Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

đề cương thi môn tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.85 KB, 10 trang )

Họ tên: Nguyễn Thị Ánh Thư
Lớp Trung cấp lý luận chính trị hành chính
ĐỀ CƯƠNG MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu hỏi
1. Phân tích nội dung khái
niệm và q trình hình thành
phát triển của tư tưởng Hồ Chí
Minh

Trả lời
Chủ đề: Bài nguồn gốc quá trình hình thành phát triển tư tưởng
HCM
Trọng tâm: nội dung khái niệm và quá trình hình thành phát triển
của tư tưởng Hồ Chí Minh
Dàn ý:
- Khái niệm:
ĐẠI HỘI LẦN THỨ IX (THÁNG 04.2001):
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện
và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết
quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin
vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hố nhân
loại. Đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải
phóng con người; về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; về sức mạnh của
nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc; về quyền làm chủ của
nhân dân, xây dựng Nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân; về
quốc phịng tồn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; về
phát triển kinh tế và văn hố, khơng ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân; về đạo đức cách mạng, cần, kiệm,
liêm, chính, chí cơng vơ tư; về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách


mạng cho đời sau; về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán
bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung
thành của nhân dân...
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân
ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc
ta.
ĐẠI HỘI LẦN THỨ XI (01.2011):
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm tồn diện
và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết
quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin
vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân
loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân
tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân
ta giành thắng lợi.
- Quá trình phát triển:
1890 – 1911: tiếp nhận chủ nghĩa yêu nước và hình thành ý chí cứu
nước
1911 - 1920 : đi tìm đường cưới nước
1920 - 1930 : tư tưởng HCM hình thành
1930 – 1969 : tư tưởng hcm được thực hiện và phát triển ở VN
+ 1930 – 1940: tư tưởng HCM gặp khó khăn thử thách


+ 1941 – 195: tư tưởng HCm thực hiện đúng đắn ở VN
+ CMT8 thành công tư tưởng HCM phát triển trong điều kiện
mới
• Liên hệ:
- Vận dụng của Đảng
Gắn liền với cuộc đời hoạt động cách mạng phong phú, sáng tạo

của mình, tư tưởng Hồ Chí Minh từng bước hình thành, phát triển
và ngày càng có vị trí quan trọng đôi với Đảng, với dân tộc Việt
Nam.
Từ những năm 20 của thế kỷ XX, cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh đã đi vào phong trào công nhân và phong
trào yêu nước Việt Nam. Hồ Chí Minh và tư tưởng của Người đã
đóng vai trị quyết định trong việc thống nhất các tổ chức cộng sản
thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam
ra đời ngày 3-2-1930 và việc Hội nghị hợp nhất thông qua Cương
lĩnh đầu tiên của đảng do Hồ Chí Minh soạn thảo đã chứng tỏ Hồ
Chí Minh là người mang đến cho cách mạng nước ta tư tưởng lý
luận, chính trị, chiến lược, sách lược, cùng một tổ chức cách mạng
và khoa học. Từ đó trở đi, tư tưởng Hồ Chí Minh ngày càng được
bổ sung, phát triển, soi đường, chỉ lối cho cách mạng Việt Nam đi
từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Vì vậy, cùng với chủ nghĩa
Mác - Lênin, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi việc học tập, vận
dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh là một nhiệm vụ quan trọng
của cán bộ, đảng viên và cả dân tộc.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, tháng 2-1951, đã
khẳng định đường lối, tác phong, đạo đức Hồ Chí Minh là đường
lối chính trị, nề nếp làm việc và đạo đức cách mạng của Đảng, để
đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi, toàn Đảng phải ra sức học
tập đường lối, tác phong đạo đức Hồ Chí Minh.
Năm 1960, Đảng ta đặt vấn đề phải đẩy mạnh việc học tập tư
tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh. Những nội dung trên luôn
được khẳng định và bổ sung trong các Văn kiện Đại hội III (1960),
Đại hội IV (1976), Đại hội V của Đảng (1982). Đặc biệt Đại hội VI
- Đại hội đổi mới, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành cơ sở nền
tảng cho đổi mới tư duy lý luận của Đảng. Văn kiện Đại hội VI
viết: “Muốn đổi mới tư duy, Đảng phải nắm vững bản chất cách

mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, kế thừa di sản quý
báu về tư tưởng và lý luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh”(5).
Cần nhấn mạnh rằng, điểm mới được khởi đầu từ Đại hội Đảng lần
thứ VII (1991) là việc Đảng ta nêu cao tư tưởng Hồ Chí Minh và
khẳng định, cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng.
Nghị quyết 09 Bộ Chính trị ngày 18-2-1995 chỉ rõ, đây là bước
phát triển hết sức quan trọng trong nhận thức và tư duy lý luận của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Việc Đảng ta nêu cao tư tưởng Hồ Chí
Minh, khơng chỉ là sự tổng kết lịch sử, chỉ rõ nguyên nhân mọi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam thời gian qua mà cịn đặt cơng
cuộc đổi mới trên những cơ sở vững chắc.
Có thể nói, tư tưởng Hồ Chí Minh là bước phát triển mới của chủ
nghĩa Mác - Lênin trong thế kỷ XX. Thực tiễn cách mạng Việt
Nam hơn 70 năm qua đã chứng tỏ, trong khi giải quyết những vấn


2. Trình bày tư tưởng Hồ Chí
Minh về độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội? Làm
rõ trong giai đoạn hiện nay độc
lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội vẫn là con đường
duy nhất, đúng đắn?

đề của cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã góp phần phát triển
chủ nghĩa Mác - Lênin trên nhiều vấn đề quan trọng, đặc biệt là lý
luận về cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã
hội ở các nước thuộc địa và phụ thuộc. Do đó, cùng với chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là lý luận cách mạng và khoa

học, là vũ khí tinh thần của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động
và cả dân tộc ta. Nói một cách khác, cùng với chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam nêu cao tư tưởng Hồ Chí Minh là hồn
tồn đúng đắn. Điều đó phù hợp với những đóng góp vĩ đại và tấm
gương đạo đức trong sáng tuyệt vời của Hồ Chí Minh. Việc làm đó
đáp ứng địi hỏi chính đáng, tình cảm vơ cùng thân thiết, gần gũi
mà nhân dân Việt Nam và bạn bè quốc tế dành cho Hồ Chí Minh.
Việc làm đó cũng phù hợp với sự phát triển của chủ nghĩa Mác Lênin. Vì vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh khơng chỉ là nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt
Nam mà còn trở thành giá trị bền vững, đã đang và sẽ lan toả ngày
càng rộng rãi, sâu sắc trên thế giới.
- Đối với bản thân:
+ nhận thức: “Học tập làm theo tấm gương đạo đức HCM”
+ Hành động: hồn thành tốt cơng việc, làm việc một cách khoa
học, cẩn thận, có trách nhiệm
Là đảng viên: ln thể hiện tinh thần xung kích đi đầu, đồn kết
gắn bó anh em trong đơn vị
Chủ đề: bài tư tưởng HCM về độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xh
Trọng tâm:
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội
- Trong giai đoạn hiện nay độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội vẫn là con đường duy nhất, đúng đắn
Dàn ý:
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội
1. Về ĐLDT, về CMGPDT
1.1. Về ĐLDT

- Quyền thiêng liêng.
- Gắn với quyền DT tự quyết
Tôn trọng quyền DTĐL của các DT khác
1.2. Về cách mạng giải phóng dân tộc
- Phải đi theo con đường CMVS
- Phải tiến hành bằng BLCM của QC
- Phải định hướng đi lên CNXH ngay từ đầu
- Phải chủ động giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc
2. Về CNXH, về CMXHCN
2.1. Về CNXH
+ Xã hội của tương lai
+ Những đặc trưng cơ bản
+ Hình thái KT - XH
2.2.Về CMXHCN


+ Tính tất yếu lịch sử
+ Sự nghiệp CM của toàn dân
+ Thường xuyên chăm lo xây dựng, chỉnh đốn Đảng cầm quyền
- Phương hướng: tiến thẳng
- Phương pháp, bước đi: tiến dần từng bước vững chắc
3. Về MQHBC giữa ĐLDT và CNXH
- Điều kiện đảm bảo kết hợp giữa ĐLDT với CNXH
+ Bên trong (Điều kiện bên trong là nhân tố quyết định)
. Đảng lãnh đạo
. Liên minh công nơng MTDTTN
. Chính quyền cách mạng
+ Bên ngồi
. Tranh thủ sự ủng hộ QT
. Đóng góp vào sự nghiệp chung của CMTG

- Mối quan hệ biện chứng giữa ĐLDT với CNXH
* Trong giai đoạn hiện nay độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội vẫn là con đường duy nhất, đúng đắn
Một trong những bài học lớn trong Dự thảo Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011) đó là “nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”.
Đặc biệt, trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, việc
nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội cũng như mối
quan hệ biện chứng giữa chúng có ý nghĩa to lớn đối với vận mệnh dân
tộc.
Để thực hiện mục tiêu xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, chúng ta đã vừa phải
kiên định con đường xã hội chủ nghĩa, vừa phải khơng ngừng đổi mới
tồn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, để vừa nâng cao
đời sống và nhận thức cũng như xây dựng lòng tin trong nhân dân. Bởi
vì lịch sử chứng minh, chỉ có con đường xã hội chủ nghĩa là con đường
đúng đắn phù hợp với quy luật và xu thế phát triển của thời đại. Chỉ có
con đường xã hội chủ nghĩa mới bảo đảm dân tộc độc lập thật sự, đất
nước phát triển phồn vinh, nhân dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc,
mới thực hiện được mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh. Đây là kết quả của cả một q trình trăn trở, tìm tịi, kết tinh
trí tuệ và cơng sức của tồn Đảng, tồn dân ta trên cơ sở nghiên cứu lý
luận, tổng kết thực tiễn trong gần một thế kỷ qua.
Việc chúng ta lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa không phải là do ý
muốn chủ quan của Đảng mà đây là tổng hợp điều kiện khách quan và
nhân tố chủ quan, kinh tế và chính trị, trong nước và quốc tế, phản ánh
khát vọng của dân tộc. Năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời nắm
lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng, đặt nền móng cho con đường độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội.Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã
vượt qua mọi thử thách, gian khổ, tiến hành thắng lợi Cách mạng Tháng

Tám năm 1945 rồi đến Điện Biên Phủ lịch sử 1954 chấn động địa cầu và
đại thắng mùa xn 1975. Hịa bình lặp lại, cả nước bắt tay vào kiến
thiết, xây dựng và phát triển đất nước. Đảng ta lại một lần nữa đứng
trước thử thách, tiếp tục dẫn dắt đất nước vượt qua khủng hoảng lèo lái
con thuyền đưa đất nước Việt Nam vững vàng cho đến ngày nay được
đánh dấu từ Đại hội VI (1986). Có thể khẳng định rằng, các sự kiện
trong những năm 1930, 1945, 1954, 1975, 1986 đã trở thành những cột
mốc lịch sử quan trọng cho sự lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa ở
nước ta.


Năm 1986, trong bối cảnh cực kỳ khó khăn do chủ nghĩa xã hội lâm vào
khủng hoảng, hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới đứng trước nguy cơ tan rã.
Trong nước khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài, Đảng ta đã dũng cảm
thừa nhận sai lầm khuyết điểm, khởi xướng công cuộc đổi mới, tạo một
bước ngoặt mang ý nghĩa cách mạng cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Nhờ công cuộc đổi mới gần 30 năm qua, đất nước ta đã đạt được
những “thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử”, làm thay đổi căn bản bộ
mặt đất nước, tạo ra thế và lực mới cho đất nước, nâng cao vị thế nước ta
trên trường quốc tế, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội đã đem lại nhiều thành quả cũng như cơ hội cho
công cuộc đổi mới, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước
được nâng cao; trình độ dân trí đạt được những bước tiến ngoạn mục; an
ninh quốc phòng được giữ vững và củng cố; vấn đề an sinh xã hội với mọi
tầng lớp nhân dân từ người già, trẻ nhỏ, người tàn tật… được quan tâm,
chia sẻ giúp đỡ kịp thời; chính sách đối với người có cơng được ghi nhận.
Bên cạnh đó, trong những năm qua Việt Nam có nhiều nỗ lực đạt được
những thành tựu được quốc tế ghi nhận về công tác xóa đói giảm nghèo…
qua đó nhân dân ngày càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, và Nhà
nước tạo thêm sức mạnh và động lực để thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội gắn với độc lập dân
tộc.
Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước bên cạnh
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử mà Đảng và nhân dân ta giành
được trong gần 30 năm đổi mới thì đất nước ta cũng đang đứng trước
nhiều khó khăn, thách thức khơng nhỏ. Tình trạng suy thối về phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng
viên; tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí diễn ra nghiêm trọng,
chưa có giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn, đẩy lùi; tình trạng phai nhạt lý
tưởng, giảm sút niềm tin vào chủ nghĩa Mác - Lênin, vào Đảng, Nhà
nước và chế độ xã hội chủ nghĩa... Bên cạnh đó, các thế lực thù địch vẫn
đang ráo riết thực hiện âm mưu “diễn biến hịa bình” kích động gây rối,
lợi dụng vấn đề dân tộc, tơn giáo gây chia rẽ, mất đoàn kết của khối đại
đoàn kết dân tộc.
Bên cạnh đó, các thế lực cơ hội chính trị và một số người muốn phủ
nhận con đường xã hội chủ nghĩa, phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản - đại diện cho con đường xã hội chủ nghĩa. Họ cho rằng “chủ
nghĩa xã hội là con đường khơng có tương lai”; “lựa chọn con đường xã
hội chủ nghĩa là do ý chí chủ quan của Đảng” hoặc “chủ nghĩa nào chế
độ nào cũng được, miễn là dân giàu nước mạnh”... Quan điểm đó là sai
lầm, không phù hợp với thực tế lịch sử, đất nước Việt Nam cả trong quá
khứ lẫn hiện tại và tương lai.
Suốt 80 năm qua, từ khi Đảng ra đời đến nay, nhất là của gần 30 năm đổi
mới, dù trong hồn cảnh nào, lúc thuận lợi hay khó khăn gian khổ và đầy
thử thách, Đảng ta vẫn không xa rời mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội. Có thể nói, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội vẫn
là ngọn cờ, là sự lựa chọn nhất quán của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ
tịch Hồ Chí Minh và nhân dân ta.


3. Trình bày những nội dung cơ
bản trong tư tưởng đại đồn kết
Hồ Chí Minh? Vận dụng tư
tưởng này trong tình hình hiện
nay?

Chủ đề: Bài tư tưởng HCM về đại đoàn kết
Trọng tâm: nội dung cơ bản trong tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí
Minh. Vận dụng trong tình hình hiện nay
Dàn ý:
* Những nội dung cơ bản trong tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh
1. CĂN CỨ CỦA ĐẠI ĐỒN KẾT


Căn cứ của đại đồn kết trong nước:
• Phấn đấu vì một nước Việt Nam hịa bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
Căn cứ của đại đoàn kết quốc tế
• Phấn đấu vì những mục tiêu chung của nhân loại, của
thời đại là hịa bình, hợp tác hữu nghị, bình đẳng, bác
ái, tiến bộ xã hội.
2. NGUYÊN TẮC ĐẠI ĐỒN KẾT
- Đại đồn kết trên cơ sở u thương nhân dân, tin tưởng vào nhân
dân, dựa hẳn vào sức mạnh của nhân dân
- Đại đoàn kết trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của Tổ quốc và
dân tộc; quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động
- Đại đoàn kết theo quan điểm, lập trường của giai cấp công nhân,
lấy liên minh giữa công nhân, nông dân với trí thức làm nịng cốt,
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
3. PHƯƠNG PHÁP ĐẠI ĐOÀN KẾT

- Phương pháp tổ chức
+ Xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận trong sạch, vững mạnh
Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, Mặt trận và các tổ chức quần chúng là nơi tập hợp, tổ
chức, phát huy sức mạnh và quyền làm chủ của nhân dân.
- Phương pháp dân vận
+ Công tác dân vận là công tác có tầm quan trọng chiến lược, là
trách nhiệm chung của tồn đảng, chính quyền, các đồn thể quần
chúng.
+ Cơng tác dân vận vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật
- Phương pháp sử dụng sách lược lợi dụng mâu thuẫn trong hàng
ngũ kẻ thù.
+ Thêm bạn, bớt thù. Trong bạn có thù, trong thù có bạn.
+ Dĩ bất biến ứng vạn biến.
* Vận dụng tư tưởng này trong tình hình hiện nay
Vận dụng của Đảng
Thực trạng
- Ưu điểm
- Nhược
- Hạn chế
Yêu cầu tình hình mới
Thật sự phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc,
tập hợp trong Mặt trận tổ quốc Việt Nam để xây dựng, bảo vệ tổ
quốc Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, mở cửa, hội nhập.
Quan điểm của đảng về phát huy sức mạnh đại đồn kết
• Đại đồn kết tồn dân là đường lối chiến lược của cách
mạng Việt Nam.
• Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc
lập, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ… làm điểm tương đồng.
• Đại đoàn kết phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hịa quan hệ

lợi ích giữa các thành viên trong xã hội.
• Tiếp tục đổi mới, hồn thiện các chính sách cụ thể đối với
các giai cấp, tầng lớp trong xã hội; các giới, các dân tộc anh
em trong cộng đồng quốc gia dân tộc Việt Nam, các tôn
giáo và tín ngưỡng.




4. Trình bày quan điểm của Hồ
Chí Minh về xây dựng bộ máy
nhà nước, về đội ngũ cán bộ công chức? ý nghĩa đối với cải
cách nền hành chính hiện nay?

5. Phân tích tư tưởng Hồ Chí
Minh về cơng tác cán bộ và
đạo đức cách mạng của người
cán bộ? Ý nghĩa đối với công
cuộc đổi mới hiện nay ở Việt
Nam?

Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tiếp tục tăng
cường tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động,
phát huy vai trị nịng cốt, tập hợp, đồn kết nhân dân thực
hiện dân chủ, giám sát và phản biện xã hội, tham gia xây
dựng Đảng, Nhà nước…
Đối với bản thân
+ Nhận thức cụ thể : Bản thân nhận thức được qua việc học và thực
tiễn : đoàn kết là sức mạnh để đến với thành cơng
+ Chuyển hóa thành hành động hành vi cụ thể: trong đơn vị ln

thể hiện tinh thần đồn kết gắn với với đồng nghiệp đồng chí,
thẳng thắn góp ý xây dựng cho đồng nghiệp, không bao che hành
vi sai trái
Chủ đề: tư tưởng HCM về nhà nước của dân do dân vì dân
Trọng tâm :
- quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng bộ máy nhà nước, về
đội ngũ cán bộ - cơng chức
- quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng bộ máy nhà nước, về
đội ngũ cán bộ - công chức
Dàn ý:
* Nội dung cơ bản của TTHCM về nhà nước của dân, do dân, vì
dân
- Bản chất của nhà nước
- Bản chất GCCN của nhà nước
- Nhà nước pháp quyền
- Thiết chế nhà nước, đội ngũ công chức viên chức nhà nước
* Liên hệ
+ Vận dụng của Đảng ta
- Quan điểm: “Nhà nước ta là công cụ chủ yếu để thực hiện
QLCCND, là NNPQ của dân, do dân, vì dân. Quyền lực NN là
thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các CQNN trong
việc thực hiện các quyền LP, HP, TP. NNQLXH bằng PL. Mọi CQ,
TC, CBCC, mọi cơng dân có nghĩa vụ chấp hành HP và PL”.
- Phương hướng: “Cải cách TC và HĐ của NN, gắn liền với xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, đổi mới nội dung, PTLĐ của Đảng đối với
NN. Xây dựng bộ máy NN tinh gọn; nâng cao chất lượng hoạt
động của các tổ chức đảng và đảng viên trong CQNN”.
+ Bản thân: nhận thức đước tư tưởng của HCM về nhà nước, đội
ngũ cán bộ  làm tốt nhiệm vụ, phục vụ tốt nhân dân
Chủ đề: Bài tư tưởng HCM về cán bộ, công tác cán bộ

Trọng tâm:
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ và đạo đức cách mạng
của người cán bộ
- Ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới hiện nay ở Việt Nam
Dàn ý:
1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của người cán bộ
 “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém”
 "Cán bộ là tiền vốn của đồn thể. Có vốn mới làm ra lãi.
Khơng có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức lỗ vốn.”
 “Khi đã có chính sách đúng, thì sự thành cơng hoặc thất bại


của chính sách đó là do nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa
chọn cán bộ, và do nơi kiểm tra. Nếu ba điều ấy sơ sài, thì
chính sách đúng mấy cũng vơ ích.”
 "Cán bộ quyết định mọi việc. Các đồng chí đều là cán bộ
cao cấp, đều giữ những trách nhiệm quan trọng. Công việc
thành hay bại một phần lớn là do nơi tư tưởng đạo đức, thái
độ và lề lối làm việc của các đồng chí”.
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đức, tài của người cán bộ
1.2.2. Yêu cầu của Hồ Chí Minh về năng lực của cán bộ
 “Làm cán bộ tức là suốt đời làm đầy tớ trung thành của
nhân dân. Mấy chữ a, b, c này không phải ai cũng thuộc
đâu, phải học mãi, học suốt đời mới thuộc được”
 Đảng ta là Đảng lãnh đạo; nghĩa là cán bộ, từ trung ương
đến khu, đến tỉnh, đến huyện, đến xã, bất kỳ ở cấp nào và
ngành nào - đều phải là người đầy tớ trung thành của nhân
dân.”
 “Khơng học hỏi dân thì khơng lãnh đạo được dân. Có biết

làm học trị dân, mới làm được thầy học dân.”
 “Dân chúng biết giải quyết nhiều vấn đề một cách giản
đơn, mau chóng, đầy đủ, mà những người tài giỏi, những
đoàn thể to lớn, nghĩ mãi không ra”
“1. Phải quyết định mọi vấn đề một cách cho đúng. Mà muốn thế
thì nhất định phải so sánh kinh nghiệm của dân chúng. Vì dân
chúng chính là những người chịu đựng cái kết quả của sự lãnh đạo
của ta.
2. Phải tổ chức sự thi hành cho đúng. Mà muốn vậy, khơng có dân
chúng giúp sức thì khơng xong.
3. Phải tổ chức sự kiểm sốt, mà muốn kiểm sốt đúng thì cũng
phải có quần chúng giúp mới được.”
”Cái gì cũng dùng mệnh lệnh. ép dân chúng làm. Đóng cửa lại mà
đặt kế hoạch, viết chương trình rồi đưa ra cột vào cổ dân chúng,
bắt dân chúng theo.”
1.2.1. Yêu cầu của Hồ Chí Minh về đạo đức của người cán bộ
1.2.1.1. Vai trò của đạo đức cách mạng
 “Cũng như sơng thì có nguồn mới có nước, khơng có nguồn
thì sơng cạn. Cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo.
Người cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức thì dù
tài giỏi mấy cũng khơng lãnh đạo được nhân dân.”
 “Làm cách mạng để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là
một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là một nhiệm vụ
rất nặng nề, một cuộc đấu tranh rất phức tạp, lâu dài, gian
khổ. Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa.
Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng,
mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”
 Tuy năng lực và công việc của mỗi người khác nhau, người
làm việc to, người làm việc nhỏ; nhưng ai giữ được đạo đức
đều là người cao thượng.

1.2.1.2. Yêu cầu đạo đức đối với cán bộ


Trung với nước, hiếu với dân
 “Đạo đức cũ như người đầu ngược xuống đất, chân chổng
lên trời. Đạo đức mới như người hai chân đứng vững được
dưới đất, đầu ngẩng lên trời”
 “Bọn phong kiến xưa cũng nêu ra cần kiệm liêm chính,
nhưng khơng bao giờ làm mà lại bắt nhân dân phải tuân
theo để phụng sự quyền lợi cho chúng. Ngày nay ta đề ra
cần, kiệm, liêm, chính cho cán bộ thực hiện làm gương cho
nhân dân noi theo để lợi cho nước, cho dân”.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư
Trời có bốn mùa: Xn, Hạ, Thu, Đơng
Đất có bốn phương: Đơng, Tây, Nam, Bắc
Người có bốn đức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính.
Thiếu một mùa, thì khơng thành trời.
Thiếu một phương, thì khơng thành đất
Thiếu một đức, thì không thành người.
 “Trước nhất là cán bộ các cơ quan, các đồn thể, cấp cao thì
quyền to, cấp thấp thì quyền nhỏ. Dù to hay nhỏ, có quyền
mà thiếu lương tâm là có dịp đục khoét, có dịp ăn của đút,
có dịp “dĩ cơng vi tư”.”.
 “Chủ nghĩa cá nhân là một trở ngại cho việc xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Cho nên, thắng lợi của chủ nghĩa xã hội không
thể tách rời thắng lợi của cuộc đấu tranh trừ bỏ chủ nghĩa cá
nhân”.
 “"Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hơm qua
là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và
ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lịng

dạ khơng trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”
Thương u con người, sống có tình nghĩa
Tinh thần quốc tế trong sáng
1.2.1.3. Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
“Đạo đức cách mạng không phải là từ trên trời rơi xuống, nó được
phát triển và củng cố trong đấu tranh và rèn luyện kiên trì hàng
ngày, giống như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng
tinh.”
Xây đi đôi với chống
“Đảng ta khơng phải trên trời sa xuống. Nó ở trong xã hội mà ra.
Vì vậy, tuy nói chung, thì đảng viên phần nhiều là những phần tử
tốt, nhưng vẫn có một số chưa bỏ hết những thói xấu tự tư tự lợi,
kiêu ngạo, xa hoa”
Nói đi đơi với làm, phải nêu gương đạo đức
“Đảng viên đi trước làng nước theo sau”
1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về phong cách của người cán bộ
1.3.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về phong cách của người cán
bộ
 Phong cách của người cán bộ có quan hệ mật thiết với tư
tưởng, đường lối và phương pháp cách mạng


 Phong cách của người cán bộ có quan hệ chặt chẽ với đạo
đức
Phong cách của người cán bộ là một chỉnh thể bắt đầu từ suy nghĩ
(phong cách tư duy) đến hoạt động thực tiễn (phong cách làm việc,
phong cách diễn đạt, phong cách ứng xử) và cuối cùng là phong
cách trong sinh hoạt đời thường
1.3.2. Người cán bộ tu dưỡng, rèn luyện theo phong cách Hồ Chí

Minh : tư duy, làm việc, diễn đạt, ứng xử, sinh hoạt
2.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ và vai trị của
cơng tác cán bộ
2.1.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ
2.1.2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của công tác
cán bộ
 Cán bộ là chủ thể, tức là đội ngũ cán bộ phải tự mình tu
dưỡng, rèn luyện hàng ngày cả về phẩm chất đạo đức, năng
lực trí tuệ và phong cách để đáp ứng được yêu cầu của
nhiệm vụ cách mạng
 Cán bộ là khách thể của công tác cán bộ, tức là những người
chịu đựng kết quả của những người làm công tác cán bộ.
* Liên hệ:
- Vận dụng của Đảng



×