Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

CTXH CA NHAN VOI PHU NU NGHEO DON THAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.13 KB, 84 trang )

MỤC LỤC
Trang


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại phòng lao động thương binh và xã hội huyện
Kỳ Anh từ ngày 02/03/2015 đến ngày 25/03/2015, em đã lựa chọn và hoàn thành
bài báo cáo “công tác xã hội với phụ nữ nghèo đơn thân tại địa bàn huyện Kỳ
Anh”bài báo cáo là sợ cố gắng nỗ lực phấn đấu của bản thân để tìm hiểu và cùng
giải quyết vấn đề với thân chủ, để hồn thành q trình thực tập của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo, cán bộ của phòng lao động
thương binh và xã hội huyện Kỳ Anh; đã giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ đạo các
nghiệp vụ trong quá trình thực tập tại phịng, giúp em có thêm kinh nghiệm hơn
sau khi ra trường tìm kiếm việc làm. Và đã giúp đỡ trong quá trình tìm hiểu tài
liệu để bài báo cáo được hồn thiện hơn.
Đồng kính gửi lời cảm ơn đến thầy giáo Hồng Quốc Tuấn và cơ giáo Phan
Thị Thúy Hà là những người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ và xử lý những sai
sót trong q trình thực tập cũng nhưng trong bài báo cáo để bài báo cáo hồn
chỉnh và đầy đủ hơn.
Do thời gian thực tập cịn hạn chế nên khơng thể tránh những sai sót, lời
văn chưa được ngắn gọn súc tích nên mong thầy cơ góp ý tận tình để bài báo cáo
của em được hoàn chỉnh hơn nữa.
Em xin cảm ơn !
Kỳ Anh, ngày 25 tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Võ Thị Nguyệt

2


LỜI MỞ ĐẦU


Công tác xã hội là một ngành nghề chuyên môn cụ thể của hệ thống an sinh
xã hội. công tác xã hội là một ngành nghề rất phát triển trên thế giới, tuy nhiên ở
Việt Nam thì nó hồn tồn mới mẻ, cịn non trẻ và có những bước phát triển đầu
tiên.
Trường Đại Học Vinh là một trong những trường đã đạo tào chuyên ngành
công tác xã hội và đã có những thành tựu đáng kể, và chúng tôi là những thế hệ
bước tiếp con đường ấy nhằm cũng cố những kiến thức và kỹ năng đã học ở
trường, nhằm vận dụng những kiến thức vào thực tiễn, đồng thời để hiểu biết
hơn về quyền hạn, trách nhiệm và quy tắc đạo đức nghề nghiệp công tác xã hội,
cũng như để rèn luyện them kỹ năng trong quá trình làm việc với đối tượng thì
việc thực hành rất quan trọng, giúp vận dụng lý thuyết vào thực tiễn được sát
thực hơn. Vì thế, qua đợt thực tập chuyên ngành này, đã giúp tôi học hỏi hơn
được nhiều điều, giúp tơi biết được những quy định trong q trình thực tập tại
cở sở, học hỏi được những chuyến đi thực tế làm việc với đối tượng, giúp bản
thân nhận ra được nhiều bài học quý báo, và từ đó trau dồi them kiến thức cho
bản thân mình hơn, từ đó rút ra được kinh nghiệm của bản thân nhìn nhận đánh
giá lại những gì mình đã học hỏi ở trường, ở tại cở sở thực tập. Và đặc biệt quan
trọng là nhằm giúp hoàn thành bài báo cáo được tốt hơn.
Do thời gian bài báo cáo có hạn, nên khơng thể tránh được những sai sót
nhất định, kính mong thầy cơ xem xét để bài báo cáo được hồn thiện hơn.
Em xin cảm ơn !

3


BẢNG VIẾT TẮT
LĐ-TBXH

Lao động – thương binh xã hội


UBND

Uỷ ban nhân dân

NCC

Người có cơng

TNLS

Thân nhân liệt sĩ

TNXP

Thanh niên xung phong

CN, TTCN

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

TMDV, XD

Thương mại dịch vụ, xây dựng

BTXH

Bảo trợ xã hội

BHYT


Bảo hiểm y tế

TB – BB

Thương binh – bệnh binh

CĐHH

Chế độ hưởng hưu

GQVL

Giải quyết việc làm

QLKKT

Quản lý khu kinh tế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạng

BTTE

Bảo trợ trẻ em

NVXH

Nhân viên xã hội


HTX

Hợp tác xã

4


PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CỞ SỞ THỰC TẬP
1.1.
Đặc điểm tình hình chung về cở sở thực tập
1.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của cơ sở thực tập
Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà tĩnh
( viết tắt là Phòng LĐ-TBXH huyện) được thành lập căn cứ theo Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04/2/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ quyêt định số 691/QĐ-UBND ngày 08/7/2008 của UBND huyện
Kỳ Anh về việc thành lập Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội và chuyển
chức năng tổ chức bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em về phịng LĐTBXH
Căn cứ vào số lượng cơng chức hiện có, Phịng Lao động - Thương binh &
Xã hội xây dựng quy chế làm việc nhằm đưa hoạt động của phòng đạt chất
lượng hiệu quả hoàn thành chức năng nhiệm vụ được giao.
Căn cứ Quyết định số 809/QĐ-UBND ngày 09/4/2013 của UBND huyện
Kỳ Anh về điều động cán bộ.
1.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến hoạt động
a.
Điều kiện tự nhiên
Huyện Kỳ Anh nằm ở cực Nam tỉnh Hà Tĩnh, phía bắc giáp huyện Cẩm
Xuyên; phía nam, phía tây giáp tỉnh Quảng Bình; phía đơng, giáp Vịnh Bắc Bộ (
biển Đông ). Tọa độ địa lý 17054’38” đến 18016’06” vĩ độ Bắc, 106000’52” đến

106030’39” kinh độ Đông. Đây là một trong những địa phương có diện tích đất tự
nhiên lớn nhất của tỉnh Hà Tĩnh ( 104.186,73 ha ) và dân số đông nhất ( trên
206.000 người ), với số đơn vị hành chính nhiều nhất ( gồm 32 xã và 01 thị
trấn ).
Đặc điểm địa hình và điệu kiện tự nhiên của huyện Kỳ Anh khá đa dạng,
vừa có núi, vừa có rừng, có song, có đồng bằng, có đường bờ biển dài 62km và
đảo ven bờ. tồn huyện có 58.394,43 ha đất có rừng, chiếm 56,4% diện tích đất
tự nhiên của huyện. Là địa phương nằm trong vùng Bắc Trung Bộ nên có khí
hậu khắc nghiệt, thường xuyên xảy ra hạn hán và lũ lụt, làm cho đời sống nhân
dân gặp nhiều khó khăn.
5


Với đặc điểm địa hình và điều kiện tự nhiên đa dạng, phức tạp như vậy, các
hoạt động quản lý nhà nước theo lãnh thổ và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
an ninh quốc phịng… của cính quyền gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là ảnh
hưởng tới hoạt động của phòng Lao Động của ủy ban huyện. Do ảnh hưởng trực
tiếp của điều kiện tự nhiên thiên nhiên nơi đây, như ít có đất để sản xuất nơng
nghiệp, mùa màng bị ảnh hưởng bởi khí hậu khắc nghiệt…làm cho điều kiện,
đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn, làm gia tăng số lượng người nghèo
hơn trong địa bàn của huyện, là hệ lụy của việc nảy sinh cá vấn đề khác từ
nghịe đói ảnh hưởng tới sự phát triển của xã hội, làm ghánh nặng lên cơng tác
hoạt động xã hội của phịng LĐXH huyện.
b.
Kinh tế - xã hội
Huyện Kỳ Anh nằm trong vùng kinh tế tổng hợp, là động lực Nam Hà Tỉnh
– Bắc Quảng Bình, có nền kinh tế đa dạng, các ngành kinh tế - xã hội đang phát
triển mạnh; kinh tế vùng hình thành rõ nét, một số lĩnh vực, ngành nghề mới
được đầu tư phát triển. trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới của
đất nước, Đảng bộ và nhân dân Kỳ Anh đã phát huy truyền thống, tích cực khai

thác tiềm năng thế mạnh, huy động mọi nguồn lực, tạo môi trường thuận lợi thu
hút đầu tư đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.
Xuất phát điểm là một trong những huyện nghèo nhất của tỉnh Hà Tĩnh, đến
nay kinh tế của huyện Kỳ Anh đã có những bước phát triển vượt bậc. kinh tế
tăng trưởng nhanh, tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2014 đạt 26.171
tỷ đồng, tăng 53% so với năm 2013, tốc độ tăng trưởng đạt 26.5%; thu nhập
bình quân đầu người đạt 32,9 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế : CN, TTCN và XD :
42,94%; TMDV : 38,80%; Nơng nghiệp : 18,26%. ( số liệu báo cáo tình hình
phát triển kinh tế - xã hội huyện Kỳ Anh năm 2014 )
Qua những sự phát triển kinh tế vượt bậc của huyện Kỳ Anh năm qua cũng
cho thấy được huyện Kỳ Anh đang ngày càng lớn mạnh và phát triển, đặc biệt,
Cảng Vũng áng là một trong những cảng nước sâu nằm trong địa bàn huyện, nó
đã làm cho tình hình kinh tế huyện ngày càng khởi sắc, với mức vốn đầu tư hàng
nghìn tỷ đồng của các cơng ty trong và ngoài nước, đã tạo điều kiện giải quyết

6


việc làm cho hàng trăm nghìn cơng nhân lao động cho địa bàn huyện, góp phần
khơng nhỏ cho việc nâng cao đời sống cho người dân.
Tuy nhiên, khi khu công nghiệp Cảng Vũng Áng đi vào hoạt động thì nó
cũng kéo theo nhiều hệ lụy, làm ảnh hưởng tới xã hội, Đặc biệt như tệ nạn xã hội
: trộm cắp, mại dâm, ma túy, an ninh trật tự không được đảm bảo, trộm cắp…sự
ô nhiễm môi trường ngày càng tăng lên, sự quản lý người nước ngồi cũng gặp
nhiều khó khăn, làm gia tăng áp lực cơng việc lên chính quyền ủy ban, đặc biệt
là phòng LĐ-TBXH. Đây là cơ quan quan trọng, trực tiếp giải quyết những
vướng mắc cửa người dân trong hầu hết các lĩnh vực của xã hội, làm gia tăng
sức ép lên cơ quan này.
Là cơ quan trực tiếp chăm lo đến đời sống của người dân, đặc biệt là các
chế độ BTXH, các chế độ dành cho người có cơng, chế độ dành cho người

nghèo, trẻ em… được phòng LĐ-TBXH huyện Kỳ Anh quan tâm, giải quyết kịp
thời những vướng mắc, để người dân được tiếp cận với những chương trình,
chính sách của Đảng và Nhà Nước đề ra, đúng với những quyết định đã được
ban hành. Làm cho xã hội được công bằng hơn, cuộc sống người dân được chăm
lo chu đáo hơn.
Những sự tác động của điều kiện tự nhiên, của kinh tế và xã hội có những
ảnh hưởng khơng nhỏ tới sự hoạt động của phòng LĐXH, tuy nhiên, với chắc
năng, quyền hạn và sự tâm huyết của các ban ngành, đặc biệt là phịng LĐXH,
ln giải quyết kịp thời những vướng mắc, đưa ra những chủ trương chính sách
đúng đắn đã làm cho sự phát triển của xã hội huyện Kỳ Anh ngày càng được
củng cố và lớn mạnh.
1.1.3. Hệ thống tổ chức bộ máy và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
+ Chức năng của phòng:
-

Tham mưu cho UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực lao

động, việc làm, xóa đói giảm nghèo, dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm
xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; an tồn lao động; người có cơng với cách mạng;
bảo trợ xã hội; bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em; phịng chống tệ nạn xã hội và
bình đẳng giới.

7


-

Phịng chịu sự quản lý tồn diện, trực tiếp của UBND huyện, đồng thời

chịu sự hướng dẫn kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của Sở LĐ-TBXH tỉnh Hà

Tĩnh.
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của phịng:
Trình UBND huyện:
-

Ban hành các văn bản hướng dẫn chỉ đạo thực hiện các chế độ chính sách

và pháp luật của nhà nước về lĩnh vực phòng phụ trách.
Các đề án chương trình, kế hoạch cơng tác về Lao động, thương binh và
xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới trên địa bàn.
+ Tổ chức thực hiện chính sách lao động việc làm, an toàn vệ sinh lao
động, dạy nghề, BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, tiền lương tiền cơng, chính sách
thương binh, bệnh binh, liệt sỹ và người có cơng với cách mạng, bảo trợ xã hội,
xóa đói giảm nghèo, bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em, bình đẳng giới, phịng
chống tệ nạn xã hội.
+ Trực tiếp quản lý nghĩa trang liệt sỹ của huyện, hướng dẫn, kiểm tra
UBND các xã, thị trấn quản lý đài tưởng niệm và nhà bia ghi cơng liệt sỹ.
+ Phối hợp với các ngành đồn thể cấp huyện chỉ đạo xây dựng phong trào
toàn dân chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng người có cơng, chính sách xã hội.
+ Thực hiện kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật lao động, chế độ
UBND
chính sách người có cơng và chính
sáchHUYỆN
xã hội trên địa bàn huyện, giải quyết
đơn thư, khiếu nại tố cáo của công dân về lĩnh vực LĐ-TBXH, trẻ em, bình đẳng
giới theo quy định của pháp luật.
TB&XH
+ Thực hiện cơng tác PHỊNG
thống kê, LĐ
báo–cáo

định kỳ và đột xuất về lĩnh vực
thuộc phòng phụ trách với UBND huyện và Sở LĐ – TBXH tỉnh.
TRƯỞNG
PHỊNG
Sơ đồ:

PHĨ PHỊNG

PHĨ PHỊNG

CHUN
VIÊN

CHUN
VIÊN

8

CHUN
VIÊN

CHUN
VIÊN

CHUN
VIÊN


+ Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động :
Nằm trong khu vực hành chính của UBND huyện Kỳ Anh, phòng

LĐTBXH huyện Kỳ Anh được xây dựng và trang bị cở sở vật chất đầy đủ, phục
vụ tốt nhất cho cơng tác hành chính của phịng. Với năm phịng ban, các phòng
ban được trang bị đầy đủ thiết bị máy móc, tất cả mọi người đều có máy tính
làm việc riêng, nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động của phòng ban cũng như
phục vụ cho nhân dân. Hệ thống internet, mạng lưới điện, các trang thiết bị đều
trang bị hiện đại, đầy đủ giúp cho công tác quản lý và làm việc của các công
chức được tốt hơn.
1.2.
Kết quả thực hiện các hoạt động công tác xã hội
1.2.1. Đặc điểm chung về các đối tượng
Tình
Phân loại

Số lượng

Hồn cảnh

Mức sống

trạng sức
khỏe

9


Phụ nữ đơn + Có 804 Hầu như phụ nữ Thu

nhập

bấp


thân nuôi con đối tượng đơn thân nuôi bênh, mức sống
nhỏ

đơn

thân con nhỏ thường khó

ni 1 con là

những

mỗi

hộ tháng thu nhập chỉ

+ Có 45 nghèo, có hồn dưới
đơn

khăn,

than cảnh khó khăn

400

ngàn

đồng. Có sự hỗ trợ

ni 2 con


của nhà nước mỗi

trở lên

tháng 270 ngàn
đồng.

Trẻ mồ cơi 169

Là những đứa trẻ Có sự hỗ trợ từ

không

bị mồ côi bố mẹ, nhà nước.
Mỗi tháng
bị bỏ rơi, khơng
ngàn đồng.
có người ni

nơi

nương tựa

270

Người già cơ 143

dưỡng chăm sóc.
Là những người Thu


đơn

đủ từ 60 tuổi trở bênh, khơng ổn những đối
lên

khơng

chồng,



nhập

bấp Do



có định, cuộc sống tượng
vợ, khó

khăn.

Mỗi nhiều tuổi,

khơng có con, tháng có sự hỗ trợ nên

sức

sống cơ đơn một của nhà nước là khỏe


hạn

mình.

270 ngàn đồng

chế,



nhiều đối
tượng sức
khỏe
khơng
đảm

bảo,

bệnh

tật

nhiều.
10


Người

cao 4193


Là những người Họ là những người Sức khỏe

tuổi trên 80

từ 80 tuổi trở khơng có lương của

họ

tuổi

lên, hầu như họ hưu, sống chủ yếu ngày càng
sống với con cái dựa vào con cái. yếu,

do

và số ít đơi vợ Có sự hỗ trợ từ tuổi tác và
chồng sống với nhà
nhau.
Khuyết

tật 3157

nặng



nước,

mỗi bệnh tật


tháng được 270

những

ngàn đồng.
đối Hầu như họ là Sức khỏe

tượng khuyết tật những
nặng, cuộc sống không

người yếu, miễn
thể

làm dịch kém.

chủ yếu dựa vào việc. Có sự hỗ trợ
những
thân.
Khuyết

tật 3095

người từ nhà nước là 405
ngàn đống/tháng
Hỗ trợ từ nhà Sức khỏe

đặc biệt nặng

nước là 504 ngàn rất

đồng/tháng.

yếu,

mức
nghiêm
trọng

1.2.2. Việc tổ chức triển khai hoạt động công tác xã hội
1.2.2.1. các chính sách, chế độ trợ giúp đối tượng
a. Chính sách người có cơng:
Đã chi trả đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách người có cơng với cách
mạng hưởng trợ cấp hàng tháng cho 5.356 đối tượng; Trợ cấp 01 lần ( Mai táng
phí, 01 lần HHC…) cho 280 đối tượng, Quà lễ tết: 12.760 đối tượng; Ưu đãi học
sinh, sinh viên: 1.226 em; Chế độ điều dưỡng: 1.652 đối tượng; Chế độ dụng cụ
chỉnh hình: 130 đối tượng; Chi trả BHYT: 6.890 người…với tổng số tiền 128,7
tỷ đồng/năm. Công tác đền ơn đáp nghĩa đã huy động được sự tham gia của các
cấp các ngành và mọi tầng lớp nhân dân nhằm tri ân đối với người có cơng và
thân nhân của họ. Triển khai kịp thời, đầy đủ các chế độ chính sách đối với
người có công như: chế độ CĐHH, Thương binh mất hết giấy tờ, Vợ liệt sỹ tái
11


giá, tuất CĐHH, TB, BB, chế độ BHYT, chế độ người nuôi dưỡng thương binh,
bệnh binh, CĐHH 81% trở lên, hồ sơ hương khói…, tổ chức thăm hỏi tặng quà
các gia đình chính sách nhân các ngày lễ, tết và thắp nến tri ân nhân kỷ niệm 67
năm ngày TBLS 27/7.
*Chế độ Bà mẹ Việt Nam Anh hùng:
- Trợ cấp người phục vụ cho Bà mẹ Việt Nam Anh hùng: 14 người.
- Tổng số hồ sơ đề nghị phong tặng và truy tặng: 192 hồ sơ – Trong đó:

+ Đã có Quyết định: 34 mẹ ( Gồm: 14 mẹ được phong tặng, 20 mẹ truy
tặng)
+ Hồ sơ trình Sở và trình TW:
35 hồ sơ.
+ Hồ sơ đã được duyệt ở Sở:
35 hồ sơ.
+ Hồ sơ đang xử lý:
62 hồ sơ
+ Hồ sơ không đủ điều kiện:
08 hồ sơ.
* Chế độ CĐHH:
- Trợ cấp Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học suy giảm khả năng lao động 81% trở lên: 49 người.
- Điều chỉnh mức và chế độ trợ cấp đối với người tham gia kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học cho 433 người theo 4 mức.
- Trình Sở LĐTBXH thẩm định chế độ CĐHH đạt: 29 người để giới thiệu
Hội đồng giám định y khoa tỉnh cho giám định.
* Chế độ điều dưỡng:
+ Điều dưỡng tại nhà: 1.652 đối tượng với số tiền: 1,8 tỷ đồng.
+ Điều dưỡng tập trung tại tỉnh: 350 người.
* Chế độ tiền tuất của TB, BB, CĐHH 61% trở lên: 31 người (trong đó tuất
NCC từ trần 26 người; Tuất chênh lệch 04 người; tuất thân nhân liệt sỹ 01
người)
* Cấp thẻ BHYT các nhóm đối tượng: Thương binh, BB, CĐHH, TNLS,
đối tượng 290, 150, QĐ 62: 989 người.
* Chế độ Ưu đãi học sinh: 1.226 em với số tiền 2,8 tỷ đồng;
* Mai táng phí các đối tường: 280 người với số tiền: 3.230,5 triệu đồng
(Trong đó: HHC: 141 người với số tiền: 1.639 triệu đồngđối tưởng theo QĐ
290; 150, QĐ 62: 98 người, số tiền: 1.121 triệu đồng; đối tượng TB, BB,
CĐHH, thân nhân liệt sỹ: 41 người với số tiền: 471,5 triệu đồng).

* Thờ cúng liệt sỹ: 1.929 người với số tiền: 964,5 triệu đồng
* Cấp lại bằng TQGC: tổng số 495 bằng.

12


* Chế độ đối với thân nhân liệt sỹ và đề nghị liệt sỹ: Giải quyết chế độ vợ,
chồng liệt sỹ đi lấy vợ, chồng khác đề nghị: 38 đối tượng. Đề nghị truy tặng liệt
sỹ: 04 là thương binh nặng chết do bị tái phát vết thương.
* UBND huyện chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự huyện, Phòng Lao động TBXH huyện triển khai Thông tư số 202/202/TT-BQP ngày 07/11/2013 của Bộ
Quốc phịng và Thơng tư 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP và Cơng văn số
93/SLĐTBXH-NCC ngày 02/7/2014 của Sở Lao động TBXH tỉnh Hà Tĩnh về
việc hướng dẫn hồ sơ xác nhận liệt sỹ, thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh trong chiến tranh khơng cịn giấy tờ. Kết quả khảo sát do các
xã, thị trấn báo cáo theo Thông tư số 202: Có 21 người ( Trong đó: Đề nghị xác
nhận liệt sỹ: 01 người; Thương binh: 20 người). Theo Thông tư số 28: Có 262
người ( Trong đó: Đề nghị xác nhận liệt sỹ: 01 người; Thương binh: 261 người)
* Tổ chức khảo sát đối với người có cơng định cư ở nước ngồi và lực
lượng dân cơng hỏa tuyến tham gia kháng chiến chông Pháp, chống Mỹ, chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ Quốc tế theo Cơng văn số 668/CT-CS
ngày 29/4/2014 của Tổng cục Chính trị Bộ Quốc phịng. Theo số liệu khảo sát
có: DCHT có 3.852 người (Đang sống: 2.510 người; đã chết: 1.342 người)
-Trong đó: Chống Pháp: 2013 người, chống Mỹ 1776 người; Bảo vệ Tổ quốc: 63
người.
* Rà sốt đối tượng có cơng với cách mạng được tặng bằng khen của Thủ
tướng, Bộ ban ngành và UBND tỉnh trên địa bàn toàn huyện: 2.701 người.
* Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo: 10 đơn, (cụ thể: Đơn thư
do bộ chuyển về: 01 đơn; Các cơ quan chức năng chuyển đến: 08 đơn; Phòng
Lao động - TB&XH trực tiếp: 01 đơn). Đã giải quyết kịp thời, dứt điểm, khơng
có đơn thư khiếu nại, tố cáo tồn đọng.

b. Chính sách Bảo trợ xã hội:
Các chế độ chính sách an sinh xã hội được thực hiện kịp thời, đảm bảo
đúng quy định của nhà nước, các chính sách trợ cấp đột xuất, cấp gạo cứu trợ
được thực hiện đầy đủ, đúng địa chỉ: tổng số quà nhân dịp tết Nguyên đán Giáp
Ngọ 2014: 12.275 suất với số tiền 3.238.900.000 đồng; Cấp 677 tấn gạo cho 33
xã, thị trấn ( Trong đó: Gạo Ngư trường 303 tấn; gạo cứu đói và các hộ bị ảnh
hưởng bão số 10 là 374 tấn). Giải quyết chế độ hưởng chế độ bảo trợ xã hội
13


hàng tháng cho 819 người; Hỗ trợ mai táng phí cho 1.073 người. Quà chức thọ
mứng thọ cho 2.000 cụ với số tiền trên 250 triệu đồng.
+ Phối hợp phòng TC-KH huyện kiểm tra rà soát việc cấp thẻ BHYT năm
2014 của xã, thị trấn thu hồi và cắt giảm thẻ BHYT trùng: 1.287 thẻ;
+ Tình hình trợ giúp đột xuất: trợ cấp cho 19 đối tượng với số tiền 46 triệu
đồng: gồm mai táng người chết không rõ tung tích, hộ trợ cho các gia đình có
người bị đuối nước, trợ cấp cho các gia đình bị rủi ro hoạn nạn đột xuất, hiện
nay còn 9 hồ sơ chưa có nguồn kinh phí để hỗ trợ.
c. Cơng tác Việc làm – Dạy nghề:
- Đã tập trung chỉ đạo sớm Ban hành Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày
14/02/2014 thực hiện chương trình việc làm - dạy nghề năm 2014, Sau khi bàn
hành Kế hoạch của huyện 100% xã, thị trấn đã bàn hành Kế hoạch thực hiện,
đồng thời huy động được cả hệ thống chính trị vào cuộc, tham mưu các giải
pháp quản lý nhà nước, tư vấn, giới thiệu, giải quyết việc làm, chính sách xuất
khẩu lao động, dạy nghề, giám sát các lớp dạy nghề và đôn đốc đăng ký mở các
lớp dạy nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp và đã đạt được một số kết quả
nhất định như sau:
+ GQVL: 4.399 người/3.700 người đạt 118%KH ( Trong đó: GQVL trong
nước: 2.868 người/2.200 người đạt 130% KH; Xuất khẩu lao động: 1.531
người/1.500 người đạt 102%KH ).

+ Công tác đào tạo các ngành nghề: 2.070/2.000 người đạt 103% KH theo
chỉ tiêu HĐND huyện ( Trong đó: Dạy nghề lao động nông thôn, sơ cấp nghề
mở được 890 người; đào tạo chính quy tại các trường:1090 người).
+ Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2014: 9,8% (giảm 4,25%)
- Tổ chức điều tra lao động, tiền lương, BHXH đối với 343 doanh nghiệp trên
địa bàn toàn huyện.
- Phối hợp với Sở Lao động - TBXH, Ban QLKKT Hà Tĩnh tổ chức ngày
hội việc làm tại sàn giao dịch việc làm tại Kỳ Long với sự tham gia của hơn
1.400 người lao động và có 36 đơn vị doanh nghiệp, các cơ sở dạy nghề tham
gia tuyển dụng tại ngày hội việc làm 2014 có hơn 1000 người nộp hồ sơ đăng ký
và tuyển dụng. Tổ chức hội thảo chuyên đề về lao động, Việc làm - Dạy nghề và
đảm bảo an sinh xã hội của 6 xã vùng tái định cư: Kỳ Lợi, Kỳ Long, Kỳ Liên,
Kỳ Phương, Kỳ Nam, Kỳ Thịnh.
14


- Phối hợp Huyện đoàn phối hợp với các đơn vị XKLĐ, các doanh nghiệp
tổ chức sàn giao dịch việc làm tại các cụm: vùng trên, vùng giữa, vùng ngoài và
thị trấn đã có hơn 1.600 người tham dự.
- Kiểm tra 12 đơn vị XKLĐ trên địa bàn huyện, trong đó: 6 đơn vị có giấy
phép của Sở LĐTBXH đủ điều giới thiệu XKLĐ, gồm: Công ty cổ phần XNK
Thủy sản Nam Hà Tĩnh, Công ty TNHH Hà Xuân, Nam Khánh, Hùng Phát, Mỹ
Triển, Phạm Luận; Đề nghị xem xét cấp phép 2 đơn vị: Công ty TNHH Biên
Dương ( tại xã Kỳ Đồng), Công TNHH TMDV Tiến Lộc ( tại xã Kỳ Ninh) và
chấm dứt 4 đơn vị, cá nhân gồm: Cơng ty TNHH Hồng Gia ( xã Kỳ Đồng ),
Ông Nguyễn Trọng Thê ( Kỳ Xuân); Bà Nguyễn Thị Tứ ( Kỳ Ninh); Ơng
Nguyễn Hữu Cơng ( Kỳ Ninh) giới thiệu XKLĐ.
- Về quản lý lao động: UBND huyện đã phối hợp với Ban Quản lý khu kinh
tế tỉnh, Sở Lao động TBXH, Công an huyện đã rà soát cấp nhất thường xuyên
lao động vào ra tại các doanh nghiệp, nhà nghỉ:

+ Tổng số lao động trong Khu kinh tế Vũng áng là 38.378 người, bao gồm:
Lao động Việt Nam: 31.594 người ( chiếm 82,3%); lao động nước ngồi: 6.784
người ( Chiếm 17,7%) – Trong đó:
Lao động trong Formosa: là 29.762 người, trong đó người Việt nam 24.890
người ( Chiếm 83,6%); lao động người nước ngoài: 4.872 người (Chiếm:
16,4% )
Người nước ngoài đến từ 22 quốc tịch, tạm trú ở 162 cơ sở: Nhà dân 101,
khách sạn: 24; văn phịng cơng ty: 24; nhà nghỉ 8; tàu biển: 2, cơng tay
Formosa; Ký túc xá Hồnh Sơn; Nhà máy: 1.
Lao động của huyện Kỳ Anh: trong các doanh nghiệp là: 2.065 người và
lao động phổ thông: hơn 2.000 người. Trong đó lao động tại các xã vùng tái định
cư chủ yếu phát triển các ngành thương mại dịch vụ, cho thuê nhà nghỉ, quán
hàng…;
d. Công tác trẻ em:
+ Tổ chức khám cho 250 trẻ em khuyết tật hệ vận động, tim bẩm sinh, sứt mơi
hỡ vịm để đề nghị Quỹ BTTE tỉnh Hà Tĩnh hỗ trợ để phẩu thuật do các chương
trình dự án tài trợ.
+ Triển khai 02 lớp dạy bơi cho trẻ em ở Kỳ Hoa, Kỳ Ninh với 80 em tham
gia.
15


+ Cấp học bổng cho 463 em con hộ nghèo, gia đình chính sách người có
cơng với tổng số tiền 142 triệu đồng; cấp 78 suất học bổng do Tổ chức C.I tài trợ
mỗi suất 02 triệu đồng/năm.
+ Tổ chức tháng hành động vì trẻ em năm 2014 và ngày quốc tế thiếu nhi 01/6
tại xã Kỳ Hà. Tết trung thu năm 2014 huyện đã thành lập các đoàn tham gia chung
với cùng các cháu.
+ Tổ chức tập huấn Luật bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em và phịng chống tai
nạn thương tích đối với trẻ em cho cán bộ làm công tác trẻ em và cộng tác viên văn

phịng tư vấn trẻ em 33 xã, thị trấn.
e. Cơng tác tệ nạn xã hội:
Phối hợp Công an huyện xây dựng kế hoạch truy quét tệ nạn xã hội năm
2014 và tổ chức tập huấn các văn bản của Chính phủ về cai nghiện bắt buộc. Theo
số liệu thống kê và quản lý được hiện có 57 đối tượng nghiện ma túy ( Đang cai
nghiện tập trung tại các trung tâm là 6 người).
1.2.2.2. Mơ hình, hoạt động chăm sóc, trợ giúp đối tượng
1.2.2.3. Nguồn lực tổ chức thực hiện
Nguồn lực tổ chức thực hiện các hoạt động trợ giúp xã hội cính là nguồn lực
từ ngân sách nhà nước, nguồn lực từ cơ quan của UBND huyện Kỳ Anh đã đưa
kinh phí cho phịng LĐTBXH huyện để thực hiện các hoạt động, chương trình,
chính sách do nhà nước ban hành cho các đối tượng.
Các nguồn lực được thực hiện đúng và đầy đủ với những ban hành của cơ
quan nhà nước đã quy định.
1.2.3. Các đối tác tài trợ, phối kết hợp trong q trình thực hiện hoạt động
cơng tác xã hội
Đã có rất nhiều các đối tác tài trợ trong quá trình hoạt động, giúp đỡ các đối
tượng yếu thế trong cộng đồng nhằm giúp những người yếu thế có thể bớt những
phần khó khăn trong cuộc sống. Một trong những hoạt động thiệt thực và có ý
nghĩa rất lớn đó là chương trình hỗ trợ bê nghé cho người nghèo của tập đồn
VinGroup, sau thành cơng của 2 đợt tài trợ trước cho Hà Tĩnh, từ giữa năm 2011,
Quỹ Thiện tâm thuộc Tập đoàn tiếp tục triển khai đợt hỗ trợ thứ 3 gồm 7.000
con bê/nghé với mục tiêu giàu tính nhân văn hơn: “ngân hàng” con giống.
Theo dẫn giải của ông Nguyễn Ngọc Mỹ - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Hà
Tĩnh thì “ngân hàng” bê/nghé mà VinGroup mong muốn xây dựng là từ con
giống (9 tháng tuổi trở lên) được hỗ trợ nuôi tại hộ gia đình, khi đẻ lứa đầu tiên
16


là bê/nghé cái thì sau khi ni được ít nhất 9 tháng tuổi sẽ chuyển giao con

giống này cho hộ gia đình nghèo hoặc cận nghèo khác ni, và cứ như vậy phát
triển và mở rộng các hộ hưởng lợi trong địa phương; trường hợp con giống đẻ
lứa đầu tiên là bê/nghé đực thì khi đủ 9 tháng tuổi trở lên, Ban thực thi cấp xã
phối hợp với hộ gia đình bán bê/nghé đó và lấy tiền đó mua bê/nghé cái để trao
cho hộ nghèo khác. Trong đó, tập đồn VinGroup đã hộ trợ chương trình này
cho huyện Kỳ Anh với số lượng bê nghé là 1.100 con năm 2014, đã giúp cho các
hộ gia đình nghèo có thêm thu nhập, cải thiện đời sống để thoát nghèo.
Đầu năm 2015, quỹ thiện tâm của tập đoàn VinGroup đã hỗ trợ xấy dựng
nhà tình nghĩa cho các hộ gia đình nghèo đặc biệt khó khăn của huyện Kỳ Anh
là 9 hộ gia đình, với số tiền ủng hộ mỗi gia đình là 50 triệu đồng, đã góp phần
rất lớn trong việc xóa nhà tranh tre dột nát cho hộ nghèo.
1.2.4. Những nội dung vướng mắc khi thực hiện công tác xã hội
- Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn còn hạn chế, thiếu sự phối hợp
chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các cấp với các cơ sở tư
vấn dạy nghề; các trung tâm dạy nghề nên việc đăng ký học nghề chưa gắn với
các mơ hình sản xuất và cơng tác giải quyết việc làm sau đào tạo đạt tỷ lệ còn
thấp.
- Các dự án đầu tư sử dụng lượng lao động lớn nhưng chủ yếu là lao động
thời vụ ngắn hạn ( 3 – 6 tháng ) do vậy công tác quản lý, cập nhật số liệu lao
động làm việc trong các nhà thầu chính và thầu tại Khu kinh tế gặp kho khăn do
biến động liên tục.
- Công tác phối hợp, chế độ thông tin, báo cáo của một số địa phương thực
hiện chưa thường xuyên;
- Chế độ chính sách thay đổi thường xuyên, hồ sơ nhiều bất cập, nhiều
ngành xét duyệt nên việc giải quyết chế độ chính sách một số lĩnh vực chậm,
chưa đầy đủ: Như chế độ theo QĐ 62 ngành Quân sự giải quyết chế độ; ngành
LĐTBXH giải quyết BHYT và mai táng phí; Chế độ TNXP: ngành Nội vụ giải
quyết chế độ, ngành LĐTBXH giải quyết BHYT và mai táng phí, rà sốt hoặc
quy định các loại bệnh tật trong giải quyết chế độ CĐHH…


17


- Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội đông, hàng năm biến
động lớn, tăng, giảm nhiều; chưa có phần mềm để theo dõi quản lý đối tượng
nên việc quản lý theo dõi đối tượng hết sức khó khăn.

18


PHẦN II : HOẠT ĐỘNG CHUN MƠN TRONG Q TRÌNH
LÀM VIỆC
2.1. Hoạt động giao tiếp với lãnh đạo cơ sở thực tập
- Họ và tên lãnh đạo : Nguyễn Văn Hảo. Tuổi :

35

. Giới tính : nam

- Thời gian : buổi sáng ngày 02/03/2015. Thời gian từ 7h – 9h.
- Địa điểm : phòng làm việc của trưởng phòng Nguyễn Văn Hảo.
- Mục tiêu : gặp gỡ sinh viên đến thực tập tại phòng LĐTBXH huyện Kỳ
Anh. Trao đổi với lãnh đạo và cán bộ của phòng về mục tiêu sinh viên đến thực
tập là nhằm học hỏi thêm kiến thức kỹ năng làm việc, vận dụng lý thuyết đã học
ở trường vào quá trình thực tập.
Giới thiệu bản thân của mỗi sinh viên trong quá trình thực tập, nhằm thuận
tiện cho quá trình làm việc. Thiết lập mối quan hệ với lãnh đạo và cán bộ của
phòng LĐTBXH huyện Kỳ Anh, tạo niềm tin giữa sinh viên với cán bộ của
phịng.
Tự đánh giá

Mơ tả vấn đàm tại hiện trường

Nhận xét cảm xúc,

cảm xúc hành

hành vi của lãnh đạo vi, kỹ năng của
sinh viên

7h 30 phút, ngày 02 /03/2015 ( sau Trước khi đến trực
khi tại cơ quan đã chào cờ đầu tháng tiếp tại cơ sở thực tập,
xong)

thì tơi đã gọi điện qua

Tại phòng LĐ-TBXH huyện Kỳ Anh. cho đồng chí Hảo –
Gặp gỡ với lãnh đạo nhằm liên hệ trưởng

phòng

LĐ-

thực tập.

huyện

Kỳ

TBXH


-

SV : em chào anh ạ !
Anh, nhằm liên hệ
LĐ ( trưởng phòng LĐ-TBXH
trước để được về
huyện Kỳ Anh ) : có việc gì thế em ?
phịng thực tập. Do
SV : dạ vâng. Như em đã gọi
không được gặp gỡ
điện liên hệ với anh từ trước, em là
trực tiếp thì tơi thấy
sinh viên chun ngành cơng tác xã
anh là một người khó
hội học tại trường Đại Học Vinh, em
19


có mong muốn được xin về tại phịng tiếp xúc, lạnh lùng và
LĐTBXH để thực tập ạ!
đầy
nguyên
tắc.
LĐ : àh. Tôi có nghe em đã gọi
Nhưng khi gặp gỡ
điện từ trước, em tên gì vậy ?
trực tiếp thì thấy Đ/c
SV : dạ. em là Võ Thị Nguyệt.
Là sinh viên trường Đại Học Vinh, Hảo là một người rất
thuộc khoa Lịch Sử, chuyên ngành gần gũi và thân thiện.

chính của em là ngành CTXH.
Không phải là người
LĐ : ừm. Nếu xin vào đây thực
lãnh lùng như tơi
tập thì đúng chun ngành rồi đó.
từng nghĩ. Anh là một
SV : ( cười ) dạ vâng.
LĐ : em về đây thực tập trong người cởi mở và khá
thời gian bao lâu ?
vui tính.
SV : dạ 2 tháng ạ. Bọn em bắt
đầu thực tập từ ngày 02/03 đến
25/04.
LĐ : thời gian cũng không dài
mấy nhỉ.
SV : dạ vâng.
LĐ : trước khi vào thực tập,
em đã có ý nghĩ sẽ viết về đề tài gì
chưa? Nếu biết trước được thì để anh
sẽ biết nhằm bố trí cho em biết được
sẽ thực tập thuộc lĩnh vực nào, lúc đó
việc học hỏi kinh nghiệm và việc viết
báo cáo được tốt hơn.
SV : nếu được như vậy thì em
muốn được thực tập và làm việc tại
mảng bảo trợ xã hội được chứ anh.
LĐ : được. ở mảng đó có đồng
chí Trang phụ trách. Tôi sẽ gọi tất cả
cán bộ đến đây để em giới thiệu với
mọi người, và cho mọi người biết em

để trong q trình thực tập có điều gì
20


cịn thắc mắc thì được dễ dàng hỏi
đáp.
SV : Dạ! em cảm ơn.
( sau khi tất cả mọi người là cán bộ
trong phịng LĐTBXH đã có mặt tại
phịng đồng chí Hảo là trưởng phịng
đồng chí Hảo đã giới thiệu. )
LĐ : Thưa với các đồng chí,
bắt đầu từ hơm nay phịng chúng ta
lại có thêm sinh viên mới đến thực
tập, và tơi sẽ bố trí thực tập tại mảng
bảo trợ xã hội thuộc chun mơn của
dì Dun, dì sẽ là người trực tiếp
hướng dẫn sinh viên trong 2 tháng
thực tập. Em giới thiệu cho mọi
người biết đi.
SV : Em chào tất cả mọi
người. Như anh Hảo đã nói sở qua thì
em xin giới thiệu về mình. Em là Võ
Thị Nguyệt, hiện đang là sinh viên
trường Đại Học Vinh, chuyên ngành
CTXH, được sự liên hệ của nhà
trường, em được bố trí về tại phịng
mình để thực tập. trong q trình
thực tập, mong mọi người hướng
dẫn, chỉ bảo để em hoàn thành tốt đợt

thực tập này. Em xin cảm ơn mọi
người nhiều.
LĐ : Cũng cho em biết một số
thơng tin về phịng mình ln. Phịng
LĐTBXH của huyện gồm 10 người.
Tơi là trưởng phòng tên đầy đủ là
21


Nguyễn Văn Hảo. và gồm hai phó
phịng là đồng chí Nguyễn Thị Dun
và đồng chí Nguyễn Đình Tương.
Phịng có một kế tốn là đồng chí
Yến, hiện đang nghỉ sinh và có 6
chun viên của phịng gồm đồng chí
: Đ/c Hồng, đ/c Tú, đ/c Danh, đ/c
Bình, đ/c Việt Anh và đ/c Trang.
LĐ : Phịng LĐTBXH huyện
gồm có 5 phịng làm việc, và mỗi
đồng chí lại phụ trách mỗi mảng khác
nhau, nếu biết cụ thể hơn thì em có
thể đến trực tiếp tại mỗi phịng để tìm
hiểu.
SV : Vâng. Em sẽ từ từ tìm
hiểu rõ hơn về phịng ban của mình.
LĐ : từ trước đến nay cũng có
rất nhiều sinh viên đến thực tập tại
phòng, và cũng để lại nhiều ấn tượng
cho phịng. Vậy khi em đến thực tập
tại đây thì anh và mọi người nghĩ em

sẽ để lại nhiều dấu ấn cho phòng.
SV : ( cười ) vâng. Em sẽ cố
gắng hết sức mình.
LĐ : cũng nói rõ cho en biết
ln, khi đến tại phịng thực tập thì
em cũng chính là một chun viên
của phịng, em phải có trách nhiệm
với cơng việc của mình. Tuân thủ
đúng những quy định, quy tắc mà
phòng đã quy định. Ăn mặc nghiêm
chỉnh, đeo thẻ phù hiệu của trường
22


mình để mọi người được biết em là
sinh viên thực tập của trường nào.
Luôn đi đúng giờ và làm theo giờ
hành chính, để từ đó em có thể tập
thói quen làm việc nghiêm túc hơn
sau khi ra trường tìm kiếm được việc.
anh cũng nói ln là ở phịng
LĐTBXH ln nhiều việc, vì vậy em
có thể giúp mọi người cùng nhau làm
việc, đó có thể là những bài học quý
giá cho em trong quá trình thực tập.
SV : em sẽ cố gắng hết sức
mình trong q trình thực tập tại
phịng mình.
LĐ : trong quá trình thực tập
em sẽ được tiếp cận với tài liệu của

phịng, chính vì thế khi đã tiếp cận
được anh cũng mong em sẽ không
mang tài liệu ra ngồi nhằm ảnh
hưởng đến q trình làm việc của
phịng.
SV : em xin hứa sẽ thực hiện
đúng và thực hiện tốt những gì mà
anh đã nêu. Em hứa sẽ cố gắng nhiều
hơn nữa trong quá trình thực tập. Vì
vậy, em cũng mong mọi người giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực tập
để em có thể hồn thành xuất sắc q
trình thực tập này. Em xin chân thành
cảm ơn mọi người nhiều.
LĐ : ừm. Được rồi. Sáng nay
23


làm việc với em như vậy đã. Bắt đầu
từ chiều nay em có thể đến cở sở để
thực tập. Một lần nữa chúc em hồn
thành tốt q trình thực tập của mình.
SV : Em xin cảm ơn !
* LƯỢNG GIÁ :
- Những kết quả đạt được : Sinh viên đã đến và làm quen với tập thể cán
bộ tại phòng LĐ-TBXH huyện Kỳ Anh và được được tiếp nhận vào thực tập tại
cở sở. Tạo lập được mối quan hệ tốt đẹp với lãnh đạo, cán bộ của phòng. Được
tin tưởng và giao nhiệm vụ mới khi vào cơ sở.
- Những tồn tại : Còn rụt rè và e ngại khi giao tiếp với lãnh đạo và cán bộ
phòng. Chưa thể hiện được sự năng động của sinh viên, chưa thể hiện được

những kỹ năng của mình trong quá trình học tập khi làm việc với lãnh đạo, cán
bộ của phịng.
2.2. Hoạt động can thiệp trợ giúp đối tượng
2.2.1. Mơ tả về đối tượng :
Chị Trần Thị Mại, sống tại thơn Hịa Bình, xã Kỳ Thư, huyện Kỳ Anh, tỉnh
Hà Tĩnh. Là phụ nữ đơn thân thuộc hộ nghèo của địa phương, nên chị có cuộc
sống khá khó khăn. Lấy chồng được 4 năm thì sau một lần tai nạn trong lúc đang
làm thợ xây chồng chị không may đã bị ngã giàn giáo bị thương nặng và qua
đời. chị và chồng chị đã có với nhau 2 mặt con, hoàn cảnh éo le thay con trai
đầu của chị tên là Thắng năm nay 14 tuổi lại bị tâm thần phân liệt bẩm sinh, đứa
con gái thứ 2 tên là Nhung năm nay 9 tuổi hiện đang học lớp 4, bé ra đời chưa
một lần được gặp bố.trong những tháng ngày gian khổ đó, chị đã phải bươn chải
khắp nơi để nuôi 2 đứa con, lo tiền thuốc để chạy chữa bệnh tật cho đứa con trai
tội nghiệp của chị. Cuộc sống có đơi lúc rơi vào hồn cảnh bế tắc, nhiều lần chị
đã khơng có đủ tiền để cho con đi học nhưng vì cái chữ của con, chị đẫ cố gắng
cho con được đến trường. Thu nhập cuộc sống bấp bênh, dựa vào mấy sào
ruộng, ngoài ra chị còn đi thu lượm ve chai để bán kiếm tiền ni sống gia đình.
Ngồi ra, chị cịn được nhà nước hỗ trợ hàng tháng nhưng cũng không đủ chi
24


tiêu cho gia đình.Vì khơng có người đàn ơng trụ cột trong gia đình, một mình
chị phải gánh chịu hết. Do thương cho số phận mình, chị khơng đi bước nữa
nhưng lại muốn có người đàn ơng cùng chia sẻ những ghánh nặng cho mình, chị
đã chung sống với người đàn ơng khơng có vợ trong làng mà khơng kết hôn,
sinh tiếp 2 người con. Người con thứ 3 ra đời là con gái năm nay được 4 tuổi tên
là Lan nhưng bé lại bị mắc căn bệnh ngoài da, chị lại phải lo chạy chữa thuốc
men cho con. Đứa thứ 4 là con trai tên là Hùng năm nay đã 1 tuổi. Cuộc sống
khó khăn càng khó khăn hơn, dường như chị cảm thấy mình bị rơi vào đường
cùng khi cả 4 miệng ăn trơng chờ vào một mình chị. Đơi lúc chị cảm thấy mình

khơng cịn ghánh vác hết trách nhiệm của người mẹ, khi con mình bị bênh, hằng
ngày không lo đủ bữa cơm cho các con mình, chị cảm thấy bất lực trước hồn
cảnh của mình.
2.2.2. Tiến trình can thiệp trợ giúp đối tượng :
2.2.1. Tiếp nhận đối tượng
- Cách thức tiệp nhận đối tượng : NVXH gặp gỡ trực tiếp với thân chủ để
tìm hiểu thơng tin, hồn cảnh mà thân chủ đang gặp phải.
- Đánh giá nhu cầu hỗ trợ khẩn cấp của đối tượng :
+ Nhu cầu đầu tiên mà đối tượng đang cần trợ giúp là ổn định sức khỏe cho
đối tượng, giúp đối tượng lấy lại tinh thần, giảm bớt những căng thẳng của
mình.
+ Nhu cầu mà đối tượng cũng là mong muốn là có tiền để chữa bệnh cho
các con và có thể cho con được tiếp tục đến trường.
+ Chị cũng có mong muốn có việc làm ổn định để tăng thêm thu nhập cho
gia đình, giảm bớt những khó khăn trong cuộc sống.
- NVXH gặp gỡ đối tượng và thơng báo cho đối tượng biết được vai trị của
NVXH là cùng thân chủ tìm ra hướng giải quyết phù hợp với năng lực của thân
chủ, để vượt qua những khó khăn mà chị đang gặp phải. Cùng nhau xây dựng kế
hoạch để giúp thân chủ tìm hướng đi tốt cho bản thân mình.
- Đánh giá ban đầu về vấn đề của đối tượng :
Sau khi tìm hiểu thơng tin của thân chủ từ những hàng xóm của thân chủ,
từ lần đầu gặp gỡ với thân chủ thì nvxh đánh giá được vấn đề mà chị đang gặp
25


×