Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

KHAI THÁC và QUẢN lý cói ở HUYỆN NGA sơn THANH HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.75 KB, 29 trang )

KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CÓI Ở HUYỆN NGA SƠN - THANH HOÁ

A. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Một sản phẩm nổi tiếng của người Thanh Hố là chiếu Cói Nga Sơn.
Chiếc chiếu nổi tiếng này đã đi vào ca dao của người Việt Nam.
Chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng
Vải tơ Nam Định, lụa hàng Hà đông
Nga sơn là một vùng đất nằm sát biển, cách thành phố Thanh Hoá 40 km
về hướng Đông Bắc. Với 8 xã nằm dọc bờ biển là một vùng triều mầu mỡ, ngoài
trồng Sú vẹt mảnh đất này chỉ trồng được một cây duy nhất là Cói, dùng để dệt
nên chiếu Nga Sơn.
Theo lời các vị cao niên kể lại thì ngày xưa chiếu Nga Sơn cùng với chiếu
Kim Sơn là một trong những sản vật cống hiến triều đình, được các bậc vua
chúa ưa dùng. Cói Nga Sơn nổi tiếng là sợi nhỏ, dai, óng, mượt. Điều đặc biệt
hiếm có nơi nào có thể trồng được loại Cói dài như vùng này, loại Cói chuyên
dùng để dệt nên những tấm chiếu xề vừa đẹp vừa bền.
Tuy hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cùng loại bằng chất
liệu nhựa, mây, gỗ, tre song nhờ chú trọng việc nâng cao chất lượng sản phẩm,
nhạy bén với thị trường, đặc biệt là sự ưu việt về giá cả, chủng loại và công dụng
mà mặt hàng Cói đã chiếm lĩnh được thị trường, kim nghạch xuất khẩu chiếm tỷ
trọng đáng kể. Đến nay toàn huyện đã có 3 cơng ty - 10 xí nghiệp, hợp tác xã
chuyên sản xuất kinh doanh mặt hàng chiếu Cói và các sản phẩm từ Cói (chưa
kể các cơng ty nội, ngoại thương cấp tỉnh) tồn huyện có 35% số hộ chuyên sản
xuất hàng Cói, mỗi năm chuyên cung cấp cho thị trường hơn 2 triệu là chiếu.
Nga Sơn là một vùng đất cơ diện tích thâm canh cây Cói rất rộng khoảng
3 nghìn Ha, sản lượng mỗi năm đạt 28 nghìn tấn. Điều kiện thuận lợi này đã
giúp cho rất nhiều lao động có việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống kinh tế
cho người dân nơi đây.
Các sản phẩm từ cây Cói càng ngày càngđa dạng và được ưa chuộng trên
thị trường, được các công ty nước ngồi như Trung Quốc, Nhật Bản chú ý đến.


Vì thế nó đã tạo cơng ăn việc làm cho người dân nơi đây. Nhưng hiện nay nghề
làm Cói bị thất thu do: nước mặn, nắng hạn, lũ lụt, sâu bệnh, do thị trường ngoài
2


nước không hợp tác với ta, ảnh hưởng đến đời sống người dân nơi đây. Việc
khai thác và quản lý cây Cói cần được chú trọng, địi hỏi các nhà quản lý đưa ra
biện pháp để giúp người dân tránh được những thất thốt đó.
2. Mục tiêu:
Sơ lược về điều kiện tự nhiên xã hội huyện Nga Sơn
Làm rõ hiện trạng khai thác và quản lý cây Cói ở huyện Nga Sơn
Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến, bảo quản cây Cói và tình hình thị
trường.
3. Giới hạn và phạm vi
Nghiên cứu vùng Cói ở huyện Nga Sơn tại một số xã: Nga Tân, Nga
Thạch
Vấn đề khai thác và quản lý Cói ở huyện Nga Sơn
B. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Sử dụng tài liệu sẵn có: Thu thập từ các tài liệu sẵn có, bài báo cáo, các
bài báo.
Khảo sát, thu thập tài liệu mới: phỏng vấn, quan sát
C. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đến khảo sát một số vùng (xã) của huyện Nga Sơn
Thu thập số liệu liên quan từ người dân
Sử dụng một số tài liệu liên quan về tình hình phát triển, quản lý vùng Cói
Thu thập số liệu bằng phương pháp đo đạc, tính tốn
D. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: gồm 4 chương
CHƯƠNG I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN NGA SƠN
1.1. Đặc điểm chung về huyện Nga Sơn:
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên:

a, Vị trí địa lý:

3


Nga Sơn là huyện đồng bằng ven biển nằm về phía Đơng Bắc tỉnh Thanh Hố có
toạ độ địa lý 190 56’ 23” đến 200 4’ 10” vĩ độ Bắc; 1050 54’ 45” đến 10600 04’
30” kinh độ Đông.
Trung tâm huyện là thị trấn Nga Sơn, cách thành phố Thanh Hố 40 km
về phía Đơng Bắc, cách thị xã Bỉm Sơn 10 km về phía Đơng Nam và cách thị xã
Kim Sơn (Ninh Bình) 17 km về phía Nam.
Huyện Nga Sơn có ranh giới tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Kim Sơn, huyện Hà Trung
- Phía Đơng giáp huyện Kim Sơn và biển Đơng
- Phía Tây giáp huyện Hà Trung
- Phía Nam giáp huyện Hậu Lộc
Huyện có 26 xã và 1 thị trấn, với tổng diện tích tự nhiên là 15053.99 Ha
(theo số liệu tổng kiểm kê đất đai năm 2005) bằng 1.35 % diện tích tự nhiên
tồn tỉnh, mật độ dân số 943 người/km2 (ở tỉnh 326 người/km2)
Nga Sơn được bao bọc bởi các con sông: Sông Càn, sông Hoạt, sông Lèn
và biển Đông, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thuỷ. Giao thông
đường bộ có quốc lộ 10 chạy qua địa phận huyện dài 18 km theo hướng Bắc
Nam, tạo thành trục giao thông chính, tỉnh lộ 13 nối quốc lộ 10 tại xã Nga Mỹ
(gần thị trấn Nga Sơn) dài khoảng 5 km trên địa phận của huyện. Cầu Báo Văn
(nằm trên tỉnh lộ 13) nối với quốc lộ 1A và cầu Điền Hộ (nằm trên quốc lộ 10)
nối với tỉnh Ninh Bình. Với hệ thống giao thông thuỷ bộ thuận lợi, thông suốt là
điều kiện cơ bản để phát triển sản xuất nơng nghiệp, giao lưu trao đổi hàng hố
để góp phần thúc đẩy kinh tế của huyện phát triển.
b, Địa hình và khí hậu:
- Địa hình: Do q trình bồi đắp của phù sa sơng biển, tồn huyện có dạng

hình lược sóng, tạo thành những dải đất cao thấp xen kẽ nhau, độ cao giữa các
vùng chênh lệch từ 0.3 - 0.5 m và tổng thể nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đơng
Nam
Phía Tây Bắc là dãy núi đá thuộc vịng cung Tam Điệp.
- Đặc điểm khí hậu:

4


Nga Sơn nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, là huyện có địa hình cao, độ dốc
chủ yếu (cấp 1 - cấp 3), từ 0 - 150, có hai mùa rõ rệt, mùa hè khí hậu nóng ẩm,
chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam (gió Lào) khơ, nóng; mùa đơng khơ hanh. Kết
quả đánh giá khí hậu, thời tiết được thể hiện ở bảng 1.1 và đánh giá như sau:
+ Nhiệt độ: Tổng nhiệt độ trung bình năm 8.566,4 0, có 5 tháng nhiệt độ
trung bình lớn hơn hoặc bằng 25 0C (các tháng 5, 6, 7, 8), nhiệt độ này thích hợp
với cây trồng nhiệt đới. Có 3 tháng nhiệt độ trung bình bé hơn hoặc bằng 20 0C
(12, 1, 2). Đây là nhiệt độ hoàn toàn phù hợp với cây trồng chịu lạnh, là điều
kiện thuận lợi để phát triển cây vụ Đông.
+ Lượng mưa: Về chế độ mưa theo mùa rõ rệt, tổng lượng mưa trung bình
năm là 1589.8 mm, trung bình tháng là 109 mm. tuy nhiên lượng mưa phân bố
trong năm ở các tháng không giống nhau. Ở Nga Sơn mưa nhiều về các tháng 8,
9, 10 trung bình là 310.5 - 209.5 mm. Các tháng này ở những quỹ đất khơng có
hệ thống tưới, tiêu chủ động thì sản xuất gặp rất nhiều khó khăn, vì thế trong
trồng trọt nhất là trồng Cói lại cần phải chú ý nhiều hơn, cần kết hợp với đặc
điểm của từng giai đoạn phát sinh phát triển của cây Cói để trồng Cói đảm bảo
cho Cói khơng bị ngập úng, cũng khơng bị hạn hán và mặn hố nhiều, lượng
mưa nhiều là điều kiện thuận lợi cho cây Cói, cho việc thau chua, rửa mặn.
Trong tháng lượng mưa cũng phân bố khác nhau, tuần có lượng mưa cao nhất là
tuần 2 của tháng 9 (147.2 mm); các tuần có lượng mưa cao hơn 70 m là tuần 2,
tuần 3 của tháng 5, tuần 3 của tháng 7; tuần 2 và 3 của tháng 8; tuần 1 và 2 của

tháng 9, tuần 1 của tháng 10. Vì vậy cần nắm rị được diễn biến của lượng mưa
để có kế hoạch cho cơng việc “Thâm canh cây Cói”. Ví dụ lúc thu hoạch Cói
cần điều kiện là đất trồng phải cạn nước cho cây Cói dai sợi, sợi trắng và trời
nắng để cho việc phơi Cói.
Nắm được lượng mưa trong năm để có kế hoạch tưới tiêu và áp dụng các
biện pháp kỹ thuật để tận dụng nó và hạn chế tác hại của nó, và bố trí cây trồng
phù hợp nhằm đem lại hiệu suất và hiệu quả kinh tế cao.

5


Bảng 1.1. Đặc điểm một số yếu tố khí hậu - Thời tiết ở Nga Sơn, Thanh Hoá (1990 - 2004)
Nhiệt độ 00C

Thời gian chiếu
sáng

Lượng mưa (mm)

Lượng bốc hơi

Tháng
Tối cao Tối thấp Trung
bình

Giờ nắng

Ngày
nắng


Tháng cao nhất trên
ngày

Cao nhất Thấp nhất Trung
bình

Hệ số thuỷ nhiệt
(K)

Hệ số ẩm ướt
(E)

1

29.0

8.7

16.9

79.2

16.6

16.5

16.7

57.1


99

55

86

0.03

0.28

2

33.5

6.6

17.3

59.4

13.8

13.8

24.0

45.9

100


62

88

0.04

0.41

3

35.5

102

23.3

57.8

14.5

53.3

73.7

38.8

99

55


91

0.08

1.38

4

38.3

13.0

27.2

112.6

22.9

68.0

112.5

48.6

99

67

91


0.09

1.40

5

39.1

18.3

28.8

184.0

27.8

188.6

215.5

78.0

97

62

86

0.22


2.42

6

39.5

21.8

29.2

191.7

27.3

149.9

182.8

111.6

96

54

81

0.17

1.34


7

38.9

22.2

27.8

188.3

26.9

203.3

219.4

103.8

98

58

82

0.22

1.96

8


38.1

22.3

27.0

181.7

27.1

245.0

239.1

76.9

97

65

85

0.13

3.18

9

36.9


17.3

24.4

161.2

24.9

310.5

189.9

71.6

98

62

86

0.38

4.33

10

34.4

14.8


21.3

152.7

25.9

209.5

290.6

89.9

98

54

83

0.27

2.33

11

33.4

11.6

18.4


134.5

22.4

39.1

218.0

91.0

98

45

81

0.14

1.02

12

28.9

6.0

23.5

105.5


20.9

33.5

99.8

75.8

98

52

82

0.06

0.44

Trung
bình

35.5

14.4

23.5

133.7

23.1


109.0

157.3

74.1

98

58

85

Tổng

9761.1 7356.7 8566.4

1.71
20.49

1604.1

277.2

1589.9

1877.0

889.0


6


Nhiều nhất từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau có tỷ lệ trên 10%. Tháng xuất
hiện gió mùa Đơng Bắc nhiều nhất là tháng 12 với tỷ lệ là 16%.
Theo Trần Đức Hạnh và CTV (1997) [20] gió mùa Đông Bắc thổi về gây
thời tiết lạnh, khô hoặc ẩm. Vì thế trong nơng nghiệp nhất là trồng Cói cần chú ý
đặc điểm sinh trưởng của cây để đạt được năng suất cao.
+ Bão: Là huyện tiếp giáp với biển nên chịu ảnh hưởng của bão. Đây là
những thiên tai mà ngày nay con người chưa chế ngự được. Trong 15 năm (1990
- 2004) bão đã xuất hiện ở Thanh Hoá 6 lần, Nga Sơn cũng là nơi phải hứng
chịu. Năm 2005 cơn bão số 6, số 7 liên tiếp đổ bộ vào Nga Sơn gây hậu quả
nghiêm trọng làm thiệt hại mùa màng và tài sản của nhân dân. Nhất là cây Cói bị
quật đổ gây thất thu cho người dân
Tóm lại: Những đặc điểm khí hậu ở Nga Sơn là trung gian giữa khí hậu
Bắc Bộ và khí hậu duyên hải Bắc Trung Bộ. Chế độ nhiệt, nắng hạn, độ ẩm…
Tạo cho Nga Sơn phát triển đa dạng các loại cây trồng theo cơ cấu mùa vụ khác
nhau. Cũng chính đặc điểm thời tiết 4 mùa trong năm rõ rệt tạo cho người dân
trồng được 2 vụ Cói trong năm
Hạn hán, gió nóng, lụt bão gây ảnh hưởng đến độ an tồn của sản xuất
nơng nghiệp. Điều này đặt ra cho Nga Sơn phải xây dựng cơ cấu cây trồng và
mùa vụ hợp lý để nâng cao tính an toàn, bền vững trong sản xuất.
c. Chế độ thuỷ văn
Nga Sơn thuộc vùng thuỷ văn triều phía Bắc. Chế độ triều là Nhật triều
không đồng nhất, hàng năm vẫn có ngày bán nhật triều. Thời gian triều lên ngắn
nhưng xuống kéo dài hơn.
Nga Sơn có chế độ thuỷ văn khá thuận lợi cho việc sản xuất Cói. Lượng
nước tưới tiêu là nhờ các con sông như sông Hoạt, sông Lèn, sông Càn, sông Lai
Thành - Cà Mau đều ảnh hưởng của thuỷ triều. Đặc điểm của thuỷ triều ở đây
như sau:

- Độ lớn thuỷ triều tại sông: lớn nhất 210 - 260cm, trung bình 130 135cm
- Thời gian triều lên: 7 - 8 giờ
- Thời gian triều xuống: 16 - 17 giờ

7


Các sông là nguồn cung cấp nước cho nông nghiệp qua hệ thống trạm
bơm chính như: Sa Loan, Nga Thiện, Vực Bà… Tuy nhiên về mùa khô lượng
nước từ trên thượng nguồn chảy xuống ít, các sơng tự nhiên bị cạn kiệt sẽ làm
cho đất bị nhiễm mặn. Nhưng nhờ thuỷ triều dâng đem một lượng nước ngọt lớn
cho phép dẫn nước ngọt tới tự chảy không cần động lực và là nguồn nước cho
các trạm bơm cung cấp cho tưới tiêu.
Ngồi ra sơng đào Hưng Long chảy từ Tây sang Đơng có tác dụng tưới
cho vùng đồng màu, vùng biển và tiêu nước cho vùng đồng chiêm. hệ thống
kênh mương ở vùng sản xuất Cói cũng góp phần tiêu thuỷ nhanh chóng.
Tóm lại, chế độ thuỷ văn ở Nga Sơn rất thích hợp cho việc trồng Cói.
d. Đặc điểm về đất
Theo kết quả phan loại đất tỷ lệ 1:1000000 theo FAO - UNESCO năm
2000 [34] thì diện tích là 15053.99 ha, đất dai ở huyện Nga Sơn có 7 loại đất
chính, mỗi loại đất có đặc tính lý hố học và giá trị sử dụng khác nhau, sau đây
là một số loại đất chính và phân bố như sau (bảng 1.2):
Bảng 1.2: Các loại đất có ở huyện Nga Sơn
Ký hiệu

Tên đất Việt Nam

Tên đất theo FAO UNESCO

Diện

tích (ha)

Cơ cấu
(%)

ACfa - h

Đất xám feralit điển hình

Hapli Ferralic Acrisols

22.08

0.18

ACfa - 11 Đất xám feralit đá lẫn nông

Epilthi. F. Acrisols

381.01

3.07

ARh - e

Đất cát biển bão hoà Basơ

Eutri Haplic Arenosols

2941.86


23.73

Fld - g1

Đất phù sa chua Glây nông

Epilgeyi Dystric Fluvisols 5304.48

42.80

Fld - g2

Đất phù sa chua Glây sâu

Endogleyi Dystric. F.

412.65

3.33

FlSh - g1

Đất mặn điển hình Glây nơng

E. Mollic Salic.F.

3249.01

26.21


FlSm - g1 Đất mặn ít và trung bình Glây
nơng

E. Mollic Salic. F.

83.90

0.68

Tổng diện tích tự nhiên: 15093.99 ha
Ao, hồ, sông, suối: 1536.91ha
Núi đá: 1122.09 ha
8


(Nguồn: Sở tài ngun mơi trường tỉnh Thanh Hố [34])
1. Nhóm đất xám feralit điển hình (Acfa - 11): diện tích 22.08ha. Chiếm
0.18% diện tích đất điều tra, đang được trồng cây lâm nghiệp
2. Nhóm đất xám feralit đá lẫn nông (Acfa - 11): Đang được trồng rừng để
bảo vệ đất
3. Nhóm đất cát biển điển hình bảo hồ Basơ (ARh - e)
4. Nhóm phù sa chua Glây nơng: Đất này chủ yếu trồng lúa
5. Đất phù sa Glây sâu: trồng lúa, lạc
6. Đất mặn điển hình Glây nơng (FLsh - g1): Đất có thành phần cơ giới
trung bình và nặng là chủ yếu, có ở các xã: Nga Liên, Nga Thanh, Nga Thuỷ,
Nga Thái, Nga Điền, Nga Tân, Nga Tiến, Nga Phú, Nga Thành. Diện tích này
hiện đang được trồng Cói có năng suất khá cao và một phần nuôi trồng thuỷ sản.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội:
* Tăng trưởng kinh tế ở huyện Nga Sơn:

Cùng với nhịp điệu tăng trưởng kinh tế của cả tỉnh, kinh tế Nga Sơn trong
những năm qua đã có những bước phát triển, năm 1990 - 2005 tiếp tục tăng với
tốc độ khá nhưng cịn thấp so với trung bình tồn tỉnh. Những năm trở lại đây đã
đạt mức cao hơn.
Sau khi Liên Xô bị tan rã, thị trường truyền thống Đông Âu bị khủng
hoảng, khách hàng chủ yếu của mặt hàng chiéu Cói khơng cịn, đã tác động xấu
đến sản xuất tiểu thủ công nghiệp của huyện. Bước sang giai đoạn 1996 - 2000,
với đường lối của Đảng, các cơ chế, chính sách mới phù hợp, đồng thời có thị
trường ở một số tỉnh phía Nam và Trung Quốc đã khơi phục ngành sản xuất Cói
và sản xuất tiểu thủ cơgn nghiệp phát triển. Do đó tiểu thủ cơng nghiệp thời kỳ
này tăng nhanh hơn cả về giá trị và tỷ trọng. Thời kỳ 2000 - 2005 do diễn biến
của thời tiết, cơn bão số 6, số 7 (2005) đã gây hại nặng nề làm giảm 0.8% so với
2004. Song tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 8.6%. Kết quả thể hiện ở
bảng 1.3

9


Bảng 1.3. Tốc độ tăng trưởng bình quân của các lĩnh vực qua các thời kỳ

Chỉ tiêu

Thời kỳ

Thời kỳ

1991 - 1995

1996 - 200


Huyện
Tốc độ tăng GDP bình quân

Thời kỳ
2001 - 2005

Tỉnh

Huyện

Tỉnh

Huyện

Tỉnh

5.5

7.0

7.2

7.3

8.6

9.1

5.00


3.7

5.30

5.30

7.6

4.4

Trong đó:
- Nơng nghiệp (%)

- Cơng nghiệp và xây dựng (%) 10.50

10.06 11.08

11.08 15.6

15.1

- Thương mại - Dịch vụ (%)

8.8

8.20

8.1

6.00


8.20

9.2

(Nguồn: Phòng thống kê huyện Nga Sơn)
Tuy nhiên trong vài năm trở lại đây mặt hàng chiéu Cói và các sản phẩm
từ chiếu Cói đã thay đổi theo hướng tốt. Đó là đã tìm được thị trường đầu tư
* Cơ cấu kinh tế ở huyện Nga Sơn:
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, các ngành tiểu thủ cơng
nghiệp, thương mại, dịch vụ đều tăng cả về giá trị và tỷ trọng trong cơ cấu GDP.
Lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản tăng về giá trị nhưng giảm về tỷ trọng trong cơ cấu
GDP. Tuy vậy, thu nhập thu nhập về nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Kết quả
thể hiện ở bảng 1.4.
Bảng 1.4: Cơ cấu kinh tế Nga Sơn qua các thời kỳ
1990

199
5

2000 2005

Nông - Lâm - Ngư nghiệp (%) 58.8

56.4

51.1

47.6


Công nghiệp - Xây dựng (%)

14.1

16.0

20.0

24.1

Thương mại - Dịch vụ (%)

27.1

27.6

28.9

29.2

Chỉ tiêu

* Thực trạng phát triển ngành:

10


- Nơng nghiệp: Là ngành sản xuất chính, giữ vai trò quan trọng trong kinh
tế của huyện, là nguồn thu nhập chính của đại bộ phận dân cư. Nhiều năm nay
đã phát triển vượt bậc. Đặc biệt từ khi giao ruộng đất lâu dài, các hộ nơng dân

tích cực áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư thâm canh nên năng suất cây trồng
tăng lên và ổn định
+ Trồng trọt: trong những năm vừa qua, với cơ chế đổi mới trong nông
nghiệp, nhất là cơ chế giao ruộng đất lâu dài cho hộ nông dân, đồng thời với
việc ứng dụng kỹ thuật (giống, phân…) và thị trường chiếu Cói ổn định đã tạo
cho ngành trổng trọt phát triển khởi sắc. tập đồn cây trồng chính như lúa, ngơ,
lạc, chiếu Cói… Nhất là cây Cói được người dân chú ý mở rộng diện tích,
chuyển đổi cơ cấu trồng các loại cây khác thay bằng cây Cói, kết hợp với việc
giao thương với các nước như Trung Quốc (bạn hàng truyền thống), Nhật Bản,
Nga để xuất khẩu chiếu Cói và các sản phẩm từ Cói. Cây Cói đã dần trở lại thế
ổn định và được mở rộng, tạo công ăn việc làm cho các thành phần lao động, vì
thế đời sống kinh tế tăng lên rõ rệt.
Bảng 1.5: Diện tích các loại cây trồng ở huyện Nga Sơn
Năm
TT

Loại cây trồng

1

Cây lương thực (ha)

2

Cây công nghiệp (ha)

3

Cây rau các loại (ha)
Tổng số


1990

1995

1095
6

11847 11752 11089

2950

2000

2005

3752

2950

4150

942

1246

1491

1594
8


16730

705

1656
14611 8

Nguồn: Phòng thống kê huyện Nga Sơn
+ Hoạt động Lâm nghiệp: Không đáng kể
+ Chăn nuôi: Tiếp tục phát triển nhanh về số lượng và số lượng nhất là
việc phát triển đàn Bò lai sin chiếm 71% tổng đàn, từng bước đưa chương trình
nạc hố đàn Lợn. Giá trị chăn nuôi đạt tỷ lệ 23,3% giá trị ngành nông nghiệp.
- Nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản: Đây là ngành thế mạnh của huyện
Nga Sơn hiện đang được phát triển ổn định

11


- Sản xuất cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp: cịn nhỏ bé, chậm phát triển.
- Thương mại và dịch vụ: Nhất là ngành trồng - chế biến - xuất khẩu mặt
hàng chiếu Cói và các sản phẩm từ Cói.
- Cơ sở hạ tầng: Mặc dù là huyện ven biển nằm xa khu trung tâm Tỉnh,
nhưng cơ sở hạ tầng của huyện Nga Sơn khá đầy đủ về chất lượng và số lượng,
cơ bản phục vụ tốt cho việc kinh doanh, trao đổi hàng hố, nơng sản trong và
ngồi huyện. Đây cũng là những thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hố và phát triển nơng
nghiệp bền vững:
+ Hệ thống cơng trình giao thơng: Đường bộ chạy qua địa bàn huyện (từ
Bắc xuống Nam) có quốc lộ 10B dài 18 km, bề rộng mặt đường bình quân 8m,

nền đường nhựa. Tỉnh lộ 13 nối quốc lộ 10 với quốc lộ 1A tại Nga Mỹ, chạy
theo hướng Đông - Tây dài 5 km (trên địa bàn huyện), nền đường rải nhựa, bề
nặt rộng 7m.
+ Hệ thống cơng trình thuỷ lợi: Hệ thống cơng trình thuỷ lợi ở Nga Sơn
bao gồm các cơng trình trên kênh mương, các trạm bơm và các cơng trình trên
kênh thuộc xí nghiệp thuỷ nơng Nga Sơn quản lý.
* Thực trạng phát triển xã hội:
- Dân số và lao động:
- Theo số liệu năm 2005 tổng dân số của huyện là 149096 người, trong đó
thành thị là 3235 người, nông thôn là 145861 người bằng 97.63% bình qn 943
người/km2, diện tích canh tác bình qn 622m 2/người, tốc độ tăng dân số giảm
dần, năm 2005 là 0.94%, thấp nhất là thị trấn 0.3%, cao nhất là Nga Điền 1.51%.
Tồn huyện có 63.123 lao động chiếm 43.5% dân số trong đó lao động
nơng nghiệp 50973 lao động (80.75%). Nguồn lao động của huyện tương đối dồi
dào. Hơn nữa, lao động nơng nghiệp mang tính thời vụ, nên thời gian nơng nhàn
chiếm tỷ lệ lớn. Vì thế việc giải quyết tạo việc làm cho các thành phần lao động
này là việc cần thiết nâng cao thu nhập và đời sống kinh tế cho người dân.
Vùng đất cát biển Nga Sơn có 62736 người với 25624 lao động. Với diện
tích đất canh tác bình qn 478 m2/người, là nơi đất chật người đơng. Vì vậy địi
hỏi phải nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng để giải quyết việc làm cho
người lao động.

12


Nga Sơn có điều kiện thuận lợi để phát triển ngành tiểu thủ công nghiệp
cần phải phát triển tạo công ăn việc làm, thu hút đáng kể thời gian và lực lượng
còn dư thừa trong huyện.
1.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Nga Sơn
Sau khi nghiên cứu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Nga Sơn nhận

thấy huyện có những thuận lợi và khó khăn trong q trình chuyển dịch cơ cấu
cây trồng riêng và cơ cấu kinh tế nói chung như sau:
* Những thuận lợi:
Nga Sơn là huyện đồng bằng ven biển có điều kiện phát triển kinh tế đa
ngành như nông nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,
nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, hải sản. Trong cơng nghiệp trồng Cói cung cấp
ngun liệu tại chỗ cho tiểu thủ công nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao
động
+ Huyện Nga Sơn có hệ thống giao thơng thuỷ, bộ giao lưu với bên ngồi
thơng suốt, thuận tiện. Nga Sơn lại gần khu công nghiệp Bỉm Sơn, thị trấn Phát
Diệm, trên cơ sở đó dễ dàng nâng cao dân trí, tiếp thu các thơng tin nhanh nhạy,
ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật dễ dàng, thuận lợi cho việc tiêu thụ
nông sản, giao lưu hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và phát triển nên kinh
tế hàng hố. Đó là tiền đề quan trọng để khai thác thế mạnh, phát triển sản xuất
nông nghiệp.
+ Nga Sơn có tiềm năng lớn về quỹ đất, là nơi giao tiếp giữa đồng bằng
Bắc Bộ và Bắc Trung bộ nên có thể phát triển nhiều loại cây trồng có giá trị, đặc
biệt là trên đất cát biển.
+ Nga Sơn có thế mạnh về lao động, có cảnh quan môi trường hấp dẫn,
thuận lợi cho việc đẩy nhanh các ngành tiểu thủ công nghiệp.
- Những mặt hàng làm được: Trong những năm gần đây, nền kinh tế của
huyện Nga Sơn đã có những bước chuển biến rõ rệt. Chỉ số tăng trưởng kinh tế
của toàn huyện đạt khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực.
- Từ ý thức sản xuất nơng nghiệp hàng hố, đất đai đã được khai thác và
sử dụng tốt. Một số nơi đã tiến hành “dồn điền đổi thửa”, tập trung ruộng đất, cơ
cấu đất đai đã có hướng sử dụng hợp lý hơn cho sản xuất nơng nghiệp hàng hố,
nhiều vùng hoang hố do khơng do khơng có nước tưới đã được đem vào sản
xuất kinh doanh.
13



* Những mặt hạn chế cần được quan tâm giải quyết:
+ Nga Sơn nằm vùng Đông Bắc của tỉnh Thanh Hố, xa khu trung tâm
kinh tế chính trị của Tỉnh. Quốc lộ 1A khơng chạy qua, khơng có cơ sở công
nghiệp của Tỉnh và Trung ương, cơ cấu kinh tế chủ yếu vẫn là nông nghiệp.
+ Mật độ dân số đơng, đất đai nghèo dinh dưỡng (nhất là vùng có diện
tích đất cát ven biển, nước tưới gặp khó khăn do độ cao và tính chất của đất là
giữ nước kém).
+ Thiên tai, lũ lụt, hạn hán, rét đậm hạn chế sự sinh trưởng của cây trồng
và sản xuất
+ Điều kiện kinh tế còn nghèo, cơ sở vật chất thiếu thốn
+ Trình độ dân trí chưa cao, đặc biệt trình độ thâm canh còn non yếu
Mặc dù nhiều địa phương thực hiện “dồn điền đổi thửa”, chuyển đổi đât
dai sang một số cây trồng khác có giá trị hơn nhất là cây Cói. Nhưng nhìn chung
sản xuất nơng nghiệp đang cịn manh mún, thiếu tập trung, cịn mang tính tự
cấp, tự túc. Do vậy hiệu quả kinh tế sản xuất nơng nghiệp cịn thấp, chưa tương
ứng với tiềm năng về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, điều kiện kinh tế xã hội
của huyện.
Để giải quyết thực trạng này cần làm tốt một số nội dung sau:
- Xúc tiến quá trình hình thành các cụm khai thác và chế biến nơng sản,
quy hoạch thị trấn, thị tứ, nhanh chóng tạo đà cho việc tăng trưởng GDP ổn định
và vững chắc, thu hút lao động và ngành nghề mới, tạo việc làm ngày càng
nhiều cho người lao động.
- Đối với sản xuất nông nghiệp tiếp tục thực hiện “dồn điền đổi thửa”, tập
trung ruộng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng để sản xuất lớn, đặc biệt là cây
Cói, mang tính hàng hố, gán với chế biến và thị trường tiêu thụ; đồng thời bảo
vệ được môi trường đất đai

14



CHƯƠNG II. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ THÂM CANH CÂY CÓI
2.1. Trồng mới, cải tạo phục hố:
Cây Cói là loại cây trồng một lần, có thể thu hoạch 5 đến 10 năm song
việc thu hoạch còn phụ thuộc vào điều kiện đất đai, thuỷ lợi và trình độ thâm
canh.
Năng suất Cói đạt cao từ năm thứ 2 đến năm thứ 5, sau đó năng suất và
chất lượng sẽ giảm dần
Việc xác định điều kiện để cải tạo phụ thuộc vào chân ruộng, thuỷ lợi…
Do vậy khi cải tạo, phục hoá và trồng mới cần chú ý các điều kiện sau đây:
2.1.1. Chọn móng Cói.
- Chọn móng Cói phải chọng móng tốt, có khả năng phát triển ở vị trí
khác hoặc tại diện tích phục hố cải tạo, khơng lấy móng q già cỗi, sâu bệnh,
lộn cỏ dại
- Chọn móng Cói cỏ dày, tránh lấy móng từ các chân ruộng nước tù hãm.
Có như vậy khi đem ra trồng Cói nhanh bén rễ và đâm tiêm mạnh
- Đào, nhổ móng cần bảo vệ thâm ngầm, tránh làm móng bị dập, đứt thân
ngầm. Lựa xé mỗi móng 3 đến 5 dảnh. Khơng được lấy móng ở ngồi vùng
nước ngọt đưa ra bãi như vậy Cói sẽ bị nhiễm mặn và chết.
2.1.2. Kỹ thuật làm đất trồng Cói:
Cói là cây chịu thâm canh, có năng suất lớn. Do vậy Cói có thể trồng trên
được nhiều chân đất khác nhau. Đảm bảo độ PH từ 6 đến 7, độ mặn 0.1 đến
0.2% và độ sâu từng canh tác 50 đến 60cm.
Các chân đất trịng Cói phải chủ động khâu thuỷ lợi với phương châm
“tưới tràn, tiêu kiệt”, khi cần thiết. Có như vậy mới khơng bị nước ngâm chân,
gốc Cói trắng, sợi chẻ mới có năng suất cao.
- Đối với các ruộng nước mặn trong đê cần đảm bảo nước ra vào thường
xuyên để giảm bớt độ mặn trong mùa hanh khơ.
- Đất bãi ngồi đê, nên chọ bãi có thời gian bồi lắng lâu dài, bùn ổn định
để trồng Cói. Tránh trồng Cói trên các bãi bồi lắng chưa ổn định, bùn non Cói sẽ

lâu bén chân và dễ bị sóng cuốn trơi.

15


- Đất trồng Cói phải làm ngấu, kỹ, phải sạch cỏ dại. Mặt dược Cói phải
bằng phẳng thuận lợi cho việc tưới tiêu.
- Dùng móng mai lộn đất sâu 25 đến 30cm, lộn trở kín mai, ép sát mặt
dược Cói ủ xuống dưới, đưa lớp đất mỡ lên trên, cuốc dằm cơ, san đều và dọn
sạch cỏ dại.
Lộm trở đất xong cho nước vào ngâm 5 đến 7 ngày, sau đó tháo cạn nước
để cấy móng Cói.
Nếu chân đất trồng Cói quá cao, phải hạ thấp mặ ruộng bằng cách đào
một lượt mai đất từ 10 đến 30cm, tuỳ chân ruộng sau đó san phẳng
Khi lộn trở đất có thể độn xuống dưới một lớp bổi, bèo tây hay phân
chuồng, vừa cung cấp dinh dươngx cho Cói, vừa tạo độ tươi xốp cho đất. Như
vậy, cây Cói sẽ phát triển tốt và lâu cỗi hơn.
2.1.3. Thời vụ trồng Cói:
a. Cói bãi:
Cói trồng ngồi bãi phụ thuộc vồ nguồn nước hàng năm và dinh dưỡng
phù sa. Do vậy thời vụ Cói bãi được trồng từ trung tuần tháng 3 đến đầu tháng 5.
b. Cói bãi:
- Trồng Cói vào tháng 2, 3 đến tháng 9, 10 cho thu hoạch vự đầu
- Trồng Cói vào tháng 10, 11 năm trước đến tháng 5, 6 năm sau cho thu
hoạch vụ đầu.
2.1.4. Mật độ và khoảng cách trồng Cói:
a. Mật độ, khoảng cách:
Việc xác định mật độ, khoảng cách cấy Cói phải dựa vào chân đất và trình
độ thâm canh của nơng dan, mật độ không phù hợp sẽ ảnh hưởng đến năng suất,
chất lương và tỷ lệ Cói dài ngày từ năm đầu

Qua thực tế và kinh nghiệm cần một số xã có trình độ thâm canh cây Cói
thì khoảng cách cấy Cói 20cm * 20cm là phù hợp.
b. Kỹ thuật cấy Cói:
- Nếu móng Cói dài, dùng liềm xén bớt ngọn chỉ để chiều cao cây móng
từ 30 đến 40cm. Đánh móng đến đâu phải tổ chức cấy đến đó
16


- Mỗi khóm cấy 3 đến 5 thân cây, sâu 3 đến 5cm.
- Dùng móng mai xỉa rồi cấy móng rồi cấy móng vào rãnh đã xỉa, cấy
xong dùng chân đạp nhẹ vào gốc, cấy xiên theo chiều gió, hàng so le để mầm
phát triển nhanh phủ kín đều đất.
- Riêng Cói ngồi bãi do có sóng nên độ sâu phải từu 5 đến 7cm.
- Sau khi cấy móng Cói nên tháo cạn khơ nước, Cói bãi nên chọn những
ngày có mực nước thấp để cấy. Tạo điều kiện cho cây Cói bén rễ nhanh, đâm
tiêu sớm.
2.2. Chế độ tưới nước:
Cây Cói rất cần độ ẩm để sinh trưởng, phát triển. Song nó khong chịu
được nước ngập lâu ngày, đặc biệt cây Cói ưa nước mặn nhưng khơng chịu mặn.
Cần phải làm tốt hệ thống kênh mương nội đồng tưới tiêu.
Ở từng thời kỳ sinh trưởng thì nhu cầu về nước tưới của cây Cói là khác
nhau:
1. Thời kỳ mới trồng: Khi trồng cần để nước đủ ẩm thì cây Cói mới phát triển tốt
hơn trong điều kiện ngập nước. Cây Cói có khả năng chịu hạn cao, song thời kỳ
mới cấy nếu bị hạn Cói sè bị cịi cọc, khả năng bén rễ và đâm tiêm chậm.
Trong điều kiện được Cói ráo chân đảm bảo độ ẩm đất 95% thì Cói mới
đâm tiêm tập trung và thời gian đâm tiêm ngắn nhất
2. Thời kỳ Cói đâm tiêm đẻ nhánh:
Trong thời kỳ này cần giữ ẩm thường xuyên, đảm bảo độ ẩm để Có dễ đẻ,
gốc trắng, phẩm chất tốt. Giai đoạn này cần áp dụng biện pháp “tưới tràn, tiêu

kiệt”. tuyệt đối khơng để dược Cói khơ, nứt nẻ hay có các vũng nước đọng.
3. Thời kỳ vươn cao:
Thời kỳ này cây Cói rất cần nước để vươn cao và tăng đường kính thân,
cần giữ mức nước từ 2 đến 3 cm hoặc mặt dược Cói ln đủ ẩm. Thời kỳ này
nếu bị hạn Cói sẽ phát triển chậm và chết. Có đủ nước cây Cói vươn cao, tỷ lệ
chênh lệch giữa gốc và ngọn ít năng suất và phẩm chất tốt.
Giai đoạn này nếu ngâm chân ở mực nước cao, thường xuyên: gốc Cói to,
thân Cói nhiều nước dễ bị đổ, bị thối Cói.

17


Thời kỳ vươn cao cây Cói chịu mặn kém, do vậy việc tưới nước cho Cói
trong giai đoạn này phải được tưới bằng nguồn nước ngọt
4. Thời kỳ thu hoạch:
Cần tháo cạn nước dể khô mặt ruộng trước thu hoạch từ 10 đến 15 ngày.
Nếu đã tháo nước hoặc đã đến kỳ thu hoạch thì phải thu hoạch ngay nếu
khơng thu hoạch kịp nó sẽ xuống bộ và làm giảm năng suất.
5. Thời kỳ Cói mới cắt:
Sau khi thu hoạch dọn vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, giữ được Cói ráo chân.
Nếu để nước ngập sẽ hạn chế đâm tiêm của Cói, Cói mọc vóng, nước ngập lâu
Cói sẽ chết.
2.3. Lượng phân, cách bón phân và làm cỏ cho Cói:
Cói là cây chịu thâm canh, tiềm năng, năng suất lớn. Một năm có thể thu
hoạch được 15 đến 20 tấn/ha. Sản phẩm Cói thu hoạch hàng năm với sinh khối
chất xanh lớn đã lấy đi từ đất một lượng dinh dưỡng khá lớn. Do vậy, muốn Cói
cho năng suất cao, phẩm chất tốt và ổn định nhất thiết phải đầu tư chất dinh
dưỡng cho đất trở lại.
Trong khi bán phân chăm sóc cần chú ý một số kỹ thuật sau:
- Phân đạm (Urê A): Chăm bón khơng q 30kg/sào, chia làm 3 đến 4 lần

từ thấp lên cao. Không chăm bón khi nắng hạn kéo dài, thiếu nước ngọt khơng
bón, chăm bón sau khi trời mưa cịn nước đọng trên thân cây Cói.
- Phân NPK: Chăm bón lần đầu loại (5: 10: 3) từ 10 đến 12kg/sào.
Lần 2 loại (8: 8: 4) hoạc (16: 8: 4) từ 8 đến 10kg/sào. Khi có đủ độ ẩm,
bón khi nắng hạn, thiếu nước ngọt, dược Cói khơ và với diện tích, Cói có bình
độ cao, khơ cằn.
- Nếu các diện tích Cói phát triển sớm, đất hẩu dễ bị đổ non hoặc bị đổ
non, nên xén ngọn trước khi chăm bón lần đầu, chỉ để từ gốc trở lên 5 đến 6cm.
Ở vụ chiêm xuân xén ngọn trong tháng 2 dương lịch.
* Lượng phân và cách bón cho một sào:
1>. Cây Cói vụ chiêm xuân:
- Làm cỏ lần 1: từ 15 đến 30/01

18


- Làm cỏ lần 2: từ 15 đến 28/02
- Chăm bón phân lần 1:
+ Phân chồng ủ oải hoai mục: 300 đến 400 kg bón từ ngày 20 đến 28/02
+ Phân NPK (5: 10: 3): 10 đến 12 kg bón từ ngày 20 đến 28/02
+ Phân đạm (Urê): 4 đến 5 kg, bón từ ngày 01/03 đến 10/03
- Chăm bón phân lần 2:
+ Phân NPK (8: 8: 4) hoặc (16: 16: 8): 10 đến 15kg, bón từ ngày 15 đến
20/03.
+ Phân đạm (Urê): 5 đến 7kg, bón từ ngày 29 đến 30/03
- Chăm bón phân lần 3:
+ Phân đạm: 8 đến 10kg, bón từ ngày 10 đến 20/04
- Chăm bón phân lần 4:
+ Phân đạm: 6 đến 8kg, bón từ ngày 30/04 đến 10/05
2>. Cây Cói vụ mùa:

a. Cói đồng:
- Làm cỏ lần 1: từ 10 đến 20/06
- Làm cỏ lần 2: từ 01 đến 20/07
- Chăm bón phân lần 1:
+ Phân NPK (5: 10: 3): 10 đến 12 kg bón từ ngày 20 đến 30/06
+ Phân đạm (Urê): 5 đến 7 kg, bón từ ngày 01 đến 10/07
- Chăm bón phân lần 2:
+ Phân NPK (8: 8: 4) hoặc (16: 16: 8): 10 kg bón từ ngày 15 đến 20/07
+ Phân đạm (Urê): 7 đến 8 kg, bón từ ngày 20 đến 30/07
- Chăm bón phân lần 3:
+ Phân đạm: 8 đến 10 kg, bón từ ngày 10 đến 20/08
b. Cói bài một vụ, Cói ven sơng
- Làm cỏ lần 1: từ 20 đến 30/04
19


- Làm cỏ lần 2: từ 20 đến 30/05
- Chăm bón phân lần 1:
+ Phân NPK (8: 8: 4): 8 đến 10 kg bón từ ngày 01 đến 10/05
+ Phân đạm (Urê): 5 đến 7 kg, bón từ ngày 15 đến 20/05
- Chăm bón phân lần 2:
+ Phân NPK : 8 đến 10 kg bón từ ngày 15 đến 20/06
- Chăm bón phân lần 3:
+ Phân đạm: 10 kg, bón từ ngày 01 đến 05/07
Trên đây là một số công thức và định lượng bón phân cho một sào.
Tuy nhiên việc bón nhiều hay ít cịn phụ thuộc vào chân đất
2.4. Phòng trừ sâu bệnh và chuột hại cho cây Cói:
1. Sâu bệnh:
- Ngay sau khi bón phân đợt một từ 05 đến 10 ngày thì bón phịng sâu độc
thân cho Cói nằng thuốc VIBAM hạt: 0.6 đến 0.7 kg/sào. Nếu chân ruộng nào

có tiền sử sâu độc thân thì dùng 1 kg rắc cho một sào.
- Nếu điều tra phát hiện ruộng Cói đã bị sâu phá hoại thì rắc 1 đến 1.5
kg/sào, sau khi rắc thuốc 2 đến 3 ngày nên cho nước vào ngâm chân 10 đến 15
cm trong 2 đến 3 ngày sau đó tháo cạn.
- Những năm nắng hạn kéo dài thường xuất hiện nạn Cào cào phá hoại
nghiêm trọng. Khi phát hiện Cào cào có mật độ 3 đến 5 con/vợt tuổi 1 đến 3
dùng thuốc OFAWtox pha 15 đến 20 ml thuốc/bình sau đó đổ đầy nước 4 đến 5
bình/sào. u cầu phun đồng loạt, phun quay trịn dồn từ ngồi vào trong, phun
cả trên các bờ cỏ, gị bãi quanh ruộng Cói. Tránh khua động Cào cào di chuyển
khó tiêu diệt.
Tất cả các đối tượng sâu bệnh phải được phát hiện sớm và phịng trừ kịp
thời.
2. Chuột hại:
Do đặc điểm Cói mật độ dày , mặt dược Cói thưịng khơ ráo thường là nơi
trú ẩn của chuột, khi diệt chuột phải bơm ngập nước ruộng từ 20 đến 40cm sau

20


đó đánh thuốc dọc các bờ ruộng mới có hiệu quả cao. Thời gian chỉ trong 2 ngày
sau đó phải tháo nước ngay.

CHƯƠNG III. KHAI THÁC CÓI Ở HUYỆN NGA SƠN
3.1. Khai thác sản lượng khai thác hàng năm:
- Vùng chun canh có ở Nga Sơn có diện tích rất rộng khoảng 3000ha
(Theo số liệu 06/11/07 - của Duy Hoàng), sản lượng Cói nguyên liệu hàng năm
đạt khoảng 30000 - 40000 tấn. Hàng năm cây Cói chiếm tới 80% tiểu thủ công
nghiệp và chiếm 30% giá trị kinh tế của tồn huyện. Với tiềm năng này nếu
huyện có thị trường đầu tư tốt thì nền kinh tế huyện phát triển rất nhanh nhưng
thực tế thì năm nay (2007) mỗi tấn Cói chỉ bán được 2 triệu đồng (năm 2006 là 5

triệu/tấn) và mấy tháng gần đây thì khơng ai mua nữa. Điều này đòi hỏi lãnh đạ
huyện Nga Sơn phải xúc tiến ngay công tác mở rộng thị truờng tránh sự lệ thuộc
vào bạn hàng Trung Quốc.
3.2. Thu hoạch và chế biến:
- Thời vụ thu hoạch Cói chiêm: 15/05 đến 15/06
- Cói mùa: Trong đồng: từ 10/09 đến 10/10
Cói bãi: từ 20/07 đến 20/08
Chọn thời điểm thời tiết thuận lợi, khi thu hoạch phải đảm bảo 3 loại cói
(dài - trung - ngắn), đảm bảo dược phải bằng phẳng có bổ rải dược hoặc bãi cát
là tốt nhất, chẻ Cói phải phân đôi hai phàn bằng nhau từ gốc đến ngọn thì Cói
khơ sẽ đảm bảo trắng, trịn, chất lượng, giá trị cao.
Khi Cói đã phơi khơ thành bó, gù Cói xếp thành đụn, che đậy cẩn thận.
3.3. Quản lý, mơ hình quản lý ở các hộ gia đình - các xã - các hợp tác xã.
Mơ hình trồng và quản lý Cói ở huyện Nga Sơn được giao cho từng hộ
gia đình trồng và quản lý dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo xã, huyện.
Đến xã Nga Tiến, trên những đồng Cói xanh tốt đang bước vào vụ thu
hoạch, chúng tơi chỉ thấy lác đác bóg người (06/11/07). Thời điểm này năm
ngối cánh đồng Cói vui như trảy hội, nhà nhà, người người thi nhau cắt Cói để
kịp xuất hàng. Năm nay do giá Cói giảm , nhiều gia đình để Cói tàn lụi ngồi
đồng khơng buồn cắt. Chị Lê Thi nKhải nhìn đồng Cói vừa cắt mà ngán ngẩm:
21


“gia đình tơi có 5 khẩu, trồng gần 1 ha Cói, năm ngồi thu hoạch gần 9 tấn Cói
các loại, do được gia nên trừ chi phí cịn lãi gần 40 triệu đồng. Đang đà lãi gia
đình tơi dự tính năm nay xây nhà mới, có thêm tiền cho các con ăn học, nào ngờ,
đầu năm giá Cói tụt thê thảm. Năm nay chúng tôi mới cắt 5 sào, trừ tiền phân
bón, thuốc trừ sâu, thuê người cắt lỗ gần 5 triệu đồng. Diện tích cịn lại làm
khơng đặng, bỏ khơng đành, xót lắm”.
Năm ngối gia đình ơng Mai Văn Tốn ở thơng 7 (xã Nga Thuỷ) trồng 8

sào Cói, trừ chi phí cịn lài 20 triệu đồng. Nhà đơng con, sẵn người làm, ơng
nhận thầu thêm (S) hoang hố của xã đầu tư hơn 10 triệu đồng cải tạo đất. Đến
nay nợ ngân hàng cũ chưa trả hết mà cịn phải đau đầu với ruộng Cói bởi th
người cắt rồi không biết đâu ra tiền trả công.
Cùng cảnh với bà con các doanh nghiệp sản xuất đồ hàng thủ cơng Mỹ
Nghệ và xuất khẩu Cói ở Nga Sơn cũng lâm vào tình cảnh khó khăn. Có cơng ty,
lượng Cói tồn kho lên tới hàng nghìn tấn . Hiện các doanh nghiệp xuất khẩu Cói
trên địc bàn huyện như: Huy Hoàng, Việt Trang, Hoàng Long… đang chờ động
thái mới từ thị trường Trung Quốc. Chủ một doanh nghiệp xuất khẩu Cói cho
biết “Dù là thị trường tiềm năng, tiêu thụ số lượng hàng lớn, nhưng chấp nhận
bắt tay với Trung Quốc là đồng nghĩa với tình trạng giá cả lên xuống thất thường
và thường xuyên bị ép giá”. Vì thế mà các doanh nghiệp đang đầu tư cho công
tác mở rộng thị trường sang thị trường Đông Âu nhất là Nga.
3.4. Các vấn đề còn tồn tại trong khai thác và quản lý Cói:
Các vấn đề như sâu bệnh, đất mặn, thời tiết thất thường và đặc biệt là thị
trường Cói đang là vấn đề làm đau đầu các nhà lãnh đạo ở huyện Nga Sơn. Theo
nghiên cứu và khảo sat về tình hình chiếu Cói thì huyện Nga Sơn còn tồn tại các
vấn đề như sau:
- Nước mặn và hạn hán nhiều làm cho cây Cói khơng sinh trưởng được.
Kết quả cây Cói ngắn, giá trị kinh tế thấp, chỉ dùng để se lỏi chứ không làm
thành các sản phẩm Mỹ Nghệ được.
- Vấn đề thị trường xuất khẩu cây Cói được các cấp lãnh đạo huyện Nga
Sơn quan tâm nhiều nhất. Đối phó với điều kiện bất lợi của điều kiện tự nhiên đã
khó, vấn đề thị trường xuất khẩu cây Cói cịn đau đầu hơn. Có năm cây Cói rất
được mùa nhưng người dân Nga Sơn vẫn lao đao khóc vì cây Cói khơng được
thu mua, giá bán quá rẻ mạt.

22



Theo số liệu thống kê cho thấy năm 2007 là năm được mùa Cói nhưng giá
Cói thì rẻ mạt, người trồng Cói thì đang phải khóc trên ruộng Cói của mình. Ơng
Trần Cơng Danh - hộ trồng Cói xã Nga Thuỷ cho biết: năm 2006 mỗi tấn Cói
bans được 5 triệu đồng nhưng từ giữa năm 2007 mỗi tấn chỉ cịn 2 triệu đồngvà
mấy tháng gần đây thì khơng cịn ai mua nữa.

23


CHƯƠNG IV: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG GIẢI
PHÁP CHO SỰ QUẢN LÝ BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN CÂY CÓI
4.1. Thị trường và giá trị kinh tế:
- Từ những năm 70, 80 của thế kỷ trước mặt hàng chiếu Cói Nga Sơn
được các nước Đông Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc… đặc biệt là Liên Bang Nga ưa
dùng. Từ sau sự kiện Đơng Âu tan rã (1990) mặt hàng Cói mất phương hướng,
rẻ mạt, lỗ… Nơng dân phá đất trồng Cói để trồng cây khác. Những năm trở lại
đây cây Cói đang lên ngôi.
- Khoảng từ năm 2001 - 2006 giá cả đã đi vào ổn định hơn nhờ tím được
thị trường Trung Quốc. Nhiều nước dùng Cói làm bao bì vì tính năng bền chắc,
dễ tiêu huỷ, khơng phải qua xử lý cơng nghệ tốn kém. Các đồng chí lãnh đạo
Nga Sơn cho biết: Năm 2006 huyện đạt sản lượng Cói thơ khoảng 30 nghìn tấn
và từ 15000 đến 20000 thu mua ở các huyện như Hậu Lộc, Hồng Hố, Quảng
Xương sản lượng đó mới đưa vào làm sản phẩm được 15 đền 20%, cịn lại bán
thơ cho Trung Quốc giá trị đạt khoảng 7.2 triệu USD. Toàn huyện Nga Sơn có
59 doanh nghiệp thu mua và làm hàng Cói xuất khẩu với phương tiện là 8 con
tàu sức chở 180 tấn/chiếc nhưng chỉ thu mua làm ra quại bán nguyên liệu thô,
trong khi lao động nông thôn của 23 xã làm được hàng Cói thì mong muốn có
việc làm. Những doanh nghiệp hiện đang kinh doanh mặt hàng Cói khẳng định
rằng nếu tổ chức sản xuất để đưa 50% nguyên liệu Cói 30000 tấn vào vào sản
xuấtlàm hàng thì sẽ thu về 45 đến 48 triệu USD/năm. Cịn nơng dân Nga Tân,

Nga Tiến, Nga Liên khẳng định một sào Cói cắt mỗi năm 2 vụ, mỗi vụ từ 3.5
đến 4 triệu đồng. Bình quân 1 sào 7 triệu đồng/năm. Vậy là 1 ha Cói thu được
khoảng 70 đến 75 triệu đồng/năm, trong khi nhiều nơi trong nước trên địa bàn
tỉnh mong muốn xây dựng cánh đồng 50 triệu đồng/ha. Với nơng dân Nga Sơn
hoạch tốn đầu tư cho 1 ha Cói gồm: quai đê, lấn biển, cơng lao động, thiết bị…
70 đền 80 triệu đồng để 3 năm sau có Cói thu hồi vốn. Trong khi đó đầu tư lao
động làm hàng Cói 350 - 500 nghìn đồng/người. Mỗi ha cây Cói cắt hai vụ
70/80 triệu đồng giá trị nguyên liệu khô. Như vậy, với Nga Sơn mở rộng đất Cói
ra biển bằng quai đê, đào tạo lao động truyền thốnglàm sản phẩm Cói vừa rẻ,
vừa dễ dàng và phù hợp hơn.
Đến năm 2007 giá cả Cói và các mặt hàng từ Cói xuống dốc nghiêm trọng
do trị trường Trung Quốc đóng cửa; làm cho hàng ngàn lao động lao đao, thiếu
việc làm, hàng ngàn tấn Cói tồn kho mà không biết xuất đi đâu. Nhà nhà, người
24


bị thâm hụt đồng vốn, lãi mẹ đẻ lãi con, vơ cùng bế tắc. Giá Cói từ 8 triệu
đồng/tấn tụt xuống cịn 1.2 triệu đồng/tấn.
- Trước tình hành đó các cơ quan chức năng và các doanh nghiệp đã xúc
tiến nhanh cơng tác thương mại, tìm kiếm mở rộng thị trường. Trước mắt cứ một
số doanh nghiệp xuất khẩu chiếu Cói trên địa bàn tham gia ngay hội chợ thương
mại ở Quảng Châu, Nam Ninh - Trung Quốc để quảng bá sản phẩm. Mặt khác
tìm các thị trường Đơng Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc… đặc biệt là Liên Bang Nga,
đó là bạn hàng truyền thống từ những năm 70, 80 trở về trước, các mặt hàng
chiếu Cói Nga Sơn đã được người dân nơi đây ưa dùng nhằm thoát khỏi sự lệ
thuộc vào bạn hàng Trong Quốc.
4.2. Khả năng mở rộng và phát triển
Để mở rộng và phát triển diện tích trồngCói địi hỏi phải nghiên cứu về
đặc điểm sinh lí của cây Cói, đất trồng Cói, cũng như lượng phân, cách bón
phân cho cây Cói. Từ đó mở lớp tập huấn cho các cơng ty nơng nghiệp, người

trồng Cói về kỹ thuật trồng Cói mới do các chuyên gia hướng dẫn. Thêm vào đó
chính sách hỗ trợ trực tiếp cũng phải xúc tiến. Nga Sơn là vùng đất được trời
ban cho các điều kiện tự nhiên rất phù hợp với đặc điểm sinh lí của cây Cói. Đó
là cơ sở ban đầu quan trọng cho việc mở rộng và phát triển cây Cói ở huyện Nga
Sơn.
Thêm vào đó: Từ năm 2007 - 2008 cây Cói đã tìm được chỗ đứng của nó
trong thị trường vì thế mà giá Cói khơng cịn bất ổn như năm 2007. Vì thế mà
các cấp ngành huyện Nga Sơn đang và đã vạch ra hướng đi cho cây Cói. Số
lượng được thể hiện qua bảng sau.

25


Diện tích, năng suất và sản lượng
Cói trong vài năm gần đây và xu
hướng phát triển

Năm
2001

2002

2005

2010

Diện tích có của cả nước (ha)

9700


12300 13987 12711 12859

18000

Diện tích Cói của Thanh Hố

3800

4900

5369

5248

5248

6000

Huyện Nga Sơn Thanh Hố

2752

3424

3546

3519

3619


4019

Năng suất Cói của cả nước (tấn)

65.5

71.5

68.5

69.8

66.5

63.5

Năng suất Cói của Thanh Hố

72.4

78.0

71.9

73.2

61.7

60


Năng suấtCói của huyện Nga
Sơn

72

81

73

76

59

60

2003

Estimated
2004

Sản lượngCói của cả nước

64000 88000 95809 88693 80847

114300

Sản lượng Cói của tỉnh Thanh
Hố

27500 38200 38590 38438 32560


36000

Sản lượng Cói của huyện Nga
Sơn

20021 27660 25947 26917 20420

24114

(Nguồn: UBND huyện Nga Sơn - phịng Nơng nghiệp)
- Diện tích Cói của Nga Sơn chiếm 28.37% so với diện tích Cói của cả
nước và bằng 72.42% so với diện tích Cói của tồn tỉnh và ước tính sẽ mở rộng
diện tích hơn nữa.
- Năng suất Cói của Nga Sơn chiếm phần lớn so với cả nước và so với
tồn tỉnh
- Sản lượng Cói của huyện Nga Sơnchiếm 31.04% so với cả nước và
chiếm 72.80% so với tồn tỉnh và xu hướng cịn mở rộng hơn nữa
Bảng tổng hợp diện tích Cói từ năm 2000 - 2005

26


×