Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Xuất khẩu các sản phẩm từ nhựa của công ty TNHH terai vina thực trạng và giải pháp 78

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.59 KB, 73 trang )

Bộ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỀN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM TỪ NHựA CỦA
CÔNG TY TNHH TERAI VINA:
THựC TRẠNG VÀ GIÃI PHÁP
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Khóa
Ngành
Chuyên ngành
TS. Bùi Thúy Vân

Phạm Thị Huệ
5073106090
7
Kinh tế quốc tế
Kinh tế đối ngoại

HÀ NỘI - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin được cam đoan, đề tài “Xuất khẩu các sản phẩm từ nhựa của công ty
TNHH Terai Vina: thực trạng và giải pháp” được tiến hành công khai, dựa trên
những cố gắng của bản thân và giúp đỡ không nhở của quý Công ty TNHH Terai
Vina, dưới sự nhiệt khoa học của TS. Bùi Thúy Vân.


Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và hồn tồn
khơng sao chép hoặc sử dụng kết quả của đề tài nghiên cứu nào tương tự. Neu phát
hiện có sao chép kết quả của đề tài nghiên cứu khác, tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm.
Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Huệ

1


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế, khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Ke từ ngày
đầu còn bỡ ngỡ với trường học em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ
thầy cơ, gia đình và bạn bè. Đe hoàn thành bài báo cáo chuyên đề thực tập này, đầu
tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cơ của
Học viện Chính sách và Phát triển. Các thầy cô trong khoa Kinh tế đối ngoại đã
giúp em có nhiều kiến thức bổ ích của ngành để áp dụng vào quá trình thực tập thực
tiễn. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học tập khơng chỉ là nền tảng
cho quá trình nghiên cứu chuyên đề mà còn là hành trang quý báu để em bước vào
đời một cách vững chắc và tự tin nhất. Đặc biệt, em xin chân thành gửi lời cảm ơn
tới cô Tiến sĩ Bùi Thúy Vân. Người đã tận tình hướng dân, giúp đỡ em hoàn thành
tốt báo cáo thực tập này.
Tiếp theo, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới công ty TNHH
Terai Vina đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc làm việc trực tiếp tại phòng Ngoại
thương và thu thập tổng họp những tài kiệu cần thiết để phục vụ cho bài khóa luận
này. Cảm ơn các anh chị trong công ty đã giúp đỡ và hỗ trợ hết mình để em hồn
thành được khóa thực tập của mình.

Đen nay bài khóa luận đã hồn thành, tuy nhiên do kinh nghiệm cịn hạn hẹp
và kiến thức về chuyên ngành xuất nhập khẩu vô cùng sâu rộng. Hơn nữa, thời gian
hồn thành bài khóa luận có hơi hạn hẹp nên khơng thể tránh khỏi những sai sót. Do
đó, em ln lắng nghe mọi sự đóng góp ý kiến để báo cáo của em hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Phạm Thị Huệ


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TÃT....................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VÈ XUẤT KHẨU...............................................4
1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của xuất khẩu...............................................4
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu....................................................................................4
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu...................................................................................5
1.1.3. Đặc điểm của xuất khẩu hàng hóa..............................................................7
1.2. Các hình thức xuất khẩu..............................................................................8
1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp....................................................................................8
1.2.2. Xuất khẩu ủy thác......................................................................................9
1.2.3. Buôn bán đối lưu.......................................................................................9
1.2.4. Xuất khẩu theo nghị định thư..................................................................10
1.2.5. Xuất khẩu tại chỗ.....................................................................................10
1.2.6. Gia công quốc tế......................................................................................10
1.2.7. Tái xuất khẩu...........................................................................................11

1.3. Quy trình xuất khẩu.................................................................................11
1.3.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường...............................................................12
1.3.2. Nghiên cứu tìm kiếm đối tác...................................................................13
1.3.3. Lập phương án kỉnh doanh.....................................................................13
1.3.4. Giao dịch và đàm phán hợp đồng ngoại thương....................................14
1.3.5. Kỷ kết hợp đồng ngoại thương................................................................14
1.3.6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu...................................................15
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu.......................................................19
1.4.1. Yeu tố bên trong doanh nghiệp................................................................19
1.4.2. Yeu tố bên ngoài doanh nghiệp................................................................20
Chương 2. THựC TRẠNG XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM TỪ NHựA CỦA
CÔNG TY TNHH TERAI VINA.........................................................................23


2.1. Tổng quan về công ty TNHH Terai Vina....................................................23
2.1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển..............................................................23
2.1.2.
Cơ cẩu tổ chức cơng ty............................................................................24
2.1.3.
Ket quả hoạt động của Teraỉ Vỉna giai đoạn 2017-2019.........................25
2.2. Tổng quan tình hình xuất khẩu sản phẩm Nhựa Việt Nam và Thế giói ..27
2.2.1.
Tổng quan ngành Nhựa Thế giới.............................................................27
2.2.2.
Ngành Nhựa Việt Nam.............................................................................28
2.2.3.
Tình hình xuất khẩu sản phẩm từ nhựa của Việt Nam giai đoạn............30
2017-2019..............................................................................................................30
2.3. Xuất khẩu các sản phẩm từ nhựa của công ty Terai ViNa giai đoạn......33

2017-2019..............................................................................................................33
2.3.1............................................................................................................................ Xu
ất khẩu sản phẩm nhựa công ty Teraỉ Vỉna giai đoạn 2017-2019..........................33
2.3.2.
Quy trình xuất khẩu sản phẩm từ nhựa của cơng ty TNHH Teraỉ Vỉna.... 43
2.4. Đánh giá xuất khẩu của công ty TNHH Terai Vina giai đoạn 2017-201949
2.4.1.
Những kết quả đạt được và nguyên nhân................................................49
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân.......................................................................51
Chưomg 3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NHựA CỦA
CÔNG TY TNHH TERAI VINA........................................................................55
3.1. Mục tiêu và định hướng xuất khẩu sản phẩm nhựa của công ty giai đoạn
2020-2024..............................................................................................................55
3.1.1 Mục tiêu phát triển giai đoạn 2020-2024......................................................55
3.1.2.
Định hướng phát triển xuất khẩu sản phẩm từ nhựa của công ty giai đoạn
2020-2024...............................................................................................................55
3.2. Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm nhựa của cơng ty TNHH
Terai Vina..............................................................................................................56
3.2.1.
Hồn thiện phương pháp quản lý doanh nghiệp......................................56
3.2.2.
Đầu tư, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự.......................57
3.2.3.
Bồi dưỡng nghiệp vụ thuê tàu và bảo hiểm cho nhân viên......................58
3.2.4.
Nâng cao nghiệp vụ hải quan..................................................................59
3.2.5.
Đẩy mạnh xuất khẩu theo hình thức giao nhận LCL...............................59
3.2.6.

Thúc đẩy hoạt động marketỉng................................................................59
3.2.7.
Nâng cao chất lượng sản phẩm...............................................................60

IV


3.3. Kiến nghị đối vói Nhà nước.........................................................................61
3.3.1................................................................................................................... Ph
át triển ngành nguyên phụ liệu cho ngành nhựa....................................................61
3.3.2. Phát triển công nghệ...............................................................................61
3.3.3. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc nghiên cứu thị trường, xúc tiến và
quảng bá sản phẩm.................................................................................................62
3.3.4. Các chỉnh sách ưu đãi về thuế quan........................................................62
KẾT LUẬN............................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................65

IV


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

1

2

Ký hiệu


Chú giải

FOB

Là một trong các phưong thức mua bán hàng hóa
xuất nhập khẩu, theo Incoterm 2010: Giao hàng lên
tàu (Free On Board)

CIF

Là một trong các phuơng thức mua bán hàng hóa
xuất nhập khẩu, theo Incoterm 2010: Tiền hàng, Bảo
hiểm và Cuớc phí (Cost, Insurance and Freight)

TT

Phuơng thức chuyển tiền

LC

Phuơng thức tín dụng chứng từ

3

4

c/o

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa


5
FCL

Phuơng thức xếp hàng nguyên Container

6
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TT(%)

Tỉ trọng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

7
8

9
1
0
XNK


Xuất nhập khẩu

1
1

IV


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Hình 1.1

Tên bảng biểu
Quy trình xuất khẩu hàng hóa

Trang
14

Hình 1.2

Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu

17

Hình 1.3

Các yếu tố bên trong doanh nghiệp tác động đến xuất khẩu

23


Hình 2.1

Tổ chức bộ máy cơng ty

26

Bảng 2.1
Bảng 2.2

Tình hình kinh doanh của cơng ty Terai Vina 2017-2019
Các mảng nhựa chính

27
30

Hình 2.2

Cơ cấu trung bình giá trị ngành Nhựa Việt Nam 2017-2019
Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ nhựa Việt Nam 20172019

31

Hình 2.4

Cơ cấu trung bình sản phẩm nhựa xuất khẩu Việt Nam
2017-2019

34


Hình 2.5

Thị trường xuất khẩu chính sản phẩm nhựa Việt Nam
(2017-2019)
Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm của cơng ty giai đoạn
2017-2019

35

Hình 2.3

Hình 2.6
Bảng 2.3

33

36

Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty Terai Vina

37

Bảng 2.4

Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của công ty giai đoạn
2017-2019

38

Bảng 2.5


Giá trị tuyệt đối và tương đối các mặt hàng giai đoạn
2017-2019
Thể hiện giá trị xuất khẩu theo mặt hàng của cơng ty năm
2017

39

Hình 2.8

Thể hiện giá trị xuất khẩu theo mặt hàng của cơng ty năm
2018

40

Hình 2.9

Thể hiện giá trị xuất khẩu theo mặt hàng của công ty năm
2019

41

Bảng 2.6

Giá sản phẩm của công ty và các thị trường xuất khẩu

43

Bảng 2.7


Phương thức xuất khẩu của cơng ty

44

Hình 2.7

Bảng 2.8
Hình2.10
Bảng 2.9
Bảng 3.1

Phương thức thanh tốn khi xuất khẩu hàng hóa
Quy trình xuất khẩu sản phẩm túi Nilon tại Terai Vina
Tỉ lệ phân luồng thơng quan hàng hóa xuất khẩu Terai
Vina
Chỉ tiêu các mặt hàng xuất khẩu 2020-2024 của công ty

7

39

44
45
48
57


LỜI MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, xuất nhập khẩu là một hoạt động

không thể thiếu đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Đồng thời đóng vai trị cực
kì quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Xuất nhập khẩu đẩy mạnh sự hoàn thiện về
chất và lượng của hàng hóa cũng như hỗ trợ cho sản xuất trong nước mà còn nâng
cao khả năng cạnh tranh, gia tăng lợi ích xã hội rộng lớn và lợi ích cho người tiêu
dùng. Đặc biệt là trong lĩnh vực Xuất Nhập Khẩu hàng hóa và hỏa động dịch vụ hỗ
trợ khác liên quan đến vận tải.
Kinh tế thị trường là một nền kinh tế mở, do đó mỗi nước cần có những mối
quan hệ với thị trường thế giới, không một quốc gia nào tách khỏi thị trường thế
giới mà có thể phát triển nền kinh tế của mình. Vì thế, Việt Nam cũng đang từng
bước hội nhập nền kinh tế thế giới và khẳng định: “Xuất khẩu là động lực cho cơng
nghiệp hóa- hiện đại hóa” đất nước. Luôn coi trọng, thúc đẩy các ngành kinh tế theo
hướng xuất khẩu và khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng khuyến khích
nhằm phục vụ xuất khẩu.
Quyết định số 1137/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 03
tháng 8 năm 2017 đã thể hiện quan điểm: “Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất
khẩu bảo đảm phù hợp với quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển xuất khẩu hàng
hóa trong Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến
năm 2030; Doanh nghiệp đóng vai trị quyết định trong nâng cao năng lực cạnh
tranh hàng xuất khẩu, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách, hiệp
hội ngành hàng đóng vai trò hỗ trợ và liên kết các doanh nghiệp hội viên”. Đây là
một trong những cơ hội của các doanh nghiệp Việt Nam phát triển thị trường xuất
nhập khẩu.
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về hoạt động xuất khẩu, tơi đã có cơ hội
thực tập tại cơng ty TNHH Terai Vina. Trải qua hơn 10 năm hoạt động với nhiều
khó khăn, cơng ty đã và đang đạt được rất nhiều thành tựu trong lĩnh vực kinh
doanh xuất khẩu này. Tuy nhiên, hiện nay với sự đổi mới kinh tế, sự cạnh tranh đòi
hỏi việc nâng cao xuất khẩu là rất quan trọng.
Xuất phát từ những lí do trên tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Xuất khẩu
các sản phẩm từ nhựa của công ty TNHH Terai Vina: Thực trạng và giải
pháp” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Đe tài được thực hiện với mục

đích tìm hiểu thực tế hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ nhựa của cơng ty, qua đó

1


đánh giá và đóng góp một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu
của
Cơng
ty
TNHH Terai Vina đuợc hồn thiện hcm.

-

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứir. Thông qua việc nghiên cứu thục trạng xuất khẩu các sản
phẩm từ nhụa tại Công ty TNHH Terai Vina để đề xuất một số giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu của công ty.
Nhiệm vụ nghiên cứir. Đe thục hiện đuợc mục tiêu nghiên cứu, đề tài cần tập
trung giải quyết các vấn đề sau:
- Khái quát những vấn đề lý luận chung về xuất khẩu.
- Phân tích, đánh giá thục trạng xuất khẩu sản phẩm của công ty Terai Vina.
- Đe ra các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm từ nhụa của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cínr. Thực trạng xuất khẩu các sản phẩm từ nhựa của công
ty TNHH Terai Vina.
Phạm vỉ nghiên cứir.
Thời gian: Giai đoạn 2017-2019
- Không gian: Xuất khẩu các sản phẩm từ nhựa tại Thế giới, Việt Nam và tại
công ty TNHH Terai Vina.
4. Phương pháp nghiên cứu

Với đề tài trên, em đã thực hiện phân tích dựa trên những phương pháp, cơ sở
như sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp thu thập thông tin qua sách
báo, tài liệu, giáo trình, số liệu thống kê, thông tin đại chúng, Internet, số liệu liên
quan tại công ty nghiên cứu...Cụ thể phương pháp này được sử dụng trong việc thu
thập dữ liệu thức cấp để giới thiệu khái quát công ty và là cơ sở lý luận.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp đối chiếu giữa các số liệu với nhau
theo một tiêu chí nhất định với một đơn vị so sánh, dựa trên mục đích nghiên cứu.
Phương pháp này là để so sánh số liệu thu thập được như tình hình kinh doanh
chung và xuất khẩu của công ty.
- Phương pháp tư duy biện chứng: Là phương pháp nghiên cứu tại bàn, sử
dụng tư duy để quan sát, phân tích, đánh giá về sự vật, hiện tượng theo góc nhìn
định tính.

2


Trong đề tài này, đã áp dụng phưong pháp tư duy biện chứng cho chương 2 và
chương 3 nhằm nêu ra những quan sát, đánh giá của bản thân.
- Phương pháp tham vấn: Là phương pháp tham vấn trực tiếp với lãnh đạo và
các chuyên viên trực tiếp quản lý hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH Terai Vina
được thực hiện nhằm hiểu thêm về tình hình thực tế.
- Phương pháp quan sát: Là phương pháp thu thập thông tin qua việc sử dụng
các giác quan và các thiết bị hỗ trợ để ghi nhận lại các hiện tượng hoặc các hành vi
của con người giúp chúng ta phân tích rõ vấn đề nghiên cứu.
5. Ket cấu đề tài
Ngồi lời mở đầu và kết luận, bài viết có kết cấu 3 phần gồm:
Chương 1: Lý luận chung về xuất khẩu và xuất khẩu sản phẩm từ nhựa.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu các sản phẩm từ nhựa của công ty TNHH
Terai Vina giai đoạn 2017-2019.

Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm nhựa của công ty TNHH
Terai Vina.

3


Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VẺ XUẤT KHẨU
1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là khâu cơ bản của hoạt động ngoại thuơng. Xuất khẩu, trong lý
luận thuơng mại quốc tế, là việc đua các hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này sang
quốc gia khác nhằm thu lợi nhuận trên cơ sở dùng tiền tệ làm phuơng thức thanh
toán.
Bàn chất của xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa (bao gồm
cả hàng hóa vơ hình và hữu hình) trên phạm vi quốc tế. Khi sản xuất phát triển hàng
hóa du thừa thì việc tìm kiếm một thị truờng tiêu thụ mới cho sản phẩm là nhu cầu
cần thiết. Điều này chỉ đuợc thể hiện thông qua hoạt động mở rộng thị truờng vuợt
ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia.
Xuất khẩu hàng hóa khơng phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả
một hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài. Nhằm mục tiêu lợi
nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và
từng buớc nâng cao đời sống của nguời dân. Các mối quan hệ này xuất hiện sụ
phân cơng lao động quốc tế và chun mơn hóa sản xuất.
Xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp là phuơng thức kinh doanh bán hàng
hóa và dịch vụ ra thị truờng quốc tế nhằm tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh
nghiệp góp phần chuyển cơ cấu kinh tế của đất nuớc.
Theo quy định tại Điều 28 Luật Thuơng mại năm 2005, “Xuất khẩu hàng hóa
là việc hàng hố đuợc đua ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đua vào khu vục đặc biệt
nằm trên lãnh thổ Việt Nam đuợc coi là khu vục hải quan riêng theo quy định của
pháp luật”.

Đơn vị tính khi thống kê về xuất khẩu thuờng là đơn vị tiền tệ (triệu USD) và
đuợc tính trong một khoảng thời gian nhất định. Đôi khi, chỉ xét đến một mặt hàng
cụ thể, đơn vị tính có thể là đơn vị số luợng hoặc trọng luợng (cái, tấn...).
Vậy thục chất xuất khẩu là hoạt động kinh doanh xâm nhập vào thị truờng
nuớc ngoài để đem lại hiệu quả kinh tế. Mục tiêu mở rộng xuất khẩu để tăng thu
ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và thúc đẩy các ngành kinh tế huớng theo
xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết
công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ. Đối với các nuớc đang phát triển, xuất khẩu
đóng vai trò rất lớn với nền kinh tế và đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu.


1.1.2. Vai trò của xuất khẩu
Đối với nền kỉnh tế thế giới:
Xuất khẩu là một bộ phận không thể tách rời của thuơng mại quốc tế. Xuất
khẩu đặc biệt quan trọng trong quá trình phát kinh tế của từng quốc gia và của toàn
thế giới. Đồng thời, thể hiện mối quan hệ kinh tế, mức độ phụ thuộc, gắn bó lẫn
nhau giữa nền kinh tế của các nuớc.
Các quốc gia có điều kiện tụ nhiên khác nhau nên phát triển thế mạnh về
những lĩnh vục khác nhau. Do đó, để tạo đuợc sụ cân bằng trong quá trình sản xuất
và tiêu dùng thì các quốc gia phải trao đổi với nhau dựa trên lợi thế so sánh của
David Ricacdo: “Neu một quốc gia có hiệu quả thấp hon so với các quốc gia khác
trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào
TMQT để tạo ra lợi ích của chính mình, khi tham gia vào TMQT thì “quốc gia có
hiệu quả thấp trong sản xuất các loại hàng hóa sẽ tiến hành chun mơn hóa sản
xuất và những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng có bất lợi lớn hơn”.
Với việc khai thác các lợi thế riêng này, các quốc gia tập trung vào sản xuất và
xuất khẩu các mặt hàng tuơng đối. Các quốc gia phát triển lợi thế của mình một
cách chun mơn hóa giúp tiết kiệm đuợc nguôn lục nhu: vốn, nhân lục, tài nguyên,
kỹ thuật trong q trình sản xuất hàng hóa. Từ đó, tổng sản phẩm trên toàn thế giới

gia tăng.
Đối với nền kỉnh tế quốc dân:
Với xu thế của nền kinh tế hiện nay, Việt Nam cũng nhu các quốc gia khác
đang không ngừng mở rộng quan hệ buôn bán quốc tế, sụ phụ thuộc lẫn nhau trong
quan hệ quốc tế ngày càng lớn mạnh cùng với sụ hình thành trung tâm thuơng mại,
khối mậu dịch tụ do đã chứng tỏ việc hru chuyển hàng hóa giữa các quốc gia khơng
ngừng cải tiện và nâng cao. Khi đó, vai trị của xuất khẩu có ý nghĩa rất lớn đối với
nền kinh tế quốc gia nói riêng và kinh tế thế giới nói chung.
Thứ nhất, xuất khẩu là yếu tố quan trọng kích thích sụ tăng truởng kinh tế.
Xuất khẩu là đem hàng hóa và dịch vụ du thừa có lợi thế hơn để bán cho các nuớc
khác nhằm đem lại nguồn thu cho quốc gia. Xuất khẩu tạo đuợc nguồn vốn, ngoại tệ
lớn, góp phần cải thiện cán cân thanh tốn, tăng dụ trữ ngoại tệ quốc gia. Đặc biệt,
đối với các quốc gia đang phát triển, thì việc đẩy mạnh xuất khẩu là hết sức cần
thiết. Nen kinh tế nuớc ta còn chậm phát triển, cơ sở vật chất lạc hậu, không đồng
bộ nhung có yếu tố phát triển về tài nguyên và nguồn nhân lục. Do đó, chiến luợc
xuất khẩu là giải pháp mở cửa nền kinh tế tạo ra sụ tăng truởng mạnh, rút ngắn
khoảng cách với các quốc gia khác trên thế giới.


Thứ hai, xuất khẩu tạo điều kiện đẩy mạnh quá trình xây dụng cơ sở vật chất,
chuyển dịch cơ cấu theo từng buớc Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa. Thơng qua hoạt
động xuất khẩu, kích thích đổi mới trang thiết bị, công nghệ và dây truyền sản xuất
để đáp ứng tiêu chuẩn của thị truờng thế giới về quy cách phẩm chất, mẫu mã hàng
hóa cũng nhu chất luợng sản phẩm. Đồng thời, nâng cao tay trình độ chun mơn,
tay nghề cho nguời lao động để có khả năng sử dụng hiệu quả công nghệ hiện đại.
Thứ ba, xuất khẩu góp phần chuyển dịch nền cơ cấu kinh tế và phát triển sản
xuất. Đồng thời, giúp sử dụng hiệu quả nhất lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Sụ
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế sẽ đi từ nền kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công
nghiệp và dịch vụ. Do đó, quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và cung cấp những sản
phẩm có lợi theo quy mô lớn. Thứ tu, xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên

quan phát triển. Do sản xuất là một chuỗi mắc xích khơng thể tách rời nên sụ phát
triển của ngành này sẽ kéo theo sụ phát triển của ngành khác. Từ đó, có tác động
tích cục đến giải quyết công ăn việc làm và đời sống của nguời dân. Hoạt động xuất
khẩu càng đẩy mạnh về quy mô thì sẽ càng thu hút đuợc nhiều nguời lao động. Nhu
vậy, xuất khẩu giúp nguời dân có thu nhập chính đáng và nâng cao đời sống.
Thứ tu, thông qua quá trình xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và phát triển mối
quan hệ đối ngoại của nuớc ta. Giúp gắn kết các nền kinh tế quốc gia với nhau tạo
không gian và nhu cầu kinh tế mở rộng cho hoạt động ngoại thuơng. Đồng thời,
xuất khẩu làm tăng cuờng địa vị quốc gia trên truờng quốc tế. Trong các chính sách
về xuất khẩu và quảng lý chiến luợc xuất khẩu của nuớc ta đã khẳng định: “Xuất
khẩu là vấn đề có ý nghĩa chiến luợc để phát triển nền kinh tế và thục hiện q trình
cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nuớc”.
Tóm lại, phát huy vai trị của xuất khẩu là việc làm hết sức cần thiết trong hoạt
động kinh tế của mỗi quốc gia. Do vậy, các quốc gia cần phải chú trọng đẩy mạnh
xuất khẩu, phát huy lợi thế của mình giúp tăng truởng kinh tế.
Đối với doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp đã đẳng định vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp
trong q trình tồn cầu hóa, cụ thể nhu sau:
- Tăng doanh số bán hàng: khi thị truờng trong nuớc bão hịa thì xuất khẩu
đuợc xem là bài toán để giúp tăng doanh số bán hàng của công ty khi mở
rộng thị truờng quốc tế.
- Cho phép doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ để nhập khẩu vật tu, máy móc
phục vụ cho nâng cao chất luợng sản phẩm.


-

Đa dạng hóa thị trường dầu ra: giúp cơng ty ổn định luồng tiền thanh toán
cho các nhà cung cấp. Từ nguồn thu này công ty giúp công ty tránh sự phụ
thuộc quá mức vào một thị trường nào đó. Đây cũng chính là cơ hội để

doanh nghiệp mở rộng mối quan hệ với các bạn hàng nước ngoài. Qua đó,
học hỏi thêm kinh nghiệm sản xuất, quản lý cơng nghệ tiên tiến áp dụng vào
sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
- Giúp các doanh nghiệp am hiểu, nắm rõ nhu cầu về thị hiếu của người tiêu
dùng tại thị trường mà doanh nghiệp xuất khẩu. Từ đó, cải tiến mẫu mã, chất
lượng cũng như giá thành sao cho phù họp nhất.
Như vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trị quan trọng và có tác động tích cực tới
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cững như sự phát triển kinh tế của một
quốc gia.
1.1.3. Đặc điểm của xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu là hoạt động bn bán giữa các quốc gia trên thế giới. Hoạt động
buôn bán phải dựa trên những tập quán thông lệ quốc tế, giao dịch giữa những
người có quốc tịch khác nhau.
Xuất khẩu có quan hệ trực tiếp đến quan hệ chính trị các nước xuất khẩu và
nhập khẩu, vì vậy hoạt động xuất khẩu là cơ hội để doanh nghiệp của các nước khác
nhau có mối quan hệ làm ăn lâu dài, giúp lưu thơng hàng hóa dịch vụ giữa các quốc
gia. Nhà nước quản lý xuất khẩu thông qua các công cụ như: chính sách thuế, hạn
ngạch, phụ thu...các văn bản pháp luật, các hàng hóa được phép xuất khẩu.
Thị trường xuất khẩu hàng hóa đa dạng'. Hàng hóa và dịch vụ có thể được
xuất khẩu tới nhiều nước khác nhau. Dựa vào những chỉ tiêu về chất lượng, giá cả.
mẫu mã, thuận lợi về xuất khẩu của mỗi quốc gia khác nhau mà mỗi doanh nghiệp
có thể thay đổi, mở rộng hay thu hẹp thị trường xuất khẩu của mình. Hoạt động xuất
khẩu là hoạt động phức tạp và khó tiếp cận hơn so với kinh doanh trong nước.
Phức tạp và khó tiếp cận', khách hàng trong xuất khẩu là người nước ngồi.
Khi muốn phục vụ, nhà xuất khẩu khơng thể áp dụng các chính sách giống hồn
tồn với khách hàng trong nước. Giữa 2 khách hàng này có sự khác nhau về ngơn
ngữ, văn hóa, tập qn, lối sống và thị hiếu. Vì vậy, nhà xuất khẩu phải nghiên cứu
kĩ thị trường xuất khẩu.
Phương thức thanh toán: Trong kinh doanh xuất khẩu các bên sử dụng nhiều
hình thức thanh toán, việc sử dụng phương thức thanh toán nào là do hai bên tự thỏa

thuận được quy định theo điều khoản của họp đồng. Trong kinh doanh xuất khẩu
thường sử dụng ngoại tệ mạnh chủ yếu là USD để thanh tốn. Đồng thời, có nhiều


phương thức thanh tốn có thể áp dụng được tuy nhiên phương thức
thanh
toán
thường được sử dụng là phương thức thanh tốn bằng thư tín dụng. Đây

phương
thức đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu.

Chịu sự chỉ phối của hệ thống luật pháp, thủ tục: Hoạt động xuất khẩu có sự
tham gia của nhiều đối tác với quốc tịch khác nhau nên chịu sự chi phối của hệ
thống pháp luật và thủ tục liên quan của từng nước và thương mại quốc tế.
Việc trao đổi thông tin với các đối tác. chủ yếu qua các phương tiện công nghệ
hiện đại như: Telex, Fax. Đặc biệt, trong thời đại thông tin hiện nay giao dịch qua
thư điện tử từ hệ thống mạng Internet hiện đại là công cụ phục vụ đắc lực cho kinh
doanh.
về hình thức vận chuyển', hoạt động xuất khẩu liên quan trực tiếp đến yếu tố
nước ngồi, hàng hóa được vận chuyển qua biên giới quốc gia, có khối lượng lớn và
được vận chuyển qua đường biển, đường hàng khơng đến các quốc gia khác. Chi
phí vận chuyển trong quá trình xuất khẩu là khá lớn. Tùy theo họp đồng các bên đã
kí kết, bên xuất khẩu hay nhập khẩu sẽ có trách nhiệm trong q trình vận chuyển
này.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế trên địa bàn rộng, thủ
tục phức tạp và thời gian thực hiện lâu. Thêm vào đó, xuất khẩu cũng phụ thuộc vào
kiến thức kinh doanh, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ xuất khẩu cũng như sự
nhạy bén về thị trường.
1.2. Các hình thức xuất khẩu

1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là phương thức mà các loại hàng hóa, dịch vụ được xuất
khẩu trực tiếp cho các khách hàng ở nước ngồi mà khơng qua trung gian. Tức là
bên nhập khẩu sẽ nhận hàng trực tiếp từ bên xuất khẩu. Ưu điểm của doanh nghiệp
là có thể liên hệ trực tiếp và đàm phán với khách hàng, với thị trường nước ngồi.
Từ đó, nắm rõ được thị trường để có thể chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
Đặc điểm: Được tiến hành một cách đơn giản. Hình thức xuất khẩu này vừa
làm tăng lợi nhuận vừa giảm được các chi phí trung gian cho cả doanh nghiệp và
bên nhập khẩu. Tạo điều kiện để phát huy tính tự chủ của doanh nghiệp. Chủ động
trong việc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị hiếu, tìm kiếm tập khách hàng, đồng
thời cũng chủ động trong tiêu thụ hàng hóa và sản phẩm của mình.


Đe thực hiện tốt được quá trình xuất khẩu trực tiếp này, các doanh nghiệp cần
nghiên cứu kĩ về bạn hàng, loại hàng hóa định bán, các điều kiện giao dịch trong
họp đồng, nắm rõ mục tiêu và yêu cầu của cơng việc. Từ đó, lựa chọn người có đủ
năng lực trong giao dịch và đàm phán để đi đến các điều khoản có hiệu quả nhất.
1.2.2. Xuất khẩu ủy thác
Trong giao dịch thông thường, người mua và người bán tự tìm đến với nhau,
trực tiếp thỏa thuận các điều kiện mua bán. Đối với giao dịch ủy thác (qua trung
gian), mọi việc xây dựng quan hệ người mua và người bán cũng như các quy định
về điệu kiện mua bán đều phải thông qua một bên thứ ba. Bên thứ 3 này là một
trung gian mua bán. Các trung gian xuất khẩu như: đại lý, công ty quản lý xuất nhập
khẩu, công ty kinh doanh xuất nhập khẩu.
Xuất khẩu ủy thác (qua trung gian) là một hình thức xuất khẩu gián tiếp, thông
qua các dịch vụ trung gian. Các doanh nghiệp ủy thác phải trả một khoản phí cho
bên nhận ủy thác được gọi là phí ủy thác. Vai trò của đon vị trung gian là thay cho
đơn vị xuất khẩu tiến hành ký kết họp đồng xuất khẩu, làm các thủ tục cần thiết để
xuất khẩu.

Như vậy, họp đồng ủy thác xuất khẩu được hình thành giữa các doanh nghiệp
trong nước có nhu cầu xuất khẩu hàng hóa, sản phẩm nhưng lại gặp khó khăn trong
việc tìm kiếm bạn hàng; thực hiện ủy thác xuất khẩu cho doanh nghiệp có chức
năng thương mại quốc tế tiến hành xuất khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận ủy
thác phải cung cấp các thông tin về khách hàng, điều kiện có liên quan đến đơn
hàng ủy thác.
Đặc điểm: Những người nhận ủy thác hiểu rõ tình hình thị trường, pháp luật
và tập quán địa phương. Do đó, họ có khả năng đẩy mạnh việc bn bán hàng hóa.
Đối với người nhận ủy thác, không cần phải bỏ vốn vào kinh doanh, tạo công ăn
việc làm cho nhân viên và thu được khoản tiền đáng kể. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp sẽ mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trường, phải đáp ứng các yêu sách của
người trung gian. Đồng thời, lợi nhuận bị chia sể.
1.2.3. Buôn bán đối lưu
Xuất khẩu hàng đổi hàng là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, là
phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết họp chặt chẽ với nhập khẩu, bên bán
hàng đồng thời là bên mua hàng, giá trị hàng hóa giao đi tương ứng với giá trị hàng
hóa nhập về. Hoạt động này với mục đích khơng nhằm thu một khoản ngoại tệ mà
chính là hàng hóa tương đương với lô hàng xuất khẩu.


Hình thức xuất khẩu này thuờng khơng cịn phổ biến, khi những phuơng tiện
thanh toán bằng tiền tệ để trao đổi đang phổ biến hiện nay. Và hầu hết các giao dịch
hiện nay đều thơng qua tiền tệ. Với hình thức xuất khẩu hàng đổi hàng sẽ gắn liền
với nhập khẩu. Khi có sụ đồng ý giữa hai bên thơng qua họp đồng đàm phán, hàng
hóa sẽ đuợc xuất nhập khẩu với giá trị tuông đuơng nhau.
Đặc điểm: Giá trị sử dụng của hàng hóa đuợc quan tâm, vì vậy việc đổi hàng
giữa các đối tác với nhau chỉ để thỏa mãn một nhu cầu nào đó, các đối tác ít quan
tâm đến giá trị của hàng hóa. Cân bằng nhau về lợi ích giữa các bên, cân bằng nhau
vè mặt hàng. Hình thức xuất khẩu ngày giúp doanh nghiệp tránh đuợc sụ biến động
của tỉ giá hối đoái trên thị truờng ngoại hối.

1.2.4. Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hóa theo chuơng trình đã đuợc ký kết theo
nghị định thu của hai chính phủ và thuờng là chuơng trình trả nợ giữa hai chính
phủ. Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm đuợc các khoản chi phí trong
việc nghiên cứu thị truờng, tìm kiếm bạn hàng. Mặt khác, thục hiện hình thức này
thuờng khơng có rủi ro trong thanh thu. Trên thục tế. hình thức xuất khẩu này
chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
1.2.5. Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức xuất khẩu mà hàng hóa khơng qua biên giới quốc gia mà thuờng
là xuất khẩu vào khu công nghiệp dành riêng cho các công ty kinh doanh, nguời
nuớc ngồi. Ở hình thức này, doanh nghiệp khơng cần phải đích thân ra nuớc ngồi
đàm phán với nguời mua mà chính nguời mua tìm đến doanh nghiệp.
Hình thức này giúp doanh nghiệp tránh đuợc những thủ tục hải quan rắc rối,
không phải thuê phuơng tiện vận chuyển, khơng phải mua bảo hiểm hàng hóa,
khơng chịu rủi ro khác nhu chính trị, các biến động về mặt kinh tế. Do đó, lợi nhuận
sẽ tăng lên. Hình thức này thuờng áp dụng đối với các quốc gia có thế mạnh về du
lịch.
1.2.6. Gia cơng quốc tế
Là hình thức xuất khảu trong đó một bên nhập nguyên liệu hoặc bán thành
phẩm (bên nhận gia công) của bên khác (bên đặt gia công) để chế tạo ra thành phẩm
giao lại cho bên đặt gia cơng. Sau đó, thu một khoản ophí nhu thỏa thuận của hai
bên.
Đặc điểm: Các bên nhận gia cơng thuờng là quốc gia đang phát triển, có lục
luợng lao động dồi dào, tài nguyên phong phú. Họ sẽ tạo thêm công ăn việc làm cho


người lao động, thúc đẩy cải tiến máy móc để nâng cao năng suất
sản
xuất.
Bên

đặt
gia công là các nước phát triển, họ khai thác ía nhân cơng rẻ và ngun
liệu
phụ
khác từ nước nhận gia cơng.

1.2.7. Tái xuất khẩu
Là hình thức xuất khẩu hàng hóa đã nhập từ một nước khác sang nước thứ ba.
Các hàng hóa này thường chưa qua chế biến ở nước tái xuất qua họp đồng tái xuất
bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại
tệ đã bỏ ra ban đầu.
Các hình thức tái xuất:
- Tái xuất: là hình thức mà nước tái xuất nhập hàng về quốc gia mình và xuất
khẩu sang nước khác đã thơng quan xuất khẩu.
- Chuyển khẩu: là hình thức mà nước chuyển khẩu chỉ thu tiền từ nước nhập
khảu và thanh toán cho nước xuất khẩu hàng hóa sẽ xuất khẩu trực tiếp từ nước xuất
khẩu sang nước nhập khẩu, hoặc nhập khẩu nhưng chưa thông quan đã tiến hành
xuất sang nước khác.
Đặc điểm: Hình thức xuất khẩu này giúp doanh nghiệp có thể thu được lợi
nhuận cao mà khơng phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng máy móc, thiết bị,
khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn. Kinh doanh tái xuất địi hỏi sự nhạy bén tình
hình thị trường và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong các hoạt động mua bán. Do
vậy khi doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu theo phương thức này thì cần phải có đội
ngũ cán bộ có chuyện mơn cao.
Mỗi hình thức xuất khẩu hàng hóa đều có những đặc thù riêng biệt phù họp
với tình trạng và nhu cầu của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi đi vào thực hiện có
rất nhiều vấn đề phức tạp và các rủi ro phát sinh. Chính vì vậy, khi lựa chọn phương
thức xuất khẩu phù họp các doanh nghiệp cần nghiên cứu thật kĩ sao cho phù họp
với cá nhân và thị trường cần xuất khẩu.
1.3. Quy trĩnh xuất khẩu

Quy trình xuất khẩu hàng hóa khơng phải là một hoạt động đơn thuần mà tạo
thành một chuỗi thống nhất với nhau. Bao gồm: nghiên cứu thị trường, nghiên cứu
tìm đối tác, lập phương án kinh doanh, giao dịch, kí họp đồng và tổ chức thực hiện
họp đồng. Chính vì vậy, khi xuất khẩu hàng hóa các doanh nghiệp cần phải nghiên
cứu thật kỹ quy trình này để đạt được hiệu quả nhất.


Nghiên cứu tiếp cận thị trường

Lập phương án kinh doanh
Giao dịch và đàm phán hợp đồng ngoại thương
Kí kết hợp đồng ngoại thương

Hình 1.1 : Quy trình xuất khấu hàng hóa

Nguồn: Tác giả tự tổng họp, 2020
1.3.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường
Thị trường là phạm trù khách quan găn liền với sản xuất và lim thơng hàng
hóa. Nghiên cứu thị trường là hoạt động của con người diễn ra trong mối quan hệ
với thị trường nhằm tìm hiểu, xác định các thơng tin về thị trường. Từ đó, có thể
nắm bắt được cơ hội kinh doanh xuất hiện trên thị trường. Nghiên cứu thị trường có
nhiều chức năng nhằm liên kết giữa người tiêu dùng, khách hàng và công chúng với
các nhà hoạt động thị trường thông qua các thơng tin nghiên cứu được. Những
thơng tin này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh
tế thông qua các hoạt động marketing.
Nghiên cứu thị trường có thể được định nghĩa là việc nhận dạng, lựa chọn
thu thập, phân tích và phổ biến thơng tin với mục đích hỗ trợ việc ra quyết định liên
quan đến sự xác định và xử lý những vấn đề và cơ hội marketing. Đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu, nghiên cứu thị trường có ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
Khi nghiên cứu cần nắm vững một số nội dung như:

Nghiên cứu tình hình cung- cầu hàng hóa trên thị trường: Các mặt hàng kinh
doanh trên thị trường; tập quán, văn hóa, thị hiếu tiêu dùng; tiềm năng của mặt hàng
trong tương lai. Từ đó, xác định mức độ cạnh tranh cũng như cơ hội tại thị trường
đang nghiên cứu.


Nghiên cứu các điều kiện: Chính trị, luật pháp và chính sách bn bán,
những điều kiện về tiền tệ và ứng dụng, thuơng mại chung, điều kiện vận tải và giá
cuớc...
Nghiên cứu giá cả hàng hóa: Trong kinh doanh, đặc biệt trong xuất khẩu
hàng hóa, việc xác định giá cả hàng hóa là quan trọng vì nó ảnh huởng đến sụ sống
cịn của doanh nghiệp.
1.3.2. Nghiên cứu tìm kiếm đối tác
Đe có thể xuất khẩu đuợc hàng hóa thì trong q trình nghiên cứu thị truờng
nuớc ngồi các doanh nghiệp phải tìm kiếm đuợc bạn hàng. Trong kinh doanh xuất
khẩu, bạn hàng hay khách hàng nói chung là những nguời hay tổ chức có quan hệ
giao dịch với doanh nghiệp nhằm mục đích thục hiện các họp đồng mua bán có liên
quan đến việc xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
Khi lụa chọn các đối tác giao dịch cần chú ý đến một số chỉ tiêu nhu sau: Uy
tín của bạn hàng trên thị truờng quốc tế; tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vục và
phạm vi kinh doanh; khả năng tài chính; mạng luới phân phối và tiêu thụ sản phẩm;
cơ sở vật chất kĩ thuật...Nhu vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu mới hạn chế đuợc các
rủi ro phát sinh trong q trình thục hiện xuất khẩu hàng hóa.
Trong việc lụa chọn đối tác, nên uu tiên lụa chọn các đối tác trục tiếp, tránh
qua trung gian, trừ truờng họp doanh nghiệp muốn mở rộng thị truờng tiêu thụ sản
phẩm sang các quốc gia chua có kinh nghiệm.
1.3.3. Lập phương án kỉnh doanh
Từ các kết quả thu đuợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị truờng và tìm
kiếm đối tác, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu cần lập phuơng án kinh doanh cụ thể.
Đơn vị xây dụng các kế hoạch hoạt động nhằm đạt đuợc các mục tiêu xác định

trong kinh doanh.
Các buớc cần thục hiện:
Buớc 1: Đánh giá tổng quan về thị truờng mục tiêu và thuơng nhân họp tác.
Đồng thời, phải đuua ra các nhận định cụ thể về thuơng nhân nuớc ngoài mà đơn vị
sẽ họp tác.
Buớc 2: Lụa chọn mặt hàng thời cơ và phuơng thức kinh doanh. Từ nguồn
hàng của công ty, lụa chọn ra sản phẩm mà cơng ty có khả năng sản xuất, có nguồn
hàng ổn định và đáp ứng đuợc thời cơ xuất khẩu (khi nào xuất khẩu, luợng hàng có
thể hru trữ để xuất khẩu). Từ đó, đua ra các phuơng án kinh doanh thích họp.


Bước 3: Đưa ra mục tiêu thực hiện. Trên cơ sở đánh giá về thị trường nước
ngoài, đơn vị đề ra mục tiêu cho từng giai đoạn cụ thể khác nhau (Giai đoạn 1: bán
sản phẩm với giá thấp để tạo sự cạnh tranh với sản phẩm cùng loại, tiếp cận khách
hàng. Giai đoạn 2: nâng dần giá bán để thu lợi nhuận).
Bước 4: Đánh giá hiệu quả kinh doanh giúp công ty đánh giá được hiệu quả
sau thương vụ kinh doanh. Đưa ra nhận xét về những khâu làm tốt, khâu cịn yếu
kém để có các giải pháp khắc phục.
1.3.4. Giao dịch và đàm phán hợp đồng ngoại thương
Đe đi đến kí kết họp đồng với nhau, hai bên mua và bán phải trải qua một quá
trình giao dịch và đàm phán về các điều kiện giao dịch. Đàm phán thực chất là việc
trao đổi, kết họp giữa học thuật cùng nghệ thuật chính là các kĩ năng, kĩ xảo trong
trong giao dịch nhằm thuyết phục đối tác về những điều khoản đưa ra. Trong buôn
bán quốc tế, những Sbước giao dịch chính như: Hỏi hàng, chào hàng, đặt hàng.
Trong mỗi bước giao dịch, hai bên sẽ tiến hành đàm phán để có được mặt hàng
mong muốn với số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, phương thức
giao nhận, bảo hiểm, vận chuyển...phù hợp với cả hai bên.
Muốn đàm phán thành cơng thì khâu chuẩn bị đàm phán đóng góp vai trị
quan trọng như: chuẩn bị nội dung, xác định mục tiêu, chuẩn bị dữ liệu thông tin,
kịch bản đàm phán, nhân sự đàm phán. Quá trình chuẩn bị đầy đủ là yếu tố giúp

cuộc đàm phán có hiệu quả cao hơn, giảm được các rủi ro trong quá trình thực hiện
họp đồng.
Hiện nay, các hình thức đàm phán được sử dụng trong đàm phán thương mại:
đàm phán bằng thư từ, đàm phán bằng điện thoại và đàm phán trực tiếp. Ở Việt
Nam, hai hình thức phổ biến được sử dụng là đàm phán qua thư tín và đàm phán
qua điện thoại.
1.3.5. Kỷ kết hợp đồng ngoại thương
Sau khâu đàm phám thành công, hai bên đàm phán sẽ tham gia vào kí kết
họp đơng ngoại thương. Việc kí kết họp đồng này là hết sức quan trọng. Theo như
họp đồng xuất khẩu, hai bên sẽ tuân thủ theo những thỏa thuận trước đạt được về
quyền cũng như nghĩa vụ của các bên.
Họp đồng xuất nhập khẩu là sự thỏa thuận giữa hai bên có trụ sở kinh doanh
ở các quốc gia khác nhau. Trong đó, một bên được gọi là bên bán (bên xuất khẩu
hàng hóa), bên còn lại gọi là bên mua (bên nhập khẩu hàng hóa). Bên bán có nghĩa


vụ chuyển quyền sở hữu cho bên mua một tài sản nhất định đuợc
gọi

hàng
hóa.
Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh tốn tiền.

Khi thục hiện kí kết hợp đồng phải căn cứ vào các điều khoản sau:
- Các định huớng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của nhà
nuớc
- Nhu cầu thị truờng, đơn đặt hàng và chào hàng của bạn hàng.
1.3.6. Tô chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu

L

L

Xin giấy phép xuất khấu

Chuẩn bị hàng xuất khấu
Mua bảo hiểm hàng hóa (nếu có)




L

r

Thuê phương tiện vận tải(nếu có)

Làmthủtụchảiquan

Giao hàng lên phương tiện vận chuyển

Làm thủ tục thanh tốn
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Hình 1.2. Tố chức thực hiện hợp đồng xuất khấu

Nguồn: Tác giả tự tổng họp, 2020

Xin giày phép xuất khẩu
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh mang lại lợi ích về kinh tế cho quốc
\gia. Chính vì vậy, các quốc gia thuờng khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên, một số
mặt hàng đặc biệt nhu các nguyên liệu độc, vũ khí, chất gây cháy nổ, nguyên liệu

khan hiếm, phục vụ thiết yếu cho quốc gia sẽ bị hạn chế.
Xin giấy phép xuất khẩu truớc đây là một khâu bắt buộc tất cả các doanh
nghiệp khi muốn xuất khẩu hàng hóa của mình sang quốc gia khác. Tuy nhiên, theo
nghị định của CP số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 quyết định tất cả các doanh


nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều đuợc phép xuất khẩu
hàng
hóa
phù
họp
với nội dung đã đăng kí kinh doanh trong nuớc mà không cần phải xin
giấy
phép
kinh doanh xuất khẩu tại Bộ Công thuơng. Quy định này không áp dụng
đối
với
các
mặt hàng đặc biệt. Đối với các mặt hàng bị hạn chế xuất khẩu này muốn
xuất
khẩu
phải xin giấy phép ở các cơ quan có thẩm quyền.

Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Cơng ty xuất khẩu cần tiến hành chuẩn bị hàng hóa một cách kĩ luỡng theo
đúng yêu cầu hai bên đã kí kết trong họp đồng ngoại thuơng. Tiến trình chuẩn bị
hàng này cũng phải đảm bảo tiến độ bàn giao hàng đúng thời hạn.
Họp đồng mua bán ngoại thuơng thuờng thục hiện với số luợng đơn hàng
lớn. Vì vậy, cơng ty xuất khẩu cần chuẩn bị nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất,
gia công và chế biến. Trong công tác chuẩn bị hàng hóa, việc tổ chức đóng gói bao

bì, mã vạch là khâu quan trọng để đảm bảo chất luợng hàng hóa trong q trình vận
chuyển. Muốn thục hiện tốt đuợc khâu này, cần nắm rõ đuợc các quy định về đóng
gói cho phù họp và đúng quy định trong họp đồng.
Truớc khi giao hàng, nhà xuất khẩu cần kiểm tra kĩ luỡng lại hàng hóa cả về
chất luợng, số luợng và đóng gói bao bì. Đây là một cơng việc quan trọng giúp đảm
bảo quyền lợi cho khách hàng, tránh các rủi ro gặp phải trong quá trình giao hàng và
vận chuyển. Từ đó, doanh nghiệp xuất khẩu nâng cao uy tín đối với các đối tác của
mình.
Mua bảo hiểm hàng hóa (nếu có)
Trong một số họp đồng xuất khẩu thục hiện theo điều khoản đã kí kết, nhà
xuất khẩu có phải thục hiện nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa. Do trong q
trình vận chuyển hàng hóa thuờng xuất hiện các rủi ro, tổn thất không mong muốn.
Vi vậy, việc lụa chọn mua bảo hiểm cho hàng hóa là cách tốt nhất để đảm bảo đuợc
chất luợng cho hàng xuất trong q trình vận chuyển.
Doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm cho hàng hóa của mình tại các cơng ty
bảo hiểm uy tín. Khi mua bảo hiểm, các doanh nghiệp phải liên hệ với đơn vị bảo
hiểm nhằm thu thập thông tin và lấy mẫu đơn xin mua bảo hiểm. Kê khai các thơng
tin về hàng hóa chi tiết cần đóng bảo hiểm. Sau đó, doanh nghiệp sẽ kí họp đồng
với cơng ty bảo hiểm. Tùy theo từng loại mặt hàng có các đặc điểm khác nhau mà
có điều kiện bảo hiểm phù họp: bảo hiểm điều kiện loại A (bảo hiểm rủi ro); bảo
hiểm điều kiện loại B (bảo hiểm tổn thất chung); bảo hiểm điều kiện loại c (bảo
hiểm miễn tổn thất riêng).


Th phương tiện vận chuyển (nếu có)
Trong q trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu bên thuê phuong tiện vận
tải là nhà xuất khẩu thì cần phải thục hiện dựa vào những căn cứ sau:
- Theo điều khoản của họp đồng xuất khẩu hàng hóa: điều kiện cơ sở giao
hàng. Sử dụng Incoterm để thục hiện nghĩa vụ này cho phù họp.
- Theo đặc điểm hàng hóa xuất khẩu: loại hàng hóa, số luợng hàng, thời gian

vận chuyển, điều kiện bảo quản thông thuờng hay đặc biệt...
- Điều kiện vận tải: hàng hóa xuất khẩu thơng thuờng hay hàng hóa đặc biệt;
hàng đóng rời hay đóng theo cont; vận tải theo tuyến đuờng nào (đuờng bộ, đuờng
biển, đuờng hàng không, đuờng sắt)...
Làm thủ tục hải quan
Làm thủ tục hải quan là quy tắc bắt buộc của một doanh nghiệp khi muốn
xuất khẩu hàng hóa sang quốc gia khác. Quy trình làm thủ tục hải quan đuợc tiến
hành nhu sau:
- Khai báo hải quan: nguời khai hải quan kê khai các thông tin xuất khẩu chi
tiết một cách trung thục và chính xác lên tờ khai để cơ quan kiểm tra. Nội dung kê
khai bao gồm: loại hàng, tên hàng, số luợng, giá trị hàng hóa, nuớc nhập khẩu,
phuơng tiện thanh tốn. Một số giấy tờ cần xuất trình: họp đồng xuất khẩu, giấy
phép hóa đơn đóng gói. Sau khi đăng kí tờ khai, hệ thống hải quan sẽ tụ động phân
luồng (xanh,vàng, đỏ).
• Luồng xanh:
Nhân viên chứng từ sẽ in 2 bản tờ khai điện tử có ký tên, đóng dấu của đại
diện cơng ty (thuờng là con dấu của Phó Giám Đốc hoặc Giám Đốc cơng ty) và sau
đó giao cho Nhân viên giao dịch đem ra Hải Quan nộp cho cán bộ đăng ký đóng
dấu vào ơ “xác nhận thơng quan” (ơ 32) trên TKHQĐT.
• Luồng vàng:
Luồng vàng điện tử', hình thức giống nhu luồng xanh, nhung đồng thời phải
scan bộ chứng từ xuất khẩu cần thiết chuyển đến Cơ quan Hải Quan thông qua phần
mềm khai điện tử (luu ý dung luợng file scan không quá 2Mb, nếu tổng các file có
dung luợng lớn hơn 2Mb, Nhân viên chứng từ có thể chia nhỏ thành nhiều phần để
gửi).
Luồng vàng giấy: Nhân viên chứng từ in 2 bản tờ khai điện tử có ký tên, đóng
dấu của đại diện cơng ty, kèm với tồn bộ chứng từ xuất khẩu cần thiết rồi giao cho
Nhân viên giao dịch đem ra Cơ quan Hải quan làm thủ tục xác nhận thông quan.



×