Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Một số kiến nghị nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.25 KB, 82 trang )

Bộ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
--------------------------oOo------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THU HÚT ĐÀU TƯ TRựC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO LĨNH vực NÔNG NGHIỆP
CÔNG NGHỆ CAO Ở VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Khóa
Ngành
Chuyên ngành

ThS Nguyễn Nam Hải
Nguyễn Bảo Long
5063105020
HÀ NỘI, NĂM 2019
6
Quản lý nhà nước
Quản lý công


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều của thầy, cơ. Trong suốt thời gian từ bắt đầu
học tập ở giảng đuờng đại học đến nay, em đã nhận đuợc rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của thầy, cơ, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin


gửi đến thầy, cơ khoa Chính Sách Cơng - Truờng Học viện chính sách và
phát triển đã cùng với cùng với và tâm huyết của mình để truyền đạt cho
chúng em trong suốt thời gian học tập tại truờng.
Em xin chân thành cảm ơn tới ThS. Nguyễn Nam Hải đã tận tâm huớng
dẫn em qua từng buổi học trên lớp cũng nhu các buổi nói chuyện, trao đổi về
nội dung đề tài khóa luận của em. Nếu khơng có lời huớng dẫn, chỉ bảo của
thầy em nghĩ khóa luận của em sẽ rất khó để hồn thiện đuợc. Một lần nữa,
em xin chân thành cảm ơn thầy. Trong thời gian thực hiện bài khóa luận sẽ
khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đuợc những ý kiến đóng
góp quý báu của q thầy cơ để hồn thiện đề tài khóa luận này.
Sau cùng em xin chúc tồn thể thầy, cơ trong khoa Chính sách cơng dồi
dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện con đuờng truyền đạt kiến thức
cho thế hệ mai sau.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Bảo Long

1


II


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
công bố trong khóa luận là trung thực, khách quan và chua từng dùng bảo vệ
để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã

đuợc cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận án này đều đuợc chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Bảo Long

3


MỤC LỤC

MỤC LỤC.........................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................5
CHƯƠNG 1:.....................................................................................................8
Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU Tư TRựC TIẾP TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO LĨNH Vực CÔNG NGHỆ CAO................................................8
1.1 Bản chất thu hút đầu tu trực tiếp vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao
tại Việt Nam......................................................................................................8
1.1.1 Khái niệm FDI của tổ chức tiền tệ thế giới (IMF)..................................8
1.1.2 Đặc điểm của FDI..................................................................................9
1.1.3 Phân loại FDI......................................................................................11
1.1.4 Khái niệm nông nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao...........................12
1.1.5 Phân loại nông nghiệp công nghệ cao.................................................15
1.1.6 Tiêu chỉ về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao...............................20
1.2................................................................................................................... Nội
dung về thu hút FDI về nông nghiệp công nghệ cao......................................21
1.3................................................................................................................... Mố
i quan hệ giữa thu hút FDI và phát triển nơng nghiệp....................................24
1.3.1................................................................................................................ Vai

trị của FDI với phát triển nông nghiệp công nghệ cao.................................24
1.3.2 Các nhân tổ ảnh hưởng đến thu hút FDI.............................................26
1.4 Kinh nghiệm quốc tế về thu hút doanh nghiệp FDI vào lĩnh vực nông
nghiệp công nghệ cao và bài học kinh nghiệm rút ra cho Viêt Nam.............28
1.4.1 Việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây trồng trên thế giới bao
gồm:.................................................................................................................30
1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Viêt Nam.............................................31
CHƯƠNG 2....................................................................................................34

1


THỰC TRẠNG THU HÚT DOANH NGHIỆP FDI VÀO LĨNH vực NƠNG
NGHIỆP CƠNG NGHỆ CAO........................................................................34
2.1 Tổng quan chung về ngành nơng nghiệp công nghệ cao và vấn đề thu hút
đầu tu trực tiếp nuớc ngoài..............................................................................34
2.1.1 Nội dung chỉnh của thu hút FDI..........................................................34
2.1.2 Tĩnh hình thu hút FDI vào nơng nghiệp cơng nghệ cao tại Việt Nam... 34
2.1.3 Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao...............................40
2.2 ưu điểm của sản xuất nông nghiệp công nghệ cao..................................46
2.3 Cơ sở, căn cứ pháp lý về thu hút doanh nghiệp FDI vào nông nghiệp công
nghệ cao...........................................................................................................49
2.4 Thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao của Việt Nam hiện
nay52
2.4.1 Những hạn chế trong việc thu hút FDI vào nông nghiệp công nghệ cao ở
Việt Nam..........................................................................................................52
2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế......................................................55
CHƯƠNG 3.....................................................................................................57
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI VÀO LĨNH vực NÔNG
NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở VIỆT NAM................................................57

3.1
Quan điểm, định huớng của Nhà nuớc về thu hút doanh nghiệp FDI 57
3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao thu hút doanh nghiệp FDI tại Viêt
NamóO
KẾT LUẬN....................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................67

2


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIÉT TẮT

Tắt nghĩa

FDI

Chữ

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi

CNC

Cơng nghệ cao

NNCNC

Nơng nghiệp cơng nghệ cao

DN


Doanh nghiệp

NĐT

Nhà đầu tư

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

KHKT

Khoa học kỹ thuật

CMCN

Cách mạng công nghiệp

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
Bảng
Bảng 2.1: Tình hình thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010-2017.....................37
Bảng 2.3: Đầu tu trục tiếp nuớc ngồi vào ngành nơng nghiệp giai đoạn 2010 2017......................................................................................................................... 45

Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2017
................................................................................................................................. 38

Bảng 2.2: Các nuớc đầu tu FDI vào Việt Nam trong năm 2017...............................39
Biểu đồ 2.3: Đầu tu trục tiếp nuớc ngồi vào ngành nơng nghiệp giai đoạn 2010 2017......................................................................................................................... 46


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở
nơng thơn và phụ thuộc chính vào nơng nghiệp. Do vậy vấn đề phát
triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân luôn được Đảng và Nhà nước
coi trọng và là một trong những mục tiêu hàng đầu trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong bối cảnh ngày nay với xu hướng tồn cầu hóa và bùng nổ
về sự phát triển của cơng nghệ thì phát triển nơng nghiệp công nghệ cao
là nhân tố quyết định tới thu nhập và đời sống của người nông dân,
đồng thời sẽ làm tăng sức cạnh tranh của nơng sản nước đó trên thị
trường quốc tế.
Mặc dù số lượng doanh nghiệp nông nghiệp tăng lên, nhưng hiện
số đơn vị sản xuất trực tiếp nông, lâm, thủy sản chỉ chiếm khoảng 1%
trong tổng số doanh nghiệp của cả nước. Nếu tính cả doanh nghiệp chế
biến, kinh doanh nông, lâm, thủy sản cũng chỉ chiếm khoảng 8%. Bên
cạnh đó, có tới 96% số doanh nghiệp nơng nghiệp là quy mơ nhỏ và
siêu nhỏ. Để góp phần phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt
Nam, tôi đã chọn đề tài với mục tiêu là nhằm làm rõ một số khái niệm
và vai trị của nơng nghiệp công nghệ cao đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời đánh giá thực trạng phát triển nơng nghiệp cơng nghệ
cao ở Việt Nam. Từ đó, sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất - tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cơng nghệ cao. Chính vì
vậy lý do tơi chọn đề tài : “Một số kiến nghị nhằm thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngồi vào lĩnh vực nơng nghiệp cơng nghệ cao ở Việt Nam”



2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu tình hình thu hút FDI trong nông nghiệp công nghệ
cao của Việt Nam, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm giúp cải thiện thu
hút doanh nghiệp FDI vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Đua ra các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích doanh nghiệp
FDI đầu tu vào ngành nơng nghiệp, xu huớng dịng vốn FDI trong nơng
nghiệp hiện nay.
Nghiên cứu thực trạng thu hút doanh nghiệp FDI trong nơng
nghiệp cơng nghệ cao tại Việt Nam, từ đó đua ra đánh giá và rút ra các
bài học kinh nghiệm.
Đánh giá thực trạng thu hút doanh nghiệp FDI trong nông nghiệp
công nghệ cao ở Việt Nam, đề xuất giải pháp tăng cuờng thu hút FDI
vào nông nghiệp công nghệ cao
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là tình hình thu hút FDI trong lĩnh vực
nơng nghiệp cơng nghệ cao của Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Khóa luận tập trung phân tích các tài liệu, số
liệu liên quan đến thực trạng thu hút và sử dụng FDI trong giai đoạn từ
2010 đến 2017, đề xuất giải pháp tăng cường thu hút FDI vào nông
nghiệp công nghệ cao các năm tới.
5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp các thơng tin, tài liệu,
báo cáo chính thức đã cơng bố của Bộ Nơng nghiệp và phát triển nông
thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các tổ chức quốc tế về các vấn đề có

liên quan.
Phương pháp thống kê, so sánh để làm rõ kết quả nghiên cứu.


6. Kết cấu khóa luận

Nội dung khóa luận gồm 3 chuơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào
lĩnh vực nơng nghiệp cơng nghệ cao
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp công
nghệ cao ở Việt Nam
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiểu quả thu hút doanh
nghiệp FDI đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam


CHƯƠNG 1:
Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ THU HÚT ĐẦU Tir TRựC TIẾP
NƯỚC NGỒI VÀO LĨNH vực CƠNG NGHỆ CAO

1.1 Bản chất thu hút đầu tư trực tiếp vào lũih vực nông nghiệp công nghệ
cao tại Việt Nam
1.1.1 Khái niệm FDI của tổ chức tiền tệ thế giới (IMF)

“ FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những
lợi ỉch lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền
kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành
quyền quản lý thực sự doanhnghiệp ” (BPM5, fifth edition).
Khái niệm của tổ chức Thương Mại Thế Giới:
“ Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư)

cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt
FDI với các công cụ tài chỉnh khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu
tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngồi là các cơ sở kinh doanh.
Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ"
và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty"”
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm như
sau về FDI:
“ Một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân hoặc khơng có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở
hữu ỉt nhất 10% cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu có quyền biểu quyết. Điểm
mẩu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm sốt cơng tý”.
Khái niệm chỉ ra điểm khác biệt cơ bản giữa FDI và các hình thức đầu tư
nước ngồi khác là quyền kiểm sốt cơng ty. Tuy nhiên, tỷ lệ sở hữu vốn tối


thiểu không phải luôn luôn là 10%, phụ thuộc vào quy định của
pháp
luật
đầu
tu từng quốc gia. Trong thực tế có những truờng hợp tỷ lệ sở hữu tài sản
trong
doanh nghiệp của chủ đầu tu nhỏ hơn 10% nhung họ vẫn đuợc quyền
điều
hành quản lý doanh nghiệp, trong khi nhiều lúc lớn hơn nhung vẫn chỉ là
nhà
đầu tu gián tiếp.

Kết hợp những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tu
trực tiếp nuớc ngoài nhu sau: "Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc
gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản

nào vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm
soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hóa lợi ỉch của
mình Tài sản trong khái niệm này bao gồm tài sản hữu hình (máy móc, thiết
bị, quy trình cơng nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy phép có giá
trị ...), tài sản vơ hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản
lý...) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ...). Sự
dịch chuyển tu bản trong phạm vi quốc tế và chủ đầu tu (pháp nhân, thể nhân)
trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lí đối tuợng đầu tu
chính là hai đặc điểm cơ bản nhất của FDI, phân biệt với các hình thức đầu tu
nuớc ngồi hay dạng quan hệ kinh tế có yếu tố nuớc ngồi khác.
1.1.2 Đặc điểm của FDI

Mục đích hàng đầu của FDI là tìm kiếm lợi nhuận: Do vậy, khi tiến
hành thu hút FDI, các nuớc nhận đầu tu, đặc biệt là các nuớc đang phát triển,
cần luu ý đặc điểm này, phải xây dựng hành lang pháp lý đủ mạnh và các
chính sách thu hút FDI hợp lí để huớng FDI phục vụ cho các mục tiêu kinh tế
xã hội của nuớc mình, tránh để FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi
nhuận của các chủ đầu tu .
Quyền kiểm soát hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp nhận đầu tu
của các chủ đầu tu nuớc ngoài đuợc quyết định dựa trên tỷ lệ vốn đóng góp
tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của pháp luật


từng nước. Luật các nước thường quy định không giống nhau về
vấn
đề
này.
Một số nước chỉ cho phép nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ tham gia liên
doanh với số cổ phẩn nắm giữ tối đa là 49%.


Tỷ lệ đóng góp của mỗi bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ
quy định quyền và nghĩa vụ của các bên, đồng thời rủi ro, lợi nhuận cũng
được phân chia theo tỷ lệ này.
Thu nhập mà các nhà đầu tư nhận được mang tính chất thu nhập kinh
doanh chứ không phải lợi tức, phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư. Điều này sẽ sẽ là động lực thúc đẩy nhà đầu tư
tập trung nâng cao kết quả kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận cao. Do vậy
mà các dự án FDI thường đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn các hình thức đầu
tư nước ngồi khác.
Các chủ đầu tư được hoàn toàn tự chủ trong hoạt động kinh doanh của
mình. Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền chọn hình thức
đầu tư, lĩnh vực, quy mơ đầu tư, quy trình sản xuất, cơng nghệ sử dụng, do đó
sẽ tự đưa ra các quyết định có lợi nhất cho họ.
FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho nước nhận đầu tư.
Thơng qua FDI, nước chủ nhà có thể tiếp cận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,
kinh nghiệm quản lý. Đây là đặc điểm rất quan trọng của vốn FDI, đặc biệt
với các nước đang và kém phát triển, khi mà trình độ quản lý, khoa học kỹ
thuật cịn thấp, đầu tư cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật còn hạn chế hoặc
khơng có đủ điều kiện để tiến hành hoạt động nghiên cứu và phát triển. Thu
hút nguồn vốn FDI không những cung cấp một nguồn vốn quan trọng cho
phát triển kinh tế mà cịn góp phần cải thiện, nâng cao trình độ cơng nghệ
trong nước. Đây cũng là ưu thế lớn nhất của FDI so với các dòng vốn từ bên
ngoài khác.


1.1.3 Phân loại FDI

- Theo mục đích của nhà đầu tư nước ngồi

Theo mục đích của nhà đầu tư nước ngồi, FDI được chia thành:
FDI nhằm tìm kiếm nguồn lực - Resource-seeking'. Mục đích của hình
thức đầu tư này là nhằm đạt được dây chuyền sản xuất và các nguồn lực khác
như lao động rẻ hoặc tài nguyên thiên nhiên, mà những nguồn lực này khơng
có hoặc có rất ít ở nước chủ đầu tư. Đây là FDI thường đầu tư vào các nước
đang phát triển, chẳng hạn như vào các nước Trung Đông nhằm khai thác
nguồn dầu mỏ, vào Châu Phi nhằm khai thác vàng, kim cương; vào Đông
Nam Á nhằm tận dụng nguồn lao động giá rẻ...
FDI tìm kiếm thị trường -Market-seeking: Đầu tư nhằm thâm nhập thị
trường mới hoặc duy trì thị trường hiện có. Tiêu biểu của hình thức đầu tư
này là các cơng ty, tập đồn đa quốc gia (TNCs).
FDI tìm kiếm hiệu quả - Effficiency-seeking\ Đầu tư nhằm tăng cường
hiệu quả bằng việc tận dụng lợi thế của tính kinh tế theo quy mơ hay phạm vi,
hoặc cả hai.
FDI tìm kiếm tài sản chiến lược - Strategic-Asset-Seeking:Đằư tư vào
một công ty, doanh nghiệp tại nước nhận đầu tư nhằm tận dụng các nguồn lực
sẵn có về cơ sở vật chất, thị phần, lao động...
- Theo mục đích của nước nhận đầu tư
Theo mục đích của nước nhận đầu tư, FDI được chia thành hai hình
thức là đầu tư thay thế hàng nhập khẩu và đầu tư hướng tới xuất khẩu.
Đầu tư thay thế hàng nhập khẩu, mục đích chủ yếu của hình thức đầu
tư này là tập trung vào các sản phẩm, lĩnh vực mà trong nước chưa sản xuất
được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu trong nước. Ưu điểm của hình
thức này là vừa tận dụng được nguồn vốn của nước ngồi, vừa có thể phát


triển được các ngành nghề mà trong nước chưa phát triển hoặc
chưa

điều

kiện tập trung sản xuất.

Đầu tư hướng tới xuất khẩu, áp dụng khi nền sản xuất trong nước đã
phát triển, không những đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn tạo ra sản
phẩm phục vụ xuất khẩu. Trong bối cảnh tồn cầu hóa như hiện nay, thì đây
là hình thức đầu tư đang được cả nước nhận đầu tư và các chủ đầu tư hướng
tới, nhằm tận dụng tối đa lợi thế so sánh của các quốc gia.
- Theo hình thức thâm nhập
Có hai hình thức chủ yếu là đầu tư mới- Greentĩeld Investment (GI) và
mua lại sáp nhập qua biên giới- Cross-border Merger and Acquisition (M&A)
Đầu tư mới GI: là đầu tư vào một cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn
mới ở nước ngoài. Khi tiến hành đầu tư theo hình thức này, nhà đầu tư cần bỏ
vốn đầu tư, nghiên cứu thị trường và thường chứa nhiều rủi ro. Tuy nhiên,
hình thức đầu tư này có vai trị quan trọng đối với nước nhận đầu tư, đặc biệt
là các nước đang phát triển, góp phần tạo cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
1.1.4 Khái niệm nông nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao
Khái niệm nông nghiệp:
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất

đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của
nhiều nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát
triển.



Trong nơng nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:

Nơng nghiệp thuần nơng hay nơng nghiệp sinh nhai là lĩnh
vực sản xuất nơng nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục
vụ cho chính gia đình của mỗi nguời nơng dân. Khơng có sự cơ giới hóa trong
nơng nghiệp sinh nhai.

Nơng nghiệp chun sâu: là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp đuợc
chun mơn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử
dụng máy móc trong trồng trọt, chăn ni, hoặc trong q trình chế biến sản
phẩm nơng nghiệp. Nơng nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn,
bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra
chủ yếu dùng vào mục đích thuơng mại, làm hàng hóa bán ra trên thị
truờng hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên
sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ
cốc, các sản phẩm đuợc chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...
Khái niệm nông nghiệp công nghệ cao:

Công nghệ cao là công nghệ có hàm luợng cao về nghiên cứu khoa học
và phát triển cơng nghệ, đuợc tích hợp từ thành tựu khoa học và cơng nghệ
hiện đại tạo ra sản phẩm có chất luợng, tính năng vuợt trội, giá trị gia tăng
cao, thân thiện với mơi truờng, có vai trị quan trọng đối với việc hình thành
ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện
có.
Hoạt động công nghệ cao là hoạt động nghiên cứu, phát triển, tìm kiếm,
chuyển giao, ứng dụng cơng nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, uơm
tạo công nghệ cao, uơm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.
Sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm do cơng nghệ tạo ra, có chất

luợng, tính năng vuợt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện môi truờng. Phát


triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là việc ứng dụng công
nghệ

kỹ
thuật tiên tiến vào các khâu của quá trình sản xuất nơng nghiệp nhằm
tạo
ra
sản phẩm hàng hóa có năng suất, chất luợng, hiệu quả, đảm bảo an toàn
thực
phẩm và có khả năng cạnh tranh so với sản phẩm truyền thống. Bao gồm
các
nội dung chủ yếu sau:

Lựa chọn công nghệ tiến bộ về giống cây, giống con, công nghệ canh
tác, chăn nuôi tiên tiến, công nghệ tuới, công nghệ sau thu hoạch - bảo quản,
chế biến, từng buớc ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào
quản lý, xây dựng thuơng hiệu và xúc tiến thị truờng.
Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tạo ra sản phẩm mang
tính đặc trung của từng vùng sinh thái, đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao
trên đơn vị diện tích, có khả năng cạnh tranh cao về chất luợng của sản phẩm
cùng loại trên thị truờng, có điều kiện mở rộng quy mơ sản xuất khi có nhu
cầu.
Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là vùng sản xuất nông
nghiệp tập trung, ứng dụng những tiến bộ của khoa học và công nghệ vào sản
xuất một loại nơng sản hàng hóa.
Khu nơng nghiệp cơng nghệ cao là khu công nghệ cao tập trung hoạt
động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và công nghệ cao thực hiện nhiệm vụ

chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất luợng,
phịng trị bệnh cây trồng, vật ni; tạo ra vật tu, máy móc, thiết bị sử dụng
trong nông nghiệp, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, phát triển
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và dịch vụ công nghệ cao
phục vụ nông nghiệp.
Theo Luật Công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
có 05 chức năng cơ bản: Nghiên cứu ứng dụng; Thử nghiệm; Trình diễn cơng
nghệ cao; Đào tạo nguồn nhân lực; Sản xuất sản phẩm ứng dụng công nghệ
cao. Trong đó chức năng thử nghiệm, trình diễn, sản xuất sản phẩm ứng dụng


công nghệ cao là chức năng phổ biến, 02 chức năng cịn lại tùy
theo
đặc
điểm
từng khu nơng nghiệp.

1.1.5 Phân loại nơng nghiệp công nghệ cao

Việc ứng dụng công nghệ cao vào nơng nghiệp dẫn đến sự ra đời của
nhiều hình thức sản xuất nơng nghiệp mới nhu hình thức canh tác nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp cơng nghệ cao
(NNCNC), trạm NNCNC, khu NNCNC, vùng NNCNC.
1.1.5.1 Hình thức canh tác nơng nghiệp cơng nghệ cao

Hình thức canh tác nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là những mơ
hình sản xuất ứng dụng cơng nghệ, kỹ thuật cao trong nông nghiệp nhung chủ
yếu tập trung vào khâu sản xuất. Ở mơ hình này thuờng ứng dụng các kỹ
thuật canh tác hiện đại nhu:
Kỹ thuật trồng cây không cần đất là phuơng pháp nhân tạo cung cấp giá

đỡ cho cây, thay thế vai trò của đất, chủ động cung cấp thức ăn cho cây trồng
thông qua dung dịch dinh duỡng.
Kỹ thuật trồng cây khơng cần đất có các uu điểm bệnh hại cây trồng ít
phát triển, khơng phải khử trùng đất, ít phun thuốc bảo vệ thực vật, giảm chi
phí; đảm bảo sản phẩm sạch do khơng nhiễm du luợng chất hóa học và kim
loại nặng. Cung cấp đầy đủ, cân đối và kịp thời các chất dinh duỡng cho cây;
chủ động điều chỉnh pH của môi truờng, tiết kiệm đuợc phân bón và nuớc.
Chủ động đuợc thời vụ, chủ động đuợc cơng tác phịng trừ dịch bệnh; cơng
tác chăm sóc và thu hái dễ dàng. Sử dụng đuợc các loại đất cằn cỗi làm giá
thể cây trồng nhu cát, sỏi. Trồng cây không cần đất là một trong những cách
để tiến hành sản xuất nông sản sạch. Kỹ thuật trồng cây khơng cần đất gồm có
các phuơng pháp chủ yếu sau đây:
Phuơng pháp thủy canh là một trong những kỹ thuật trồng cây khơng
cần đất; trong đó, cây trồng đuợc trồng trực tiếp vào dung dịch chất dinh
duỡng, đây chính là một kỹ thuật tiến bộ của nghề làm nông hiện nay. Việc


lựa chọn mơi trường tự nhiên thích hợp cho cây trồng phát triển chính là việc
sử dụng những chất dinh dưỡng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của
cây trồng.
Trồng cây bằng phương pháp thủy canh có ưu điểm có khả năng thích
nghi dễ dàng với các điều kiện trồng khác nhau; giảm bớt sức lao động do
không phải làm đất, tưới nước, cày bừa, nhổ cỏ, người già, trẻ em đều có thể
tham gia; năng suất cao do có thể canh tác được nhiều vụ trong năm; sản
phẩm hồn tồn sạch, chất lượng cao. Bên cạnh đó, phương pháp này cũng có
những hạn chế như chỉ áp dụng cho các loại rau quả, hoa ngắn ngày, giá thành
khá cao, vốn đầu tư lớn, kỹ thuật cao. Có 3 loại hệ thống thủy canh đang được
sử dụng trên thế giới hiện nay là: hệ thống thủy canh không hồi lưu, thủy canh
hồi lưu, thủy canh màng mỏng dinh dưỡng NFT (Nutrien Film Technique).
Phương pháp khí canh là một phương pháp cải tiến của phương pháp

thủy canh; là phương pháp mà rễ cây không được nhúng trực tiếp vào dung
dịch dinh dưỡng mà phải qua hệ thống bơm phun sương định kỳ, nhờ vậy đã
tiết kiệm được dinh dưỡng và bộ rễ được thở tối đa.
Kỹ thuật trồng cây trên giá thể là kỹ thuật mà cây được trồng trên các
loại giá thể và được cung cấp chất dinh dưỡng thơng qua dung dịch tưới lên
giá thể. Có nhiều loại giá thể như: cát, sỏi, than bùn, dăm bào, vỏ trấu, bã mía;
giá thể vừa là vật đỡ cây vừa lưu giữ một phần nước, chất dinh dưỡng cung
cấp cho cây trồng. Với kỹ thuật trồng cây trên giá thể có những thuận lợi sau:
cấp chất dinh dưỡng tối ưu cho cây trồng; kiểm soát được độ ầm và chất dinh
dưỡng; lợi thế trong việc khử trùng và dễ dàng thay thế giá thể giữa các thời
kỳ; tiết kiệm được không gian sản xuất và nước do được tái sử dụng. Bên
cạnh đó, kỹ thuật này cũng có những hạn chế là khả năng lưu trữ chất dinh
dưỡng thấp do khối lượng bộ rễ ít, khó kiểm sốt độ pH.
1.1.5.2 Doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao

Khái niệm doanh nghiệp nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao hay cịn
gọi là doanh nghiệp NNCNC là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong
16


sản xuất nông nghiệp nhằm tạo ra những nông sản có chất lượng, năng suất,
giá trị gia tăng cao.
Doanh nghiệp NNCNC trước hết phải thỏa mãn các điều kiện của
doanh nghiệp cơng nghệ cao, đó là:
Sản xuất ra sản phẩm cơng nghệ cao được khuyến khích phát triển.
Tổng chi bình quân của doanh nghiệp trong 3 năm liền cho hoạt động
nghiên cứu và phát triển được thực hiện phải đạt ít nhất 1% tổng doanh thu
hàng năm, từ năm thứ tư trở đi phải đạt trên 1% tổng doanh thu; Doanh thu
bình quân của doanh nghiệp trong 3 năm liền từ sản phẩm cơng nghệ cao phải
đạt ít nhất 60% trong tổng doanh thu hàng năm, từ năm thứ tư trở đi phải đạt

70% trở lên; số lao động của doanh nghiệp có trình độ chun mơn từ đại học
trở lên trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển phải đạt ít nhất 5% tổng số
lao động; Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng
trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Đồng thời, doanh nghiệp NNCNC cịn phải đáp ứng các điều kiện: ứng
dụng các cơng nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển. Có hoạt động nghiên
cứu, thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao để sản xuất nơng nghiệp; Tạo ra
nơng sản có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao.
Mỗi doanh nghiệp NNCNC có một lĩnh vực hoạt động riêng với những
công nghệ và kỹ thuật riêng phù hợp với đối tượng sản xuất nhưng nhìn
chung doanh nghiệp NNCNC có những ưu và nhược điểm như sau:
Ưu điểm: Mơ hình khoa học công nghệ ứng dụng và quy mô sản xuất
phù hợp với khả năng đầu tư, sản xuất và tiêu thụ nông sản của doanh nghiệp;
Hoạt động độc lập và tự chủ giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh hướng sản
xuất một cách linh hoạt phù họp với yêu cầu thị trường và vốn doanh nghiệp.
Nhược điểm: Chủ yếu tập trung vào các khâu sản xuất; chi phí đầu tư
cho một đơn vị diện tích sản xuất cao, khó tạo ra một lượng sản phẩm lớn;
Khả năng lan tỏa và chuyển giao cơng nghệ khó.

1
7


1.1.5.3. Khu nông nghiệp công nghệ cao

Khu Nông nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao hay cịn gọi là Khu Nơng
nghiệp Công nghệ cao. Khái niệm khu NNCNC đuợc hiểu nhu sau:
Đối với các quốc gia phát triển, khu NNCNC có hai công năng chủ yếu:
Phục vụ thuởng thức cảnh quan và nâng cao sự hiểu biết của nguời dân và
thay đổi phuơng thức nghỉ ngơi, tạo điều kiện cho những nguời lao động hàng

ngày ở trong văn phòng tiếp xúc với lao động chân tay.
Đối với các quốc gia đang phát triển: Việc hình thành các khu NNCNC
với mục tiêu chính là sản xuất. Trong khu NNCNC nguời ta trình diễn các
loại nơng sản có giá trị cao, các thiết bị sản xuất có hàm luợng chất xám cao;
ở đây còn thực hiện chức năng đào tạo và chuyển giao công nghệ.
Ở Việt Nam, khu NNCNC là khu công nghệ cao tập trung thực hiện
hoạt động nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao, ứng dụng thành tựu khoa học
công nghệ vào lĩnh vực nông nghiệp.
Nhu vậy, khu NNCNC là lãnh thổ xác định, khơng q lớn về diện tích
nhung ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất nên cho năng suất
và chất luợng nông sản cao, sức cạnh tranh lớn và hiệu quả kinh tế cao. Tựu
chung lại, khu NNCNC có những chức năng chủ yếu là điểm để trình diễn
những sáng tạo khoa học cơng nghệ; nơi hội tụ nhân tài và thu hút đầu tu; là
địa điểm để đổi mới công nghệ, khu uơm tạo và đào tạo cơng nghệ.
Khu NNCNC là khu vực khép kín từ sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông
sản; là một trong những hình thức tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp mới; vai trị
là hạt nhân của sự phát triển nông nghiệp theo huớng ứng dụng công nghệ
cao, là mơ hình tổ chức nơng nghiệp theo huớng phát triển bền vững, hỗ trợ,
dẫn dắt, định huớng cho nhà đầu tu, các họp tác xã, nông hộ cá thể học tập và
ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào trong sản xuất. Đầu những năm 1980,
Hoa Kỳ đã có hơn 100 khu NNCNC; ở Anh quốc, năm 1988 đã có 38 khu
vuờn KHCN với hơn 800 doanh nghiệp tham gia. Còn ở Phần Lan năm 1996

1
8


đã có 9 khu khoa học NNCNC. Trong những năm 1980, Israel đã xây
dựng
10

khu NNCNC đầu tiên, Trung Quốc đến nay có hơn 500 khu và 4000 trung
tâm ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp trên khắp đất nuớc.

Hoạt động sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở các khu này
có những thuận lợi nhu đảm bảo đuợc tính đồng bộ liên hồn trong các hoạt
động; hàng hóa tập trung, kiểm sốt đuợc chất luợng nơng sản, giảm chi phí
đầu tu cơ sở hạ tầng cho một đơn vị diện tích; đuợc huởng chính sách uu đãi
của Nhà nuớc nhu chi phí thuê đất và thuế xuất khẩu nông sản thấp, hỗ trợ
KHCN, hỗ trợ về lao động. Bên cạnh những thuận lợi, việc hình thành và phát
triển khu NNCNC gặp phải những khó khăn nhu: vốn đầu tu cao, thu hồi
chậm, các doanh nghiệp có nguồn vốn thấp khó có thể tham gia, khơng thích
hợp với một số đối tuợng cây con địi hỏi khoảng khơng gian cách ly lớn.
1.1.5.4 Vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao cịn gọi là vùng
NNCNC đuợc hiểu là vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, ứng dụng thành
tựu của nghiên cứu và phát triển công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp để
thực hiện nhiệm vụ sản xuất một hoặc một vài nơng sản hàng hóa và hàng hóa
xuất khẩu chiến luợc dựa trên các kết quả chọn tạo, nhân giống cây trồng,
giống vật nuôi cho năng suất, chất luợng cao; phịng, trừ dịch bệnh; trồng trọt,
chăn ni đạt hiệu quả cao; sử dụng các loại vật tu, máy móc, thiết bị hiện đại
trong nơng nghiệp; bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ công
nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, nhằm tạo ra một luợng nơng sản hàng
hóa lớn và tập trung.
Đây là hình thức sản xuất phổ biến và mang tính đại trà, có ý nghĩa
thực tiễn tại các quốc gia có diện tích đất nơng nghiệp rộng và đang phát triển
nhu Việt Nam. Vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao này phù
hợp với các đối tuợng cây con cần khoảng không gian cách ly lớn; tận dụng
đuợc các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng (quy tụ đuợc diện tích
sản xuất lớn, thu hút đuợc nguồn nhân lực khoa học) có thể áp dụng nhiều kỹ


1
9


thuật canh tác hiện đại với đối tượng cây con đặc trưng nên sẽ tạo
được
vùng
sản xuất nông nghiệp lớn theo hướng ứng dụng công nghệ cao vào trong
sản
xuất nông nghiệp. Việc sản xuất theo hình thức này cũng gặp phải những
hạn
chế như: ứng dụng công nghệ không đồng bộ nên chất lượng sản phẩm
không
cao, không đáp ứng yêu cầu thị trường; thị trường tiêu thụ nông sản
không
ổn
định, hiệu quả kinh tế khơng cao.

Hiện nay, cả nước bước đầu đã hình thành một số vùng sản xuất nông
nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao vào trong sản xuất như vùng
chuyên sản xuất rau quả thực phẩm, hoa, trà tại Lâm Đồng, vùng sản xuất hoa
lan, vùng sản xuất rau an... theo quy trình VietGap tại thành phố Hồ Chí
Minh với thu nhập tăng nhiều lần so với sản xuất thông thường.
1.1.6 Tiêu chí về nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao

Hiện nay, các cơ quan chức năng trong lĩnh vực nơng, lâm thuỷ sản
vẫn chưa đưa ra các tiêu chí về nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao hoặc
tiêu chí để xác định công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp.
Do đó, có nhiều ý kiến xung quanh tiêu chí nơng nghiệp ứng dụng

cơng nghệ cao: Có ý kiến cho rằng trong nông nghiệp công nghệ cao được
hiểu đơn giản là cao hơn những cái ta đang làm, có áp dụng một số cơng nghệ
như chế phẩm sinh học, phịng trừ sâu bệnh, chăm bón...Với cách hiểu này,
tùy vào sự phát triển của lực lượng lao động mỗi vùng miền mà công nghệ áp
dụng tại cùng thời điểm sẽ được đánh giá khác nhau, điều này sẽ gây khó
khăn khi đưa vào ứng dụng.
Vì vậy, một số tiêu chí về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã
được đưa ra như:
- Tiêu chí kỹ thuật: Là có trình độ cơng nghệ tiên tiến để tạo ra sản
phẩm có năng suất tăng ít nhất 30% và chất lượng vượt trội so với công nghệ
đang sử dụng;

2
0


- Tiêu chí kinh tế: Là sản phẩm do ứng dụng cơng nghệ cao có hiệu quả
kinh tế cao hơn ít nhất 30% so với công nghệ đang sử dụng, ngồi ra cịn có
các tiêu chí xã hội, mơi truờng khác đi kèm.
- Nếu là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phải tạo
ra sản phẩm tốt, năng suất hiệu quả tăng ít nhất gấp 2 lần.
- Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (đuợc hiểu là nơi sản xuất
tập trung một hoặc một số sản phẩm nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao
vào tồn bộ hoặc một số khâu) có năng suất và hiệu quả tăng ít nhất 30%.
Nhu vậy, che phủ nylon cũng là công nghệ cao do nylon giữ ẩm, phịng trừ cỏ
dại, có thể cho năng suất vuợt trên 30% năng suất thông thuờng hay nhu công
nghệ sử dụng uu thế lai trong chọn tạo giống, công nghệ sinh học giúp năng
suất trên 30% có thể gọi là cơng nghệ cao; trong thuỷ sản nhu phuơng pháp
sản xuất cá đơn tính cũng là công nghệ cao; về kỹ thuật nhu tuới nuớc tiết
kiệm, nhà màng... cũng là công nghệ cao. Một số ý kiến khác lại cho rằng

công nghệ cao là công nghệ rất cao, vuợt trội hẳn lên nhu công nghệ của
Israel về nhà luới, tuới, chăm bón tự động... Do đó, công nghệ cao đuợc hiểu
không phải nhu là một công nghệ đơn lẻ, cụ thể. Quy trình cơng nghệ cao
phải đồng bộ trong suốt chuỗi cung ứng, là sự kết hợp chặt chẽ của từng công
đoạn cụ thể nhu: giống, cơng nghệ nhà kính, kỹ thuật, phân bón sinh học hữu
cơ...
Cốt lõi của công nghệ cao là cho ra những sản phẩm chất luợng với quy
mô sản xuất lớn. Chất luợng ở đây đòi hỏi phải đáp ứng đuợc 3 khía cạnh: kỹ
thuật, chức năng và dịch vụ. Bởi vì nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
không chỉ sản xuất để đáp ứng yêu cầu cho nhu cầu hằng ngày của con nguời
mà còn phải mang lợi nhuận cao. Do đó, việc chọn lựa sản phẩm và huớng
sản xuất phù hợp để đáp ứng nhu cầu của thị truờng rất quan trọng.
1.2 Nội dung về thu hút FDI về nông nghiệp cơng nghệ cao

Việt Nam có nhiều lợi thế và tiềm năng phát triển ngành nông nghiệp,
là quốc gia luôn nằm trong top 5 các nuớc xuất khẩu gạo, cà-phê, hạt tiêu,

2
1


×