Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

TÁC ĐỘNG của CHÍNH SÁCH kế HOẠCH hóa GIA ĐÌNH đến đời SỐNG KINH tế, xã hội của NGƯỜI dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.41 KB, 24 trang )

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đề tài:

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH KẾ HOẠCH HĨA GIA ĐÌNH ĐẾN ĐỜI
SỐNG KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA NGƯỜI DÂN Ở XÃ HẬU THÀNH, HUYỆN
YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN.

( Bố cục gồm 4 phần:
Phần 1 : Mở đầu
Phần 2: Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Phần 3: Chương 2 Thực trạng tác động của chính sách đến đời sống kinh tế xã hội
của người dân tại xã Hậu Thành.
Phần 4: Kết luận và kiến nghị.)


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Dân số là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của một
quốc gia. Khi nói đến dân số khơng chỉ nói đến mặt số lượng mà bao gồm cả mặt
chất lượng của dân số. Dân số là cơ hội đồng thời là thách thức đối với sự phát
triển bền vững của mỗi quốc gia. Giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội ln
có mối quan hệ biện chứng, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau cùng với việc phát triển
kinh tế - xã hội, con người cần phải điều chỉnh các xu hướng dân số sao cho phù
hợp với sự phát triển. Vì vậy, bất cứ một quốc gia nào cũng cần có một chính
sách dân số hợp lý để tạo ra quy mô dân số tối ưu, đảm bảo sự phát triển kinh tế
xã hội một cách bền vững.
Ở nước ta với hơn 90 triệu dân hiện nay thì đây khơng phải là vấn đề đơn
giản, đặc biệt trong lúc cả thế giới đang đứng trước nguy cơ bùng nổ dân số, vì vậy
cần đặt ra một câu hỏi lớn đó là “ Làm thế nào để giảm sự gia tăng dân số ?” đòi
hỏi sự quan tâm của tất cả mọi người, và cần kêu gọi tất cả mọi người hãy thực


hiện “Kế Hoạch Hóa Gia Đình”.
Chúng ta đã biết hậu quả của sự bùng nổ dân số đã ảnh hưởng rất lớn tới đời
sống kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, ảnh hưởng đến tất cả mọi mặt đời sống như
chất lượng cuộc sống giảm, gây ra hậu quả bệnh tật, nghèo đói, thất học…Thực
hiện kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) là một biện pháp có vai trị rất quan trọng
nhằm làm giảm sức ép của sự gia tăng dân số để sớm ổn định dân số ở mức hợp lý,
việc giải quyết đồng bộ, từng bước và có trọng điểm từng yếu tố của chất lượng, cơ
cấu dân số và phân bố dân số nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
CNH - HĐH đất nước là mục tiêu chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2011 2015.
Nhận thức được vị trí và tầm quan trọng của vấn đề dân số trong sự phát
triển xã hội trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách, chiến lược nhằm quan tâm toàn diện đến vấn đề DS KHHGĐ. Ngày 14/01/1993 tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa VI, Đảng ta ban hành Nghị quyết số 04 về chính sách Dân số và Kế hoạch
hóa gia đình đây là văn bản có tính chất quan trọng làm tiền đề cho những


quyết sách về DS - KHHGĐ sau này của Đảng và Nhà nước. Qua 20 năm thực
hiện Nghị quyết TW 04 khóa VII chính sách này đã đi vào cuộc sống và đạt
được những kết quả quan trọng: Nhận thức của tồn xã hội đã có bước chuyển
biến rõ rệt, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu
nhập bình quân đầu người hàng năm, xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức
sống của nhân dân. Với những thành tựu đó năm 1999, Việt Nam đã được nhận
giải thưởng Dân số của Liên hợp quốc.
Tuy nhiên, những năm gần đây việc thực hiện công tác kế hoạch hóa gia đình
nảy sinh những vấn đề mới như: mức sinh giảm chậm, chưa vững chắc, có sự khác
biệt giữa các vùng, miền, còn tiềm ẩn nguy cơ tăng trở lại. Việc gia tăng dân số
nhanh trở lại sẽ là rào cản sự phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân đặt nước ta trước nguy cơ tụt hậu. Tiếp tục đẩy mạnh kế hoạch
hóa gia đình là một trong những nhiệm vụ quan trọng cấp bách trong thời gian tới.
Hậu Thành là một xã miền núi, dân số ở đây bao gồm cả người lương và

người giáo, trình độ phát triển kinh tế cịn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên nhiều
năm qua trong q trình triển khai cơng tác tổ chức và thực hiện chính sách kế
hoạch hóa gia đình xã đã đạt được những kết quả mới, đáng ghi nhận. Với đặc
trưng dân số bao gồm cả người giáo, thường có tỷ lệ sinh cao, nhưng với sự quan
tâm chỉ đạo làm hết trách nhiệm của cán bộ dân số cũng như chính quyền địa
phương các cấp, nhận thức của người dân về thực hiện KHHGĐ ngày càng được
nâng cao.
Nhằm góp phần tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, tôi đã lựa chọn đề tài “Tác
động của chính sách Kế hoạch hóa gia đình đến đời sống kinh tế, xã hội của
người dân ở xã Hậu Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

2.2 Ý nghĩa khoa học.
Trước hết, kết quả đề tài nghiên cứu làm sáng tỏ các lý thuyết xã hội họ, cũng như
công tác xã hội như lý thuyết hệ thống cấu trúc chức năng, lý thuyết nhu cầu


Masslow…để phân tích chức năng gia đình, các tổ chức xã hội, chính sách xã hội
trong đó KHHGĐ là một bộ phận khơng thể thiếu trong q trình vận hành, phát
triển và ổn định của xã hội giúp chúng ta hiểu rõ hơn về nội dung của các lý thuyết
được ứng dụng trong vấn đề nghiên cứu.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu góp phần hình thành nên những quan niệm khoa
học về cơng tác tổ chức, thực hiện chính sách KHHGĐ tác động đến nhận thức,
thay đổi hành vi về KHHGĐ của người dân. Qua đó khẳng định KHHGĐ là nhân
tố quan trong góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như kinh tế xã hội của
địa phương.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu đã góp phần bổ sung thêm các tài liệu, kiến thức về

lĩnh vực DS - KHHGĐ, làm tư liệu tham khảo cho các chuyên ngành xã hội học về giới,
xã hội học gia đình…Trong cơng tác xã hội chuyên ngành như nhóm, cộng đồng trong
việc tuyên truyền giáo dục tới các đối tượng yếu thế về kiến thức trong hơn nhân, sinh
đẻ có kế hoạch nâng cao chất lượng cuộc sống.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu này góp phần phát hiện ra thực trạng của vấn đề, những tác động
tích cực và hạn chế của cơng tác thực hiện chính sách KHHGĐ đến việc phát triển
kinh tế, xã hội của người dân. Đồng thời góp phần ngày càng phát huy, nâng cao
hơn nữa hiệu quả của chính sách đến đời sống kinh tế, xã hội tại xã Hậu Thành,
huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Thông qua nghiên cứu, ban lãnh đạo chính quyền xã Hậu Thành và cán bộ
dân số có thể nhìn thấy một cách tổng quan về thực trạng, hiệu quả của công tác
triển khai thực hiện chính sách KHHGĐ những tích cực và hạn chế triển khai
chương trình “Mục tiêu quốc gia Dân số kế hoạch hóa gia đình và Chiến lược dân
số 2001 - 2010”. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm cho các chương trình
hoạt động sau này.
Ngồi ra với kết quả nghiên cứu đã đưa ra được những dự báo, xu hướng của
cơng tác triển khai thực hiện chính sách KHHGĐ và có những khuyến nghị giải
pháp cụ thể phù hợp với tình hình của địa bàn nghiên cứu nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và tồn xã hội. Góp một phần nhỏ
trong cơng cuộc xây dựng và tiến tới cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước


3.

Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tác động của chính sách Kế hoạch hóa gia đình đến đời sống kinh tế, xã
hội.
3.2. Khách thể nghiên cứu

Đời sống kinh tế, xã hội của người dân xã Hậu Thành, huyện Yên Thành,
tỉnh Nghệ An.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: xã Hậu Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Thời gian: 10/02 đến 24/04/2014.
4. Mục đích và nghiệm vụ nghiên cứu.
4.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tìm hiểu những tác động của KHHGĐ đến đời sống kinh tế xã
hội tại đại bàn nghiên cứu. Phân tích những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của q
trình thực hiện đến chất lượng cuộc sống của người dân.
Đóng góp vào việc phát triển lý luận Công tác xã hội, cung cấp thông tin thực
nghiệm đưa ra những cách thức, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả và dần khắc
phục những những hạn chế trong quá trình thực hiện KHHGĐ tại đại bàn nghiên
cứu.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thâm nhập địa bàn nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên
ngành để mô tả được thực trạng KHHGĐ trong những năm gần đây.
Mô tả được tác động của KHHGĐ đến việc đời sống kinh tế - xã hội tại địa
bàn nghiên cứu. Phân tích những nhân tố tiến bộ, hạn chế và những khó khăn trong
cơng tác thực hiện KHHGĐ đang tồn tại trong thời gian qua.
Đưa ra những dự báo về xu hướng phát triển của vấn đề trong thời gian tới
nhằm phát huy những mặt tích cực đã đạt được và khắc phục những hạn chế tồn tại
đồng thời có một số khuyến nghị giải pháp phù hợp với tình hình cụ thể của địa
phương.


5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp luận
Với đề tài nghiên cứu này tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học nền
tảng là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử: xem xét

các hiện tượng xã hội một cách biện chứng hướng đến bản chất, xuất phát từ thực
tiễn, đặt trong mối tương quan, liên hệ chặt chẽ với nhau.
Phương pháp duy vật biện chứng học thuyết Mác - Lênin đã khẳng định: sản
xuất vất chất và tái sản xuất vật chất suy cho cùng là nhân tố quyết định sự phát
triển của loài người. Chỉ khi nào quá trình tái sản xuất con người ở mức hợp lí thì
xã hội mới phát triển, chất lượng cuộc sống của con người mới được nâng cao. Con
người có đủ khả năng để điều khiển các quá trình dân số theo mong muốn của mình
nhằm phục vụ cho sự phát triển của xã hội, cải thiện đời sống vất chất và tinh thần
của nhân dân. Nghiên cứu sự tác động qua lại lẫn nhau giữa KHHGĐ tới đời sống
kinh tế, xã hội
Phương pháp duy vật lịch sử đó là xem xét các sự vật, hiện tượng xã hội trong
từng thời kỳ và từng giai đoạn cụ thể nhất định. Trong đề tài khóa luận khi nghiên
cứu tác động của chính sách kế hoạch hóa gia đình đến đời sống kinh tế xã hội của
người dân ở xã Hậu Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An cũng đã dựa trên
phương pháp này để nhận diện, phân tích, so sánh, đối chiếu với các thời ký, giai
đoạn trước đó, từ đó có cách nhìn nhận đúng đắn về thực trạng thực hiện chính sách
kế hoạch hóa gia đình và tác động của chính sách KHHGĐ qua các giai đoạn để từ
đó thấy được vai trị của việc thực hiện chính sách KHHGĐ ảnh hưởng tích cực
đến chất lượng cuộc sống người dân và rút ra kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp theo.
5.2. Các phương pháp cụ thể
5.2.1. Phương pháp phỏng vấn
Nhằm mục đích thu thập thơng tin về thái độ, tâm lý và sự tự đánh giá của
người dân và cán bộ dân số về công tác thực hiện KHHGĐ của địa phương, trong
thời gian qua và những chuyển biến tích cực trong đời sống kinh tế xã hội của địa
bàn nghiên cứu. Đây là nguồn thông tin khách quan, tin cậy và sát thực của đề tài
nghiên cứu.


5.2.2. Phương pháp quan sát
Là phương pháp thu thập thông tin trong q trình nghiên cứu nhằm mơ tả

thiết lập trạng thái thực tế của vấn đề bằng cách quan sát, ghi chép các yếu tố, vấn
đề liên quan đến đề tài
Quan sát nhiều vấn đề khác nhau: các hoạt động KHHGĐ đã - đang triển khai,
biểu hiện của đời sống kinh tế, xã hội của các hộ gia đình khi thực hiện KHHGĐ.
5.2.3. Phương pháp phân tích tài liệu
Trong suốt q trình làm bài khóa luận, phương pháp phân tích tài liệu được
sử dụng liên tục và rất cần thiết, quan trọng. Nó đưa ra những số liệu chính xác,
được thống kê từ những nguồn tài liệu khác nhau để giúp phân tích tình hình để có
thể lựa chọn cách giải quyết một cách phù hợp.
Với đề tài nghiên cứu này tôi đã sử dụng rất nhiều loại tài liệu được sử dụng
để phân tích vấn đề như:
Tài liệu nội bộ: Những nghiên cứu khoa học, báo cáo đánh giá, tổng kết do
ban DS - KHHGĐ xã Hậu Thành; số liệu thống kê Tình hình KT-XH 5 năm 20082012 của huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.


1.1 Các lý thuyết áp dụng.
Để đảm bảo tính khoa học trong nghiên cứu, bài khóa luận này sử dụng những
lý thuyết làm cơ sở lý luận nghiên cứu đó là: Lý thuyết hệ thống, lý thuyết nhu cầu
Masslow làm nền tảng để nhìn nhận và phân tích vấn đề
1.1.1. Lý thuyết hệ thống
Thuyết hệ thống trong công tác xã hội bắt nguồn từ thuyết hệ thống tổng quát
của Bertalenffy dựa trên quan điểm của thuyết sinh học cho rằng: “Mọi tổ chức
hữu cơ đều là những hệ thống được tạo nên từ các tiểu hệ thống và đồng thời bản
thân các tiểu hệ thống cũng là một phần của hệ thống lớn”
Lý thuyết hệ thống hay còn gọi là lý thuyết cấu trúc chức năng bao gồm nhiều
bộ phận, nhiều cơ quan cùng liên kết chặt chẽ với nhau cấu thành nên một chỉnh
thể mà mỗi bộ phận đều có chức năng nhất định góp phần đảm bảo sự tồn tại của
chỉnh thể đó với tư cách là một cấu trúc tương đối bền vững, ổn định. Trong thuyết

hệ thống chia thành 4 loại tiểu hệ thống nhỏ khác nhau, mỗi tiểu hệ thống đảm
nhận thực hiện những chức năng phù hợp.
- Tiểu hệ thống thích ứng (được gọi là tiểu hệ thống kinh tế): Có chức năng
cung cấp các phương tiện, nguồn lực và năng lượng để thực hiện các mục đích xác
định. Tiểu hệ thống bao gồm: Các doanh nghiệp, các chương trình kinh tế được tổ
chức để thực hiện chức năng thích ứng của xã hội đối với môi trường khan hiếm
các nguồn lực.
- Tiểu hệ thống hướng đích (được gọi là tiểu hệ thống chính trị): Có chức năng
xây dựng các mục tiêu và định hướng cho toàn bộ hệ thống vào việc thực hiện mục
đích đã xác định. Tiểu hệ thống này bao gồm: Các tổ chức đảng phái, các cơ quan
chính quyền trung ương và chính quyền địa phương.
- Tiểu hệ thống liên kết (được gọi là tiểu hệ thống pháp luật): Thực hiện chức
năng gắn kết các cá nhân, các nhóm và các tổ chức xã hội, đồng thời giám sát xã
hội. Tiểu hệ thống này bao gồm các cơ quan pháp luật, cơ quan hành chính và bộ
máy an sinh xã hội.
- Tiểu hệ thống bảo tồn (được gọi là tiểu hệ thống văn hóa): Thực hiện chức
năng kích thích, động viên các cá nhân và nhóm xã hội, đồng thời đảm nhận chức


năng quản lý và bảo trì các khn mẫu hành vi, ứng xử của các thành viên. Tiểu hệ
thống này bao gồm: Gia đình, nhà trường, tổ chức văn hóa, tơn giáo, khoa học…
Theo đó, chúng ta thấy gia đình nằm trong tiểu hệ thống văn hóa, và gia đình
thực hiện những năng cụ thể riêng. Nhà xã hội học Murdock đã tiến hành một cuộc
nghiên cứu phân tích 250 xã hội và rút ra kết luận: Gia đình thực hiện bốn chức
năng cơ bản và phổ biến.
- Chức năng tình dục: Đây là chức năng thõa mãn nhu cầu tâm - sinh lý tình
cảm thể xác lẫn tinh thần giữa hai vợ chồng.
- Chức năng sinh sản: Đây là chức năng cơ bản và riêng có của gia đình vừa
đáp ứng nhu cầu tự nhiên, tâm - sinh lý của con người đồng thời mang ý nghĩa xã
hội.

- Chức năng kinh tế: Đây là chức năng cơ bản của gia đình nhằm đáp ứng
những nhu cầu cơ bản về vật chất cho các thành viên trong gia đình, thực hiện chức
năng này cịn là việc gia đình sử dụng nguồn thu nhập để mua sắm những sản phẩm
phục vụ cho đời sống vật chất cho gia đình, góp phần thúc đẩy nền sản xuất xã hội
phát triển.
- Chức năng giáo dục: Đây là chức năng rất quan trọng trong gia đình. Nội
dung giáo dục gia đình là tương đối ổn định và tồn diện, cha mẹ có nghĩa vụ yêu
thương, nuôi dưỡng con cái, chăm lo việc học tập và sự phát triển lành mạnh của
con cái cả về vật chất lẫn tinh thần để con cái trở thành những cơng dân có ích cho
cho xã hội.
Chính sách xã hội là một mắt xích quan trong trong hệ thống xã hội, áp dụng
lý thuyết này làm cơ sở lý luận nghiên cứu vấn đề tác động của chính sách
KHHGĐ đến đời sống kinh tế, xã hội để xem xét mối liên hệ giữa các chính sách
xã hội đã ảnh hưởng như thế nào đến đời sống của người dân. Mức độ tác động và
hiệu quả của chính sách đó tới nhận thức, hành vi và chất lượng cuộc sống của
người dân.
Gia đình thực hiện chính sách KHHGĐ chính là thực hiện chức năng ổn định dân
số và xã hội, thực hiện chức năng làm giảm nguy cơ gây ảnh hưởng mà dân số gây ra,
giúp xã hội ổn định hơn, giảm sự kìm hãm phát triển của đất nước.
1.1.2. Lý thuyết nhu cầu Masslow


Theo quan niệm của Mác “Nhu cầu là đòi hỏi khách quan của mỗi con người
trong những điều kiện nhất định đảm bảo cho sự sống và phát triển của mình”.
Nếu con người được thõa mãn sẽ đem lại những yếu tố tích cực cho sự phát triển
con người, ngược lại nếu nhu cầu không được đáp ứng sẽ gây ra những căng thẳng,
hụt hẫng mất “thăng bằng”.
Lý thuyết nhu cầu của nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908 - 1970), nhà
tâm lý học gốc Do Thái nhập cư từ Nga vào Mỹ. Ông cho rằng mỗi nhu cầu của
con người trong hệ thống thứ bậc phải được thõa mãn trong mối tương quan với

mơi trường để con người có thể phát triển khả năng cao nhất của mình. Hệ thống
các thứ bậc nhu cầu của Maslow:
- Nhu cầu sinh lý, vật chất: Nhu cầu được ăn, uống, sở thích, sinh hoạt
- Nhu cầu an toàn xã hội: Nhu cầu an ninh, được bảo vệ và ổn định
- Nhu cầu xã hội: Nhu cầu về quan hệ, tư cách, ý thức sở hữu, được hội
nhập
- Nhu cầu được tôn trọng: Nhu cầu về danh tiếng và được ngưỡng mộ trong
ánh mắt người khác
- Nhu cầu tự hoàn thiện: Đạt được sự hoàn thiện nhờ vào sự sáng tạo và sử
dụng toàn bộ tài năng của con người.
Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm
chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs).
Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong muốn
có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ...Những nhu cầu cơ bản này đều là các
nhu cầu không thể thiếu hụt vì nếu con người khơng được đáp ứng đủ những nhu
cầu này, họ sẽ không tồn tại được nên họ sẽ đấu tranh để có được và tồn tại trong
cuộc sống hàng ngày.
Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cầu bậc cao. Những
nhu cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự địi hỏi cơng bằng, an tâm, vui
vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân v.v.v…Các nhu cầu cơ
bản thường được ưu tiên chú ý trước so với những nhu cầu bậc cao này. Với một
người bất kỳ, nếu thiếu ăn, thiếu uống... họ sẽ không quan tâm đến các nhu cầu về
vẻ đẹp, sự tôn trọng...


Cấp độ thấp nhất và cơ bản nhất là nhu cầu thể chất hay thể xác của con người
gồm nhu cầu ăn, mặc, sinh hoạt...Cấp độ tiếp theo là nhu cầu an toàn hay nhu cầu
được bảo vệ. Nhu cầu an tồn về tính mạng và tài sản. Cao hơn là nhu cầu quan hệ
giữa con người với con người, giũa con người với tổ chức hay với tự nhiên thỏa
mãn nhu cầu tâm sinh lý của con người.

Ứng dụng lý thuyết vào vấn đề nghiên cứu các nhu cầu cơ bản của con người
hầu hết đều được đáp ứng từ trong gia đình mình bởi vậy con người mới có thể tồn
tại, thỏa mãn về vật chất và tinh thần, xã hội có thể ổn định, con người mới duy trì
được giống nịi. Khơng những vậy, gia đình muốn tồn tại phát triển các thành viên
trong gia đình muốn được xã hội thừa nhận và tơn trọng thì gia đình cần tn thủ
thực hiện các chính sách của Nhà nước, của xã hội nơi mà học đang sinh sống. Bởi
vậy, điều này giải thích được tại sao gia đình cần phải thực hiện các chính sách xã
hội nói chung cũng như chính sách KHHGĐ nói riêng.


1.2 Các khái niệm liên quan.
1.2.1. Chính sách Kế hoạch hóa gia đình
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế hoạch hố gia đình:
“Kế hoạch hố gia đình là việc lập kế hoạch khi nào có trẻ em, và việc sử dụng
kiểm soát sinh sản và các kỹ thuật khác để thực hiện các kế hoạch đó các kỹ thụât khác
thường được sử dụng gồm: Giáo dục giới tính, ngăn chặn và quản lý các bệnh lây
truyền qua đường tình dục, tư vấn trước khi mang thai, và quản lý vơ sinh. Kế hoạch
hố gia đình đơi khi được sử dụng như một thuật ngữ đồng nghĩa với kiểm sốt
sinh sản, nó thường có nội hàm lớn hơn. Nó chủ yếu được áp dụng với một cặp
nam - nữ muốn hạn chế số lượng trẻ em họ có hay kiểm sốt thời gian mang thai
(cũng được gọi là giãn cách sinh sản)”. (Theo khái niệm của Tổng cục dân số Việt
Nam: 2002; 18)
“Kế hoạch hố gia đình là nỗ lực của Nhà nước, xã hội để mỗi cá nhân, mỗi cặp
vợ - chồng tự nguyện chủ động quyết định: Khi nào nên có con, khoảng cách giữa hai
lần sinh, số con mong muốn, khi nào thì thơi không sinh nữa… nhằm bảo vệ sức khoẻ,
nuôi dạy con có trách nhiệm, phù hợp với chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của mỗi
gia đình.
Mâu thuẫn về ai là nghười quyết định sinh con, quyết định khoảng cách sinh
con, ai là người chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp KHHGĐ, ngồi ra cịn
những mâu thuẫn về nhu cầu, lợi ích và việc sinh con như là chủ trương sinh 2 con

nhưng do mâu thuẫn về nhu cầu, lợi ích của gia đình khác nhau, họ muốn sinh 3
con chẳng hạn, nó sẽ có ảnh hưởng tới cơng tác thực hiện KHHGĐ của các cặp vợ
chồng”. (Theo Pháp lệnh dân số: 2003; 5)
1.2.2. Khái niệm về các biện pháp KHHGĐ
“Các biện pháp Kế hoạch hóa gia đình là bao gồm các biện pháp ngăn ngừa,
nhằm điều chỉnh các khoảng cách sinh con phù hợp, đáp ứng được nhu cầu tránh
thai, kế hoạch hóa gia đình cho các cặp vợ chồng, bao gồm các biện pháp:
Biện pháp dùng hooc môn như: uống thuốc tránh thai, thuốc tiêm tránh thai,
cấy ghép dưới da.


Biện pháp không dùng hooc môn: dụng cụ tử cung, triệt sản tự nguyện, thắt
và cắt ống dẫn tinh, thắt và cắt vòi dẫn trứng, dùng bao cao su.
Biện pháp tự nhiên: xuất tinh ngồi âm đạo, tính vịng kinh, đo thân nhiệt, theo
dõi chất nhầy ở cổ tử cung”. (Bộ y tế, UBDS Gia đình và trẻ em; 2002; 61).
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Dân số là cơ hội đồng thời là thách thức đối với sự phát triển bền vững của
mỗi quốc gia. Giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội ln có mối quan hệ biện
chứng, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau. Cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội, con
người cần phải điều chỉnh các xu hướng dân số sao cho phù hợp với sự phát triển.
Mặc dù đây không phải là vấn đề mới mẻ nhưng lại là vấn đề luôn luôn thu hút
được sự quan tâm của mọi người bởi nó là sự cấp thiết của con người.
Vấn đề chính sách KHHGĐ đã được các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu và
những người quan tâm đề cập dưới những góc độ khác nhau. Các cơng trình nghiên
cứu của các tác giả đã được công bố dưới dạng đề tài khoa học, và các bài đăng tải
trên các tạp chí, sách báo…Tất cả các xã, huyện và tỉnh thành trên cả nước đều có
những báo cáo về cơng tác đánh giá, tổng kết cơng tác thực hiện chính sách
KHHGĐ qua từng năm, từng thời kỳ.
Để hiểu được lịch sử vấn đề nghiên cứu, trong phần này xin tóm lược đến những

đề tài, báo cáo khoa học có liên quan đến vấn đề này.
“Cơng tác Dân số - Kế hoạch hố gia đình góp phần xố đói, giảm nghèo, phát
triển kinh tế - xã hội ở Thái Bình”, Ngơ Thị Kim Hồn - Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ
Thái Bình.
“Nghiên cứu một số vấn đề chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình với
các dân tộc ít người ở vùng cao, vùng sâu tỉnh Cao Bằng”, Chủ nhiệm đề tài Dương
Thị Minh Hiền, ủy ban Dân số kế hoạch hóa gia đình, 1994 - 1996.
Pháp lệnh dân số: “Quyền và nghĩa vụ về sức khỏe sinh sản của cơng dân” (Hồng
Bá Thịnh, 2003, Tạp chí lý luận chính trị 7/2003).
“ Ảnh hưởng của công tác truyền thông đến thực hiện kế hoạch hóa gia đình
của người dân trung du miền núi (Qua khảo sát xã hội học tại xã Cổ Tiết, huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ)


“Phát huy vai trị của chức sắc tơn giáo trong cơng tác tun truyền, vận động
thực hiện chính sách dân số ở một số tỉnh phía Bắc”, Ban Thường trực ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Tổng cục dân số, Bộ Y tế tổ
chức, Số 5 (98) - Tổng cục dân số kế hoạch hóa gia đình.
Đã có khơng ít những nghiên cứu về lĩnh vực chính sách KHHGĐ tuy nhiên
do yêu cầu mục đích của mỗi cơng trình các tác giả đều làm rõ vấn đề lý luận
chung cũng như các giải pháp nhằm thực hiện đưa chính sách vào cuộc sống sao
cho phù hợp với đặc điểm từng vùng miền khác nhau. Do đó nghiên cứu này sử dụng
những nghiên cứu trên như tài liệu tham khảo, cơ sở để so sánh, đối chiếu với vấn đề
thực tiễn nghiên cứu.
Việc nghiên cứu về “Tác động của chính sách Kế hoạch hóa gia đình đến
đời sống kinh tế, xã hội” là sự đóng góp trên một khía cạnh nhỏ phạm vi cấp địa
phương về thực trạng thực trạng thực hiện chính sách KHHGĐ và tác động của
chính sách đến đời sống của người dân tại xã Hậu Thành, huyện Yên Thành, tỉnh
Nghệ An.
1.3.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách Kế hoạch hóa gia đình

Như chúng ta đã biết, thực hiện KHHGĐ tốt là một điều kiện, nhân tố thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy Đảng và Nhà Nước ta rất quan tâm đưa ra
các chủ trương, chính sách thực hiện thơng qua các nghị quyết, pháp lệnh cụ thể là:
Pháp lệnh dân số 2003: Quy định rất rõ về các nguyên tắc cơ bản về
KHHGĐ, thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề này:
Điều 9: Kế hoạch hoá gia đình là biện pháp chủ yếu để điều chỉnh mức sinh
góp phần bảo đảm cuộc sống no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
1. Biện pháp thực hiện kế hoạch hố gia đình bao gồm:
a. Tun truyền, tư vấn, giúp đỡ bảo đảm để mỗi cá nhân, cặp vợ chồng chủ
động, tự nguyện thực hiện kế hoạch hố gia đình.
b. Cung cấp các dịch vụ kế hoạch hố gia đình bảo đảm chất lượng, thuận
tiện, an toàn và đến tận người dân.
c. Khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần, thực hiện các chính sách bảo
hiểm để tạo động lực thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình sâu rộng trong
nhân dân.


2. Nhà nước hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện
các chương trình, dự án về kế hoạch hố gia đình; ưu tiên đối với vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
người

nghèo,

người



hồn


cảnh

khó

khăn



người

chưa

đến

tuổi thành niên. (Pháp lệnh dân số; 2003; 20)
Luật hơn nhân và gia đình năm 2000.
Điều 19: Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hố
gia đình; cha mẹ có nghĩa vụ ni dạy con thành cơng dân có ích cho xã hội; không
thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con; Nhà nước và xã hội có trách nhiệm bảo
vệ phụ nữ và trẻ em, giúp đỡ các bà mẹ thực hiện chức năng cao quý của người mẹ.
Mỗi cặp vợ chồng và cá nhân có quyền và nghĩa vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sử
dụng các biện pháp kế hoạch hố gia đình. (Luật hơn nhân và gia đình 2000, NXB
Lao động; 2000; 18).
Luật bình đẳng giới
Luật bình đẳng giới của quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 số 73/2006/QH ngày
29/11/2006.
Điều17:
1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thơng về
chăm sóc sức khỏe, sức khoẻ sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế.
2. Nam, nữ bình đẳng trong lựa chọn, quyết định sử dụng biện pháp tránh thai,

biện pháp an tồn tình dục, phịng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây
truyền qua đường tình dục. (Luật bình đẳng; NXB Chính trị QG;2007; 19)
Hiến pháp nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
Điều 40: Nhà nước, xã hội, gia đình và cơng dân có trách nhiệm bảo vệ,
chăm sóc bà mẹ và trẻ em; Thực hiện tốt cơng tác dân số và kế hoạch hố gia
đình.
1.4. Tầm quan trọng của chính sách KHHGĐ
Dân số của mỗi quốc gia hoặc mỗi địa phương thật sự có liên quan rất mật
thiết đến sự phát triển của quốc gia, địa phương đó cũng như có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng cuộc sống của người dân. Về mặt tích cực, dân số đông đem lại


nguồn lao động cho sản xuất, nhất là khi trình độ cơ giới hóa, tự động hóa chưa
cao.
Tuy nhiên về mặt tiêu cực, dân số đông dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng
nhất là khi cung không đáp ứng đủ cầu. Về mặt kinh tế, khi mà tài nguyên thiên
nhiên, đầu tư cơ sở vật chất không đáp ứng kịp tỉ lệ tăng dân số, nạn thất nghiệp sẽ
là một vấn đề nan giải. Từ đó dẫn đến những vấn đề như người lang thang, ăn xin
thậm chí là những tệ nạn xã hội như trộm cướp, mại dâm v.v... chưa kể đến sự đổ
xô của nhiều người lên thành thị làm nặng thêm những vấn đề này ở các thành phố
lớn.
Về mặt giáo dục, dân số tăng nhanh có thể vượt mức đáp ứng của hệ thống
giáo dục cộng với điều kiện kinh tế gia đình khó khăn làm tăng tình trạng thất học,
bỏ học dẫn đến trình độ dân trí trung bình giảm thấp, ảnh hưởng đến sự phát triển
chung của xã hộ cũng như chất lượng cuộc sống.
Về mặt y tế, dân số tăng nhanh vượt quá mức cung ứng sẽ dẫn đến dịch bệnh
gia tăng dẫn đến giảm sức lao động, thương tật, tử vong. Hậu quả nghiêm trọng
nhất của việc tăng dân số là vấn đề môi trường. Việc khai thác thiên nhiên một cách
bừa bãi như phá rừng lấy đất canh tác, khai thác gỗ làm chất đốt, vật dụng, khai
thác thú rừng, đào quặng bừa bãi v.v... đã tàn phá trầm trọng đến nguồn tài nguyên

thiên nhiên gián tiếp ảnh hưởng đến các rối loạn về mặt sinh thái như nạn lụt lội,
hạn hán.
Dân số tăng đặc biệt ở thành thị dẫn đến những vùng có mật độ dân cư cao,
sống chen chúc, mất vệ sinh dẫn đến sự gia tăng các dịch bệnh. Khói thải, nước
thải, rác thải làm ơ nhiễm mơi trường khơng khí, nước, đất làm trọng trầm thêm
những vấn đề sức khỏe nhất là ở các đô thị hoặc khu công nghiệp. Ảnh hưởng về
mặt kinh tế, giáo dục, y tế, môi trường đã tác động mạnh đến đời sống xã hội và
tâm lý của người dân. Cuộc sống khó khăn dẫn đến quẫn bách hoặc xào xáo, mâu
thuẫn trong gia đình càng làm giảm thêm chất lượng cuộc sống.
Từ những phân tích trên, bên cạnh các biện pháp phát triển kinh tế, y tế, giáo
dục, kiểm soát việc khai thác tài nguyên, phân bố dân cư hợp lý, giải quyết ơ nhiễm
mơi trường thì kế hoạch hóa gia đình là một biện pháp căn cơ giúp giải quyết vấn
đề dân số và nâng cao chất lượng cuộc sống.


KHHGĐ là các hoạt động có ý thức của các cặp vợ chồng nhằm điều chỉnh số
sinh, khoảng cách sinh và ý định có thai hay khơng có thai. KHHGĐ ngồi mục
đích hạn chế sự gia tăng dân số cịn nhằm bảo vệ sức khỏe của người phụ nữ và trẻ
em đồng thời đem lại hạnh phúc cho gia đình. Như vậy thực hiện kế hoạch hóa gia
đình sẽ đạt được nhiều mục tiêu mong muốn của đất nước và của gia đình.
Đối với gia đình
Thực hiện KHHGĐ mang lại nhiều lợi ích thiết thực về sức khỏe như: Ngăn
ngừa được những bệnh tật có thể lây lan qua đường tình dục, bảo vệ sức khỏe cho
cả hai vợ chồng, đảm bảo sức khỏe an toàn cho cả 2 vợ chồng, nâng cao sức khỏe
bà mẹ do không phải mang thai nhiều, hạn chế những biến chứng của quá trình
mang thai.
Sau sinh trong thời gian ni con nhỏ chưa có điều kiện chăm sóc bản thân,
để phục hồi lại sức khoẻ lại tiếp tục mang thai. Đối với phụ nữ sinh đẻ nhiều lần, dễ
bị băng huyết sau sinh, nhiễm trùng sau sinh từ đó mẹ thiếu sữa dẫn đến em bé bị
suy dinh dưỡng, bệnh hoạn, trí tuệ kém phát triển ảnh hưởng đến học tập. Đẻ ít và

thưa làm cho thể chất và tinh thần của người mẹ được cải thiện, vì ít phải lo lắng cả
mẹ và con đều có cơ hội sống tốt hơn. Từ đó giảm được tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng và làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong trẻ sơ sinh và trẻ em.
Có ý nghĩa rất to lớn đến đời sống kinh tế gia đình như giãn khoảng cách giữa
các lần sinh, có nhiều thời gian, điều kiện, cơ hội để phát triển sự nghiệp hơn, tăng
thêm thu nhập cho gia đình, tránh được sự chật chội trong gia đình…vợ chồng có
thể tham gia nhiều lĩnh vực nghề nghiệp hơn. Ngăn ngừa được sự nghèo túng. Giúp
cho các gia đình, có điều kiện sắm thêm đầy đủ tiện nghi cho cuộc sống. Gia đình có
cơ hội được hưởng sự giáo dục tốt, chăm sóc y tế và vui chơi giải trí nhiều hơn. Cha
mẹ có thể tiết kiệm tiền cho tuổi già.
Sử dụng các biện pháp KHHGĐ sẽ giúp cho các cặp vợ chồng có nhiều thời
gian và điều kiện hơn để chăm sóc con cái, tạo cho gia đình khơng khí vui vẻ, hạnh
phúc. Có nhiều điều kiện quan tâm đến con cái một cách cơng bằng, có nhiều thời
gian để vui chơi giải trí, mỗi một đứa con, đều có được sự ni dưỡng và chăm sóc
chu đáo, có điều kiện chăm sóc dạy dỗ. Con cái không bị lôi kéo vào các tệ nạn xã


hội, có cơ hội tốt hơn để học hành và phát triển. Từ đó cha mẹ có nhiều thời gian để
chia sẻ hạnh phúc vợ chồng
Đối với xã hội
Sử dụng các biện pháp KHHGĐ bên cạnh vai trò rất to lớn trong đời sống gia
đình thì nó cịn có tầm quan trọng rất lớn đối với sự phát triển của đất nước, liên
quan đến tồn bộ cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tránh được tình trạng đất chật, người đông. Bảo vệ môi trường sống, bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên không bị cạn kiệt. Giúp cho cộng đồng khơng bị
nghèo đói. Giảm bớt gánh nặng nhu cầu về giáo dục, nhà ở, chăm sóc y tế, giao
thơng, việc làm, cấp thốt nước. Góp phần xây dựng đất nước ngày càng phát triển,
văn minh.
Thực hiện các biện pháp KHHGĐ chính là việc thực hiện chức năng ổn định
dân số và xã hội, thực hiện chức năng làm giảm nguy cơ gây ảnh hưởng mà dân số

gây ra, giúp xã hội ổn định hơn, giảm sự kìm hãm phát triển của đất nước nó là
nhân tố góp phần hồn thiện mục tiêu đảm bảo sự hài hòa giữa ổn định dân số và
phát triển bền vững của đất nước là cần đẩy để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội.
1.5 Một vài nét khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa
của địa bàn nghiên cứu.
Hậu Thành là một xã miền núi ở phía Tây bắc huyện Yên Thành, vị trí địa lý
tiếp giáp với các xã như sau: phía Bắc giáp với xã Lăng Thành, phía Tây giáp với
xã Hùng Thành, phía Nam giáp với xã Phúc Thành cịn phía Đơng giáp với xã Phú
Thành. Tổng diện tích tự nhiên 814,81 km 2, tổng số hộ 1248, 5609 khẩu gồm 11
xóm trực thuộc.
Xã có nhiều lợi thế về phát triển nơng nhiệp và chăn ni, bởi phần lớn diện
tích là đồi núi thấp và đồng bằng thuận lợi cho việc phát triển Nông-Lâm-Ngư
nghiệp. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, thu nhập từ nơng
lâm thủy hải sản giảm, tiểu thủ công nghiệp – xây dựng cơ bản và Dịc vụ tăng.
Tổng giá trị sản xuất cả năm là 116.161 triệu đồng, thu nhập bình quân đạt
17.001.239 đ/năm. Tổng thu nhập (theo giá hiện hành) 96.023 triệu đồng, giá trị gia
tăng (theo giá hiện hành) 63.579 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 15.5 %


đồng thời tận dụng tốt lợi thế về chăn nuôi của địa bàn có 3.896 con lợn, gia cẩm
37.600 con, tổng đàn trâu là 567 con, bò 293 con, nhờ vậy mà nền kinh tế đã tiếp
tục tăng trưởng, đời sống người dân được cải thiện, có them nhiều hộ giàu hộ khá,
giảm tỷ lệ hộ nghèo, cơ sở vật chất được xây dựng và củng cố góp phần giữ vững
an ninh chính trị an tồn xã hội.
Về cơng tác giáo dục: Công tác dạy và học ở các cấp học được chú trọng, chất
lượng học tập năm học 2012-2013 được giữ vững và có một số chuyển biến tích
cực. Phong trào đoàn đội hội hoạt động hiệu quả. Huy động học sinh trong độ tuổi
đến trường đạt 100%. Không có học sinh bỏ học và học sinh cá biệt. Tỷ lệ học sinh
mầm non lên tiểu học, học sinh tiểu học lên THCS. Học sinh THCS được xét tốt

nghiệp 100%.
Tổng kết năm học 2012-2013 trường mầm non được công nhận danh hiệu tập
thể lao động tiên tiến xuất sắc cấp Tỉnh và được đề nghị Bộ giáo dục tặng bằng
khen; trường THCS được công nhận danh hiệu đơn vị tiên tiến cấp Tỉnh; trường
tiểu học được công nhận danh hiệu tiên tiến cấp huyện.
Học sinh gỏi cấp Tỉnh 5 em trong đó THPT 2 em, THCS 2 em, Tiểu học 1 em.
Giáo viên dạy giỏi cấp huyện 7 người trong đó tiểu học 2 người, mầm non 5
người. Có 40 em đỗ đại học trong đó có 4 em đạt 26 điểm trở lên, 13 em học cao
đẳng.
Để đạt được những kết quả trên là sự nỗ lực của các cán bộ văn hóa cũng như
sự quan tâm của các cấp chính quyền đầu tư chỉ đạo chú trọng phát triển công tác
giáo dục. UBND tổ chức trao thưởng giáo viên dạy giỏi, học sinh có thành tích tích
trong học tập, học sinh nghèo vượt khó, học sinh đậu đại học.
Công tác Y tế - Dân số - Gia đình và trẻ em; Cơng tác chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho người dân được duy trì, trong năm khám và điều trị ngoại trú cho 5.379
lượt người, điều trị tại trạm cho 387 lượt bệnh nhân.
Tổ chức tốt việc phịng chống dịch bệnh mùa đơng và mùa hè. Thực hiện có
hiệu quả cơng tác tiêm chủng phịng mở rộng. Cán bộ viên chức duy trì trực ở trạm
24/24 giờ. Đội ngũ cán bộ Y tế từ xã đến xóm ổn định, hiện nay xã đang tiếp tục
xây dựng các tiêu chí để đề nghị cơng nhận chuẩn quốc gia giai đoạn 2. Đặc biệt
công tác truyền thông dân số được đẩy mạnh; đội ngũ cộng tác viên ở các xóm hoạt


động đều, trong năm tổ chức ký cam kết k sinh con thứ 3 trở lên đến tận chị em
đang trong độ tuổi sinh đẻ của 11 xóm. Nhận thức được tầm quan trọng của chính
sách KHHGĐ nên hầu hết các chị em phụ nữ tại cóm xóm đều thực hiện tốt công
tác dân số mà địa phương ban hành.
Mặt khác , xã còn tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền 83 năm ngày thành
lập Đảng, 68 năm cách mạng thánh 8 và quốc khánh 2/9, 38 năm giải phóng miền
Nam, 123 năm ngày sinh Chủ Tịch Hồ Chí Minh và các ngày lễ kỷ niệm của dân

tộc, qua đó phát động các phong trào thi đua trong học tập lao động và sản xuất
giữa các xóm.
Tuyên truyền lấy ý kiến nhân dân về việc sửa đổi hiến pháp 92, sửa đổi luật
đất đai, thực hiện chỉ thị 03 của Bộ Chính trị “ tiếp tục học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ chí Minh” tuyên truyền công tác sửa đổi ruộng đất lần 2 và đại
hội MTTQ nhiệm kỳ 2013-2018.
Phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao có nhiều chuyển biến tích cực.
Trong năm tổ chức thành công đại hội thể dục thể thao của xã với nhiều mơn thi
đấu như bóng chuyền nam nữ, kéo co, bóng bàn, bóng đá nhi đồng,thể dục dướng
sinh, cờ tướng, cờ vua..vv. Tổ chức giao lưu văn nghệ ở xã và một số xóm mang lại
nhiều ý nghĩa thiết thực. Ngồi ra xã cịn tham gia thi đấu các môn ở đại hội thể
dục thể thao huyện và các họat động văn hóa thể thao khác của huyện đạt kết quả
cao. Bên cạnh đó cuộc vận động tồn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư
tiếp tục được đẩy mạnh. Họat động của tổ liên gia tự quản được duy trì. Các xóm
văn hóa giữ vững 10/11 xóm được cơng nhận khu dân cư văn hóa. 85% gia đình
được cơng nhận gia đình văn hóa.
Cơng tác chính sách xã hội, xóa đói giảm nghèo thực hiện đúng quy định của
pháp luật và hướng dẫn của cấp trên. Các chủ trương chính sách của nhà nước được
triển khai đến tận người dân, quá trình tổ chức xét duyệt, cấp phát công khai dân
chủ, kịp thời, đúng đối tượng.
Cụ thể là trong năm nhận và cấp phát 4.5 tấn gạo cho 223 hộ gia đình nghèo
và khó khăn đột xuất, 155.6 triệu đồng cho các đối tượng thuộc đối tượng chính
sách, hộ nghèo, hộ khó khăn đặc biệt. Đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị hưởng
chế độ bảo trợ xã hội cho 48 đối tượng. Đề nghị hỗ trợ làm nhà cho một hộ gia đình


chính sách trị giá 50 triệu đồng. Thực hiện tốt việc tặng q cho các gia đình chính
sách vào dịp tết nguyên đán, ngày 27/7 đầy đủ hằng năm. Tổ chức triển khai thực
hiện quyết định 22/QĐ-TTg về hỗ trợ làm nhà cho người có cơng, tồn xã có có 50
hộ. Thực hiện tốt công tác vận động con em xuất khẩu ra nước ngồi, đi làm ăn ở

các cơng ty trong nước, hiện nay tồn xã có gần 150 lao động ở nước ngoài, trên
600 lao động ở trong nước.
Về cơng tác quốc phịng an ninh, trong năm tập trung lãnh đạo thực hiện
tốt kế hoạch “ xây dựng cơ sở an toàn làm chủ sẵn sang chiến đấu”. Chỉ đạo thực
hiện diễn tập chiến đấu trị an, kết quả diễn tập được xếp loại giỏi. An ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội ổn định, trên địa bàn không xảy ra trọng án và tai nạn giao
thông nghiêm trọng, khơng có điểm nóng về tệ nạn xã hội, không phát sinh người
nghiện ma túy, an ninh đặc thù của vùng cơ bản ổn định. Công tác quản lý hành
chính về trật tự xa hội quản lý hành nghề đặc doanh theo đúng quy định của pháp
luật. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc hoạt động hiệu quả. Thực hiện tốt
kế hoạch đảm bảo an ninh chính trị trước, trong, sau tết và kế hoạch bảo vệ các
ngày lễ các sự kiện trên địa bàn.
Phong trào xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh, qua khảo sát thực tế
đến thời điểm hiện nay đã có 13 tiêu chí cơ bản đã được hồn thành. Cơng tác
chuyển đổi ruộng đất đang diễn ra thuận lợi và đảm bảo đúng tiến độ, đúng tinh
thần chỉ đạo, công tác đào lắp giao thơng thủy lợi đã hồn thành, các xóm đang tiến
hành rà sốt lại diện tích, tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo.


CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH KẾ HOẠCH HĨA
GIA ĐÌNH ĐẾN ĐỜI SỐNG KINH TẾ XÃ HỘI CỦA NGƯỜI DÂN
Ở XÃ HẬU THÀNH.

2.1. Thực trạng công tác thực hiện chính sách Kế hoạch hóa gia đình ở xã
Hậu Thành.
2.1.1 Mức dộ sử dụng các biện pháp thai.
- đưa ra bảng số liệu về mức độ sử dụng các biện pháp tránh thai ở xã Hậu
Thành, sau đó phân tích mức độ sử dụng các biện pháp với nhau, giữa nam và

nữ…
2.1.2 công tác truyền thông giáo dục về KHHGĐ.
- nêu thực trạng các công tác truyền thông về KHHGĐ tại xã,
- các phương tiện truyền thông,
- kết quả của các công tác truyền thông tới chị em phụ nữ như thế nào.
- những hạn chế.
2.1.3 những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác thực hiện chính sách
KHHGĐ.
- thuận lợi.
- khó khăn.
2.2 Những tác động của chính sách KHHGĐ đến đời sống kinh tế xã hội của
người dân ở xã Hậu Thành.
2.2.1 Tác động của chính sách KHHGĐ đến đời sống kinh tế.
- thể hiện qua tỷ lệ hộ nghèo giảm.( bảng số liệu chứng minh)
- thu nhập bình quân đầu người tăng. (bảng số liệu)
2.2.2 Tác động của chính sách KHHGĐ đến đời sống xã hội
- Nhận thúc của người dân được nâng cao, thể hiện qua việc áp dụng các biện
pháp KHHGĐ .
- Số cặp vợ chồng sinh con thứ 3 giảm từng năm.
- Số trẻ em được đến trường tăng lên.
- số gia đình văn hóa tăng lên.


2.3 Các yếu tố tác động đến công tác thực hiện chính sách KHHGĐ tại xã
Hậu Thành.
2.3.1 Đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
2.3.2 Cơng tác tổ chức, thực hiện KHHGĐ tại địa phương
2.3.2 sự thay đổi về nhận thức của người dân.
2.4 Tác động của chính sách KHHGĐ đến đời sống kinh tế, xã hội ở khía
cạnh gia đình và xã hội.

2.4.1 về mặt tích cực
* Đối với gia đình
- Thực hiện các biện pháp KHHGĐ giảm khả năng tai biến sản khoa, bảo vệ sức
khỏe người phụ nữ…
- giúp cho vợ chồng có thời gian chăm lo cho con cái, thực hiện các hoạt động
kinh tế đảm bảo, từ đó tiết kiệm cho kinh tế gia đình, tăng cơ hội tham gia các
hoạt động an sinh xã hội cho con, bố mẹ, ông bà.
* Đối với xã hội.
- Thực hiện KHHGĐ góp phần nâng cao chất lượng của mỗi gia đình, nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân, tránh tình trạng đất chật người đơng, góp
phần bảo vệ mơi trường, khai thác tài nguyên thiên nhiên, nghèo đói…
- thực hiện KHHGĐ góp phần ổn định dân số và xã hội, giảm nguy cơ bùng nổ
dân số và các hệ lụy của việc bùng nổ dân số.
- góp phần thực hiện bình đẳng giới trong việc sử dụng các biện pháp KHHGĐ
góp phần xây dựng một xã hội hiện đại, công bằng, dân chủ, văn minh.
2.4.2 Mặt tiêu cực
* Đối với gia đình
-Nếu cơng tác thực hiện KHHGĐ cịn nhiều hạn chế nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
đời sống kinh tế xã hội của người dân.
- Không thực hiện KHHGĐ sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của hai vợ chồng và các
thành viên trong gia đình, ít có thời gian chăm sóc con, con dễ bị suy dinh dưỡng,
mắc các bệnh bẩm sinh…


- Mặt khác hai vợ chồng sẽ khơng có thời gian lo cho các hoạt động kinh tế, kinh tế
không đảm bảo không đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của cac thành viên trong
gia đình…
- ảnh hưởng đến việc giáo dục con cái, khơng có điều kiện chăm lo cho con học
hành..
* Đối với xã hội.

- Nếu việc thực hiện chính sách KHHGĐ gặp nhiều hạn chế nó sẽ gây ra hậu quả là
tạo ra sức ép về dân số, ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu chính sách dân số
nước ta.
- dân số tăng nhanh kéo theo nhiều vấn đề về môi trường, tạo công ăn việc làm, thất
nghiệp, nhà ở, chất lượng cuộc sống, khai thác tài nguyên thiên nhiên,…..
- Dân số tăng nhanh có thể vượt quá mức đáp ứng của gia đình trong việc chăm lo
cho con em học hành, dẫn đến trình độ dân trí giảm…
- dân số tăng nhanh dẫn đến tạo nên gánh nặng cho các nghành như y tế trong việc
cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, tỷ lệ cung ứng an sinh xã hội giảm,……
ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội.
2.5 Một số giải pháp đẩy mạnh hiệu quả công tác KHHGĐ nhằm nâng cao đời
sống kinh tế - xã hội cho người dân xã Hậu Thành.
Để đạt được những kết quả về việc thực hiện chính sách KHHGĐ, nó thể
hiện được trách nhiệm của chính quyền địa phương, cán bộ dân số, và sự tiến bộ
trong nhận thức của người dân về vấn đề DS – KHHGĐ.
-

Công tác truyền thông đã nâng cao nhận thức của người dân.

-

Nâng cao hoạt động tuyền truyền, vận động người dân thực hiện chính sách
KHHGĐ, cần đổi mới các phương thức tuyên truyền, các phương tiện cần được đa
dạng hóa, phù hợp với từng hồn cảnh, cách thức tổ chức đa dạng sinh động, lồng
ghép với các hoạt động chính sách xã hội khác.

-

Thay đổi tư tư tưởng truyền thống, quan niệm lạc hậu
3.Kết luận, kiến nghị




×