Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện diễn châu – tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.93 KB, 53 trang )

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Môi trường là một trong những đặc trưng cơ bản của thời đại, là vấn đề
mang tính tồn cầu. Chính vì vậy, ơ nhiễm môi trường là một thách thức lớn đối với
tương lai phát triển môi trường bền vững.
Một trong những quan điểm cơ bản của Đảng ta trong thời kỳ phát triển đổi
mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa – là gắn tăng trưởng kinh tế với
tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Chúng ta cần nhận thấy một xu thế chung là xã hội càng phát triển thì tổng
lượng xả thải càng lớn. Khi đời sống vật chất của cộng đồng được nâng cao thì
lượng rác thải sinh hoạt ngày càng gia tăng.
Là một huyện của tỉnh Nghệ An, huyện Diễn Châu cũng đang trên đà phát
triển của tỉnh cũng như của đất nước. Người dân chủ yếu sống bằng nghề nông. Tuy
nhiên, q trình đơ thị hố đang diễn ra ở đây rất nhanh, kinh tế ngày càng phát
triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao nên đời sống nhân dân từng bước cải
thiện, do vậy nhu cầu tiêu dùng, tiện nghi trong sinh hoạt cũng tăng lên một cách
đáng kể, kết quả dẫn đến là khối lượng rác thải sinh hoạt tăng lên liên tục tạo áp lực
rất lớn cho công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Quá trình hình thành các khu đô thị, khu mua sắm, khu dân cư ở huyện Diễn Châu
sẽ tạo ra một lượng đáng kể rác thải sinh hoạt, bên cạnh đó việc thải bỏ rác thải sinh
hoạt một cách bừa bãi và không đảm bảo các điều kiện vệ sinh ở khu dân cư là
ngun nhân chính là nguồn gốc gây ơ nhiễm môi trường, rác thải sinh hoạt tác
động trực tiếp lên mơi trường đất, nước, khơng khí làm cho chất lượng môi trường ở
đây giảm đi rất nhiều gây ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và sức khoẻ của người
dân sống trong huyện.
Chất thải rắn nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng nếu khơng có biện
pháp quản lý hay xử lý thích hợp thì sẽ là mơi trường sống tốt cho các vật trung
gian gây bệnh cũng như các hiện trạng ô nhiễm môi trường ở các bãi chơn lấp cụ
thể là hiện tượng nước rị rỉ hay các khí phát sinh từ đây đều có ảnh hưởng trực tiếp


đến môi trường sống của người dân trong khu vực.
Ngô Thành Công 48B – KHMT
1


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
Huyện Diễn Châu cũng đã và đang đối mặt với những thách thức trên. Mặc
dù đã được tăng cường về cở sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và con người, thế
nhưng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt vẫn chưa đáp ứng được so với nhu
cầu thực tế. Điều này thể hiện cái được và cái chưa được trong công tác quản lý chất
thải rắn nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng của huyện Diễn Châu.
Chính vì thế, việc nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác
thải sinh hoạt tại huyện Diễn Châu là một công việc cấp thiết và có ý nghĩa thực tế.
Từ đó, đề tài : “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải
sinh hoạt ở huyện Diễn Châu – tỉnh Nghệ An” được thực hiện sẽ đóng góp cho
cơng tác quản lý CTR của Huyện được tốt hơn.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu của đề tài
Trước sức ép ngày càng gia tăng về khối lượng rác thải sinh hoạt, hệ thống
quản lý đã có nhiều khuyết điểm trong các khâu thu gom, vận chuyển cũng như
trong cơ cấu tổ chức thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện. Vì
vậy, đề tài này được thực hiện với mục tiêu :
- Đánh giá hiện trạng quản lý và sự tác động đến môi trường của RTSH tại
huyện Diễn Châu.
- Đề xuất các giải pháp quản lý RTSH nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường và
cải thiện tình hình.
2.2. Mục tiêu về kỹ năng thực tập
Thơng qua việc thực tập nghề tại Phịng Tài Nun Mơi Trường Huyện Diễn
Châu sẽ giúp tôi:

1. Bước đầu làm quen với cơng việc thực tế, có cách nhìn sát thực hơn,
2. Rút ra được những bài học kinh nghiệm và rèn luyện được các kỹ năng,
3. Chuẩn bị được các kỹ năng làm hành trang cho công việc sau này.

Ngô Thành Công 48B – KHMT
2


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về rác thải sinh hoạt
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của rác thải sinh hoạt
1.1.1.1. Khái niệm chất thải rắn và rác thải sinh hoạt
Theo quan niệm chung: Chất thải rắn (Solid waste) là các chất rắn bị loại ra
trong quá trình sống, sinh hoạt, hoạt động sản xuất của con người và động vật. Chất
thải rắn (CTR) phát sinh từ các hộ gia đình, khu cơng cộng, khu thương mại, khu
xây dựng, bệnh viện, khu xử lý chất thải … Trong đó, CTR sinh hoạt (rác thải sinh
hoạt) chiếm tỷ lệ cao nhất. Số lượng, thành phần, tính chất rác thải tại từng quốc
gia, khu vực là rất khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học,
kỹ thuật.
Rác thải sinh hoạt (RTSH) là các chất thải liên quan đến các hoạt động sống
của con người, chúng khơng cịn được sử dụng và vứt trả lại môi trường.
Như vậy, CTR là những vật chất ở dạng rắn do các hoạt động của con người
và động vật tạo ra. Những “sản phẩm” này ít được sử dụng hoặc ít có ích; do đó nó
là sản phẩm ngồi ý muốn của con người. CTR có thể ở dạng thành phẩm hoặc bán
thành phẩm được tạo ra trong hầu hết các giai đoạn sản xuất và trong tiêu dùng.
CTR bao gồm nhiều loại vật chất lẫn lộn, không đồng nhất được loại bỏ từ hoạt
động kinh tế - xã hội của con người, trong đó hoạt động sản xuất là chủ yếu.
1.1.1.2. Các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt

Các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt thường không thay đổi theo thời gian
và liên quan đến từng vùng.
Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt rất phong phú: Gia đình, khách sạn, nhà
hàng , khu vui chơi giải trí, các trục đường giao thông,…
Chất thải sinh hoạt được sinh ra từ các đô thị, các vùng nông thôn, đồng
bằng, miền núi hay các vùng ven biển với các nguồn như ở hình 1.1.

Ngơ Thành Cơng 48B – KHMT
3


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An

Các hoạt động kinh tế – xã hội của con người

Các quá

Các quá

trình sản

trình phi

xuất

sản xuất

Hoạt động
sống và

tái sinh
sản của
con người

Các hoạt
động quản


Các hoạt
động giao
tiếp và đối
ngoại

Chất thải
Hình 1.1: Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt [8]
1.1.1.3. Thành phần rác thải sinh hoạt
a. Thành phần vật lý:
RTSH là vật phế thải sinh ra trong quá trình hoạt động sống của con người
nên nó là một hỗn hợp phức tạp của nhiều vật chất khác nhau. Thành phần của rác
thải phụ thuộc nhiều vào tập quán, mức sống của người dân, theo mùa trong năm…
Thành phần rác thải có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn các thiết bị, công
nghệ xử lý cũng như hệ thống quản lý CTR.
- Độ ẩm: Độ ẩm của CTR được định nghĩa là lượng nước chứa trong một
đơn vị trọng lượng chất thải ở trạng thái nguyên thủy.
Độ ẩm của rác thải được xác định bằng: Độ ẩm % = (a - b)/a x 100
Trong đó: a - khối lượng ban đầu của rác
b - khối lượng của rác sau khi sấy khô. [1]
- Tỷ trọng: Tỷ trọng của chất thải rắn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
đánh giá tổng lượng và thể tích nước.
Cũng như độ ẩm, tỷ trọng của chất thải rắn thay đổi rất lớn theo vị trí địa lý,

mùa trong năm, thời gian lưu động.
Tỷ trọng của rác được xác định bằng phương pháp cân khối lượng và có đơn
vị là kg/m3. [1]

Ngơ Thành Cơng 48B – KHMT
4


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
Bảng 1.1: Thành phần vật lý và độ ẩm của CTRSH đơ thị
Độ ẩm (%)
Dao
Trung
động
bình
50 – 80
70
4 – 10
6
4–8
5

Tỷ trọng (kg/m3)
Trung
Dao động
bình
120 – 480
290
30 – 130

85
30 – 80
50

1
2
3

Thực phẩm
Giấy
Cactơng

Khối lượng (%)
Dao
Trung
động
bình
6 – 26
14
15 – 45
34
3 – 15
7

4
5
6
7
8


Plastic
Vải
Cao su
Da
Rác vườn

2–8
0–4
0–2
0–2
0 – 20

5
2
0,5
0,5
12

1–4
6 – 15
1–4
8 – 12
30 – 80

2
10
2
10
60


30 – 130
30 – 100
90 – 200
90 – 260
60 – 225

65
65
130
160
105

9
10
11
12

Gỗ
Thủy tinh
Đồ hộp
Kim loại màu

1–4
4 – 16
2–8
0–1

2
8
6

1

15 – 40
1–4
2–4
2–4

20
2
3
2

120 – 320
160 – 480
45 – 160
60 – 240

240
195
90
160

13

Kim loại đen

1–4

2


2–6

3

120 – 1200

320

14

Bụi, tro, gạch vụn

0 – 10

4

6 – 12

8

320 – 960

480

15

Các chất hữu cơ khác

0–5


2

10 – 60

25

90 – 360
240
Nguồn [1]

TT

Thành phần

b. Thành phần hóa học:
Những thơng tin về tính chất hố học của chất thải rắn đóng vai trị quan
trọng khi đánh giá các phương án xử lý tái chế chất thải:
- Chất hữu cơ: vật chất bay hơi. Phần bay hơi đi là chất bay hơi chất hữu cơ
hay chất tổn thất khi nung thông thường chất hữu cơ trong khoảng 40%-60%.
- Chất trơ: Đó là phần cịn lại sau khi nung tức là chất trơ ( chất vô cơ ).
- Hàm lượng Cacbon cố định: Là lượng Cacbon còn lại sau khi loại bỏ các
tạp chất vô cơ khác không phải là Cacbon trong trơ, hàm lượng này thường chiếm
khoảng 5% - 12% trung bình 7% .
- Nhiệt trị: Giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn…[7]
Thành phần hóa học của RTSH bao gồm: Chất bay hơi, tro, hàm lượng
cacbon, hydro, oxy, nito, lưu huỳnh và nhiệt lượng.
Bảng 1.2: Thành phần hóa học và nhiệt lượng của CTRSH đơ thị
Ngô Thành Công 48B – KHMT
5



Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
Nhiệt lượng
(kcal/kg)

%
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Thành phần
Thực phẩm
Giấy
Cactông
Plastic
Vải
Cao su
Da

Rác vườn
Gỗ
Thủy tinh
Kim loại đen
Bụi, tro, gạch vụn
Rác sinh hoạt

2,6
0,3
0,3
4,6
2
10
3,4
0,2

Lưu
huỳnh
0,4
0,2
0,2
0,15
0,4
0,3
0,1

5
6
5
10

10
10
4,5
1,5

0,5

0,2

68

Cacbon

Hydro Oxy Nito

48
43,5
44
60
55
78
60
47,8
49,5

6,4
6
5,9
7,2
6,6

10
8
6
6

37,6
44
44,6
22,8
31,2
11,6
38
42,7

26,3

3

2

Tro

Dao động
834-1668

834-2780
4170-4726
27,8-55,6
55,6-278
2224-2780

Nguồn: [1]

* Một số yếu tố ảnh hưởng đến thành phần và tính chất của CTRSH:
+ Các thay đổi trong điều kiện kinh tế.
+ Các thay đổi công nghệ trong lĩnh vực chế biến thực phẩm.
+ Các thay đổi trong bao bì, đóng gói và cách tiếp cận các sản phẩm tiêu
dùng.
+ Thay đổi công nghệ in và khối lượng giấy sử dụng.
+ Thay đổi về luật pháp.
+ Thay đổi theo thời gian, các mùa trong năm.
+ Các thói quen tập quán của từng cá nhân, gia đình trong cộng đồng.
1.1.1.4. Phân loại rác thải sinh hoạt
Việc phân loại CTR là một cơng việc khá phức tạp bởi vì sự đa dạng về
chủng loại, thành phần và tính chất của chúng. Có nhiều cách phân loại khác nhau
cho mục đích chung là để có biện pháp xử lý thích đáng nhằm làm giảm tính độc
hại của CTR đối với mơi trường. Dựa vào cơng nghệ xử lý, thành phần và tính chất
CTR được phâ loại như sau:
* Phân loại theo công nghệ quản lý - xử lý:
Ngô Thành Công 48B – KHMT
6


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
+ Các chất cháy được (Thực phẩm, giấy, hàng dệt may, chất dẻo, gỗ, rơm, cỏ,
củi, da và cao su)
+ Các chất không cháy được (Kim loại sắt, kim loại không phải sắt, thủy
tinh, đá và sành sứ).
+ Các chất hỗn hợp (Là các chất không được phân loại ở 2 loại trên).[4]
* Phân loại theo khả năng tận dụng chất thải:

- Chất thải có khả năng phân hủy sinh học: thức ăn thừa, hoa, quả, cành lá
cây… các chất này được tận dụng để chế biến thành phân vi sinh.
- Chất thải cịn giá trị hay có khả năng tái chế: được chọn lọc riêng và được
đưa vào tận dụng lại như nguyên liệu, bao gồm: Giấy, bìa cactong, thủy tinh, kim
loại, chất dẻo, vải,…
- Chất thải hủy bỏ: là các chất thải khơng cịn giá trị sử dụng, chúng được đổ
bỏ ra các bãi chứa chất thải để xử lý. Như cao su, xương động vật,…
1.1.2. Những tác động của rác thải sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe con
người
1.1.2.1. Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với môi trường nước
Rác thải sinh hoạt không được thu gom, thải vào kênh, rạch, sông, hồ… gây
ơ nhiễm mơi trường nước bởi chính bản thân chúng. Rác nặng lắng xuống làm tắc
nghẽn đường lưu thông, rác nhẹ làm đục nước, nilon làm giảm diện tích tiếp xúc với
khơng khí, giảm DO trong nước, làm mất mỹ quan, gây tác động cảm quan xấu đối
với người sử dụng nguồn nước. Chất thải hữu cơ trong môi trường nước sẽ bị phân
hủy nhanh chóng gây mùi hơi thối, gây phú dưỡng nguồn nước.
Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ được tách ra kết hợp với các nguồn
nước khác như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt hình thành nước rò rỉ. Nước rò rỉ
di chuyển trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như
trong quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh. Các
chất ô nhiễm trong nước rị rỉ gồm các chất được hình thành trong q trình phân
hủy sinh học, hóa học… Nhìn chung, mức độ ơ nhiễm trong nước rị rỉ khá cao:
COD 3000 - 4500 mg/l; N-NH3 từ 10 - 800 mg/l; BOD 5 từ 2000 - 3000 mg/l; TOC
từ 1500 - 20000 mg/l; Phosphat tổng số từ 1 - 70 mg/l… và lượng lớn các vi sinh
vật.[1]
Ngô Thành Công 48B – KHMT
7


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện

Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
Đối với các bãi rác không hợp vệ sinh, các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào
nước ngầm, gây ô nhiễm cho tầng nước và sẽ rất nguy hiểm nếu như con người sử
dụng tầng nước này phục vụ cho ăn uống sinh hoạt. Ngồi ra, chúng cịn có khả
năng di chuyển theo phương ngang, rỉ ra bên ngồi bãi rác gây ơ nhiễm nguồn nước
mặt. Nếu rác thải có chứa kim loại nặng như: Fe, Pb, Cu, Cd, Mn, Zn… hay các hợp
chất hữu cơ độc hại như: các chất hữu cơ bị halogen hóa, các hydrocacbon đa vịng
thơm… chúng có thể gây đột biến gen, gây ung thư. Các chất này nếu thấm vào
tầng nước ngầm hoặc nước mặt sẽ xâm nhập vào chuỗi thức ăn, gây hậu quả vơ
cùng nghiêm trọng cho sức khỏe, tính mạng của con người hiện tại và cả các thế hệ
mai sau.
1.1.2.2. Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với mơi trường khơng khí
Bụi trong q trình vận chuyển, lưu trữ rác gây ơ nhiễm khơng khí. Đối với
rác hữu cơ dễ phân hủy sinh học (như thực phẩm dư thừa, trái cây hỏng) trong mơi
trường hiếu khí, kỵ khí có nhiệt độ và độ ẩm thích hợp, rác sẽ được các vi sinh vật
phân hủy tạo ra mùi hơi và các khí ơ nhiễm như: SO 2, CO2, CO, H2S, NH3… ngay
từ khâu thu gom đến chôn lấp. Ngồi ra, CH 4 được hình thành ở khu vực bãi chôn
lấp hay khu vực lưu trữ chất thải lâu ngày. Đây là chất thải thứ cấp nguy hại, có khả
năng gây cháy nổ.

Ngô Thành Công 48B – KHMT
8


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
Bảng 1.4: Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác
Thành phần khí
CH4


Thể tích (%)
45 – 60

CO2

40 – 60

N2

2–5

NH3

0,1 – 1

SOx, H2S, mercaptan…

0–1

H2

0 – 0,2

CO

0 – 0,2

Chất hữu cơ bay hơi vi lượng
O,01 – 0,6
Nguồn: Handbook of solid waster management, 1994 [1]

1.1.2.3. Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi trường đất
Các chất thải hữu cơ sẽ bị vi sinh vật phân hủy trong mơi trường đất ở hai
điều kiện hiếu khí và kỵ khí. Khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản
phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản, nước, CO 2, CH4…
Với một lượng rác thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của mơi
trường đất sẽ phân hủy các chất này thành các chất ít ơ nhiễm hoặc không ô nhiễm.
Nhưng với lượng rác quá lớn sẽ vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì mơi
trường đất sẽ trở nên q tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại
nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống tầng nước
ngầm làm ô nhiễm tầng nước này. Đối với rác khó phân hủy như nhựa, cao su,
nilon,… nếu khơng có giải pháp xử lý thích hợp thì chúng sẽ là nguy cơ gây thối
hóa và giảm độ phì của đất.
1.1.2.4. Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe cộng đồng và cảnh quan
Rác thải sinh hoạt nếu ko được thu gom và xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm
môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm mất mỹ quan
khu vực sinh sống.
Thành phần RTSH rất phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ người
hoặc gia súc, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết tạo điều kiện tốt cho ruồi, muỗi,
chuột sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành dịch. Một số vi
khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng… tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con
Ngô Thành Công 48B – KHMT
9


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
người như: bệnh sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, phó thương hàn, tiêu
chảy, giun sán, lao, …
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh
nguy hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác nhất là khi gặp phải các chất thải

rắn từ y tế, công nghiệp: kim tiêm, ống chích, mầm bệnh, thủy tinh vỡ, sành sứ vỡ.
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề nghiêm
trọng cho cộng đồng dân cư trong khu vực như gây ô nhiễm không khí, các nguồn
nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung gian truyền bệnh cho
người. Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yếu tố gây
cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng thốt nước của các sơng rạch và hệ thống
thoát nước, gây mất mỹ quan cho môi trường.
1.1.3. Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt
Xử lý RTSH là phương pháp làm giảm khối lượng và tính độc hại của rác,
hoặc chuyển rác thành vật chất khác để tận dụng thành tài nguyên thiên nhiên. Khi
lựa chọn các phương pháp xử lý chất thải rắn cần xem xét các yếu tố sau:
- Thành phần, tính chất của chất thải rắn sinh hoạt
- Tổng lượng chất thải rắn cần được xử lý
- Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng
- Yêu cầu bảo vệ môi trường
Các phương pháp được chia thành:
- Xử lý cơ học
- Xử lý sinh học
- Xử lý thiêu - đốt
- Chôn lấp
1.1.3.1. Xử lý cơ học [1]
Phương pháp xử lý cơ học bao gồm các phương pháp cơ bản:
a. Phân loại chất thải
Phân loại chất thải là quá trình tách riêng biệt các thành phần có trong
RTSH, nhằm chuyển chất thải từ dạng hỗn tạp sang dang tương đối đồng nhất. Quá
trình này cần thiết để thu hồi những thành phần có thể tái sinh có trong rác thải sinh
Ngơ Thành Công 48B – KHMT
10



Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
hoạt, tách riêng những thành phần mang tính nguy hại và những thành phần có khả
năng thu hồi năng lượng.
b. Giảm thể tích bằng phương pháp cơ học
Nén, ép rác là khâu quan trọng trong quá trình xử lý chất thải rắn. Ở hầu hết
các thánh phố, xe thu gom thường được trang bị bộ phận ép rác nhằm tăng khối
lượng rác, tăng sức chứa của rác và tăng hiệu suất chuyên chở cũng như kéo dài
thời gian phục vụ cho các bãi chơn lấp.
c. Giảm kích thước cơ học
Là việc cắt, băm rác thành các mảnh nhỏ để cuối cùng ta được một thứ rác
đồng nhất về kích thước. Việc giảm kích thước rác có thể khơng làm giảm thể tích
mà ngược lại cịn làm tăng thể tích rác. Cắt, giã, nghiền rác có ý nghĩa quan trọng
trong việc đốt rác, làm phân và tái chế vật liệu.
1.1.3.2. Xử lý thiêu đốt [1]
a. Đốt rác
Phương pháp thiêu hủy rác thường được áp dụng để xử lý các loại rác thải có
nhiều thành phần dễ cháy. Thường đốt bằng nhiên liệu ga hoặc dầu trong các lò đốt
chuyên dụng với nhiệt độ thường dao động từ 400 – 850 oC hoặc hơn. Để tránh
trường hợp plastic sau khi đốt trở thành dioxin, nhiệt độ của buồng đốt phải cao hơn
1200oC.
b. Nhiệt phân
Là cách dùng nhiệt độ cao và áp suất tro để phân hủy rác thành các khí đốt
hoặc dầu đơt, có nghĩa là sử dụng nhiệt đốt. Q trình nhiệt phân là một q trình
kín nên ít tạo khí thải ơ nhiễm, có thể thu hồi nhiều vật chất sau khi nhiệt phân.
1.1.3.3. Xử lý sinh học [5]
Phương pháp xử lý sinh học được dùng xử lý phần hữu cơ của rác thải sinh
hoạt. Lợi ích mang lại là có thể giảm khối lượng và thể tích chất thải, tránh ô nhiễm
môi trường, sản phẩm phân compost dùng để bổ sung chất dinh dưỡng cho đất, và
sản phẩm khí methane. Các loại vi sinh vật chủ yếu tham gia quá trình xử lý chất

thải hữu cơ bao gồm vi khuẩn, nấm, men. Các quá trình này được thực hiện trong
điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khí, tùy theo lượng oxy có sẵn.
Ngơ Thành Cơng 48B – KHMT
11


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
Ủ hiếu khí: Cơng nghệ này dựa trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí
đối với sự có mặt của oxy. Các vi khuẩn hiếu khí có trong thành phần rác khơ thực
hiện q trình oxy hóa cacbon thành dioxitcacbon (CO 2). Thường thì chỉ sau 2 ngày,
nhiệt độ ủ rác tăng lên khoảng 45 oC và sau 6 - 7 ngày đạt tới 70 – 75 oC. Nhiệt độ
này đạt được chỉ với điều kiện duy trì mơi trường tối ưu cho vi khuẩn hoạt động,
quan trọng nhất là khơng khí và độ ẩm. Sự phân hủy khí diễn ra quá nhanh, chỉ sau
khoảng 2 – 4 tuần là rác được phân huy hoàn toàn. Các vi khuẩn gây bệnh và côn
trùng bị phân hủy do nhiệt độ ủ tăng cao. Bên cạnh đó, mùi hơi cũng bị hủy nhờ q
trình hủy hiếu khí. Độ ẩm phải được duy trì tối ưu ở 40 – 50%, ngồi khoảng này
q trình phân hủy đều bị chậm lại.
Ủ yếm khí: Q trình này nhờ vào sự hoạt động của các vi khuẩn yếm khí.
Cơng nghệ này địi hỏi chi phí đầu tư ban đầu tốn kém, song nó cũng có những
nhược điểm sau: Thời gian phân hủy lâu (thường là 4 – 12 tháng); Các vi khuẩn gây
bệnh luon tồn tại với quá trình phân hủy vì nhiệt độ phân hủy thấp; Các khí sinh ra
từ quá trình phân hủy là khí methane và khí sunfuahydro gây mùi khó chịu.
1.1.3.4. Chơn lấp
Chơn lấp là phương pháp thải bỏ chất thải rắn khá phổ biến. Ngay cả khi áp
dụng các biện pháp giảm lượng chất thải, tái sinh, tái sử dụng và cả các kỹ thuật
chuyển hóa chất thải, việc thải bỏ phần chất thải còn lại ra bãi chôn lấp vẫn là một
khâu quan trọng trong chiến lược quản lý chất thải rắn.
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của chất
thải rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn

lấp sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối
cùng là các chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nito, các hợp chất amon và một
số khí như CO2, CH4.
Ngồi ra hiện nay, trên thế giới cịn có nhiều phương pháp xử lý rác thải sinh
hoạt khác với nhiều công nghệ rất tiên tiến.
1.2. Tình hình quản lý CTRSH trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Việc quản lý CTRSH đã có một truyền thống lâu đời tại một số thành phố
lớn trên thế giới. Năm 1560, ở Hamburg đã ra đời quy chế đầu tiên về việc giải
Ngô Thành Công 48B – KHMT
12


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
quyết một cách có quy củ đối với chất thải. Quy chế này đã quy định mọi người dân
trong thành phố phải có trách nhiệm trong một năm, tối thiểu phải có 4 lần thu dọn
rác, xác chết súc vật trong khu và vùng lân cận nơi mình sống. Năm 1893, Hamburg
đã có lị đốt rác đầu tiên và năm 1897, New York đã đưa bãi chôn lấp để xử lý tập
trung chất thải đô thị vào hoạt động. Hoạt động này lan dần và dẫn đến ngày nay,
diện tích để sử dụng làm bãi chơn lấp chất thải ngày càng khan hiếm. Điều đó dẫn
đến sự tăng lệ phí xử lý chất thải và mặt là sự cố gắng áp dụng tiến bộ khoa học
nhằm giảm thiểu phát sinh và tận dụng chất thải ngay tại nguồn. Đến nay, hệ thống
quản lý và kỹ thuật xử lý chất thải không ngừng phát triển, đặc biệt là ở các nước có
nền cơng nghiệp tiên tiến [1].
Bảng 1.5: Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở một số quốc gia khác nhau
Mỹ
2002

Nước

Mức phát sinh
(kg/người/ngày)

2

Trung Quốc
2002
0,63

Ấn Độ
2002
0,45

Thái Lan
2002
1,36

Việt Nam
2003
0,7

Nguồn: Municipal Solid Waster Managerment in Asia, 2004
Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam, 2004 [3]
Hiện nay, chôn lấp chất thải sinh hoạt dưới lịng đất vẫn là phương pháp
thơng dụng nhất đã và đang áp dụng ở các nước phát triển cũng như các nước đang
phát triển. Ngay những nước có trình độ tiên tiến như Mỹ, Anh, Thụy Điển, Đan
Mạch, thì xử lý chất thải bằng phương pháp chơn lấp vẫn được sử dụng như là
phương pháp chính. 100% lượng chất thải đô thị ở Hy Lạp được xử lý bằng chôn
lấp. Ở Anh lượng chất thải đô thị hàng năm khoảng 18 triệu tấn trong đó chỉ 6%
được xử lý bằng phương pháp đốt, 92% được xử lý bằng chôn lấp. Ở Đức khoảng

2% lượng chất thải rắn hàng năm được sản xuất phân compost, 28% được xử lý
bằng phương pháp đốt, 69% là chôn lấp.[1]

Ngô Thành Công 48B – KHMT
13


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
Bảng 1.6: Phát sinh RTSH đô thị và phương pháp xử lý ở các nước phát triển
Nước

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Lượng chất thải
đô thị (1000 tấn)

Phương pháp xử lý (%)
Compost
11

2
2

Đốt
23
50
28

Chôn lấp
Khác
Bỉ
3470
50
16
Đan Mạch
2400
11
7
Tây Đức
19483
69
Hy Lạp
3147
100
Tây Ban Nha
12147
16
6
78
Pháp

17000
8
36
47
9
Ailen
1100
100
Italia
17300
6
19
35
34
Hà Lan
6900
4
36
57
Bồ Đào Nha
2350
16
23
58
Anh
18000
6
92
Nguồn: Mortensen, E & G Kiely – Solid waste management, 1997 [1]
Kinh nghiệm quản lý CTRSH ở một số nước trên thế giới

* SINGAPO: Là một đất nước có diện tích chỉ khoảng hơn 500km 2 nhưng

có nền kinh tế rất phát triển. Tại Singapo, lượng rác thải phát sinh hàng năm rất lớn
nhưng lại khơng đủ diện tích đất để chơn lấp như các quốc gia khác nên họ rất quan
tâm đến các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu lượng rác thải kết hợp kết hợp xử lý
đốt và chôn lấp. Cả nước Singapo có 3 nhà máy đốt rác. Những thành phần chất thải
rắn không cháy và không tái chế được chơn lấp ở ngồi biển.
Đảo đồng thời là bãi rác Semakau với diện tích 350ha, có sức chứa 63 triệu
m3 rác, được xây dựng với kinh phí 370 triệu USD và hoạt động từ năm 1999. Tất
cả rác của Singapo được chôn tại bãi rác này. Mỗi ngày, hơn 2000 tấn rác được đưa
ra đảo. Dự kiến chứa được rác đến năm 2040. Bãi rác này được bao quanh bởi con
đập xây bằng đá dài 7km, nhằm ngăn ô nhiễm ra xung quanh. Đây là bãi rác nhân
tạo đầu tiên trên thế giới ở ngoài khơi và đồng thời là khu du lịch sinh thái rất hấp
dẫn của Singapo. Ngày nay, sau hơn 10 năm bãi rác đi vào hoạt động, rừng đước,
động thực vật trên đảo vẫn rất phát triển tốt, chất lượng khơng khí và nước ở đây
vẫn đảm bảo chất lượng.
Rác thải được phân loại sơ bộ tại nguồn, sau đó thu gom và vận chuyển đến
trung tâm phân loại rác. Rác ở đây được phân loại thành các thành phần: có thể tái
chế (kim loại, nhựa, vải, giấy,…), các chất hữu cơ, thành phần cháy được và thành
Ngô Thành Công 48B – KHMT
14


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
phần khơng cháy được. Những chất có thể tái chế được đưa đến các nhà máy tái
chế, những chất cháy được sẽ chuyển đến nhà máy đốt rác, cịn những chất khơng
cháy được sẽ chở đến cảng trung chuyển, đổ lên xà lan và chở ra khu chôn lấp rác
Semakau ngồi biển.[8]
* NHẬT BẢN: Các hộ gia đình được yêu cầu phân chia rác thải thành 3

loại: rác hữu cơ dễ phân hủy, rác khó tái chế nhưng có thể cháy, rác có thể tái chế.
Rác hữu cơ được thu gom hàng ngày để đưa đến nhà máy sản xuất phân compost;
loại rác khó tái chế hoặc hiệu quả tái chế không cao nhưng cháy được sẽ đưa đến
nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng; rác có thể tái chế sẽ đưa đến các nhà máy tái
chế. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác
nhau và các hộ gia đình sẽ tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư vào thời
gian quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Công ty vệ sinh thành phố
sẽ cho ô tô đên đem các túi rác đó đi. Nếu gia đình nào khơng phân loại rác, để lẫn
lộn vào một túi thì ban giám sát sẽ báo lại với công ty và ngày hôm sau gia đình đó
sẽ bị cơng ty vệ sinh gửi giấy báo đến phạt tiền. Với cá loại rác cồng kềnh như tivi,
tủ lạnh, máy gặt,… thì quy định vào ngày 15 hàng tháng đem đặt trước cổng đợi ô
tô đến chở đi, khơng được tùy tiện bỏ nhữ thứ đó ở hè phố.[8]
1.2.2. Ở Việt Nam
Bên cạnh sự phát triển kinh tế xã hội và gia tăng dân số là kèm theo sự gia
tăng lượng rác thải và nhu cầu quản lý và xử lý nó. Mỗi năm Việt Nam có hơn 15
triệu tấn chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau ( 2001). Trong số chất
thải rắn (gồm rác sinh hoạt, cơng nghiệp và y tế) thì có khoảng 80% là chất thải rắn
sinh hoạt, tương đương với 12,8 triệu tấn/năm. Chất thải sắn sinh hoạt bao gồm chất
thải từ các hộ gia đình, các nhà hàng, khu chợ và khu kinh doanh. Khối lượng chất
thải rắn sinh hoạt ở đô thị chiếm 60 – 70% tổng lượng chất thải. Rác thải gia tăng
nhiều nhất ở các đô thị. Tuy dân số chỉ chiếm 24% (2004) của cả nước nhưng lượng
chất thải phát sinh từ đô thị lên đến 50% tổng lượng chất thải của cả nước. Số lượng
chất thải ở các đơ thị có xu hướng tăng trung bình là 10 – 16% mỗi năm, đây là hậu
quả của tốc độ đơ thị hóa.[2]
Hầu hết rác thải không được phân loại tại nguồn, mà được thu lẫn lộn, sau đó
được vận chuyển đến bãi chứa chất thải và chơn lấp. Tỷ lệ thu gom trung bình ở các
Ngô Thành Công 48B – KHMT
15



Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
đơ thị trên tồn quốc là khoảng 72% (2004) và có nhiều hướng gia tăng. Dịch vụ thu
gom rác thải ở nơng thơn cịn rất thấp theo thống kê thì năm 2004 là dưới 20% [6].
Nguyên nhân là vì nhiều làng xã chưa chưa thành lập dịch vụ thu gom rác và quy
hoạch bãi rác. Nếu nơi nào có thành lập rồi thì gặp phải vấn đề chi trả cho dịch vụ
thu gom rất thấp, không đủ để duy trì hoạt động quản lý rác thải tại đây. Bên cạnh
mạng lưới và hệ thống thu gom chưa được chưa được phủ kín là ý thức của người
dân về bảo vệ mơi trường cịn hạn chế. Hiện tượng xả rác bừa bãi xuống ao hồ,
sông, suối, dọc đường, hay các bãi đất trống còn rất phổ biến.
Bảng 1.7: Phát sinh RTSH ở một số đô thị của Việt Nam
Đô thị
Mức phát sinh

TP.HCM

Hà Nội

Đà Nẵng

TB toàn quốc

1,3
1,0
0,9
0,7
(kg/người/ngày)
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam, 2004, [3]
Thời gian qua, Việt Nam chọn phương pháp đơn giản nhất là chôn lấp rác.
Đến năm 2004, cả nước có 91 bãi chơn lấp rác thải, trong đó mới chỉ có 17 bãi rác

được coi là chôn lấp hợp vệ sinh, mà phần lớn đều được xây dựng bằng nguồn vốn
ODA. Ở các bãi rác cịn lại, chất thải mới chỉ được chơn lấp sơ sài. 49 bãi rác được
xếp vào những cơ sở gây ơ nhiễm nghiêm trọng nhất có khả năng cao gây ra những
rủi ro với môi trường và sức khỏe con người.
Tại nông thôn, hầu hết các xã đều chưa có hố chơn rác hợp vệ sinh, thậm chí
nhiều xã cịn chưa có bãi thu gom rác. Phần lớn rác được đem đổ ở các bãi trống, ao
hồ, núi biển v..v. Có một vài xã đã tổ chức đào hố chôn rác nhưng không đúng quy
cách. Khi rác được chôn lấp qua loa, các chất thải khó phân hủy như kim loại, bao
bì… sẽ tạo ra nguy cơ tiềm ẩn lan truyền dịch bệnh, suy thối mơi trường đất, hủy
hoại đa dạng sinh học, ơ nhiễm khơng khí, làm cạn kiệt tài nguyên nước.
Từ nhiều năm qua có rất nhiều dự án thành lập các khu xử lý chất thải, với
mục tiêu phân loại chất thải, tái chế rác thành phân vi sinh, dùng khí gas làm điện,
xử lý nước rác rỉ để bảo vệ môi trường v..v. Tuy nhiên tiến trình thi cơng các dự án
này cịn chậm. Năm 2009, Hà Nội đang là thí điểm đầu tiên của dự án giáo dục
“Thực hiện sáng kiến 3R để góp phần phát triển xã hội bền vững” gọi tắt là 3R – Hà
Nội (3R là viết tắt của Reduce: giảm thiểu; Reuse: tái sử dụng; Recycle: tái chế).
Ngô Thành Công 48B – KHMT
16


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
Dự án có mục đích huấn luyện dân chúng phân loại rác tại nguồn (2 thùng rác khác
nhau, một cho rác vô cơ và một cho rác hữu cơ). Đây là dự án do Cơ quan Hợp Tác
Phát Triển Nhật Bản (JICA) hỗ trợ cho thành phố Hà Nội. Việc phân loại rác từ
nguồn là điều cần thiết để vừa tạo lợi ích kinh tế (vừa trực tiếp giảm chi phí rác thải
cho từng hộ gia đình và vừa tái chế, tái sử dụng những thứ tưởng chừng vứt bỏ),
giảm thiểu lượng rác thải đem chơn, từ đó giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường và
giảm thiểu ảnh hưởng đến sức khỏe con người [2].


Ngô Thành Công 48B – KHMT
17


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là rác thải sinh hoạt.
- Địa điểm: huyện Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Diễn
Châu.
- Đánh giá công tác quản lý rác thải sinh hoạt của huyện Diễn Châu.
- Phân tích các tác động xấu do rác thải sinh hoạt gây ra và ảnh hưởng của
bãi rác tới môi trường.
- Đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện công tác quản lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn huyện Diễn Châu.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Phương pháp thu thập tài liệu sẽ giúp nắm bắt được những thông tin cần thiết
liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu. Tài liệu phục vụ cho bài viết này được thu
thập từ những nguồn sau:
- Từ các báo cáo, tài liệu của huyện Diễn Châu
- Từ các nguồn khác: sách, báo, tạp chí, mạng internet …
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
Đây là phương pháp quan trọng nhất nhằm kiểm tra các thông tin đã thu thập
được qua tài liệu và thu thập những thông tin từ thực tế để củng cố vấn đề nghiên
cứu. trong thời gian viết bài, tôi về địa phương để thu thập tất cả các thông tin cần

thiết liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu.
Cụ thể là: theo dõi hoạt động của các tổ thu gom rác của các xã, khảo sát
điều kiện vệ sinh môi trường của các xã, qua đó đánh giá hiệu quả của các tổ vệ
sinh môi trường và việc quản lý rác thải sinh hoạt của xã.
Tơi lấy thí điểm 5 xã để điều tra số liệu gồm: Diễn Ngọc, Diễn Hạnh, Diễn
Lộc, Diễn Thành, Diễn Hồng. Tiến hành điều tra phỏng vấn dân cư, công nhân thu
gom rác thải và lãnh đạo địa phương.
Ngô Thành Công 48B – KHMT
18


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường. [6]
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Diễn Châu là huyện Đồng bằng ven biển, nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh
Nghệ An, có tổng diện tích tự nhiên là 30.504,67 ha; với 39 đơn vị hành chính gồm
38 xã và 1 thị trấn, có toạ độ địa lý từ 18 051'31''đến 19011'05'' Vĩ độ Bắc; 105030'13''
đến 105039'26'' Kinh độ Đơng. Có phạm vi ranh giới như sau:
Phía Bắc: Giáp huyện Quỳnh Lưu;
Phía Nam: Giáp huyện Nghi Lộc;
Phía Đơng: Giáp biển Đơng;
Phía Tây: Giáp huyện Yên Thành;
Huyện nằm trên trục giao thông Bắc - Nam là nơi tập trung của nhiều tuyến
giao thông quan trọng như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 7A, Quốc lộ 48, tỉnh lộ 538 cùng
tuyến đường sắt Bắc - Nam. Ngoài ra với 25 km bờ biển cùng nhiều bãi cát đẹp là
tiềm năng to lớn của huyện trong khai thác thế mạnh du lịch, đánh bắt và nuôi trồng

thủy sản. Thị trấn Diễn Châu là trung tâm kinh tế - văn hố - chính trị của huyện,
cách thành phố Vinh 33 km về phía Bắc.
Với những lợi thế trên, Diễn Châu có điều kiện để phát huy tiềm năng về đất
đai cũng như các nguồn lực khác cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế - xã hội
như nông, lâm nghiệp, thuỷ hải sản và du lịch - dịch vụ trên địa bàn huyện nói riêng
và tồn tỉnh Nghệ An nói chung.
b. Địa hình
Diễn Châu có thể chia thành 3 dạng địa hình chính: Vùng đồi núi, đồng bằng
và cát ven biển.
* Vùng đồi núi: được chia thành 2 tiểu vùng:

Ngô Thành Công 48B – KHMT
19


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
+ Tiểu vùng núi thấp Tây Nam: Chủ yếu là núi thấp (bình quân độ cao 200 300 m), đỉnh Thần Vũ cao nhất 441 m. Đây là địa bàn có độ dốc bình qn trên 15 0,
chỉ khoảng 20 % diện tích có độ dốc bình qn dưới 150.
+ Tiểu vùng đồi cao Tây Bắc: Gồm các dải đồi ở Diễn Lâm, Diễn Đồi có độ
cao từ 80 m đến dưới 150 m. Đa phần diện tích có độ dốc từ 15 - 200.
Do đặc điểm địa hình của vùng đồi núi tương đối dốc, độ che phủ rừng thấp
nên bị rửa trơi xói mịn mạnh, gây hiện tượng đất bị bạc màu xói mịn trơ sỏi đá.
Khu vực xã Diễn Lâm có dải đồi thấp với độ cao 20 - 80 m, 85 % diện tích
có độ dốc 8 - 150, diện tích cịn lại có độ dốc dưới 80.
Nhìn chung đặc điểm địa hình vùng đồi núi chủ yếu thích hợp cho phục hồi
và phát triển lâm nghiệp hoặc nông lâm kết hợp.
* Vùng đồng bằng:
Đây là vùng có địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao 0,5 - 3,5 m. Địa
hình thấp dần theo hình lịng chảo, Khu vực thấp nhất thuộc các xã Diễn Bình, Diễn

Minh, Diễn Nguyên, Diễn Thái, Diễn Cát, Diễn Hoa. Độ cao địa hình vùng thấp
trũng từ 0,5 - 1,7 m và thường bị ngập úng vào mùa mưa lũ. Đây là khu vực sản
xuất lương thực trọng điểm của huyện.
* Vùng cát ven biển:
Phân bố ở khu vực ở phía Đơng Quốc lộ 1A kéo dài từ Diễn Hùng đến đền
Cng (Diễn Trung). Độ cao địa hình của vùng từ 1,8 - 3 m. Đây là địa bàn dễ chịu
tác động của triều cường khi có bão gây ngập mặn.
c. Khí hậu
Diễn Châu chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa với một
mùa nóng, ẩm, lượng mưa lớn (từ tháng 4 đến tháng 10) và một mùa khơ lạnh, ít
mưa (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau). Những đặc điểm chính của khí hậu thời tiết
như sau:
*Chế độ nhiệt:
Nhiệt độ bình qn cả năm tương đối cao 23,4 0C, phân hóa theo mùa khá rõ
nét (cao nhất 40,10C và thấp nhất 5,70C). Đặc trưng theo mùa thích hợp cho việc bố
Ngơ Thành Công 48B – KHMT
20


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
trí cơ cấu cây trồng đa dạng.Tổng tích ôn lớn hơn 8.000 0C, cho phép phát triển
nhiều vụ cây trồng ngắn ngày trong năm.
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu nhiệt độ trong năm của huyện Diễn Châu
Chỉ tiêu

Cả năm

Mùa nóng
(tháng 4 - 10)


Mùa lạnh
(tháng 11 - 3)

Nhiệt độ bình quân (0C)

23,4

25 - 27

18

Trung bình tối cao (0C)

-

29 - 32

20

Trung bình tối thấp (0C)

-

24 - 26

12 - 13

Tối cao tuyệt đối (0C)


40,1

40,1

-

Tối thấp tuyệt đối (0C)

5,7

-

5,7
Nguồn: [6]

* Chế độ mưa,lượng bốc hơi, độ ẩm khơng khí:
+ Diễn Châu có lượng mưa bình qn 1.690 mm/năm nhưng phân bố khơng
đều: Thời kỳ mưa ít từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau lượng mưa chỉ chiếm khoảng
11% lượng mưa cả năm. Đây là thời kỳ gây khô hạn trên những chân đất cao. Mùa
mưa (từ tháng 4 đến tháng 10) lượng mưa chiếm tới 89% cả năm, tập trung vào các
tháng 8, 9, 10 dễ gây úng ngập ở những khu vực trũng thấp.
+ Lượng bốc hơi bình quân của vùng 986 mm/năm. Các tháng 12, 1, 2 và
lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa từ 1,9 đến 2 lần gây khô hạn trong vụ đông xuân.
Các tháng 4, 5, 6 lượng bốc hơi tuy không lớn nhưng là thời kỳ có nhiệt độ cao và
gió tây nam khơ nóng, gây hạn trong vụ xn hè.
+ Độ ẩm khơng khí bình qn cả năm 85%, thời kỳ độ ẩm khơng khí thấp
tập trung vào mùa khơ và những ngày có gió Tây Nam khơ nóng (độ ẩm khơng khí
có thể xuống tới 56%) hạn chế khả năng sinh trưởng của cây trồng.
* Chế độ gió, bão:
+ Hứng chịu tác động của 2 hướng gió chủ đạo: Gió mùa Đơng Bắc và gió

mùa Tây Nam. Gió mùa Đơng Bắc thịnh hành từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau kèm
theo nền nhiệt độ thấp gây rét lạnh. Gió Tây Nam xuất hiện từ trung tuần tháng 4 tới

Ngô Thành Công 48B – KHMT
21


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
đầu tháng 9 với tần suất 85% số năm, kèm theo khơ nóng, độ ẩm khơng khí thấp,
mỗi đợt kéo dài 10 - 15 ngày.
+ Diễn Châu là địa bàn thường chịu tác động đáng kể của bão (bình qn
mỗi năm có 1 đến 8 cơn bão đổ bộ vào đất liền ở Nghệ An). Bão thường kèm theo
triều cường và mưa lớn gây ngập úng, làm nhiễm mặn vùng diện tích ven các cửa
sơng .
3.1.1.2. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Diễn Châu là 30.504,67 ha, trong đó:
Đất nơng nghiệp là 22880.98 chiếm 75,01%, đất phi nông nghiệp 6883.72 ha chiếm
22,57% và đất chưa sử dụng là 739,97 ha chiếm 2,43% tổng diện tích tự nhiên.
Theo kết quả điều tra, tồn huyện có 9 nhóm đất chính, chia ra 14 đơn vị
như sau: Đất cồn cát trắng; Đất cát biển; Đất mặn nhiều; Đất mặn trung bình; Đất
mặn ít; Đất phù sa Glây; Đất phù sa không được bồi, khơng có tầng Glây và loang
lỗ; Đất phù sa ngập úng; Đất đỏ vàng trên đá sét; Đất vàng nhạt trên cát; Đất đỏ
vàng biến đổi do trồng lúa nước; Đất xám bạc màu; Đất xám bạc màu trên phù sa
cổ; Đất dốc tụ; Đất xói mịn trơ sỏi đá.
b. Tài nguyên nước
* Nước mặt
Nguồn nước mặt quan trọng nhất trên địa bàn huyện được cung cấp bởi hệ
thống sông ngòi và lượng mưa hàng năm. Tuy nhiên khả năng sử dụng nguồn nước

mặt cho tưới không lớn. Do hệ thống sông thường dốc và ngắn nên trong mùa mưa
nước thường tập trung nhanh và thoát nước chậm thường gây úng ngập cho các
vùng trũng ven sông, vào mùa khô, mực nước thấp lại bị nhiễm mặn khá sâu nên
hạn chế đáng kể khả năng sử dụng nước cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt đời
sống của nhân dân.
* Nước ngầm
Tuy chưa được thăm dị khảo sát tồn diện nhưng qua số liệu thu thập được
cho thấy nguồn nước ngầm của huyện cũng khá dồi dào. Mức độ nông, sâu thay đổi
Ngô Thành Công 48B – KHMT
22


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
tùy theo địa hình và lượng mưa trong mùa, thường vùng đồng bằng và ven biển có
mực nước ngầm nông, vùng đồi núi nước ngầm sâu hơn và dễ bị cạn kiệt vào mùa
khô. Chất lượng nước ngầm nhìn chung khá tốt, có thể sử dụng trong sinh hoạt và
sản xuất. Tuy nhiên ở khu vực ven biển thường bị nhiễm mặn về mùa khô, do thuỷ
triều lên.
Hiện nay, nhiều hộ gia đình trong huyện đang sử dụng nguồn nước ngầm
mạch nông ở độ sâu 4 - 10 m để phục vụ cho sinh hoạt, lưu lượng nước 0,7 - 1,8
lít/s. Qua khoan thăm dị khảo sát sơ bộ cho thấy lượng nước ngầm tương đối dồi
dào, phân bố theo từng thành tạo hệ địa chất.
c. Tài nguyên rừng
Tồn huyện hiện có 412 ha rừng tự nhiên nghèo kiệt đang được khoanh nuôi
bảo vệ. Những năm gần đây diện tích rừng trồng đã được đầu tư phát triển với quy
mô 2.718 ha. Cây trồng chủ yếu là thông, tràm hoa vàng, keo tai tượng và bạch đàn,
phi lao.
Theo số liệu thống kê năm 2010 tồn huyện có 7.426,61 ha đất rừng, trong
đó: - Rừng sản xuất là 6.072,41 ha chiếm 81,77 % diện tích đất lâm nghiệp.

- Rừng phịng hộ có 1.354.20 ha chiếm 18,27 % diện tích đất lâm nghiệp.
Mặc dù là một huyện đồng bằng, tuy nhiên tiềm năng tài nguyên rừng ở
Diễn Châu còn khá lớn về cả diện tích lẫn trữ lượng, cho phép phát triển công
nghiệp chế biến lâm sản tại chỗ. Đây cũng là một lợi thế của huyện trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội.
e. Tài nguyên biển và ven biển
Với 25 Km bờ biển và ngư trường khá rộng, nguồn lợi thủy hải sản khá
phong phú và đa dạng, tốc độ sinh trưởng nhanh, sinh sản quanh năm rất thuận lợi
cho việc khai thác và nuôi trồng. Theo điều tra của các nhà Hải Dương học, trong
vùng biển Diễn Châu có khoảng 267 lồi cá, thuộc 90 họ, trong đó có 60 lồi có giá
trị kinh tế cao, 20 lồi tơm và nhiều lồi nhuyễn thể khác như sị; mực, . . .Trữ
lượng cá đáy ở khu vực này khoảng 9.000 tấn, cá nổi khoảng 8.000 tấn, trữ lượng
tôm khoảng 100 tấn, trữ lượng mực khoảng 600 - 700 tấn. Đây là nền tảng lớn để
phát triển các trung tâm nghề cá ở khu vực ven biển của huyện.
Ngô Thành Công 48B – KHMT
23


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
f. Tài nguyên nhân văn
Trải qua chiều dài lịch sử đấu tranh xây dựng và phát triển nhân dân trong
huyện ln đồn kết đấu tranh với thiên nhiên và giặc ngoại xâm, đóng góp nhiều
cơng sức cùng nhân dân cả nước giành được thắng lợi vẻ vang trong hai cuộc kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ.
Ngày nay trong công cuộc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, dưới sự lãnh
đạo của Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân huyện Diễn Châu ln thể hiện tinh
thần đồn kết, tương thân tương ái, cần cù sáng tạo trong lao động, sản xuất. Đã đạt
được những thành tựu quan trọng trên tất cả các mặt kinh tế - văn hóa - xã hội. Kế
thừa những thành quả đã đạt được, tranh thủ thời cơ, phát huy truyền thống vốn có,

Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân huyện đang vững bước tiến vào thế kỷ XXI,
cùng với tỉnh Nghệ An và cả nước vượt qua những khó khăn thách thức thực hiện
thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây
dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.
3.1.1.3. Thực trạng cảnh quan môi trường
Nét đặc biệt của huyện là vừa có núi, có sơng, có đồng, có biển; cùng với
khu di tích Đền Cng, với những thắng cảnh đẹp được thiên nhiên ưu đãi - lịch sử
hào hùng - con người nhân ái, tất cả đã hòa quyện, đi vào thi ca sử sách để tạo nên
cho nơi đây một bức tranh tổng thể hùng vĩ và sống động.
Hiện tại tình trạng ơ nhiễm đất, nước, khơng khí của huyện chưa nhiều, điều
kiện mơi trường ở Diễn Châu khá thuận lợi đối với đời sống của dân cư và phát
triển sản xuất. Tuy nhiên, có một số nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường của huyện đó
là:
- Nguồn gây ô nhiễm từ sản xuất: Trong sản xuất nông nghiệp, do người dân
quá lạm dụng trong việc sử dụng phân hoá học và thuốc trừ sâu đã gây nên sự ô
nhiễm trực tiếp tới nước, đất và môi trường khơng khí, ảnh hưởng đến mơi trường
sinh thái, gây hại cho các vi sinh vật trong đất dẫn đến làm giảm qúa trình phân huỷ
chất hữu cơ và giảm độ phì của đất.
- Nguồn gây ơ nhiễm về dân sinh: Đó là những chất thải từ vật ni, từ sinh
hoạt hàng ngày của nhân dân chưa được xử lý kịp thời. Đặc biệt hệ thống tiêu thốt
Ngơ Thành Cơng 48B – KHMT
24


Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt ở huyện
Diễn Châu – tỉnh Nghệ An
nước còn thiếu, nước thải sinh hoạt đổ ra hầu như ngấm trực tiếp xuống đất.
- Nguồn gây ô nhiễm môi trường từ nhà máy sắn - huyện n Thành: Mơi
trường đất, nước, khơng khí các xã phía Bắc huyện Diễn Châu đang có dấu hiệu bị
ơ nhiễm do khí thải và nước thải của nhà máy sắn huyện Yên Thành gây ra.

Để phát triển bền vững và đảm bảo sức khoẻ cho người dân, trong thời gian
tới cần tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái. Chú trọng phát
triển hệ thực vật xanh, có chính sách khuyến khích nhân dân thay đổi nếp sống sinh
hoạt, giữ gìn vệ sinh sạch sẽ trong từng thơn, xóm và cộng đồng.
Ngồi những tác động của con người, thiên nhiên và hậu quả của chiến tranh
cũng gây ra những áp lực đối với vấn đề môi trường. Do địa hình bị chia cắt, lượng
mưa tương đối lớn, độ che phủ của hệ thực vật còn thấp nên đất đồi núi, đặc biệt là
đất trống đồi núi trọc, luôn bị rửa trôi bề mặt, làm cho đất bị chai cứng, chua, nghèo
chất dinh dưỡng và xói mịn trơ sỏi đá trở thành hoang trọc. Hiện tượng lũ lụt, nắng
nóng xâm nhập thuỷ triều vẫn thường xẩy ra đã làm cho một số diện tích đất bị sạt
lở, ngập úng, khơ hạn, nhiễm mặn... gây khó khăn trong sản xuất và đời sống. Vì
vậy cần phải dự kiến trước các biện pháp để kịp thời ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục
ô nhiễm, bảo vệ và phát triển bền vững các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên môi
trường sinh thái trong khu vực.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Diễn Châu [6]
3.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
Cùng với xu hướng chung của tỉnh Nghệ An và vùng Bắc Trung Bộ trong
những năm qua, kinh tế của huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được
những thành tựu quan trọng về nhiều mặt. Hệ thống kết cấu hạ tầng như giao thông,
thủy lợi, trường học, bệnh viện và các cơng trình cơng cộng tiếp tục phát triển, đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001 - 2010 đạt 16,75%, năm 2010 đạt
17,5%. Cơ cấu kinh tế năm 2010 là: Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 44%, công
nghiệp xây dựng chiếm 30%, dịch vụ thương mại chiếm 26%. GDP bình quân đầu
người đạt 400 USD/người/năm. Bước đầu nền kinh tế của huyện có sự chuyển dịch

Ngô Thành Công 48B – KHMT
25



×