Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

báo cáo thực tập sử dụng phương pháp graph trong dạy học phần sinh học tế bào thuộc chương trình sinh học 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.83 KB, 83 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo, người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Đình Nhâm đã tận tình giúp
đỡ tơi trong suốt thời gian làm đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Sinh học- Trường Đại
học Vinh đã động viên giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Cảm ơn Ban giám hiệu, cùng các thầy cô giáo tổ Sinh trường THPT Cẩm
Xuyên đã tạo điều kiện thuận lợi và hợp tác cùng tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu và thực nghiệm đề tài.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã ln động viên giúp đỡ
tơi để hồn thành khóa luận này.

0


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH.....................................................................................
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...............................................................3
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................3
7. Cấu trúc của đề tài..........................................................................................4
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................5
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỤNG
VÀ SỬ DỤNG GRAPH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 THPT...............5
1.1



Cơ sở lý luận.............................................................................................5

1.1.1 Cơ sở khoa học của việc chuyển hóa lý thuyết graph thành graph dạy
học

5

1.1.1.1. Cơ sở toán học (lý thuyết graph)...........................................................6
1.1.1.2. Cơ sở triết học.........................................................................................9
1.1.1.3. Cơ sở tâm lý học...................................................................................10
1.1.1.4. Cơ sở lý luận dạy học...........................................................................11
1.1.2 Tình hình nghiên cứu về graph và việc vận dụng graph trong dạy học
12
1.1.2.1 Trên thế giới........................................................................................12
1.1.2.2 Ở Việt Nam..........................................................................................13
1.1.3 Bản chất và vai trò của graph................................................................15
1.1.3.1 Bản chất của graph.............................................................................15
1.1.3.2 Vai trò của graph................................................................................16
1.2

Cơ sở thực tiễn........................................................................................17

1.2.1 Thực trạng sử dụng graph trong dạy học.............................................17


1.2.2 Phân tích cấu trúc nội dung phần Sinh học tế bào chương trình Sinh
học 10 THPT......................................................................................................19
1.2.2.1. Về cấu trúc chương trình.....................................................................19
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG GRAPH TRONG DẠY HỌC

PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO SINH HỌC 10 THPT........................................24
2.1 Xây dựng graph dạy học phần Sinh học tế bào.........................................24
2.1.1 Các nguyên tắc xây dựng graph trong dạy học......................................24
2.1.1.1 Nguyên tắc thống nhất giữa mục tiêu – nội dung – phương pháp dạy học 24
2.1.1.2 Nguyên tắc thống nhất giữa toàn thể và bộ phận................................25
2.1.1.3 Nguyên tắc thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng..............................25
2.1.1.4 Nguyên tắc thống nhất giữa dạy và học...............................................26
2.1.2 Quy trình xây dựng graph trong dạy học Sinh học tế bào....................26
2.1.2.1 Quy trình lập graph nội dung...............................................................26
2.1.2.2 Quy trình lập graph hoạt động.............................................................29
2.2 Sử dụng phương pháp trong dạy học phần Sinh học tế bào..................32
2.2.1 Các loại graph trong dạy học phần Sinh học tế bào..............................32
2.2.1.1 Graph nội dung của kiến thức về thành phần hóa học của tế bào.....32
2.2.1.2 Graph nội dung của kiến thức về cấu trúc tế bào...............................33
2.2.1.3. Graph nội dung của kiến thức chuyển hoá vật chất và năng lượng
trong tế bào............................................................................................................
34
2.3.1.4. Graph nội dung của kiến thức phân bào............................................34
2.2.1.5. Graph nội dung bài học sinh học tế bào.............................................35
2.2.2 Sử dụng graph trong các khâu của quá trình dạy học..........................37
2.2.2.1 Sử dụng graph trong khâu nghiên cứu tài liệu mới............................37
2.2.2.2 Sử dụng graph trong khâu hoàn thiện tri thức...................................41
2.2.3 Thiết kế một số bài giảng theo hướng sử dụng phương pháp graph để
thực hiện hoạt động dạy học.............................................................................41
CHƯƠNG 3.THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.....................................................52
3.1 Mục đích thực nghiệm................................................................................52
3.2 Nội dung thực nghiệm.................................................................................52

1



3.3 Phương pháp thực nghiệm.........................................................................52
3.3.1 Chọn trường thực nghiệm.......................................................................52
3.3.2 Chọn học sinh thực nghiệm.....................................................................52
3.3.3 Chọn giáo viên thực nghiệm....................................................................52
3.4 Kết quả thực nghiệm...................................................................................53
3.4.1 Phân tích kết quả định lượng..................................................................53
3.4.2 Phân tích kết quả định tính.....................................................................54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...............................................................................56
1. KẾT LUẬN....................................................................................................56
2. ĐỀ NGHỊ.......................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................57
PHỤC LỤC 1.....................................................................................................59
PHỤC LỤC 2.....................................................................................................60
PHỤC LỤC 3.....................................................................................................71

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC
GV
HS
PPDH
SGK
SGV
SHTB
SL
THCS
THPT

TN
TL

Đối chứng
Giáo viên
Học sinh
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Sách giáo viên
Sinh học tế bào
Số lượng
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Tỉ lệ

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Kết quả điều tra về phương pháp giảng dạy của giáo viên............17
Bảng 1.2. Thời lượng chương trình Sinh học 10.............................................19
Bảng 1.3. Thời lượng phần sinh học tế bào - Sinh học 10.............................19
Bảng 1.4. Nội dung phần Sinh học tế bào - Sinh học 10...................................20


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Graph cấu trúc tế bào nhân thực......................................................7
Hình 1.2. Cây mơ tả cấu trúc tế bào nhân thực................................................8
Hình 1.3. Ứng dụng cây nhị phân xác định các loại giao tử.............................8

Hình 2.1. Quy trình lập graph nội dung..........................................................27
Hình 2.2. Graph thành phần tế bào nhân sơ...................................................29
Hình 2.3. Quy trình lập graph hoạt động........................................................30
Hình 2.4. Graph hoạt động bài Cacbohidrat và Lipit....................................32
Hình 2.5. Graph các ngun tố hóa học xây dựng nên tế bào........................33
Hình 2.6. Graph cấu trúc và chức năng của ti thể..........................................34
Hình 2.7. Graph các kỳ của quá trình giảm phân...........................................35
Hình 2.8. Graph cấu tạo tế bào nhân sơ..........................................................37
Hình 2.9. Graph lưới nội chất..............................................................................40


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ chủ trương của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào
tạo về đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học.
Nghị quyết Trung ương 4, khóa VII đã chỉ rõ: “ Đổi mới phương pháp dạy
học ở tất cả các cấp học, bậc học,… áp dụng những phương pháp giáo dục hiện
đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn
đề”. Việc dạy học hiện nay không cịn là cơng việc đơn giản chỉ cung cấp kiến
thức cho học sinh mà thông qua việc dạy kiến thức phải dạy cho người học cách
học.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII lại tiếp tục khẳng định: “Đổi mới
phương pháp giáo dục, đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
nếp tư duy sáng tạo cho người học”.
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự thách thức trước
nguy cơ tụt hậu trên chặng đường đua tranh trí tuệ tiến vào thế kỷ XXI đang địi
hỏi sự đổi mới của giáo dục, trong đó có sự đổi mới cơ bản về phương pháp dạy
học.
Xuất phát từ vai trò của Graph trong dạy học
PPDH là các con đường, là cách thức vận động của nội dung dạy học phù

hợp với quy luật phát triển tâm lý, sinh lý và trình độ nhận thức của người học,
là các biện pháp tổ chức hợp tác giữa thầy và trò nhằm giúp cho trò chiếm lĩnh
được nội dung dạy học một cách chắc chắn.
Đứng trước yêu cầu đổi mới PPDH, đòi hỏi người giáo viên (GV) phải
chú trọng hơn đến các cách tiếp cận khác nhau nhằm tăng cường tính tích cực
nhận thức của HS.
Trong vài chục năm trở lại đây, trên thế giới đã có những tác giả áp dụng
tiếp cận chuyển hoá các phương pháp khoa học, các thành tựu của kỹ thuật tiên
tiến và công nghệ mới thành PPDH đặc thù. Trong đó, tiếp cận chuyển hố lý
thuyết graph toán học thành PPDH là một trong những hướng có triển vọng.
Trong lý luận dạy học, graph đã trở thành một cách tiếp cận mới thuộc
lĩnh vực PPDH, cho phép GV quy hoạch được quá trình dạy học tổng quát cũng
như từng bước tiến hành thiết kế tối ưu hoạt động dạy học và điều khiển hợp lý
quá trình này đáp ứng được u cầu tích cực hố hoạt động nhận thức của HS.
Xuất phát từ đặc điểm kiến thức môn Sinh học và sinh học tế bào

1


Sinh học là môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về sự sống. Đối tượng của
sinh học là thế giới sống. Nhiệm vụ của sinh học là tìm hiểu cấu trúc, cơ chế,
bản chất của các hoạt động, quá trình, quan hệ trong thế giới sống và với môi
trường, phát hiện những quy luật của sinh giới, làm cơ sở cho loài người nhận
thức đúng và điều khiển sự phát triển của sinh vật.
Ban đầu tri thức của nhân loại về sinh giới là các sự kiện mô tả hiện
tượng, đối tượng sống chủ yếu ở mức cơ thể. Từ các sự kiện, nhận thức tiến tới
sự hình thành các khái niệm.Ngày nay Sinh học đã hình thành cả một hệ thống
các khái niệm, quy luật mang tính đại cương, lý thuyết cao, cho phép đi sâu vào
bản chất đối tượng sống ở mọi cấp độ tổ chức.
Phần Sinh học tế bào (SHTB) - Sách giáo khoa (SGK) Sinh học 10 – đang

sử dụng, được bổ sung rất nhiều kiến thức mới và hiện đại. Nội dung được đi từ
thành phần hoá học (chương I) đến cấu trúc tế bào (chương II), chuyển hoá vật
chất và năng lượng (chương III) và cuối cùng là sự phân chia tế bào (chương
IV). Khi dạy - học phần này, có thể dùng graph để diễn đạt quan hệ giữa cấu trúc
với cấu trúc; cấu trúc với chức năng… Như vậy HS sẽ thấy được tế bào được
cấu tạo từ các phân tử ra sao, các phân tử tương tác với nhau tạo nên các bào
quan như thế nào, rồi các bào quan lại tương tác với nhau tạo nên tế bào có khả
năng thực hiện các chức năng quan trọng của sinh vật như trao đổi chất và năng
lượng rồi sinh sản. Có như vậy HS mới thực sự được học “Sinh học tế bào” chứ
khơng phải “Tế bào học”.
Với mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng day học Sinh học
ở trường phổ thông, tôi chọn đề tài: “Sử dụng phương pháp graph trong dạy
học phần Sinh học tế bào thuộc chương trình Sinh học 10 THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng graph để dạy học phần kiến thức sinh học tế bào,
nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 10
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học phần sinh học tế bào khi sử
dụng graph.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được các graph thật khoa học và sử dụng chúng một cách hợp
lý trong dạy học sinh học tế bào thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

2


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng graph trong dạy
học.

- Phân tích nội dung phần kiến thức sinh học tế bào, Sinh học10
- Thiết kế các graph phần sinh học tế bào, Sinh học 10 THPT
- Sử dụng các graph đã thiết kế để dạy học phần sinh học tế bào, Sinh học
10 THPT.
- Thực nghiệm sư phạm
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu những tài liệu liên quan đến đề tài: Lý luận dạy học Sinh học,
SGK Sinh học 10 và tài liệu hướng dẫn giảng dạy bằng phương pháp graph, giáo
trình Sinh học 10 nói chung và phần Sinh học tế bào nói riêng; các tài liệu về
nâng cao hiệu quả dạy học.
6.2. Phương pháp điều tra
Điều tra thực trạng dạy học SHTB ở các trường THPT qua phiếu điều tra,
trao đổi với GV trực tiếp giảng dạy Sinh học để thu thập thông tin. Kết quả thu
được là cơ sở thực tiễn cho việc ứng dụng phương pháp graph trong dạy học
phần kiến thức này.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm dạy bài mới thông qua việc sử dụng phương pháp
graph nhằm thực hiện mục tiêu đề tài đặt ra.
6.4 Phương pháp xử lý số liệu
- Phân tích đánh giá định lượng.
- Phân tích đánh giá định tính.
7. Cấu trúc của đề tài
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng graph
trong dạy học sinh học 10 THPT

3



Chương 2. Xây dựng và sử dụng graph trong dạy học phần Sinh học tế
bào Sinh học 10 THPT
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN VÀ ĐỂ NGHỊ

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỤNG
VÀ SỬ DỤNG GRAPH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 THPT
1.1 Cơ sở lý luận

4


1.1.1 Cơ sở khoa học của việc chuyển hóa lý thuyết graph thành graph
dạy học
Dựa trên giải pháp tiếp cận chuyển hoa graph tốn học thành graph dạy
học, qua đó đưa ra những quy trình áp dụng trong dạy học Sinh học. Các bước áp
dụng phương pháp tiến hành theo trình tự sau:
LÝ THUYẾT GRAPH
Chuyển hóa
GRAPH DẠY HỌC
Áp dụng
Theo Nguyễn Phúc Chỉnh (2005), trong nhận thức khoa học, có thể loại
các phương pháp khoa học thành 3 nhóm:
SỬ DỤNG GRAPH DẠY HỌC SINH HỌC
Phương pháp triết học, phương pháp riêng rộng và phương pháp đặc thù.
Hệ thống các phương pháp khoa học gắn bó với nhau, thâm nhập vào nhau và
sinh thành ra nhau, các phương pháp khoa học có thể chuyển hóa cho nhau để
hình thành những nhóm phương pháp mới phù hợp với mục tiêu và nội dung đặc

thù của từng hoạt động.
Chuyển hóa các phương pháp khoa học thành các phương pháp dạy học
thơng qua xử lí sư phạm là một trong những hướng của chiến lược đổi mới và
hiện đại hóa phương pháp dạy học.
Phương pháp
graph

Chuyển hóa

PPDH ở nhà
trường

Trong dạy học, lý thuyết graph cũng cung cấp một phương pháp khoa học
thuộc loại khái quát như phương pháp algorit, nó thuộc nhóm “phương pháp
riêng rộng” và đã được một số nhà lí luận dạy học với tư cách là một phương
pháp dạy học.
Chuyển hóa graph tốn học thành graph dạy học dựa trên cơ sở toán học
(lý thuyết graph), cơ sở triết học (tiếp cận cấu trúc hệ thống), cơ sở tâm lý học sư
phạm và cơ sở lý luận dạy học.
1.1.1.1. Cơ sở toán học (lý thuyết graph)

5


Nội dung chính của lý thuyết graph có bốn vấn đề cơ bản: Graph có
hướng và graph vơ hướng; các bài toán về đường đi; khảo sát về cây; bài toán về
con đường ngắn nhất.
Trong mỗi nội dung trên đều có nhiều khái niệm, định lí đã được chứng
minh bằng cơng thức tốn học mà tư tưởng cơ bản của nó có thể vận dụng vào
q trình dạy học sinh học ở trường phổ thơng thể hiện ở những khía cạnh sau:

a. Graph có hướng và vơ hướng
- Định nghĩa của toán học về graph: Một graph gồm một tập hợp điểm
gọi là đỉnh (vertiex) của graph cùng với một tập hợp đoạn thẳng hay đường cong
gọi là cạnh (edge) của graph, mỗi cạnh nối hai đỉnh khác nhau và hai đỉnh khác
nhau được nối nhiều nhất là một cạnh.
Mỗi đỉnh của graph được ký hiệu bằng một chữ cái (A,B,C…) hay chữ số
(1,2,3…). Mỗi graph có thể được biễu diễn bằng một hình vẽ trên một mặt
phẳng.
Theo định nghĩa graph, các cạnh của graph thẳng hay cong, dài hay ngắn,
các đỉnh ở vị trí nào khơng phải là điều quan trọng mà điều bản chất là graph có
bao nhiêu đỉnh, bao nhiêu cạnh, đỉnh nào được nối với đỉnh nào.
+ Graph vô hướng: Nếu với mỗi cạnh của graph khơng phân biệt điểm đầu
với điểm cuối thì đó là graph vơ hướng.
+ Graph có hướng: Nếu với mỗi cạnh của graph, ta phân biệt hai đầu, một
đầu là gốc cịn một đầu là cuối thì đó là graph có hướng.
Trong dạy học, chỉ quan tâm đến graph có hướng vì graph có hướng cho
biết cấu trúc của đối tượng nghiên cứu.
Ví dụ: Graph cấu trúc tế bào nhân thực:

Màng
Tế bào

Tế bào chất
Nhân

6


Hình 1.1. Graph cấu trúc tế bào nhân thực
b. Bài tốn về “đường đi” (chu trình)

Trong một graph nếu có một dãy cạnh nối tiếp nhau (hai cạnh nối tiếp là
hai cạnh có chung một đầu mút) thì được gọi là một đường đi.
Một đường đi khép kín (đầu đường trùng với cuối đường) và qua ít nhất
ba cạnh được gọi là một chu trình.
Trong dạy học, ứng dụng bài tốn về chu trình có thể lập được các graph
về các chu trình hoặc các vịng tuần hồn.
c. Bài tốn về “cây”
- Khái niệm “cây” trong lý thuyết graph
Cây (tree) còn gọi là cây tự do (free tree) là một graph liên thơng khơng có
chu trình. Khảo sát về cây là một nội dung quan trọng của lý thuyết graph và có
nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Có hai loại cây là cây đa phân và cây nhị phân.
+ Cây đa phân:
Nếu số cạnh của một đỉnh trong cây là khơng xác định thì đó là cây đa
phân. Trong dạy học sinh học, có thể dùng cây đa phân để mơ tả nguồn gốc phát
sinh và tiến hóa của sinh giới hoặc để mô tả cấu trúc và chức năng của các cơ
quan trong cơ thể.

Ví dụ: Cây mơ tả cấu trúc của tế bào nhân thực:

Cấu trúc

Chức
năng

Màng

Cấu trúc

Chức
năng


Các bào quan

Cấu trúc

Nhân

Tế bào nhân thực
Hình 1.2. Cây mơ tả cấu trúc tế bào nhân thực

7

Chức
năng


+ Cây nhị phân:
Cây nhị phân là cây có gốc sao cho mọi đỉnh đều có nhiều nhất là hai
cạnh. Trong dạy học sinh học, cây nhị phân thường được dùng để lập các sơ đồ
nhánh như dùng cây nhị phân để xác định kiểu gen của các loại giao tử trong
phép lai hữu tính hoặc mơ tả cấu trúc và chức năng của nơron.
Ví dụ: Ứng dụng cây nhị phân để xác định các kiểu giao tử của cơ thể dị
hợp về nhiều cặp gen AaBbCc, trong trường hợp mỗi cặp gen dị hợp nằm
trênmột cặp nhiễm sắc thể tương đồng.

C

ABC

c


ABc

C

AbC

c

Abc

C

aBC

c

aBc

C

abC

c

abc

B
A
b

AaBbCc
B
a
b

Hình 1.3. Ứng dụng cây nhị phân xác định các loại giao tử
d. Bài toán con đường ngắn nhất (mạng liên thơng ngắn nhất)
Bài tốn con đường ngắn nhất là một ứng dụng quan trọng của lý thuyết
graph, sử dụng graph có hướng để nghiên cứu các vấn đề trong cuộc sống
theohướng tối ưu hố. Những ứng dụng đó là:
+ Hệ thống kỹ thuật đánh giá và kiểm tra các chương trình (Progam
Evaluation and Review Technique –PERT)
+ Phương pháp các tiềm năng (Me’thode des potentiels)
+ Phương pháp đường găng - con đường tới hạn (Critical Path Method)
Với bốn nội dung cơ bản trên đây, lý thuyết graph có thể được chuyển hoá
thành một phương pháp dạy học chung đem lại hiệu quả trong việc nâng cao chất

8


lượng dạy - học. Xu hướng này có nhiều tiềm năng bồi dưỡng cho HS phương
pháp tư duy hệ thống và phương pháp tự học.
1.1.1.2. Cơ sở triết học
Theo Phan Thị Thanh Hội (2000), cơ sở của việc chuyển hóa graph toán
học thành graph dạy học là phương pháp tiếp cận cấu trúc – hệ thống.
Lý thuyết hệ thống là một luận thuyết nhằm nghiên cứu và giải quyết vấn
đề một cách có căn cứ khoa học, có hiệu quả và hiện thực dựa trên tất cả các yếu
tố cấu thành nên đối tượng.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hệ thống, những định nghĩa đó
đều có những điểm chung: “Hệ thống” là tập hợp những yếu tố liên hệ với nhau

tạo thành sự thống nhất ổn định trong chỉnh thể, có những thuộc tính và tính quy
luật tổng hợp.
Tiếp cận cấu trúc hệ thống là cách thức xem xét đối tượng như một hệ
toàn vẹn phát triển động, tự sinh thành phát triển thông qua giải quyết mâu thuẫn
nội tại, do sự tương tác hợp quy luật của các thành tố, là cách phát hiện ra logic
phát triển của các đối tượng từ lúc sinh thành đến lúc trở thành hệ thống toàn
vẹn.
Hệ thống tồn tại một cách khách quan, nhưng tiếp cận hệ thống lại mang
tính chủ quan.Tiếp cận hệ thống một cách khách quan tức là phân tích cấu trúc và
tổng hợp hệ thống một cách khoa học, phù hợp với quy luật tự nhiên.
Phân tích cấu trúc và tổng hợp hệ thống luôn gắn liền với nhau.Các yếu tố
của hệ thống luôn được xem xét trong mối quan hệ với nhau và với môi trường.
Phân tích cấu trúc và tổng hợp hệ thống là hai mặt khơng thể tách rời
trong q trình tiếp cận cấu trúc hệ.
Chuyển hóa graph tốn học thành graph dạy học phải được thực hiện theo
những nguyên tắc cơ bản của lý thuyết hệ thống. Vận dụng tiếp cận cấu trúc – hệ
thống để phân tích đối tượng nghiên cứu thành các yếu tố cấu trúc, xác định các
đỉnh của graph trong một hệ thống mang tính logic khoa học, qua đó thiết lập các
mối quan hệ của các yếu tố cấu trúc trong một tổng thể.
1.1.1.3. Cơ sở tâm lý học

9


Q trình nhận thức có các giai đoạn: tiếp nhận thơng tin; khái qt hố
-trừu tượng hố; mơ hình hố các thơng tin bằng các tri thức.
Trong q trình dạy học, hoạt động học tập của HS là quá trình tiếp nhận
thơng tin, tri thức khoa học để hình thành tri thức của cá nhân. HS sẽ khái quát
hoá, trừu tượng hố và cuối cùng là mơ hình hố những thơng tin tri giác được để
ghi nhớ theo mơ hình.

Mơ hình là vật đại diện thay thế cho vật gốc có những tính chất tương tự
với vật gốc, nhờ đó khi nghiên cứu mơ hình người ta sẽ nhận được những thơng
tin về những tính chất hay quy luật của vật gốc.
Mơ hình hố là đơn giản hố thực tại bằng cách từ một tập hợp tự nhiên
các hiện tượng, trạng thái về hệ gắn bó qua lại với nhau, ta tách ra những yếu tố
nào cần nghiên cứu, rồi dùng kí hiệu quy ước diễn tả chúng thành những sơđồ,
đồ thị, biểu đồ và công thức để mô phỏng một mặt nào đó của thực tại.
Mơ hình hóa là một hành động học tập, giúp con người diễn đạt logic khái
niệm một cách trực quan. Qua mơ hình, các mối quan hệ của khái niệm được quá
độ chuyển vào trong (tinh thần).Như vậy mơ hình là “cầu nối” giữa cái vật chất
và cái tinh thần.
Sử dụng graph trong dạy học thực chất là hành động mơ hình hố, tạo ra
những đối tượng nhân tạo tương tự về một mặt nào đó với đối tượng hiện thực để
tiện cho việc nghiên cứu.
Có thể nói graph là loại mơ hình “mã hóa” về các đối tượng nghiên cứu.
Loại mơ hình này có ý nghĩa trong việc hình thành các biểu tượng (giai đoạn thứ
nhất của tư duy), nó cũng có ý nghĩa quan trong trong các tư duy trừu tượng hóa
– khái qt hóa. Đặc biệt mơ hình graph có ý nghĩa trong việc tái hiện cụ thể vào
khái niệm.
1.1.1.4. Cơ sở lý luận dạy học
Trong những năm gần đây, đã có những cơng trình khoa học xét q trình
dạy học dưới góc độ định lượng bằng những cơng cụ của tốn học hiện đại. Việc
này có tác dụng nâng cao hiệu quả của hệ dạy học cổ truyền, đồng thời mở ra
những hệ dạy học mới tăng cường tính khách quan hố, cá thể hố (nâng cao tính
tích cực, tự lực và sáng tạo).

10


Theo lý thuyết thơng tin, q trình dạy học tương ứng với một hệ thông

báo gồm 3 giai đoạn: truyền và nhận thông tin; xử lý thông tin; lưu trữ và vận
dụng thông tin.
Truyền thông tin không chỉ từ GV đến HS mà còn truyền từ HS đến GV
(liên hệ ngược) hoặc giữa HS với các phương tiện dạy học (sách, đồ dùng dạy
học…) hoặc giữa HS với HS. Như vậy, giữa GV và HS; giữa phương tiện học tập
và HS; giữa HS với HS đều có các đường (kênh) để chuyển tải thơng tin đó là:
kênh thị giác (kênh hình); kênh thính giác (kênh tiếng); kênh khứu giác…Trong
đó kênh thị giác có năng lực chuyển tải thơng tin nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Graph có tác dụng mơ hình hố các đối tượng nghiên cứu và mã hoá các
đối tượng đó bằng một loại “ngơn ngữ” vừa trực quan, vừa cụ thể và cơ đọng.
Vì vậy, dạy học bằng graph có tác dụng nâng cao hiệu quả truyền thơng
tin nhanh chóng và chính xác hơn.
Xử lý thơng tin là sử dụng các thao tác tư duy nhằm phân tích thơng
tin,phân loại thông tin và sắp xếp các thông tin vào những hệ thống nhất định.
Hiệu quả của những thao tác đó phụ thuộc vào chất lượng thơng tin và năng lực
nhận thức của từng HS. Tuy nhiên, nhờ các graph mã hố các thơng tin theo
những hệ thống logic hợp lý đã làm cho việc xử lý thông tin hiệu quả hơn rất
nhiều.
Lưu trữ thông tin là việc ghi nhớ kiến thức của HS.Những cách dạy học cổ
truyền thường yêu cầu HS ghi nhớ một cách máy móc vì vậy HS dễ quên.Graph
sẽ giúp HS ghi nhớ một cách khoa học, tiết kiệm “bộ nhớ” trong não HS.Hơn
nữa việc ghi nhớ bằng grap mang tính hệ thống sẽ giúp cho việc tái hiện và vận
dụng kiến thức một cách linh hoạt hơn.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu về graph và việc vận dụng graph trong dạy
học
1.1.2.1 Trên thế giới
Lý thuyết graph thực chất là một chuyên ngành của toán học hiện đại,
được khai sinh kể từ cơng trình về bài tốn “Bảy cây cầu ở Konigsburg” của nhà
toán học Thụy Sỹ - Leonhard Euler (1707 - 1783) công bố năm 1736. Cùng với
sự phát triển của toán học và nhất là tốn học ứng dụng, lý thuyết graph đã có


11


những bước tiến nhảy vọt. Lý thuyết graph hiện đại được bắt đầu bằng cuốn sách
“Lý thuyết các đồ thị định hướng và vô hướng” của Coning, xuất bản ở Lepzic
năm 1936. Từ đó đến nay, đã có nhiều nhà tốn học trên thế giới nghiên cứu làm
cho mơn học này ngày càng phong phú và có nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh
vực khác nhau của các ngành khoa học như mạng điện tử, lý thuyết mã, vận trù
học, kinh tế học…
Trong những năm gần đây, cùng với sự ra đời của máy tính số và sự phát
triển mạnh mẽ của tin học, lý thuyết graph càng được quan tâm nhiều hơn, đặc
biệt là các giải thuật trên đồ thị.
Tại Pháp, năm 1958 Claude Berge đã viết cuốn “Lý thuyết graph và
những ứng dụng của nó”. Trong cuốn sách này tác giả đã trình bày những khái
niệm và định lý toán học cơ bản của lý thuyết graph, đặc biệt là ứng dụng của lý
thuyết graph trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Tại Liên Xô (cũ) năm 1965 A.M.Xokhor là người đầu tiên vận dụng một
số quan điểm của lý thuyết graph (chủ yếu là những nguyên lý về việc xây dựng
một graph có hướng) để mơ hình hóa nội dung tài liệu giáo khoa (một khái niệm,
một định luật ...). A.M.Xokhor đã xây dựng được graph của một kết luận hay lời
giải thích cho một đề tài dạy học mà ông gọi là “cấu trúc logic của kết luận hay
của lời giải thích”.
A.M.Xokhor đã diễn tả những khái niệm bằng những graph trong đó các
nội dung cơ bản của khái niệm trong các ô và các mũi tên chỉ sự liên hệ giữa các
nội dung. Ưu điểm nổi bật của các mơ hình hóa nội dung một tài liệu giáo khoa
bằng một graph là đã trực quan hóa được những mối liên hệ, quan hệ bản chất
trong các khái niệm tạo nên tài liệu giáo khoa đó. Graph giúp HS cấu trúc hóa
một cách dễ dàng tài liệu giáo khoa và hiểu bản chất, nhớ lâu hơn. Như vậy
A.M.Xokhor đã sử dụng graph để mơ hình hóa tài liệu giáo khoa mơn Hóa học.

Cũng vào năm 1965, V.X.Poloxin dựa theo cách làm của A.M.Xokhor đã
dùng phương pháp graph để diễn tả trực quan những diễn biến của một tình
huống dạy học, tức là đã diễn tả bằng một sơ đồ trực quan trình tự những hoạt
động của GV và HS trong việc thực hiện một thí nghiệm hố học. Ơng đã mô tả

12


trình tự các thao tác dạy học tro ng một tình huống dạy học bằng một graph, trên
cơ sở đó so sánh tính vừa sức tương đối của các phương pháp được áp dụng.
Năm 1972, V.P Garkumup đã sử dụng phương pháp graph để mơ hình hóa
các tình huống của dạy học nêu vấn đề, trên cơ sở đó mà phân loại các tình
huống có vấn đề của bài học. Như vậy, V.P Garkumap đã sử dụng phương pháp
graph để mơ hình hóa các tình huống dạy học nêu vấn đề - một việc làm cần thiết
để phát huy tính tích cực của HS.
Năm 1973, tại Liên xơ (cũ) tác giả Nguyễn Như Ất trong luận án Phó Tiến
sĩ khoa học sư phạm đã vận dụng lý thuyết graph kết hợp với phương pháp ma
trận như một phương pháp hỗ trợ để xây dựng logic cấu trúc các khái niệm “tế
bào học” trong nội dung giáo trình mơn Sinh học đại cương trường phổ thông
của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Hiện nay, nhiều trường đại học trên thế giới có những nhóm tác giả đã và
đang nghiên cứu về lý thuyết graph, về sự chuyển hóa của lý thuyết graph và
trong những lĩnh vực khoa học khác nhau.
1.1.2.2

Ở Việt Nam

Từ năm 1971, giáo sư Nguyễn Ngọc Quang là người đầu tiên nghiên cứu
chuyển hóa graph tốn học thành graph dạy học và đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu được cơng bố trong lĩnh vực này. Trong các cơng trình đó, giáo sư đã nghiên

cứu những ứng dụng cơ bản của lý thuyết graph trong khoa học giáo dục, đặc
biệt trong lĩnh vực giảng dạy Hóa học. Giáo sư đã hướng dẫn nhiều nghiên cứu
sinh và học viên cao học vận dụng lý thuyết graph để giảng dạy một số chương
một số bài cụ thể của chương trình Hóa học ở trường phổ thông.
Năm 1980, tác giả Trần Trọng Dương đã nghiên cứu đề tài: “Áp dụng
phương pháp graph và algorit hóa để nghiên cứu cấu trúc và phương pháp giải,
xây dựng hệ thống bài tốn về lập cơng thức hóa học ở trường phổ thơng”.
Năm 1983, tác giả Nguyễn Đình Bào nghiên cứu sử dụng graph để hướng
dẫn ơn tập mơn Tốn. Cùng thời gian đó, tác giả Nguyễn Anh Châu cũng nghiên
cứu sử dụng graph hướng dẫn ôn tập môn Văn. Các tác giả này đã sử dụng sơ đồ
graph để hệ thống hóa kiến thức mà học sinh đã học trong một chương hoặc

13


trong một chương trình nhằm thiết lập mối liên hệ các phần kiến thức đã học,
giúp cho học sinh ghi nhớ lâu hơn.
Năm 1987, Phạm Tư với sự hướng dẫn của giáo sư Nguyễn Ngọc Quang
đã nghiên cứu đề tài: “Dùng graph nội dung của bài lên lớp để dạy và học
chương Nitơ – Photpho lớp 11 trường THPT”. Đồng thời, tác giả cũng đã xây
dựng quy trình áp dụng phương pháp này cho GV và HS qua tất cả các khâu
(chuẩn bị bài, lên lớp, tự học ở nhà, kiểm tra đánh giá) và đưa ra một số hình
thức áp dụng trong dạy và học Hóa học. Với thành công của Phạm Tư, lý thuyết
graph đã được vận dụng như một phương pháp dạy học Hóa học thực sự có hiệu
quả.
Năm 1987, tác giả Nguyễn Chính Trung với đề tài nghiên cứu “Dùng
phương pháp graph lập chương trình tối ưu để dạy mơn Sử”. Trong cơng trình
này tác giả đã nghiên cứu chuyển hóa graph tốn học vào lĩnh vực giảng dạy
khoa học quân sự.
Năm 1993, Hoàng Việt Anh đã nghiên cứu “Vận dụng phương pháp sơ đồ

- graph vào giảng dạy Địa lý các lớp 6 và 8 ở trường THCS”. Trong cơng trình
này, tác giả đã tìm hiểu và vận dụng phương pháp graph để phát triển tư duy của
học sinh trong việc học tập Địa lý và rèn luyện kỹ năng khai thác sách giáo khoa
cũng như các tài liệu tham khảo khác.
Trong lĩnh vực Sinh học, tác giả Nguyễn Phúc Chỉnh là người đầu tiên đi
sâu nghiên cứu một cách hệ thống về lý thuyết graph và ứng dụng lý thuyết graph
trong dạy học Giải phẫu – Sinh lý người. Tài liệu chuyên khảo này là nội dung
chính của luận án Tiến sĩ cấp nhà nước năm 2005.
Năm 2000, tại trường Đại học Vinh, tác giả Phan Thị Thanh Hội đã bảo vệ
thành công luận văn Thạc sĩ với đề tài: “Xây dựng và sử dụng một số dạng sơ đồ
trong dạy học Sinh thái học lớp 11 THPT”. Tác giả đã sử dụng phương pháp sơ
đồ hóa thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa sinh vật với môi trường khi nghiên
cứu các hệ thống ở các cấp độ khác nhau trong chương trình Sinh thái học. Theo
tác giả, giảng dạy sơ đồ hóa mang tính hệ thống cao giúp học sinh dễ ghi nhớ, tái
hiện.

14


Năm 2011, Võ Thị Thanh Tâm đã nghiên cứu và bảo vệ thành công luận
văn Thạc sĩ với đề tài: “Xây dựng và sử dụng sơ đồ để dạy học phần Di truyền
học Sinh học 12 THPT” tại trường Đại học Vinh.
Năm 2012, cũng tại trường Đại học Vinh tác giả Phạm Thị Ngọc Ẩn cũng
đã bảo vệ thành công đề tài: “Xây dựng và sử dụng sơ đồ để dạy học chương II
Sinh học 11 THPT”.
Trong những năm gần đây đã có nhiều tác giả là sinh viên, học viên và
nghiên cứu sinh đã có nhiều đề tài nghiên cứu về lý thuyết graph cũng như những
ứng dụng của nó vào giảng dạy ở một số chương, phần học cụ thể ở một số bộ
mơn khác nhau.
Các cơng trình khoa học vận dụng lý thuyết graph vào dạy học ở trường

phổ thông của nhiều tác giả qua thời gian đã chứng minh rằng phương pháp dạy
học bằng graph có thể áp dụng đối với tất cả các môn học, và nó thực sự là một
phương pháp dạy học mang lại hiệu quả cao.
1.1.3 Bản chất và vai trò của graph
1.1.3.1 Bản chất của graph
Theo từ điển Anh – Việt, graph (graph) có nghĩa là đồ thị - biểu đồ gồm có
một hoặc nhiều đường biểu thị sự biến thiên của các đại lượng.
Nhưng từ graph trong lý thuyết graph lại bắt nguồn từ “Graphic” có nghĩa
là tạo ra một hình ảnh rõ ràng, chi tiết, sinh động trong tư duy.
Phương pháp graph trong dạy học được hiểu là phương pháp tổ chức rèn
luyện tạo được những sơ đồ học tập ở trong tư duy của HS. Trên cơ sở đó hình
thành một phong cách tư duy khoa học mang tính hệ thống.
Graph dạy học bao gồm:

+ Graph nội dung
+ Graph hoạt động

1.1.3.2 Vai trò của graph
Theo Phan Thị Thanh Hội (2000), thì việc sử dụng graph trong dạy học
Sinh học có những vai trị sau:
a. Hiệu quả thơng tin
Sinh học là một môn học nghiên cứu các đối tượng sống (đặc điểm cấu
tạo, q trình sinh lý, sinh hóa, mối quan hệ giữa các tổ chức sống với nhau và

15


với mơi trường sống) thì graph là một kênh chuyển hóa thơng tin có ưu thế tuyệt
đối bởi những ưu việt cơ bản sau:
- Ngôn ngữ graph vừa cụ thể, trực quan chi tiết lại vừa có tính khái qt,

trừu tượng và hệ thống cao. Graph cho phép tiếp cận với nội dung tri thức bằng
con đường tổng – phân – hợp tức là cùng một lúc vừa phân tích đối tượng nhận
thức thành các sự kiện, các yếu tố cấu thành, lại vừa tổng hợp, hệ thống hóa các
sự kiện, các yếu tố đó thành một chỉnh thể thống nhất thuận lợi cho việc khái
qt hóa, hình thành khái niệm khoa học – sản phẩm của tư duy lý thuyết.
- Graph cho phép phản ánh một cách trực quan cùng một lúc mặt tĩnh và
mặt động của sự vật hiện tượng theo không gian, thời gian. Trong dạy học sinh
học ưu việt này được khai thác một cách thuận lợi. Mặt tĩnh thường phản ánh yếu
tố cấu trúc, mặt động phản ánh hoạt động – chức năng sinh học của các đối tượng
nghiên cứu.
b. Hiệu quả phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Hiệu quả này thể hiện rõ vai trò phát triển các thao tác tư duy cơ bản
(phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái qt hóa, hệ thống hóa,...) và
khả năng hình thành năng lực tự học cho HS. Hiệu quả này lớn nhất khi việc
graph hóa nội dung tri thức do chính HS tiến hành. HS sử dụng ngôn ngữ graph
để diễn đạt nội dung sách giáo khoa và tài liệu đọc được. Đây là q trình gia
cơng hóa này địi hỏi trình độ sử dụng thao tác logic.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Thực trạng sử dụng graph trong dạy học
Chúng tôi sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến của 20 giáo viên thuộc 3 trường
THPT ở tỉnh Hà Tĩnh: Trường THPT Cẩm Xuyên thuộc huyện Cẩm Xuyên,
trường THPT Phan Đình Phùng thuộc thành phố Hà Tĩnh, trường THPT Nguyễn
Trung Thiên thuộc huyện Thạch Hà. Kết quả thăm dò thu được:
Bảng 1.1 Kết quả điều tra về phương pháp giảng dạy của giáo viên

TT

Tên phương pháp

1

2
3

Thuyết trình
Hỏi đáp
Trực quan

Thường xun
3
16
17

15%
80%
85%

16

Khơng
thường xun
13
65%
4
20%
2
10%

Rất ít
4
0

1

20%
0%
5%


4

Nêu và giải quyết

10

50%

8

40%

2

10%

2

10%

10

50%


8

40%

5

vấn đề
Hợp tác theo nhóm

6

Biểu diễn thí nghiệm

2

10%

7

35%

11

55%

7

Graph


0

0%

8

40%

12

60%

Từ số liệu ở bảng cho thấy các phương pháp được giáo viên thường xuyên
sử dụng lần lượt là: trực quan (85%), hỏi đáp (80%), nêu và giải quyết vấn đề
(50%), thuyết trình (15%). Các phương pháp dạy học tích cực như graph, biểu
diễn thí nghiệm, hợp tác theo nhóm có rất ít giáo viên sử dụng.
Qua kết quả khảo sát kết hợp với việc trao đổi trực tiếp với các giáo viên
chúng tôi nhận thấy rằng, hiện nay giáo viên sinh học ở các trường THPT đã sử
dụng phương pháp dạy học tích cực với tần suất cao, tuy nhiên phương pháp dạy
học graph vẫn cịn ít người sử dụng. Trong q trình giảng dạy, một số giáo viên
cịn sử dụng phương pháp mang tính chất cổ điển, chủ yếu là thuyết trình, hỏi
đáp theo kiểu “đưa khái niệm đến cho học sinh” chứ không phải là “hướng dẫn
học sinh hình thành khái niệm”. Chính vì vậy học sinh làm việc rất ít, máy móc
thụ động trong việc tiếp nhận kiến thức, chưa phát huy được tính tích cực chủ
động, chưa khái quát được nội dung bài giảng và chưa gắn các mục trong bài, các
bài trong chương và chương thành hệ thống kiến thức. Bên cạnh đó, sự trình bày
bài giảng của giáo viên chưa có sự sáng tạo rõ rệt, bài giảng chưa tận dụng đươc
những hiểu biết của học sinh qua thực tiễn đời sống và chưa gắn được giáo dục
môi trường vào trong nội dung bài học.
Thực tế cho thấy khơng có một phương pháp nào là vạn năng hay là duy

nhất mà phải căn cứ cụ thể vào mục tiêu, nội dung của từng bài, yêu cầu nhận
thức và đặc điểm tâm lý học sinh, đôi khi người ta kết hợp nhiều phương pháp để
có một phương pháp mang lại hiệu quả dạy học cao nhất. Sử dụng graph trong
dạy học là một phương pháp mới và không được sử dụng thường xuyên, theo
chúng tơi do những ngun nhân sau:
- Về phía chủ quan của người dạy: để sử dụng graph đòi hỏi giáo viên
phải nắm vững quy trình lập graph, thời gian đầu tư cho bài soạn nhiều và cơng
phu, trong khi đó giáo viên còn dành thời gian cho cuộc sống hàng ngày. Mặt

17


khác, dạy học graph còn thiếu những nghiên cứu về phương pháp và biện pháp
sử dụng graph, nên việc thiết kế bài soạn theo phương pháp graph gặp rất nhiều
khó khăn.
- Về phía khách quan: trong dạy học, việc sử dụng và thành công phương
pháp graph phụ thuộc rất nhiều vào mức độ tham gia thiết kế graph của học sinh,
điều này địi hỏi người học phải hoạt động, tìm tịi độc lập trong q trình nhận
thức. Trong bối cảnh học sinh đã quen với lối học thuộc lòng một cách thụ động
theo vở ghi, không đọc sách giáo khoa, học theo thầy một cách máy móc, khơng
chịu tư duy, suy nghĩ, khơng có thói quen sáng tạo chủ động trong việc tiếp thu
tri thức thì để tiến hành một bài giảng theo phương pháp graph cần rất nhiều thời
gian và phương tiện kỹ thuật hỗ trợ. Điều này, tại các trường phổ thơng cịn bộc
lộ mâu thuẫn do thời gian của một tiết học ngắn, cơ sở vật chất chưa được trang
bị một cách đầy đủ như phòng học, máy chiếu.
Chính vì những ngun nhân trên mà phương pháp graph hiện nay cịn
được sử dụng rất ít ở các trường THPT, điều này phần nào hạn chế việc nâng cao
chất lượng dạy và học.
1.2.2 Phân tích cấu trúc nội dung phần Sinh học tế bào chương trình
Sinh học 10 THPT

1.2.2.1. Về cấu trúc chương trình
Có 2 bộ sách giáo khoa Sinh học 10 tương ứng với 2 chương trình: cơ bản
và nâng cao. Do sự khác nhau về mục tiêu giáo dục mà thời lượng và nội dung
giữa 2 chương trình có khác nhau, trong đó cuốn nâng cao có thời lượng nhiều
hơn, đi sâu hơn về lý thuyết, thực hành, thí nghiệm và những vấn đề lý thuyết
liên quan tới kỹ thuật, công nghệ, sản xuất.
Bảng 1.2. Thời lượng chương trình Sinh học 10
Nội dung chương trình Sinh học 10
- Phần I: Giới thiệu chung về thế giới sống
- Phần II: Sinh học tế bào
- Phần III: Sinh học vi sinh vật
- Ôn tập kiểm tra
Tổng số tiết

Chuẩn
2 tiết
18 tiết
10 tiết
6 tiết
35

Nâng cao
6 tiết
25 tiết
15 tiết
6 tiết
52

Bảng 1.3. Thời lượng phần sinh học tế bào - Sinh học 10
Nội dung chương trình Sinh học tế bào


18

Chuẩn

Nâng cao


×