Lời nói đầu
Sự tồn tại và phát triển của con ngời do rất nhiều nhân tố quyết định trong đó
không thể không kể đến hệ thống an sinh xã hội với nòng cốt là chính sách
Bảo hiểm Xã hội (BHXH ). BHXH là chính sách xã hội đợc nhiều quốc gia coi
trọng nhằm đảm bảo về mặt thu nhập cho ngời lao động khi họ tạm thời hoặc
vĩnh viễn mất khả năng lao động. BHXH ở việt Nam đã đợc Đảng và Nhà nớc
ta quan tâm ngay từ khi mới thành lập nớc và nó đã đóng góp lớn cho sự phát
triển của đất nớc.
Hoạt động của BHXH ngày càng hiệu quả hơn đặc biệt là sau năm 1995 khi
mà quỹ BHXH dợc hình thành độc lập ngoài ngân sách nhà nớc. Quỹ BHXH
là sơng sống của bất kỳ một hệ thống BHXH nào vì các chế độ BHXH đều
nhằm mục đích bảo đảm an toàn về thu nhập cho ngời lao động, muốn vậy thì
cơ quan BHXH phải có một lợng tiền nhất định.
Trong những năm qua quá trình tạo lập và sử dụng quỹ BHXH của cơ
quan BHXH huyện Yên Sơn( Tuyên Quang )đã thu đợc nhiều thành tựu nh:
phí thu đợc ngày càng nhiều, chi trả đúng đối tợng...Tuy nhiên trong quá trình
trên chúng ta vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập nh: Cha khai thác hết lực lợng lao
động, vẫn tồn tại tình trạng trục lợi BHXH. Điều này đã làm cho hiệu quả hoạt
động của quỹ BHXH cha cao và còn nhờ nhiều vào ngân sách Nhà Nớc. Nh
vậy vấn đề thu chi có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của chế độ BHXH Việt
Nam cũng nh BHXH các tỉnh, huyện trong cả nớc trong đó có BHXH Huyện
Yên Sơn nhng vẫn còn nhiều tồn tại cần phải đợc xem xét và bàn luận trên
nhiều khía cạnh khác nhau. Chính vì vậy em đã chọn đề tài:
Công tác thu, chi và quản lý quỹ BHXH Huyện Yên Sơn(Tuyên
Quang ) thời gian qua
Mục đích của chuyên đề :
1. Làm rõ thu, chi BHXH là gì ?
2. Đánh giá thực trạng công tác thu chi quỹ BHXH tại BHXH Huyện Yên Sơn
trong thời gian qua.
1
3. Đề xuất ý kiến để nâng cao hiệu quả của công tác thu chi quỹ BHXH
huyện Yên Sơn trong thời gian tới.
Bố cục bài đợc chia làm 3 phần:
Phần 1 : Nhận thức lý luận về BHXH và công tác thu chi
Phần 2 : Thực trạng công tác thu chi quỹ BHXH tại BHXH huyện Yên sơn
thời gian qua.
Phần 3 : Những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt của công
tác thu chi quỹ BHXH tại BHXH huyện Yên sơn.
Chuyên đề này dợc thực hiện thành công là nhờ sự giúp đỡ tận tình của cô giáo
Tôn Thanh Huyền _Bộ môn Kinh tế Bảo hiểm, trờng Đại học Kinh tế Quốc
dân và tập thể cán bộ công nhân viên của cơ quan BHXH huyện Yên sơn. Tuy
nhiên trình độ còn nhiều hạn chế nên bài viết này còn nhiều thiếu xót. Em
mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô. Một lần nữa em xin chân thành
cảm ơn cô giáo TônThanh Huyền đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Phần 1
Khái quát chung về BHXH
2
I/ Tính tất yếu khách quan của BHXH .
Sự xuất hiện của các loại hình quỹ tơng hỗ, đặc biệt là sự ra đời của các
loại hình bảo hiểm đã đánh dấu một bớc quan trọng trong quá trình tồn tại và
phát triển của xã hội loài ngời. Từ đây những nỗi lo toan phiền muộn về các
biến cố bất lợi xảy ra trong cuộc sống con ngời đã đợc giải tỏa. Con ngời cảm
thấy an toàn hơn với sự giúp đỡ của các công ty, các tổ chức BHXH. Hoạt
động của loại hình này đã đem lại chỗ dựa vững chắc cho cuộc sống của ngời
lao động, cho sự ổn định hoạt động của các doanh nghiệp, tổ chức và các công
ty. Có thể thấy rằng sự xuất hiện của BHXH là nhu cầu tất yếu khách quan và
là nhu cầu của cuộc sống của ngời lao động.
Xét từ phía ngời lao động: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngời lao động
luôn gặp phải những rủi ro mang tính khách quan nh: ốm đau, tai nạn lao động
hoặc mắc các bệnh nghề nghiệp gây ra làm cho hị mất khả năng lao động tạm
thời hoặc vĩnh viễn, dẫn đến nguồn thu nhập của họ bị giảm đi hoặc không còn
nữa; hoặc ngời lao động bị chết trong khi con cái đang tuổi vị thành niên, bố
mẹ già không nơi nơng tựa; hoặc về già không còn khả năng lao động để có
thu nhập từ tiền lơng, tiền công, hơn thế nữa bệnh tật ốm đau lại xảy ra thờng
xuyên hơn gây nhiều khó khăn cho ngời lao động. Những rủi ro này không chỉ
làm giảm thu nhập của ngời lao động mà còn làm giảm nguồn lực tài chính
của họ và gia đình do các chi phí mới phát sinh nh: chi phí khám chữa bệnh,
chi phí chăm sóc, phục hồi sức khỏe, chi phí mai táng. Do đó cuộc sống của
ngời lao động trong hoàn cảnh này là rất khó khăn và giúp đỡ về mặt tài chính
là rất cần thiết, có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Xét từ phía doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trờng mối quan hệ giữa giới
chủ và thợ là mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc nhau bởi quyền lợi và trách
nhiệm của mỗi bên. Các doanh nghiệp vừa phải tạo điều kiện làm việc tốt cho
ngời lao động, phải trả công cho họ vừa phải có trách nhiệm giúp đỡ khi họ
không may gặp phải rủi ro trong quá trình lao động nh: tai nạn lao động, ốm
đau. Chính các chi phí phát sinh này làm ảnh hởng đến tình hình tài chính của
3
doanh nghiệp đặc biệt là những đợt dịch bệnh, trờng hợp tích tụ rủi ro, rủi ro
mang tính thảm họa. Điều này ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
để trang trải cho các chi phí đó.
Xét từ phía xã hội: Sự vận động của các quy luật nội tại trong nền kinh
tế thị trờng, đặc biệt là quy luật cạnh tranh, trong nhiều trờng hợp đã đẩy một
số doanh nghiệp vào tình trạng bất ổn, thậm chí là phá sản dẫn đến hàng loạt
ngời lao động bị mất việc làm, không đảm bảo đợc cuộc sống và tạo ra nhiều
vấn đề phức tạp. Vì thế, để đảm bảo nền Kinh tế xã hội phát triển bình thờng,
xét từ phía trách nhiệm của xã hội, Nhà nớc buộc phải tiến hành phân phối lại
qua ngân sách Nhà nớc hoặc buộc các doanh nghiệp phải tự tạo quỹ tài chính
cho vấn đề trên.
Nh vậy, đứng trớc những rủi ro trong cuộc sống của ngời lao động,
trong quá trình lao động ,sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cả xã
hội đều cần phải có một nguồn lực tài chính đủ lớn nhằm đảm bảo cho sự ổn
định cuộc sống của ngời lao động , hoạt động của các tổ chức và sự ổn định về
mặt chính trị, xã hội. Để có nguồn tài chính nàythì con ngời đã có nhiều biện
pháp khác nhau nh: né tránh rủi ro, san sẻ tổn thất trong cộng đồng, đi vay, đi
xin hoặc là thành lập các quỹ tơng hỗ. Tuy nhiên, các biện pháp trên là không
hiệu quả hoặc là hiệu quả không cao (quỹ tơng hỗ )biện pháp hữu hiệu nhất là
tham gia BHXH tức là trong quá trình lao động cả ngời lao động và ngời sử
dụng lao động đều trích ra một phần thu nhập của mình để cùng nhà nớc thành
lập nên một quỹ tài chính BHXH.
Cùng với sự tiến bộ của xã hội tiến bộ của xã hội loài ngời, BHXH đã đ-
ợc coi nh là nhu cầu khách quan củat con ngời Và đợc xem nh là một trong
những quyền cơ bản của con ngời đã đợc Đại hội đồng liên hợp quốc thừa
nhận và ghi vào tuyên ngôn nhân quyền ngày 10/ 12/1948 nh sau: Tất cả mọi
ngời với t cách là thành viên của xã hội đều có quyền hởng BHXH . quyền đó
đặt cơ sở trên sự thỏa mãn các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa cần cho nhân
cách và sự tự do phát triển con ngời.
4
II/ Các đối t ợng của BHXH
Để có đợc sự nhận biết đúng đắn, đầy đủ về một loại bảo hiểm nào đó,
trớc hết chúng ta phải xem xét đến các khái niệm cơ bản của chúng nh: đối t-
ợng đợc tham gia, đối tợng đợc bảo hiểm, đối tợng hởng thụ quyền lợi bỏa
hiểm. đối vơi BHXH việc nhận biết các đối tợng này không khó, tuy nhiên vẫn
có nhiều ngời nhầm lẫn giữa đối tợng và đối tợng tham gia BHXH , họ cho
rằng đối tợng của BHXH là ngời lao động. Thực ra, trong BHXH thì đối tợng
của nó chính là thu nhập của ngời lao động. Bởi lẽ, khi ngời lao động gặp sự
cố hoặc rủi ro thì họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động dẫn đến thu nhập bị
giảm hoặc mất hẳn, do đó, tại thời điểm ấy họ mong muốn có một khoản tiền
nhất định để chi trả cho các nhu cầu thiết yếu cũng nh các nhu cầu mới phát
sinh. Còn ngời lao động trong quan hệ BHXH vừa là đối tợng tham gia, vừa là
đối tợng đợc bảo hiểm, họ cũng là đối tợng đợc hởng quyền lợi BHXH (chiếm
phần lớn trong các trờng hợp phát sinh trách nhiệm BHXH). Đối tợng tham gia
BHXH không chỉ có ngời lao động mà còn có cả ngời sử dụng lao động và
Nhà nớc. Sở dĩ ngời sử dụng lao động tham gia vào BHXH là vì phàn họ thấy
đợc lợi ích thiết thực khi đã tham gia BHXH, một phần là do sự ép buộc của
nhà nớc thông qua các văn bản qui phạm pháp luật. đối với nhà nớc thì lại
khác, họ tham gia BHXH với hai t cách là chủ sử dụng lao động đối vơi tất cả
công nhân viên chức và những ngời hởng lơng từ Ngân sách Nhà nớc: t cách
thứ hai là ngời bảo hộ cho quỹ BHXH mà cụ thể là bảo hộ giá trị cho quỹ
BHXH, bảo hộ cho sự tăng trởng của quĩ nhằm tạo sự ổn định cho quĩ và sự ổn
định về mặt xã hội.
Đối tợng đợc bảo hiểm trong quan hệ BHXH ngoài ngời lao động còn
có ngời sử dụng lao động. Bởi vì, khi ngời lao động gặp rủi ro thì ngời sử dụng
lao động phải có trách nhiệm giúp đỡ. Điều này có nghĩa là họ phải bỏ ra một
khoản chi phí cho ngời lao động, nhng thực tế chi phí này nhanh chóng đợc cơ
quan BHXH hoàn trả lại.
Đối tợng đợc hởng quyền lợi BHXH là ngời lao động trong trờng hợp
họ rủi ro nh: ốm đau, thai sản, TNLĐ và BNN, hu trí. Nhng trong trờng hợp
5
ngời lao động bị tử vong hoặc sinh đẻ thì đối tợng hởng thụ quyền lợi BHXH
lại là thân nhân của ngời lao động nhự: bố, mẹ, con, vợ(chồng).
III/ chức năng của BHXH.
BHXH có một số chức năng chủ yếu sau:
+ Thay thế và bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, bị mất việc
làm. sự đẩm bảo chắc chắn sẽ xẩy ra vì suy cho cùng mọi ngời rồi sẽ mất kha
năng lao động khi họ hết tuổi lao động theo các điều kiện quy định của
BHXH. đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH vì nó quyết định nhiệm vụ,
tính chất và cơ chế hoạt động của BHXH.
+ Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham
gia BHXH. Tham gia BHXH có ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà
nớc và các bên tham gia đã cùng góp ý xây dựng nên quỹ BHXH. Quỹ này đ-
ợc sử dụng để chi trả cho những ngời tham gia BHXH không may gặp rủi ro.
Thực tế chỉ ra rằng số lợng này thờng nhỏ hơn rất nhiều so với số lợng ngời
tham gia, do đó theo quy luật số đông bù ít, quỹ BHXH đã tiến hành phân phối
lại thu nhập theo cả chiều ngang lẫn chiều dọc. Sự phân phối này là phân phối
thu nhập giữa những ngời có thu nhập cao với những ngời có thu nhập thấp,
giữa những ngời khỏe mạnh đang làm việc với những ngời già cả, ốm đau
đang nghỉ việc. Chức năng này của BHXH đã góp phần tạo nên sự công bằng
xã hội mang tính nhân văn cao cả.
+ Góp phần kích thích tinh thần lao động, khuyến khích họ hăng hái sản
xuất, nâng cao năng suất lao động xã hội. Quỹ BHXH thực hiện đợc chức
năng này là vì họ không may gặp các rủi ro, phần thu nhập của hộ bị giảm
6
hoặc không còn, nhng sự suy giảm này đã đợc bù đắp một phần hoặc toàn bộ
từ quỹ BHXH. Chính vì vậy mà đời sống của ngời lao động và gia đình họ
không bị sáo trộn, hay nói cách khác là họ luôn đợc đảm bảo cuộc sống và có
chỗ giựa về mặt tinh thần. Do đó họ luôn yên tâm sản xuất từ đó nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
+ Gắn bó lợi ích giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động, giữa ngời
lao động với xã hội. Thông qua BHXH những mâu thuẫn giữa ngời lao động
nh mâu thuẫn về tiền lơng, thời gian lao động ...sẽ đợc điều hòa và giải quyết.
Đặc biệt là cả hai giới này đều thấy đợc nhờ có BHXH mà mình có lợi và đợc
bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau và gắn bó lợi ích với nhau. Còn đối với
Nhà nớc và xã hội thì chi cho BHXH là khoản chi rất nhỏ (vì chỉ mang tính
chất hỗ trợ), nhng lại đem lại hiệu quả rất cao trong đảm bảo ổn định trong đời
sống của ngời lao động và gia đình họ, góp phần ổn định sản xuất và kinh tế
xã hội.
IV/ Tính chất của bảo hiểm xã hội.
Sự ra đời của BHXH gắn liền với đời sống của ngời lao động do đó
BHXH có một số tính chất cơ bản sau:
+ Mang tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội.
+ BHXH có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian
và không gian. Những rủi ro trong BHXH đã hình thành nên tính chất ngẫu
nhiên của nó. Bởi lẽ các rủi ro đợc áp dụng các BHXH đều không thể lờng trớc
đợc, các rủi ro này xảy ra một cách bất thờng. Chính vì vậy mà không phải tất
cả ngời lao động của một tổ chức hay là tất cả các tổ chức đều phải chịu chung
một hay nhiều rủi ro cùng một lúc.
+ BHXH vừa mang tính kinh tế, vừa có tính xã hội và cả tính dịch vụ.
Tính kinh tế của BHXH đợc thể hiện thông qua cơ chế tạo lập và sử dụng quỹ
BHXH. Quỹ BHXH muốn đợc hình thành, bảo toàn và tăng trởng thì nhất thiết
7
phải có sự đóng góp tài chính của tất cả các bên liên quan. Mức đóng góp của
các bên đợc xác định rất cụ thể dựa trên nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã
hội là lấy số đông bù số ít, do thực chất mức đóng góp của mỗi ngời lao động
là không đáng kể so với mức họ đợc hởng. Xét dới góc độ kinh tế thì ngời sử
dụng lao động cũng đợc lợi rất nhiều trong quan hệ BHXH khi tham gia
BHXH họ sẽ không phải chi trả các chi phí cho ngời lao động bị giảm hoặc
mất khả năng lao động. Còn về phía Nhà nớc thì hoạt động tạo lập quỹ BHXH
đã làm giảm nhẹ gánh nặng cho NSNN đồng thời nó góp phần đầu t cho nền
kinh tế. Nh vậy cơ chế tạo lập và sử dụng quỹ BHXH đã đem lại rất nhiều lợi
ích cho NLĐ, NSDLĐ và Nhà nớc.
BHXH là một bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội vì tính chất
xã hội của nó đợc thể hiện rất rõ nét về lâu dài mọi NLĐ trong xã hội đều có
quyền tham gia BHXH. Và ngợc lại, BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm cho
mọi ngời lao động và gia đình họ, kể cả họ đang còn trong độ tuổi lao động.
Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh tế
xã hội ngày càng phát triển thì tính chất dịch vụ và tính chất xã hội hóa của
BHXH ngày càng cao.
V/ quỹ bảo hiểm xã hội.
1khái niệm: có một số khái niệm về quỹ BHXH:
- quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham gia bảo
hiểm: ngời lao động, ngời sử dụng lao động, Nhà nớc nhằm mục
đích chi trả cho các chế độ BHXH và đảm bảo hoạt động của hệ
thống BHXH.
- Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập chung nằm ngoài Ngân
sách Nhà nớc.
2.Đặc điểm.
8
-Là một quỹ tiền tệ tập chung, giữ vị chí là khâu tài chính trung gian
trong hệ thống tài chính quốc gia. Là tổ chức tài chính nằm giao thoa giữa
ngân sách Nhà nớc với các tổ chức tài chính Nhà nớc, tài chính doanh nghiệp
và sau đó là tài chính dân c.
-Phân phối quỹ BHXH vừa mâng tính hoàn trả vừa mang tính không
hoàn trả. Tính không hoàn trả của quỹ BHXH đợc áp dụng đối với những ngời
đã tham gia BHXH trong suốt quá trình lao động nhng không ốm đau, tai nạn
lao động, sinh con.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của BHXH gắn liền với chức năng vốn
có của Nhà nớc là vì quyền lợi của ngời lao động chứ không vì mục
đích kiếm lời, đồng thời nó cũng phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế, xã hội và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ của mỗi quốc
gia. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì càng có nhiều chế độ
BHXH đợc thực hiện, và bản thân từng chế độ cũng đợc áp dụng
rộng rãi hơn, nhu cầu thỏa mãn về BHXH của ngời lao động càng đ-
ợc nâng cao. Mặt khác, khi nền kinh tế phát triển thì mức thu nhập
của ngời lao động càng cao và họ càng có khả năng tham gia vào
nhiều chế độ BHXH.
- Một mặt, quỹ BHXH mang tính tiêu dùng ngày càng đợc thể hiện
thông qua các mục tiêu, mục đích của nó là chi trả cho các chế độ
BHXH. Nhng mặt khác nó lại mang tính dự trữ vì thông thờng, khi
ngời lao động đống góp vào quỹ BHXH thì họ không đợc quỹ này
chi trả ngay khi gặp rủi ro mà phải có thời gian dự bị.
- Hoạt động của quỹ BHXH đặt ra yêu cầu và hình thành tất yếu chế
độ tiết kiệm bắt buộc của xã hội và ngời lao động dành cho ốm đau,
hu trí. Đó cũng là quá trình phân phối lại thu nhập của cá nhân và
cộng đồng.
3. Nguồn hình thành quỹ BHXH
Quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
+Sự đóng góp của ngời lao động
9
+Sự đóng góp của ngời sử dụng lao động
+Sự đóng góp và hỗ trợ của Nhà nớc
+Thu từ các nguồn khác
Đối với phần lớn các nớc trên thế giới thì quỹ BHXH đều đợc hình
thành từ các nguồn trên. Tuy nhiên tùy từng điều kiện, hoàn cảnh lịch sử của
từng quốc gia mà tỉ lệ đóng góp giữa các bên, mức độ đóng góp của từng bên,
mức độ can thiệp của Nhà nớc, hay phơng thức đóng góp sẽ khác nhau.
Về phơng thức đóng góp vào quỹ BHXH của ngời lao động và ngời sử
dụng lao động hiện nay còn có hai quan điểm.Việc xác định mức đóng góp
phải căn cứ vào mức lơng cá nhân và quỹ lơng của cơ quan, doanh nghiệp là
nội dung của quan điểm thứ nhất. Còn quan điểm thứ hai thì cho rằngphair căn
cứ vào thu nhập cơ bản của ngời lao động đợc cân đối chung trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân để xác định nên mức đóng góp.
Việc lựa chọn quan điểm nào là tùy thuộc vào mỗi quốc gia nhng phải
đảm bảo rằng mức đóng góp của mỗi bên phải đủ để cân đối thu,chi của quỹ
BHXH. Trong thực tế việc xác định mức đóng góp của các bên ( thực chất là
xác định phí BHXH ) đợc tính toán một cách rất khoa học. Việc xác định phí
BHXH là một nghiệp vụ chuyên sâu của BHXH và ngời ta thờng dùng các ph-
ơng pháp toán học khác nhau để xác định.
Phí BHXH đợc xác định theo công thức:
P = f
1
+ f
2
+f
3
Trong đó : f
1
: là phí thuần BHXH
f
2
: là phí quản lý
f
3
: là phí dự trữ
Phí thuần của BHXH là bộ phận cấu thành quan trọng nhất của phí
BHXH. Phí thuần đợc xác định để đảm bảo chi trả cho tất cả các chế độ
BHXH. Chính vì vậy,việc xác định phí BHXH là rất phức tạp, nó phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố khác nhau: cơ cấu lao động theo độ tuổi, đặc điểm cấu tạo
10
sinh học của ngời trong một nớc, kết cấu giới tính trong lực lợng lao động, tuổi
thọ bình quân của ngời dân, điều kiện làm việc chung của ngời lao động...
Ngoài sự đóng góp của ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà n-
ớc, quỹ BHXH còn đợc hình thành từ các nguồn khác nh : tiền sử phạt đối với
các đơn vị vi phạm điều lệ BHXH; sự hỗ trợ, sự viện trợ của các tổ chức trong
và ngoài nớc, lãi từ hoạt động đầu t phần quỹ BHXH nhàn rỗi..
4.Mục đích sử dụng quỹ BHXH .
Nh đã trình bày ở phần trên, phí BHXH bao gồm 3 bộ phận: phí thuần,
phí dự trữ, phí quản lý. Nh vậy, rõ ràngquỹ BHXH đợc dùng cho 3 mục đích:
chi trả cho các chế độ BHXH, chi cho việc quản lý hệ thống BHXH , chi trích
lập quỹ dự trữ cho những trờng hợptônr thất lớn.
Trong cơ cấu chi BHXH thì cho các chế độ BHXH là rất lớn và chiếm
phần lớn nguồn quỹ này vì đây là mục tiêu cơ bản nhất của BHXH :đẩm bảo
ổn định cuộc sống cho ngời lao động, đảm bảo ổn dịnh hoạt động của các đơn
vị, tổ chức. Thực tế cho thấy, việc chi trả cho các chế độ BHXH diễn ra thờng
xuyên và liên tục với số lợng lớn trên phạm vi rộng lớn. Một trong những
khoản chi thờng xuyên là chi lơng hu cho những ngời đã nghỉ công tác; và chi
trả trợ cấp hàng tháng cho thân nhân của ngời lao động khi họ qua đời.
Nguồn chi thứ hai trong BHXH là chi cho việc quản lý nghiệp vụ
BHXH. Đây là nguồn chi không lớn trong cơ cấu chi BHXH nhng nó cũng là
một khoản chi ngày càng lớn. Bởi vì các chế độ BHXH ngày càng rộng rãi để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời lao động, do đó đội ngũ phục vụ
BHXH ngày càng nhiều dẫn đến chi lơng cán bộ ngày càng lớn. Mặt khác, xã
hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về điều kiện làm việc ngày càng ra tăng.
Vì vậy, chi phí choviệc xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc, trang thiết bị văn
phòng ngày càng tăng lên.
Mục đích chi thứ 3 của quỹ BHXH là chi dự trữ. Thực chất đây là quá
trình tích lũy trong quá trình sử dụng quỹ BHXH. Định kỳ hàng tháng (quý,
năm )cơ quan BHXH giữ lại một phần quỹ của mình để thành lập nên quỹ dự
11
trữ BHXH. Quỹ này chỉ đợc sử dụng trong trờng hợp nhu cầu chi trả lớn dẫn
đến thâm hụt quỹ BHXH hoặc trong lúc đồng tiền mất giá.
5.Tính đặc thù của nghiệp vụ thu BHXH .
Quá trình thu BHXH có những đặc thù sau:
Thứ nhất: Việc quy định đóng BHXH đã thành mối quan hệ 3 bên:
ngời lao động ( NLĐ ), ngời sử dụng lao động (NSDLĐ), và cơ quan BHXH,
giữa các bên có sự ràng buộc giám sát lẫn nhau về mức đóng và thời gian đóng
BHXH đến từng ngời suốt quá trình tham gia BHXH, lấy đó làm cơ sở pháp lý
cho việc thực hiện chế độ BHXH theo luật định.Đây là một nội dung của
nghiệp vụ thu BHXH không giống với các nghiệp vụ khác.
Thứ hai: Từ đặc thù thứ nhất, yêu cầu theo dõi kết quả đóng BHXH
của từng cơ quan, đơn vị theo từng tháng, để từ đó ghi nhận kết quả đóng
BHXH cho từng ngời, tơng đơng với mức lơng làm căn cứ đóng BHXH đây là
công việc đòi hỏi tính chính xác cao, thờng xuyên, liên tục, kéo dài hàng chục
năm, lại có biến động về mức đóng. Đồng thời, việc theo dõi ghi chép kết quả
đóng góp của mỗi con ngời là căn cứ pháp lý để thực hiện chế độ BHXH, do
đó mỗi lần giải quyết chế độ BHXH là một lần kiểm tra, xác định độ chuẩn
xác của nghiệp vụ BHXH .
Thứ ba: Trong nghiệp vụ quản lý thu BHXH, ngoài nghiệp vụ kế toán
thực hiện quản lý theo chế độ tài chính thực hiện thu tập trung vào một tài
khoản của cơ quan BHXH các tỉnh, thành phố chuyển lên quỹ BHXH trung -
ơng đúng, kịp thời; còn nghiệp vụ quản lý thu BHXH theo danh sách lao động
đăng ký đóng BHXH của từng cơ quan, đơn vị cùng sổ BHXH của từng ngời
mà việc quản lý theo dõi phải đợc thực hiện ở ba cấp là: BHXH tỉnh quản lý
danh sách, lao động, tiền lơng đơn vị, cơ quan đăng ký đóng BHXH cơ bản
tăng, giảm hàng tháng để ghi nhận kế quả đóng lập thành hồ sơ gốc. BHXH
huyện làm nhiệm vụ đôn đốc và đối chiếu kêt quả đóng của cơ quan, đơn vị
theo địa bàn quản lý, từ đó hớng dẫn cơ quan đơn vị ghi kết quả đóng BHXH
vào sổ BHXH của từng ngời. Đây là căn cứ để giải quyết chế độ hởng BHXH.
12
Chính vì những đặc thù trền mà hoạt động thu BHXH đòi hỏi phải đợc
tập trung thống nhất, có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dới, đảm bảo an
toàn tuyệt đối về tài chính tiền tệ, đảm bảo đọ chính xác trong việc ghi chép
kết quả đóng BHXH của từng cơ quan, đơn vị đến từng lao động theo tiền l-
ơng, lấy đó làm căn cứ đóng BHXH từng tháng trong nhiều năm, kể cả trờng
hợp liên tục cũng nh gián đoạn, làm việc một nơi hay nhiều nợi ...Nh vậy quá
trình theo dõi ghi kết quả thu BHXH đòi hỏi liên tục trong nhiều năm, kể cả
thời gian ngừng đóng BHXH vẫn phải lu giữ đẻ đảm bảo khi ngời lao động
tiếp tục đóng hoặc yêu cầu giải quyết chế độ đều đợc thực hiện ngay. Hoạt
động thu của BHXH là hoạt động của cả đời ngời, có tính kế thừa, cho nên
nghiệp vụ quản lý thu, lu giữ sổ biểu là không có giới hạn về thời gian.
6. Tính đặc thù của nghiệp vụ chi BHXH.
Thực chất của hoạt động BHXH nh là hoạt động của các quỹ tiền tệ,
quỹ tín dụng khác thông qua cơ chế đóng góp trớc hởng thụ sau. Tuy nhiên
mục đích của hoạt động BHXH là mang tính nhân văn chứ không phải là
mang tính kinh doanh. Do đó mà quá trình chi trả của hoạt động BHXH mang
những đặc trng riêng:
Thứ nhất: Quá trình chi trả trợ cấp cho các đối tợng đợc bảo hiểm vừa
đợc xác định trớc vừa không đợc xác định trớc. chúng ta chỉ có thể xác định tr-
ớc các khoản trợ cấp sẽ phải chi cho chế độ hu trí và trong chế độ tử tuất khi
ngời lao động đã qua đời. Còn với các chế độ khác nh ốm đau, thai san, tai nạn
lao động...Thì chúng ta không thể xác định trớc đợc số tiền phải chi trả cũng
nh khi nào chúng ta phải chi trả số tiền đó. Bởi vì các rủi ro nói trên xảy ra
một cách bất thờng và hậu quả để lại là không lờng trớc đợc. Chúng ta không
thể nào biết đợc khi nào ngời lao động bị tai nạn lao động, khi nào họ bị ốm
đau và mức độ thơng tật là bao nhiêu, thời gian nghỉ ốm là bao nhiêu. Chính vì
vậy mà việc cân đối nguồn quỹ BHXH là một điều rất khó thực hiện chính
xác. Thông thờng ngời ta thờng xác định các khoản chi theo phơng pháp xác
suất thông qua kết quả điều tra thống kê trên quy mô lớn.
13
Thứ hai: cũng giống nh nghiệp vụ thu BHXH nghiệp vụ chi BHXH cho
chế độ hu trí, mất sức lao động, chế độ tử tuất hàng tháng đòi hỏi phải chi trả
trong một thời gian dài, liên tục. Mặt khác số lợng ngời nghỉ hu ngày càng
tăng lên. Do đó việc chi trả các chế độ này rất phức tạp. Nó đòi hỏi một đội
ngũ cán bộ nhiệt tình quản lý một số lợng hồ sơ rất lớn và cũng đòi hỏi công
tác lu trũ hồ sơ phải tiến hành rất tốt và kéo dài trong nhiều năm.
Thứ ba: Khác với quản lý thu BHXH việc quản lý chi đặc biệt là quá
trình chi trả BHXH đòi hỏi một nguồn nhân lực rất lớn. Thông thờng để chi trả
các chế độ hu trí, mất sức lao động, tuất hàng tháng, tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp ngời ta thiết lập mạng lới chi trả tại tất cả các cụm dân c để cho
các đối tợng hởng BHXH dễ dàng nhận tiền trợ cấp của mình. Do đó đội ngũ
cán bộ cần cho việc chi trả.
7. So sánh quỹ BHXH và ngân sách Nhà nớc.
NSNN là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nớc
dùng quyền lực chính trị của mình để tập trung một phần thu nhập của quốc
gia nhằm tạo lập quỹ tiền tệ của Nhà nớc và phân phối sử dụng nó cho việc
trang trải các chi phí bộ máy Nhà nớc và thực hiện các chức năng kinh tế xã
hội theo kế hoạch của Nhà nớc.
Từ khái niệm trên về NSNN ta có thể rút ra một số đặc điểm khác nhau
và giống nhau giữa quỹ BHXH và NSNN, từ đó ta sẽ hiểu đợc đây đủ hơn về
quỹ BHXH.
- Sự giống nhau giữa NSNN và quỹ BHXH
+ Việc tạo lập và sử dụng mỗi nguồn quỹ đều biểu hiện dới hình thái
tiền tệ. Quá trình này cũng đều đợc thực thi theo các quy định của pháp
luật và việc quản lý đợc tiến hành theo nguyên tắc cân bằng thu chi.
+ Quỹ BHXH và NSNN là những khâu tài chính độc lập trong hệ
thống tài chính quốc gia, chức năng của NSNN mang tính rộng rãi hơn
so với quỹ BHXH.
+ Hoạt động của cả quỹ BHXH và NSNN đều không phải là nhằm
mục đích kinh doanh kiếm lời mà hoạt động của chúng mang đậm tính
14
chất xã hội, tính cộng đồng và trong nhiều trơng hợp hoạt động của hai
quỹ này mang tính nhân văn cao cả.
- Sự khác nhau giữa NSNN và quỹ BHXH
+ Điều kiện tồn tại ra đời và phát triển của NSNN gắn liền với sự ra
đời,tồn tại và phát triển của Nhà nớc và quá trình thực hiện các chức năng kinh
tế xã hội của Nhà nớc. Còn sự ra đời, tồn tại và phát triển của quỹ BHXH gắn
liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa với quan hệ thuê mớn nhân
công. Khi nền kinh tế càng phát triển, thu nhập của ngời lao động càng cao thì
phạm vi các chế độ BHXH càng mở rộng, mức độ thỏa mãn của NLĐ khi
tham gia BHXH càng cao.
+ Tính chất pháp lý của NSNN cao hơn của quỹ BHXH. Quá trình phân
phối của NSNN chủ yếu dựa vào quyền lực kinh tế,chính trị của Nhà nớc . Nhà
nớc ban hành các luật để thực hiện việc thu chi quỹ NSNN và quá trình này đ-
ợc sự giám sát và quản lý chặt chẽ của Quốc hội. Còn đối với quỹ BHXH thì
hoạt động thu, chi quỹ cũng đợc thực hiện dựa vào các văn bản pháp luật nhng
chủ yếu dựa vào quan hệ kinh tế,quan hệ lợi ích của những ngời tham gia theo
nguyên tắc có đóng mới có hởng và ngợc lại.
-Quan hệ phân phối của NSNN chủ yếu là phân phối lại và không mang
tính chất hoàn trả, chủ thể đóng góp và hởng thụ NSNN thông thờng là tách
rời nhau. Còn quan hệ phân phối quỹ BHXH vừa mang tính chất hoàn trả vừa
mang tính chất không hoàn trả. Việc hoàn trả là không biết trớc chính xác về
quy mô, thời gian và không gian.
- Quan hệ phân phối của NSNN phản ánh quan hệ lợi ích của xã hội,
lợi ích quốc gia và chi phối các quan hệ lợi ích bộ phận, lợi ích cá
nhân nhằm đảm bảo cho sự ổn định của nền kinh tế xã hội. Quan hệ
phân phối của quỹ BHXH thì ngợc lại, trớc hết vì lợi ích của từng cá
nhân sau đó là lợi ích của đơn vị và cuối cùng là lợi ích xã hội.
VI/.Các chế độ BHXH .
15
Theo khuyến nghị của tổ chức lao động quốc tế (ILO) tại công ớc 102
tháng 6 năm 1952 ở Giơnevơ thì mỗi quốc gia nên xây dựng hệ thống BHXH
của mình với 9 chế độ trợ cấp. Tuy nhiên, tùy vào điều kiện kinh tế, xã hội của
từng nớc mà mức độ tham gia vào công ớc 102 là khác nhau. Nhng để đợc coi
là có hệ thống BHXH thì phải có ít nhất 3 chế độ, trong đó phải có ít nhất một
trong năm chế độ: trợ cấp ốm đau; trợ cấp thất nghiệp, hu trí; trợ cấp khi tàn
phế; trợ cấp tuất.
Hệ thống các chế độ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Các chế độ đợc xây dựng theo luật pháp của mỗi nớc nhng đều phải
dựa vào điều kiện kinh tế, xã hội,các yếu tố sinh học nh tuổi thọ
bình quân, xác suất tử vong...
- Hệ thống các chế độ mang tính chất san sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính.
- Việc chi trả cho các chế độ đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng góp
của các bên tham gia BHXH và một phần là quỹ dự trữ.
- Phơng tiện thanh quyết toán và chi trả là tiền mặt.
- Các chế độ BHXH luôn đợc diều chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi
các điều kiện kinh tế, xã hội.
Các chế độ BHXH qui định tại Công ớc 102 bao gồm:
* chăm sóc y tế: Chế độ này nhằm cung cấp các khoản viện phí, chi phí
thuốc chữa bệnh cho ngời lao động khi họ bị ốm đau phải nằm viện.Hiện nay
ở nớc ta chế độ này không đợc đa vào chế độ này không đợc đa vào hệ thống
các chế độ BHXH nhng đợc tổ chức thành bảo hiểm y tế vơí đầy đủ các phòng
ban chuyên môn.
*Trợ cấp thất nghiệp:
Là loại trợ cấp nhằm đem lại cho ngời lao động những khoản thu nhập
định kỳ để họ đủ khả năng duy trì cuộc sống ổn định khi ngời lao động bị rơi
vào tình trạng thất nghiệp. Đối với Việt Nam chế độ này đang đợc xem xét để
đa vào loại hình bảo hiểm thất nghiệp.
* Trợ cấp gia đình: Loại hình trợ cấp này mang đậm tính tơng trợ. Bởi vì
nó sẽ cung cấp tài chính cho các gia đình trở nên khó khăn, vất vả nh: thiên
tai, lụt lội, dịch bệnh ...
* Trợ cấp khi tàn phế:
16
Trong trờng hợp ngời lao động không may bị mất khả năng lao động
vĩnh viễn hay bị coi là tàn phế thì họ sẽ đợc nhận trợ cấp định kỳ hàng tháng
(quí, năm) từ quỹ BHXH. Điều này làm cuộc sống của ngời lao động bớt khó
khăn hơn.
Trên đây là 4 trong sô 9 chế độ BHXH đợc ILO nêu nêu ra mà Việt
Nam hoặc là không thực hiện hoặc là xây dựng thành một hệ thống BHXH
riêng. 5 chế độ BHXH còn lại đã đợc nớc ta tiếp nhận và thực hiện hoàn chỉnh
theo ND 12 CHI PHí ngày 26 tháng 1 năm 1995:
*/chế độ trợ cấp ốm đau:
Mục đích của chế độ này là giúp cho NLĐ có đợc khoản trợ cấp thay
thé thu nhập bị mất do không làm việc khi họ ốm đau. Một số mức hởng và
điều kiện hởng của chế độ này đợc qui định nh sau:
- Đối với ngời lao động làm việc trong điều kiện bình thờng:
+ 30 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng BHXH dới 15 năm
+40 ngày trong năm, nếu đã đóng BHXH từ 15 năm đến 30 năm
+ 50 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng BHXH trên 30 năm
- Đối với ngời lao động làm việc nặng nhọc, độc hại, ở nơi có trợ cấp
khu vực hệ số từ 0,7 trở lên:
+ 40 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng BHXH dới 15 năm
+ 50 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng BHXH từ 15 năm đến 30
năm
+ 60 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng BHXH trên 30 năm
Mức trợ cấp ốm đau là bằng 75% của tiền lơng tháng làm căn cứ
đóng BHXH trớc khi nghỉ ốm.
- Trong trờng hợp NLĐ bị mắc các bệnh cần điều trị dài ngày thì đợc
hởng trợ cấp tối đa là 180 ngày trong 1 năm không phân biệt thời
gian đong BHXH nhiều hay ít.Nếu sau 180 ngày mà vẫn phải điều
trị tiếp thì mức trợ cấp chỉ bằng 70% nếu đã đóng BHXH trên 30
năm và 65% cho trờng hợp ngợc lại.
*chế độ thai sản.
17
Chế độ này đã taộ điều kiện cho lao động nữ khi sinh con có đủ các
điều kiện cần thiết cho việc nuôi dỡng trẻ em và bản thân họ. Chế độ này cũng
đáp ứng đợc nhu cầu của công ớc Quốc tế về quyền trẻ em và mang tính nhân
đạo sâu sắc.Điều lệ BHXH qui định một số mức hởng và điều kiện hởng trong
trờng hợp này nh sau:
+ lao động nữ trong thời gian mang thai đợc đi khám 3 lần, mỗi lần
1 ngày
+lao động nữ khi sinh con thứ nhất, lần thứ hai thì đợc nghỉ việc và
đợc hởng trợ cấp hàng tháng bằng 100% tiền lơng tháng làm căn cứ
đóng BHXH trớc khi nghỉ việc.
Thời gian nghỉ việc trớc và sau khi sinh là:
4 tháng đối với ngời lao động làm việc trong điều kiện bình thờng
5 tháng đối với ngời làm các nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc
hại, làm việc theo chế độ 3 ca, làm việc nơi có hệ số phụ cấp khu vực
là 0,5 và 0,7.
6 tháng đối với ngời làm việc ở nơi có hệ số phụ cấp là 1 ; ngời
làm nghề hoặc công việc đặc biệt.
* chế độ trợ cấp TNLĐ và BNN.
Đây là chế độ nhằm góp phần đảm bảo thu nhập, ổn định cuộc sống
cho ngời lao động không may bị tai nạn trong quá trình làm việc hoặc mắc các
bệnh nghề nghiệp. Chế độ này qui định rõ trách nhiệm của NSDLĐ đối với
các trờng hợp TNLĐ hoặc các BNN. Mức trợ cấp của chế độ này dựa trên cơ
sở tỷ lệ suy giảm khả năng lao động .
+Bị suy giảm từ 5- 10%: trợ cấp bằng 4 tháng tiền lơng tối thiểu
+Từ 11-20%: trợ cấp bằng 8 tháng tiền lơng tối thiểu
+Từ 21-30%: trợ cấp bằng 12 tháng tiền lơng tối thiểu
- Bị suy giảm từ 31% trở lên sẽ đợc trợ cấp bằng 0,4 tháng tiền lơng
tối thiểu dối với ngời bị suy giảm từ 31-40%. Cứ suy giảm thêm
10% tiếp theo thì đợc hởng thêm 0,2 tiền lơng tối thieủ.
điều kiện để đợc hởng trợ cấp là NLĐ bị tai nạn trong các trờng hợp:
trong giờ làm việc, trên tuyến đờng đi và về từ nhà đến nơi làm việc...
18
Nh vậy, bản chất kinh tế xã hội của 3 chế độ trên(các chế độ ngắn hạn)
phản ánh mối quan hệ kinh tế xã hội giữa NLĐ, ngời SDLĐ và Nhà nớc
thông qua việc tạo lập và sử dụng quỹ BHXH nhằm ổn định cuộc sống
cho ngời lao động , ổn định sản xuất kinh doanh của ngời SDLĐ và ổn
định xã hội.
*Chế độ tử tuất
đây là chế độ mang tính nhân đạo nhất trong các chế độ của BHXH.
Chế độ này sẽ trợ cấp cho thân nhân ngời lao động một số tiền nhất
định để bù đắp những thiếu hụt vè thu nhập của gia đìnhtrong trờng hợp
ngời lao động bị tử vong. Điều kiện qui định đợc hởng và mức hởng nh
sau:
- Ngời lao động đang làm việc ; NLĐ đang nghỉ hu; NLĐ đang nhận
trợ cấp h trí, TNLĐ, BNN... khi chết thì ngời lo mai táng nhận đợc
tiền mai táng bằng 8 tháng tiền lơng tối thiểu
- Ngoài ra, nếu họ đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên thì những thân
nhân do họ trực tiếp nuôi dỡng sau đây sẽ nhận đợc tiền tuất hàng
tháng:
con cha đủ 15 tuổi, nếu còn đang đi học thị đợc trợ cấp cho
đến khi 18 tuổi
Bố, mẹ,vợ hoặc chồng;ngời nuôi dỡng hợp pháp đẫ hết tuổi lao
động. Mức trợ cấp hàng tháng là 40% tiền lơng tối thiểu và
70% trong trờng hợp thân nhân không có nguồn thu nhập nào
khác và không có ngời thân trực tiếp nuôi dỡng
* chế độ hu trí
Đây là loại trợ cấp nhằm cung cấp một khoản thu nhập hàng tháng
thay thế cho phần thu nhập không nhận đợc nữa từ nghề nghiệp do
nghỉ công tác. Điều kiện hởng của chế độ này là: nam đủ 60 tuổi,
nữ đủ 55 tuổi có ít nhất 20 năm đóng BHXH hoặc giảm 5 tuổi cho
mỗi giới khi mà trong 20 năm đó có: 15 năm làm nghề hoặc công
việc nặng nhọc.Khi đó ngời lao động đợc hởng lơng hu hàng
19
tháng căn cứ vào tiền lơng làm căn cứ đóng BHXH và thời gian
đóng BHXH nh sau: đúng đủ 15 năm thì đợc hởng trợ cấp bằng
45% lơng đóng BHXH và cứ thêm 1 năm đóng BHXH thì đợc trợ
cấp thêm 2% nhng tối đa là 75%lơng...
Nh vậy: Bản chất, đặc điểm của chế độ hu trí, tử tuất là nó thực
hiện sau quá trình lao động, quan hệ phân phối có tính chất hoàn
trả. Bản chất kinh tế xã hội của chúng là phản ánh quan hệ kinh
tế(quan hệ lợi ích) giữa NLĐ, NSDLĐ và Nhà nớc.
VII.Cơ chế tạo lập quĩ BHXH ở một số n ớc
trên thế giới
1. ở nớc cộng hòa Pháp.
Nguồn tài trợ cho quỹ BHXH đợc xác định theo một cơ chế hết
sức phức tạp: quĩ BHXH đợc tách ra làm 2 loại là quĩ bảo hiểm y
tế, thai sản, thơng tật, chết và quĩ trợ cấp hu trí, góa bụa, trợ cấp
gia đình. Đối với loại quĩ thứ nhất ngời ta lại tách ra làm 2 nguồn:
+ Đóng góp cho rủi ro nghề nghiệp: nguồn tài trợ chính là các
khoản đóng góp trên lơng với cơ cấu ngời lao động đóng 6,8%;
NSDLĐ đóng 12,8%
+Đóng góp cho rủi ro phi nghề nghiệp: khoản đóng góp đợc thu
toàn bộ từ phía NSDLĐ. Tỉ lệ đóng góp đợc xác định tùy thuộc
theo số lợng lao động trong mỗi doanh nghiệp.Ngoài ra, luật pháp
quy định quĩ này cũng đợc thu 15%phí bảo hiểm xe cỏ giới từ các
hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới của các công ty bảo hiểm để đảm
bảo cho các tai nạn giao thông và một phần thu từ thuế rợu,thuốc
lá.
Đối với quĩ thứ hai thì ngời ta cũng chia ra rấtcuj thể:
+Đối với trợ cấp hu trí: NLĐ đóng 6,55%tiền lơng ,NSDLĐ
đóng 9,8%.
20
+Đối với trợ cấp gia đình: NSDLĐ đóng toàn bộ với tỷ lệ 5,4%.
+Đối với trợ cấp góa bụa: NLĐ đóng 0,1%
2.ở nớc Mỹ
Hệ thống BHXH bao gồm các chế độ sau: hu trí, tử tuất, y tế và
thơng tật. Nguồn tài trợ là từ thuế phúc lợi xã hội mà chính quyền
liên bang thu và sự đóng góp của NLĐ là 7,65% và NSDLĐ là
13,65%. Để đợc hởng trợ cấp thì ngời lao động phải nộp đến một
mức nào đó. Kêr từ năm 1993, nếu một ngời đóngBHXH đợc 590
USD thì dợc một điểm thụ hởng. Mỗi ngời phải có đủ 40 điểm
trong 10 năm trớc khi nghỉ hu. Nh vậy cơ chế thu BHXH ở Mỹ là
vừa theo tỷ lệ trích nộp vừa phải thu đến một mức nhất định.
VIII.Cơ chế chi BHXH ở các n ớc
1. Chi trợ cấp hu trí
Có nhiều phơng thức chi trợ cấp hu trí ở các nớc. Một vài nớc
xác định mức đồng nhất, coi là mức tối thiểu thích hợp với mặt
bằng chung của quốc gia. Một số nớc lại định mức trợ cấp theo
thu nhập đã từng có của ngời lao động trớc khi nghỉ hu. Các nớc
khác thì kết hợp cả hai cách: trong phần trợ cấp có hai phần cơ
bản là một mức đồng nhất cộng thêm phần tỷ lệ theo mức thu
nhập. Mức trợ cấp h trí ở một số nớc nh sau:
- ở Mỹ: mức trợ cấp hu trí đồng nhất tối thiểu là 122 USD/tháng, tính
trên thu nhập đợc bảo hiểm cho tới khi nghỉ hu.
- ở Pháp: trợ cấp bằng 50% thu nhập bình quân của 10 năm có thu
nhập cao nhất.
21
- ở Philipin: trợ cấp bằng 1,5% lơng bình quân tháng của 120 tháng
cuối cộng với 42-102%tiền lơng bình quân của 10 tháng lơng.
2.Chi trợ cấp ốm đau.
- ở Pháp: Số tiền trợ cấp thu nhập là tơng đơng bằng 1/2 tháng lơng,
từ ngày nghỉ ốm thứ 31 trở đi NLĐ đợc trợ cấp 2/3 tháng lơng nhng
số ngày nghỉ nhỏ hơn 6 tháng. Mức trợ cấp y tế bao gồm toàn bộ chi
phí khám bệnh và một phần chi phi chữa bệnh
- ở Thái lan: Mức trợ cấp bằng 50% tiền lơng trong thời gian nghỉ
việc.Thời gian đợc hởng trợ cấp không quá 90 ngày/1 lần ốm và
không quá 180 ngày/1năm.
3.Chi trợ cấp thai sản
- ở Pháp : Lao động nữ đợc hởng trợ cấp 100% chi phí sinh đẻ và 4
tháng chi phí y tế trớc khi nghỉ đẻ. Khi sinh, lao động nữ đợc trợ cấp
thu nhập 16 tuần nghỉ(10 tuần sau và 6 tuần trớc khi đẻ).
- ở Philipin: Lao động nữ đợc nghỉ 45 ngày giữ nguyên lơng khi sinh
con.
4.Chi trợ cấp TNLĐ và BNN.
Hầu hết các nớc trên thế giới đều quy định mức trợ cấp tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp phụ thuộc vào mức độ thơng tật, tỷ lệ suy giảm khả năng
lao động nhng với điều kiện là không có sai phạm trong quá trình lao động
hoặc không bỏ việc hay đình công. Mức trợ cấp này có thể là một lần và cũng
có thể là nhiều lần.
- ở Anh: NLĐ bị TNLĐ tạm thời đợc hởng 8 tuần nh trợ cấp ốm đau.
Kể từ tuần thứ 8 trở đi đợc hởng 25 bảng 1 tuần cộng với 14,45 bảng
22
cho vợ ; 0,3 bảng cho con. Đối với trợ cấp dài hạn tối đa là 53,6
bảng/tuần cho mức thơng tật là 100%.
- ở Pháp: NLĐ bị tai nạn dẫn đến thơng tật đợc trợ cấp dài hạn. Nếu
NLĐ không thể tự kiếm sống thì đợc trợ cấp bằng 50% lơng bình
quân của 10 năm có lơng cao nhất.
Phần 2
Công tác thu, chi và quản lý quỹ BHXH tại BHXH
huyện Yên sơn(tuyên quang) trong thời gian qua
I/Cơ chế tạo lập và quản lý nguồn quỹ BHXH
Có thu mới có chi là nguyên tắc hoạt động của các cơ quan BHXH
nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động. Chính vì vậy mà công tác thu
23
BHXH và quản lý nguồn thu có vai trò quan trọng trong hoạt động của ngành
BHXH. Do đó, BHXH Việt Nam đã triển khai thực hiện thu BHXH theo mô
hình 3 cấp từ TW đến thành phố, tỉnh và đến các quận huyện. Hàng năm
BHXH Việt Nam dựa vào kết quả thu BHXH, số lợng lao động trên địa bàn
tỉnh để đề ra kế hoạch nhiệm vụ của ngành trong các năm tiếp theo. Đồng thời
BHXH Việt Nam cũng dựa vào đó để đề ra chỉ tiêu thu BHXH cho các cơ
quan BHXH tỉnh, thành phố. Trên cơ sở các chỉ tiêu này, các cơ quan BHXH
tỉnh, thành phố sẽ xem xét lại quỹ tiền lơng, số lợng lao động, tổ chức đóng
trên địa bàn tỉnh thành phố và các quận huyện để triển khai kế hoạch cụ thể
đến từng cơ quan BHXH các quận huyện. Để có đợc các chỉ tiêu kế hoạch nói
trên thì hàng quý các cơ quan BHXH các quận huyện phải tổng hợp kế hoạch
thu BHXH của các đơn vị do mình chịu trách nhiệm tổ chức thu ghi sổ BHXH
gửi cho cơ quan BHXH tỉnh vào ngày 25 của tháng cuối quý trớc theo biểu 2-
BCT ; các cơ quan BHXH tỉnh, thành phố cũng tổng hợp kế hoạch thu của tất
cả các đơn vị trên địa bàn theo mẫu 3-BCT và gửi đồng thời về BHXHVN vào
ngày 30 của tháng cuối quý trớc.
Sau khi kế hoạch, nhiệm vụ đã đợc triển khai thì các cơ quan BHXH các
tỉnh, thành phố, quận huyện tiến hành hớng dẫn các đơn vị trên địa bàn mình
lập danh sách và quỹ tiền lơng hàng tháng, quý để xác định số tiền BHXH mà
các đơn vị phải đóng. Số tiền này đợc tập trung vào một tài khoản của tỉnh,
thành phố, sau đó chúng lại đợc tập trung vào tài khoản của BHXHVN.
1/ Đối với cán bộ thu của BHXH tỉnh.
- Lập kế hoạch thu BHXH hàng quý năm.
- Hớng dẫn đơn vị lập danh sách lao động, quỹ tiền lơng đóng BHXH
và phiếu điều chỉnh mức lơng đóng BHXH hàng tháng.
- Kiểm tra phiếu điều chỉnh tăng giảm hàng tháng, bảng đối chiếu kết
quả đóng BHXH do đơn vị BHXH các quận huyện gửi lên.
- Vào sổ theo dõi kết quả thu BHXH đến từng ngời lao động, từng cơ
quan đơn vị hàng tháng.
- Thông báo kịp thời đến các đơn vị nợ tiền BHXH.
- Xác nhận mức đóng, thời gian đóng BHXH khi thực hiện chế độ
BHXH hoặc di chuyển nơi làm việc.
24
- Báo cáo kết quả thu BHXH về BHXH Việt Nam theo quy định:
Báo cáo 10 ngày/ lần.
Báo cáo tháng vào ngày 05 tháng sau.
Báo cáo quý vào ngày 15 tháng đầu quý sau.
Báo cáo năm vào ngày 20 tháng đầu năm sau.
2/ Đối với cán bộ chuyên thu BHXH của BHXH huyện Yên Sơn.
- Phát hiện thêm các đối tợng phải tham gia BHXH trên địa bàn quản
lý của mình. Đây là công việc có vị trí quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của BHXH nói trung và BHXH các tỉnh, huyện nói
riêng. Bởi vì có phát hiện thêm các cơ sở, đơn vị tham gia BHXH thì
số lợng ngời lao động sẽ tăng lên và nguyên tắc số đông bù số ít
trong hoạt động BHXH càng thực hiện đợc tốt hơn, tính chất xã hội,
nhân văn của BHXH càng đợc thể hiện rõ. Bên cạnh đó công việc
này còn làm tăng trởng nguồn quỹ BHXH, làm cho quỹ BHXH thoát
ra khỏi sự nâng đỡ, trợ giúp của ngân sách Nhà nớc.
- Tiếp xúc với cơ quan đơn vị sử dụng lao động.
Để tạo điều kiện cho cán bộ chuyên quản lý BHXH tiếp xúc và làm
việc với các đơn vị sử dụng lao động đợc dễ dàng, thuận lợi. Giám đốc BHXH
các quận huyện nên có các cuộc tiếp xúc trớc với lãnh đạo đơn vị sử dụng lao
động, đặt mối quan hệ ngay từ ban đầu giữa ngời tham gia BHXH với các đon
vị BHXH.
Sau đó cán bộ chuyên quản lý BHXH đợc phân công phụ trách đơn vị
sử dụng lao động nào sẽ trực tiếp gặp gỡ cán bộ phụ trách công tác BHXH đơn
vị đó để thực hiện theo công văn số 480/LĐ- TBXH ngày 24/3/1999 của Bộ
lao động - Thơng binh và Xã hội về việc bố trí cán bộ làm công việc sau:
Tuyên truyền, giải thích các chế độ chính sách về BHXH,
quyền lời và nghĩa vụ của ngời lao động và ngời sử dụng lao
động.
Hớng dẫn đơn vị sử dụng lao động lập danh sách lao động và
quỹ tiền lơng tham gia đóng BHXH.
25