Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

luận văn tốt nghiệp tình hình dịch HIVAIDS tại quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 69 trang )

Lời cảm ơn
Báo cáo tốt nghiệp là sản phẩm tổng hợp, thể hiện kết quả tiếp thu
trong thời gian học tập tại nhà trường và quá trình thâm nhập thực tế ở đơn
vị của sinh viên. Đây là sản phẩm khoa học đầu tiên của bản thân, đánh dấu
sự chuyển biến từ nhận thức và khả năng chuyên môn cho tôi bước vào công
tác theo nghề nghiệp được đào tạo. Vì vậy, tơi đã có nhiều cố gắng, tập trung
cho đề tài này.
Để hoàn thành đề tài, ngoài sự nổ lực phấn đấu của mình, tơi đã nhận
được sự giúp đỡ của các quý thầy cô trường Đại học Vinh tận tình giảng dạy,
nâng cao kiến thức trong suốt thời gian theo học. Đặc biệt là thạc sĩ Nguyễn
Thị Thảo – giảng viên trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu
thực hiện đề tài.
Tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với các quý thầy cô trường Đại học
Vinh nói chung, thạc sĩ Nguyễn Thị Thảo nói riêng và bạn bè cùng khóa đã
giúp đỡ tơi trong quá trình học và thực tập.
Xin chân thành cảm ơn đến Trung Tâm Y tế Dự Phòng tỉnh Quảng
Trị, Trung Tâm Phòng Chống HIV/AIDS tỉnh Quảng Trị, đã tạo điều kiện,
hướng dẫn và cung cấp số liệu để tơi hồn thành cơng việc của mình.
Mặc dù đã rất cố gắng tìm tịi, nghiên cứu để hồn thiện đề tài một
cách tốt nhất, song do kiến thức còn hạn chế, thâm nhập thực tế chưa nhiều
nên chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Rất mong
tiếp tục nhận được sự góp ý của q thầy cơ, bạn bè và cá nhân quan tâm đến
đề tài này để tơi hồn thiện hơn trong công tác.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

1


Phần 1 : MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
HIV/AIDS từ lâu được nhắc đến với cái tên “Căn bệnh thế kỉ”. Năm


1959, trường hợp đầu tiên được ghi nhận trên thế giới. Nhưng cho đến nay, vẫn
chưa có vacxin phòng ngừa cũng như thuốc điều trị triệt triệt để căn bệnh này.
Đã có khơng ít những nghiên cứu chun sâu của các nhà khoa học đầu ngành
cũng như sự tài trợ về kinh tế của chính phủ các quốc gia, tổ chức quốc tế…
HIV/AIDS vẫn là thách thức lớn đối với tồn nhân loại. Đã có một khoảng thời
gian dài, người ta bi quan rằng mọi hướng nghiên cứu liên quan đến vấn đề này
đã đi vào ngõ cụt.
Trên thế giới, HIV/AIDS đã cướp đi sinh mạng của hàng triệu người mỗi
năm. Đứng đầu về tỉ lệ mắc phải căn bệnh này là khu vực Cận Sahara của châu
Phi. Tiếp đến là khu vực Nam và Đông Nam Á. Đứng thứ ba là khu vực châu Mĩ
Latinh. Ở nước ta, tỉ lệ nhiễm HIV/AIDS vẫn còn tương đối thấp so với tình
hình nhiễm chung trên tồn thế giới nhưng nhiều người đã phải hứng chịu hậu
quả nặng nề từ căn bệnh này. Trong khi những hiểu biết về HIV/AIDS vẫn còn
chưa được phổ biến sâu rộng trong cộng đồng dân cư. Thậm chí, khơng ít người,
vì những lí do khác nhau, khi được nhắc đến vấn đề này còn tỏ ra tránh né.
Chính từ thực tế nêu trên, tơi quyết định chọn đề tài “Tình hình dịch
HIV/AIDS tại Quảng Trị tính đến ngày 7 tháng 4 năm 2011”. Trong giới hạn
cho phép của đề tài, tôi chỉ đi sâu vào sự biến động về số lượng người nhiễm
HIV/AIDS tại Quảng Trị tính đến ngày 7 tháng 4 năm 2011, nguyên nhân, tác
hại, phương hướng đối phó trong tương lai nhằm giảm thiểu tỉ lệ người nhiễm
HIV/AIDS cũng như các hậu quả mà căn bệnh này gây ra. Đồng thời, góp phần
đưa ra nhận thức đúng đắn tới cộng đồng dân cư về HIV/AIDS. Đây được xem
là một trong số những vấn đề cần sự quan tâm hàng đầu của khơng chỉ cá nhân,
gia đình, nhà trường, các đồn thể mà của toàn cộng đồng xã hội.

2


Tuy nhiên, thời gian và trình độ của sinh viên có hạn, đề tài này chỉ xin
dừng lại ở việc tổng kết những gì đã được học ở trường và dựa trên các ý kiến,

số liệu kèm theo về vấn đề nói trên đã được các nhà nguyên cứu đi sâu vào tìm
hiểu và được đăng tải trên các webside, ấn phẩm sách, báo, tạp chí.
1.2 Lịch sử dịch HIV/AIDS
1959 - Mẫu xét nghiệm HIV đầu tiên đã được phát hiện trong một trường hợp cho máu

của một thủy thủ, người Leopoldville, Côngo.
1981 - Các trường hợp suy giảm miễn dịch bất thường đầu tiên đã được xác định ở

những người đồng tính luyến ái, phụ nữ và người sử dụng ma túy.
1982 - Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải được định nghĩa lần đầu tiên. Cũng

trong năm này, ba đường lây truyền chính yếu của bệnh đã được xác định, đó là:
đường máu, mẹ truyền sang con và quan hệ tình dục.
1983 - Bác sĩ Luc Montagnier (Pháp) đã phân lập được virus lymphadenopathy

associated (LAV), tên gọi trước đây của HIV.
- Dịch HIV/AIDS lây qua quan hệ tình dục khác giới đã bộc phát ở Trung Phi
1984 - Bác sĩ người Mỹ Robert Gallo đã xác định HIV là nguyên nhân chính gây AIDS.
1985 - Đại dịch AIDS đã bắt đầu xuất hiện trên phạm vi toàn cầu. Trong năm này, mỗi
vùng trên trái đất đều có bệnh nhân HIV/AIDS.
- Phương thức xét nghiệm kháng thể HIV đầu tiên đã được tung ra thị trường ở Mỹ
và Châu Âu và đã bắt đầu sàng lọc HIV ở những người cho máu.
- Trên hai nghìn người đã tham dự Hội nghị quốc tế đầu tiên về AIDS ở Atlanta.
- Một định nghĩa về trường hợp lâm sàng của AIDS đã được trình bày tại Hội thảo
của Tổ chức Y tế Thế giới WHO về AIDS ở Bangui, Cộng Hồ Trung Phi.
- Ngơi sao điện ảnh Rock Hudson là người nổi tiếng đầu tiên trên thế giới bị nhiễm
AIDS.
1986 - Ủy Ban Quốc Tế Hướng Dẫn cho người nhiễm HIV/AIDS được thành lập. Sau
này trở thành mạng lưới toàn cầu của những người sống chung với HIV/AIDS


3


(GNP+)
1987 - Tổ chức phòng chống AIDS dựa vào cộng đồng đầu tiên ở Châu Phi (TASO) đã

được thành lập ở Uganda và trở thành hình mẫu cho các tổ chức phòng chống
HIV/AIDS trên thế giới.
- Tháng 2 năm 1987, Tổ chức Y tế Thế giới WHO thành lập một chương trình đặc
biệt về HIV/AIDS.
- AIDS trở thành căn bệnh đầu tiên ln được thảo luận trong nghị trình của Đại
Hội Đồng Liên Hiệp Quốc.
- Thuốc đầu tiên kháng HIV/AIDS: Azidothymidine (AZT) được chấp thuận sử
dụng tại Hoa Kỳ.
1988 - Tổ chức hoạt động phòng chống về HIV/AIDS được thành lập.
- Lần đầu tiên các Bộ Trưởng Y Tế trên toàn thế giới họp tại London để thảo luận
về đại dịch HIV/AIDS.
- Tổ chức Y tế Thế giới WHO tuyên bố chọn ngày 01/12 hàng năm là ngày Quốc tế
phòng chống HIV/AIDS.
- Phụ nữ chiếm 50% số bệnh nhân sống chung với HIV ở vùng cận Sahara Châu
Phi
1990 - Có khoảng 1 triệu trẻ em trên thế giới mồ côi do HIV/AIDS.
1991 - Chiếc Nơ đỏ trở thành biểu tượng quốc tế về phịng chống AIDS

- Mạng lưới tồn cầu các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức phòng chống
HIV/AIDS dựa vào cộng đồng ( ICASO) được thành lập để huy động tồn xã hội
cùng tham gia phịng chống HIV/AIDS.
1992 - Tỉ lệ lưu hành của HIV ở Uganda và Thái Lan bắt đầu giảm nhờ kết quả sự huy



động tồn xã hội phịng chống đại dịch HIV/ AIDS.

1993
1994 - Các nhà khoa học triển khai chế độ điều trị đầu tiên để giảm sự lây lan HIV từ mẹ

sang con.
1995 - Dịch HIV bộc phát trong cộng đồng những người tiêm chích ma túy ở Đơng Âu.
1996 - Chương trình Liên Kết Quốc Tế về HIV/AIDS (UNAIDS) được thành lập.
- Hiệu quả điều trị HIV/AIDS với thuốc kháng virus được trình bày lần đầu tiên tại

4


Hội nghị Quốc tế lần thứ XI về AIDS ở Vancouver.
- Brazil trở thành quốc gia phát triển đầu tiên cung cấp thuốc kháng virus qua hệ
thống y tế công cộng.
1997 - Với sự hỗ trợ của UNAIDS, chương trình điều trị kháng virus công cộng đầu tiên
ở châu Phi được phát động ở Kampala và sau đó Abidjan.
- Hội đồng Doanh nghiệp toàn cầu về HIV/AIDS được thành lập, sau này trở thành
Liên minh Doanh nghiệp toàn cầu về HIV/AIDS.
- Chiến lược phòng chống HIV/AIDS ở trẻ em được phát động.
1998 - Quy trình điều trị ngắn hạn đầu tiên chống sự lây lan từ mẹ sang con được phổ
biến.
- Chiến dịch điều trị tích cực được phát động ở Nam Phi kêu gọi quốc gia hỗ trợ
cho việc điều trị những người sống chung với HIV/AIDS.
1999 - Một thử nghiệm đầu tiên về hiệu quả của vacin ngừa HIV được thực hiện ở Thái

Lan.
- Liên Hiệp Quốc phát động sự hợp tác quốc tế phòng chống HIV/AIDS ở châu
Phi nhằm tăng cường các nỗ lực chống dịch.

2000 - Lần đầu tiên Hội Đồng Bảo An Liên Hiệp Quốc thảo luận về HIV/AIDS.
- UNAIDS và WHO thông báo sự phối hợp với 05 công ty dược để tăng cường
việc điều trị HIV ở những quốc gia đang phát triển.
2001 - Tổng Thư Ký Liên Hiệp Quốc Kofi Annan kêu gọi vận động từ 7-10 tỉ đơla
hàng năm để phịng chống HIV/AIDS ở các quốc gia đang phát triển.
- Trong Tuyên bố Doha, tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO cho phép mở rộng
điều trị HIV bằng các thuốc phiên bản.
2002 - Quỹ tồn cầu phịng chống HIV/AIDS, lao và sốt rét được thành lập.
2003 - Tổng thống Hoa Kỳ G.Bush quyết định cấp 15 tỉ đơla cho chương trình phòng
chống AIDS.
- WHO và UNAIDS phát động chiến dịch “3 trong 5” nhằm mục đích giúp đỡ các
quốc gia có thu nhập kém và trung bình để tăng số người được dùng thuốc kháng
virus từ 400 ngàn lên 03 triệu người vào cuối năm 2005.
2004 - UNAIDS phát động sự hợp tác tồn cầu giúp phái nữ phịng chống HIV/AIDS.
- Nguyên tắc “Three Ones”: Một tổ chức quốc gia phòng chống AIDS, một cấp có

5


thẩm quyền và một hệ thống hoạt động, đánh giá chung.
2005 - Tại Hội Nghị Thượng Đỉnh G8 ở Gleneagles, Scotland các nhà lãnh đạo cam kết
thực hiện việc điều trị bằng thuốc kháng virus cho bệnh nhân HIV/AIDS trên toàn
thế giới chậm nhất vào năm 2010.
- Tại Hội Nghị Đại Hội Đồng Liên Hiệp Quốc ở New York năm 2005 các nhà lãnh
đạo đồng ý thống nhất tăng cường các hoạt động phịng ngừa, điều trị chăm sóc và
giúp đỡ cho tất cả những người bị nhiễm HIV/AIDS.
- Thủ Tướng An Độ Manmohand Singh thành lập Hội đồng quốc gia phịng chống
AIDS.
- Thủ tướng Trung Quốc Ơn Gia Bảo thơng báo tăng cường các biện pháp phịng
chống HIV/AIDS.

- Đội đặc nhiệm toàn cầu được thành lập để phối hợp các hoạt động tài trợ quốc tế
nhằm tăng cường nỗ lực phòng chống HIVAIDS.
- UNICEF và UNAIDS phát động chiến dịch tồn cầu “Đồn kết vì trẻ em, Đồn
kết phịng chống HIV/AIDS” vì các tác hại nghiêm trọng của HIV/AIDS đối với trẻ
em.
- Đến cuối năm 2005 đã có khoảng 1,3 triệu người nhiễm HIV/AIDS ở các quốc
gia có thu nhập thấp và trung bình được nhận thuốc kháng virus.
2007 - Ước tính đã có hơn 40 triệu người trên tồn thế giới sống chung với HIV/AIDS

trong đó có 5 triệu trường hợp mới lây nhiễm.
- Thuốc ATRIPLA gồm 3 hoạt chất được cơ quan quản lý thực phẩm và dược
phẩm Hoa Kỳ FDA cấp phép lưu hành để điều trị HIV/AIDS với liều duy nhất 1
viên/ngày.
- Hội nghị quốc tế về HIV/AIDS lần thứ 16 tại Toronto- Canada, kêu gọi tồn thế
giới thống nhất phịng chống HIV/AIDS với mục tiêu thanh tốn hồn tồn căn
bệnh thế kỷ này vào năm 2031.
1.3 Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
‫٭‬Mục tiêu

6


Đưa ra nhận thức đúng đắn về HIV/AIDS và phương hướng đối phó
nhằm góp phần giảm thiểu hậu quả gây nên bởi căn bệnh “thế kỉ” tại tỉnh Quảng
Trị.
‫ ٭‬Nhiệm vụ
- Phân tích, so sánh số lượng người nhiễm HIV/AIDS tính đến ngày 7
tháng 4 năm 2011 tại Quảng Trị.
- Tìm hiểu nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình dịch bệnh.
- Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu tác hại do dịch bệnh gây ra tại Quảng

Trị.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Số lượng người nhiễm HIV/AIDS được phát hiện tại Quảng
Trị tính đến ngày 7 tháng 4 năm 2011.
- Thời gian thực hiện: từ ngày 19/02/2011 đến 25/04/2011.
1.5 Mẫu khảo sát
- Trung Tâm Y Tế Dự Phòng tỉnh Quảng Trị.
- Trung Phòng Chống HIV/AIDS tỉnh Quảng Trị.
- Tổng Cục Thống Kê tỉnh Quảng Trị.
1.6 Vấn đề tìm hiểu
Trong đề tài này, một số vấn đề được đem ra xem xét:
 Số lượng người nhiễm HIV/AIDS được phát hiện trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị tính đến ngày 7 tháng 4 năm 2011.
 Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng về số lượng người nhiễm cũng như
phạm vi phân bố của dịch bệnh trong tỉnh Quảng Trị.
 Hậu quả của HIV/AIDS đối với người dân Quảng Trị.
 Giải pháp nhằm hạn chế sự lây lan và giảm thiểu hậu quả gây nên bởi
HIV/AIDS.
1.7 Phương pháp nghiên cứu

7


- Thu thập số liệu thống kê: từ Trung Tâm Y Tế Dự Phòng tỉnh Quảng Trị,
Trung Phòng Chống HIV/AIDS tỉnh Quảng Trị, Tổng Cục Thống Kê tỉnh Quảng
Trị.
-Phân tích tài liệu: Phân tích các nguồn tư liệu, số liệu sẳn có về dịch
bệnh HIV/AIDS.
- Quan sát trực tiếp: Tiếp cận những bệnh nhi bị nhiễm HIV/AIDS tại
Quảng Trị.

- Tổng kết kinh nghiệm:

8


Phần 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TỈNH QUẢNG TRỊ
1.1 Vị trí địa lí
Quảng Trị thuộc vùng duyên hải bắc miền Trung. Tỉnh có 75 km bờ biển
với hai cảng biển là Cửa Tùng và Cửa Việt. Ngồi khơi có đảo Cồn Cỏ án ngự.
Quảng Trị nằm trên các trục giao thông quan trọng về đường bộ như Quốc lộ
1A, đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam và đường thủy. Cách biên giới
Thái Lan 300km, có cửa khẩu, khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo.
Phía bắc Quảng Trị giáp huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình.
Phía nam giáp huyện A Lưới, Phong điền tỉnh Thừa Thiên - Huế.
Phía tây giáp tỉnh Savanakhet, Cộng Hịa Dân Chủ Nhân Dân Lào với 206
km chiều dài biên giới.
Phía đơng giáp biển Đơng.
Chiều ngang trung bình là 63,9 km (chiều ngang lớn nhất 75,4 km và
chiều ngang nhỏ nhất 52,5 km)
Với vị trí địa lý thuận lợi cùng với nguồn tài nguyên, khoáng sản khá
phong phú đang mở ra cho Quảng Trị một tiềm năng to lớn để phát triển toàn
diện nền kinh tế - xã hội. Trong xu thế hội nhập của cả nước với các nước trong
khu vực Đông Nam Á cũng như các khu vực khác trên thế giới, Quảng Trị đang
là một điểm đến trên đường lưu thơng hàng hóa, một cơng trường lớn, một địa
điểm du lịch lí thú.
1.2 Các đơn vị hành chính
Quảng Trị gồm 01 Thành phố, 01 Thị xã và 08 huyện:
1. Thành phố Đông Hà gồm 09 phường.

2. Thị xã Quảng Trị gồm 04 phường và 01 xã.
3. Huyện Cam Lộ gồm 01 thị trấn và 08 xã.
4. Huyện Cồn Cỏ.

9


5. Huyện Đa Krông gồm 01 thị trấn và 13 xã.
6. Huyện Gio Linh gồm 02 thị trấn và 19 xã.
7. Huyện Hải Lăng gồm 01 thị trấn và 19 xã.
8. Huyện Hướng Hóa gồm 02 thị trấn và 20 xã.
9. Huyện Triệu Phong 1 thị trấn và 18 xã.
10.Huyện Vĩnh Linh 03 thị trấn và 19 xã.
1.3 Diện tích
Tỉnh Quảng Trị có diện tích 475,77 km2.

Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Trị

10


1.4 Tình hình xã hội
1.4.1 Dân tộc và tơn giáo
Tình hình chính trị, tơn giáo và trật tự an tồn xã hội cơ bản ổn định.
Tổng số hộ theo đạo Tin Lành và Thiên Chúa giáo có 365 hộ với 1.569 tín đồ.
Số hộ theo đạo Thiên Chúa giáo là 220 hộ với 906 tín đồ. Tổng số hộ theo Phật
giáo có 747 hộ với 2.635 tín đồ. Hiện nay ở huyện Hướng Hóa có 13/21 xã có
dân theo các tổ chức đạo. Huyện Ðak Rơng có 6/13 xã có dân theo các tổ chức
đạo. Tình hình hoạt động của các tôn giáo, đặc biệt là Tin lành và Thiên chúa
giáo ở 2 huyện miền núi khá phức tạp. Hện tượng người theo đạo và không theo

đạo đã xảy ra xung đột, mất đoàn kết ở một số xã của huyện Ðak Rơng và
Hướng Hóa. Tỉnh đã xác định đây là vùng nhạy cảm, dễ bị các giáo phái lợi
dụng nên rất cảnh giác và cần có các biện pháp ngăn ngừa hữu hiệu.
1.4.2 Tình hình di dân tự do
Tình hình di cư trái phép qua biên giới Việt Nam và Lào vẫn còn diễn ra
khá phổ biến. Trong 2 năm 2008 - 2010 đã có trên 76 hộ nhân dân Lào di cư
sang Việt Nam và khoảng 18 hộ người Việt Nam sang bên Lào trái phép. Gây
nên những khó khăn trong cơng tác quản lí của chính quyền cơ sở.
1.4.3 Tình hình đời sống
Thu nhập bình qn tính theo đầu người: 806 USD (năm 2009). Tỷ lệ
nghèo đói tập trung chủ yếu ở các huyện miền núi. Riêng huyện Ðak Rơng có
trên 50%, huyện Hướng Hóa có trên 45% các hộ nghèo đói. Trong khi bình qn
tỉ lệ nghèo đói của tỉnh là khoảng 25%. Sự phân hóa giàu nghèo ở Quảng Trị khá
rõ nét. Mức sống ở nông thôn miền núi, miền biển thấp hơn so với khu vực đồng
bằng, thành thị.
1.4.4 Trình độ dân trí
Hiện 100% xã phường trong tồn tỉnh đã có trường tiểu học.
Số giáo viên phổ thông là 4.985 người.

11


Số y bác sĩ tồn tỉnh hiện có 1.435 người. Trong đó bác sĩ có 459 người,
bình qn tỉnh có 7,3 bác sỹ/1 vạn dân.
1.5 Dân số
Theo kết quả điều tra ngày 12/2009, dân số tỉnh Quảng Trị là 649050
người.
1.6 Tiềm năng và thế mạnh của tỉnh Quảng Trị
Quảng Trị là nơi có nhiều địa danh, di tích lịch sử và nhiều dự án dầu tư
quan trọng:

 Cầu treo Đakrông
 Đường mịn Hồ Chí Minh.
 Thành cổ Quảng Trị.
 Nghĩa trang liệt sĩ Trường Sơn.
 Địa đạo Vịnh Mốc.
 Căn cứ Khe Sanh.
 Căn cứ Cồn Tiên - Dốc Miếu.
 Hàng rào điện tử McNamara.
 Bãi tắm Cửa Tùng .
 Tỉnh có đường sắt Bắc Nam, đường quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh
chạy qua.
 Có đường 9 nối với đường liên Á qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo sang
Lào.
 Dự án sân bay Quảng Trị ở Gio Linh, cách Đơng Hà 7 km về phía bắc
đang được chuẩn bị thủ tục triển khai đầu tư.
 Cảng biển Mỹ Thủy.
 Đại lộ Đông Tây nối từ cảng Mỹ Thủy đến cửa khẩu Lao Bảo.
Tuy với một diện tích hẹp, người khơng đơng, địa hình đa dạng, phức tạp
nhưng do nằm ở vị trí chiến lược quan trọng nên Quảng Trị đã và đang giữ vai
trò trọng yếu trong việc bảo vệ và khai thác biển Đông, giao lưu giữa hai miền
Bắc - Nam của đất nước cũng như lưu thơng thuận lợi với các nước phía tây bán
đảo Đông Dương, các nước trong khu vực Đông Nam Á và thế giới qua Lao
Bảo. Bên cạnh đó, du lịch được xem là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh tạo cho
nơi đây sự biến động về dân cư khá rõ nét

12


CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÍ LUẬN

2.1 Sơ lược về HIV/AIDS
2.1.1 HIV
2.1.1.1 HIV
HIV (Human Insuffisance Virus) thuộc chi Lentivirus, họ Retroviridae,
gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. Khi bị nhiễm, hệ miễn
dịch bị tổn thương, suy yếu dần, dẫn đến những bệnh nhiễm trùng cơ hội và tử
vong.
Retroviridae là họ virus phổ biến ở các loài động vật có vú, bao gồm cả
người. Họ virus này có dạng hình cầu, bên ngồi vỏ là lớp pepton, bên trong có
vỏ capsid, vật chất di truyền là ARN.
Lentivirus có nghĩa là virus chậm. Chúng cần có thời gian dài để gây
ra tác dụng có hại cho cơ thể. Chi này gặp ở các lồi động vật có vú. Ở đây, typ
Lentivirus được đề cập là SIV (Simian Immunodeficiency Virus), chỉ gây
bệnh ở những lồi thuộc bộ linh trưởng.
HIV có nguồn gốc từ SIV. Có dạng hình cầu, kích thước trung bình 80120 nm. Khơng nhìn thấy được bằng kính hiển vi thơng thường mà phải dùng
kính hiển vi điện tử có độ phóng đại hàng chục ngàn lần. Virus là các thể nội kí
sinh bắt buộc. Khơng có cấu tạo tế bào.
HIV có ái lực cao với các tế bào thuộc hệ thống miễn dịch như lympho
T4, đại thực bào, bạch cầu đơn nhân và một số tế bào có thụ thể tương tự T4 như
tế bào thần kinh, da và niêm mạc, hạch lympho... Khi xâm nhập cơ thể, chúng
liên kết vào màng tế bào rồi bắt đầu xâm nhập vào bên trong. Chúng"cướp
quyền chỉ huy" và sử dụng vật chất sẵn có của tế bào để sản sinh ra các cá thể
mới, cho đến khi tế bào bị hủy hoại và chết đi. Tiếp đó, tế bào sẽ phóng thích
những siêu vi mới được sinh ra. Các HIV này lại xâm nhập vào các tế bào khác.
Dần làm suy yếu hệ miễn dịch khiến cơ thể suy kiệt trước các tác nhân gây
bệnh.
13


Trước đây, HIV được biết với những cái tên như:

- Human T-lymphotropic virus-III (HTLV-III).
- Lymphadenopathy-associated virus (LAV).
- AIDS-associated retrovirus (ARV).
2.1.1.2 Phân loại học
HIV dễ hình thành nên những đột biến. Điều này có nghĩa là ngay trong
cơ thể của người bị nhiễm cũng có nhiều typ HIV. Dựa trên kết quả phân tích di
truyền, ta phân HIV thành typ, nhóm và phân typ.
Có hai typ phổ biến là HIV-1 và HIV-2. Cả hai typ này đều lây
truyền qua quan hệ tình dục, qua đường máu và từ mẹ sang con. Khi bị nhiễm,
hai typ này gây ra các biểu hiện lâm sàng khá giống nhau. Điểm khác biệt nổi
trội là HIV-1 có độc lực mạnh, sức lây truyền nhanh hơn HIV-2 và thời gian ủ
bệnh của typ này cũng dài hơn trường hợp bị nhiễm HIV-2.
Trên thế giới, HIV-1 gây ra các đại dịch AIDS và khi nói nhiễm HIV mà
khơng kèm theo typ, tức nói tới HIV-1. Typ HIV-1 được phân thành 3 nhóm: M
(major-chính), O (outlier-ngồi rìa), N (new-mới). Ba nhóm này đại diện cho ba
đợt du nhập riêng rẽ của SIV gây suy giảm miễn dịch từ khỉ sang người.
Nhóm O hầu như chỉ phân bố tại vùng Tây Phi. Nhóm N rất hiếm,
chỉ mới được phát hiện vào năm 1998 tại Cameroon. Hơn 90% các trường hợp
nhiễm HIV-1 đều thuộc nhóm M.
HIV-2 ít gặp, chủ yếu phân bố tại Tây Phi. HIV-2 có 8 nhóm phụ, được
đặt tên theo các chữ cái in hoa từ A đến H.

Sơ đồ phân loại HIV

14


HIV-1 nhóm M có 10 phân typ: A, B, C, D, F, G, H, J, K và CRFs
CRFs là một dạng lai (hybrid) giữa hai phân typ khác nhau, khi hai phân
typ này có mặt đồng thời trong tế bào vật chủ. Quá trình này diễn ra tương

tự như sinh sản hữu tính. Thường các hybrid mới sinh ra này khơng tồn tại lâu
nhưng có khả năng lây truyền từ cá thể này sang cá thể khác, hay còn được gọi
là các thể tái tổ hợp lưu thông (circulating recombinant forms). Ví dụ CRF
A/B là sự kết hợp của các phân typ A và B.
Người ta đã phát hiện được hơn 30 loại CRF. Vấn đề sắp xếp các typ
HIV thành các nhóm, phân typ rất phức tạp, chưa có thống nhất chung. Nhiều tài
liệu vẫn gọi A1, A2, A3, F1 và F2 là phân typ nhưng cũng có các tài liệu khẳng
định A và F mới đúng là phân typ.
Dưới đây là thống kê phân bố tình hình nhiễm HIV theo typ và phân
typ của HIV-1 và HIV-2:
Phân bố HIV theo số ca nhiễm

1

HIV theo nhóm hoặc phân typ

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

HIV-1:

Nhóm M
Nhóm N
Nhóm O
HIV-2:
Phân typ A
Phân typ B
Phân typ C
Phân typ D
Phân typ E
Phân typ F
Phân typ G
a
( : ước tính đến tháng 12/2004)

số ca nhiễm
(% tính theo tổng số mắc )
45,000,000a (99.6)
6 (0.000013)
100,000a (0.22)
50,000a (0.11)
25,000a (0.06)
1 (0.0000002)
1 (0.0000002)
1 (0.0000002)
1 (0.0000002)
1 (0.0000002)

2.1.1.3 Đặc điểm phân bố
Các typ, nhóm, phân typ HIV phân bố không đều trên thế giới. Phân
typ B phân bố rộng rãi. Phân typ C chủ yếu gặp tại miền đông và nam châu Phi,

Ấn Độ và Nepal. Phân typ này gây ra các đợt dịch HIV/AIDS nặng nề nhất
15


trong lịch sử. Khoảng một nửa các trường hợp nhiễm hiện nay là do chúng này
gây nên. Phân typ B và CRF thường gặp nhất tại châu Âu, châu Mỹ, Nhật Bản
và châu Úc. Tình hình này có những thay đổi do hiện nay có hơn 25% những
trường hợp mới nhiễm tại châu Âu là do các phân typ mới chưa xác định rõ gây
nên.

Bản đồ phân bố các phân typ HIV-1 M theo vùng
( theo S.Osmanov et al, J.Acquir Imm Def Syndr 29:184, 2002.)

Phân typ A và CRF A/G chủ yếu có tại Tây và Trung Phi. Phân typ A và
gây vụ dịch tại Nga. Phân typ D phân bố chủ yếu tại Đông và Trung Phi. A/E
phổ biến tại Đông Nam Á nhưng vốn xuất phát từ Trung Phi. Phân typ F được
tìm thấy tại Nam Mỹ, Trung Phi và Đơng Âu. Phân typ G và A/G có ở Trung
Âu, Tây và Đông Phi. Phân typ H được tìm thấy tại Trung Phi. Phân typ J có ở
Trung Mỹ. Phân typ K chủ yếu có ở Congo và Cameroon.

2.1.1.4 Nguồn gốc của HIV

16


Bản đồ nguồn gốc phân bố của HIV

Dựa trên các bằng chứng thu được, HIV được xác định xuất hiện đầu tiên
tại châu Phi.


Bản đồ nguồn gốc SIVcpz ở các lồi tinh tinh

HIV có nguồn gốc từ SIVcpz , có ở lồi tinh tinh Pan troglodytes
troglodytes. Bằng các phân tích 599 mẫu được phân lập từ những cá thể tinh tinh
17


hoang dã. Các nhà nghiên cứu thu được 34 mẫu có phản ứng với test HIV
DNA chuẩn. 12 mẫu cho kết quả giống với phản ứng HIV ở người. Từ đó, họ đi
đến kết luận lồi tinh tinh Pan troglodytes troglodytes là động vật trung gian
truyền HIV nhóm M và N. Nhưng lại khơng đưa ra kết luận gì về nguồn gốc
nhóm O.
Tháng 5 năm 2006, cũng chính nhóm nghiên cứu này đã khoanh vùng các
địa điểm có chủng SIVcpz trong các khu rừng rậm phía nam Cameroon.

Bản đồ nguồn gốc sinh học của HIV

Nhìn trên bản đồ, vùng cung cấp nô lệ da đen (màu đen) trùng với khu
phân bố của loài tinh tinh (màu xanh) và khỉ mặt xanh (màu đỏ). Cả hai loài này
đều bị nhiễm chủng SIV. Điều đó cho thấy SIV là nguồn gốc chung của cả hai
typ HIV-1 và HIV-2.
HIV-2 bắt nguồn từ SIVsm, được tìm thấy ở lồi khỉ mặt xanh (sooty
mangabey), phân bố tại Tây Phi.
HIV-1 có độc lực mạnh hơn, chúng gây nên các đại dịch. Mãi cho đến
năm 1999, người ta mới xác định được đối tượng có quan hệ gần gũi nhất của
HIV-1là SIVcpz.

18



Nhóm nghiên cứu do Paul Sharp (đại học Nottingham) và Beatrice Hahn
(đại học Alabama) cho rằng HIV-1 đầu tiên có ở tinh tinh, sau đó mới lây truyền
sang người. Phát hiện này là kết quả sau 10 năm nghiên cứu về nguồn gốc của
HIV và được đăng trên tạp chí Nature. Họ đưa ra giả thiết, tinh tinh
hoang dã đã bị nhiễm cùng lúc hai chủng SIV khác nhau. Hai chủng này đã tạo
ra một dạng chủng “lai” mới. Chính chủng mới sinh ra này đã lây lan trong quần
thể tinh tinh. Điều đáng chú ý là chúng đã lây nhiễm cho người và gây nên đại
dịch HIV/AIDS.
Dưới đây là một số lý thuyết được nhiều người nhắc tới giải thích về
nguồn gốc HIV.
* Thuyết“ngừơi đi săn”
Thuyết người đi săn được đơng đảo các nhà khoa học đồng tình. Theo
thuyết này, SIVcpz lây truyền sang những thợ săn khi họ giết thịt tinh tinh làm
thức ăn hoặc do máu của tinh tinh vấy lên vết thương hở của người thợ săn.
Trong cơ thể người, chúng thích ứng dần và phân hóa thành HIV-1.
Thuyết này được xây dựng dựa trên kết quả so sánh gennom giữa SIV cpz
và HIV. Năm 2004, một bài báo đăng trên tờ The Lancet đưa tin: “Đến nay, nguy
cơ lây nhiễm này vẫn diễn ra khi có sự tiếp xúc trực tiếp giữa vết thương hở của
người và những loài thuộc bộ linh trưởng bị nhiễm SIVcpz”.

19


* Thuyết uống vaccin bại liệt (OPV)
Thuyết uống vaccin bại liệt (OPV) ra đời gây nhiều tranh cãi. Nội dung
thuyết cho rằng trong chiến dịch phòng chống bại liệt bằng vaccin dạng thuốc
uống là nguyên nhân bùng phát sự lây lan của HIV/AIDS. Theo đó, WHO phải
chịu hồn tồn trách nhiệm về mọi trách nhiệm cũng như các chi phí cho hậu
quả đã gây nên.
* Thuyết lây chuyển hàng loạt (serial passage)

Sự lây truyền hàng loạt bắt đầu khi có người bị phơi nhiễm với SIV từ
động vật có vú. Người ta đã tái sử dụng kim tiêm của người này cho những lần
sử dụng sau đó. Tiến trình này đã tạo điều kiện cho SIV lành tính phân hóa
thành HIV có tính cực độc (virulent) khi mơi trường sống thay đổi.
Lịch sử y tế châu Phi đã chứng minh cho thuyết này. Sau thế chiến thứ
hai, Penicilline được dùng rộng rãi để điều trị các chứng nhiễm trùng. Năm
1943, người ta thống kê trên toàn châu Phi chỉ sử dụng hết 21 triệu mũi kim
tiêm. Đến năm 1949, con số này là 120 triệu. Trong những năm của thập kỉ 50
của thế kỉ trước, WHO và các cơ quan cấp cao có liên quan đã phát
động nhiều chương trình y tế trên khắp châu Phi. Trong hai năm (1917-1919),
các nhân viên y tế chỉ dùng hết 6 bơm kim tiêm để tiêm chủng cho khoảng
90.000 bệnh nhân. Trong các năm 1952 đến 1957, UNICEF đã cho tiêm 12
triệu mũi kháng sinh cho chiến dịch thanh tốn bệnh ghẻ cóc (yaw) tại Trung
Phi. Đến năm 2000, bản tin của WHO cho hay vẫn còn khoảng 20-60% các trạm
y tế tại các nước nghèo đói ở châu Phi vẫn đang cịn tình trạng tái sử dụng bơm
kim tiêm.
* Thuyết chủ nghĩa thuộc địa
Thuyết chủ nghĩa thuộc địa hay còn gọi là “giữa chốn địa ngục” dựa trên
nội dung cuốn tiểu thuyết "Heart of Darkness" của Joseph Conrad. Nhóm tác giả
của thuyết này là nhà nhân chủng học người Hoa Kì, Jim Moore cùng với hai
sinh viên Amit Chitnis và Diana Rawls đưa ra. Nội dung được đăng trên tờ
“AIDS Research and Human Retroviruses” vào năm 2000.
20


* Thuyết âm mưu
Một số các nhà nghiên cứu cho rằng HIV được sinh ra từ các phịng thí
nghiệm. Qua cuộc điều tra gần đây tại Hoa Kì, khá đơng người Mỹ gốc Phi
tin rằng HIV được tạo ra từ chương trình chiến tranh sinh học với ý đồ tiêu diệt
người da đen đồng tính luyến ái do chính phủ Hoa Kì tài trợ cùng sự giúp đỡ của

CIA, mang tên “Special Cancer Virus Program” (SCVP).
Một số khác có quan điểm rằng HIV lây lan trên thế giới thông qua
chương trình thử nghiệm vaccin đậu mùa hoặc viêm gan B cho những người
đồng tính luyến ái.
Các căn cứ đưa ra nhằm chứng minh cho các giả thuyết trên đây chưa
thực sự thuyết phục. Các thuyết này không đề cập đến thời điểm đầu tiên xuất
hiện dịch bệnh thì trên thế giới vẫn chưa có cơng nghệ di truyền (geneticengineering technology). Tuy vậy, các thuyết này cũng không bị bác bỏ. Hiện
vẫn chưa có thống nhất chung giữa các nhà chuyên môn về nguồn gốc HIV. Các
tranh luận đến nay đã vượt ra ngồi khn khổ của các thảo luận khoa học.
2.1.1.5 Đặc tính HIV
- HIV là thể nội kí sinh bắt buộc, khơng có cấu trúc tế bào, chỉ biểu hiện
các đặc tính sống khi kí sinh trên sinh vật khác.
- HIV có dạng hình cầu, kích thước rất nhỏ, khoảng 80-120 nm, khơng
nhìn thấy được bằng kính hiển vi thơng thường mà phải dùng kính hiển vi điện
tử có độ phóng đại hàng chục ngàn lần.
- HIV có ái tính đặc biệt với các tế bào của hệ thống miễn dịch: lympho
T4, đại thực bào, tế bào đơn nhân và một số tế bào có thụ thể tương tự T4 như tế
bào thần kinh, da và niêm mạc, hạch lympho...
- Gennom là RNA, khơng chỉ mã hóa cho protein ở lớp vỏ mà cả các loại
protein cần thiết cho sự sinh sản trong quá trình xâm nhiễm của chúng.
- HIV có khả năng sao chép ngược trong tế bào vật chủ.
- Ở dạng khơ, HIV bị mất hoạt tính ở 68oC sau 120 phút.

21


- HIV nhanh chóng bị bất hoạt với các hố chất như hypoclorit, ethanol,
phenol...
- Trong dung dịch, HIV bị tiêu diệt ở 56oC sau 20 phút.
- Có khả năng đột biến cao.

- HIV được phân thành các typ HIV-1 và HIV-2. Các typ này lại được
phân thành các nhóm, phân typ khác nhau.
2.1.1.6 Cấu tạo
Cấu tạo HIV có 3 lớp:
- Lớp vỏ ngoài bao gồm 2 lớp photpholipid với 160.000 phân tử, 72 cấu
trúc lồi trên bề mặt mà bản chất là glucoprotein (gp) trọng lượng 120 kiloDalton
(gp120 và gp41).
- Lớp vỏ trong: gồm 2 lớp protein.
+ Lớp ngồi hình cầu, cấu tạo bởi protein có trọng lượng phân tử là 17
kiloDalton ( gp17).
+ Lớp trong hình trụ, cấu tạo bởi protein có trọng lượng phân tử là 24
kiloDalton (gp24).
- Lớp lõi có vật chất di truyền là 2 sợi RNA giống hệt nhau. Trong đó:
+ Gen Gag mã hóa cho các kháng nguyên đặc hiệu nhóm.

22


Mơ hình cấu tạo của HIV

+ Gen Pol mã hóa cho enzim reverse transcriptase, enzim proteinasse,
enzim endonuclease.
+ Gen Env mã hóa cho glicoprotein lớp ngồi.
+ Các gen điều hịa q trình nhân lên của virus: gen Tat, gen nef, gen rev.
+ Các gen mã hóa cho các protein khác: vif ,vpr,vpw…
Dưới đây là mẫu vẽ 3D mới nhất về cấu tạo HIV. Người ta đã dùng hơn
100 bản vẽ từ các lĩnh vực virus học, phân tích X-Quang và quang phổ NMR để.
Mơ hình này được đăng lên trang bìa số báo đặc biệt của tạp chí Nature
Medicine, ra ngày 8/9/2010 để chuẩn bị cho chương trình hội thảo Global HIV
Vaccine Enterprise.


23


24


25


×