Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Thực trạng và đánh giá thực trạng về bảng cân đối kế toán trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.7 KB, 25 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................2
I. LÝ THUYẾT...........................................................................................................3
1.

Nội dung, ý nghĩa của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán.........................3

1.1.

Nội dung của phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán.................................3

1.2.

Ý nghĩa của phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán...................................5

2.

Bảng cân đối kế toán.........................................................................................6

2.1.

Nội dung của Bảng cân đối kế tốn................................................................6

2.2.

Kết cấu của Bảng cân đối kế tốn..................................................................7

2.3.

Tính chất của bảng cân đối kế toán................................................................8



2.4.

Mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán........................9

II. Thực trạng và đánh giá thực trạng về bảng cân đối kế toán trong các doanh nghiệp
ở Việt Nam hiện nay.....................................................................................................11
1. Thực trạng chế độ kế toán Việt Nam qua một số thời kỳ về lập, sử dụng Bảng
cân đối kế toán..........................................................................................................11
2.

Căn cứ lập bảng cân đối kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam....................14

3.

Quy trình lập bảng cân đối kế tốn tại các doanh nghiệp Việt Nam...............14

4. Đánh giá thực trạng bảng cân đối kế toán trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay....................................................................................................................15
III. Hồn thiện bảng cân đối kế tốn............................................................................17

1


LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết đề tài
Trong thời đại kinh tế phát triển và hội nhập như hiện nay. Sự phát triển của sản xuất là
điều kiện nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, mở rộng hội nhập thị trường trong và ngoài
nước, cũng như thúc đẩy mối quan hệ giữa các quốc gia trên thế giới. Nhờ có những đổi mới
trong các chính sách của nhà nước ta nên có rất nhiều doanh nghiệp và loại hình doanh

nghiệp đang ngày được mở rộng kinh doanh trên nhiều lĩnh vực.
Vì vậy để có thể có những chiến lược kinh doanh cũng như nắm bắt quản lý quá trình sản
xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều sử dụng công cụ khác nhau trong đó cơng tác kế
tốn là cơng cụ quan trọng và hữu hiệu nhất. Đặc biệt là phương pháp cân đối kế tốn đóng
vai trị tình bày một cách tổng hợp một cách tổng qt tồn diện về tình hình tài sản nguồn
vốn cơng nợ…Trên cơ sở đó các nhà quản lý tiến hành phân tích, đánh giá tình hình hoạt
dộng sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính trong doanh nghiệp.
Từ những nhu cầu cần thiết đó nhóm đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phương pháp tổng
hơp cân đối kế toán, thực trạng và giải pháp hồn thiện.” nhằm tìm hiểu rõ về cơng tác
kế tốn trong doanh nghiệp.
Mục đích nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán, cũng như
việc vận dụng phương pháp cân đối kế tốn, bảng cân đối kế tốn trong doanh nghiệp. Từ
đó, có thể đưa ra nhận định, nhận xét và kết luận và đồng thời đưa ra các giải pháp để nâng
cao các chính sách, hoạt động tổ chức bộ máy kế toán.

2


I. LÝ THUYẾT
1. Nội dung, ý nghĩa của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán
1.1. Nội dung của phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán


Khái niệm: Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán là phương pháp khái quát tình
hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế khác thuộc đối
tượng hạch toán trên những mặt bản chất và các mối quan hệ cân đối vốn có của đối
tượng kế toán.




Phương pháp tổng hợp và cân đối: là sự sàng lọc, lựa chọn, liên kết những thông tin
riêng lẻ từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong sổ kế tốn, theo các quan hệ cân đối
mang tính tất yếu vốn có của các đối tượng kế tốn, để hình thành nên những thơng tin
tổng qt nhất về tình hình vốn, kết quả kinh doanh của đơn vị, thể hiện dưới dạng các
báo cáo tổng hợp và cân đối như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh…



Tổng hợp và cân đối kế toán được ứng dụng rộng rãi trong cơng tác kế tốn, có thể
ứng dụng trên từng bộ phận tài sản và nguồn vốn, từng q trình kinh doanh hoặc cân
đối tồn bộ tài sản, nguồn vốn hay tổng hợp kết quả kinh doanh chung cho tồn bộ q
trình kinh doanhdoanh của đơn vị trong một thời kỳ nhất định



Mục đích khi kế tốn sử dụng phương pháp tổng hợp cân đối là nhằm tổng hợp số
liệu từ các sổ kế toán để lên được các chỉ tiêu trong báo cáo.



Cơ sở để thực hiện xây dựng phương pháp tổng hợp cân đối kế tốn đó là tính cân đối
vốn có của đối tượng kế toán. Như đã giới thiệu trong phần đối tượng mà kế toán theo
dõi, phản ánh bao gồm: tài sản và sự vận động của tài sản, những đối tượng này hết sức
đa dạng và phong phú cả về hình thức biểu hiện, công dụng và sự vận động, tuy nhiên
bản thân chúng ln tồn tại tính cân đối, điều này thuộc bản chất hay thuộc tính tự nhiên
vốn có của chúng. Khi xem xét tính cân đối của đối tượng kế tốn có thể tiếp cận từ hai
góc độ: tính cân đối tổng quát và tính cân đối bộ phận.




Đối tượng kế tốn khi xem xét từ góc độ tổng quát cũng tồn tại tính cân đối và được
gọi là tính cân đối tổng quát, ví dụ:

3


TÀI SẢN = NGUỒN VỐN
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
KẾT QUẢ (LÃI, LỖ) = DOANH THU (THU NHẬP) – CHI PHÍ
Cụ thể hơn khi xem xét đối tượng kế toán dưới dạng cụ thể, chi tiết cũng có kết quả là
chúng ln tồn tại tính cân đối, trong trường hợp này được gọi là cân đối bộ phận hay
cân đối chi tiết, ví dụ:
Giá trị cuối kỳ của một đối tượng cụ thể = Giá trị đầu kỳ + Số phát sinh tăng –
Số phát sinh giảm
Phương trình trên có thể áp dụng cho bất kỳ đối tượng kế toán cụ thể nào.


Như vậy, đối tượng kế tốn tiếp cận từ góc độ tổng qt hay cụ thể cũng ln tồn tại
tính cân đối, sử dụng yếu tố này, kế toán sẽ tổng hợp số liệu để lên các chỉ tiêu kinh tế
trong các báo cáo đáp ứng yêu cầu của người sử dụng.



Nội dung của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán được xây dựng bởi hai yếu tố:
Bảng tổng hợp cân đối và phương pháp tổng hợp số liệu.



Trong đó bảng tổng hợp cân đối là các báo cáo kế toán chứa đựng các chỉ tiêu kinh tế,

hình thức biểu hiện của bảng tổng hợp sẽ khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu cung cấp
thơng tin, nhưng có hai dạng cơ bản là bảng tổng hợp tổng thể trong đó có các chỉ tiêu
kinh tế tổng quát, khái quát và bảng tổng hợp bộ phận (chi tiết) trong đó có các chỉ tiêu
báo cáo ở dạng cụ thể, chi tiết.



Yếu tố thứ hai tạo nên nội dung của phương pháp đó là phương pháp tổng hợp số liệu
từ các sổ kế toán để lên các chỉ tiêu trong báo cáo, trong công tác kế tốn có rất nhiều
loại sổ kế tốn khác nhau và cũng có nhiều loại báo cáo kế tốn khác nhau do vậy thiết
lập mối liên hệ từ sổ kế tốn với các kế tốn là một cơng việc hết sức phức tạp do vậy
yếu tố thứ hai trong nội dung phương pháp tổng hợp cân đối là hết sức quan trọng.



Để phục vụ cho công tác quản lý tài chính thì đơn vị cần phải có các tài liệu tổng hợp
phản ánh tồn bộ hoạt động của mình. Các tài liệu tổng hợp không chỉ cần cho bản thân

4


đơn vị mà còn cần thiết cho những đối tượng có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đối
với đơn vị, và những ai có quan tâm đến hoạt động của đơn vị.


Việc phản ánh vào sổ sách kế toán mới chỉ phản ánh được từng loại tài sản, từng loại
nguồn vốn cũng như từng mặt riêng biệt của quá trình hoạt động của mỗi đơn vị. Các tài
liệu này mặc dù rất cần thiết cho công tác quản lý, song yêu cầu tổng hợp từ các sổ kế
toán thành hệ thống các chỉ tiêu tổng hợp là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng về mặt
quản lý tài chính. Các thơng tin tổng hợp được gọi là các thơng tin tài chính mà cơng tác

kế tốn phải có trách nhiệm cung cấp một cách kịp thời, chính xác trung thực.



Do tính chất tổng hợp của các thơng tin tài chính nên số liệu được sử dụng để xác lập
các chỉ tiêu tổng hợp đều được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ (chỉ sử dụng duy nhất
thước đo bằng tiền).



Cân đối là tính chất vốn có gắn liền với đối tượng mà kế toán phản ánh và giám đốc
biểu hiện qua mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành nên tài sản, ngồi ra nó cần
được biểu hiện thành những quan hệ cụ thể bên trong của bản thân tài sản, bản thân
nguồn vốn và mối quan hệ giữa chúng với nhau trong quá trình vận động.



Hình thức biểu hiện:

Hệ thống bảng tổng hợp cân đối kế toán (hệ thống báo cáo kế toán)


Báo cáo tài chính:



Bảng cân đối kế tốn




Báo cáo kết quả kinh doanh



Báo cáo lưu chuyển tiền tệ



Bản thuyết minh BCTC



Báo cáo kế toán quản trị

5


1.2. Ý nghĩa của phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán
 Phương pháp tổng hợp và cân đối kế tốn cung cấp những thơng tin khái qt, tổng hợp
nhất về vốn, nguồn vốn, quá trình kinh doanh mà các phương pháp chứng từ, đối ứng tài
khoản, tính giá thành phẩm, hàng hố… khơng thể cung cấp được những thông tin được
xử lý lựa chọn trên các báo cáo kế toán do phương pháp tổng hợp, cân đối tạo ra.
 Cung cấp các thơng tin kinh tế tài chính tổng hợp để đánh giá năng lực hoạt động và khả
năng tài chính của doanh nghiệp đối với nhà quản trị, đối với cơ quan quản lý nhà nước
và đối với tổ chức, cá nhân ngồi doanh nghiệp
 Có ý nghĩa to lớn cho những quyết định quản lý có tính chiến lược trong nhiều mối quan
hệ qua lại của các yếu tố, các quá trình, kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch, phát hiện
và ngăn ngừa tình trạng mất cân đối và dựa vào kết quả đã thực hiện để điều chỉnh, cụ
thể hoá các kế hoạch kinh tế, quản lý một cách tốt hơn việc thực hiện kế hoạch của
doanh nghiệp trong các lĩnh vực tài chính và quá trình kinh doanh.

 Phương pháp tổng hợp cân đối kế tốn cung cấp những thơng tin khái qt, tổng hợp
nhất về tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh mà các phương pháp kế toán khác đã
thực hiện như: phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản kế tốn, phương pháp tính
giá.
 Sử dụng phương pháp tổng hợp cân đối kế tốn có thể tập hợp số liệu từ nhiều sổ kế
toán để lên được các chỉ tiêu kinh tế trong báo cáo kế toán đáp ứng yêu cầu của người sử
dụng.
 Nhờ có phương pháp tổng hợp cân đối kế toán, các đối tượng sử dụng thơng tin có được
thơng tin tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động của đơn vị kế
tốn. Từ đó, có cơ sở để tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh, tình hình tài chính của đơn vị. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các tình
hình trên nhà quản lý doanh nghiệp sẽ nghiên cứu và ban hành các chính sách, chế độ
kinh tế tài chính mới phù hợp hơn. Bên cạnh đó cịn đề ra các giải pháp, các quyết định
tối ưu về quản lý và điều hành các hoạt động của đơn vị trong hiện tại và trong tương lai,
thúc đẩy sự phát triển của đơn vị.

6


2. Bảng cân đối kế toán
2.1. Nội dung của Bảng cân đối kế tốn
Bảng cân đối kế tốn là hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán,
phản ánh tài sản của một đơn vị tại một thời điểm theo hai góc độ theo kết cấu vốn kinh
doanh và theo nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Bảng cân đối kế tốn cịn là kết quả của loại hình kế tốn tài chính, nó là một trong
những báo cáo tài chính mà đơn vị lập.
Bảng cân đối kế tốn phản ánh tổng qt tình hình tài sản cuả đơn vị theo hai cách phân
loại tài sản và nguồn vốn, được chia thành 2 phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
- Phần tài sản: bao gồm một hệ thống chỉ tiêu kinh tế được chia thành từng loại, mục,
khoản mục phản ánh tình trạng và cơ cấu của tài sản bao gồm 2 loại:

+ Loại A: Tài sản ngắn hạn
+ Loại B: Tài sản dài hạn
- Phần nguồn vốn: bao gồm một hệ thống chỉ tiêu kinh tế được chia thành từng loại,
mục, khoản mục phản ánh tình trạng của nguồn vốn và cơ cấu của nguồn vốn gồm 2
loại:
+ Loại A: Nợ phải trả.
+ Loại B: Vốn chủ sở hữu.
2.2. Kết cấu của Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần theo kết cấu dọc:
- Phần trên là phần “Tài sản”
- Phần dưới là phần “Nguồn vốn”.
Căn cứ vào mức độ linh hoạt của tài sản hoặc tính thanh khoản của nguồn vốn để sắp
xếp thứ tự các chỉ tiêu trong từng phần theo tính giảm dần. (Tài sản ngắn hạn, tài sản dài
hạn; nợ phải trả ngắn hạn, dài hạn; vốn chủ sở hữu, nguồn kinh phí và các quỹ).

7


 Kết cấu phần chính của Bảng cân đối kế toán được chia thành 05 cột:
- Cột chỉ tiêu (tài sản, nguồn vốn);
- Cột mã số;
- Cột thuyết minh;
- Cột số cuối năm;
- Cột số đầu năm
Trong từng phần (tài sản hoặc phần nguồn vốn) được chia thành 02 loại, trong các loại
được chia thành các mục, trong các mục được chi tiết thành các khoản…
Ngồi phần kết cấu chính, Bảng cân đối kế tốn có phần phụ: Các chỉ tiêu chi tiết ngồi
Bảng cân đối kế tốn.
 Phương pháp lập: Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết
hoặc Bảng tổng hợp chi tiết, Bảng cân đối kế toán kỳ trước để lấy nguồn số liệu.

- Cột số đầu năm: Lấy số liệu của bảng cân đối kế toán cuối năm trước;
- Cột số cuối kỳ: Căn cứ vào số dư cuối kỳ của các tài khoản kế toán để xây dựng các
chỉ tiêu tương ứng.
 Để lập Bảng cân đối kế toán cần phải thực theo theo 3 nguyên tắc sau:
- Số dư bên Nợ các tài khoản (tài khoản loại 1 và 2 trong hệ thống tài khoản kế toán
thống nhất) phản ánh vào bên Tài sản.
- Số dư bên Có các tài khoản (tài khoản loại 3 và loại 4) phản ánh vào bên Nguồn vốn
của Bảng cân đối kế tốn.
- Khơng được bù trừ số dư các tài khoản hỗn hợp khi lập Bảng cân đối kế toán.
 Những trường hợp đặc biệt: Cần xử lý khi lấy số dư của các tài khoản thuộc nhóm tài
khoản điều chỉnh và tài khoản hỗn hợp hay còn gọi là tài khoản thanh tốn:
- Số dư bên Có của các tài khoản sau đây được phản ánh bên Tài sản của Bảng cân đối
kế toán, nhưng ghi đỏ hay ghi trong ngoặc đơn: TK 214, TK 129, TK 159, TK 229.

8


- Số dư của các tài khoản sau đây luôn được phản ánh bên Nguồn vốn của Bảng cân
đối kế tốn, nếu số dư bên Có ghi bình thường, nếu số dư bên Nợ phải ghi đỏ (ghi
âm): TK 421, TK 412, TK 413.
- Đối với các tài khoản sau đây không được bù trừ số dư bên Nợ và bên Có, phải tách
riêng số dư bên Nợ để phản ánh vào bên Tài sản của Bảng cân đối kế tốn, số dư bên
Có để phản ánh bên Nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán: TK 131, TK 331
2.3. Tính chất của bảng cân đối kế tốn
- Tính chất cơ bản nhất của bảng cân đối kế toán là tính cân đối. Biểu hiện của tính cân
đối là tổng số tiền phần tài sản và tổng số tiền phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán
được lập ở một thời điểm ln bằng nhau.
- Tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán là một tất yếu khách quan, vì bảng cân đối
kế tốn được xây dựng trên cơ sở quan hệ tổng hợp và cân đối tổng thể giữa tài sản và nguồn
vốn.

- Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ
kinh tế có nội dung khác nhau làm cho tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp biến động.
Do đó, tại các thời điểm khác nhau, tình trạng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp cũng
khác nhau. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm ảnh hưởng đến cả hai bên tài sản và nguồn vốn
của bảng cân đối kế toán sẽ làm cho tỷ trọng các mục bên tài khoản và bên nguồn vốn thay
đổi, tổng số tiền bên tài khoản và bên nguồn vốn cùng tăng hoặc cùng giảm. Vì vậy bất kỳ
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào cũng khơng làm mất tính cân đối của bảng cân đối kế toán.
2.4. Mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán


Cơ sở của mối quan hệ
Trước hết cả Bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán đều được sử dụng để phản ánh

về đối tượng kế toán nhưng ở phạm vi mức độ và tình trạng khác nhau.BCĐKT phản ánh đối
tượng kế toán ở trạng thái tĩnh, TKKT phản ánh đối tượng kế toán cả trạng thái tĩnh và động.
Đối với Bảng cân đối kế toán đối tượng kế toán chỉ bao gồm tài sản của đơn vị và giá trị
phản ánh là tại một thời điểm.Trong khi đó với tài khoản kế toán cũng là phản ánh đối tượng

9


kế toán nhưng tài khoản gồm những loại phản ánh về tài sản và cả sự vận động của tài sản
(tài khoản doanh thu, tài khoản chi phí...) nội dung tài khoản phản ánh về từng đối tượng
cũng bám sát theo từng nghiệp vụ kinh tế, do vậy số liệu trong tài khoản vừa mang đặc tính
thời điểm (thể hiện ở số dư của tài khoản) nhưng cũng đồng thời mang cả đặc tính thời kỳ
(thể hiện ở số phát sinh).Tài khoản dùng phản ánh một cách thường xuyên liên tục các đối
tượng kế toán hay cụ thể hơn là phản ánh từng khoản tài sản, từng khoản nguồn hình thành
của tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp
TKKT thu thập các thơng tin đầu vào, phương pháp TH-CĐ kế tốn là nơi cung cấp thông
tin đầu ra.

Điểm khác biệt nữa giữa Bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán đó là mức độ thơng
tin khi phản ánh đối tượng. Trong Bảng cân đối kế toán các chỉ tiêu phản ánh về đối tượng là
ở góc độ khái qt cịn với hệ thống tài khoản thì khả năng phản ánh sẽ cụ thể, chi tiết hơn
thể hiện là tài khoản kế tốn khơng chỉ có tài khoản tổng hợp mà cịn có những tài khoản chi
tiết đi kèm nếu có nhu cầu chi tiết hóa thơng tin.
 Biểu hiện của mối quan hệ
Về mặt ghi chép thì 2 phương pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mốì quan hệ đó
được thể hiện ở 2 điểm sau:
 Đầu kỳ khi mở các tài khoản kế tốn thì phải căn cứ và SCI liệu trên Bảng cân đối kế
toán ở kỳ trước để ghi số dư đầu kỳ vào tài khoản.
 Cuối kỳ kế toán phải lập Bảng cân đối kế toán bằng cách căn cứ vào số liệu ở trên tài
khoản chủ yếu là số dư cuối kỳ của các tài khoản để ghi vào bảng cân đối kế toán:
SDCK các TKTS được xếp vào các vhir tiêu bên tài sản của BCĐKT, SDCK các TKNV
được xếp vào chi tiêu bên nguồn vốn của BCĐKT.
Bảng cân đối kế toán và tài khoản kế tốn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Tại một đơn
vị kế toán khi mới đi vào hoạt động (hay bắt đầu kỳ kế toán mới) thì căn cứ để kế tốn ghi số
dư đầu kỳ vào các tài khoản đó là Bảng cân đối kế toán. Từ số dư này trong kỳ kế toán sẽ
cập nhật nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào trong tài khoản, đến cuối kỳ kế toán sẽ xác định số
dư của từng tài khoản. Số dư của các tài khoản ở thời điểm cuối kỳ là căn cứ để kế toán lập

10


Bảng cân đối kế toán mới.Bảng CĐKT lập theo nguyên tắc trên, kế toán sẽ tiến hành cộng
tổng TS và tổng NV.
Số tiền của phần Tài sản = Số tiền phần nguồn vốn
- Đối với các tài khoản đặc biệt:
+ TK điều chỉnh giảm cho tài sản: TK 214, 129, 139, 159…
+ TK lưỡng tình 131, 331
- 4 chi tiêu gộp:

+ Tiền
+ Hàng tồn kho
+ Vay và nợ ngắn hạn
II. Thực trạng và đánh giá thực trạng về bảng cân đối kế toán trong các doanh nghiệp
ở Việt Nam hiện nay
1. Thực trạng chế độ kế toán Việt Nam qua một số thời kỳ về lập, sử dụng Bảng cân
đối kế toán
Trải qua các giai đoạn khác nhau, bảng cân đối kế toán đang ngày càng thay đổi, điều
chỉnh để hợp lý hóa phù hợp với các doanh nghiệp. Do đó khi nghiên cứu thực trạng hệ
thống báo cáo tài chính nói chung và Bảng cân đối kế tốn nói riêng qua các thời kỳ, phải
dựa vào đặc điểm cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước.
Giai đoạn trước năm 1957: Việc điều hành kinh tế xã hội giai đoạn này chủ yếu bằng
mệnh lệnh nên hệ thống báo cáo tài chính được xây dựng và ban hành càng mang tính cứng
nhắc, chủ yếu phục vụ quản lý của các cơ quan nhà nước mà ít chú trọng đến phục vụ quản
lý của bản thân doanh nghiệp đến hệ thống báo cáo tài chính được áp dụng thống nhất theo
từng loại hình xí nghiệp theo quyết định 223_CP ngày 1/12/1970 hệ thống báo cáo tài chính
định kỳ gồm 13 báo biểu, chia ra làm 4 loại, phản ánh vốn và nguồn vốn kinh doanh của xí
nghiệp; phản ánh chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phản ánh tình hình tiêu thụ sản
phẩm và lãi lỗ, phản ánh các quỹ xí nghiệp, tiền mặt và thanh tốn.

11


Giai đoạn từ năm 1975 đến 1986: nước ta mới thốt khỏi chiến tranh, nền kinh tế gặp
phải vơ vàn khó khăn nên hệ thống kế tốn trước đây đã bắt đầu bộc lộ những điểm khiếm
khuyết nhất định. Do vậy, trong giai đoạn này các chế độ kế toán mới liên tục được sửa đổi,
bổ sung hay ban hành cho phù hợp.Từ đó đã ra đời chế độ báo cáo thống kê kế toán định kỳ
do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành theo quyết định số 13-TCTK/PPCĐ
ngày 13/1/1986 nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác kế hoạch hố và cơng tác quản lý
kinh tế tài chính của nhà nước trong giai đoạn này. Tuy nhiên, ở đây chỉ là sự thay đổi về

lượng chứ chưa phải là sự biến đổi về chất.
Giai đoạn từ năm 1987 đến 1996: xuất phát từ những yêu cầu của cơ chế quản lý mới
và nhằm khắc phục những hạn chế của chế độ báo cáo kế toán định kỳ trước đây. Bộ trưởng
bộ tài chính đã ban hành quyết định 224-TC/CĐKT áp dụng đối với các doanh nghiệp quốc
doanh và quyết định 598-TC/CĐKT áp dụng với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Sau một
thời gian vận dụng vào thực tế, hệ thống báo cáo kế toán ban hành theo quyết định số 224TC/CĐKT đã bộc lộ nhiều khuyết điểm. Trước thực trạng đó, Bộ Tài Chính ban hành
quyết định số 1142/TC/CĐKT áp dụng cho các doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán
ban hành kèm theo quyết định 1141/TC/CĐKT đã có những sửa đổi căn bản cả về tên gọi,
kết cấu, nội dung, trật tự sắp xếp các chỉ tiêu. Các chỉ tiêu trong từng báo cáo đã được đơn
giản hóa, phục vụ thiết thực hơn cho việc quản trị doanh nghiệp, thời gian lập, nộp báo cáo
tài chính cũng thoáng hơn.
Giai đoạn từ 1997 đến nay: Đứng trước sự phát triển nhanh của nền kinh tế mở và xu
hướng tồn cầu hóa nền kinh tế, đáp ứng u cầu quản lý doanh nghiệp, ngày 25/10/2000
chế độ báo cáo tài chính được ban hành theo quyết định 167/2000/QĐ/BTC áp dụng thống
nhất cho mọi loại hình doanh nghiệp. Hệ thống biểu mẫu báo cáo được xây dựng trên cơ sở
các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quốc tế, phù hợp với tiến trình hội nhập khu vực và
quốc tế, có nhiều ưu điểm cả về nội dung lẫn hình thức, khắc phục được phần lớn các nhược
điểm của chế độ báo cáo trước đây. Số lượng báo cáo kế toán đã giảm đáng kể, việc lập và
xét duyệt báo cáo đơn giản, ít tốn kém về cơng sức và thời gian. Tuy vậy, hệ thống báo cáo
tài chính hiện hành vẫn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Một số chỉ tiêu báo cáo
tài chính vẫn cịn q chi tiết và thuộc phạm vi của báo cáo quản trị, các chỉ tiêu phản ánh

12


trong từng báo cáo mặc dù có sự sắp xếp lại nhưng vẫn cịn chưa thật hợp lý và khơng nhất
qn; các tính tốn chỉ tiêu chưa thật chính xác; biểu mẫu vẫn cịn q cồng kềnh, phức tạp,
khơng phù hợp với trình độ thực tiễn Việt Nam nên doanh nghiệp khó lịng thực hiện…Điều
này đã dẫn đến tình trạng hàng loạt doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể lập và nộp báo cáo
tài chính cho các cơ quan quản lý đúng hạn được chứ chưa nói đến báo cáo tài chính đó có

chính xác hay khơng. Một thực tế đau lòng mà chúng ta phải thẳng thắn thừa nhận là hệ
thống báo cáo tài chính hiện hành đang là một bài tốn khó so với trình độ của hầu hết các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta. Và trên thực tế, để có báo cáo tài chính nộp cho các cơ
quan quản lý, tránh bị thu hồi giấy phép kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ phải chọn một trong hai cách: hoặc phải thuê các chuyên gia BCTC lập
báo cáo tài chính hoặc phải tự lập cho có để nộp, cịn chính xác hay khơng-khơng quan
trọng. Trước thực tế đó, ngày 21/12/2001 Bộ trưởng Bộ tài chính đã ban hành Quyết định số
144/2001/QĐ-BTC quyết định này cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ được áp dụng chế
độ kế toán riêng phù hợp với loại hình doanh nghiệp của mình. Quyết định 144/2001/QĐBTC đã phần nào tháo gỡ bớt khó khăn cho phần đông doanh nghiệp vừa và nhỏ, tránh cho
khá nhiều doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh. Tuy nhiên, như vậy khơng có nghĩa
là hệ thống BCTC theo quyết định mới này đã hoàn thiện và phù hợp với trình độ quản lý và
phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Qua quá trình phát triển của các chuẩn mực kế
tốn, hệ thống BCTC cũng khơng ngừng được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các chuẩn mực
kế toán Việt Nam số 01 “chuẩn mực chung”, số 21 trình bày BCTC số 25 “BCTC hợp nhất
và kế tốn các khoản đầu tư vào công ty con”, số 27 “BCTC giữa niên độ” … các thông tư
hướng dẫn như thông tư số 23/2005/ TT- BTC ngày 30/3/2005 và mới đây nhất là Quyết
định số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
Bảng cân đối kế tốn có vai trị hết sức quan trọng đối với bất cứ doanh nghiệp nào,
không những phản ánh vừa khái quát vừa chi tiết tình trạng tài sản và vốn của doanh nghiệp
mà còn là minh chứng thuyết phục cho một dự án vay vốn khi doanh nghiệp trình lên ngân
hàng, và đồng thời cũng là căn cứ đáng tin cậy để các đối tác xem xét khi muốn hợp tác với
doanh nghiệp. Các nghiệp vụ kinh tế ở doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú và chúng ảnh
hưởng đến bảng cân đối kế tốn. Có 3 trường hợp:

13


 Các nghiệp vụ kinh tế chỉ ảnh hưởng đến các loại tài sản: làm loại tài sản này tăng thêm
đồng thời làm loại tài sản khác giảm bớt tương ứng.
 Các nghiệp vụ kinh tế chỉ ảnh hưởng đến các loại nguồn vốn: làm loại nguồn vốn này

tăng thêm đồng thời làm loại nguồn vốn khác giảm bớt tương ứng.
 Các nghiệp vụ kinh tế ảnh hưởng đến cả tài sản và nguồn vốn: làm tài sản tăng thêm
(giảm đi) đồng thời làm nguồn vốn tăng (giảm) tương ứng.
Nền kinh tế thị trường Việt Nam đang ở giai đoạn đầu phát triển với tính đa dạng về loại
hình hoạt động, về mơ hình tổ chức, về sở hữu vốn và phong phú về các dạng hoạt động.
Bên cạnh đó, Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng với
việc đã và đang là thành viên của các tổ chức kinh tế - thương mại thế giới WTO địi hỏi kế
tốn với vai trị là cơng cụ quản lý kinh tế quan trọng của doanh nghiệp – phải hòa nhập
từng bước với các thơng lệ quốc tế về kế tốn. Vì vậy, Chế độ kế toán doanh nghiệp được
biên soạn lại trên cơ sở các Quyết định, Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung và các hướng
dẫn kế toán theo yêu cầu của 26 chuẩn mực kế toán đã được ban hành, công bố đến hết năm
2005. Hiện nay, trong các doanh nghiệp Việt Nam, với mỗi doanh nghiệp khác nhau thì các
chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán cũng được lập khác nhau, có thể có đầy đủ các chỉ tiêu
hoặc giảm bớt một số chỉ tiêu khác (trừ những chỉ tiêu bắt buộc). Bảng cân đối kế toán
thường được lập vào cuối niên độ kế toán. Các doanh nghiệp căn cứ vào những quy định của
Nhà nước và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành để có những thay đổi phù hợp. Tuy
nhiên, với các DN Nhà nước, các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán và các DN khác
tự nguyện cịn có hệ thống BCTC giữa niên độ, trong đó có Bảng cân đối kế toán giữa niên
độ.
2. Căn cứ lập bảng cân đối kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam
Các doanh nghiệp Việt Nam lập bảng cân đối kế toán chủ yếu dựa vào 3 yếu tố:
 Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của năm trước;
 Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết;
 Căn cứ vào sổ cái các tài khoản.

14


3. Quy trình lập bảng cân đối kế tốn tại các doanh nghiệp Việt Nam
Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam lập bảng cân đối kế tốn thơng qua 6 bước, đó là:

Bước 1: Kiểm tra tính có thật của các chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong kỳ kế tốn.
Kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm phản ánh tính trung thực
của thơng tin trên Báo cáo tài chính. Vì vậy, đây là cơng việc được phịng Kế tốn và Doanh
nghiệp tiến hành chặt chẽ.
Kế toán tiến hành kiểm tra như sau:
 Sắp xếp chứng từ kế tốn theo trình tự thời gian phát sinh.
 Đối chiếu nội dung kinh tế, số tiền phát sinh từng chứng từ với nội dung kinh tế, số
tiền của từng nghiệp vụ được phản ánh trong sổ sách kế toán.
 Nếu phát hiện sai sót, lập tức điều chỉnh và xử lý kịp thời.
Bước 2: Tạm khóa sổ kế tốn và đối chiếu số liệu từ các sổ kế tốn liên quan.
Tính số dư cuối kỳ của Sổ cái các tài khoản, Sổ chi tiết và Bảng tổng hợp chi tiết các tài
khoản. Sau đó đối chiếu số liệu giữa Sổ cái các tài khoản, Sổ chi tiết và Bảng tổng hợp chi
tiết.
Bước 3: Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian và khóa sổ kế tốn chính thức.
Kế tốn tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển và xác định kết quả kinh doanh. Sau
khi thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian, kế tốn tiến hành khóa sổ kế toán.
Bước 4: Lập bảng cân đối số phát sinh.
Bảng cân đối số phát sinh là phương pháp kỹ thuật dùng để kiểm tra một cách tổng quát
số liệu kế toán đã ghi trên các tài khoản tổng hợp.
Bước 5: Lập bảng cân đối kế toán theo mẫu B01-DNN.
Bước 6: Thực hiện kiểm tra và ký duyệt.

15


Sau khi lập xong Bảng cân đối kế toán, người lập sẽ cùng kế toán trưởng kiểm tra lại lần
nữa, sau đó đem in ra và ký duyệt. Cuối cùng, Bảng cân đối kế toán cùng với các Báo cáo tài
chính khác sẽ được kế tốn trưởng trình lên Giám đốc xem xét và ký duyệt.
4. Đánh giá thực trạng bảng cân đối kế toán trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện

nay
Trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, hệ thống kế tốn đã có những bước phát
triển phù hợp, đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng trong
từng thời kỳ và phù hợp với sự phát triển cơ chế quản lý kinh tế đối với doanh nghiệp ở
nước ta.Trong hai giai đoạn “trước năm 1957” và “từ năm 1975 đến năm 1986” bảng tổng
kết tài sản là hình thức sơ khai của Bảng cân đối kế toán. Qua các thời kì tiếp theo, bảng cân
đối kế tốn ngày càng đầy đủ và thực hiện đúng với các điều luật do nhà nước đặt ra.
Hiện nay, bảng cân đối kế tốn trong các doanh nghiệp ở nước ta có thể thấy được sự chi
tiết, đầy đủ các loại tài sản, nguồn vốn, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu. Từ đó giúp phản ánh giá
trị sổ sách các tài sản đơn vị kế toán đang sử dụng và kiểm soát theo kết cấu nhất định. Đó là
những thơng tin đánh giá quy mơ của đơn vị kế tốn, tính phù hợp với kết cấu tài sản đối với
từng đơn vị kế toán cụ thể.
Với bảng cân đối kế toán hiện nay thể hiện phần nguồn vốn đã cho biết toàn bộ tài sản
được hình thành từ đâu, đánh giá kết cấu của nguồn vốn có phù hợp khơng, tình trạng tài
chính của đơn vị kế tốn có hợp lí và đảm bảo hay không.
Sự kết hợp các thông tin được trình bày trong bảng giúp đánh giá tình hình tài chính của
đơn vị trên nhiều khía cạnh khác nhau như khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh
toán nhanh, … Ngồi ra, từ bảng cân đối kế tốn các nhà quản lý doanh nghiệp có thể kết
luận về vị thế tài chính của doanh nghiệp. Phân tích vị thế tài chính của doanh nghiệp giúp
xác định tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá khả năng sinh lời, sử dụng tài sản
của đơn vị có hiệu quả khơng, có khả năng phá sản khơng và nếu có, thì vấn đề phát sinh ở
đâu, …
Từ việc thực hiện bảng cân đối kế toán đầy đủ như hiện nay sẽ giúp đề xuất chiến lược,
đưa ra giải pháp cho doanh nghiệp phát triển, cân đối các mối quan hệ vốn, nợ của doanh
nghiệp hoạt động một cách hiệu quả, có lợi cho chu kỳ kinh tế kế tiếp.

16


Tuy nhiên, bảng cân đối kế toán trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay vẫn còn

những hạn chế cần điều chỉnh để nghiệp vụ trở nên hữu ích và hiệu quả cao hơn.
Bảng cân đối kế toán hiện nay mới chỉ phản ánh được giá trị của nó tại thời điểm đầu kỳ
và cuối kỳ và được lập theo nguyên tắc giá gốc nên bảng cân đối kế tốn khá khó để có được
sự ăn khớp giữa những giá trị tài sản theo sổ sách và giá trị tài sản trên thị trường. Nó chỉ
phản ánh ở thời điểm hiện tại (thời điểm lập báo cáo) với số liệu đầu kỳ và cuối kỳ nên khó
đánh giá, nắm bắt sự thay đổi chi tiết trong cả kỳ, chưa thực sự phản ánh theo tình hình tài
chính của tổ chức kế tốn. Bên cạnh đó, nhiều thơng tin quan trọng ảnh hưởng đến tài sản,
nợ phải trả của đơn vị kế toán tại một thời điểm nhất định chưa phản ánh sự vận động của tài
sản trong quá trình tái sản xuất.
Bảng cân đối kế toán cung cấp nhiều thơng tin mang tính ước tính, ví dụ như giá trị cịn
lại của tài sản cố định, các khoản trích lập dự phịng, một số khoản chi phí trả trước hoặc chi
phí phải trả … Việc ước tính này mang theo tính chủ quan, nếu thiếu căn cứ khoa học và
chịu ảnh hưởng của mục đích cá nhân vào việc cung cấp dữ liệu kế tốn thì tính thích hợp và
tính tin cậy của thơng tin kế tốn trên bảng cân đối kế tốn sẽ bị giảm. Đây có thể sẽ tạo ra
sai lầm phát sinh sau này khi không định hình chính xác các khoản tiền của doanh nghiệp.
Khơng chỉ vậy, nhiều hệ thống tài khoản kế toán tồn tại một lúc nhiều trên hệ thống tài
khoản kế toán, gây khó khăn cho việc lập các Báo cáo tài chính nói chung và Bảng cân đối
kế tốn nói riêng. Hiện nay hầu hết các nghiên cứu về hệ thống kế tốn chỉ chủ yếu tập trung
vào hồn thiện cách hạch toán, kết cấu, tên gọi của tài khoản hay cải tiến cách thức định
khoản một số nghiệp vụ kinh tế nhất định mà ít đề cập đến mối quan hệ giữa hệ thống tài
khoản với hệ thống báo cáo tài chính nói chung và Bảng cân đối kế tốn nói riêng. Số lượng
tài khoản kế tốn chưa phù hợp với yêu cầu thực tế, cần chi tiết và hợp lý hơn nữa nhằm
thuận lợi cho việc lập Bảng cân đối kế tốn.
III. Hồn thiện bảng cân đối kế tốn
Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác cân đối kế tốn:
- Nâng cao trình độ của nhân viên kế toán:

17



Các nhân viên kế tốn của các Cơng ty có trình độ chun mơn chưa đồng đều, dẫn tới
việc phối hợp thiếu nhịp nhàng giữa các phần hành kế toán, khó tránh khỏi những vướng
mắc trong việc tổng hợp số liệu để lập Báo cáo tài chính. Cơng ty cần đưa ra chính sách
nâng cao trình độ chun mơn cho nhân viên kế toán như là đăng ký cho nhân viên của
Cơng ty mình tham gia học những lớp về nghiệp vụ chun mơn kế tốn, tìm hiểu sâu hơn
về hoạt động kế tốn cũng như phân tích Báo cáo tài chính để giúp cho cơng tác kế tốn
được chính xác hơn, có thể đưa ra những thơng tin đáng tin cậy và hữu ích cho nhà quản trị.
Từ đó giúp nhà quản lý đưa ra được những chính sách, phương hướng để Công ty phát triển
hơn trong tương lai. Đồng thời, các chương trình đào tạo kế tốn tại các hệ đào tạo cần bám
sát thực tế, đưa ra các chuẩn đầu ra thích hợp với tình hình chung, địi hỏi nguồn nhân lực kế
tốn đầu ra phải nắm rõ các kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cùng các kỹ năng bổ trợ cần
thiết đặc biệt là kỹ năng tin học văn phịng.
- Thực hiện cơng tác phân tích Bảng cân đối kế tốn
Báo cáo tài chính nói chung và Bảng cân đối kế tốn nói riêng có vai trị hết sức quan
trọng. Nó cung cấp các thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu, giúp cho nhà quản trị đánh giá
được tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các quyết
định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh ở tương lai. Mà số liệu trong Bảng cân đối kế
toán là nguồn căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý. Do đó, Cơng ty
cần coi trọng và tiến hành phân tích bảng cân đối kế toán một cách chi tiết, đầy đủ.
- Áp dụng phần mềm kế tốn vào cơng tác hạch tốn, kế tốn.
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, việc cung cấp các thơng tin địi hỏi chính
xác và kịp thời. Hơn nữa khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty ngày càng
nhiều, nhưng các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn còn chủ yếu sử dụng hình thức kế
tốn thủ cơng. Ðiều này sẽ tạo thêm gánh nặng cho các kế tốn viên, và có thể xảy ra những
sai sót trong q trình hạch tốn, đưa ra thơng tin khơng chính xác làm ảnh hưởng đến quyết
định của lãnh đạo Công ty. Đồng thời các phần mềm kế tốn là một cơng cụ hiện đại giúp
cho hoạt động phân tích bảng cân đối kế tốn trở lên hiệu quả, tăng tính chính xác và dễ
dàng hơn cho kế tốn viên. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều phần mềm kế toán dành cho

18



doanh nghiệp, vừa dễ sử dụng mà giá cả lại phù hợp. Có thể kể đến một số phần mềm hay
được sử dụng như: MISA, FAST Accounting, BRAVO, Acc Pro…
Ngoài ra để góp phần hồn thiện bảng cân đối kế toán nên bổ sung thêm vào bảng cân
đối kế toán hiện hành một số chỉ tiêu như: Chỉ tiêu “Phải thu vốn gọi chưa góp của cổ
đơng”, Chỉ tiêu “Nợ vay do phát hành trái phiếu”, Bổ sung các nội dung chi tiết liên quan
đến chỉ tiêu “Nguồn vốn kinh doanh”. Bổ sung chỉ tiêu “Cổ tức phải trả bằng cổ phiếu…
Những biện pháp liên quan đến năng lực của nguồn nhân lực và cơng nghệ kể trên có thể
tăng tính chính xác, nhanh nhạy cho bảng cân đối kế toán. Tuy vậy, hạn chế của bảng cân đối
kế toán về việc không phản ánh giá trị của các đối tượng kế toán theo giá thị trường và dẫn
đến bảng cân đối kế tốn chưa thực sự phản ánh tình hình tài chính của đơn vị kế tốn là một
hạn chế khó giải quyết và tìm cách khắc phục được. Tuy vậy với việc các doanh nghiệp hiện
nay đang rút ngắn thời gian sản xuất và kinh doanh hàng hóa đã thu hẹp khoảng cách thời
gian giữa thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ giúp cho các giá trị của đối tượng kế tốn khơng bị
q chênh lệch do ảnh hưởng của thời gian.
Có thể thấy được rằng, cân đối kế tốn là một cơng cụ đóng một vai trị quan trọng trong
việc quản lý tài chính của một doanh nghiệp nói riêng và của một hệ thống tài chính quốc
gia nói chung. Nếu như doanh nghiệp khai thác tốt từ những báo cáo được lập nên từ việc
phân tích các bảng cân đối kế tốn, đưa nó vào trong hoạt động quản trị để dự đoán và đưa
ra các phương hướng trong tương lai sẽ giúp doanh nghiệp đề ra các dự toán phù hợp cho
hoạt động kinh doanh và sản xuất, góp phần tạo nên sự thành cơng cho doanh nghiệp.

19


KẾT LUẬN
Phương pháp tổng hợp cân đối kế tốn có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý. Qua
việc phân tích bảng cân đối kế tốn có thể nhận xét đánh giá tình hình tài chính, huy động
vốn cũng như tiềm năng của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý ln làm chủ được mối quan hệ

phát sinh từ đó có điều kiện giữ cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái ổn
định và phát triển. Bài nghiên cứu: “Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán, thực trạng và
giải pháp hoàn thiện” đã phần nào phản ánh điều đó.

20


Tài Liệu Tham Khảo
Chế độ kế tốn doanh nghiệp
Thơng tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài Chính về việc
hướng dẫn chế độ kế tốn doanh nghiệp
 Website:
/> /> />
21


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM THẢO LUẬN LẦN 1

1. Địa điểm họp nhóm: Phịng V301 – Đại học Thương Mại
2. Thời gian làm việc: 9h30 – 10h30 ngày 24/03/2021
3. Thành phần tham gia: Tất cả thành viên nhóm 11
4. Nội dung họp:
-

Bầu ra nhóm trưởng và thư ký

-


Nhóm trưởng thơng báo đề tài thảo luận cho các thành viên trong nhóm

-

Nhóm trưởng xây dựng đề cương cho bài thảo luận

-

Các thành viên trong nhóm tham gia thảo luận, góp ý hồn chỉnh đề cương chi tiết

-

Phân công công việc cho các thành viên

5. Đánh giá chung
Buổi họp nhóm sơi nổi, các thành viên đều thống nhất về đề cương thảo luận.
Nhóm trưởng

Thư ký

22


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM THẢO LUẬN LẦN 2

1. Địa điểm họp nhóm: Phịng tự học nhà V – Đại học Thương Mại

2. Thời gian làm việc: 9h30 – 11h ngày 31/03/2021
3. Thành phần tham gia: Tất cả thành viên nhóm 11
4. Nội dung họp:
-

Các thành viên nộp bài hồn chỉnh về cho nhóm trưởng

-

Các thành viên tham gia góp ý, chỉnh sửa nội dung để hồn thiện bài thảo luận

-

Nhóm trưởng đánh giá ý thức làm bài của từng thành viên

-

Cả nhóm thống nhất trước khi nhóm trưởng và thư ký in bài

-

Mọi người cùng nhau bàn bạc để chuẩn bị cho buổi thảo luận trên lớp diễn ra sn
sẻ

5. Đánh giá buổi họp nhóm
Nhóm làm việc tốt, nhiệt tình, nghiêm túc.

Nhóm trưởng

Thư ký


23


BẢNG ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN – NHÓM 11
STT

Họ và tên

Nhiệm vụ

101

Đinh Thị Thu Trang

Tổng hợp word

(18D120046)
102

Dương Thu Trang

II

(18D120225)
103

Nguyễn Huyền Trang

II


(18D120048)
104

Nguyễn Thị Thu Trang

III

(18D120106)
105

Nguyễn Thị Thu Trang

III

(18D120345)
106

Vũ Thị Thúy Trang

III

(18D120346)
107

Lê Anh Tuấn

1.2.1

(19D300137)

108

Cao Thị Thu Un

Thuyết trình

(18D120228)
109

Ngơ Thị Thảo Vân

1.1

(18D120050)
110

ng Thị Hải Yến

1.2.2 và 1.2.3

(18D120052)
111

Tạ Đức Thành

PP

24

Đánh giá


Chữ ký


(17D190090)
112

Nguyễn Thị Khánh Huyền

Mở đầu, kl, tài liệu

(18D270027)

tham khảo

25


×