Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ ATM của sinh viên trường Đại Học Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.21 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, nhóm nghiên cứu đã
nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm từ các bạn sinh viên các khoa khác
nhau trong trường và những anh chị khóa trên. Nghiên cứu khoa học cũng được hoàn
thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan,
các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học, các tổ chức nghiên
cứu, …Đặc biệt hơn nữa là sự hợp tác của cán bộ giáo viên các trường … và sự giúp đỡ,
tạo điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia đình, bạn bè.
Trước hết, nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô Lê Thị Thu – giảng
viên bộ môn phương pháp nghiên cứu khoa học – người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã
luôn dành nhiều thời gian, cơng sức hướng dẫn nhóm trong suốt q trình thực hiện
nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cám ơn các anh, chị, các bạn, đã tham gia cuộc
khảo sát và giúp đỡ nhóm hồn thành tốt bài nghiên cứu này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Nhóm nghiên cứu kính mong Q thầy cơ, các chun gia, những người
quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp,
giúp đỡ để đề tài được hồn thiện hơn.
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cám ơn!

1


MỤC LỤC

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

2



LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động nghiên cứu khoa học là một hoạt động quan trọng hàng đầu trong nhiều
ngành khoa học khác nhau. Kết quả thu được từ các hoạt động nghiên cứu khoa học là
những phát hiện mới mẻ về kiến thức, về bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học
về thế giới, sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới có giá trị cho cuộc sống.
Trên thực tế, nhu cầu sử dụng thẻ ATM của sinh viên Trường Đại học Thương Mại
đã trở thành một trong những vấn đề nghiên cứu thú vị phục vụ cho việc học tập kiến
thức của sinh viên. Nhóm nghiên cứu quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu là “Nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ ATM của sinh viên
trường Đại Học Thương Mại”. Hy vọng rằng, bài thảo luận này sẽ mang đến những
thơng tin bổ ích, thiết thực để sinh viên Trường Đại học Thương Mại có thể lựa chọn
được thẻ ATM phù hợp với nhu cầu của bản thân.
Bài thảo luận “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử
dụng thẻ ATM của sinh viên trường Đại Học Thương Mại” bao gồm 5 chương như
sau:
• Chương 1: Mở đầu
• Chương 2: Tổng quan nghiên cứu
• Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
• Chương 4: Kết quả nghiên cứu
• Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Một lần nữa, nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Cô Lê Thị
Thu - Giảng viên bộ môn phương pháp nghiên cứu khoa học - cùng các anh, chị, các bạn
đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để bài thảo luận được hoàn chỉnh.

3


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, sự phát triển mạnh của khoa học – kỹ

thuật, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngành nghề trên mọi lĩnh vực, một thực tế đặt ra
trước mắt các doanh nghiệp là sự tồn tại và vươn lên khẳng định vị trí của mình trên
thương trường trong nước và quốc tế. Đặc biệt là ngân hàng, một hệ thống tài chính
khơng thể thiếu trong nền kinh tế. Các ngân hàng trong nước hiện nay đang chịu một sức
ép cạnh tranh vô cùng lớn từ các ngân hàng nước ngoài đầu từ vào Việt Nam. Việc cạnh
tranh giữa các ngân hàng một mặt đem lại nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp, những
khách hàng vì các chương trình khuyến mãi, ưu đãi... mặt khác sự cạnh tranh gay gắt này
khiến các ngân hàng khơng ngừng phải hồn thiện hơn hệ thống tổ chức nâng cao trải
nhiệm sản phẩm dịch vụ. Đặc biệt là ATM một dịch vụ không thể thiếu trong thời đại hiện
nay. Thẻ ATM mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng, là một cơng cụ, phương tiện
thanh tốn văn minh, hiện đại, hạn chế việc sử dụng tiền mặt, kiềm chế lạm phát, phù hợp
với xu thế phát triển của xã hội ngày nay.
Sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, thị trường dịch vụ ngày càng trở
nên đa dạng và phong phú. Các dịch vụ ngân hàng không ngừng được mở rộng và nâng
cao trách nhiệm. Thẻ ATM là dịch vụ được các ngân hàng quan tâm hàng đầu và đối
tượng được chú ý đầu tiên là các bạn sinh viên trong các trường đại học. Sinh viên thường
là các bạn trẻ sống xa nhà, mọi khoản chi phí sinh hoạt hằng ngày thường do gia đình chu
cấp. Do đó, cần có một hệ thơng dịch vụ an tồn, và tiện ích để các phụ huynh an tâm gửi
tiền cho con em mình. Và dịch vụ thể ATM là sự lựa chọn của hầu hết các bạn sinh viên
và gia đình. Dịch vụ thể ATM cho phép mọi người có thể dễ dàng chuyển tiên, rút tiền,
thanh tốn các khồn chi phí, thu tiền học phí, tiền điện, nước, điện thoại... Trong thời đại
phát triển cơng nghệ số hóa, cách mạng cơng nghiệp phát triển đi cùng với đó là sự thay
đổi trong thói quen sinh hoạt của mỗi người. Mỗi cá nhân cũng cần có những sự thay đổi
cần thiết để nắm bắt được xu hướng phát triển của thế giới. Việc sử dụng thẻ ATM cũng là
một ví dụ điển hình. Thu hẹp phạm vi nghiên cứu là ở trường Đại học Thương Mại, chúng
ta đều thấy được những sự tiện lợi, nhanh chóng của thẻ ATM đối với sinh viên. Nó sẽ
giúp cho việc nộp tiền học phí khơng cần phải chen lấn, xô đẩy, rút ngắn thời gian di
chuyển từ các tỉnh ngoại thành hay việc chuyển tiền sinh hoạt cũng được đơn giản hóa
nhanh chóng và dễ dàng hơn.
4



Việc nghiên cứu đề tài này mang lại những ý nghĩa về lý luận và thực tiễn chung
như giúp chúng ta hiểu hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn thẻ ATM
của sinh viên trường Đại học Thương Mại, biết cách sử dụng thông minh thẻ ATM, lựa
chọn thẻ ATM phù hợp cho bản thân, thuận tiện trong việc học tập, làm việc.
Ở trường Đại học Thương Mại, nhu cầu sử dụng thẻ ATM là tất yếu vì phía nhà
trường phối kết hợp với ngân hàng BIDV để làm thẻ cho sinh viên từ năm nhất phục vụ
cho việc nộp học phí của sinh viên. Nhưng do nhu cầu sử dụng của mỗi cá nhân cho nên
là việc sử dụng thẻ ATM sẽ có nhiều ngân hàng khác nhau ngoài ngân hàng BIDV.
Các nghiên cứu đã được thực hiện trước đó như nghiên cứu “Nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ của khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nơng thơn chi nhánh tỉnh Sóc Trăng - Trần Ngọc Thảo Vi (2016), khóa luận tốt
nghiệp đại học Tây Đơ” đã ra kết quả cho thấy quyết định sử dụng thẻ của khách hàng
tương quan tỷ lệ thuận với các yếu tố sau: Tiện ích của thẻ, thu nhập cá nhân, trình độ học
vấn, chất lượng dịch vụ khoảng cách và ưu đãi, và có tương quan tỷ lệ nghịch với hai yếu
tố mức phí giao dịch và thời gian thực hiện giao dịch. Nghiên cứu mới lần này của nhóm
nghiên cứu có điểm mới là thấy được rõ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn thẻ ATM của sinh viên trường Đại học Thương mại.
1.2. Tuyên bố đề tài nghiên cứu
Đề tài: “ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ
ATM của sinh viên trường Đại học Thương Mại” làm đề tài nghiên cứu.
1.3. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu chung: tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ
ATM của sinh viên trường Đại học Thương Mại
- Mục tiêu cụ thể:
• Xác định vấn đề nghiên cứu
• Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài
• Xác định mơ hình giả thuyết của vấn đề nghiên cứu

• Xác định phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lí dữ liệu
• Tiến hành thu thập và phân tích dữ liệu trên thực tế
• Đưa ra kết luận
 Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử
1.4.

dụng thẻ ATM của sinh viên trường Đại học Thương Mại.
Câu hỏi nghiên cứu

Tiến hành nghiên cứu đề tài để trả lời cho các câu hỏi:
5


(1) Có những nhân tố nào tác động đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ ATM của
sinh viên Đại học Thương mại?
(2) Lợi ích thẻ có phải là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ
ATM của sinh viên Đại học Thương mại hay không?
(3) Nhà trường có phải là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ
ATM của sinh viên Đại học Thương mại hay không?
(4) Thương hiệu phát hành thẻ có phải là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
sử dụng thẻ ATM của sinh viên Đại học Thương mại hay không?
(5) Chất lượng dịch vụ của thẻ có phải là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
sử dụng thẻ ATM của sinh viên Đại học Thương mại hay khơng?
(6) Yếu tố cá nhân có phải là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ
ATM của sinh viên Đại học Thương mại hay khơng?
1.5.
Giả thuyết và mơ hình nghiên cứu
 Giả thuyết:
(1) Lợi ích thẻ có thể là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ
ATM của sinh viên Đại học Thương Mại.

(2) Nhà trường có thể là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ
ATM của sinh viên Đại học Thương Mại.
(3) Thương hiệu phát hành thẻ có thể là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
sử dụng thẻ ATM của sinh viên Đại học Thương Mại.
(4) Chất lượng dịch vụ của thẻ có thể là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
sử dụng thẻ ATM của sinh viên Đại học Thương Mại.
(5) Yếu tố cá nhân có thể là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ
ATM của sinh viên Đại học Thương Mại.
 Mơ hình nghiên cứu:
Hình vẽ 1.1: Mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử
dụng thẻ ATM của sinh viên trường Đại học Thương Mại

6


1.6.

Ý

Lợi ích thẻ (1)

Nhà trường (2)

Yếu tố cá nhân (5)

Quyết định lựa chọn sử dụng thẻ ATM của
sinh viên Đại học Thương Mại

Chất lượng dịch vụ của thẻ (4)


-

Thương hiệu phát hành thẻ (3)

nghĩa của nghiên cứu
Phục vụ cho đối tượng: sinh viên Đại học Thương Mại
Giúp cho đối tượng nhận thức được các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn sử dụng thẻ ATM
Ý nghĩa trong thực tiễn: Thông qua kết quả nghiên cứu sẽ giúp sinh viên nắm bắt
được các yếu tố cần thiết trong việc chọn thẻ. Cịn hỗ trợ cho các ngân hàng có thể
7


nắm bắt được nhu cầu này và thường xuyên có những chương trình chăm sóc
khách hàng, khuyến mãi… đối với đối tượng sinh viên tiềm năng này. Từ đó nhằm
đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ cho phù hợp với sinh viên.
1.7.
Thiết kế nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: thực hiện 1 tháng (từ 1/3/2021 đến 30/4/2021)
- Phạm vi không gian: Trường Đại học Thương mại
- Đối tượng khảo sát: Sinh viên trường Đại học Thương Mại.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Trình bày các kết quả nghiên cứu trước đó
STT

1

2


Tên
tài Các khái
liệu, tên tác niệm liên
giả, NXB, quan
năm xuất
bản
TS. Phan
Thanh Hải
- Đại học
Duy Tân
Đà Nẵng
(2018),
“Nhân tố
ảnh hưởng
đến sự hài
lòng
của
khách hàng
với dịch vụ
thẻ
tại
Agribank
Kiên Giang
- Nguyễn
Việt Hùng Ngân hàng
NN&PTNT
Chi nhánh
tỉnh Kiên
Giang”


Trần Ngọc - Ngân

Mơ hình, Phương pháp
giả thuyết nghiên cứu,
phương pháp
thu thập và
xử lý dữ liệu
(1) Sự tin - Phương
cậy
pháp nghiên
(2)
Sự
cứu
hỗn
đáp ứng
hợp.
(3)
Sự - Phương
đảm bảo
pháp
thu
(4)
Sự
thập
dữ
đồng cảm
liệu: quan
sát, phỏng
(5)
vấn; khảo

Phương
sát, nghiên
tiện hữu
cứu tài liệu.
hình
- Phương
(6) Mạng
pháp xử lý
lưới
dữ liệu: sử
(7) Giá cả
dụng phần
mềm thống
kê và xử lí
bằng phần
mềm SPSS;
xử lý bằng
tay
thông
qua
việc
tổng
hợp
các
bài
phỏng vấn
và tài liệu
(1) Tiện - Phương

Kết quả nghiên cứu


Giá cả dịch vụ thẻ là
yếu tố ảnh hưởng mạnh
nhất đến sự hài của
khách hàng đối với
chất lượng dịch vụ thẻ
của Agribank Kiên
Giang

Kết quả cho thấy quyết
8


Thảo
Vi
hàng
(2016),
thương
“Các nhân
mại
tố
ảnh - Thẻ
hưởng đến
ATM
quyết định
sử dụng thẻ
của khách
hàng
tại
ngân hàng

Nông
nghiệp và
Phát triển
nơng thơn
chi nhánh
tỉnh
Sóc
trăng”,
khóa luận
tốt nghiệp
đại học Tây
Đơ
3

Nguyễn
- Thẻ
Thị Búp ATM
Thạc sĩ, Bộ - Giao
mơn
Kế
dịch
Tốn, Khoa
qua thẻ
Kinh tế Luật,
Trường Đại
học
Trà
Vinh
(12/2014):
“Phân tích

các yếu tố
ảnh hưởng
đến quyết
định
sử
dụng thẻ
ATM của
sinh viên
trường Đại
học
Trà
Vinh”.

ích của
pháp nghiên định sử dụng thẻ của
thẻ
cứu
hỗn khách hàng tương quan
(2) Mức
hợp.
tỷ lệ thuận với các yếu
phí giao - Phương
tố: Tiện ích của thẻ, thu
dịch
pháp
thu nhập cá nhân, trình độ
(3) Thu
thập
dữ học vấn, chất lượng
nhập

liệu: quan dịch vụ khoảng cách và
(4) Trình
sát, phỏng ưu đãi; và có tương
độ
học
vấn; khảo quan tỷ lệ nghịch với
vấn
sát, nghiên hai yếu tố mức phí giao
(5) Chất
cứu tài liệu. dịch và thời gian thực
lượng
- Phương
hiện giao dịch.
dịch vụ
pháp xử lý
(6) Thời
dữ liệu: sử
gian thực
dụng phần
hiện giao
mềm thống
dịch
kê; xử lý
(7)
bằng
tay
Khoảng
thông qua
cách
việc

tổng
(8)
Ưu
hợp các bài
đãi
phỏng vấn
và tài liệu
(1) Giới - Phương
Xác định được các yếu
tính
pháp nghiên tố ảnh hưởng đến quyết
(2) Học
cứu
hỗn định sử dụng thẻ của
năm
hợp.
sinh viên Trường Đại
(3) Sinh - Phương
học Trà Vinh là sinh
viên khoa
pháp
thu viên năm thứ Ba và thứ
(4) Xuất
thập
dữ Tư, sinh viên Khoa
thân
liệu: quan Kinh tế - Luật, thu
(5) Nghề
sát, phỏng nhập hàng tháng của
nghiệp

vấn; khảo sinh viên, sinh viên
của cha
sát, nghiên biết thơng tin về chi
mẹ
cứu tài liệu. phí mỗi lần giao dịch
- Phương
qua
thẻ

pháp xử lý thời gian mỗi lần giao
dữ liệu: sử dịch với máy ATM
dụng phần
mềm thống
kê; xử lý
bằng
tay
thông qua
việc
tổng
hợp các bài
9


4

5

Phan Thị - Thẻ
Nghĩa Bình
ATM

(05/2019), - Sử dụng
“Các nhân
thẻ
tố
ảnh
thanh
hưởng tới
tốn
sự hài lịng
của
sinh
viên
Trường Đại
học
Hải
Phịng với
việc
sử
dụng thẻ
ATM” ,Tạp
chí
khoa
học - Số 34

(1) Cơ sở
vật chất
(2) Năng
lực phục
vụ
(3)

Sự
đồng cảm

Bùi Phạm - Thẻ
Thanh
ATM
Bình, Đỗ - Sử dụng
Văn Ninh,
thẻ
Nguyễn
thanh
Thu Thủy
tốn
(2016)
“Đánh giá
sự hài lịng
của khách
hàng đối
với
chất
lượng dịch
vụ thẻ của
ngân hàng
TMCP Sài
Gịn
Thương
Tín
chi
nhánh
Khánh

Hịa”, Tạp
chí Khoa
học - Cơng

(1) Đáp
ứng
(2) Đảm
bảo
(3)
Tin
cậy
(4) Đồng
cảm
(5) Cơ sở
vật chất

(4) Sự tin
cậy

phỏng vấn
và tài liệu
- Phương
pháp nghiên
cứu
định
lượng
- Phương
pháp
thu
thập

dữ
liệu: quan
sát,
khảo
sát, nghiên
cứu tài liệu.
- Phương
pháp xử lý
dữ liệu: sử
dụng phần
mềm thống
kê và xử lý
số liệu bằng
SPSS20
- Phương
pháp nghiên
cứu
định
tính.
- Phương
pháp
thu
thập
dữ
liệu: quan
sát, phỏng
vấn, nghiên
cứu tài liệu.
- Phương
pháp xử lý

dữ liệu: sử
dụng phần
mềm thống
kê và xử lí
bằng phần
mềm
SPSS20

Kết quả đưa ra được 4
nhân tố tác động tới sự
hài lòng việc sử dụng
thẻ ATM sinh viên: Cơ
sở vật chất, năng lực
phục vụ, sự đồng cảm,
sự
tin
cậy.
Trong đó, nhân tố tác
động lớn nhất tới sự
hài lòng của sinh viên
là năng lực phục vụ.

Kết quả nghiên cứu
cho thấy 2 yếu tố tác
động đến sự hài lòng
của khách hàng sử
dụng dịch vụ lần lượt
là:
đồng cảm, đáp ứng.


10


6

7

8

nghệ thủy
sản, số 1,
trang 95101.
Factors
- Ý định
affecting
hành vi
university
- Dịch vụ
students
thẻ ghi
intentions
nợ
to use debit - Sinh
card
viên đại
service: an
học
empirical
study base
on UTAUT

Philip
Siaw KissiDecember
2017

(1)
Uỷ - Phương
Uỷ thác giao dịch trực
thác giao
pháp nghiên tuyến, kỳ vọng kết quả
dịch trực
cứu
định thực hiện và ảnh hưởng
tuyến và
tính.
của xã hội tác động ảnh
ngân
- Phương
hưởng nhiều đến việc
hàng
pháp
thu người tham gia sử dụng
(2) Hiệu
thập
dữ thẻ ghi nợ. Trong khi
suất
liệu: quan đó, các kết quả khơng
mong đợi
sát, phỏng rõ ràng thu được đối
(3)
Nỗ

vấn, nghiên với kỳ vọng nỗ lực và
lực mong
cứu tài liệu. điều kiện thuận lợi.
đợi
- Phương
(4) Ảnh
pháp xử lý
hưởng
dữ liệu: sử
của

dụng phần
hội
mềm thống
(5) Điều
kê và xử lí
kiện
bằng phần
thuận lợi
mềm
SPSS24
Factors
- Sự hài (1) Tính - Phương
Nghiên cứu khẳng định
influencing
lịng
hữu hình
pháp nghiên rằng độ tin cậy và khả
customer
của

(2)
Độ
cứu
định năng đáp ứng của dịch
satisfaction
khách
tin cậy
lượng
vụ là yếu tố chất lượng
with ATM
hàng
(3) Khả - Phương
dịch vụ chính mà các
banking - - Chất
năng đáp
pháp
thu nhà quản lý cần quan
Charles
lượng
ứng
thập
dữ tâm để đạt được sự hài
Mwatsikadịch vụ (4) Tính
liệu: quan lịng của khách hàng.
February
ATM
đảm bảo
sát,
khảo
2016

- Tính
(5) tính
sát, nghiên
năng
thấu cảm
cứu tài liệu.
ngân
- Phương
hàng
pháp xử lý
ATM
dữ liệu: sử
dụng phần
mềm thống
kê và xử lý
số liệu bằng
SPSS20
Factors
- Sự hài (1) Độ tin - Phương
Nghiên cứu cho thấy
affecting
lòng
cậy
pháp nghiên có một số các yếu tố
11


customer
- ATM
satisfaction - Các yếu

toward the
tố
use
of - Ngân
ATM cards
hàng
at
thương
commercial
mại
banks
in
Travinh
province,
Vietnam Ha Hong
Nguyen 2018
November
- Travinh
university

9

Intention to
use ATM
card among
students in
Kathmandu
-Bikash
ShresthaTribhuvan
UniversityJune 2018


10

Factors

(2) Khả
cứu
hỗn ảnh hưởng đến sự hài
năng đáp
hợp.
lòng của khách hàng sử
ứng
- Phương
dụng thẻ ATM: phương
(3)
pháp
thu tiện hữu hình, tính thấu
Phương
thập
dữ cảm, mạng lưới ATM,
tiện hữu
liệu: quan hiệu quả dịch vụ và độ
hình
sát, phỏng tin cậy. Trong đó, các
(4) Tính
vấn; khảo phương tiện hữu hình,
bảo đảm
sát, nghiên sự thấu cảm , mạng
(5) Tính
cứu tài liệu. lưới ATM và phí dịch

thấu cảm - Phương
vụ thẻ có tác động
(6) Mạng
pháp xử lý mạnh nhất đến sự hài
lưới ATM
dữ liệu: sử lịng của khách hàng.
(7)
Phí
dụng phần
thẻ dịch
mềm thống
vụ
kê và xử lí
bằng phần
mềm SPSS;
xử lý bằng
tay
thơng
qua
việc
tổng
hợp
các
bài
phỏng vấn
và tài liệu
- Thẻ
(1) Hiệu - Phương
Nghiên cứu kết luận
ATM

suất
pháp nghiên rằng hiệu suất mong
- Ý định mong
cứu
định muốn, thời gian, nỗ lực
hành vi đợi
lượng
mong đợi và điều kiện
(2) Thời - Phương
thuận lợi có tác động
gian
pháp
thu tích cực và đáng kể đến
(3)
Nỗ
thập
dữ ý định sử dụng dịch vụ
lực mong
liệu: quan thẻ ATM của sinh viên.
đợi
sát,
khảo
(4) Ảnh
sát, nghiên Trong đó, điều kiện
hưởng
cứu tài liệu. thuận lợi là yếu tố
của
xã - Phương
quyết định ảnh hưởng
hội

(5)
pháp xử lý nhiều nhất đến việc sử
Điều kiện
dữ liệu: sử dụng ATM của sinh
thuận lợi
dụng phần viên ở Kathmandu, tiếp
mềm thống theo là hiệu suất mong
kê và xử lý đợi và nỗ lực mong
số liệu bằng đợi.
SPSS
- Sinh
(1) Tuổi - Phương
Nghiên cứu cho thấy
12


Affecting
viên đại
Credit Card
học
Ownership - Quyền
of
sở hữu
Studentsthẻ tín
Ebru
dụng
ONURLU
BAŞ,
Neslihan
YILMAZ,

Selma
KARABA
Ş,
Uğur
TAŞKAN,
Hasan
Gưkhan
DOĞANDecember
2015

học sinh
pháp nghiên
(2) Nghề
cứu
định
nghiệp
lượng
người
- Phương
thân
pháp
thu
(3) Bình
thập
dữ
quân thu
liệu: quan
nhập của
sát,
khảo

gia đình
sát, nghiên
(4)
Số
cứu tài liệu.
tiền hàng - Phương
tháng
pháp xử lý
chuyển
dữ liệu: sử
đến học
dụng phần
sinh
mềm thống
(5) Khu
kê và xử lý
vực sinh
số liệu bằng
sống
SPSS20

rằng các khu vực nơi
gia đình sinh viên sinh
sống khơng ảnh hưởng
đến tình hình sở hữu
thẻ tín dụng.

2.2. Cơ sở lý luận
2.2.1. Một số khái niệm
- Nghiên cứu: là quá trình thu thập và phân tích thơng tin một cách hệ thống để tìm

hiểu cách thức và lý do hành xử của sự vật, hiện tượng, góp phần làm giàu kho tàng
tri thức về mơi trường tự nhiên và xã hội xung quanh ta
- Nhân tố ảnh hưởng: là những điều kiện kết hợp với sự tác động từ con người, sự vật,
hiện tượng này đến con người, sự vật, hiện tượng kia có thể dẫn đến biến đổi nhất
định trong tư tưởng, hành vi,…..
- Quyết định: là ý kiến dứt khoát về một việc cụ thể nào đó, chọn một trong các khả
năng sẵn có khi đã có sự cân nhắc và xem xét kĩ lưỡng
- Lựa chọn: Thuật ngữ “ lựa chọn” được dùng để nhấn mạnh việc phải cân nhắc, tính
tốn để quyết định sử dụng loại phương thức hay cách thức tối ưu trong số những
điều kiện hay cách thực hiện để có thể đạt được mục tiêu trong các điều kiện khan
hiếm nguồn lực.

13


- Sinh viên: là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp. Ở đó họ được
truyền đạt những kiến thức về ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ. Họ
được xã hội công nhận qua những bằng cấp họ đạt được trong quá trình học.
2.2.2. Một số lý thuyết liên quan đến thẻ ATM
a. Thẻ ATM
 Khái niệm thẻ ATM

Thẻ ATM là một loại thẻ theo chuẩn ISO 7810, dùng để thực hiện các giao dịch tự
động như kiểm tra tài khoản, rút tiền hoặc chuyển khoản, thanh tốn hóa đơn, mua thẻ
điện thoại... từ máy rút tiền tự động - ATM. Thẻ ATM bao gồm cả thẻ trả trước, thẻ ghi nợ
và thẻ tín dụng. Loại thẻ này cũng được chấp nhận như một phương thức thanh tốn
khơng dùng tiền mặt tại các điểm thanh tốn có chấp nhận thẻ.
 Phân loại thẻ ATM
- Theo chức năng:
• Thẻ ghi nợ: Đây là loại hình phổ biến nhất. Thẻ ghi nợ có những tính năng cơ


bản như thanh tốn hóa đơn, chuyển và rút tiền, vấn tín tài khoản, nạp tiền điện
thoại,… Thủ tục đăng ký mở thẻ ghi nợ tương đối dễ dàng. Số tiền trong tài
khoản (khơng phải trong thẻ) chính là giới hạn chi tiêu.
• Thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng cho phép người dùng chi tiêu trước, trả tiền sau

trong hạn mức ngân hàng cho phép. Vì vậy, đăng ký mở thẻ tín dụng địi hỏi
phải đáp ứng nhiều điều kiện hơn. Thẻ tín dụng cũng có các tính năng như
thanh tốn hóa đơn trong và ngồi trước, rút tiền mặt,… Khách hàng sẽ phải
hoàn trả lại số tiền đã sử dụng trong thời gian quy định, nếu trả chậm sẽ bị tính
lãi suất tương đối cao. Sử dụng thẻ tín dụng sẽ được hưởng nhiều ưu đãi từ
ngân hàng và các nhãn hàng.
• Thẻ trả trước: Với hình thức sử dụng đơn giản, người dùng chỉ cần nạp tiền

vào thẻ là có thể sử dụng và chi tiêu bằng số tiền có trong thẻ. Đặc biệt, sử
dụng thẻ ATM loại này không yêu cầu người dùng phải mở tài khoản ngân
hàng.
14


- Theo cấu tạo:
• Thẻ từ: Thẻ này được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với hai bằng từ chứa

thơng tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ có một số nhược điểm: dễ bị lợi dụng do
thông tin ghi trong thẻ khơng tự mã hố được, có thể đọc thẻ dễ dàng nhờ thiết
bị đọc gắn với máy vi tính, theo chỉ mang thơng tin cố định khu vực chứa tin
hẹp, không áp dụng các kỹ thuật đảm bao an tồn.
• Thẻ thơng minh: Thẻ thơng minh được sản xuất dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin

học, nhờ gần vào thẻ một chíp điện tử mà thẻ có cấu tạo giống như một máy

tính hồn hảo. Hiện nay, thẻ thông minh được sử dụng rất phổ biến trên thế
giới vì có ưu điểm về mặt kỹ thuật độ an tồn cao, khó làm giả được, ngồi ra
cịn làm cho quả trình thanh tốn thuận tiện, an tồn và nhanh chóng hơn.
- Theo phạm vi lãnh thổ:
• Thẻ nội địa: Là lọai thẻ được sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do vậy

đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ. Thẻ cũng có các đặc điểm như các loại thẻ
khác, song điểm khác chủ yếu là phạm vi sử dụng.
• Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được chấp nhận thanh tốn trên tồn cầu, sử dụng

ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ này được khách hàng ưa chuộng do tính
thuận lợi, an tồn Các ngân hàng cũng có được lợi ích đáng kể với loại thẻ này
như nhận được nhiều sự giúp đỡ trong nghiên cứu thi trường, chi phí xây dựng
cơ sở chấp nhận thẻ thấp hơn so với tự hoạt động.
b. Máy rút tiền tự động
 Khái niệm

Máy rút tiền tự động hay máy giao dịch tự động (còn được gọi là ATM, viết tắt của
Automated Teller Machine hoặc Automatic Teller Machine trong tiếng Anh) là một thiết
bị ngân hàng giao dịch tự động với khách hàng, thực hiện việc nhận dạng khách hàng
thông qua thẻ ATM (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng) hay các thiết bị tương thích, và giúp khách
hàng kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ.

15


Máy ATM bao gồm một số bộ phận cơ bản màn hình, bàn phím để nhập số PIN và lệnh
u cầu của khách hàng, khe để đút thẻ vào máy; khe nhận biên lai và khe để nhận tiền từ
máy đưa ra; muốn giao dịch khách hàng phải đưa thẻ vào và nhập đúng mã số PIN. Máy
sẽ không hiện PIN lên màn hình để đảm bảo bảo mật và an toàn. Nếu chủ thẻ nhập số PIN

sai, máy sẽ báo lỗi trên màn hình và khơng thực hiện giao dịch đó.
 Các loại máy ATM
Máy ATM gồm 2 loại chính:
- Một là máy ATM với chức năng cơ bản là rút tiền và truy vấn số dư
- Hai là máy ATM tích hợp nhiều chức năng như thanh tốn hóa đơn, chuyển tiền
khác ngân hàng…
 Chức năng của máy ATM
- Rút tiền, kiểm tra tài khoản: Đây là chức năng cơ bản nhất, thay vì phải đến
quầy giao dịch, xếp hàng và xử lý hàng loạt các thủ tục giấy tờ thì người dùng
chỉ cần ghé một cây ATM bất kỳ và thực hiện các thao tác đơn giản để có được
khoản tiền mặt từ tài khoản thẻ. Mọi người không cần phải mang theo tiền mặt
nhiều để tránh mất mát mà chỉ mang theo một khoản vừa đủ, khi cần đã có
ATM.
- Chuyển khoản: Các khách hàng trong cùng một ngân hàng có thể chuyển
khoản cho nhau thơng qua hệ thống ATM. Tại một số ngân hàng lớn như
Techcombank bạn có thể chuyển tiền cho người nhận ở các ngân hàng khác.
- Thanh tốn các hóa đơn, dịch vụ: Ngày nay cây ATM hiện đại có thể làm được
nhiều việc hơn bạn nghĩ. Thay vì chạy qua sở điện lực hay bưu điện để thanh
tốn các loại phí sinh hoạt, ATM sẽ giúp bạn giải quyết hết chỉ trong một phút.
Khơng những vậy ATM cịn có thể thanh tốn thẻ tín dụng, hóa đơn điện thoại
di động, phí bảo hiểm…
 Phí dịch vụ tại máy ATM
- Trừ dịch vụ truy vấn thông tin số dư tại máy ATM của ngân hàng thì tồn bộ các

giao dịch phát sinh khác đều được ngân hàng tính phí dịch vụ.
- Nếu rút tiền mặt tại máy ATM thì người dùng sẽ bị tính một mức phí nhất định,

thường là 1.100 VND/giao dịch khi rút tiền tại máy ATM trong hệ thống ngân
hàng, khác hệ thống ngân hàng thì mức phí trung bình là 3.300 VND.
16



CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Tiếp cận nghiên cứu
3.1.1. Cách tiếp cận mẫu khảo sát
Để khảo sát ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ ATM của
sinh viên Đại học Thương mại, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp chọn mẫu phi
ngẫu nhiên kết hợp các phương pháp chọn mẫu thuận tiện và chọn mẫu quả cầu tuyết.
Nhóm nghiên cứu đã thu thập được 180 phiếu điều tra.
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nhằm đạt được muc tiêu nghiên cứu, đề tài đã tiếp cận hai phương pháp: phương
pháp nghiên cứu định tính (Tham khảo các nghiên cứu trước, thảo luận nhóm, lấy ý kiến
chuyên gia…) và phương pháp nghiên cứu định lượng (Phân tích tương quan, hồi quy…).
- Nghiên cứu được thực hiện thơng qua 2 bước:
• Nghiên cứu sơ bộ: Là nghiên cứu định tính thực hiện thơng qua phỏng vấn 10
sinh viên đang theo học tại trường đại học Thương Mại dựa theo mẫu câu hỏi
soạn sẵn. Khám phá và bổ sung thêm những tiêu chí đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ ATM của sinh viên đại học Thương
Mại. Ngoài ra tham khảo các tài liệu thứ cấp kết hợp với thảo luận nhóm để
xác định các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn đó của các bạn
sinh viên đại học Thương Mại.
• Nghiên cứu chính thức: Là nghiên cứu định lượng thực hiện thông qua phiếu
khảo sát, sau đó thu thập dữ liệu, phân tích, đánh giá dựa trên phần mềm xử lí
số liệu SPSS với các bước phân tích chính: đánh giá độ tin cậy và giá trị
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích tương quan và hổi quy
giữa các biến.
3.2. Phương pháp chọn mẫu, thu thập và xử lý dữ liệu
3.2.1. Phương pháp chọn mẫu
- Đối tượng nghiên cứu là sinh viên Đại học Thương mại, lấy mẫu ngẫu nhiên đơn
giản do đối tượng tiếp xúc dễ dàng.

- Xác định kích thước mẫu (cỡ mẫu):
Do đây là một cuộc điều tra, thăm dò thơng thường nên kích cỡ mẫu của nhóm
nghiên cứu chỉ giới hạn ở 180 sinh viên.
17


- Thu thập số liệu sơ cấp: tìm hiểu qua các tài liệu về những yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn sử dụng thẻ ATM của sinh viên.
- Thu thập số liệu thứ cấp:
• Nghiên cứu định tính: Sử dụng phương pháp phỏng vấn 10 sinh viên Đại học
Thương mại sử dụng thẻ ATM.
• Nghiên cứu định lượng: sử dụng phương pháp mô tả (bằng phiếu khảo sát) với
180 sinh viên trường Đại học Thương mại. Nhóm nghiên cứu tiền hành chọn
mẫu ngẫu nhiên, sử dụng google form làm phiếu khảo sát với những ý hỏi
được nhóm chuẩn bị sẵn tiến hành khảo sát online.
3.2.2. Nhập và chuẩn bị dữ liệu
- Xử lý sơ bộ bảng câu hỏi:
• Các sai sót trong bảng được nhóm nghiên cứu xử lý sơ bộ, để giảm thiểu sai
sót, tăng chất lượng dữ liệu, thu thập để phân tích. Sau đó, các dữ liệu thu thập
trong bảng câu hỏi sẽ được mã hóa và nhập vào phần mềm phân tích dữ liệu
dưới dạng con số thơng qua Excel, SPSS…
• Tùy vào mỗi câu hỏi có các cách mã hóa số liệu riêng.
- Nhập dữ liệu vào Excel, loại bỏ những câu trả lời thiếu sót, hay bị nhập sai hoặc
các câu trả lời khơng hợp lý.
3.3. Xử lý và phân tích dữ liệu
 Đối với dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu định tính:
Liệt kê ra những câu trả lời phỏng vấn sau đó tổng hợp lại những ý chung nhất và
đúng nhất về đề tài ở phần mềm soạn thảo văn bản.
 Đối với dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu định lượng:
Khi số liệu thu về nhóm nghiên cứu tiến hành mã hóa, làm sạch sau đó tổng hợp số

liệu, sử dụng phương pháp thống kê mô tả và những công cụ trong phần mềm Microsoft
excel 2010, Google form để xử lý số liệu.
Toàn bộ dữ liệu hồi đáp sẽ được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS. Khởi đầu,
dữ liệu sẽ được mã hóa và làm sạch, loại bỏ những bảng câu hỏi không đạt u cầu, sau
đó qua các bước phân tích chính sau:
- Đánh giá độ tin cậy và giá trị thang đo Cronbach’s Alpha nhằm đánh giá sơ bộ
thang đo để xác định mức độ tương quan giữa các mục hỏi, làm cơ sở loại bỏ những biến
quan sát, những thang đo khơng đạt u cầu.
- Phân tích nhân tố EFA (Exploratory Factor Analysis) nhằm kiểm định tính đúng
đắn của các biến quan sát được dùng để đo lường các thành phần trong thang đo. Kết quả
phân tích EFA cho giá trị phân biệt để xác định tính phân biệt của các khái niệm nghiên
cứu.
- Kiểm định mơ hình lý thuyết thơng qua phân tích tương quan và hồi quy bội nhằm
kiểm định sự phù hợp của mơ hình nghiên cứu, kiểm định các giả thuyết để xác định được
18


rõ ràng mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ
ATM của sinh viên.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ KHẢO SÁT
4.1. Kết quả nghiên cứu định tính
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thơng qua phương pháp định tính: Phỏng vấn 10 sinh
viên đang theo học tại Trường Đại học Thương Mại.
 Kết quả nhóm nghiên cứu thu được:
- Thơng tin chung:
• Có 9 nữ, 1 nam
• Có 9 sinh viên năm nhất, 1 sinh viên năm 2
• Cả 10 người đều sử dụng thẻ ATM
• Có 5 người sử dụng 1 loại thẻ, 4 người sử dụng 2 loại thẻ và 1 người sử dụng 3
loại thẻ

• Tất cả (10 người), hầu hết (7-8 người), một nửa (5 người), số ít (2-3 người)
- Kết quả tổng hợp nghiên cứu về các nhân tố:
• Nhân tố lợi ích sử dụng thẻ ATM:
Tất cả số người được phỏng vấn đều cho rằng sử dụng thẻ ATM có nhiều lợi
ích đó là: chuyển, rút tiền; hạn chế dùng tiền mặt; sử dụng trong mua hàng online.
Hầu hết số người phỏng vấn đều cảm nhận được sử hài lịng với sự thanh tốn,
chuyển tiền nhanh chóng; rút tiền mặt ở bất kì cây ATM nào.
Điều bất tiện gặp phải khi sử dụng thẻ ATM: một nửa cảm thấy bất tiện khi
ưng dụng banking thường xuyên bảo trì và cây gặp lỗi khi rút tiền mặt; số ít cảm thấy
bất tiện khi đi mua hàng còn nhiều nhà bán hàng chưa sử dụng phương thức thanh toán
qua thẻ; một người thấy hài lòng và chưa cảm nhận được sự bất tiện khi sử dụng thẻ
ATM
• Nhân tố nhà trường:
Tất cả đều cho biết lợi ích mà nhà trường đem lại là được làm thẻ nhanh
chóng, miễn phí và khơng mất thời gian thu tiền học phí.
Hầu hết cho rằng nhà trường làm thẻ BIDV nhưng cây rút tiền trong khuôn
viên trường lại là AGRIBANK dẫn đến việc phí rút tiền khá cao; số ít người cho rằng
khơng được chọn loại thẻ để đóng học.

19


Hầu hết đều cảm thấy không ảnh hưởng khi nhà trường trực tiếp quét tiền học
phí trong thẻ. Số ít người khơng muốn sử dụng một ngân hàng để đóng tiền học khi họ
đang sử dụng chính ở một thẻ của ngân hàng khác.
• Nhân tố thương hiệu ngân hàng phát hành thẻ:
Tất cả đều muốn làm thẻ tại một ngân hàng có danh tiếng và uy tín cao.
Một nửa muốn sử dụng thẻ của ngân hàng có cơ sở vật chất tốt; nửa cịn lại
cảm thấy khơng ảnh hưởng gì.
Tất cả đều cho rằng sẽ cảm thấy lo lắng, và có thể ngừng sử dụng thẻ của ngân

hàng đó khi gặp phải những vấn đề liên quan đến uy tín.
• Nhân tố chất lượng dịch vụ của thẻ:
Tất cả đều cảm thấy hài lịng với dịch vụ chăm sóc khách hàng của ngân hàng
đang sử dụng.
Tất cả đều quan tâm đến thái độ phục vụ của nhân viên, nếu ngân phục vụ
khơng tốt có thẻ bỏ khơng dùng thẻ của ngân hàng đó nữa.
Hầu hết đều cho rằng số người sử dụng thẻ sẽ tăng khi ngân hàng có nhiều
chính sách liên kết; số ít cho rằng khơng ảnh hưởng.
Tất cả đều ưu tiên tốc độ giao dịch khi lựa chọn thẻ ATM, giúp họ thuận tiện
trong việc thanh tốn.
• Nhân tố cá nhân:
Tất cả đều cho rằng gia đình, bạn bè, nhà trường và nơi làm việc là những đối
tượng quyết định đến việc sử dụng thẻ của họ. Hầu hết đều cho rằng nhà trường quyết
định nhiều đến việc sử dụng thẻ ATM.
Hầu hết đều chưa giới thiệu việc sử dụng thẻ ATM đến người khác, nếu người
thân có nhu cầu thì họ sẽ giới thiệu.
- Mức độ hài lịng:
• Tất cả đều cảm thấy hài lịng khi sử dụng thẻ ATM
• Một nửa khơng muốn sử dụng thêm thẻ khác; nửa còn lại muốn được trải
nghiệm dịch vụ khác và một ngân hàng có các mức phí thấp hơn, uy tín, phổ
biến rộng.
Qua phỏng vấn 10 người, nhóm nghiên cứu thấy rằng tất cả các nhân tố trên đều ảnh
hưởng đến quyết định sử dụng thẻ ATM của sinh viên đại học Thương Mại
4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng
4.2.1. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
4.2.1.1 Thống kê mô tả với các thông tin cá nhân
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ thống kê giới tính của sinh viên tham gia khảo sát
20



Qua kết quả khảo sát ta có các số liệu về giới tính của sinh viên tham gia khảo sát
như sau: Trong tổng số người khảo sát, số sinh viên nữ là chủ yếu chiếm 85% còn số sinh
viên nam chiếm 15%. Số lượng sinh viên nữ tham gia khảo sát gấp nhiều lần số lượng
sinh viên nam, điều này xảy ra là do số lượng sinh viên nữ theo học tại trường Đại học
Thương mại là chủ yếu, gấp nhiều lần sinh viên nam.
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ thống kê sinh viên đang học năm mấy

Theo biểu đồ trên, nhóm nghiên cứu thấy đối tượng khảo sát chủ yếu là sinh viên
năm hai chiếm tỷ lệ 73,9%, số người là sinh viên năm nhất thấp hơn chiếm tỷ lệ 13,9%,
số người là sinh viên năm tư chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1,1%.

Biểu đồ 4.3: Biểu đồ thống kê sinh viên đang học khoa nào

Trong tổng số người khảo sát có tới 54,4% sinh viên đang theo học khoa B; 11,7%
sinh viên đang học khoa A; 10% sinh viên đang học khoa C và phần còn lại là theo học
các khoa khác.
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ thống kê mức thu nhập của sinh viên
21


Qua kết quả khảo sát ta có các số liệu về thu nhập hàng tháng của sinh viên như sau:
- Có 62,8% sinh viên có thu nhập < 3 triệu
- Có 27,2% sinh viên có thu nhập từ 3-5 triệu
- Có 7,8% sinh viên sử có thu nhập từ 5-10 triệu
- Cịn lại 2,2% sinh viên có thu nhập trên 10 triệu
4.2.1.2. Thống kê mô tả thông tin chung
- Theo số liệu thu thập được, hiện nay số sinh viên sử dụng thẻ ATM là 100%.
- Với quy trình làm thẻ ATM là 49% bình thường; 47,6% đơn giản; cịn lại là quy
trình phức tạp.
- Thời gian sử dụng thẻ là: 71,3% từ 1 – 3 năm; 16,1% trên 3 năm; 12,6% dưới 1

năm.
- Số lượng thẻ ATM của sinh viên: 39,2% là 2 loại; 29,4% là 1 loại; 21,7% là 3
loại; 9.8% là trên 3 loại.
4.2.2. Phân tích thống kê mô tả với các biến
Bảng 4.1 : Thang đo các nhân tố ảnh hưởng và quyết định sử dụng của sinh viên
ST
Thang đo
Kí hiệu
T
I
Nhân tố Lợi ích khi sử dụng thẻ ATM
LI
1
2
3
II
1
2
3
III
1
2
3

Tơi lựa chọ sử dụng thẻ TM vì thanh tốn tiện lợi, khơng cần sử dụng
đến tiền mặt hay dễ dàng rút tiền mặt (máy ATM hoạt động 24/7)
Việc sử dụng thẻ ATM giúp tôi giữ tiền an tồn, kiểm sốt chi tiêu
(tiền ln nằm trong tài khoản mà khơng bị rơi mất, khi thẻ bị rơi có
thể liên hệ với ngân hàng để khóa…)
Tơi sử dụng thẻ ATM khi thanh toán để nhận được voucher hay giảm

giá
Nhân tố Ảnh hưởng từ nhà trường

LI1

Nhà trường liên kết với ngân hàng yêu cầu sinh viên phải sử dụng thẻ
ATM để đóng học phí
Ngân hàng trực tiếp đến trường làm thẻ cho tơi khơng mất phí và thủ
tục đơn giản
Cây ATM của ngân hàng nằm trong khuôn viên trường, thuận tiện cho
việc rút tiền của tôi.
Nhân tố Thương hiệu của ngân hàng phát hành thẻ

NT1

Ngân hàng tôi lựa chọn sử dụng thẻ có giá trị thương hiệu cao, nhận
được nhiều sự tin tưởng, đánh giá tích cực, phổ biến trên tồn xã hội.
Tơi quan tâm đến việc ngân hàng có chính sách bảo mật và quyền
riêng tư của khách hàng khi sử dụng thẻ ATM
Tôi lựa chọn thẻ ATM của ngân hàng có cây rút tiền được phân bố
rộng rãi

TH1

LI2
LI3
NT

NT2
NT3

TH

TH2
TH3
22


4

Hệ thống an ninh ở cây ATM luôn được đảm bảo (hệ thống camera
giám sát,..)
Nhân tố Chất lượng dịch vụ của thẻ

TH4

CL1

V

Tơi lựa chọn sử dụng thẻ ATM vì thời gian giao dịch và rút tiền nhanh
chóng, tiện lợi
Tơi sẽ ưu tiên sử dụng thẻ ATM với mức phí rút tiền thấp, phí giao
dịch miễn phí hay mức giá thấp
Khi sử dụng thẻ ATM tơi sẽ quan tâm đến phí dịch vụ: phí thường niên
duy trì tài khoản, phí các tiện ích ( SMS, Internet Banking…) thấp
Tơi sẽ sử dụng thẻ ATM khi nhân viên ngân hàng có nghiệp vụ tốt để
giải đáp những thắc mắc và xử lý nhanh gọn các vấn đề sẽ gặp phải
Nhân tố Yếu tố cá nhân

1


Tơi được bạn bè, gia đình giới thiệu sử dụng thẻ ATM

CN1

2

Tôi sử dụng quen thẻ ATM trong thanh tốn hơn là tiền mặt

CN2

3

Tơi ưu tiên sử dụng thẻ ATM vì xu hướng của xã hội đang thịnh hành

CN3

VI

QD

1

Quyết định lựa chọn sử dụng thẻ ATM của sinh viên ĐH Thương
Mại
Tơi thấy hài lịng khi thanh tốn bằng thẻ ATM

QD1

2


Tôi sẽ quyết định tiếp tục sử dụng thẻ ATM để thanh tốn

QD2

3

Tơi sẽ giới thiệu việc sử dụng thẻ ATM cho người khác

QD3

IV
1
2
3
4

CL

CL2
CL3
CL4
CN

Mơ hình 5 thang đo của yếu tố độc lập (gồm 17 biến quan sát) và 1 thang đo yếu tố
phụ thuộc (gồm 3 biến quan sát):
QD = f(LI, NT, TH, CL, CN)

Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả các nhân tố khi sử dụng thẻ ATM


LI1
LI2
LI3
NT1

Descriptive Statistics
N
Minimu Maximu Mean
m
m
180
1
5
3,14
180
1
5
2,93
180
1
5
2,81
180
1
5
3,15

Std.
Deviation
1,171

,946
1,218
1,203
23


NT2
NT3
TH1
TH2
TH3
TH4
CL1
CL2
CL4
CN1
CN2
CL3
CN3
QD1
QD2
QD3
Valid N
(listwise)

180
180
180
180
180

180
180
180
180
180
180
180
180
180
180
180

1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1

5

5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5

2,94
2,76
3,06
2,88
2,91
2,94
3,23
3,07
3,01
3,01
3,05
3,26
3,16
3,02

3,03
3,01

1,134
1,112
1,077
1,045
1,166
1,139
1,082
1,233
,983
1,091
1,043
1,090
1,067
1,228
1,339
1,345

180

Nhìn vào bảng thống kê mơ tả các nhân tố: lợi ích khi sử dụng thẻ ATM, ảnh hưởng
từ nhà trường, thương hiệu của ngân hàng phát hành thẻ, chất lượng dịch vụ của thẻ, yếu
tố cá nhân, nhóm nghiên cứu thấy:
- Giá trị nhỏ nhất (Minimum) của các biến quan sát thuộc các nhân tố đều là 1
- Giá trị lớn nhất (Maximum) của các biến quan sát thuộc các nhân tố đều là 5
*) Trong đó:
- Nhân tố Lợi ích khi sử dụng thẻ ATM:
Giá trị trung bình (Mean) của biến LI2 và LI3 lần lượt là 2,93 và 2,81 cho thấy

rằng, đáp viên không đồng ý với quan điểm của biến đưa ra.
Giá trị trung bình (Mean) của biến còn lại (LI1) trong khoảng 3-4 (3,14) chứng tỏ
đáp viên đồng ý với quan điểm đó.
Độ lệch chuẩn (Std. Deviation) của LI1, LI2, LI3 đều dao động xung quanh giá trị
1 cho thấy đáp viên trả lời các con số đáp án không chênh lệch nhau nhiều.
- Nhân tố Ảnh hưởng từ nhà trường:
Giá trị trung bình (Mean) của biến NT2 và NT3 lần lượt là 2,94 và 2,76 cho thấy
rằng, đáp viên không đồng ý với quan điểm của biến đưa ra.
Giá trị trung bình (Mean) của biến NT1 trong khoảng 3-4 (3,15) chứng tỏ đáp viên
đồng ý với quan điểm đó.
24


Độ lệch chuẩn (Std. Deviation) của NT1, NT2, NT3 đều dao động xung quanh giá
trị 1 cho thấy đáp viên trả lời các con số đáp án không chênh lệch nhau nhiều.
- Nhân tố Thương hiệu của ngân hàng phát hành thẻ:
Giá trị trung bình (Mean) của biến TH2, TH3, TH4 lần lượt là 2,88 và 2,91 và 2,94
cho thấy rằng, đáp viên không đồng ý với quan điểm của biến đưa ra.
Giá trị trung bình (Mean) của biến TH1 trong khoảng 3-4 (3,06) chứng tỏ đáp viên
đồng ý với quan điểm đó.
Độ lệch chuẩn (Std. Deviation) của TH1, TH2, TH3, TH4 đều dao động xung
quanh giá trị 1 cho thấy đáp viên trả lời các con số đáp án không chênh lệch nhau nhiều.
- Nhân tố Chất lượng dịch vụ của thẻ:
Giá trị trung bình (Mean) của các biến CL1, CL2, CL3, CL4 đều nằm trong
khoảng 3-4 chứng tỏ đáp viên đồng ý với quan điểm đó.
Độ lệch chuẩn (Std. Deviation) của CL1, CL2, CL3, CL4 đều dao động xung
quanh giá trị 1 cho thấy đáp viên trả lời các con số đáp án không chênh lệch nhau nhiều.
- Nhân tố Yếu tố cá nhân:
Giá trị trung bình (Mean) của các biến CN1, CN2, CN3 đều nằm trong khoảng 3-4
(lần lượt là 3,01 và 3,05 và 3,16) chứng tỏ đáp viên đồng ý với quan điểm đó.

Độ lệch chuẩn (Std. Deviation) của CN1, CN2, CN3 đều dao động xung quanh giá
trị 1 cho thấy đáp viên trả lời các con số đáp án không chênh lệch nhau nhiều.
4.2.3. Phân tích Cronbach’s Alpha cho biến độc lập
4.2.3.1. Thang đo lợi ích khi sử dụng thẻ ATM
Reliability Statistics
Cronbach's
N of
Alpha
Items
,833

3

Item-Total Statistics
Scale Mean
Scale
Corrected
Cronbach's
if Item
Variance if Item-Total
Alpha if
Deleted
Item Deleted Correlation Item Deleted
LI1

5,74

3,825

,706


,757

LI2

5,95

4,685

,697

,781
25


×