Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại và dược phẩm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.56 KB, 82 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHOA KINH TÉ PHÁT TRIỂN
-------0O0------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề Tài:

PHÂN TÍCH HIỆU Q HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VÀ Dược PHẲM
HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn

: TS. Trần Thị Trúc

Sinh viên thực hiện

: Trần Thị Ngọc Cảnh

Khóa

:6

Ngành

: Kinh tế Phát triển

Chuyên ngành

: Ke hoạch Phát triển


HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của em, dưới sự hướng
dẫn của TS. Trần Thị Trúc - Giảng viên khoa Kinh tế phát triển - Học viện
Chính sách và Phát triển. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong này là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
trước đây.

Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2019
Sinh Viên
Trần Thị Ngọc Cảnh

2


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành hóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi đến các thầy
cô giáo trong khoa Kinh tế phát triển của Học viện Chính sách và Phát triển lời
cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Trần Thị Trúc,
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Bên cạnh đó em xin cảm ơn các anh chị phịng kế tốn của Cơng ty
TNHH Thương Mại và Dược Phẩm Hà Nội đã giúp đỡ, cung cấp những số liệu
chính xác để em hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2019

3



MỤC LỤC

4


2.2.1.

Phân tích kết quả kinh doanh của Cơng ty TNHH Thương Mại và Dược

5


DANH MỤC CHỮ VIÉT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Nguyên nghĩa

STT
1

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

2

HĐKD

Hoạt động kinh doanh


3

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

4

TSCĐ

Tài sản cố định

5

TSDH

Tài sản dài hạn

6

TSNH

Tài sản ngắn hạn

7

QLKD

Quản lý kinh doanh


8

VCSH

Vốn chủ sở hữu

9

TM

Thuơng mại

10 KD

Kinh doanh

11

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần

ROS

12 ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

13 ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu


6


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, sơ ĐỒ


LỜI MỞ ĐẦU
Ngành Dược Việt Nam đang từng bước phát triển, từng bước đi lên, hòa
nhập với các nước trong khu vực và thế giới. Đặc biệt trong những năm gần đây
với sự đầu tư tham gia và phát triển của các Công ty hàng đầu thế giới, các Công
ty đa quốc gia, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Dược phẩm có vốn đầu tư
nước ngồi tại Việt Nam và các Công ty Dược phẩm trong nước. Với nhiều
thành phần tổ chức như thế cùng song song tồn tại thì đã tạo ra một thị trường
cạnh trang rộng lớn và khốc hệt. Để tồn tại và phát triển, các Công ty phải đề ra
các chiến lược kinh doanh bài bản, thích hợp với mơi trường kinh doanh hiện tại
và nâng cao năng lực cạnh tranh và Công ty TNHH TM và Dược phẩm Hà Nội
cũng không ngoại lệ.
Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác,
các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều cơng cụ khác
nhau trong đó hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu
nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Với mong muốn
tìm hiểu thực trạng hoạt động của Công ty TNHH Thương Mại và Dược Phẩm
Hà Nội, đánh giá hoạt động kinh doanh của Cơng ty trong những năm gần đây,
nhìn nhận lại những gì đã làm được và chưa làm được, cũng như những thuận
lợi và khó khăn trong q trình hoạt động, từ đó đề xuất những chiến lược, kế
hoạch kinh doanh mới, hy vọng góp phần giúp Cơng ty ngày càng vững mạnh
trong tương lai. Vì lý do đó cho nên em chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Hà Nội”
làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài
-

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại và
Dược phẩm Hà Nội
Mục đích nghiên cứu của đề tài

-

Tìm hiểu cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh và phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

8


-

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty TNHH TM và
Duợc phẩm Hà Nội trong giai đoạn 2016-2018.

-

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua.

-

Đua ra đuợc giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty TNHH TM và Duợc phẩm Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Thực trạng và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM và


Duợc phẩm Hà Nội thể hiện qua các bản báo cáo tài chính của Cơng ty trong
vịng 3 năm 2016, 2017 và 2018.
Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn nhằm tổng hợp cơ sở
lí luận liên quan đến đề tài và phân tích số liệu bằng các phương pháp so sánh,
thay thế liên hoàn và phương pháp hiệu số phần trăm.
Ket cấu khóa luận
Kết cấu nội dung khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Thương Mại và Dược Phẩm Hà Nội

động
Chương
3: Đánh
giá và
số Thuơng
giải pháp
nâng
cao hiệu
quả
kinh doanh
của Công
tymột
TNHH
Mại
và Dược
phẩm

Hàhoạt
Nội

9


CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN VẺ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cưu
1.1.

Tổng quan lí thuyết về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

trong doanh nghiệp
1.1.1.

Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp

Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công đoạn
của quá trình từ đầu tu sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị
truờng nhằm mục đích sinh lời. Các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề
hiệu quả kinh doanh. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả giúp cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh đồng
nghĩa với phạm trù lợi nhuận, là hiệu số giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra để
đạt đuợc kết quả đó. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao hay thấp phụ
thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của mỗi doanh nghiệp
“Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh
doanh còn thể hiện sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa
lý luận và thực tiễn nhằm khai thác tối đa các yếu tố của q trình sản xuất nhu
máy móc thiết bị, ngun vật liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận. Vậy hiệu

quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng họp phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất”1.
1.1.2.

Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

“Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tuợng
trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tuợng đó”2

1 PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc. 2013. Phân tích báo cáo tài chính. NXB Đại học kinh tế quốc dân
2 PGS. TS. Phạm Thị Gái. 2004. Phân tích hoạt dộng kinh doanh. NXB Thống kê, Hà Nội.


“Phân tích hoạt động kinh doanh là q trình nghiên cứu để đánh giá tồn
bộ q trình và kết quả của hoạt động kinh doanh, các nguồn tiềm năng cần khai
thác ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phuơng án và giải pháp để nâng caohiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”3
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là quá trình
nghiên cứu tất cả các hiện tuợng, sự vật có hên quan trực tiếp và gián tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Q trình phân tích đuợc tiến
hành từ buớc khảo sát thực tế đến tu duy trừu tuợng, tức là từ việc quan sát thực
tế, thu thập thơng tin, số liệu, xử lí phân tích các thơng tin số liệu, tìm ngun
nhân đến việc đề ra các định huớng hoạt động và các giải pháp để thực hiện các
định huớng đó.
1.1.3.

Ỷ nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

“Hiệu quả kinh doanh thể hiện sự tuơng quan giữa kết quả đầu ra với các
nguồn lực đầu vào sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Để đạt hiệu quả kinh doanh cao, doanh nghiệp cần tối đa hóa các kết quả
đầu ra trong điều kiện các nguồn lực hạn chế của mình.
Phân tích hiệu quả kinh doanh giúp các đối tuợng quan tâm đo luờng khả
năng sinh lời của doanh nghiệp, đây là yếu tố quyết định tới tiềm lực tài chính
trong dài hạn - một trong những mục tiêu quan trọng của hoạt động kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh cũng giúp các đối tuợng quan tâm đo
luờng hiệu quả quản lí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả đầu ra
của quá trình hoạt động kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào năng lực, kĩ năng, sự
tài tình và động lực của các nhà quản trị.
Các nhà quản trị chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp, ra các
quyết định về tài chính, đầu tu và kinh doanh, xây dựng và thực hiện các chiến
luợc kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong việc điều
hành hoạt động của doanh nghiệp đuợc thể hiện trực tiếp qua việc phân tích hiệu
quả kinh doanh.

3 TS. Trịnh Văn Sơn. 2005. Phân tích hoạt động kinh doanh. Đại học kinh tế Huế.


Phân tích hiệu quả kinh doanh cịn hữu ích trong việc lập kế hoạch và
kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh đuợc phân tíchdưới các
góc độ khác nhau và được tổng hợp từ hiệu quả hoạt động của từng bộ
phận trong doanh nghiệp nên sẽ là cơ sở để đánh giá và điều chỉnh các hoạt
động, các bộ phận cụ thể trong doanh nghiệp và lập kế hoạch kinh doanh theo
đúng mục tiêu chiến lược cho các kì tiếp theo”4.
1.2.

Phương pháp nghiên cứu

Để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, người ta thường dùng các
biện pháp cụ thể mang tính chất nghiệp vụ kỹ thuật. Tuỳ thuộc vào tính chất và

đặc điểm riêng biệt của từng đơn vị kinh tế mà phân tích hoạt động lựa chọn
từng phương pháp cụ thể để áp dụng sao cho có hiệu quả nhất. Trong bài khóa
luận này, để phân tích hoạt động kinh doanh của Cơng ty TNHH TM và Dược
phẩm Hà Nội đã thay đổi và cải thiện như thế nào sau các năm thì em đã sử
dụng kết họp 3 phương pháp nghiên cứu đó là phương pháp so sánh, phương
pháp thay thế hên hoàn và phương pháp hiệu số phần trăm. Sau đây là nội dung
của 3 phương pháp:
❖ Phương pháp so sánh:

Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh
để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến
hành được cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục
tiêu để so sánh.
-

Xác định số gốc để so sánh:
+ Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu,

số gốc để so sánh là chỉ tiêu ở kỳ trước.
+ Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng
khoảng thời gian trong năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước.
+ Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh
mức thực tế với mức hợp đồng.
-

Điều kiện để so sánh được các chỉ tiêu kinh tế:

4 TS. Phạm Thị Thủy, ThS. Nguyễn Thị Lan Anh. Quantri.vn



+ Phải thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu
+ Đảm bảo tính thống nhất về phuơng pháp tính các chỉ tiêu
+ Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính, các chỉ tiêu về cả số luợng, thời
gian và giá trị.
-

Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh:
+ Xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động tuơng đối

cùng xu huớng biến động của chỉ tiêu phân tích.
+ Mức biến động tuyệt đối: đuợc xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ
tiêu giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc.
+ Mức độ biến động tuơng đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số
gốc đã đuợc điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có hên quan theo huớng quy
mơ của chỉ tiêu phân tích.
❖ Phương pháp thay thế liên hồn

Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay
thế lần lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị
số của chỉ tiêu thay đổi. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối
tượng kinh tế nghiên cứu. Nó tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân
tố ảnh hưởng trong khi đó giả thiết là các nhân tố khác cố định. Do đó để áp
dụng nó phân tích hoạt động kinh tế cần áp dụng một trình tự thi hành sau:
-

Căn cứ vào mối hên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích mà
từ đó xây dựng nên biểu thức giữa các nhân tố

-


Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều
kiện giả định các nhân tố khác không thay đổi.

-

Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đó lần lượt thay thế các kỳ phân tích
cho các số cùng kỳ gốc của từng nhân tố.

-

Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích, số chênh
lệch giữa kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố được thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích. Tổng ảnh hưởng của
các nhân tố tương đối tương đương với bản thân đối tượng cần phân tích.


❖ Phương pháp hiệu số phần trăm

Số chênh lệch về tỷ lệ % hoàn thành của các nhân tố sau và trước nhân tố
với chỉ tiêu kế hoạch để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích.
1.3.
1.3.1.
1.3.1.1.

Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích doanh thu

Doanh thu là phần giá trị mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kinh doanh

từ việc bán sản phẩm, cung ứng hàng hóa - dịch vụ, từ hoạt động tài chính, hoạt
động bất thường... Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh
kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thơng qua nó chúng ta có thể đánh giá
được hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


Các khoản doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được từ giao dịch và các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh doanh thu như: Bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp các dịch vụ thiết yếu
cho khách hàng,...
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là doanh thu thu từ hoạt động đầu tư
vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như: Góp vốn hên doanh, hên kết, mua bán trái
phiếu, cổ phiếu; cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi vay thuộc vốn kinh doanh...
Doanh thu từ hoạt động khác: Là các khoản thu nhập khác ngoài hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Những khoản thu nhập này phát
sinh không thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến
trước nhưng ít có khả năng thực hiện. Thu nhập khác của doanh nghiệp bao
gồm: thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu nhập từ nghiệp vụ bán và
thuê lại tài sản, thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm họp đồng,...
Để phân tích tình hình doanh thu, nhà quản trị trường sử dụng các chỉ
tiêu sau:


-Tổng doanh thu trong kỳ: Tính tổng doanh thu của tất cả các hoạt độngcủa
doanh nghiệp.
-

Tốc độ tăng tổng doanh thu:



1

1 .1

Doanh thu kỳ này-Doanh thu kỳ trước 4 „„

TỐC độ tăng doanh thu =------------.—---------------------------- x 100


1.3.1.2.

Doanh thu kỳ trước

Phân tích chi phỉ

Các khoản chi phí của doanh nghiệp bao gồm:
Giá vốn hàng bán: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hồn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Chi phí tài chính: Gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ hên quan
đến các hoạt động đầu tu tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp
vốn hên doanh, liên kết...
Chi phí tài chính của Cơng ty chủ yếu là chi phí lãi vay phát sinh do các
khoản vay ngắn hạn của Công ty. Do khoản chi phí này chiếm một tỷ trọng
khơng nhỏ trong tổng chi phí của Cơng ty nên sự gia tăng của khoản chi phí này
ảnh huởng đáng kể đến việc làm giảm lợi nhuận của Cơng ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là tồn bộ những chi phí chi ra cho việc
tổ chức và quản lý trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi phí hành chính, kế
tốn, quản lý chung...

Chi phí bán hàng: Là tồn bộ chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; gồm các khoản chi phí nhu vận chuyển, bốc vác,
bao bì, luơng nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng,...
Chi phí khác: Là những khoản chi phí phát sinh do sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thơng thuờng của các doanh nghiệp. Chi phí
khác của doanh nghiệp bao gồm chi phí thanh lý, nhuợng bán TSCĐ,...
Khi phân tích chi phí doanh nghiệp cần phân tích một số chỉ tiêu sau:
-Tổng chi phí trong kỳ bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí khác
-

Tốc độ tăng của tổng chi phí và riêng từng loại chi phí


Tơc độ tăng của chi phí = —-—1

77,11.1.7'---------X 100
Chi phỉ kỳ trước


1.3.1.3.

Phân tích lợi nhuận

“Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đua lại, là chỉ tiêu chất luợng
để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp
Theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận
cấu thành sau đây:
Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch

giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ (bao gồm
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
Lọi nhuận từ hoạt động tài chính: Là phần chênh lệch giữa thu và chi của
hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm lợi nhuận thu được từ hoạt động
mua bán chứng khốn, hoạt động góp vốn hên doanh, hoạt động kinh doanh bất
động sản, chênh lệch giữa tiền lãi gửi ngân hàng với tiền lãi vay ngân hàng,...
Lợi nhuận khác: Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài
hoạt động sản xuất kinh doanh, những khoản này mang tính chất khơng thường
xun. Hay lợi nhuận khác chính là chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
chi phí khác phát sinh trong kỳ.
Để đánh giá quy mơ, mức độ tăng trưởng lợi nhuận nói chung cũng như
bộ phận lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh cơ bản kỳ này so với kỳ
trước, các nhà quản trị thường xem xét chỉ tiêu sau:
-

Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu nhập - Tổng chi phí

-

Lợi nhuận sau thế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập


-

1•1„

Lợi nhuận kỳ này-Lợi nhuận kỳ trước 4 „„

Tơc độ tăng lợi nhuận = —----------- , . , „ , .—7—--------------X100







Lợi nhuận kỳ trước

Ngoài các chỉ tiêu trên, các nhà quản trị còn quan tâm đến các chỉ tiêu
khác như: hệ số biên lợi nhuận gộp, hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay,...
Hệ số biên lợi nhuận gộp: Phản ánh một đồng doanh thu thuần mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp khi khơng tính đến chi phí
tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.


.A,

..,



„ Tơng lợi nhuận gộp

Hệ SƠ biên lợi nhuận gộp = -4—,


.






,.,„,

7'

■ Tong doanh thu thuần
,.',

.2

Tổng lợi nhuận trước thuèvằ lãi vay,,Ị

Hệ sô biên lợi nhuận trước thuê và lãi vay = ———''


1.3.1.4.

Tong doanh thu

, '--------------

Phân tích tài sản- Nguồn vốn

❖ TÀI SẢN

Tài sản là tất cả những nguồn lực do doanh nghiệp kiểm sốt, nắm giữ và
có thể thu đuợc lợi ích kinh tế trong tuơng lai từ việc sử dụng tài sản đó.. Tài sản
của doanh nghiệp đuợc biểu hiện duới hình thái vật chất nhu nhà xuởng, máy
móc, thiết bị, vật tu hàng hóa hoặc khơng thể hiện duới hình thái vật chất nhu
bản quyền, bằng sáng chế.

Doanh nghiệp có nhiều tài sản, kế tốn cần phải phân loại chúng mới
quản lý đuợc. Có một cách phân loại là căn cứ vào thời gian đầu tu, sử dụng và
thu hồi, toàn bộ tài sản trong một doanh nghiệp. Tài sản sẽ đuợc chia thành hai
loại là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
> Tài sản ngắn hạn
Là những tài sản có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn trong vòng 12
tháng hoặc 1 chu kỳ kinh doanh bình thuờng của doanh nghiệp và thuờng xuyên
thay đổi hình thái giá trị trong quá trình sử dụng. Trong DN tài sản ngắn hạn bao
gồm:
Tiền và những khoản tưong đưong tiền: Gồm tiền mặt (tiền Việt Nam,
ngoại tệ), tiền gửi ngân hàng, kho bạc, tiền đang chuyển và các khoản tuơng
đuơng tiền(giá trị các loại chứng khốncó thời gian đáo hạn trong vòng 3 tháng,
vàng, bạc, đá qu y, kim khí)
Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là những khoản đầu tư ra bên ngồi với mục
đích kiếm lời có thời gian thu hồi trong vịng 1 như: góp vốn liên doanh ngắn
hạn, cho vay ngắn hạn, đầu tư chứng khốn ngắn hạn...

c.

._

1
Phan Quang Niệm, 2007, Giáo trình Phân tích Hoạt động kinh doanh. NXB Thơng kê. Hà Nội.


Các khoản phải thu ngắn hạn: là bộ phận tài sản của DN nhưng đang bị
các cá nhân hoặc đon vị khác chiếm dụng một cách hợp pháp hoặc bất họp pháp
và DN phải có trách nhiệm thu hồi về trong vòng 12 tháng bao gồm : các khoản
phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, trả trước cho người bán, phải thu về thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ...

Hàng tồn kho: là bộ phận tài sản của DN đang trong quá trình sản xuất
kinh doanh hoặc được chờ để bán, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
tài sản của DN, gồm: hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá và hàng gửi đi bán.
Tài sản ngắn hạn khác: là tồn bộ những tài sản cịn lại ngồi những tài
sản kể trên bao gồm: các khoản kí quỹ, kí cược ngắn hạn, các khỏan ứng trước,
các khoản chi phí trả trước ngắn hạn.
> Tài sản dài hạn
Là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi
dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và ít khi thay đổi hình
thái giá trị trong quá trình kinh doanh. Tài sản dài hạn bao gồm:
Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu
dài (>lnăm), tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong q trình sử
dụng bị hao mịn dần. Tài sản cố định phải đảm bảo đủ các điều kiện theo luật
định mới được công nhận là TSCĐ.
Tài sản dài hạn khác: Là giá trị các tài sản ngồi các tài sản kể trên và
có thời gian thu hồi hoặc thanh tốn trên 1 năm như: chi phí trả trước dài hạn,
chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang và ký cược, ký quỹ dài hạn.
❖ NGUỒN VỐN

Nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thơng qua đó đơn vị có thể
khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư tài sản cho đơn vị.
Nguồn vốn cho biết tài sản của đơn vị do đâu mà có và đơn vị phải có những
trách nhiệm kinh tế, pháp lý gì đối với tài sản đó.


> vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn ban đầu, quan trọng do chủ sở hữu là doanh nghiệp bỏ
ra để tạo nên các loại tài sản nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh;
ngoài ra nguồn vốn chủ sở hữu còn đuợc bổ sung thêm trong quá trình hoạt

động của doanh nghiệp. Tuỳ theo hình thức sở hữu mà nguồn vốn chủ sở hữu có
thể là do nhà nuớc cấp, do cổ đơng hoặc xã viên góp cổ phần, do chủ doanh
nghiệp tu nhân tự bỏ ra... Nguồn vốn chủ sở hữu có đặc điểm là nguồn vốn sử
dụng dài hạn và không cam kết phải thanh tốn. Nó có vị trí và ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc duy trì và phát triển hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn
vốn chủ sở hữu đuợc phân thành các khoản:
Nguồn vốn kinh doanh: đuợc hình thành do các bên tham gia góp vốn và
đuợc bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra kinh doanh
từ số tiền mà đã góp cổ phần, đã mua cổ phiếu., tùy từng loại hình DN mà có
nguồn vốn kinh doanh khác nhau.
Lọi nhuận chưa phân phối: là phần lợi nhuận sau thuế chưa chia cho
chủ sở hữu, hoặc chưa trích lập các quỹ.
Các loại quỹ chuyên dùng: Bao gồm các nguồn vốn và các quỹ chuyên
dùng của đơn vị kế tốn được hình thành chủ yếu từ việc phân phối lợi nhuận,
bao gồm: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phịng tài chính, quỹ khen thưởng phúc
lợi, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chênh lệch tỷ giá hối đoái...
> Nợ phải trả
Là nghĩa vụ hiện tại của DN phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện đã
qua mà DN phải có trách nhiệm thanh tốn bằng các nguồn lực của mình.


Đây là nguồn vốn bổ sung quan trọng nhằm đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh. Nợ phải trả bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
của ngân hàng, của các tổ chức kinh tế, của các cá nhân... Nợ phải trả có đặc
điểm là nguồn vốn sử dụng có thời gian kèm theo nhiều ràng buộc như phải có
thế chấp, phải trả lãi... Nợ phải trả cũng có vị trí và ý nghĩa quan trọng trong
việc phát triển hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề đặt ra là phải sử dụng cáckhoản nợ
có hiệu quả để đảm bảo có khả nãng thanh tốn và có tích luỹ để mở
rộng và phát triển doanh nghiệp. Nợ phải trả đuợc phân loại theo thời hạn thanh
tốn, gồm có:

Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời hạn thanh tốn duới 1 năm hoặc
chu kì kinh doanh. Ví dụ: vay ngắn hạn, phải trả nguời bán ngắn hạn, tiền đặt
truớc ngắn hạn của nguời mua, các khoản phải trả, phải nộp ngân sách Nhà nuớc,
các khoản phải trả cơng nhân viên, các khoản nhận kí quỹ, kí cuợc ngắn hạn...
Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời hạn thanh tốn trên 1 năm hoặc 1
chu kỳ kinh doanh trở lên nhu: vay dài hạn, nợ dài hạn về thuê tài chính TSCĐ,
các khoản nhận kí quỹ dài hạn, nợ do mua tài sản trả góp dài hạn, phải trả nguời
bán dài hạn, tiền đặt truớc dài hạn của nguời mua....
1.3.2.

Các chỉ tiêu để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp
Đe xem xét kỹ hơn các yếu tố ảnh huởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh, các doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ số tài chính để đánh giá về khả
năng thanh toán, hiệu quả hoạt động, khả năng trả nợ và khả năng sinh lời.
1.3.2.1.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh tốn.

Tình hình tài chính doanh nghiệp đuợc thể hiện quá rõ nét qua các chỉ tiêu
về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh tốn trong kỳ với
các khoản phải thanh tốn trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ
yếu sau:
,

. r ,

, Tài sản ngắn hạn



• Khả năng thanh toán hiện hành = —-------------7^———


Nợ ngan hạn


Khả năng thanh toán hiện hành (Rc) thể hiện mối quan hệ tuơng đối giữa
tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, là một trong những thuớc đo khả năng thanh
toán của doanh nghiệp đuợc sử dụng rộng rãi. Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng nợ
ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử
dụng để thanh tốn. Khi tỷ số giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũnglà dấu
hiệu báo truớc về những khó khăn tài chính sẽ xảy ra. Nếu tỷ số tăng
nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên tỷ số
này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nhu truờng hợp có quá nhiều tiền
mặt nhàn rỗi, nợ khó địi, hàng tồn ứ đọng.
, Tài sản ngắn hạn-Hàng tịn kho

t

• Hệ sổ manh tốn nhanh ----------------—----------------------■

Nợ ngăn hạn

Tỷ số thanh toán nhanh (Rq) phản ánh khả năng thanh toán thực sự của
doanh nghiệp truớc những khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đuợc tính tốn dựa
trên những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, khơng
bao gồm khoản mục hàng tồn kho, vì hàng tồn kho là tài sản khó hốn đổi thành
tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng kém phẩm chất.

Neu tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh tốn
của doanh nghiệp tốt, có nhiều thuận lợi trong thanh toán. Nếu tỷ lệ thanh toán
nhanh bằng tiền mặt nhỏ hơn 0,5 thì tình hình thanh tốn của doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn. Xong nếu tỷ lệ này q cao lại là điều khơng tốt vì nó thể hiện
việc quay vịng vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn không cao.
/.

,,,

.

. v. Tiền và các khoản tương đương tiền

• Hệ sổ thanh tốn tức thời ------------------7— ; , ------------ - - - ■

Nợ ngăn hạn


Hệ số thanh toán tức thời là tỷ số đo luợng tiền hiện có tại doanh nghiệp
đủ thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn phải trả hay không. Tỷ số này chỉ ra luợng
tiền dự trữ so với các khoản nợ hiện hành. Nó cho biết ngay sự khủng hoảng về
tài chính của doanh nghiệp, bởi vì tỷ số này rất nhạy cảm với bất kì một sự biến
động nhỏ nào trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những doanh
nghiệp kinh doanh thiếu tiền thuờng bị thất bại. Chắc chắn rằng đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào đều mong muốn có tỷ số thanh tốn nhanh bằng tiền hợp lý,
nghĩa là có luợng tiền đầy đủ để trang trải cho các hoạt động kinh doanh của
Công ty. Tuy nhiên nếu tỷ số thanh tốn hiện hành q cao thì cũng khơng phải
ln là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào
“tài sản luu động” quá nhiều và nhu vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp là không cao. Sau khi xác định đuợc các chỉ tiêu trên, doanh nghiệp cầnphân tích

chi tiết nhu cầu và khả năng thanh tốn nhằm đánh giá chính xác tình
hình thanh tốn của doanh nghiệp truớc mắt và triển vọng trong thời gian tới.
1.3.2.2.

Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản
Doanh thu



Vịng quay tiên =——, , ,, " '-------------------- -----—
Tiên và các khoản tương đương tiên

Vòng quay tiền là một chỉ số quan trọng, đặc biệt là cho các doanh
nghiệp có giá trị hàng tồn kho và tài khoản phải thu - phải trả lớn, vì nó
đánh giá sự hiệu quả trong quản lý vốn luu động của doanh nghiệp. Tỷ số
này cho biết nắm giữ mỗi một đồng “tiền và tài sản tuơng đuơng tiền” thì sẽ
tạo đuợc bao nhiêu đồng doanh thu.
.



.^77 Giảvõn hằng bản

Vịng quay
hàng tơn kho = ———" ,,—
ờ17ờ

Hằng tơn kho

Hệ số vịng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho.

Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình qn ln
chuyển trong kỳ. Hệ số vịng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho khơng bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh
nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính
có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt,


vì nhu vậy có nghĩa là luợng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu
cầu thị truờng tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách
hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
3 , Doanh thu thùần

,



Vịng quay tài sản ngăn hạn = ",

„ V. ,—

■ Tài sản ngăn hạn

Tỷ Số này cho biết một đồng đầu tu vào tài sản ngắn hạn tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu vòng quay tài sản ngắn hạn đo luờng
hiệu quả hoạt động của tài sản ngắn hạn, từ đó giúp doanh nghiệp có những
điều chỉnh cần thiết trong việc điều tu vào tài sản.
..




,

'

Vịng quay tài sản cơ định = " . , c ' . ,—

, Doanh thu thùấn

■ Tài sản cô định


×