Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Sâu hại ngô và thiên địch của chúng trên ngô vụ đông xuân tại xã kim liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.92 KB, 32 trang )

Lời cảm ơn
Đề tài “ Sâu hại ngô và thiên địch của chúng trên ngô vụ đông xuân
tại xã Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An, năm 2011” được thực hiện từ tháng 2
đến tháng4 năm 2011. Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cán bộ bảo vệ thực
vật ở địa phương nơi tôi nghiên cứu đề tài.
Trước tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô
Nguyễn Thị Thảo người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi từ những bước đi đầu
tiên trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa sinh học đặc biệt
là các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Di truyền – Vi sinh đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn các gia đình ở xã Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ
An nơi tôi thực hiện đề tài đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã động viên giúp tơi hồn
thành đề tài này.

Vinh, tháng 4/2011
Sinh viên: Trần Thị Bình Minh

1


BẢNG CHỨ CÁI VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO

CCAT

Cánh cứng ký sinh

IPM



Quản lí dịch hại tổng hợp (Intergrated Pest Management)

NLAT

Nhện lớn ăn thịt

NSG

Ngày sau gieo

P.pseu

Pardosa pseudoannulata

TLKS

Tỉ lệ ký sinh

2


MỤC LỤC
Mục

Nội dung
Trang
Mở đầu
1
1. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu các loài sâu hại và 1

thiên địch của chúng

2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phần I. Tổng quan tài liệu
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1 Cấu trúc và tính ổn định của quần xã sinh vật

3
3
4
4
4

.
1.1.2 Quan hệ dinh dưỡng

4

.
1.1.3 Biến động số lượng cơn trùng

5

.
1.2 Tình hình nghiên cứu sâu hại ngô và thiên địch của chúng
Phần II. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phần III. Kết quả nghiên cứu

3.1. Sự đa dạng của sâu hại ngô và chân khớp ăn thịt, ký sinh

8
10
10
10
11
11

trên sinh quần ruộng ngô vụ đông xuân ở xã Kim Liên,
Nam Đàn, Nghệ An, năm 2011
3.2. Sâu hại ngô vụ đông xuân ở xã Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ 11
An, năm 2011
3.2.1 Thành phần lồi sâu hại ngơ

11

.
3.2.2 Những lồi sâu chính gây hại ngơ

11

.
3.2.3 Diễn biến sâu hại ngô trên ngô vụ đông

12

.
3.3. Chân khớp ăn thịt của sâu hại ngô ở xã Kim Liên, Nam 12


3


Đàn, Nghệ An, năm 2011
3.3.1 Thành phần chân khớp ăn thịt của sâu hại ngơ

12

.
3.3.2 Thành phần lồi chăn khớp ký sinh sâu hại ngô

12

.
3.4. Diễn biến số lượng sâu hại ngô và chân khớp ăn thịt trên 13
sinh quần ruộng ngô ở xã Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An,
năm 2011
3.5. Các loại bệnh do sâu hại ngô gây ra và cách phòng trừ
3.5.1 Các loại bệnh do sâu xám gây ra

14
14

.
3.5.2 Bệnh do sâu keo gây ra

16

.
3.5.3 Bệnh do rệp gây ra


17

.
3.5.4 Bệnh do sâu đục thân, bắp ngô gây ra
3.6. Các loài chân khớp ăn thịt, ký sinh trên sâu hại ngô
3.6.1 Các loại chân khớp ăn thịt, ký sinh của sâu xám

19
21
21

.
3.6.2 Các loại chân khớp ăn thịt ký sinh trên của sâu đục thân

22

.
3.6.3 Chân khớp ăn thịt, ký sinh trên sâu cắn lá hại ngô

24

.
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

4


26
26
27
28


MỞ ĐẦU
1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC SÂU HẠI
NGƠ VÀ THIÊN ĐỊCH CỦA CHÚNG
Cây ngơ có lịch sử trồng trọt ở nước ta từ nhiều thế kỷ và được trồng
trên một địa bàn rộng lớn bao gồm nhiều vùng địa hình phức tạp, từ những
vùng núi cao cho đến trung du, đồng bằng và ven biển. Trải qua quá trình
trồng trọt lâu dài ở các vùng khác nhau, sâu hại đã có những thích ứng nhất
định trên cây ngô và thành phần của chúng cũng ngày càng phong phú hơn.
Cây ngô Cây ngô (Zea mays L.) là cây lương thực quan trọng trong
nền kinh tế toàn cầu, góp phần ni sống 1/3 dân số trên thế giới. Ngày nay
ngơ đứng thứ 3 sau lúa mì và lúa nước về diện tích, đứng đầu về năng suất
và sản lượng (FAO, 1995). Ngơ là cây trồng đã giúp lồi người giải quyết
nạn đói thường xuyên bị đe dọa (Nguyễn Hữu Lộc, 1969). Nhiều giống ngơ
mới có năng suất cao, phẩm chât tốt đã được Bộ Nông nghiệp và phát triển
nơng thơn cho phép nhập nội (Ngơ Hữu Tình, 1977).
Vào cuối thế kỷ XX, cuộc cách mạng về ngô đã tạo nên các thành
tựu kỳ diệu ở các châu lục, đặc biệt là các nước phát triển như Mỹ, Pháp,
Ý... Đi đôi với việc áp dụng ưu thế lai trong quá trình chọn tạo giống,
những tiến bộ về kỹ thuật canh tác tiên tiến như cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá,
bảo vệ thực vật ... cũng được áp dụng kịp thời để khai thác tối đa ưu thế của
giống ngô. Ngô đã được coi là một trong những thành tựu có ý nghĩa nhất
trong việc phát triển nơng nghiệp thế giới của thế kỷ XX.
Từ những nhận thức về vai trị của cây ngơ trong nền kinh tế thế giới
nói chung và nền nơng nghiệp Việt Nam nói riêng, Đảng và Nhà nước ta đã

có những chính sách và phương hướng đúng đắn cho công tác nghiên cứu
khoa học, tiếp thu những thành tựu của thế giới với mục đích duy trì diện

1


tích, đột phá về năng suất và tăng nhanh sản lượng. Tuy nhiên, năng suất
ngô ở nước ta vẫn chưa thật ổn định ở các vùng sinh thái, năng suất bình
qn cịn thấp so với khu vực, giá thành ngơ ở nước ta cao hơn nhiều so với
các nước trên thế giới, nhu cầu ngô cho thức ăn chăn nuôi vẫn chưa đáp
ứng đủ. Một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất cây ngơ đó là
xuất hiện các loại sâu bệnh trên cây ngô. Làm ảnh hưởng đến sinh trưởng,
phát triển của cây ngơ từ đó ảnh hưởng đến năng suất của các giống ngô.
Hiện nay, cũng như bao cây trồng khác khi bị dịch hại phá hoại trên cây
ngơ, người dân thường sử dụng các biện pháp hóa học là chủ yếu, đã gây ra
nhiều hậu quả không nhử mong muốn . Một hướng phòng trừ mới mà các
nhà khoa học bảo vệ thực vật thế giới cũng như các nhà bảo vệ thực vật
Việt Nam hướng tới là dùng biện pháp sinh học trong phòng trừ sâu hại.
Biện pháp sinh học ngày càng phát triển mạnh mẽ và được sử dụng như
một biện pháp quan trọng, cốt lõi của phịng trừ dịch hại (IPM). Có nhiều
định nghĩa về thuật ngữ “biện pháp sinh học” khác nhau nhưng tóm tắt như
sau: Biện pháp sinh học là việc sử dụng những sinh vật sống hay các sản
phẩm hoạt động sống của chúng nhắm ngăn ngừa hoặc giảm bớt tác hại do
các sinh vật gây hại gây ra (IOBC, 1971).
Trên hệ sinh thái đồng ruộng nói chung và sunh quần ruộng ngơ nói
riêng các lồi chân khớp ăn thịt, ký sinh là một trong những lực lượng thiên
nhiên có lợi nhiều trong việc phịng trừ dịch hại. Nó có vai trị kiểm sốt số
lượng sâu hại, tạo ra sự cân bằng hệ sinh thái nơng nghiệp. Với vai trị to
lớn đó, hiện nay các nhà khao học đã và đang nghiên cứu về vai trị của các
lồi chân khớp ăn thịt, ký sinh trong biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp

(IPM). Để đóng góp những dẫn liệu khoa học cho biện pháp phịng trừ tổng
hợp (IPM) sâu hại ngơ chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sâu hại ngô

2


và thiên địch của chúng trên ngô vụ đông xuân ở xã Kim Liên, Nam
Đàn, Nghệ An, năm 2011”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu các loại sâu bệnh trên ngơ để đưa ra được các
biện pháp phịng trừ hiệu quả nhất mà lại không ảnh hưởng đến môi trường
và sức khỏe của con người.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Sâu hại ngơ: Nhóm sâu ăn lá, sâu đục bắp, sâu đục thân.
- Các loại chân khớp ăn thịt, ký sinh trên sâu hại ngô.
- Cây ngô tẻ đỏ, ngô nếp trắng
- Các nghiên cứu được tiến hành trên quần xã ruộng ngô ở xã Kim
Liên, Nam Đàn, Nghệ An.

3


PHẦN I . TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1 Cấu trúc và tính ổn định của quần xã sinh vật
Tính ổn định và năng suất quần thể của một loài được xác định do rất
nhiều yêu tố, một phần các yếu tố đó là cấu trúc quần xã sinh vật (Watt,
1979) [1].
Cấu trúc của quần xã sinh vật gồm 3 yếu tố:
(a). Mạng lưới dinh dưỡng trong quần xã (thể hiện qua quan hệ dinh

dưỡng trong quần xã).
(b). Sự phân bố không gian của sinh vật.
(c). Sự đa dạng của quần xã.
Cũng như các hệ sinh thái khác, trong hệ sinh thái đồng ruộng cũng
mang đầy đủ các đặc trưng của một hệ sinh thái, đặc biệt là trong đó tồn tại
mối quan hệ về mặt dinh dưỡng và đó là mối quan hệ tất yếu trong mỗi
quần xã sinh vật cũng như hệ sinh thái : một loài sinh vật này thường là
thức ăn, là điều kiện tồn tại cho một hay nhiều loài sinh vậy khác. Quan hệ
phổ biến giữa các loài sinh vật là quan hệ phụ thuộc lẫn nhau vô cùng phức
tạp nhưng có quy luật, đặc biệt là quan hệ dinh dưỡng (thể hiện rõ qua
chuỗi thức ăn va lưới thức ăn).
1.1.2. Quan hệ dinh dưỡng
Trong tự nhiên các sinh vật sống không cách ly mà tạo thành những
sinh quần (hay quần lạc sinh vật = biocenose) gồm hàng nghìn hàng vạn
thành viên, mỗi thành viên chiếm một vị trí nhất định. Sinh quần là một tập
hợp tự nhiên gồm tất cả các sinh vật (động vật và thực vật) có khả năng tồn
tại được trong cùng một điều kiện, gắn bó chặt chẽ với nhau qua các mối
quan hệ (trước hết là mối quan hệ dinh dưỡng) được hình thành trong quá

4


trình lịc sử tiến hóa và đặc trưng cho mỗi sinh cảnh nhất định. Các sinh vật
trong sinh quần hay trong hệ sinh thái không phải là một tập hợp ngẫu
nhiên là một tập hợp những sinh vật có quan hệ hỗ trợ nhau. Các quan hệ
được hình thành trong q trình tiên hóa. Các quan hệ tương hỗ giữa các
sinh vật trong sinh quần rất phức tạp, đa dạng được hình thành từ những
quan hệ trong lồi (vật ăn thịt) săn bắt loài khác để làm thức ăn và thường
dẫn tới cái chết của con mồi trong một thời gian rất ngắn. Loài ăn thịt ( hay
loài BMAT) thường có kích thước lớn hơn con mồi (trừ một số loại bọ rùa

rất nhỏ bé). Lồi BMAT phải tự tìm kiếm con mồi để làm thức ăn. Để hoàn
thành sự phát triển, BMAT thường phải tiêu diệt rất nhiều con mồi (trường
hợp con mồi nhỏ ăn con rệp lớn).[3]
Tóm lại mối quan hệ dinh dưỡng đã tạo nên mối quan hệ đối kháng
và hỗ trợ trong giới sinh vật. Chúng nhờ những mối quan hệ này mà giữa
các thành viên trong sinh quần đã tạo nên được các tương quan số lượng
tương đối điển hình phù hợp với nhu cầu của từng lồi. Sự hình thành các
phức hợp tự nhiên như vậy mà biểu hiện mỗi quan hệ cân bằng sinh học, đó
chính là kết quả của q trình chọn lọc tự nhiên. Sự liên quan mật thiết
giữa các loài sinh vật nói chung, đặc biệt là giũa các lồi sâu hại với các
lồi cây trong q trình phát triển trong quần xã có ý nghĩa to lớn khơng chỉ
trong lý luận mà cịn có ý nghĩa trong thực tiễn. Việc nghiên cứu, xem xét
và thiết lập mỗi quan hệ tương hỗ góp phần quan trọng trong các biện pháp
phịng trừ dịch hại nông nghiệp theo xu hướng bảo vệ sự đa dạng cân bằng
trong hệ sinh thái nông nghiệp.
1.1.3. Biến động số lượng côn trùng
Từng cá thể của quần thể và tồn bộ quần thể của lồi nào đó sống
trong một sinh quần đều chịu những tác động phong phú của điều kiện môi

5


trường. Do đó, tác động tổng hợp của các yếu tố môi trường lên đời sống
của sinh vật làm cho lồi này phát triển, lồi kia bị giảm, hay nói cách
khác, dưới tác động của các yếu tố môi trường đã làm cho số lượng côn
trùng biến động.
Trên cơ sở xem xét hàng loạt các dấu hiệu về sự biến đối số lượng và
các dạng cơ chế điều hòa số lượng, Vitorov ( 1967) đã tổng hợp khái quát
thành sơ đồ chung của sự biến động số lượng cá thể. Một trong những đặc
trưng của quần thể là mật độ cá thể trong quần thể được xác định bởi tương

quan của quá trình bổ sung thêm và quá trình tiêu giảm số lượng các cá thể
của quần thể. Tất cả các yếu tố môi trường đều tác động lên quá trình này
bằng cách làm thay đổi sức sinh sản, tỉ lệ chết, sự du nhập hay phát tán đi.
Những yêu tố môi trường tác động lên quần thể không giống nhau: Có yêu
tố tác động thuận nghịch có yếu tố tác động không thuận nghịch.
Ở đây một vấn đề được đặt ra là các yếu tố khác nhau có vai trò như
thế nào đối với sự phát triển số lượng của quần thể và yếu tố nào là yếu tố
chủ đạo trong điều hòa số lượng của quần thể. Để dễ dàng hiểu được vai trị
của các yếu tố mơi trường, các nhà nghiên cứu đã chia các yếu tố mơi
trường thành hai nhóm: Yếu tố phụ thuộc vào mật độ và yêu tố không phụ
thuộc vào mật độ.
Các yếu tố phụ thuộc vào mật độ bao gồm các yêu tố mơi trường như
điều kiện thời tiết, khí hậu, điều kiện đất đai... Ảnh hưởng của chúng là gây
nên những biến đổi về chất lượng và số lượng các cá thể trong quần thể.
Tác động của chúng gây ảnh hưởng tới mật độ quần thể nhưng khơng có
tác dụng điều hòa số lượng quần thể của các sinh vật. Ảnh hưởng của
chúng có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp. Những ảnh hưởng trực tiếp là:
Quyết định vùng phân bố của lồi, điều hịa nhịp điệu sinh trưởng, phát

6


triển, sinh sản làm thay đổi mức độ tử vong, tuổi thọ của các cá thể trong
quần thể. Từ đó ảnh hưởng tới mức độ duy trì số lượng cá thể từ thế hệ này
sang thế hệ khác của quần thể. Các ảnh hưởng gián tiếp là: thay đổi trạng
thái nguồn thức ăn và nơi ở của quần thể ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát
triển của thiên địch.
Các yếu tố phụ thuộc mật độ bao gồm: hiện tượng cạnh tranh ký
sinh, BMAT...các yếu tố này tồn tại và tác động phụ thuộc vào mật độ quần
thể của các loài trong sinh quần. Khác với các yêu tố vô sinh, yếu tố phụ

thuộc vào mật độ có tác động điều hịa số lượng quần thể của lồi. Sự điều
hồ thơng qua các mối quan hệ tác động qua lại đó đã phản ảnh hưởng của
mật độ quần thể lên mức sinh sản, tỉ lệ tử vong và di cư, trong đó tồn tại
mối quan hệ trong lồi và bằng sự thay đổi tích cực của thiên địch và đặc
điểm của thức ăn. Sự tồn tại các mối quan này đảm bảo những thay đổi
đền bù cho sự phổ thông và giảm sút số lượng cá thể của quần thể. Chính
sự tác động thuận nghịch đó đã san bằng những sai lệch ngẫu nhiên trong
mật độ quần thể []
Các sinh vật cơn trùng cũng chuyển hóa có khả năng thực hiện sự
điều hịa số lượng cơn trùng ở các mật độ thấp được xác định trong thực
tiễn của phương pháp đấu tranh chống côn trùng gây hại. Khác với sinh vật
ăn côn trùng đa thực, các côn trùng ký sinh và ăn thịt chuyên hóa có thể
hoạt động trong phạm vi rộng hơn của mật độ quần thể vật chủ quần thể
( vật mồi) nhờ hả năng tăng số lượng với sự tăng mật độ của sâu hại. Điều
này được ghi nhận trong thực tế ở những trường hợp khả năng khống chế
sự bùng phát sinh sản hàng lọt của côn trùng ăn thực vật bởi sinh vật ăn côn
trùng chuyển hóa. Vai trị quan trọng của ký sinh, ăn thịt được coi là các

7


yếu tố điều hịa số lượng cơn trùng, nó được thể hiện ở hai phản ứng đặc
trưng là phản ứng số lượng và phản ứng chức năng [2].
- Phản ứng sô lượng: Thể hiện khi gia tăng số lượng quần thể vật mồi
và vật chủ kéo theo khả năng tăng số lượng vật ăn thịt và vật ký sinh.
- Phản ứng chức năng: Biểu hiện ở chổ khi quần thể vâth mồi ( vật
chủ ) mật độ gia tăng thì thì số lượng cá thể của chúng bị diệt bởi vật ăn thịt
( vật ký sinh ) cũng tăng lên.
Hiện nay có hàng loạt dẫn liệu thực tế xác nhận khả năng điều hồ của các
cơ chế điều hịa ở các mức độ khác nhau của số lượng quần thể. Cơ chế đó

được thực hiện liên tục kế tiếp nhau tham gia tác động. Khi mật độ quần
thể được điều hòa vượt ra khỏi giới hạn hoạt động của yếu tố điều hịa
trước đó.
Phịng trừ tổng hợp sâu hại cây trồng (IMP) dựa trên mối quan hệ
giữa cây trồng – sâu hại – thiên địch của sâu hại tròn hệ sinh thái nông
nghiệp, các nguyên tắc sinh thái và đa dạng sinh học của hệ sinh thái nơng
nghiệp.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU SÂU HẠI NGƠ VÀ THIÊN ĐỊCH
CỦA CHÚNG
Cây ngơ có lịch sử trồng ở nước ta từ nhiều thế kỷ nay và được trồng
trọt trên một địa bàn rộng lớn bao gồm nhiều vùng địa hình phức tạp, từ
vùng núi cao cho đến trung du, đồng bằng và ven biển. Trải qua quá trình
trồng trọt lâu dài ở những vùng khác nhau, sâu hại đã có những thích ứng
nhất định trên cây ngô và thành phần của chúng ngày càng phong phú hơn.
Việc điều tra thành phần sâu hại ở miền bắc nước ta đã được tiến
hành trong khoảng 15 năm gần đây. Đặc biệt là điều tra rộng trên tồn miền
bắc trịn hai năm 1967-1968 do ban điều tra cơ bản côn trùng Bộ Nông

8


nghiệp tổ chức, đã thu được những tài liệu quan trọng về thành phần, phân
bố và mức độ tác hại của các loại côn trùng phá hại trên cây ngô.
Hiện nay, việc nghiên cứu sâu hại ngô và thiên địch của chúng trên
cây ngô đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. Các cơng trình nghiên cứu
Viện bảo vệ thựv vật, 1976; Nguyễn Quốc Hùng và CTV, 1978; Nguyễn
Thị Dung nghiên cứu sử dụng ong mặt đỏ phòng trừ sâu đục thân ngô tại
Hà Nội , Quảng Nam trong năm 1999 – 2000...
Có thể nói, nghiên cứu sâu hại ngơ và thiên địch của chúng là một
vấn đề cần quan tâm hơn nữa nhằm đẩy lùi tác hại của sâu bệnh từ đó có

biện pháp phịng trừ có hiệu quả.

9


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
(1) Điều tra thành phần sâu hại trên hai giống ngơ khác nhau.
(2) Điều tra thành phần lồi thiên địch ăn thịt, ký sinh sâu hại ngô
(3) Nghiên cứu biến động số lượng và mối quan hệ giữa một số lồi
sâu hại ngơ và chân khớp ăn thịt, ký sinh của chúng.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp điều tra nghiên cứu sâu hại và thiên địch tuân thủ theo
các phương pháp thường quy về nghiên cứu côn trùng và bảo vệ thực vật
(tổ côn trùng – UBKHKT Nhà nước, 1967; Viện BVTV, 1997; Tiêu chuẩn
BVTV Việt Nam, 2001).
Các phương pháp đã dùng đó là.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng quát.
- Phương pháp thống kê toán học.
- Phương pháp thu thập và xứ lí tài liệu.
- Phương pháp sử dụng phiếu điều tra.
- Phương pháp điều tra thực trạng.

10


PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐA DẠNG LOÀI SÂU HẠI VÀ CHÂN KHỚP ĂN THỊT KÝ
SINH TRÊN SINH QUẦN RUỘNG NGÔ Ở XÃ KIM LIÊN, NAM
ĐÀN, NGHỆ AN, NĂM 2011

Trên sinh quần ruộng ngô ở xã Kim Liên bước đầu đã xác định được
26 loài chân khớp thuộc 16 họ của 7 bộ, trong đó 11 lồi gây hại và 15 lồi
có lợi, trong đó bộ Lepidoprera có số loài nhiều nhất (7 loài) và bộ
Coleoptera

(6 loài), bộ Hymenoptera có 4 lồi, bộ Araneida có 5 lồi,

bộ Homoptera có 1 lồi, Orthoptera có 1 lồi, Hemiptera có 2 lồi.
3.2. SÂU HẠI NGÔ VỤ ĐÔNG Ở XÃ KIM LIÊN, NAM ĐÀN, NGHỆ
AN, NĂM 2011
3.2.1 Thành phần sâu hại ngô
Qua điều tra nghiên cứu trên sinh quần ruộng ngô trong vụ ngô đông
xã Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An thu được 13 lồi sâu hại thuộc 7 họ của 4
bộ.
Trong đó bộ cánh phấn Lepidoprera có 7 lồi ( chiếm 53,8 %), cịn
lại là các lồi thuộc các bộ khác nhau ( chiếm 46,2 %).
3.2.2. Những loại sâu chính hại ngơ
Qua quá trình nghiên cứu, điều tra trên sinh quần ruộng ngô tại xã
Kim Liên, Nam đàn, Nghệ An đã thu được 11 lồi cơn trùng gây hại cho
ngơ, nhưng trong đó có 3 lồi sâu gây hại chính và nghiêm trọng nhất là
sâu xám (Agrotis Ypcilon Rott), sâu đục thân ngô (Ostrinia nubilalis
Hubner), sâu cắn lá ngô (Leucania loreyi Dup) và rệp ngô (Aphiis maydis
Fitch).

11


3.2.3. Diễn biến sâu hại ngô trên ngô vụ đông xuân
Theo kết quả điều tra, nghiên cứu trên sinh quần ruộng ngô vụ đông
xuân tại xã Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An ở hai loại ngơ khác nhau thì sự

biến động số lượng sâu hại ngô đều đạt hai đỉnh cao trong vụ đông xuân.
- Trên ruộng ngô tẻ đỉnh cao thứ nhất là 7,80 con/m 2 (vào 15 NSG),
đỉnh cao thứ hai là 10,6 con/m2 (vào 45 NSG).
- Trên ruộng ngô nếp đỉnh cao thứ nhất là 5.8 con/m 2 (vào 15
NSG), đỉnh cao thứ hai là 7,4 con/m2 (vào 45 NSG).
3.3. CHÂN KHỚP ĂN THỊT, KÝ SINH CỦA SÂU HẠI NGÔ VỤ
ĐÔNG XUÂN Ở XÃ KIM LIÊN, NAM ĐÀN, NGHỆ AN, NĂM 2011
3.3.1. Thành phần loài chân khớp ăn thịt của sâu hại ngô
Chân khớp ăn thịt là một trong những yếu tố sinh thái có vai trị quan
trọng trong việc hạn chế số lượng các loại sâu hại trên hệ sinh thái nơng
nghiệp nói chung và sinh quần ruộng ngơ nói riêng.
Kết quả nghiên cứu sinh quần ruộng ngơ cho thấy có 11 lồi chân
khớp ăn thịt thuộc 8 họ của 2 bộ. Trong đó, bộ Coleoptera có số lồi nhiều
nhất

(6 lồi), các bộ cịn lại có số lượng lồi ít hơn.

3.3.2. Thành phần lồi chăn khớp ký sinh sâu hại ngô
Cũng như chân khớp ăn thịt, cơn trùng ký sinh đóng vai trị hết sức
quan trọng trong việc hạn chế số lượng các loài sâu hại.
Kết quả điều tra thành phần lồi cơn trùng ký sinh sâu hại ngơ bộ
cánh phấn đã thu được 4 lồi thuộc 2 họ của 2 bộ.
- Xanthopimpla stemator Thunb. Ký sinh trêm cả sâu cuốn lá và
sâu đục thân.
- Charops bicolor Szepl. Ký sinh trên sâu cắn lá.
-

Microphitis sp. Ký sinh trên sâu cuốn lá và sâu cắn lá.

12



- Apanteles sp. Ký sinh trên sâu xám
3.4. DIỄN BIẾN SỐ LƯỢNG SÂU HẠI NGÔ VÀ CHÂN KHỚP ĂN
THỊT, KÝ SINH TRONG SINH QUẦN RUỘNG NGÔ, NĂM 2011
Trong hệ sinh thái đồng ruộng nói chung, sinh quần ruộng ngơ nói
riêng sâu hại và chân khớp ăn thịt, ký sinh có quan hệ qua lại với nhau ràng
buộc nhau tạo ra mối quan hệ cân bằng động, cân bằng sinh học.
Qua điều tra nghiên cứu trên sinh quần ruộng ngô ở xã Kim Liên,
Nam Đàn, Nghệ An, năm 2011 cho thấy trong một số vụ số lượng sâu hại
trên cả hai ruộng ngô đều đạt hai đỉnh cao, tương ứng với hai đỉnh cao của
sâu hại thì sự biến động số lượng của các loài chân khớp ăn thịt, ký sinh
cũng có sự biến động tương đương.
Trên ruộng ngơ tẻ, đỉnh cao thứ nhất là sâu hại 7,80 con/m 2 (vào 15
NSG), tương ứng với đỉnh cao của NLAT là 4,6 con/m 2 (vào 20 NSG),
CCAT là 1,4 con/m2 (vào 25 NSG) và tỉ lệ côn trùng ký sinh là 20,2 %
( vào 20 NSG). Đỉnh cao thứ hai của sâu hại là 10,6 con/m 2 (vào 45 NSG),
tương ứng với đỉnh cao của sâu hại thì đỉnh cao của NLAT là 3,80 con/m 2
(vào 50 NSG), CCAT là 2,0 con/m2 (vào 55 NSG) và tỉ lệ ký sinh của côn
trùng ký sinh là 21,1% (vào 50 NSG).
Trên ruộng ngô nếp, đỉnh cao thứ nhất của sâu hại là 5,80 con/m 2
(vào 15 NSG), tương ứng với đỉnh cao của sâu hại NLAT đạt đỉnh cao thứ
nhất là 5,2 con/m2 (vào 25 NSG), CCAT là 1,6 con/m 2 (vào 25 NSG), và tỉ
lệ ký sinh của côn trùng ký sinh là 17,3% (vào 20 NSG). Đỉnh cao thứ hai
của sâu hại là 7,40 con/m2 (vào 45 NSG), tương ứng với đỉnh cao đó thì
NLAT đạt 4,4 con/m2 (vào 50 NSG), CCAT đạt 5,2 con/m 2 (vào 55 NSG)
và tỉ lệ ký sinh của côn trùng ký sinh là 19,6 % (vào 50 NSG).

13



Qua đó cho thấy, mật độ của chân khớp ăn thịt và côn trùng ký sinh
luôn chậm pha hơn sâu hại từ 5-10 ngày.
3.5. CÁC LOẠI BỆNH DO SÂU HẠI NGƠ GÂY RA CÁCH PHỊNG TRỪ
3.5.1. Bệnh do sâu xám gây ra
1. Đặc điểm của sâu xám (Hình 1)
- Sâu non có 6 tuổi. Sâu có mầu xám đất hoặc đen bóng. Đẫy sức
sâu chui xuống đất sâu khoảng 2-5 phân để làm nhộng. Nhộng mầu cánh
gián, cuối bụng có một đôi gai ngắn.
- Bướm mầu nâu tối. Chúng hoạt động về ban đêm. Con cái đẻ
trứng rải rác hoặc thành từng cụm 2-3 qủa trên những lá nằm gần với mặt
đất hay trong các kẽ nẻ của đất.
- Trứng hình bán cầu, lúc mới đẻ có mầu sữa, sau chuyển dần sang
mầu hồng, khi sắp nở có mầu tím thẫm.
2. Quy luật gây hại
- Sâu thường phá hại nghiêm trọng các cây rau mầu,ở giai đoạn cây
con nhiều khi thành dịch rất nặng, làm mất cây trên ruộng, phải trồng dặm
nhiều đợt, khiến cho ruộng ngô phát triển không đồng đều, gây giảm năng
suất.
- Sau khi nở sâu non tuổi 1 sống trên cây, gặm lá ngô non làm cho lá
ngô bị thủng từng chỗ, hoặc bị khuyết mép lá. Từ tuổi 2 trở đi ban ngày
sống ở dưới đất, gần xung quanh gốc cây ngô, ban đêm chui lên cắn hại cây
bằng cách gặm quanh thân cây hoặc cắn ngang phiến lá. Từ tuổi 3 tuổi trở
đi sâu cắn đứt ngang thân cây (mỗi con một đêm có thể cắn đứt 3-4 cây ngô
non). Sâu gây hại cho ngô chủ yếu ở giai đọan cây con (từ lúc mọc đến 4-5
lá). Khi cây ngô đã lớn sâu thường đục vào thân cây chui vào bên trong ăn
phần non, phần mềm của ruột cây làm cho cây bị héo lá đọt và chết.

14



- Sâu phá từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Mạnh nhất từ tháng 12
đến tháng 2.
3. Biện pháp phòng trừ
- Vệ sinh sạch cỏ dại trong ruộng và xung quanh bờ. Cày bừa, xới ruộng,
phơi đất để diệt bớt sâu nhộng trong đất trước khi xuống giống.
- Luân canh với cây lúa nước hoặc những loại rau ưa nước khác, để diệt
sâu nhộng đang sống trong đất và cắt đứt nguồn thức ăn phù hợp cho sâu.
- Có thể sử dụng một số loại thuốc trừ sâu dạng bột như Basudin 10G;
Vibasu 10 H; Furadan 3G; Vibaba 5H; Regent 0,2/0,3G; Vifuran 3G; Padan
4G; Vicarp 4H...rải xuống hàng hoặc hốc gieo hạt để diệt sâu theo liều
lượng khuyến cáo hoặc có thể sử dụng một trong các loại thuốc trừ sâu để
phun như: Sumithion 50EC; Sherpa 10EC/25EC; Visher 25ND; Cyperan
5EC/10EC/25EC; Fastocid 5EC; Bi58 40EC; Bian 40EC/50EC; Ofatox
400EC/400WP; Karate 2,5EC...Nên xịt vào buổi chiều mát để đến đêm sâu
bò ra gây hại dễ bị trúng độc hơn.
- Dùng đèn soi bắt sâu bằng tay vào ban đêm hoặc lúc sáng sớm khi sâu
chưa kịp chui xuống đất; Sử dụng bả chua ngọt để diệt bướm vào đầu vụ
ngơ.

. Hình 1. Sâu xám hại ngô

15


3.5.2. Bệnh do sâu keo gây ra
1. Đặc điểm sâu keo (Hình 2)
- Sâu non có hình ống, màu nâu. Trên lưng và 2 bên có sọc màu nâu
vàng, đen, nâu thẫm.
- Bướm sâu keo có màu nâu đen. Cánh bướm có màu nâu hay xám

với những chấm màu vàng sẫm và một đường viền màu xám ở gần mép
cánh. Cánh sau có màu trắng.
2. Đặc điểm phát sinh gây hại
- Sâu keo thường xuất hiện vào mùa mưa. Sâu non hoạt động và ăn
lá cây vào ban đêm và ở những ngày nhiều mây chúng ăn cả vào ban ngày.
Dịch sâu keo thường xảy ra sau thời gian khô hạn kéo dài vào thời kỳ có
mưa. Đó là thời kỳ thích hợp cho sâu keo nở ra thành từng đàn.
- Sâu thường phát sinh với mật độ cao, cắn cụt ngang thân cây con.
Chúng thường di chuyển hàng đàn từ ruộng này sang ruộng khác. Một năm
sâu có 2-3 lứa, lứa đầu tiên trên cỏ dại sau đó chúng chuyển sang phá cây
trồng vào các tháng 6, 7, 8.
3. Biện pháp phòng trừ
- Thực hiện chế độ vệ sinh đồng ruộng. Diệt sạch cỏ dại trên đồng
ruộng.
- Khi sâu xuất hiện nhiều, phun thuốc để trừ như: alpha –
cypermethrin, deltamethrin, Triazophos…

Hình 2. Sâu keo hại ngơ

16


3.5.3. Bệnh do rệp gây ra
1. Đặc Điểm của rệp hại ngơ (Hình 3)
Rệp non và trưởng thành có màu sắc khác nhau đến hút nhựa ở trên nõn
ngô, bẹ lá, bông cờ, lá bi, làm cho cây ngô mất hết dinh dưỡng, trở nên gầy
yếu, bắp bé đi, chất lượng hạt xấu kém. Ngơ bị hại lúc cịn non có thể
khơng
ra bắp được. Rệp phá hại làm giảm năng suất và phẩm chất ngô rõ rệt.
Rệp phá hại nặng từ khi ngơ xốy nõn đến thu hoạch.

- Ngồi gây hại trực tiếp rệp ngơ cịn được coi là một lồi mơi giới
truyền bệnh virus gây bệnh khảm lá và bệnh đốm lá trên ngô.
Đối với cây ngô, rệp ngô là một trong những loại sâu hại quan trọng.
Rệp hút nhựa ở trên nõn ngô, bẹ lá, bông cờ, lá bi, làm cho cây ngô mất hết
dinh dưỡng, trở nên gầy yếu, bắp bé đi, chất lượng hạt xấu kém. Ngơ bị hại
lúc cịn non có thể khơng ra bắp được. Rệp phá hại làm giảm năng suất và
phẩm chất ngơ rõ rệt. Ngồi gây hại trực tiếp rệp ngơ cịn được coi là một
lồi mơi giới truyền bệnh virus gây bệnh khảm lá và bệnh đốm lá trên ngô.
2. Đặc điểm và điều kiện phát sinh
Đầu vụ ngô đông xuân, vào khoảng tháng 10, tháng 11, rệp cái có
cánh từ các cây ký chủ dại bay tới các ruộng ngơ. Ở đây rệp cái có cánh đẻ
ra rệp con khơng có cánh. Những con rệp con này lớn lên tiếp tục sinh sản
theo lối đơn tính nhiều thế hệ và gây hại trên cây ngô. Một số rệp không
cánh biến thành rệp có cánh và bay tới các cây ngô khác, các ruộng ngô
liền kề tiếp tục sinh sản và gây hại. Rệp ngô thường phát triển nhiều trong
tháng 1, tháng 2 lúc độ ẩm khơng khí cao. Từ tháng 4 trở đi số lượng rệp
giảm dần. Trong mùa hè chỉ thấy rệp xuất hiện lẻ tẻ. Rệp thường phá hại ở
cây ngô từ giai đoạn 8-10 lá cho tới khi ngơ chín sáp. Đến cuối vụ khi cây

17


ngơ đã già, khơng cịn thức ăn nữa thì các con rệp có cánh di chuyển sang
các cây ký chủ , đẻ ra rệp con khơng có cánh tiếp tục phát triển trên các cây
ký chủ này cho tới vụ ngơ sau.
3. Biện pháp phịng trừ
- Vệ sinh đồng ruộng: Trước khi gieo trồng cần làm sạch cỏ trong
ruộng và xung quanh bờ để tránh rệp từ các ký chủ dại lan sang phá hoại
ngô.
- Trồng dày vừa phải và tỉa cây sớm: Những ruộng gieo dày, độ ẩm

khơng khí trong ruộng cao, rệp thường phát triển mạnh, do đó khơng nên
trồng q dày, trồng với mật độ thích hợp (tùy theo giống). Khi cây ngô cao
30cm cần tỉa cây sớm, loại bỏ những cây nhỏ, yếu cho ruộng được thơng
thống có tác dụng hạn chế rệp phát triển.
- Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để kịp thời phát hiện tình hình
phát sinh, phát triển của rệp và các loại thiên địch có ích để có chế độ phun
thuốc phịng trừ thích hợp nhằm bảo vệ mật độ thiên địch của rệp trên đồng
ruộng. Thiên địch của rệp ngô thường thấy trên đồng ruộng có một số lồi
sau: Bọ rùa chữ nhân, bọ rùa 4 vạch, bọ rùa 6 vạch, bọ rùa 2 đốm đỏ, bọ
rùa 8 vạch và ấu trùng ruồi. Những thiên địch này có vai trị quan trọng
trong việc hạn chế rệp ngô phát sinh trong tự nhiên.

Hình 3. Rệp hại ngơ

18


Khi thấy mật độ rệp cao, khả năng gây hại lớn, có thể dùng một trong
các loại thuốc trừ sâu như Selecron 500ND/EC, Ofatox 400EC/WP, Trebon
40EC, Actara 25WG... pha nồng độ 0,1-0,15% để phun trừ (pha 10-15cc
(g)/bình 8-10 lít nước, mỗi sào phun 2-3 bình). Chú ý thời gian cách ly đối
với các loại ngô ngọt, ngô rau bao tử và ngơ thu bắp non trước khi thu
hoạch ít nhất 20 ngày để tránh ngộ độc cho người và gia súc. Ưu tiên dùng
các loại thuốc trừ sâu vi sinh hoặc có nguồn gốc từ thảo mộc.
3.5.4. Bệnh do sâu đục thân, bắp ngô gây ra
1. Đặc điểm của sâu đục thân, bắp ngơ (Hình 4)
- Khi cịn nhỏ sâu non cắn nõn lá bắp hay cuống hoa đực, khi lá mở ra
sẽ thấy trên lá có những lỗ thủng thẳng hàng nhau, nếu bị hại nặng có thể
làm rách lá. Khi lớn sâu đục vào thân cây hay bắp, làm cho cây suy yếu, cịi
cọc, nếu gặp gió to cây có thể bị gẫy ngang.

- Sâu non có 5 tuổi, khi đẫy sức sâu hóa nhộng ở ngay đường đục trong
thân cây hoặc trong bẹ lá, lõi bắp, lá bao.
- Bướm cái có cánh trước mầu vàng nhạt, đẻ trứng thành ổ trên bề mắt lá
mà vàng nhạt.
- Nhộng có dạng thn dài nằm trong thân ngơ.
2. Đặc điểm và điều kiện phát sinh
- Bắp mới hình thành bị sâu đục thường không tiếp tục phát triển được.
Bắp ngô có thể bị sâu đục từ cuống vào lõi bắp. Nếu bắp đã cứng, sâu đục
từ đầu bắp đến giữa bắp.
- Cây ngô non bị sâu đục vào thân ở giai đoạn sớm có thể bị gãy gục và
ngừng phát triển. Khi cây ngô đã lớn sâu đục vào bên trong thân để lại phân

19


ở đường đục. Cây ngô lớn bị sâu đục thường khơng chết nhưng khi gặp gió
to cây có thể bị gãy ngang thân
- Sâu non tuổi nhỏ thích ăn các bộ phận non, mềm, nhiều nước, có xơ.
Sâu non tuổi lớn thích ăn những bộ phận ít nước nhiều đường
3.Biện pháp phòng trừ
- Luân canh với cây trồng nước như lúa, các loại rau trồng nước... để cắt
đứt nguồn thức ăn liên tục của sâu trên đồng ruộng. Ở những vùng thường
xuyên bị sâu gây hại nặng nên chọn những giống ngơ có khả năng ít bị
nhiễm sâu đục thân...
- Sau khi thu hoạch, sử dụng thân cây ngô cho trâu bò ăn, làm chất đốt
càng sớm càng tốt, để tiêu diệt những con sâu, con nhộng còn nằm bên
trong thân cây , hạn chế sâu truyền qua vụ sau.
- Ngắt ổ trứng sâu trên ruộng rồi tiêu hủy.
- Kiểm tra ruộng ngô thường xuyên để phát hiện sớm và phun thuốc kịp
thời diệt sâu non mới nở còn đang sinh sống và cắn phá trên lá chưa kịp

đục vào bên trong thân cây. Có thể sử dụng một trong các lọai thuốc như:
Padan 95SP; Binhdan 95WP; Regent 5SC; Viphensa 50ND; Phetho 50ND;
Forsan 50EC/60EC; Fantasy 20EC; Diazol 60EC...Cũng có thể sử dụng
một vài lọai thuốc trừ sâu dạng hạt bón theo hàng, hốc cây như : Binhdan
10H; Padan 4G; Vibasu 10H; Regent 0,2G/ 0,3G; Tigidan 4G...để diệt sâu.

20


Hình 4. Sâu đục thân, bắp ngơ

3.6. CÁC LOẠI CHÂN KHỚP ĂN THỊT, KÝ SINH TRÊN SÂU HẠI NGÔ
3.6.1. Các loại chân khớp ăn thịt, ký sinh của sâu xám
Sâu xám (Agrotis ypycilon Rott) là một loại sâu nguy hiểm đối với
ngô và các loại cây trồng khác trong vụ đông xuân ở miền Bắc nước ta.
Qua kết quả điều tra thu thập sâu non sâu xám (Agrotis ypycilon Rott) trên
hai ruộng ngô tẻ và ruộng ngô nếp vụ đông xuân năm 2011 cho thấy sâu
xám bị loại côn trùng Apanteles sp. Ký sinh.
Trong q trình phát triển, cây ngơ bị nhiều loài sâu phá hại, ngay từ
đầu vụ đã bị sâu xám phá hại rất nghiêm trọng.
Kết quả điều tra cho thấy sâu xám (Agrotis ypycilon Rott) ở cả hai
ruộng ngô tẻ và ngô nếp luôn biến động và đạt một đỉnh cao trong một vụ
tương ứng côn trùng ký sinh của chúng cũng đạt một đỉnh cao trong một
vụ. Đỉnh cao của thiên địch luôn chậm pha hơn so với đỉnh cao của sâu hạit
từ 5-10 ngày (bảng 1)
- Trên ruộng ngô tẻ, đỉnh cao của sâu xám đạt 0,6 con/m 2 (vào 15
NSG) và tương ứng với đỉnh cao đó thì tỉ lệ ký sinh của chúng là 17,5%
(vào 20 NSG).

21



×