác như: các mặt hàng thảm của công ty ngày càng đa dạng
về màu sắc, chủng loại, kích thước, hoa văn trên thảm. Gỗ mỹ nghệ xuất khẩu được
chạm khắc tinh sao mang đậm bản chất dân tộc với nhiều chủng loại quà tặng..
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, Quyền hạn của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu mỹ nghệ Thăng Long
2.1.3.1 Công ty cổ phần xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long có những chức
năng và nhiệm vụ sau:

-Tổ chức hoạt động xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, đồ dệt
may gia dụng và một số mặt khác được Chính Phủ Việt Nam cho phép.
-Tổ chức hoạt động thu mua hàng từ các chân hàng, các công ty khác để phục
vụ xuất khẩu.


18


-Nhận xuất khẩu và ủy thác cho các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
quốc tế, tham gia liên doanh, liên kết các mặt hàng nhập khẩu và tiêu thụ trong
nước

-Thực hiện hoạt động kinh doanh an tồn, có lãi, đảm bảo cho thu nhập, nâng
cao đời sống của các cán bộ công nhân viên trong Công ty

-Thực hiện tốt và hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà Nước: nộp các loại phí,
các hoạt động đảm bảo cho người công nhân…
-Tổ chức hàng thêu tại công ty.
2.1.3.2 Quyền hạn của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long.

-Công ty ARTEX Thăng Long thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định của
pháp luật, do đó Cơng ty được Nhà nước bảo đảm những quyền hạn sau:
-Công ty có quyền bảo vệ hợp pháp uy tín của mình về đầy đủ các phương
diện: tư cách pháp nhân, mẫu mã sản phẩm, uy tín sản phẩm…
-Cơng ty được chủ động giao dịch, đàm phán, kí kết và thực hiện các hoạt
động mua bán ngoại thương, các hợp đồng kinh tế, các liên doanh, liên kết với đối
tác trong và ngồi nước

-Cơng ty được mở rộngcác cửa hàng , đại lý mua bán trong và nước ngoài để
bán và giới thiệu sản phẩm
-Công ty được vay vốn ở trong và ngoài nước một cách linh hoạt theo quy
định trong nước

-Cơng ty được quyền khước từ tất cả các hình thức thanh kiểm tra của các cơ

quan không được pháp luật cho phép
2.1.4 Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của công ty

Bộ máy của công ty cổ phần xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long được tổ
chức theo sơ đồ sau:

19


Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành cuả cơng ty

Đại hội đồng cổ đơng
Ban kiểm sốt

Hội đồng quản trị

Ban giám đốc

Phịng Tổ chức

Phịng Tài chính – Kế hoạch

Phòng Thị trường

Phòng

Phòng

Phòng


Phòng

Thị trường

Nghiệp vụ 2

Nghiệp vụ 4

Nghiệp vụ 6

Chi nhánh
TPHCM

Xưởng sản xuất

Phịng thu hóa số 1

Phịng thu hóa số 2

(Nguồn: Phịng TC- KH, Cơng ty ARTEX Thăng Long)
2.4.1.1 Nguồn nhân lực của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng
Long.

20


Bảng 2.1 số liệu nguồn nhân lực của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu mỹ nghệ
Thăng Long năm 2018.

(ĐVT: Người)


lệch

Chênh
Chỉ tiêu

Năm 2016

SL

Tổng số lao động

14
0

CC(
%)

100,0
0

Năm 2017

SL

13
8

CC(
%)


100,0
0

Năm 2018 (%)

SL

13
6

CC(
%)

100,0

05/04 06/05

-1,43

-1,45

0,00

3,57

-1,79

-2,73


0

1. Phân theo tính chất


- Lao động gián tiếp
- Lao động trực tiếp

28

20,00

11
2

28

20,29

11
80,00

0

29

18,38

10
79,71


7

81,62

2. Phân theo trình độ


- Trên đại học

4

- Đại học

20

- Cao đẳng, trung cấp

36

- Cơng nhân

80

2,86

14,29

25,71


57,14

6

18

32

82

4,35

13,04

23,19

59,42

6

20

28

82

4,41

50,00 0,00
-


14,71

10,00
-

20,59

60,29

11,11
-

11,11 12,50
2,50

0,00

(Nguồn: Phịng Tổ chức)
Cơng ty XNK mỹ nghệ Thăng Long có nhiều phịng ban, có cả xưởng sản xuất
trong cơng ty nên số lượng lao động trong công ty là khá lớn 136 người năm 2018.
21


Lao động trong công ty được phân thành hai bộ phận chính là bộ phận lao động trực
tiếp và bộ phận lao động gián tiếp. Bộ phận lao động trực tiếp chủ yếu làm việc ở
phân xưởng nên số lượng nhiều hơn. Năm 2018, lao động trực tiếp của công ty là
111 người, chiếm 81,62%.
Bên cạnh việc đảm bảo số lượng lao động, cơng ty cịn chú trọng tới chất
lượng lao động. Đội ngũ lao động của công ty ngày càng nâng cao về trình độ, học

vấn, tay nghề. Số lượng công nhân chiếm 60,29% đều đã qua đào tạo. Đây là kết quả
đáng khích lệ, song cơng ty cần phải quan tâm hơn nữa đến việc đào tạo và nâng
cao tay nghề cho lao động, đạt hiệu quả hơn trong sản xuất, kinh doanh.

2.1.5 Nguồn nguyên vật liệu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu mỹ nghệ
Thăng Long.

- Nguyên liệu gỗ: Công ty TNHH GreenEcoLife, Công ty cổ phần dịch vụ
Thành Quả.
- Nguyên liệu thêu ren: Thái Lan, Trung Quốc.
- Nguyên liệu gốm sứ: Bát Tràng, Hải Dương.
- Bên cạnh đó là nguồn hàng rất phong phú về mẫu mã từ các làng nghề thủ
công mỹ nghệ truyền thống trên cả nước. Có thể kể ra đây 1 số cái tên nổi tiểng như
làng lụa Vạn Phúc, gỗ Đồng Kỵ, gốm sứ Bát Tràng, đúc đồng Ý Yên, thổ cẩm Hịa
Bình, thổ cẩm Chăm, thêu Huế, chạm bạc Đồng Xâm, đồ đồng Đại Bái, đồng Phước
Kiều của Quảng Nam, lụa Hà Đông, lụa Mã Châu, Quảng Nam, tre Hà Nam, nón lá
bài thơ Huế, đá Non nước, gốm sứ Chu Đậu, Hải Dương, thổ cẩm tây Bắc. Ở mỗi

làng nghề hiện có nhiều loại hình sản xuất kinh doanh; đó là các tổ sản xuất, hộ gia
đình, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, hợp tác xã, v.v...Điều
đó cũng tạo điều kiện cho cơng ty trong việc lựa chọn nhà cung cấp phù hợp, khơng

cịn tình trạng gom hàng từ các hộ sản xuất nhỏ lẻ manh mún. Các mặt hàng phục
vụ cho gia công – sản xuất hàng xuất khẩu như nguyên liệu thêu, dệt may, bông chủ
yếu được nhập từ các nhà cung cấp Trung Quốc, Đức, Mỹ; hóa chất, sơn bóng,
vécni dùng sản xuất mặt hàng cói, mây tre, hàng mỹ nghệ nhập khẩu phần lớn từ
các nước Trung Quốc, Singapore, Malaixia…Các loại vật tư, máy móc, thiết bị

22



thường được nhập từ các doanh nghiệp Nhật Bản , Trung Quốc, Hàn Quốc và Đài

Loan.
2.1.6 Hoạt động thiết kế, tạo mẫu sản phẩm của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu mỹ nghệ Thăng Long.

- Vấn đề thiết kế: trong xuất khẩu thủ công mỹ nghệ, khâu thiết kế mẫu chiếm
một vị trí rất quan trọng, nó tạo sự khác biệt của sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên khâu thiết kế trong công ty chưa được chú trọng mà
phần lớn phụ thuộc vào tầng lớp thợ hoặc nghệ nhân hoặc có khi cơng ty cũng làm
theo mẫu trong đơn đặt hàng của khách. Do đó sản phẩm của công ty chưa thực sự
phong phú, chưa tạo ấn tượng tốt cho đối tác, chưa nắm bắt được xu thế thị trường
nên cũng không đưa ra mẫu phù hợp với nhu cầu khách hàng. Do đó Cơng ty cần
tăng cường trong việc thiết kế các sản phẩm: đầu tư đào tạo cho cán bộ, nhân viên

thiết kế ; mở các cuộc thi về thiết kế hàng thủ công mỹ nghệ; tham gia các cuộc hội
thảo về thiết kế sản phẩm …
- Đa dạng hoá sản phẩm: Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm công ty
cần đầu tư vào việc cải tiến, đổi mới mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu đa
dạng và phong phú của thị trường đặc biệt để cạnh tranh với các đối thủ như : Trung
Quốc, Malaisya, Philippin. Đa dạng hố chất lượng mẫu mã, kích thước sản phẩm
theo từng loại sản phẩm là hàng lưu niệm, hàng nội thất…Đa dạng hoá màu sắc
theo quan niệm truyền thống của từng thị trường
2.1.7 Hoạt động Marketing giới thiệu sản phẩm của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long.

-Trong hoạt động kinh doanh, kênh phân phối là một trong những chính sách
rất quan trọng của chiến lược Marketing . Trong hoạt động xuất khẩu thì kênh phân
phối càng trở nên quan trọng. Đối với mỗi mặt hàng, có hệ thống kênh phân phối

khác nhau. Mặt hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng dễ bị rày rát, đổ vỡ nên cơng ty
cần phải có hệ thống thơng kênh hợp lý nhằm đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng,
đúng tiêu chuẩn, số lượng mà vẫn giữ được độ bóng của mặt hàng nhằm đảm bảo

uy tín của cơng ty. Hiện nay việc tổ chức nguồn hàng của Công ty cịn rời rạc, chưa
có hệ thống. Khi có hợp đồng, Cơng ty mới thơng qua các xưởng thu hóa tại làng
23


nghề để gom sản phẩm, nếu thiếu lại phải thu mua của các xưởng khác dẫn đến
nguồn hàng không được chủ động.
-Vì thế, Cơng ty xây dựng một hệ thống kênh phân phối mà trong đó tồn tại
một hoặc hai trung gian như đại lý, cơng ty nhập có thể đưa hàng tới tay người tiêu
dùng một cách nhanh nhất. Ngồi ra, cơng ty khơng chỉ xuất khẩu hàng thủ cơng
mỹ nghệ mà cịn xuất khẩu tổng hợp nên cơng ty có thể sử dụng hệ thống kênh của
các loại sản phẩm khác đang sử dụng để thực hiện phân phối tới tay người tiêu
dùng.
Một vấn đề công ty cần phải quan tâm trong việc xác định kênh phân phối mặt
hàng thủ công mỹ nghệ trong thời gian tới là hiện nay cơng ty chưa có quan hệ trực
tiếp đối với các công ty, khách hàng trực tiếp tiêu thụ mặt hàng này. Công ty chỉ
mới thực hiện xuất tới tay người nhập. Nhưng vấn đề còn lại như ai là người tiêu
dùng số lượng bao nhiêu, người nhập còn nhập của những ai thì cơng ty chưa theo
dõi được. Nói cách khác, chưa có một hệ thống kênh phân phối hồn chỉnh, số
lượng và mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ công ty xuất cho người nhập mới chỉ thực

hiện theo từng thương vụ, chỉ có quan hệ trên hợp đồng mua từng chuyển chứ chưa
có một sự liên kết, ràng buộc giữa các thành viên trong kênh. Do đó các hoạt động
khác của công ty, như nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu sẽ gặp rất nhiều khó
khăn. Vì vậy vấn đề của cơng ty hiện nay là nên xác lập một hệ thống kênh mà cơng


ty có thể chi phối được và qua đó có thể kiểm sốt được thị trường hay đoạn trường
chính.
-Hệ thống kênh phân phối của Cơng ty có thể có dạng sau: Cơng ty ARTEX
Thăng Long - Đại lý nhập - Người tiêu dùng. Đại lý nhập khẩu ở đây cơng ty có thể

xác nhập bằng cách thực hiện ký kết những bản cam kết về nghĩa vụ, quyền lợi với
các bạn hàng nhập trung gian hiện nay của từng công ty để họ thực hiện vai trò của
thành viên trong hệ thống kênh phân phối mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty.

24


2.1.8 Các cơ sở sản xuất của công ty

Nguồn hàng xuất khẩu của công ty chủ yếu là do thu mua ở bên ngồi. Cơng
ty đã tạo mối quan hệ chặt chẽ với các tổ hợp, các xưởng sản xuất , các công ty tư

nhân sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của các làng nghề truyền thống để
tạo nguồn hàng ổn định.

-Với hàng thêu ren: Công ty có quan hệ với các đơn vị:
+ Tổ hợp thêu xuất khẩu Minh Khánh
+ Xí nghiệp thêu Đơng Thành
+ Tổ thêu Quang Hợp

-Với hàng cói, mây tre: cơng ty có các quan hệ :
+ Tổ hợp tác sản xuất Mây tre đan Quang Trung- Bình phú -Hà Tây
+ HTX chiếu cói xuất khẩu Xuân Trường- Xuân Thuỷ- Nam Định
+ Tổ dệt mành tăm xuất khẩu Trường Giang- Bắc Ninh


-Với hàng gốm sứ:
+ Xí nghiệp gốm sứ X54
+ HTX cơng nghiệp Sang Cường
+ Cơ sở sản xuất Chinh Châm
+ Cơ sở sản xuất Bình Lụa

-Với hàng sơn mài mỹ nghệ:
+ Xí nghiệp sơn mài Thành Sơn
+Công ty Mỹ nghệ Tân tiến.

Tổ chức sản xuất
Cơng ty có 3 xưởng sản xuất các hàng thủ công mỹ nghệ là Xưởng thêu ren
Thanh lâm; Xưởng gốm Bát tràng, Xưởng mỹ nghệ Đông mỹ. Các xưởng này chỉ

sản xuất được một lượng hàng hoá nhỏ so với giá trị hàng xuất khẩu của công ty.
2.1.9 Thị trường của công ty

Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty ARTEX Thăng Long là thị trường
EU, Châu Á và một số thị trường khác. Các khu vực thị trường này có những đặc
điểm riêng về nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng… cùng với các rào cản thương mại khác
25


×