Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của nhật bản vào việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.64 KB, 74 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã trở thành một điểm sáng trong khu
vực về thu hút đầu tư nước ngoài. Kể từ khi Luật Đầu tư nước ngồi được
Quốc hội thơng qua năm 1987 d ng vốn đầu tư trực ti p nước ngồi (FDI) nói
chung và của Nhật Bản nói riêng vào Việt Nam c u hướng tăng lên. Điều này
khẳng định vai trò quan trọng của đầu tư trực ti p nước ngoài đối với việc tăng
trưởng kinh t của Việt Nam, bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển tăng thu
ngân sách thúc đẩy xuất khẩu và nhiều lĩnh vực quan trọng
khác.
Quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư Việt Nam – Nhật Bản đã c
những bước phát triển mạnh mẽ. Tính đ n năm 2018 Nhật Bản là quốc gia
đứng thứ 2 về số vốn FDI đăng ký đầu tư vào Việt Nam. Các doanh nghiệp
lớn của Nhật Bản đầu tư tại Việt Nam đã khẳng định được thương hiệu của
mình và đ ng g p đáng kể cho sự phát triển của nền kinh t Việt Nam như
Mitsubishi, Toshiba, Panasonic, Kyoshin, Katolec Global Logistics và SewsComponents Việt Nam II,....
Thực t cho thấy thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực ti p
nước ngồi (FDI) giúp nước ta ti p thu được trình độ khoa học kỹ thuật tiên ti
n của th giới và phương thức quản lý khoa học giúp tăng năng suất lao động,
tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng tăng nguồn thu ngoại tệ và
nguồn thu thu cho ngân sách, giải quy t việc làm, từ đ thúc đẩy kinh t - xã hội
phát triển.
Nhằm tận dụng những lợi ích mang lại từ thu hút FDI từ Nhật Bản,
Việt Nam cần có những chính sách, giải pháp để tăng cường thu hút FDI từ
Nhật Bản. Xuất phát từ các lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực
1


trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi của Nhật Bản vào
Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Kinh t đối ngoại.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu


Để triển khai mục đích nghiên cứu chính của khóa luận là làm rõ thực
trạng thu hút FDI từ Nhật Bản vào Việt Nam và đề xuất giải pháp thu hút FDI
từ Nhật Bản vào Việt Nam, khóa luận sẽ làm rõ những mục đích cụ thể sau:
-

Hệ thống hóa những lý thuy t cơ bản về đầu tư trực ti p nước ngồi.

-

Phân tích tình hình đầu tư trực ti p của Nhật Bản vào Việt Nam đánh
giá về những thành tựu đạt được, tồn tại, hạn ch và nguyên nhân của
những hạn ch .

-

Định hướng thu hút FDI vào Việt Nam đề xuất các giải pháp nhằm đẩy
mạnh thu hút FDI từ Nhật Bản.

3.

Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là FDI của Nhật Bản đầu tư vào Việt

Nam trên các g c độ: tình hình FDI Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn 20132018; Định hướng và giải pháp tăng cường thu hút FDI từ Nhật Bản.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài khóa luận sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong việc khảo
cứu lý luận và thực tiễn về tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI từ
Nhật Bản vào Việt Nam.
Bài vi t cũng sử dụng phương pháp thống kê logic phương pháp nghiên
cứu tại bàn để thu thập thông tin, số liệu, tài liệu liên quan đ n nội dung

nghiên cứu. Sử dụng các phương pháp ử lý số liệu như: phương pháp đồ thị
phương pháp chỉ số ….
5. Cấu trúc khóa luận

2


Ngoài phần mở đầu, k t luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ vi t
tắt, danh mục bảng, biểu đồ, hình vẽ và phụ lục, nội dung của Khóa luận có
cấu trúc gồm 3 chương:

Chƣơng 1. Lý luận chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Chƣơng 2. Thực trạng thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam.
Chƣơng 3. Đề xuất giải pháp thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam
trong thời gian tới.

3


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGỒI
1.1.Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi
Khái niệm về Đầu tư trực ti p nước ngoài đã được nhiều tổ chức quốc t
và các nhà nghiên cứu đề cập đ n.
Theo Quỹ tiền tệ Quốc t (IMF): “Đầu tư trực ti p nước ngoài(FDI) là
một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài
trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh t khác nền
kinh t nước chủ đầu tư. Mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực
sự của doanh nghiệp”(IMF 1993, tr86).
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh t (OECD) định nghĩa: “Đầu tư trực

ti p nước ngoài là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thi t lập các mối
quan hệ kinh t lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư
mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp bằng
cách:
-

Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc chi nhánh thuộc toàn
quyền quản lý của chủ đầu tư;

-

Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã c ;

-

Tham gia vào một doanh nghiệp mới;

-

Cấp tín dụng dài hạn (> 5 năm);

-

Quyền kiểm sốt: nắm giữ từ 10% cổ phần hoặc biểu quy t trở lên”.
Theo Tổ chức Thương mại Th giới (WTO): “ Đầu tư trực ti p nước

ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) c được một tài
sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đ ”.
Theo Luật Đầu tư Việt Nam năm 2005 thì định nghĩa: “ Đầu tư trực ti p
nước ngồi là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư tham gia quản lý

hoạt động đầu tư” và “ FDI là hoạt động đầu tư do các tổ chức, cá
4


nhân nước ngồi tự mình hoặc k t hợp với các tổ chức kinh t của nước sở tại
bỏ vốn bằng tiền hoặc tài sản vào một đối tượng nhất định dưới một hình thức
đầu tư cụ thể. Họ tự mình hoặc cùng chịu trách nhiệm quản lý trực ti p và điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như k t quả kinh doanh căn
cứ vào tỷ lệ nắm giữ quyền kiểm soát và sở hữu vốn”.
Từ những khái niệm đã nêu có thể khái quát FDI – là quá trình chuyển
phương thức sản xuất từ nước chủ đầu tư sang nước nhận đầu tư nhằm tìm ki
m lợi nhuận. Đầu tư trực ti p nước ngoài gắn với việc di chuyển nguồn vốn,
công nghệ, kỹ năng quản lý đội ngũ chuyên gia các mối quan hệ trong tổ chức
và quản lý sản xuất …từ nước đầu tư sang nước nhận đầu tư. Trong quá trình
theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, thông qua cách thức sử dụng nguồn lực nhà đầu
tư trực ti p nước ngoài đã tác động lên mọi mặt của đời sống kinh t xã hội và
trình độ phát triển của nước nhận đầu tư.
1.2.Đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Các đặc điểm cơ bản của FDI:
Thứ nhất, mục đích hàng đầu là tìm ki m lợi nhuận.
Thứ hai, nhà đầu tư trực ti p quản lý điều hành, tự chịu trách nhiệm về
k

t quả kinh doanh. Đối với nước ti p nhận đầu tư hình thức này mang tính

khả thi và có hiệu quả cao, khơng có những ràng buộc chính trị và không để
lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh t .
Thứ ba, tuân thủ pháp luật của nước sở tại (tỷ lệ góp vốn, loại hình
doanh nghiệp lĩnh vực đầu tư điều kiện đầu tư).
Thứ tư thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp

mới; mua lại toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp đang hoạt động; mua cổ
phi u để thơn tính hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
Thứ năm nước nhận đầu tư c thể ti p cận được với công nghệ, kỹ thuật
tiên ti n, học hỏi kinh nghiệm quản lý hiện đại của nước ngoài.
5


1.3.Vai trị của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi
1.3.1: Đối với nhà đầu tư
Sử dụng hiệu quả nguồn tư bản vốn dư thừa trong nước, do có thể tận
dụng được lợi th từ việc so sánh của nước bản địa về: nguồn lao động, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý …
Thi t lập thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn định với giá cả phù
hợp
Cạnh tranh chi m lĩnh thị trường đồng thời tránh được xu th bảo hộ mậu
dịch ở các nước ti p nhận đầu tư.
Điều kiện để phát triển trình độ khoa học- cơng nghệ do đã chuyển giao
công nghệ được coi là lạc hậu sang những nước kém và đang phát triển.
1.3.2: Đối với nước tiếp nhận đầu tư
Đầu tư trực ti p nước ngồi có vai trị quan trọng trong việc tăng trưởng
kinh t . Hiện nay, dòng vốn đầu tư từ các nước phát triển chủ y u chảy vào hai
khu vực chính: các nước tư bản phát triển; các nước chậm và đang phát triển.

FDI bổ sung cho nguồn vốn nền kinh t trong nước: đầu tư trực ti p nước
ngoài không chỉ bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển mà còn là một dòng vốn
ổn định hơn so với các dòng vốn đầu tư quốc t khác, bởi đầu tư trực ti p nước
ngoài dựa trên quan điểm dài hạn về thị trường; triển vọng tăng trưởng và
không tạo ra nợ cho chính phủ nước ti p nhận đầu tư vì vậy, sẽ ít c khuynh
hướng thay đổi khi có tình huống bất lợi.
FDI cung cấp cơng nghệ mới và bí quy t quản lý: cơng nghệ là y u tố quy t

định tốc độ tăng trưởng và sự phát triển của mọi quốc gia đối với các nước
đang phát triển thì vai tr này càng được khẳng định rõ. Bởi vậy tăng cường
khả năng công nghệ luôn là một trong những mục tiêu được ưu tiên phát triển
hàng đầu của các quốc gia trên th giới. Bên cạnh đ ti p thu được 6


bí quy t quản lý có thể giúp q trình điều hành chuyên nghiệp và hiệu quả
hơn. Tuy nhiên để thực hiện những mục tiêu này đ i hỏi không chỉ cần nhiều
vốn mà cịn phải có một trình độ phát triển nhất định của khoa học – kỹ thuật
và năng lực ti p thu của nước ti p nhận đầu tư.
FDI tạo ra cơ hội tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu: Khi thu
hút đầu tư trực ti p nước ngồi từ các cơng ty đa quốc gia, khơng chỉ doanh
nghiệp có vốn đầu tư của cơng ty đa quốc gia, mà ngay cả các doanh nghiệp
khác trong nước có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp đ cũng sẽ tham gia q
trình phân cơng lao động quốc t . Chính vì vậy nước thu hút đầu tư sẽ c cơ hội
tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu.
FDI giúp phát triển nguồn nhân lực và tăng cơ hội việc làm: Phát triển
nguồn nhân lực và tạo việc làm là nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng
kinh t . Mục tiêu của nhà đầu tư nước ngoài là thu được lợi nhuận tối đa củng
cố chỗ đứng và duy trì th cạnh tranh trên thị trường th giới. Vì vậy, họ đặc biệt
quan tâm đ n việc tận dụng nguồn lao động rẻ ở các nước ti p nhận đầu tư. Số
lao động trực ti p làm việc trong các doanh nghiệp đầu tư trực ti p nước ngoài
ngày càng tăng ở các nước chậm và đang phát triển. Bên cạnh đ , các hoạt
động cung ứng dịch vụ và gia công cho các dự án đầu tư trực ti p nước ngoài
cũng tạo ra thêm nhiều cơ hội việc làm. Trên thực t , ở các nước đang phát
triển, các dự án đầu tư trực ti p nước ngoài sử dụng nhiều lao động đào tạo
nhiều việc làm cho phụ nữ trẻ. Đầu tư trực ti p nước ngồi cũng c tác động
tích cực trong phát triển nguồn nhân lực của nước chủ nhà thông qua các dự
án đầu tư vào lĩnh vực giáo dục đào tạo. Các cá nhân làm việc cho các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi sẽ c cơ hội học hỏi, nâng cao trình độ bản

thân khi ti p cận với công nghệ và kỹ năng quản lý tiên ti n. Ngoài ra, các
doanh nghiệp đầu tư trực ti p nước ngồi cũng c thể tác động tích cực
đ

n việc cải thiện nguồn nhân lực ở các công ty khác mà họ có quan hệ đặc

biệt là các cơng ty bạn hàng. Những cải thiện về nguồn nhân lực ở các nước
7


ti p nhận đầu tư có thể đạt hiệu quả lớn hơn khi những người làm việc trong
các doanh nghiệp đầu tư trực ti p nước ngoài chuyển sang làm việc cho các
doanh nghiệp trong nước hoặc tự mình thành lập doanh nghiệp mới.
FDI giúp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh t : Yêu cầu chuyển
dịch cơ cấu kinh t không chỉ là đ i hỏi của bản thân sự phát triển nội
tại nền kinh t mà c n là đ i hỏi của u hướng quốc t hoá đời sống kinh t đang
diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Đầu tư trực ti p nước ngoài là một bộ phận
quan trọng của hoạt động kinh t đối ngoại thông qua đ các quốc gia sẽ
tham gia ngày càng nhiều vào quá trình liên k t kinh t
giới đ i hỏi phải thay đổi cơ cấu kinh t
công lao động quốc t . Sự chuyển dịch cơ cấu kinh t
hợp với trình độ phát triển chung trên th
hoạt động FDI. Ngược lại chính đầu tư trực ti p nước ngồi cũng góp phần
thúc đẩy nhanh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh t ở nước chủ nhà, vì nó làm
xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành nghề kinh t mới và góp phần nâng cao trình
độ kỹ thuật và công nghệ ở nhiều ngành kinh t .
Do vậy đầu tư trực ti p nước ngoài là một nhu cầu quan trọng đối với
các nước chậm và đang phát triển. Hơn nữa, nó cịn là hoạt động phổ bi n,
mang tính quy luật của th giới hiện đại do sự phụ thuộc và hội nhập giữa các
quốc gia với nhau ngày một gia tăng và cũng do quy luật vận động của tiền tệ,

của giá trị thặng dư quy luật cung cầu trên thị trường vốn th giới.
1.3.3: Đối với nước đi đầu tư
Đầu tư trực ti p nước ngoài đem lại lợi nhuận cao hơn ở trong nước.
Đây là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với các nhà đầu tư. Làm cho yêu cầu
tương đối về lao động ở trong nước giảm hay năng suất giảm một phần cũng
là do việc đầu tư ra nước ngoài. Nhưng ngược lại, tổng lợi nhuận thu được từ
đầu tư ra nước ngoài tăng lợi suất đối với y u tố lao động giảm và y u tố tư
8


bản sẽ tăng. Như vậy, thu nhập từ việc đầu tư ở nước ngồi có sự tái phân
phối thu nhập quốc nội từ lao động thành tư bản.
Đầu tư trực ti p nước ngồi kích thích việc xuất khẩu trực ti p thi t bị
máy m c. Đặc biệt là khi đầu tư vào các nước đang phát triển có nền cơng
nghiệp cơ khí lạc hậu hoặc khi các cơng ty mẹ cung cấp cho các công ty con ở
nước ngồi máy móc thi t bị, linh kiện, phụ tùng và nguyên liệu. N u công ty
của nước đầu tư muốn chi m lĩnh thị trường thì đầu tư trực ti p nước ngoài tác
động vào việc xuất khẩu các linh kiện tương quan các sản phẩm tương quan
để tăng tổng kim ngạch xuất khẩu.
Đối với nhập khẩu, n u các nước đầu tư đầu tư trực ti p vào ngành khai
thác của nước chủ nhà, và c được nguyên liệu giá rẻ. Họ có thể giảm được giá
so với trước đây nhập từ nước khác trong điều kiện nhập khẩu ngang nhau. N
u sử dụng giá lao động rẻ của nước ngoài để sản xuất linh kiện rồi xuất về
trong nước để sản xuất thành phẩm, họ có thể giảm được giá thành phẩm mà
trước đây họ phải nhập khẩu.
Trong dài hạn, việc đầu tư ra nước ngoài sẽ đem lại ảnh hưởng tích cực
cho cán cân thanh tốn quốc t của nước đầu tư. Đ là do việc xuất khẩu thi t bị
máy móc, nguyên vật liệu… cộng với một phần lợi nhuận được chuyển về
nước đã đem ngoại tệ trở lại cho nước đầu tư. Các chuyên gia ước tính thời
gian hồn vốn cho một d ng tư bản trung bình là từ 5 đ n 10 năm.

1.4.Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Thu hút đầu tư nước ngoài là rất cần thi t để phát triển kinh t nhưng n
cũng phụ thuộc vào nhiều y u tố. Các y u tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư trực
ti p nước ngoài bao gồm:
- Y u tố văn h a – xã hội:
Môi trường văn h a – xã hội ở nước nhận đầu tư là một vấn đề được các
nhà đầu tư rất chú ý xem xét và coi trọng. Hiểu được phong tục tập quán,
9


thói quen, sở thích tiêu dùng của người dân ở nước nhận đầu tư sẽ giúp cho
nhà đầu tư thuận lợi trong việc triển khai và thực hiện một dự án đầu tư.
Ngoài ra nước nhận đầu tư cũng quan tâm đ n việc trang bị tốt một cơ
sở hạ tầng xã hội nâng cao trình độ nhận thức cũng như trình độ dân trí của
người dân và đào tạo đội ngũ chuyên môn c tay nghề.
- Y u tố chính trị:
Đây là vấn đề được quan tâm đầu tiên của các nhà đầu tư nước ngoài
phải xem xét khi c ý định đầu tư vào một nước. Qua lịch sử th giới cho thấy,
một quốc gia có sự ổn định và nhất quán về chính trị cũng như an ninh và trật
tự xã hội sẽ hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư. Điều kiện tiên quy t để kéo
theo sự ổn định của các nhân tố khác như kinh t , xã hội chính là mơi trường
chính trị ổn định.
- Y u tố chính sách kinh t :
Các chính sách kinh t trực ti p giải quy t vấn đề đầu tư như: các quy
định về chuyển lợi nhuận ra nước ngồi các chính sách thương mại … là các
chính sách kinh t có ảnh hưởng lớn tới đầu tư nước ngoài. Khả năng nhập
khẩu các thi t bị máy móc, nguyên vật liệu sản xuất bị ảnh hưởng bởi chính
sách thương mại và đầu tư, do đ trở thành mối quan tâm của tất cả các ngành
và đặc biệt là ngành xuất khẩu. Ngoài ra các quy định về chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài, các yêu cầu hoạt động và các chính sách khuy n khích cho các dự

án đầu tư trực ti p nước ngoài cũng là các chính sách c tác động mạnh đ n quy
t định của nhà đầu tư.
- Y u tố pháp luật:
Việc chi phối hoạt động của nhà đầu tư ngay từ khi bắt đầu tìm ki m cơ
hội đầu tư cho đ n khi dự án k t thúc hoạt động đều liên quan đ n pháp luật .
Một môi trường đầu tư c sức thu hút mạnh đối với các nhà đầu tư nước ngồi
thì mơi trường pháp lý cần có sự thơng thống, cởi mở và phù hợp với thông
10


lệ quốc t

cũng như sức hấp dẫn và đảm bảo lợi ích lâu dài cho các nhà đầu

tư.
- Y u tố mức độ phát triển kinh t :
Các nhà đầu tư cũng sẽ xem xét về tốc độ tăng trưởng kinh t và GDP
bình quân đầu người trước khi đưa ra quy t định đầu tư. Bên cạnh đ một
y

u tố quan trọng đối với nhà đầu tư nước ngoài là cơ sở hạ tầng. Để đảm bảo

cho hoạt động đầu tư được triển khai đi vào hoạt động một cách thuận lợi đ i
hỏi quốc gia ti p nhận đầu tư phải đảm bảo cơ sở hạ tầng có thể đáp ứng tốt
nhất cho các nhu cầu đầu tư kể từ lúc bắt đầu triển khai, xây dựng dự án cho đ
n giai đoạn sản xuất kinh doanh khi dự án đi vào hoạt động. Đ là cơ sở hạ tầng
công cộng như giao thông liên lạc… các dịch vụ đảm bảo cho sinh hoạt và sản
xuất như điện nước cũng như các dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh như ngân hàng - tài chính.
- Các y u tố khác:

Bên cạnh các y u tố trên, các y u tố như: vị trí địa lý, tài nguyên khoáng
sản tài nguyên thiên nhiên … cũng ảnh hưởng tới thu hút đầu tư nước
ngồi.
1.5.Chính sách thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Việt Nam
Việt Nam đã đạt được k t quả tốt trong thu hút đầu tư trực ti p nước
ngoài kể từ khi bắt đầu công cuộc mở cửa nền kinh t từ hơn 30 năm về trước.
Chủ trương “mở cửa” đã c hiệu quả trong thu hút dòng vốn đầu tư vào Việt
Nam, tạo lập các hạ tầng cơ sở quan trọng và hỗ trợ hàng triệu việc làm với
tay nghề đơn giản và thu nhập thấp. Chính sách thu hút đầu tư trực ti p nước
ngoài, xét về định hướng của nhà nước với đầu tư nước ngoài và các quy t
định chi n lược mà Việt Nam đã đưa ra liên quan đ n việc quản lý, thu hút và
giữ chân nhà đầu tư nước ngồi và trong nước, có thể n i đã đủ mức hấp dẫn
trong những năm qua.
11


Một số chính sách liên quan đ n thu hút đầu tư trực ti p nước ngồi bao
gồm:
-

Chính sách về thu
Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Theo Nghị định 218/2013/ND-CP: “thu suất thu thu nhập doanh nghiệp

là 22%, trừ trường hợp các doanh nghiệp có tổng doanh thu khơng q 20 tỷ
đồng/ năm hoặc các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tìm ki m, thăm d
khai thác dầu khí và tài nguyên quý hi m của Việt Nam”.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 những trường hợp thuộc diện áp
dụng thu suất 22% quy định tại khoản này áp dụng thu suất 20%.
Thuế xuất nhập khẩu:

Theo quy định của luật đầu tư năm 2005: “đối với nhập khẩu hàng hóa
các thi t bị máy móc, vật tư phương tiện vận tải và hàng h a khác nhà đầu tư
sẽ được miễn thu để thực hiện dự án đầu tư ở Việt Nam”. Ngoài ra, Việt Nam
cũng ban hành một số chính sách ưu đãi về tài chính khác liên quan tới
chuyển lỗ trong kinh doanh và khấu hao tài sản.
-

Chính sách về đất đai
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
“ Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với hợp

tác ã được giảm 50% tiền thuê đất”.
Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nơng
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hoả hoạn
làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại
từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.
Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:

12


Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuy n khích đầu tư được đầu tư
tại địa bàn kinh t -xã hội đặc biệt kh khăn.
Dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu
cơng nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm cả giá
bán hoặc giá cho thuê nhà trong cơ cấu giá bán hoặc giá cho th nhà khơng
có chi phí về tiền th đất; dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên
bằng tiền từ ngân sách nhà nước đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh
viên ở chỉ được tính thu phí đủ trang trải chi phí phục vụ điện nước, chi phí
quản lý và chi phí khác c liên quan khơng được tính chi phí về tiền th đất và

khấu hao giá trị nhà; dự án sử dụng đất xây dựng cơng trình cơng cộng có
mục đích kinh doanh ( ã hội hoá) thuộc lĩnh vực giáo dục, y t văn hố thể dục,
thể thao, khoa học- cơng nghệ.
- Chính sách ngoại hối và chính sách về giá
Doanh nghiệp đầu tư trực ti p nước ngoài sẽ được hưởng ưu đãi liên
quan tới chính sách ngoại hối ví dụ như việc các doanh nghiệp này thuộc đối
tượng được hỗ trợ cân đối ngoại tệ, khác với trước đây khi các doanh nghiệp
này thuốc đối tượng phải tự đảm bảo nhu cầu ngoại tệ. Mặt khác, các doanh
nghiệp này được phép mua ngoại tệ tại ngân hàng, kinh doanh ngoại tệ để
đảm bảo nhu cầu về ngoại tệ của mình.
- Chính sách chuyển giao cơng nghệ
Nhà nước đã đưa ra chính sách bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động chuyển giao công nghệ
phục vụ nhu cầu phát triển nhanh và bền vững kinh t - xã hội của đất
nước.Phát triển công nghệ cao, công nghệ tiên tin; phát triển nguồn nhân lực
công nghệ đồng bộ với đầu tư đổi mới công nghệ được ưu tiên trước nhất.
Việc giao k t hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiện thông qua hợp
đồng bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương đương văn bản, bao
gồm điện báo tele fa thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy 13


định của pháp luật. Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các
bên thỏa thuận; trường hợp cần giao dịch tại Việt Nam, phải có hợp đồng bằng
ti ng Việt. Hợp đồng bằng ti ng Việt và ti ng nước ngồi có giá trị như nhau.
Ngồi ra, nhà nước khuy n khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thị
trường cơng nghệ bằng các hình thức đầu tư ây dựng cơ sở hạ tầng thị trường
cơng nghệ.
Tóm lại như ta thấy hiện nay việc thu hút đầu tư trực ti p nước ngồi là
chính sách kinh t quan trọng. Bất kỳ quốc gia nào mong muốn thu hút đầu tư
nước ngồi mới thì điều quan trọng nhất là phải bảo đảm chính sách đầu tư và

bộ máy thể ch về xúc ti n đầu tư c sự gắn k t và hiệu quả các cơ quan liên
quan phải phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau để tránh phát đi những thơng
điệp khó hiểu hoặc mâu thuẫn đ n nhà đầu tư nước ngoài. Đối với Việt Nam
trong giai đoạn sắp tới 2020-2030, một trong những thay đổi lớn về chính
sách cần thực hiện là chuyển dịch từ chính sách “mở cửa” bị động đối với FDI
sang chính sách “gõ đúng cánh cửa” c tính chủ động cao để thu hút các loại
hình đầu tư mà Việt Nam thực sự cần đ n tại thời điểm này trong ti n trình
phát triển.

14


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA NHẬT BẢN VÀO
VIỆT NAM
2.1.Tổng quan tình hình thu hút FDI của Việt Nam
2.1.1: Tình hình thu hút FDI của Việt Nam
Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã trở thành một điểm sáng trong khu
vực về thu hút đầu tư nước ngoài. Kể từ khi Luật Đầu tư nước ngoài được
Quốc hội thông qua năm 1987 d ng vốn đầu tư trực ti p nước vào Việt Nam
c

u hướng tăng lên. Điều này khẳng định vai trò quan trọng của đầu tư trực

ti p nước ngoài đối với việc tăng trưởng kinh t của Việt Nam, bổ sung nguồn
vốn đầu tư phát triển tăng thu ngân sách thúc đẩy xuất khẩu và nhiều lĩnh
vực quan trọng khác.
Giai đoạn từ năm 1991 – 1995: Đầu tư nước ngồi c

u hướng tăng


lên nhanh chóng. FDI vào Việt Nam là 1.409 dự án với tổng số vốn đăng ký là
18,379.1 triệu USD. Đây c thể coi là thời kỳ bắt đầu sự bùng nổ đầu tư trực ti
p nước ngoài tại Việt Nam. Trong giai đoạn này do chi phí đầu tư – kinh
doanh thấp so với một số nước trong khu vực môi trường nên đầu tư kinh
doanh tại Việt Nam đã hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư; lực lượng lao động
với giá nhân cơng rẻ có sẵn; nhiều thị trường tiềm năng chưa được tận dụng
và khai thác. Các y u tố bên ngoài cũng đã đ ng g p làm gia tăng đầu tư nước
ngoài như: Làn s ng vốn FDI chảy dồn về các thị trường mới nổi trong đầu
những năm 1990; D ng vốn nước ngoài vào các nền kinh t quá độ khối xã hội
chủ nghĩa …đã tác động mạnh đ n tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư trực ti p
nước ngoài hàng năm. Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư bình quân hàng năm đạt
45%, có những năm cũng đạt trên 50%. Giai đoạn này các dự án FDI được
phân bổ rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của nền kinh t . Những sản phẩm
15


mới có chất lượng cao, giá thành thấp đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất
khẩu là k t quả từ sự hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi. Xuất hiện nhiều

ngành cơng nghiệp mới như công nghiệp điện tử,

công nghệ sinh học, ch tạo ô tô, xe máy,...
Giai đoạn 1996 -2000: Đầu tư trực ti p nước ngồi có sự sụt giảm cả về
số vốn đăng ký lẫn quy mô dự án. Một trong những nguyên nhân chính là do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á năm 1997.
Giai đoạn 2001-2005: Năm 2005 đã ban hành Luật Đầu tư chung và
thay th cho Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Đầu tư trong nước. Do đ dòng
vốn đầu tư trực ti p nước ngồi vào Việt Nam bắt đầu có sự phục hồi và có xu
hướng tăng trở lại.

Giai đoạn 2006-2010: đầu tư trực ti p nước ngồi có sự bi n động thất
thường. Năm 2006 tổng số vốn đăng ký là 12 004 triệu USD tăng 75.5% so
với năm 2005. Bắt đầu từ tháng 1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành
viên của Tổ chức Thương mại th giới (WTO). Bên cạnh đ môi trường đầu tư –
kinh doanh trong nước ngày càng được cải thiện, khung pháp luật về đầu tư
ngày càng phù hợp với thông lệ quốc t , nên nhiều làn s ng đầu tư lớn từ Nhật
Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ đồng loạt rót vốn vào Việt Nam. Tuy nhiên đ n năm
2009 - 2010, do ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh t tồn cầu, dịng vốn FDI
vào Việt Nam đã bị sụt giảm đáng kể.
-

Giai đoạn 2011- 2015: Đầu tư trực ti p nước ngoài tăng khơng đáng

kể. Vào năm 2014 chính phủ đã sửa đổi và ban hành Luật Đầu tư 2014 tạo
một bước đột phá về tư duy vì từ nay, doanh nghiệp và nhà đầu tư được làm
những gì mà pháp luật khơng cấm. Vì vậy, số lượng dự án FDI và số vốn đăng
ký năm 2015 đã tăng trở lại (với tổng vốn đăng ký là 15 578 tỷ USD và có
2.013 dự án mới được cấp).
-

Giai đoạn 2016 đ n nay: Năm 2016 với việc hàng loạt Hiệp định

thương mại tự do (FTA) có hiệu lực do đ
16

nguồn vốn đầu tư FDI đã bắt đầu


tích cực tăng lên. Năm 2017, 2018 đánh dấu một mốc rất ý nghĩa - 30 năm
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

2.1.2: Đánh giá kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt
Nam
2.1.2.1: Thành tựu đạt được
Trong bối cảnh đất nước bị bao vây, cấm vận, kinh t - xã hội gặp muôn
vàn kh khăn phụ thuộc nặng nề vào viện trợ nước ngoài Đại hội Đảng lần thứ
VI năm 1986 đã đề ra đường lối Đổi mới, xây dựng nền kinh t hàng hóa nhiều
thành phần và mở cửa hợp tác đầu tư với nước ngoài. Dựa trên cơ sở đ vào
cuối năm 1987 Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Đây được coi là một quy t định lịch sử đánh dấu sự thay đổi mang tính bước
ngoặt về nhận thức quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với đầu tư nước
ngồi, nó khơng chỉ là tiền đề cho việc mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài, một
nguồn lực hồn tồn mới và vơ cùng quan trọng cho phát triển kinh t - xã hội
đất nước, mà cịn góp phần tích cực để Việt Nam bắt đầu xây dựng và hoàn
thiện nền tảng thể ch ban đầu về đầu tư kinh doanh và kinh t thị trường. Luật
Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân được ban hành vào năm 1990 và sau đ
năm 1994 là Luật Khuy n khích đầu tư trong nước.
Sau chặng đường 30 năm thu hút Đầu tư nước ngoài chúng ta đã đạt
được thành tựu đáng kể và những k t quả quan trọng. Trong giai đoạn đầu, đầu
tư nước ngoài đ ng vai tr như một “cú hích” một sự đột phá, vừa bổ sung
nguồn lực quan trọng cho đầu tư phát triển vừa khơi dậy các nguồn lực trong
nước để khai thác, tận dụng các tiềm năng và lợi th đưa đất nước vượt qua
giai đoạn kh khăn khủng hoảng.
Với sự hỗ trợ của nguồn lực đầu tư trực ti p nước ngồi, chỉ sau 10 năm
tăng trưởng GDP bình quân hằng năm đã đạt 8.2%, tạo nền tảng để kinh
t

- xã hội ngày một tăng trưởng và phát triển hơn trong những giai đoạn về

sau.
17



30 năm qua khu vực đầu tư nước ngoài ngày càng phát triển và đã trở
thành một trong những khu vực năng động nhất của nền kinh t . Lũy k tính
đ

n ngày 20/9/2018, cả nước có 26.646 dự án đầu tư nước ngồi cịn hiệu lực,

với tổng vốn đăng ký 334 tỷ USD và tổng vốn thực hiện khoảng 185,62 tỷ
USD, bằng 55.5% tổng vốn đăng ký c n hiệu lực. Từ những k t quả trên, có
thể thấy rõ được rằng:
Thứ nhất, tăng trưởng kinh t ngày càng cao là nhờ sự đ ng g p của đầu
tư nước ngoài, n u giai đoạn 1986 - 1996, khu vực đầu tư nước ngồi chỉ
đ

ng g p 15.04% thì đ n giai đoạn 2010 - 2017 đã đ ng g p đ n 27.7%. Ngoài

ra, khu vực đầu tư nước ngoài đã đ ng g p đáng kể vào nguồn thu ngân sách
giai đoạn 1994 – 2000 với giá trị nộp ngân sách tăng từ 1,8 tỷ USD lên đ n
14,2 tỷ USD trong giai đoạn 2001 - 2010. Giai đoạn ti p theo, thu ngân sách từ
khu vực đầu tư trực ti p nước ngoài ti p tục tăng và đạt 23,7 tỷ
USD( giai đoạn 2011-2015), chi m gần 14% tổng thu ngân sách. Riêng năm
2017, khu vực đầu tư trực ti p nước ngoài đã đ ng g p vào thu ngân sách gần 8
tỷ USD, chi m 14.46% tổng thu ngân sách nhà nước.
Thứ hai đầu tư nước ngoài cũng là nguồn lực quan trọng đ ng g p lớn
vào tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và đã trở thành một động lực tăng
trưởng quan trọng của nền kinh t . Tỷ trọng đầu tư trực ti p nước ngoài trong
tổng vốn đầu tư toàn ã hội c u hướng tăng dần, từ gần 15% năm 2005 lên
23.7% năm 2017 và tỷ trọng này tăng mạnh trong năm 2018 lên tới 30.8%.
Thứ ba đ ng g p của đầu tư nước ngoài đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu

kinh t . Tính đ n năm 2018, có 58.2% vốn đầu tư nước ngồi tập trung vào
lĩnh vực công nghiệp ch bi n, ch tạo và tạo ra trên 50% giá trị sản xuất cơng
nghiệp, góp phần hình thành một số ngành cơng nghiệp chủ lực của nền kinh t
như: viễn thông, điện tử, cơng nghệ thơng tin, dầu khí,... tạo một nền tảng
quan trọng cho tăng trưởng dài hạn cũng như thúc đẩy q trình hiện đại hóa cơng nghiệp hóa của nước ta.
18


Thứ tư đầu tư nước ngồi cũng góp phần quan trọng vào phát triển
nhiều ngành dịch vụ chất lượng cao như tài chính - ngân hàng, kiểm tốn tư
vấn luật, bảo hiểm, vận tải biển, logistics, siêu thị, khách sạn, du lịch ,giáo
dục - đào tạo, y t ,...; không những tạo ra một số phương thức sản xuất mới,
góp phần cải thiện tập quán canh tác và điều kiện cơ sở hạ tầng y u kém, lạc
hậu ở một số địa phương, mà còn tạo ra phương thức mới trong phân phối
hàng hóa, tiêu dùng, góp phần kích thích hoạt động thương mại nội địa; nâng
cao giá trị hàng hóa nơng sản xuất khẩu.
Thứ năm đầu tư nước ngồi cịn góp phần quan trọng trong việc thúc
đẩy và mở rộng thị trường xuất khẩu, chuyển đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
và từng bước đưa Việt Nam tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn
cầu. Hơn nữa, khu vực đầu tư nước ngoài cũng đã thực hiện chuyển giao công
nghệ ở một số ngành lĩnh vực và c tác động lan tỏa công nghệ nhất định tới
khu vực doanh nghiệp trong nước; thúc đẩy phát triển cơng nghiệp hỗ trợ...
Ngồi ra, việc thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài trong 30 năm qua
đã g p phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh t , giúp hồn thiện mơi trường
đầu tư kinh doanh theo các nguyên tắc của kinh t thị trường; nâng cao năng
lực quản lý kinh t , quản trị doanh nghiệp, hỗ trợ quá trình cải cách doanh
nghiệp nhà nước và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh t .
2.1.2.2: Hạn chế, tồn tại
Mặc dù Việt Nam đã trở thành một điểm sáng trong khu vực về thu hút
đầu tư nước ngoài và trong 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài đã được khẳng

định từ những thành tựu đạt được. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu nhất
định đã đạt được vẫn cịn những hạn ch ,tồn tại. Ví dụ như:
Hiện tượng doanh nghiệp chuyển giá, trốn thuế: Đã c

rất nhiều các

doanh nghiệp FDI chuyển giá và trốn thu , chẳng hạn như: Coca cola, Metro,
Keangnam Vina, Jun Chow …Sở dĩ tồn tại hiện tượng này là do tình trạng
thanh tốn dùng tiền mặt cịn phổ bi n ở nước ta là mảnh đất màu mỡ, thuận
19


lợi để các tổ chức trốn thu , không khai báo đầy đủ các giao dịch mà các cơ
quan chức năng kh l ng kiểm soát được. “Thi u sự phối hợp đồng bộ giữa cơ
quan thu và các cơ quan chức năng trong công cuộc chống chuyển giá, tạo kẽ
hở để các đối tượng lợi dụng. Trình độ của các kiểm tốn viên nhà nước cịn
hạn ch về ngoại ngữ, tin học, về các chuẩn mực k toán, kiểm toán quốc t và
hiểu bi t chung về khung pháp lý liên quan các lĩnh vực kinh doanh và luật
pháp quốc t ” PGS.TS Nguyễn Đình H a n i.
Gây ô nhiễm môi trường. Khu vực FDI đã đ ng góp tích cực cho nền
kinh t Việt Nam nhưng bên cạnh đ c nhiều dự án FDI cũng đã tác động tiêu
cực đ n môi trường sinh thái và một số dự án đã và đang gây ra những sự cố
môi trường nghiêm trọng. Bởi lẽ dẫn đ n vấn đề này là vì : “Hệ thống văn bản
pháp luật về bảo vệ môi trường thi u đồng bộ, chưa đầy đủ, chưa đáp ứng u
cầu cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập; quản lý nhà nước về môi
trường thiên về tiền kiểm, vẫn chưa chú trọng đ n hậu kiểm và đồng thời thi u
ch tài xử lý nghiêm minh”.
Liên kết giữa khu vực đầu tư nước ngoài đến khu vực trong nước và tác
động lan tỏa chưa được như kỳ vọng. Định hướng thu hút đầu tư nước ngồi
theo ngành đối tác cịn hạn ch . Phần lớn đầu tư trực ti p nước ngoài vào Việt

Nam chỉ tập trung vào các ngành thuộc nhóm khai thác thị trường như ch tạo,
ch bi n, bất động sản. Các dự án FDI tập trung chủ y u ở các ngành sử dụng
nhiều lao động giá rẻ và cơng nghệ trung bình. Thay vì được cung ứng bởi các
doanh nghiệp trong nước thì phần lớn phụ tùng, nguyên vật liệu và dịch vụ đi
kèm cho sản xuất được nhập khẩu.
Mục tiêu thu hút công nghệ (công nghệ nguồn, công nghệ cao) và
chuyển giao công nghệ vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.
2.2.Tổng quan về đầu tƣ trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam
2.2.1: Tình hình kinh tế của Nhật Bản
20


2.2.1.1: Chỉ số phát triển chung
GDP và tăng trƣởng GDP
Tăng trưởng GDP trung bình của Nhật Bản đạt 1.28% trong giai đoạn
từ 2013 đ n 2017. Năm 2018 GDP của Nhật Bản đạt 5,070 tỷ USD, với tốc độ
tăng trưởng GDP thực t năm 2017-2018 chỉ ở mức 0.9%(thấp hơn tốc độ tăng
trưởng năm 2017 tương đối nhiều). Theo những đánh giá của Chính phủ Nhật
Bản, những nguyên nhân dẫn đ n suy giảm đáng kể này là do thiên tai tại
nhiều vùng lãnh thổ của Nhật Bản. Thêm vào đ ngành sản xuất công nghiệp
và ch tạo máy của đất nước Mặt trời mọc cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng do
cuộc chi n tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc chưa c hồi
k

t. Theo ước tính của World GDP ranking GDP danh nghĩa của Nhật Bản

đạt 4,872 tỷ USD(năm 2017) và đứng thứ 3 trên th giới. Về GDP theo sức
mua tương đương (PPP) Nhật Bản đứng thứ 4 trong danh sách các nền kinh t
lớn nhất th giới.GDP bình quân đầu người ở Nhật Bản đã giảm so với năm
trước và vẫn x p hạng ở vị trí thấp (đứng thứ 25 trên th giới) trong x p hạng

GDP bình quân đầu người so với các quốc gia khác.
Bảng 1: GDP và tăng trƣởng GDP của Nhật Bản giai đoạn 2013-2017
GDP
tại) tỷ USD
Tốc độ tăng
trưởng GDP thực
t
GDP
đầu người (USD)
(Nguồn: World bank)

Trong những năm gần đây Nhật Bản đã phải đối mặt với tình trạng lạm
phát thấp trong nhiều năm qua và chính sách tiền tệ siêu lỏng của Ngân hàng 21


trung ương Nhật Bản (BoJ) dường như đã phần nào hạn ch tác động của tình
trạng này.
Chỉ số giá tiêu dùng CPI của Nhật Bản tăng trong thời gian gần đây đạt
0.98% trong năm 2018 đạt mức đứng thứ 2 trong v ng 6 năm trở lại đây. K t
quả này là do sự gia tăng trong giá các mặt hàng thi t y u như điện và khí đốt
cũng như ăng và dầu hỏa ti p tục là y u tố thúc đẩy giá tiêu dùng. Trong khi
đ

giá các thi t bị gia dụng lâu bền như máy hút bụi lại giảm xuống. Cụ thể,

khơng tính giá thực phẩm tươi sống dễ bi n động, chỉ số giá tiêu dùng trên cả
nước tăng 0 8% so với cùng kỳ năm ngối. N u tính cả giá thực phẩm tương
sống, thì giá hải sản và rau tăng mạnh đã đẩy chỉ số giá tiêu dùng tăng 0.9%.
Bảng 2: Chỉ số giá tiêu dùng trong giai đoạn 2013-2018


2013
0.35

CPI
(Nguồn: inflation.eu và knoema.com)
2.2.1.2: Những kết quả, thành tựu của chính sách kinh tế Abenomics
Tình hình tài chính đƣợc cải thiện
Tổng thu chi của nhà nước và địa phương đã tăng lên khoảng 22 ngàn
tỷ Yên. Cán cân tài chính được cải thiện cân rõ rệt nhờ vào chính sách đẩy lùi
giảm phát, thâm hụt ngân sách giảm mạnh từ 8.8% xuống 2.8%.
Tạo thêm cơ hội việc làm
Đảm bảo đời sống người dân là mục đích cuối cùng của chính sách
kinh t . Với ý nghĩa như vậy thì bảo đảm cơng ăn việc làm, đặc biệt là cho
giới trẻ là vấn đề cốt lõi nhất, thậm chí cịn quan trọng hơn cả mục đích tăng
trưởng GDP hay tăng thu ngân sách. Khơng chỉ riêng Nhật Bản, ngay cả tại
Châu Âu hay Mỹ vấn đề việc làm cũng được đặt lên hàng đầu, bởi vì khơng
c

cơng ăn việc làm khơng chỉ là y u tố tạo ra bất mãn của người dân mà còn
22


là nguyên nhân của nhiều bất ổn (trong đ c cả bất ổn chính trị). Sau 5 năm
thực hiện Abenomics tỷ lệ tuyển dụng tại Nhật Bản đã đạt đ n mốc cao vượt
trội và mức cao này cũng lần đầu diễn ra đồng thời ở tất cả các địa phương
trong cả nước, kể cả những khu vực như Kochi-ken hay Okinawa. Theo số
liệu chính thức được cơng bố ngày 26/12/2018, tỷ lệ thất nghiệp của Nhật
Bản đã giảm xuống mức thấp nhất trong 23 năm kể từ tháng 11/1993. Tỷ lệ
thất nghiệp tại Nhật Bản giảm từ 4.3% trước đ


uống còn 2.8% vào cuối

năm 2017 và 2018.
Tỷ lệ thất nghiệp của Nhật Bản
Bảng 3: Tỷ lệ thất nghiệp của Nhật Bản
2013
4.01
(Nguồn: IMF)
Hiện tại tỷ lệ việc làm/ứng viên đang ở mức 1.56 c nghĩa là c sẵn 156
việc làm cho mỗi 100 lao động tìm việc, mức cao nhất trong gần 44 năm
qua.
Tỷ lệ tuyển dụng của sinh viên tốt nghiệp đại học từ 93.9% tháng 4
năm 2013 đ n tháng 4 năm 2018 là 98% (trong đ tỷ lệ nữ tốt nghiệp đại học
được tuyển dụng là 98.6, nam là 97.5, khối khoa học tự nhiên là 97.2%, khối
khoa học xã hội là 98,2%). Đây là tỷ lệ tuyển dụng ở mức cao nhất từ trước
đ

n nay. Trước đây tại Nhật Bản có một tình trạng là sinh viên tốt nghiệp vào

kỳ tuyển việc đầu năm tài chính (1/4 hàng năm) khơng in được việc làm và
phải tìm việc làm thêm tạm bợ. Và giờ đây, cơ hội thi tuyển việc làm đối với
những thanh niên này đã tăng hơn trước. Khi gần 100% c công ăn việc làm,
giới trẻ Nhật Bản cũng c thể kỳ vọng nhiều hơn ở tương lai.
Gia tăng xuất khẩu
Có thể nói xuất khẩu của Nhật Bản là một chìa khóa cho sự phục hồi
kinh t đất nước trong những năm gần đây. Đồng Yên giảm giá khoảng 30%
23


trong thời gian qua cũng giúp cho giá hàng h a uất khẩu của Nhật Bản đặc biệt

là sản phẩm điện tử và ô tô… nâng cao được khả năng cạnh tranh trên các thị
trường nước ngoài đặc biệt là Mỹ và Châu Âu. Đ n tháng 6/2018 xuất khẩu
của Nhật đã tăng tháng thứ 19 liên ti p bất chấp sự gia tăng căng thẳng trong
thương mại quốc t thời gian gần đây.
Nhật Bản cũng đã hoàn thành các thỏa thuận về thương mại và đầu tư
như Hiệp định Đối tác toàn diện và ti n bộ xuyên Thái Bình Dương– phiên
bản mới của Hiệp định Đối tác uyên Thái Bình Dương và Hiệp định Đối tác
Kinh t Nhật Bản - EU. Trong bối cảnh điều kiện thương mại có triển vọng
được cải thiện, có lợi cho các nhà xuất khẩu của Nhật Bản, mức độ lạc quan
về nền kinh t sẽ được nâng lên.
2.2.1.3: Lĩnh vực thương mại quốc tế

Tỷ USD

Biểu đồ 1:Thƣơng mại quốc tế Nhật bản giai đoạn 2013-2017

Xuất khẩu
Nhập khẩu
Tổng kim nghạch xuất nhấp

Cán cân thương mại
Xuất khẩu
Tổng kim nghạch xuất nhấp khẩu

(Nguồn:OEC)
Theo số liệu thống kê từ OEC trong giai đoạn 2013-2016, xuất khẩu và
nhập khẩu của Nhật Bản đều c u hướng giảm và tăng vào năm 2017 với tốc độ
tăng trong nhập khẩu cao hơn tốc độ tăng trong uất khẩu trong 2 năm 20132014. Năm 2017 Nhật Bản đã uất khẩu 695 tỷ USD, trở thành nhà xuất



24


×