Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới hoạt động xuất nhập khẩu tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.86 KB, 94 trang )

Bộ KÉ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
---------0O0---------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU Tư TRựC TIÉP NƯỚC NGOÀI TỚI
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM

: TS. Trần Thị Hồng
GiáoMinh
viên hướng dẫn
: Nguyễn Thị Kim
Phương
Sinh
viên thực hiện
: 5024011035 Mã sinh viên
: II
Khóa
: Kinh tế
Ngành
: Kinh tế đối ngoại
Chuyên ngành

HÀ NỘI - NÃM 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong những năm tháng học tập, rèn luyện tại Học viện Chính sách và Phát
triển, em đã nhận được sự giúp đỡ hết sức chân thành, nhiệt tâm của Ban giám hiệu


nhà trường, các thầy giáo, cô giáo. Với sự chỉ bảo, hướng dẫn đó, em tin rằng mình
đã chuẩn bị được những hành trang hết sức cần thiết cho tương lai.
Em xin được gửi lời cảm ơn đặc biệt tới Phó Giáo sư - Tiến sĩ Đào Văn Hùng
- Giám đốc Học viện Chính sách và Phát triển. Giám đốc đã dành nhiều tâm huyết
để xây dựng Học viện trở thành một ngơi trường có mơi trường đào tạo lành mạnh,
trong sạch và luôn tạo những điều kiện tốt nhất để chúng em học tập, nghiên cứu và
rèn luyện bằng chính khả năng của mình.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới Tiến sĩ Trần Thị Hồng Minh - Cục trưởng
Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, người đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động viên em
trong suốt q trình hồn thành Khóa luận.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới Tiến sĩ Bùi Thúy Vân - Trưởng khoa Kinh tế
đối ngoại đã luôn là tấm gương sáng về tinh thần ham học hỏi, nghiên cứu, tìm tịi,
vượt qua khó khăn cho tất cả sinh viên chúng em noi theo.
Do năng lực nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên trong q trình hồn thành Khóa
luận, khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong nhận được sự chỉ bảo,
đóng góp ý kiến của quý thầy cơ để Khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Nguyễn Thị Kim Phương

1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng những nội dung trong Khóa luận này là do em thục
hiện duới sụ huớng dẫn trục tiếp của Tiến sĩ Trần Thị Hồng Minh - Cục truởng
Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Ke hoạch và Đầu tu. Những số liệu sử dụng
trong Khóa luận đuợc em thu thập từ các nguồn chính thống và đã đuợc ghi rõ trong

phần tài liệu tham khảo.
Neu phát hiện có bất kỳ sụ gian lận nào, em xin chịu trách nhiệm truớc Hội
đồng cũng nhu kết quả Khóa luận của mình.
Sinh viên

Nguyễn Thị Kim Phương

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG sử DỤNG..............................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ sử DỤNG........................................................................viii
LỜI NĨI ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. MỘT SƠ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN LIÊN QUAN
ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU Tư TRựC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỚI HOẠT
ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM.......................................................3
1.1. Khái niệm, đặc điểm, hình thức và các nhân tố chủ yếu cấu thành sức thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).......................................................................3
1.1.1. Khái niệm về FDI..................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm của FDI..................................................................................3
1.1.3. Các hình thức đầu tư FDI......................................................................4
1.1.4. Các nhân tố chủ yếu cấu thành sức thu hút FDI.....................................5
1.2. Khái niệm, đặc điểm và các yếu tố tác động tói xuất nhập khẩu......................7
1.2.1. Khái niệm về xuất nhập khẩu................................................................7
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu...............................................8
1.2.3. Các yếu tố tác động tới hoạt động xuất nhập khẩu.................................8
1.3. Tác động của FDI tói nền kinh tế nói chung và tói hoạt động xuất nhập

khẩu nói riêng tại các nước đang phát triển.............................................................11
1.3.1. Tác động của FDI tới nền kinh tế của các nước đang phát triển.........11
1.3.2. Tác động của FDI đối với hoạt động xuất nhập khẩu ở các nước đang
phát triển...........................................................................................................16
1.4. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số quốc gia trên thế giói và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam.....................................................................................19
1.4.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số quốc gia trên thế giới...............19
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.....................................................25
CHƯƠNG 2. TÁC ĐỘNG CỦA FDI TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 - 2014............................................................26
2.1. Tác động của FDI tói sự phát triển kinh tế của Việt Nam...............................26
2.1.1. Tình hình thu hút vốn FDI ở Việt Nam giai đoạn 2007 - 2014............26


2.1.2. Một số tác động chủ yếu của FDI tới sự phát triển kinh tế của Việt
Nam.................................................................................................................. 32
2.2. Tác động của FDI tói hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam.....................40
2.2.1. Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2007 2014.................................................................................................................. 40
2.2.2. Một số tác động chủ yếu của vốn FDI tới hoạt động xuất nhập khẩu tại
Việt Nam..........................................................................................................46
2.3. Đánh giá chung về tác động của FDI tói hoạt động xuất nhập khẩu tại
Việt Nam.................................................................................................................59
2.3.1. Một số tác động tích cục......................................................................59
2.3.2. Nguyên nhân của những thành tụu đã đạt đuợc...................................60
2.3.3. Một số tồn tại, hạn chế........................................................................65
2.3.4. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế..............................................65
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀ ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU, HẠN CHẾ NHẬP KHẨU CỦA KHU vực FDI
TRONG THỜI GIAN TỚI......................................................................................70
3.1. Quan điểm, định hướng thu hút FDI và mục tiêu phát triển, định hướng

cho hoạt động xuất nhập khẩu trong thịi gian tói....................................................70
3.1.1. Quan điểm và định hướng thu hút FDI..................................................70
3.1.2. Mục tiêu phát triển và định hướng cho hoạt động xuất nhập khẩu.......71
3.2. Giải pháp........................................................................................................73
3.2.1. Từ phía Nhà nước.................................................................................73
3.2.2. Từ phía doanh nghiệp............................................................................78
3.2.3. Từ phía các hiệp hội..............................................................................79
KẾT LUẬN.............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................81


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TÃT

Viết tắt

Giải nghĩa tiếng Anh

Giải nghĩa tiếng Việt

ASEAN

Asia South East Asian
Nations

Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á

BT

Built - Transfer


Xây dụng - Chuyến giao

BOT

Built - Operation - Transfer

Xây dụng - Điều hành - Chuyến giao

BTO

Built - Transfer - Operation

Xây dụng - Chuyến giao - Điều hành

ĐTNN

Đầu tu nuớc ngoài

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tu trục tiếp nuớc ngoài


FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thuơng mại tụ do

GDP

Gross Domestic Product

Tống sản phấm quốc gia

NSNN

Ngân sách nhà nuớc

ODA

Official Development
Assistance

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

R&D

Research and Development

Nghiên cứu và phát triến

TNCs


Transnational Corporations

Công ty xuyên quốc gia

TPP

Trans - Paciíic Strategic
Economic Partnership
Agreement

Hiệp định đối tác chiến luợc xuyên
Thái Bình Duơng

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tu

VCCI

Vietnam Chamber of
Commerce and Industry

Phịng Thuơng mại và Công nghiệp
Việt Nam

USD

United State Dollar


Đô la Mỹ

XTĐT

Xúc tiến đầu tu

XTTM

Xúc tiến thuơng mại

WTO

World Trade Organization

Tố chức Thuơng mại thế giới

V


DANH MỤC BẢNG sử DỤNG
Nội dung bảng
Bảng 1.1: Vốn FDI vào Trung Quốc và thế giới giai đoạn 2008 - 2014
Bảng 2.1: Tổng vốn FDI đăng ký cấp mới, tăng thêm và tổng vốn FDI thực
hiện tại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2014

Trang
19
26

Bảng 2.2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành


28

Bảng 2.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo đối tác

29

Bảng 2.4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo địa phương

31

Bảng 2.5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo hình thức đầu tư

31

Bảng 2.6: vốn và cơ cấu vốn cho đầu tư phát triển tại Việt Nam giai đoạn
2007-2014
Bảng 2.7: Thứ hạng xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam trên toàn thế
giới giai đoạn 2007 - 2014
Bảng 2.8: Tình hình thu hút lao động của khu vực FDI giai đoạn 20072014
Bảng 2.9: Thu nhập bình quân một tháng của người lao động trong doanh
nghiệp theo loại hình doanh nghiệp
Bảng 2.10: số doanh nghiệp đang hoạt động theo quy mô lao động
Bảng 2.11: Top 5 mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam
năm 2007 và năm 2014
Bảng 2.12: Một số nhóm/ mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của cả nước và của
khu vực FDI năm 2014
Bảng 2.13: Khách hàng của doanh nghiệp FDI (% doanh nghiệp có ít nhất

6


32

33

36

37
39
47

49
50


một khách hàng)
Bảng 2.14: Một số thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam giai đoạn
2007-2014
Bảng 2.15: Kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI và cả nước giai đoạn
2007-2014
Bảng 2.16: Nhà cung cấp của các doanh nghiệp FDI (% doanh nghiệp có ít
nhất một nhà cung cấp)
Bảng 2.17: Một số thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam giai đoạn
2007-2014
Bảng 2.18: Kim ngạch nhập khẩu của khu vực FDI và cả nước giai đoạn
2007-2014
Bảng 2.19: Cán cân thương mại của khu vực FDI so với cả nước giai đoạn
2007-2014

7


51

52

55

56

57

59


DANH MỤC BIỂU ĐỒ sử DỤNG
Nội dung biếu đồ
Biểu đồ 1.1: Vốn FDI vào Singapore giai đoạn 2008 - 2014

Trang
22

Biểu đồ 2.1: Vốn FDI của Hàn Quốc và Nhật Bản vào Việt Nam giai

29

đoạn 2007-2014
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng đóng góp NSNN của khu vực FDI giai đoạn 2007 -

34


2014
Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2014

40

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam năm 2014

42

Biểu đồ 2.5: Kim ngạch nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt Nam

43

giai đoạn 2007 - 2014
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam năm 2014
Biểu đồ 2.7: Các mặt hàng xuất khẩu có giá trị trên 1 tỷ USD của doanh
nghiệp có vốn FDI năm 2014
Biểu đồ 2.8: Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của doanh nghiệp có vốn
FDI năm 2014
Biểu đồ 2.9: Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam và của khu
vực FDI năm 2014
Biểu đồ: 2.10: Đánh giá chung về kỹ năng tổng quát của lao động Việt
Nam trong doanh nghiệp FDI

8

45
48

54


58

62


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng đóng vai trị to lớn
đối với sự tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Thông qua việc bổ sung vốn cho đầu tư phát triển, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tạo công ăn việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng cường chuyển giao khoa
học công nghệ...vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn có tác động tới hoạt động
thương mại quốc tế, cụ thể là xuất nhập khẩu.
Tại Việt Nam, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi ngày càng
đóng góp vai trị quan trọng trong việc cải thiện cán cân thương mại. Do có lợi thế
về quản trị doanh nghiệp, chiến lược đầu tư bài bản, dài hạn, có sẵn nguồn lực tài
chính và thị trường, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, tiên tiến
vào sản xuất...kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI có tốc độ tăng trưởng ngày
càng cao, góp phần nâng cao cả về chất và lượng của hoạt động xuất khẩu. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp này cũng nhập khẩu rất nhiều máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu.. .chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu của cả nước. Xuất nhập khẩu
của khu vực FDI càng ngày càng có vai trị quan trọng và quyết định đối với hoạt
động xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Mặc dù vậy, đến nay chưa có nhiều nghiên cứu đầy đủ về tác động của đầu tư
trực tiếp nước ngoài tới hoạt động xuất nhập khẩu tại nước ta. số liệu về xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng chỉ mới được tổng
hợp trong những năm gần đây.
Với những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài “Tác động của đầu tư trực tiếp
nước ngoài tói hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam” là đề tài cho Khóa luận

tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận có tính khoa học liên quan tới tác động của đầu

tư trực tiếp nước ngồi tới sự phát triển kinh tế nói chung, hoạt động xuất nhập khẩu
nói riêng;
-

Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới sự phát triển kinh tế của

Việt Nam;

1


-

Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới hoạt động xuất nhập khẩu

tại Việt Nam;
-

Đe xuất các giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu của doanh

nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-


Đối tượng: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới hoạt động xuất nhập

khẩu tại Việt Nam.
-

Phạm vi nghiên cứu

+ Thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2014;
+ Không gian: Hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận có sử dụng kết họp các phương pháp nghiên cứu khoa học như
phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia, phương pháp tham khảo tài liệu,
phương pháp số liệu...
5. Bố cục của Khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, Khóa luận gồm 03 chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến tác động của đầu
tư trực tiếp nước ngoài tới hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
Chương 2. Tác động của FDI tới hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam giai
đoạn 2007 - 2014.
Chương 3. Giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI và đẩy mạnh xuất khẩu, hạn
chế nhập khẩu của khu vực FDI tại Việt Nam trong thời gian tới.

2


CHƯƠNG 1. MỘT SÔ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN LIÊN QUAN
ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU Tư TRựC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỚI HOẠT
ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, đặc điểm, hình thức và các nhân tố chủ yếu cấu thành sức

thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.1.1. Khái niệm về FDI
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “ FDI được hiểu là nguồn vốn được đầu tư
trực tiếp nhằm đạt được những lợi ích mang tính dài hạn trong một đon vị kinh
doanh hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư.
Mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý và chi phối doanh nghiệp đó”.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển quốc tế (OECD)'. “Đầu tư trực tiếp là
hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với
một doanh nghiệp, mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh
nghiệp”.
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản
ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó”.
Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam giải thích các khái niệm:
- “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư” (Khoản 2 Điều 3).
- “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư” (Khoản 12 Điều 3).
Tóm lại, có thể hiểu FDI là hoạt động đầu tư do các tổ chức kinh tế, cá nhân
nước ngồi tự mình hoặc kết hợp với các tổ chức kinh tế ở nước sở tại bỏ vốn bằng
tiền hoặc tài sản vào một đối tượng nhất định, dưới một hình thức đầu tư nhất định.
Họ tự mình hoặc cùng chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp và điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng như kết quả kinh doanh căn cứ vào tỷ lệ nắm giữ quyền
kiểm soát và sở hữu vốn.
1.1.2. Đặc điểm của FDI
FDI là loại hình đầu tư quốc tế, trong đó, người sở hữu vốn đồng thời là người
trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư. về bản chất, FDI là
loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư bỏ vốn để xây dụng hoặc mua phần lớn,
thậm chí là tồn bộ các cơ sở kinh doanh ở nước ngoài nhằm sở hữu toàn bộ hay
một phần cơ sở đó và trực tiếp quản lý điều hành hoặc tham gia quản lý điều hành

hoạt động của đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư.

3


FDI thường được thực hiện thơng qua nhiều hình thức tùy theo quy định của
luật đầu tư nước ngoài hoặc luật đầu tư tại nước sở tại và điều kiện cụ thể của từng
lĩnh vực để thành lập các khu vực đầu tư nước ngoài mà các quốc gia lựa chọn cho
phù họp với các hình thức FDI khác nhau.
Hoạt động FDI vì mục đích lợi nhuận tìm kiếm được ở nước tiếp nhận đầu tư
nên vốn đầu tư được tập trung vào các khu vực sản xuất kinh doanh đem lại lợi
nhuận cao cho chủ đầu tư, thỏa mãn mục đích tối đa hóa lợi nhuận của họ.
Chủ đầu tư thực hiện đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư phải tuân thủ theo các
quy định do luật pháp nước sở tại đề ra.
FDI là do các chủ đầu tư quyết định đầu tư và tự chịu trách nhiệm về kết quả
sản xuất kinh doanh của mình nên hình thức này thường mang lại tính khả thi và
hiệu quả kinh tế cao.
Tỷ lệ góp vốn đầu tư sẽ quyết định việc phân chia quyền lợi và nghĩa vụ giữa
các chủ đầu tư theo quy định của luật đầu tư nước ngồi của từng nước.
Một nước có thể đồng thời là nước đi đầu tư và nước nhận đầu tư vốn nước
ngồi.
Các dự án có vốn FDI là dự án mang tính lâu dài do việc thu lại số vốn ban
đầu của một dự án FDI không dễ dàng như hình thức đầu tư gián tiếp.
FDI thường gắn với quá trình hội nhập quốc tế và quá trình tự do hóa tài
khoản vốn giữa các nước trong khu vực và trên thế giới, nước tiếp nhận đầu tư có
chính sách FDI trong đó thể hiện quan điểm mở cửa và hội nhập quốc tế về đầu tư.
1.1.3. Các hình thức đầu tư FDI
Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam quy định các hình thức đầu tư trực tiếp như
sau:
(1) Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn

của nhà đầu tư nước ngoài.
(2) Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngồi.
(3) Đầu tư theo hình thức họp đồng BCC, họp đồng BOT, họp đồng BTO, họp đồng
BT.
(4) Đầu tư phát triển kinh doanh.
(5) Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
(6) Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
(7) Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.

4


1.1.4. Các nhân tố chủ yếu cẩu thành sức thu hút FDI
1.1.4.1. Nhóm các nhân tố về kỉnh tế
- Nhân tố thị trường: Quy mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một trong
những nhân tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư tại tất cả các quốc gia và nền
kinh tế. Nhiều nghiên cứu cho thấy, FDI phụ thuộc vào quy mô thị trường của nước
mời gọi đầu tư. Quy mơ thị trường càng lớn thì sẽ càng thu hút các nhà đầu tư. Bên
cạnh đó, nhiều nhà đầu tư với chiến lược đi tắt đón đầu cũng sẽ mạnh dạn đầu tư
vào những nơi có kỳ vọng tăng trưởng nhanh trong tương lai và có các cơ hội mở
rộng ra thị trường lân cận.
- Nhân tố lợi nhuận'. Lợi nhuận thường được xem là động cơ và mục tiêu cuối
cùng của nhà đầu tư. Trong thời đại tồn cầu hóa, việc thiết lập các nhà máy ở nước
ngoài được xem là phương tiện rất hữu hiệu để các doanh nghiệp tối đa hóa lợi
nhuận.
- Nhân tố về chỉ phỉ: Phần đông các doanh nghiệp khi đầu tư vào một quốc gia là
để khai thác các tiềm năng, lợi thế về chi phí. Trong đó, chi phí về lao động thường
được xem là nhân tố quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư. Đối với các nước
đang phát triển, lợi thế chi phí nhân cơng giá rẻ là cơ hội để thu hút đầu tư trong

nhiều thập kỷ qua. Khi giá nhân công tăng lên, đầu tư nước ngồi có xu hướng giảm
rõ rệt.
Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư nước ngồi cho phép các cơng ty tránh được
hoặc giảm thiểu các chi phí vận chuyển và do vậy có thể nâng cao năng lực cạnh
tranh, kiểm soát được các nguồn cung cấp nguyên nhiên liệu, nhận được các ưu đãi
về đầu tư, thuế cũng như các chi phí sử dụng đất...
1.1.4.2. Nhóm các nhân tố thuộc về mơi trường kỉnh doanh
- Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Khi quyết định đầu tư vào một quốc gia nào đó thì vị trí địa lý là một trong
những yếu tố hết sức quan trọng. Một nước có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao
thương hàng hóa sẽ giúp tiết kiệm chi phí vận chuyển, mở rộng ra các thị trường
xung quanh...mới có thể trở thành bàn đạp để nước đi đầu tư thực hiện mục đích của
mình. Vì vậy, nó có ý nghĩa như một lợi thế so sánh nhằm thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngồi.
Cũng như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên cũng được coi là một lợi thế so sánh.
Điều kiện tự nhiên bao gồm các điều kiện về khí hậu, khống sản, đất, nước, khơng
khí... Điều kiện tự nhiên thuận lợi, khí hậu ơn hịa, khống sản đa dạng, phong phú,
trữ lượng lớn...sẽ là những yếu tố được các nhà đầu tư quan tâm khi lựa chọn địa
điểm đầu tư. Đặc biệt tại các quốc gia thành viên ASEAN, khai tác tài nguyên thiên
nhiên là mục tiêu quan trọng của nhiều công ty đa quốc gia trong các thập kỷ vừa
5


qua. Trong trường hợp của Malaysia, nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước này
được đánh giá là có sức hút FDI mạnh mẽ nhất. Phần đông các nhà đầu tư nước
ngoài tới Malaysia là nhắm đến các nguồn tài nguyên dồi dào về dầu mỏ, khí đốt,
cao su, gỗ... Thực tế cho thấy, trước khi có sự xuất hiện của Trung Quốc trên lĩnh
vực thu hút FDI, FDI chỉ tập trung vào một số quốc gia có thị trường rộng lớn và
nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào.
- Sự ổn định chỉnh trị - kỉnh tế - xã hội

Sự ổn định chính trị - kinh tế - xã hội có tính chất quyết định đến việc huy
động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. Tình hình chính trị khơng ổn định, đặc biệt
là thể chế chính trị (đi liền với nó là sự thay đổi luật pháp) thì mục tiêu và phương
thức thực hiện mục tiêu cũng thay đổi. Hậu quả là lợi ích của các nhà đầu tư nước
ngồi bị ảnh hưởng. Chính vì vậy, các nhà đầu tư thường tránh đầu tư vào các khu
vực có tranh chấp, xung đột dù các mâu thuẫn này là tiềm ẩn hay rõ ràng. Bất ổn
chính trị có thể trì hỗn vốn đầu tư nước ngồi cho đến khi có các tín hiệu phục hồi
kinh tế tích cực hoặc khủng hoảng đã lùi xa.
Ngồi ra, khi tình hình chính trị - xã hội không ổn định, Nhà nước không đủ
khả năng kiểm soát hoạt động của nhà đầu tư dẫn tới tình trạng nhà đầu tư hoạt
động theo mục đích riêng, khơng theo định hướng, chiến lược phát triển của nước
nhận đầu tư.
- Luật pháp và cơ chế chỉnh sách
Bất kể một quốc gia nào muốn thu hút FDI thì cần có hệ thống chính sách rành
mạch, rõ ràng, hấp dẫn, minh bạch để thu hút và khuyến khích các nhà đầu tư khác
nhau. Điều này càng làm tăng sự tin cậy đối với chủ đầu tư trong bối cảnh cạnh
tranh thu hút FDI giữa các nước rất gay gắt.
Minh chứng rõ ràng nhất của yếu tố này đó là chính sách ưu đãi đối với các
nhà đầu tư nước ngồi. Các chính sách ưu đãi về thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu...), về sử dụng đất (về thời gian sử dụng,
phí thuê đất...) đều được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm.
- Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực vừa là nhân tố thu hút vừa là nhân tố sử dụng hiệu quả FDI.
Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện qua trình độ, kỹ năng của người lao động. Neu
chất lượng nguồn nhân lực tại nước tiếp nhận đầu tư cao sẽ giảm bớt chi phí và thời
gian đào tạo, từ đó đảm bảo tiến độ, hiệu quả của dự án. Bên cạnh đó, giá cả của lao
động cũng là một trong các yếu tố có tác động lớn đến lợi ích của các doanh nghiệp
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hiện nay, quốc gia nào có đội ngũ lao động chất lượng
càng tốt sẽ càng thu hút thêm được nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Và đây


6


cũng là xu hướng mới của FDI hiện nay: FDI vào các ngành cơng
nghiệp

hàm
lượng kỹ thuật và cơng nghệ ngày càng cao thay thế dần FDI vào các
ngành
công
nghiệp khai thác.

1.1.4.3. Nhóm các nhân tố thuộc về hạ tầng cơ sở
- Hạ tầng cơ sở kỹ thuật
Hệ thống hạ tầng cơ sở kỹ thuật của một quốc gia bao gồm mạng lưới giao
thông, hệ thống thông tin liên lạc, năng lượng, cấp thốt nước, dịch vụ tài chính
ngân hàng... Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hạ tầng cơ sở tốt được thể hiện ở một số tiêu chí như chất lượng và số ki lô mét
đường bộ, đường thủy, đường sắt, số lượng cảng biển, sân bay.. .Phát triển hạ tầng
cơ sở có tầm quan trọng đối với việc mở rộng thu hút FDI vì hạ tầng cơ sở đầy đủ
giúp cho các doanh nghiệp tiếp cận tốt hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên và thị
trường tiềm năng. Sự sẵn có và độ tin cậy của dịch vụ viễn thông, hệ thống giao
thông đường bộ, đường hàng không phát triển, dịch vụ cung cấp điện, nước đáng tin
cậy có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với lợi nhuận của các công ty nước ngoài khi
họ bỏ vốn đầu tư.
- Hạ tầng cơ sở xã hội
Ngồi hạ tầng cơ sở kỹ thuật, mơi trường đầu tư thu hút còn chịu ảnh hưởng
khá lớn của hạ tầng cơ sở xã hội. Hạ tầng cơ sở xã hội bao gồm hệ thống y tế và
chăm sóc sức khỏe, hệ thống giáo dục và đào tạo, vui chơi giải trí và các dịch vụ
khác.

Ngồi ra, các giá trị đạo đức trong xã hội, phong tục tập qn, tơn giáo, văn
hóa...cũng cấu thành trong bức tranh chung về hạ tầng cơ sở xã hội của một quốc
gia.
1.2. Khái niệm, đặc điếm và các yếu tố tác động tói xuất nhập khấu
1.2.1. Khái niệm về xuất nhập khẩu
Luật Thương mại 2005 của Việt Nam quy định: “Xuất khẩu hàng hóa là việc
hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật.”
Trong đó, khu vực hải quan riêng bao gồm khu chế xuất, doanh nghiệp chế
xuất, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương
mại công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.

7


1.2.2. Đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu
Thời gian lưu chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu: Thời gian lun chuyển hàng
hóa trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu bao giờ cũng dài hơn so với thời
gian lun chuyển hàng hóa trong hoạt động kinh doanh nội địa do phải thực hiện hoạt
động mua bán ở khoảng cách địa lý xa hơn. Đối với hoạt động xuất khẩu là mua ở
thị trường trong nước bán cho thị trường ngoài nước, còn đối với hoạt động nhập
khẩu là mua hàng hóa của nước ngồi và bán cho thị trường nội địa.
Hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu: Hàng hóa trong kinh doanh xuất nhập
khẩu bao gồm nhiều loại, trong đó xuất khẩu chủ yếu là các mặt hàng có thế mạnh
trong nước còn nhập khẩu chủ yếu những mặt hàng trong nước chưa có, chưa sản
xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng, chất lượng, giá

cả...
Thời gian giao, nhận hàng và thời điểm thanh tốn: Thời điểm xuất nhập khẩu
hàng hóa và thời điểm thanh tốn tiền hàng thường khơng trùng nhau mà có khoảng
cách kéo dài.
Tập quán, pháp luật: Hai bên mua bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật khác
nhau, tập quán kinh doanh khác nhau do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh cũng như
tập quán kinh doanh của từng nước và luật thương mại quốc tế.
1.2.3. Các yếu tố tác động tới hoạt động xuất nhập khẩu
1.2.3.1. GDP của nước xuất khẩu và nước nhập khẩu
a. GDP của nước xuất khẩu
về cơ bản, khi tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong lãnh thổ của
một nước tăng lên sẽ đồng nghĩa với lượng cung của hàng hóa nước đó tăng lên, từ
đó càng có cơ hội xuất khẩu nhiều hơn.
Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của yếu tố này tới các nền kinh tế khác nhau là
khác nhau. Đối với những nền kinh tế lấy xuất khẩu là động lực phát triển, thì xuất
khẩu và thu nhập quốc dân có mối quan hệ chặt chẽ. Bởi các ngành sản xuất chính
trong nền kinh tế phục vụ cho mục đích xuất khẩu, nên khi giá trị sản xuất gia tăng
sẽ đồng nghĩa với cung cho xuất khẩu tăng mạnh, từ đó thúc đẩy xuất khẩu tăng cao.
Đối với các nền kinh tế khơng hướng theo mục đích xuất khẩu, giá trị sản xuất tăng
lên chưa chắc đã tác động nhiều tới hoạt động xuất khẩu.
Bên cạnh đó, do đặc thù của từng ngành sản xuất nên cơ cấu cũng như tốc độ
gia tăng trong cung các nhóm hàng hóa trong nền kinh tế là khơng đều. Vì thế, khi
giá trị sản xuất tăng lên sẽ khiến cho cung xuất khẩu của các mặt hàng tăng lên có
sự khác biệt. Hay nói cách khác, tác động của yếu tố GDP của nước xuất khẩu lên
xuất khẩu các nhóm hàng khác nhau là khác nhau.

8


b. GDP của nước nhập khẩu

Xét về nước nhập khẩu, nếu GDP hay chính xác hon là GDP bình qn đầu
người của một quốc gia lớn đồng nghĩa với việc người dân nước đó có khả năng chi
trả nhiều hon cho hàng hóa, điều này khiến cho hoạt động nhập khẩu của nước này
có thể sẽ được đẩy mạnh. Tuy nhiên, GDP của nước này càng lớn, cũng đồng nghĩa
với khả năng sản xuất của nước đó tăng cao, đáp ứng nhu cầu trong nước, sản xuất
được các hàng hóa thay thế nhập khẩu. Do vậy sẽ càng gây khó khăn cho hàng hóa
xuất khẩu của nước khác xâm nhập thị trường.
Cũng giống như tác động của GDP nước xuất khẩu tới các nhóm hàng, GDP
của nước nhập khẩu cũng có những tác động khác nhau tới các nhóm hàng khác
nhau. Nguyên nhân là do sự co giãn với thu nhập của các mặt hàng khác nhau là
khác nhau. Đối với những hàng hóa thứ cấp, khi mức sống tăng cao do thu nhập
tăng thì cầu của những hàng hóa này giảm. Đối với những hàng hóa thơng thường,
cầu sẽ tăng khi thu nhập tăng lên, tuy vậy, với những mặt hàng cần thiết, mức tăng
này chỉ là vừa phải trong khi với những mặt hàng xa xỉ, thu nhập tăng cao sẽ khiến
cho cầu hàng tăng mạnh, từ đó thúc đẩy hoạt động nhập khẩu.
1.2.3.2.

Dân số của nước xuất khẩu và nước nhập khẩu

a. Dân số của nước xuất khẩu
Dân số ảnh hưởng tới khả năng xuất khẩu của một quốc gia qua nhiều kênh tác
động như sau:
-

Tác động tới nguồn lao động: Khi dân số tăng, nguồn lao động sẽ tăng, từ đó

tăng khả năng sản xuất của quốc gia làm tăng cung xuất khẩu. Yeu tố dân số của
một nước với các đặc điểm như quy mô dân số, tỷ lệ phân chia theo độ tuổi, giới
tính, trình độ văn hóa, trình độ chun mơn cũng tạo nên cung lao động khác nhau
cho các ngành sản xuất, từ đó có tác động khác nhau tới xuất khẩu của các nhóm

hàng khác nhau.
-

Tác động tới cầu thị trường trong nước: Dân số tăng đồng nghĩa với cầu thị

trường trong nước tăng, từ đó có thể làm giảm khả năng bán hàng ra thị trường quốc
tế.
b. Dân số của nước nhập khẩu
Như đã trình bày về tác động của dân số nước xuất khẩu, khi dân số nước
nhập khẩu tăng, cung lao động tăng, làm tăng khả năng sản xuất của nước nhập
khẩu. Tuy nhiên, việc này tuy làm tăng cung xuất khẩu nhung lại có thể làm giảm
cầu nhập khẩu. Bởi với lực lượng sản xuất đông đảo hon, sản xuất trong nước có thể
đáp ứng nhu cầu của người dân. Xét ở một khía cạnh khác, nếu dân số đông, quy
mô thị trường sẽ lớn, do vậy cầu hàng hóa nhập khẩu sẽ lớn.
9


1.2.3.3. Chỉnh sách khuyến khỉch/quản lý xuất nhập khẩu
a. Chỉnh sách liên quan tới các hàng rào thương mại
Các rào cản thưong mại bao gồm biện pháp thuế quan (thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp...) và phi thuế quan (hạn
ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, hạn chế xuất khẩu tụ
nguyện, các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch, quy định về đóng gói, mơi truờng...).
Các rào cản này ảnh huởng trục tiếp và mạnh mẽ tới hoạt động xuất nhập khẩu. Khi
các hàng rào tăng lên (nhu thuế tăng lên, các yêu cầu, quy định về đóng gói, nhãn
mác tăng lên...) sẽ hạn chế luồng hàng xuất nhập khẩu. Nguợc lại, các hàng rào
giảm đi khi quốc gia tham gia vào các khu vục mậu dịch tụ do, ký các cam kết, hiệp
định sẽ tạo thuận lợi hơn cho hoạt động xuất nhập khẩu.
b. Chỉnh sách tỷ giá
Tỷ giá hối đoái là giá cả của đồng tiền nuớc này tính theo một đồng tiền khác.

Tác động của sụ thay đổi tỷ giá tới hoạt động xuất nhập khẩu là rõ ràng và nhanh
chóng.
- Tác động tới hoạt động xuất khẩu
Khi tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ so với nội tệ tăng, nghĩa là đồng nội tệ giảm
giá, luợng ngoại tệ thu về đổi ra đuợc nhiều nội tệ hơn, kim ngạch xuất khẩu tăng
lên, kích thích hoạt động xuất khẩu tăng truởng và phát triển với điều kiện các chi
phí đầu vào của sản xuất hàng xuất khẩu không tăng lên tuơng ứng. Nguợc lại, khi
tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ so nội tệ giảm, đồng nội tệ tăng lên, doanh thu từ hoạt
động xuất khẩu tính ra đồng nội tệ bị thu hẹp, xuất khẩu khơng đuợc khuyến khích
hay xu thế chung thuờng gặp là một sụ sụt giảm trong hoạt động xuất khẩu.
- Tác động tới hoạt động nhập khẩu
Trên phuơng diện kim ngạch nhập khẩu, xu huớng chung thuờng thấy là khi
tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ so với nội tệ tăng, đồng nội tệ giảm giá sẽ gây bất lợi
cho nhập khẩu. Giá nhập khẩu bằng nội tệ trở nên cao hơn do các nhà nhập khẩu
phải bỏ nhiều tiền hơn để mua một luợng ngoại tệ nhu cũ. Từ đó, sẽ dẫn đến việc
giảm lợi nhuận của các nhà nhập khẩu, một khi lợi nhuận không đủ bù đắp chi phí,
cầu nhập khẩu giảm xuống, do đó kim ngạch nhập khẩu giảm. Nguợc lại, khi tỷ giá
này giảm, đồng nội tệ tăng giá, nhập khẩu sẽ đuợc khuyến khích do giá nhập khẩu
trở nên rẻ tuơng đối, chi phí nhập khẩu giảm, luợng nhập khẩu tăng lên dẫn đến sụ
tăng lên trong kim ngạch nhập khẩu.
Xuất khẩu và nhập khẩu là hai bộ phận quan trọng trong hoạt động ngoại
thuơng, nhung tác động của tỷ giá hối đoái lên hai hoạt động then chốt này lại vận
động nguợc chiều nhau, nếu tỷ giá có lợi cho xuất khẩu sẽ hạn chế nhập khẩu còn
nếu tỷ giá vận động theo chiều huớng có lợi cho nhập khẩu sẽ kìm hãm xuất khẩu.

1
0


1.2.3.4. Một số yếu tố khác

a. Khoảng cách giữa các quốc gia
Khoảng cách địa lý giữa hai quốc gia ảnh hưởng tới cước phí vận chuyển, rủi
ro trong q trình vận chuyển...Khoảng cách càng gần thì cước phí và rủi ro càng
giảm. Do vậy, các nước thường chú trọng phát triển hoạt động xuất nhập khẩu với
các nước có chung đường biên giới hoặc các nước trong khu vực.
Khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế cũng ảnh hưởng tới xuất nhập khẩu.
Neu hai nước có cùng trình độ phát triển, nhu cầu về các mặt hàng chính, thị hiếu
tiêu dùng, yêu cầu, chất lượng của sản phẩm cũng tương đương, do vậy hàng hóa
của nước này dễ dàng đáp ứng nhu cầu của nước kia, từ đó tạo thuận lợi cho xuất
nhập khẩu.
b. Sự phát triển của hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc
Hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với việc vận chuyển, do vậy nếu hệ thống
giao thông vận tải phát triển, xuất nhập khẩu sẽ được tạo thuận lợi. Hiện nay, hoạt
động xuất nhập khẩu thường sử dụng hệ thống vận tải đường thủy. Do vậy, sự phát
triển của hệ thống tàu thuyền, bến bãi, dịch vụ cảng là hết sức quan trọng. Bên cạnh
đó, hệ thống thơng tin liên lạc phát triển sẽ giúp các thỏa thuận diễn ra nhanh chóng,
kịp thời.
c. Văn hóa, tơn giáo
Văn hóa và tơn giáo ảnh hưởng trực tiếp tới thị hiếu của người tiêu dùng, do
vậy tác động không nhỏ tới hoạt động xuất nhập khẩu. Chẳng hạn, người Hồi giáo
không ăn thịt lợn, do vậy khơng thể có hoạt động xuất nhập khẩu mặt hàng này với
các quốc gia theo đạo Hồi. Tín đồ đạo Hindu khơng ăn thịt bị, khơng dùng các sản
phẩm từ da bị, vậy cũng khơng thể có hoạt động ngoại thương về mặt hàng này với
các quốc gia theo đạo Hindu.
d. Hệ thống tài chỉnh ngân hàng
Hệ thống tài chính ngân hàng giúp cho việc quản lý, cung cấp vốn, thanh tốn
diễn ra thuận lợi, nhanh chóng, chính xác và an toàn. Đặc biệt, trong hoạt động
ngoại thương, khi mà khối lượng tiền thanh toán thường rất lớn, các hệ thống tài
chính ngân hàng càng đóng vai trị quan trọng.
1.3. Tác động của FDI tói nền kinh tế nói chung và tói hoạt động xuất nhập

khẩu nói riêng tại các nước đang phát triển
1.3.1. Tác động của FDI tới nền kinh tế của các nước đang phát triển
1.3.1.1. Tác động tích cực
a. FDỈ bổ sung vốn cho nền kỉnh tế
Từ thế kỷ trước, nhà kinh tế học Paul Samuelson đã đưa ra lý thuyết “vòng
luẩn quẩn của sự chậm tiến và cú huých từ bên ngoài”. Theo lý thuyết này, đa số
11


các nước đang phát triển đều thiếu vốn, do khả năng tích luỹ vốn hạn chế. “Những
nước dẫn đầu trong chạy đua tăng trưởng phải đầu tư ít nhất 20% thu nhập quốc dân
vào việc tạo vốn. Trái lại, những nước nơng nghiệp lạc hậu thường chỉ có thể tiết
kiệm được 5% thu nhập quốc dân. Hơn nữa, phần nhiều trong khoản tiết kiệm nhỏ
bé này phải dùng để cung cấp nhà cửa và những công cụ giản đơn cho số dân đang
tăng lên”.
Trong cuốn “Những vấn đề hình thành vốn ở các nước chậm phát triển”,
Ragnar Nurkes đã trình bày có hệ thống việc giải quyết vấn đề vốn. Theo ông, xét
về lượng cung, người ta thấy khả năng tiết kiệm là rất ít, tình hình đó là do mức độ
thấp của thu nhập thực tế. Mức thu nhập thực tế phản ánh năng suất lao động thấp,
đến lượt mình, năng suất lao động thấp phần lớn do tình trạng thiếu tư bản gây ra.
Thiếu tư bản lại là kết quả của khả năng tiết kiệm ít ỏi đưa lại. Và thế là cái vịng
được khép kín. Trong cái “vịng luẩn quẩn của sự nghèo đói” đó, ngun nhân cơ
bản là thiếu vốn. Do vậy, mở cửa cho đầu tư trực tiếp nước ngồi được ơng xem là
giải pháp thực tế nhất đối với các nước đang phát triển.
Samuelson cũng cho rằng, để phát triển kinh tế phải có cú hch từ bên ngồi
nhằm phá vỡ cái “vịng luẩn quẩn” đó, phải có đầu tư của nước ngồi vào các nước
đang phát triển. Theo ơng, nếu có q nhiều trở ngại đối với việc đi tìm nguồn tiết
kiệm trong nước để tạo vốn, thì tại sao khơng dựa nhiều hơn vào từ các nguồn bên
ngoài? “Chẳng phải lý thuyết kinh tế đã từng nói với chúng ta rằng, một nước giàu
sau khi đã hút hết những dự án đầu tư có lợi nhuận cao cho mình, cũng có thể làm

lợi cho chính nó và nước nhận đầu tư bằng cách đầu tư vào những dự án lợi nhuận
cao ra nước ngồi đó sao”.
FDI khơng chỉ bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển mà còn là một luồng vốn
ổn định hơn so với các luồng vốn đầu tư quốc tế khác, bởi FDI dựa trên quan điểm
dài hạn về thị trường, về triển vọng tăng trưởng và không tạo ra nợ cho chính phủ
nước tiếp nhận đầu tư, do vậy, ít có khuynh hướng thay đổi khi có tình huống bất
lợi.
b. FDỈ cung cấp công nghệ mới cho sự phát triển
Cỏ thể nói, cơng nghệ là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng và sự phát triển
của mọi quốc gia, đối với các nước đang phát triển thì vai trò này càng được khẳng
định rõ. Bởi vậy, tăng cường khả năng công nghệ luôn là một trong những mục tiêu
ưu tiên phát triển hàng đầu của các quốc gia. Tuy nhiên, để thực hiện mục tiêu này
đòi hỏi khơng chỉ cần nhiều vốn mà cịn phải có một trình độ phát triển nhất định
của khoa học và kỹ thuật.

1
2


Lênin cũng đã từng khẳng định: “Khơng có kỹ thuật đại tư bản chủ nghĩa được
xây dựng trên những phát minh mới nhất của khoa học hiện đại, khơng có một tổ
chức nhà nước có khoa học khiến cho hàng triệu người phải tuân theo hết sức
nghiêm ngặt một tiêu chuẩn thống nhất trong công việc sản xuất và phân phối sản
phẩm thì khơng thể nói đến chủ nghĩa xã hội được”.
Đầu tư nước ngoài, đặc biệt là FDI được coi là nguồn quan trọng để phát triển
trình độ cơng nghệ của nước tiếp nhận đầu tư. Vai trò này được thể hiện qua hai
khía cạnh chính là chuyển giao cơng nghệ sẵn có từ bên ngồi vào và sự phát triển
khả năng công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng của nước chủ nhà. Đây là
những mục tiêu quan trọng được nước nhận đầu tư mong đợi từ các nhà đầu tư nước
ngồi.

Chuyển giao cơng nghệ thơng qua con đường FDI thường được thực hiện chủ
yếu bởi các TNCs, dưới các hình thức chuyển giao trong nội bộ chi nhánh của một
TNCs và chuyển giao giữa các chi nhánh của các TNCs. Những năm gần đây, các
hình thức này thường đan xen với nhau với những đặc điểm rất đa dạng. Nhìn
chung, các TNCs rất hạn chế chuyển giao những cơng nghệ mới có tính cạnh tranh
cao cho các chi nhánh ở nước ngồi vì sợ mất bản quyền công nghệ do sự bắt chước,
cải biến hoặc nhái lại rất dễ diễn ra tại các nước tiếp nhận đầu tư. Mặc khác, nước
tiếp nhận đầu tư cũng chưa có đủ tiềm lực về cơ sở vật chất kỹ thuật và nhân lực để
vận hành các công nghệ hiện đại này.
Bên cạnh đó, trong q trình sử dụng các cơng nghệ nước ngồi (nhất là ở các
doanh nghiệp liên doanh), các doanh nghiệp trong nước có thể học được cách thiết
kế, chế tạo từ công nghệ nguồn, sau đó cải biến cho phù họp với điều kiện sử dụng
của mình. Đây là một trong những tác động tràn quan trọng của FDI đối với việc
phát triển công nghệ ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên, hình thức doanh nghiệp
liên doanh lại được rất ít nhà đầu tư lựa chọn, do vậy tác động này sẽ không được
như mong đợi của nước chủ đầu tư nếu nước này khơng có những chính sách phù
hợp.
c. FDỈ giúp phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm là nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Mục tiêu của nhà đầu tư nước ngoài là thu được lợi nhuận tối đa,
củng cố chỗ đứng và duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường thế giới. Do đó, họ đặc
biệt quan tâm đến việc tận dụng nguồn lao động rẻ ở các nước tiếp nhận đầu tư.
Nhờ vậy, số lao động trực tiếp làm việc trong các doanh nghiệp FDI ngày càng tăng
nhanh ở các nước đang phát triển. Ngoài ra, các hoạt động cung ứng dịch vụ và gia
công cho các dự án FDI cũng tạo ra thêm nhiều cơ hội việc làm. Không những vậy,

1
3



ở các nước đang phát triển, các dự án FDI sử dụng nhiều lao động đã tạo nhiều việc
làm cho phụ nữ. Điều này không chỉ mang lại cho họ lợi ích về thu nhập cao mà cịn
góp phần quan trọng vào sự nghiệp giải phóng phụ nữ ở các nước này.
FDI cũng có tác động tích cực trong phát triển nguồn nhân lực của nước tiếp
nhận đầu tư thông qua các dự án đầu tư vào lĩnh vực giáo dục đào tạo. Bên cạnh đó,
các lao động làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có cơ hội học
hỏi, nâng cao trình độ bản thân khi tiếp cận với công nghệ và kỹ năng quản lý tiên
tiến. Các doanh nghiệp FDI cũng có thể tác động tích cực đến việc cải thiện nguồn
nhân lực ở các cơng ty khác mà họ có quan hệ, đặc biệt là các công ty bạn hàng.
Những cải thiện về nguồn nhân lực ở các nước tiếp nhận đầu tư cịn có thể đạt hiệu
quả lớn hơn khi những người làm việc trong các doanh nghiệp FDI chuyển sang
làm việc cho các doanh nghiệp trong nước hoặc tự mình thành lập doanh nghiệp
mới.
Đầu tư nước ngồi cịn có vai trị đáng kể đối với tăng cường sức khoẻ và dinh
dưỡng cho người dân nước chủ nhà thông qua các dự án đầu tư vào ngành y tế,
dược

phẩm,

công

nghệ

sinh

học



chế


biến

thực

phẩm.

d FDỈ giúp mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu
Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trưởng. Nhờ có đẩy mạnh xuất khẩu,
những lợi thế so sánh của yếu tố sản xuất ở nước tiếp nhận đầu tư được khai thác có
hiệu quả hơn trong phân cơng lao động quốc tế. Các nước đang phát triển tuy có
khả năng sản xuất với mức chi phí có thể cạnh tranh được, nhưng vẫn rất khó khăn
trong việc thâm nhập thị trường quốc tế. Bởi thế, khuyến khích đầu tư nước ngồi
hướng vào xuất khẩu luôn là ưu đãi đặc biệt trong chính sách thu hút FDI của các
nước này. Thơng qua FDI các nước tiếp nhận đầu tư có thể tiếp cận với thị trường
thế giới, vì hầu hết các hoạt động FDI đều do các TNCs thực hiện. Ở tất cả các nước
đang phát triển, các TNCs đều đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất
khẩu do vị thế và uy tín của các cơng ty này trong hệ thống sản xuất và thương mại
quốc tế. Đối với các TNCs, xuất khẩu cũng đem lại nhiều lợi ích cho họ thông qua
sử dụng các yếu tố đầu vào rẻ, khai thác được hiệu quả theo quy mô sản xuất
(không bị hạn chế bởi quy mô thị trường của nước tiếp nhận đầu tư) và thực hiện
chun mơn hố sâu từng chi tiết sản phẩm ở những nơi có lợi thế nhất, sau đó lắp
ráp thành phẩm.
e. FDỈ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cẩu kỉnh tế
Thứ nhất, FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. FDI là một bộ
phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại, thơng qua đó các quốc gia sẽ tham
gia ngày càng nhiều và sâu vào quá trình liên kết kinh tế giữa các nước trên thế giới,
14



đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nuớc cho phù họp với sụ
phân công lao động quốc tế. Sụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù
họp với trình độ phát triển chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình thu hút và sử dụng FDI. Nguợc lại, chính FDI lại góp phần thúc đẩy nhanh q
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nuớc chủ nhà bởi FDI làm xuất hiện nhiều lĩnh
vục và ngành nghề kinh tế mới di chuyển từ nuớc chủ đầu tu sang nuớc nhận đầu tu
và góp phần cải thiện nhanh chóng trình độ kỹ thuật và cơng nghệ ở nhiều ngành
kinh tế, từ đó nâng cao năng suất lao động của các ngành này. Mặt khác, duới tác
động của FDI, một số ngành nghề đuợc kích thích phát triển, nhung cũng có một số
ngành nghề bị mai một và dần bị xố bỏ.
Thứ hai, FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ. Một số
vùng, lãnh thổ khi đuợc đầu tu sẽ có nhiều cơ hội để sản xuất, kinh doanh, tạo đà
cho sụ tăng truởng kinh tế của mình từ đó góp phần nâng cao tỷ trọng đóng góp của
các vùng, lãnh thổ vào GDP.
f. Một số tác động tích cực khác
- FDI là một trong những hình thức quan trọng của các hoạt động kinh tế đối
ngoại và nó có liên quan chặt chẽ đến tất cả các hoạt động kinh tế - chính trị - văn
hóa, xã hội của các quốc gia và do đó, sụ phát triển của lĩnh vục này thúc đẩy sụ
hòa nhập khu vục và quốc tế của nuớc tiếp nhận đầu tu.
- FDI giúp môi truờng kinh doanh của nuớc tiếp nhận đầu tu có tính cạnh tranh
cao hơn, giúp nền kinh tế phát triển năng động hơn.
- FDI có tác động tích cục đến văn hóa giao tiếp, ứng xử ở nuớc tiếp nhận đầu tu.
Những nguời làm việc trong khu vục FDI hoặc có quan hệ với các cơng ty nuớc
ngồi thuờng có phong cách giao tiếp lịch sử, tuân thủ nguyên tắc đúng giờ, tôn
trọng đồng nghiệp và khách hàng.
1.3.1.2. Tác động tiêu cực
- Các lĩnh vục và địa bàn đầu tu thuờng phụ thuộc vào sụ lụa chọn của các nhà
đầu tu nuớc ngoài và nhiều khi không theo ý muốn của bên tiếp nhận đầu tu. Điều
đó có nghĩa là việc chủ động trong bố trí cơ cấu đầu tu bị hạn chế. Neu bên tiếp
nhận đầu tu khơng có quy hoạch chiến luợc sẽ dẫn đến FDI khơng theo ý muốn của

mình về địa bàn đầu tu, lĩnh vục, ngành nghề và quy mơ đầu tu. Neu khơng có một
quy hoạch đầu tu cụ thể và khoa học, có thể đầu tu tràn lan, kém hiệu quả, tài
nguyên thiên nhiên bị khai thác bừa bãi, gây ô nhiễm môi truờng.
- FDI nếu khơng gắn với việc kiểm sốt cơng nghệ của đối tác nuớc ngồi có thể
dẫn đến việc đua vào thị truờng nội địa những công nghệ lạc hậu, công nghệ
cũ.. .làm cho nuớc tiếp nhận đầu tu dễ trở thành bãi rác công nghiệp.

1
5


- Nếu khơng thẩm định được trình độ của đối tác nước ngoài sẽ dẫn đến hiệu quả
hợp tác trong FDI thấp.
- Có thể làm giảm số lượng doanh nghiệp trong nước, ảnh hưởng đến cán cân
thanh toán của nước tiếp nhận.
- Có thể bị thua thiệt do vấn đề giá chuyển nhượng nội bộ từ các công ty quốc tế.
- FDI thường kéo theo các vấn đề liên quan đến văn hóa, phong tục tập quán làm
cho bên tiếp nhận đầu tư có thể bị ảnh hưởng đến truyền thống, bản sắc văn hóa dân
tộc.
- Anh hưởng tới chủ quyền an ninh quốc gia: ĐTNN chủ yếu được thực hiện bởi
các TNCs có tiềm lực mạnh về tài chính, khoa học công nghệ và mạng lưới phân
phối trên phạm vi toàn cầu. Do vậy, khi tiếp nhận FDI, các nước đang phát triển rất
lo ngại trước sức mạnh của các cơng ty này có thể can thiệp vào chủ quyền lãnh thổ,
đe dọa đến an ninh chính trị và lũng loạn nền kinh tế của mình, về mặt lý thuyết,
ĐTNN có thể đe dọa đến an ninh kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư thông qua thao
túng một số ngành sản xuất quan trọng, những mặt hàng thiết yếu hoặc đẩy mạnh
đầu cơ, buôn lậu, rút chuyển vốn đi nơi khác.. .Vì mục tiêu theo đuổi lợi nhuận cao,
nên khơng loại trừ một số TNCs có thể can thiệp một cách gián tiếp vào các vấn đề
chính trị của nước chủ nhà. Do vậy, đảm bảo tôn trọng chủ quyền lãnh thổ là
nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong các chính sách, pháp luật thu hút ĐTNN.

1.3.2. Tác động của FDI đối với hoạt động xuất nhập khẩu ở các nước đang
phát triển
1.3.2.1. Tác động của FDỈ đoi với hoạt động xuất khẩu
a. Với cơ cẩu xuất khẩu
Đối với các nước đang phát triển, khi hoạt động đầu tư nước ngoài chưa được
đẩy mạnh, nền kinh tế chưa mở cửa và hội nhập sâu rộng, nông nghiệp thường
chiếm vị trí chủ đạo trong cơ cấu kinh tế. Trình độ khoa học cơng nghệ ở thời kỳ
này cịn lạc hậu và do vậy sản phẩm thô và sơ chế chiếm tỷ trọng lớn trong kim
ngạch xuất khẩu. Theo thời gian, nhờ sự phát triển tương đối của công nghiệp chế
biến và chế tạo, sản phẩm thô dần nhường chỗ cho sự tăng tỷ trọng của các nhóm
hàng cơng nghiệp như hàng dệt may, máy móc, thiết bị cơng nghiệp, vận tải...Khi
đạt được trình độ cơng nghệ cao, các nước sẽ có khả năng sản xuất và xuất khẩu
máy móc, thiết bị công nghiệp, đặc biệt là thiết bị điện tử, viễn thơng.
Sự chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của các nước tiếp nhận đầu tư
trong mỗi giai đoạn, hay sự chuyển đổi từ giai đoạn này sang giai đoạn tiếp theo
nhanh hay chậm chịu tác động lớn của đầu tư nước ngoài. FDI mà một nước thu hút
vào có cơ cấu như thế nào (về ngành, về trình độ cơng nghệ của các chủ đầu tư, về
mục đích đầu tư...) sẽ có tính quyết định tương đối tới cơ cấu hàng hóa xuất khẩu.

1
6


×