Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

(Bài thảo luận kinh tế doanh nghiệp) Phân tích ảnh hưởng của vị trí điểm bán và quảng cáo đến tiêu thụ hàng hóa của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk giai đoạn 2015 2019.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.15 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
------

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ DOANH NGHIỆP
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ
QUẢNG CÁO VÀ VỊ TRÍ ĐIỂM BÁN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TIÊU
THỤ HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP VINAMILK GIAI ĐOẠN
2015 – 2019.
Nhóm :5
Giáo viên hướng dẫn : TS. Vũ Thị Yến
Lớp học phần : 2056BMGM1021

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ DOANH NGHIỆP
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ
QUẢNG CÁO VÀ VỊ TRÍ ĐIỂM BÁN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TIÊU
THỤ HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP VINAMILK GIAI ĐOẠN
2015 – 2019.
Nhóm :5
Giáo viên hướng dẫn : TS. Vũ Thị Yến


MỤC LỤC
A LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................1
4. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................1
5. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................1
6. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................1


B NỘI DUNG................................................................................................................ 2
1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT..................................................................................................2
1.1 Tiêu thụ hàng hóa............................................................................................2
a, Khái niệm...........................................................................................................2
b, Tầm quan trọng của tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại......2
1.2. Vị trí điểm bán................................................................................................3
a, Khái niệm...........................................................................................................3
b, Vai trị của vị trí điểm bán tới tiêu thụ hàng hóa.............................................3
c) Ảnh hưởng của vị trí điểm bán đến tiêu thụ hàng hóa....................................4
1.3. Nhân tố quảng cáo..........................................................................................4
a, Khái niệm...........................................................................................................4
b, Ảnh hưởng của quảng cáo đến tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp.........4
2. Thực trạng việc ảnh hưởng của vị trí điểm bán và quảng cáo đến tiêu thụ hàng
hóa của cơng ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk giai đoạn 2015 - 2019.................5
2.1. Sơ lược về công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk..................................5
2.1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk...........................5
2.1.2. Các dòng sản phẩm của doanh nghiệp Vinamilk......................................5
2.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty từ 2015 – 2019......................6
2.3. Quảng cáo ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của Vinamilk 2015 - 2019..6
2.3.1. Hình thức quảng cáo của Vinamilk............................................................6
2.3.2. Tình hình chi cho quảng cáo của Vinamilk 2015 – 2019...........................7
2.3.3. Tác động của quảng cáo đến tiêu thụ của Vinamilk 2015 – 2019...........7


2.4. Vị trí điểm bán ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp
Vinamilk giai đoạn 2015-2019 .............................................................................8
2.4.1. Các vị trí điểm bán.......................................................................................8
2.4.2. Ảnh hưởng của vị trí điểm bán đến tiêu thụ hàng hóa............................10
3. Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm sữa tươi của vinamilk.............................14
3.1. Đối với nhân tố quảng cáo:.........................................................................14

3.2. Đối với vị trí điểm bán................................................................................14
C KẾT LUẬN.............................................................................................................15


A LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong xu thế hội nhập kinh tế ngày càng phát triển, sự cạnh tranh cũng trở nên gay gắt
hơn. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải phấn đấu không ngừng để giữ vững vị thế trên
thị trường. Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk cũng khơng nằm ngồi vịng xốy
đó. Là một doanh nghiệp lớn việc xác định vị trí điểm bán, chiến lược quảng cáo là đặc
biệt quan trọng. Triển vọng kinh doanh trong tương lai ở khu vực này ra sao? Địa điểm
kinh doanh này liệu có trở nên cuốn hút hay ít cuốn hút hơn do những thay đổi ở khu vực
lân cận? Chiến lược quảng cáo này có phù hợp hay khơng? Nhận thấy tầm quan trọng
trong vấn đề này, nhóm 5 chọn đề tài “Phân tích ảnh hưởng của yếu tố quảng cáo và vị trí
điểm bán đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp vinamilk giai đoạn 20152019”.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Ảnh hưởng của yếu tố quảng cáo đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp
vinamilk.
- Ảnh hưởng của vị trí điểm bán đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp
vinamilk.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Các hình thức quảng cáo và tác động của quảng cáo đến việc tiêu thụ của vinamilk.
- Các vị trí điểm bán và tác động của vị trí điểm bán đến việc tiêu thụ của vinamilk.
- Đánh giá các tác động và đưa ra giải pháp.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Yếu tố quảng cáo và vị trí điểm bán của vinamilk.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty Vinamilk.
- Về thời gian: 2015-2019
6. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
1


B NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT.
1.1 Tiêu thụ hàng hóa
a, Khái niệm.
Tiêu thụ hàng hóa là hoạt động đặc trưng chủ yếu của doanh nghiệp thương mại, là khâu
cuối cùng của hoạt động kinh doanh hàng hóa.
Tiêu thụ hàng hóa là q trình gồm nhiều hoạt động: nghiên cứu thị trường, nghiên cứu
người tiêu dùng, lựa chọn xác lập các kênh phân phối, các chính sách và hình thức bán
hàng, tiến hành quảng cáo các hoạt động xúc tiến và cuối cùng thực hiện các công việc
bán hàng tại điểm bán.
b, Tầm quan trọng của tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại.
-

Đối với doanh nghiệp

 Đối với các doanh nghiệp thì tiêu thụ hàng hóa đóng vai trò quan trọng quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì nhờ tiêu thụ được sản phẩm hàng
hóa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới diễn ra thường xuyên liên
tục, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa giúp doanh nghiệp bù đắp dược những chi phí, có
lợi nhuận đảm bảo cho q trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
 Mở rộng tiêu thụ hàng hóa là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
 Tiêu thụ hàng hóa làm tăng uy tín của doanh nghiệp cũng như làm tăng thị phần của
doanh nghiệp trên thị trường. Bởi vì khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ,
tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn một nhu cầu nào đó. Sức
tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp thể hiện mức bán ra, sự thích ứng với nhu cầu

người tiêu dùng và khối lượng hàng hóa tiêu thụ càng tăng thì thị phần của doanh
nghiệp càng cao.

2


 Thơng qua tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch
kinh doanh phù hợp, đạt hiệu quả cao do họ dự đoán được nhu cầu của xã hội trong
thời gian tới.
-

Đối với xã hội
 Tiêu thụ hàng hóa được thực hiện thơng qua hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp nhờ đó mà hàng hóa được chuyển thành tiền, thực hiện vịng ln chuyển
hàng hóa, chu chuyển vốn trong doanh nghiệp và chu chuyển tiền tệ trong nền
kinh tế, đảm bảo thực hiện các nhu cầu xã hội.
 Tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa thúc đẩy vịng quay của q trình tái sản xuất và tái
sản xuất mở rộng sức lao động góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
và nâng cao hiệu quả kinh tế.

1.2. Vị trí điểm bán.
a, Khái niệm.
Vị trí điểm bán là địa điểm mà doanh nghiệp chọn để đặt vị trí đặt hàng hóa bán, quảng
bá sản phẩm của doanh nghiệp, là nơi diễn ra các hình thức mua và bán.
b, Vai trị của vị trí điểm bán tới tiêu thụ hàng hóa.
Trong kinh doanh cũng như trong quân sự những nhân tố đảm bảo sự thành cơng là
thiên thời, địa lợi, nhân hịa, nếu nắm đúng thời cơ, biết lựa chọn đúng thời cơ, biết lựa
chọn đúng thời điểm kinh doanh tốt là yếu tố cơ bản bảo đảm sự thành công của bán
hàng. “ Nhà rộng không bằng đông khách” luôn luôn là tâm niệm của các nhà kinh doanh
khi tìm được vị trí điểm bán để kinh doanh.

Mỗi vị trí địa lý đều có sự thích hợp với hình thức tổ chức kinh doanh nhất định,
thông thường ở các trung tâm thành phố nên đặt các trung tâm thương mại, các siêu thị…
Các khu thương mại thứ cấp thường đặt ở ven đô do giá thuê mặt bằng rẻ hơn thuận tiện
đi lại, thích hợp với du lịch vui chơi giải trí, hấp dẫn khách vãng lai.

3


Những dãy phố thương mại thường kinh doanh các mặt hàng giống nhau cùng một
loại như Cát Linh: VLXD, phố hàng mã….Vị trí điểm bán là tài sản vơ hình của doanh
nghiệp, việc lựa chọn tốt điểm bán sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh tốt cho doanh nghiệp.
c) Ảnh hưởng của vị trí điểm bán đến tiêu thụ hàng hóa.
- Ưu điểm: nếu như lựa chọn những địa điểm kinh doanh phù hợp như khu vực đông dân
cư, trên đường gần giao thơng thuận tiện đi lại… sẽ kích thích hoạt động mua sắm của
người tiêu dùng hay chính là việc tăng tiêu thụ sản phẩm.
- Hạn chế: nếu như chọn những địa điểm ở nơi hẻo lánh, không phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng của người tiêu dùng thì khơng chỉ khơng hồn thành những mục tiêu đề ra mà cịn
làm tăng các chi phí nhân sự, đầu tư cơ sở hạ tầng.
1.3. Nhân tố quảng cáo.
a, Khái niệm
Quảng cáo là giới thiệu tới người tiêu dùng về hoạt động kinh doanh, hàng hóa, dịch
vụ, bao gồm dịch vụ có mục đích sinh lời và mục đích khơng sinh lời.
b, Ảnh hưởng của quảng cáo đến tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp
Quảng cáo có ý nghĩa là thơng báo với mọi người và kích thích họ mua hàng. Ngày
nay các công cụ thông báo với công chúng, nghệ thuật kích thích mua hàng rất phong
phú, đa dạng. Nhiều doanh nghiệp đã nhờ quảng cáo tốt đã tăng nhanh được doanh số bán
hàng và có những doanh nghiệp lớn chi tới hàng tỷ đô la cho quảng cáo. Điều đó khơng
phải là ngẫu nhiên là vì lợi ích to lớn của quảng cáo.
Quảng cáo là phương thức không thể thiếu được trong các doanh nghiệp thương mại.
Nó là công cụ vừa giúp doanh nghiệp bán hàng nhanh và nhiều, vừa là phương tiện dẫn

khách hàng đến với doanh nghiệp. Vì vậy quảng cáo là động lực của bn bán.
Tuy vậy quảng cáo cũng có những mặt trái: quảng cáo quá mức sẽ làm tăng chi phí,
giảm lãi, quảng cáo sai sự thật làm mất lòng tin của khách hàng, ảnh hưởng đến hoạt động
tiêu thụ. Ngồi ra cịn phải xem phản ứng đáp lại của đối thủ cạnh tranh đưa ra: hạ giá, cải
tiến quảng cáo…nếu không thận trọng sẽ dẫn đến “tiền mất tật mang”.

4


2. Thực trạng việc ảnh hưởng của vị trí điểm bán và quảng cáo đến tiêu thụ hàng
hóa của cơng ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk giai đoạn 2015 - 2019.
2.1. Sơ lược về công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk.
2.1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk.
Vinamilk là tên gọi tắt của cơng ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch quốc tế:
Vietnam dairy Products joint – stock company. Công ty thành lập vào năm 1976 trên cơ
sở tiếp quản 3 nhà máy Sữa của chế độ cũ để lại.
Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa. Hiện nay công
ty đã chiếm tới 58% thị phần sữa ở Việt Nam, với hơn 80% thị phần sữa chua, hơn 80%
thị phần sữa đặc, hơn 30% thị phần trong ngành hàng sữa bột. Công ty có mặt khắp các
tỉnh thành với hơn 251.000 điểm bán lẻ, 200 nhà phân phối trực tiếp, có mặt hơn 3899
siêu thị lớn nhỏ, 1356 cửa hang tiện lợi trên tồn quốc. Ngồi ra Vinamilk cịn xuất khẩu
sang nhiều nước như Mỹ, Canada…khu vực Trưng Đông, Đông Nam Á. Hiện nay cơng ty
hiện có 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phịng bán hàng, một
nhà máy sữa tại Campuchia (Angkormilk) và một văn phịng đại diện tại Thái Lan.
Cơng ty có trụ sở chính tại số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố
Hồ Chí Minh. Chức năng chính: chế biến, sản xuất và kinh doanh sữa và các chế phẩm từ
sữa.
2.1.2. Các dòng sản phẩm của doanh nghiệp Vinamilk.
Hiện vinamilk đã cung cấp hơn 250 loại sản phẩm khác nhau, cụ thể như:
-


Sữa nước với các nhãn hiệu: ADM GOLD, Flex, Super SuSu.

-

Sữa chua: susu, Probi, ProBeauty

-

Sữa đặc: ngôi sao phương nam, ông thọ

-

Kem và phomai

-

Sữa đậu nành – nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy…

5


-

Sữa bột trẻ em và người lớn: Dielac, Alpha, Pedia….

2.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm sữa của công ty từ 2015 – 2019.

Tổng doanh thu và lợi nhuận hợp nhất sau thuế
2015 - 2019.

60,000
50,000
40,000
30,000
20,000
10,000
0

46965

40233
7,770
2015

10,278

9,364
2016

doanh thu (tỷ đồng)

52269

51135

2017

10,206
2018


56400

10,554
2019

lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng)

Nguồn: Báo cáo thường niên Vinamilk.
Doanh thu của công ty Vinamilk tăng liên tục qua các năm từ 40.222 tỷ đồng (2015) đến
56.300 tỷ đồng (2019) tăng 39,97%. Doanh thu của năm 2016 tăng 14,86% so với năm
2015, doanh thu của năm 2017 tăng 10,47% so với năm 2016, doanh thu năm 2018 tăng
2,98% so với 2017 và doanh thu 2019 tăng 7,11% sơ với 2018. Năm 2018 công ty đã
chiếm tới 58% thị phần sữa việt nam. Mặc dù vẫn giữ vị trí số 1 ngành sữa Việt Nam
nhưng có thể thấy sau nhiều năm tăng trưởng với mức 2 con số thì hiện nay mức tăng
trưởng doanh thu đang chậm lại từ năm 2018 do thị trường sữa bắt đầu tới giai đoạn bão
hòa.
2.3. Quảng cáo ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của Vinamilk 2015 - 2019.
2.3.1. Hình thức quảng cáo của Vinamilk.
Vinamilk ln chú trọng sáng tạo khơng ngừng vì vậy Vinamilk rất chú trọng đến hoạt
động quảng cáo của cơng ty.Với mục đích đưa sản phẩm của mình đến người tiêu dùng,
Vinamilk sử dụng mọi hình thức quảng cáo như: phương tiện phát thanh trên truyền hình,

6


báo chí, quảng cáo trên đường phố, trên các tấm áp phích đặt tại các nhà chờ xe bt, góc
đường lớn….

2.3.2. Tình hình chi cho quảng cáo của Vinamilk 2015 – 2019.
Do đặc thù kinh doanh, Vinamilk thường đầu tư ngân sách theo chu kì sống của sản

phẩm. Khi sản phẩm mới được tung ra thị trường với mục đích tìm một chỗ đứng vững
chắc trong tâm trí người tiêu dùng quảng cáo sẽ được chú trọng nhiều nhất, tới giai đoạn
bão hịa và suy thối thì sẽ giảm bớt chi phí quảng cáo giảm xuống. Vì vậy để duy trì vị
thế của mình thì Vinamilk chi rất nhiều tiền cho quảng cáo, cụ thể:
2015
CPQC (tỷ đồng)
1776.6
% tăng trưởng CPQC so với năm 82.5

2016
2074.5
16.74

2017
1990.5
- 4.05

2018
1754.6
- 11.85

2019
2099.8
19.67

trước
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Vinamilk.
Theo báo cáo tài chính hơp nhất của Vinamik, có thể thấy rằng Vianmilk chi rất nhiều
tiền cho quảng cáo. Chi phí cho quảng cáo của cơng ty Vinamilk năm 2016 tăng 297.9
tỷ đồng (tương ứng 16,74%) so với năm 2015. Đến 2016 – 2018 chi cho quảng cáo lớn

nhưng có dấu hiệu sụt giảm. Năm 2017 sụt giảm 4.05% so với năm 2016 và đến 2018
thì sự sụt giảm tăng lên mức 2 con số là 11.85%. Năm 2019 chi cho quảng cáo có dấu
hiệu tăng trở lại nhưng không cao (ở mức 19.67% so với 2018).
Nguyên nhân là do ngành sữa đang dần bão hòa, để giữ vững vị trí số 1 của mình
Vinamilk thay đổi chiến lược từ việc chi mạnh tay cho quảng cáo vào năm 2015 (tăng
82.5% so với 2014) sang giảm chi cho quảng cáo, tăng mạnh chi cho khuyến mãi, trưng
bày sản phẩm và hỗ trợ bán hàng.
2.3.3. Tác động của quảng cáo đến tiêu thụ của Vinamilk 2015 – 2019.

7


Hoạt động quảng cáo của Vinamilk
20 15 - 20 19
12000
10278

10000

9364
7700
22.6

8000

10554

10206
29.9


26.8

25.64

23.6

25

15

4000

0

30

20

6000

2000

35

2074.5

1777.6

2015


2016

1990.5

2017

chi cho quảng cáo( tỷ đồng)
doanh thu trên một đồng quảng cáo

1754.6

2099.8

2018

10
5

2019

0

lợi nhuận sau thuế(tỷ đồng)

Nguồn: Báo cáo tài chính Vinamilk
Trong giai đoạn 2015 – 2018 có thể thấy doanh thu trên một đồng quảng cáo của
Vianmilk tăng nhẹ qua các năm nhưng vẫn còn ở mức thấp so với giai đoạn 2011 - 2014.
Năm 2019 thì doanh thu trên một đồng quảng cáo có sự sut giảm từ 29.9 (2018) xuống
26.8 (2019).
Nếu năm 2015 mỗi đồng quảng cáo mang về cho Vinamilk 22.6 đồng doanh thu và

đến năm 2018 thì mỗi đồng quảng cáo mang về 29.9 đồng doanh thu thì đến năm 2019
chỉ cịn mang về 26.8 đồng doanh thu. Có thể thấy mức chi quảng cáo tăng nhanh hơn
tăng trưởng doanh số khá nhiều.
2.4. Vị trí điểm bán ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp Vinamilk
giai đoạn 2015-2019 .
2.4.1. Các vị trí điểm bán.
Vị trí điểm bán rộng khắp từ nông thôn đến thành phố của Vinamilk là yếu tố thiết yếu
dẫn đến thành công trong hoạt động tiêu thụ, cho phép Vinamilk chiếm lĩnh được số
lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị
hiệu quả trên cả nước.
8


Vị trí bán hàng truyền thống trong nước:
Tính đến năm 2019, Vinamilk phân phối rộng khắp 64 tỉnh thành với 250 nhà phân phối và
gần 251.000 điểm bán lẻ trên tồn quốc.

Để hỗ trợ mạng lưới phân phối của mình Vinamilk đã mở 14 phòng trưng bày sản phẩm
tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ.
Vị trí bán hàng hiện đại:
Vinamilk phân phối sản phẩm của mình qua những kênh hiện đại hơn như ở hệ thống
siêu thị (Big C, Vinmart…) hay trường học, bệnh viện. Năm 2016, Vinamilk là công ty
sữa tiên phong ra mắt trang thương mại điện tử giacmosuaviet.com.vn đầu tiên. Trên
9


trang web, người tiêu dùng có thể chọn mua tất cả các sản phẩm của Vinamilk: Sữa bột,
Bột dinh dưỡng, Sữa đặc, Sữa nước, Sữa chua, Nước giải khát, Kem ăn, Sữa đậu nành và
Phô mai... Sản phẩm được cam kết chất lượng đúng chuẩn của nhà sản xuất, có thông tin
dinh dưỡng cụ thể để người dùng dễ dàng tra cứu và lựa chọn. Hình thức thanh tốn bằng

tiền mặt khi nhận hàng, hoặc thanh toán trực tuyến bằng các loại thẻ nội địa và quốc tế.
Đến nay, kênh bán hàng này vẫn đang phát triển cùng với tiêu dùng online đang tăng
trưởng mạnh mẽ tại Việt Nam.
Vị trí bán hàng nước ngoài:
Về thị trường nước ngoài, các sản phẩm của Vinamilk cũng cho thấy sự khả quan khi
nhận được các tín hiệu tích cực từ người tiêu dùng quốc tế. Tính đến nay, Vinamilk đã có
mặt tại 54 quốc gia và vùng lãnh thổ, khai thác tích cực các thị trường mới tiềm năng tại
khu vực Châu Á.
Năm 2018, sản phẩm của Vinamilk đã chính thức có mặt tại thị trường Thái Lan,
Myanmar và Bangladesh. Hiện nay, ngoài khu vực châu Á, Vinamilk vẫn tiếp tục củng cố
sự hiện diện và tập trung hơn nữa tại các thị trường quốc tế mới (đặc biệt là khu vực châu
Phi) bằng việc đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu thị trường để phù hợp văn hóa địa
phương, tung các sản phẩm thế mạnh (sữa bột, bột dinh dưỡng…), mở rộng hệ thống
phân phối và tăng độ nhận biết thương hiệu.
Năm 2019, Vinamilk đã thành công thâm nhập thị trường Trung Quốc, thiết lập hệ
thống phân phối với các chuỗi siêu thị lớn tại Trung Quốc cũng như thông qua kênh
thương mại điện tử.
Ở Hàn Quốc, nơi các sản phẩm sữa hạt và trà sữa của Vinamilk đã bắt đầu được người
tiêu dùng đón nhận thơng qua kênh thương mại điện tử và cửa hàng tiện lợi. Sản phẩm trà
sữa Vinamilk Happy cũng đã lên kệ tại chuỗi 1.500 cửa hàng tiện lợi phổ biến ở Hàn
Quốc. Kinh nghiệm về thị trường, chiến lược tiếp cận phù hợp và uy tín thương hiệu trong
mảng kinh doanh quốc tế được xây dựng trong gần 20 năm qua đã giúp Vinamilk ghi
nhận sự tăng trưởng tích cực.
2.4.2. Ảnh hưởng của vị trí điểm bán đến tiêu thụ hàng hóa.

10


Nhu cầu sử dụng các sản phẩm sữa của người Việt Nam là rất lớn. Trung bình mỗi
năm, mức tiêu thụ sữa của 1 người là 14 lít/năm nên việc phân bổ vị trí điểm bán của

doanh nghiệp góp phần đáng kể trong việc đưa sản phẩm gần hơn đến người tiêu dùng.
Thành cơng:
Ngồi chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp Vinamilk rất chú tâm đến vị trí điểm bán.
Phần lớn các sản phẩm sữa của công ty được bày bán tại các siêu thị, trung tâm mua sắm
gần trường học hay các đại lý lớn có uy tín, địa thế khang trang bắt mắt. Vị trí điểm bán
phù hợp sẽ xây dựng ấn tượng tốt trong khách hàng: họ đánh giá được sản phẩm là chính
hãng, chất lượng được bảo đảm bởi các sản phẩm đều được kiểm tra và bảo quản tại siêu
thị hay đại lý lớn. Chính điều này đã gây dựng được thương hiệu Vinamilk vững chắc, uy
tín trong mắt người tiêu dùng.
Nắm bắt được xu hướng tiêu dùng qua mạng của nhiều hộ gia đình, Vinamilk đã
phát triển thêm trang web thương mại điện tử, kích thích mua sắm. Vị trí điểm bán thơng
minh này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại của người tiêu dùng đồng thời giúp tăng
thêm doanh thu so với việc chỉ bán các sảm phẩm ở vị trí điểm bán cố định. Theo báo cáo
tài chính hợp nhất quý II năm 2016, việc phân phối các sản phẩm qua thương mại điện tử
đã thu về doanh thuần đạt 12.449 tỷ đồng, tăng 18,6% so với cùng kỳ năm 2015. Lũy kế 6
tháng, doanh thu của Vinamilk đạt 22.782 tỷ đồng, tăng 18,6% và lợi nhuận sau thuế đạt
4.972,6 tỷ đồng, tăng 33% so với cùng kỳ.
Với vị trí điểm bán rộng khắp cả nước đã giúp cho các sản phẩm của Vinamilk luôn
chiếm ưu thế hơn so với các doanh nghiệp khác. Cụ thể: Năm 2017 thị trường sữa nước
đạt đến quy mô 34.000 tỷ đồng, thị trường sữa bột là 48.000 tỷ đồng.Theo báo cáo mới
công bố của Nielsen Việt Nam,tiêu thụ sản phẩm Sữa tươi 100% Vinamilk hiện đang
đứng đầu trong phân khúc sữa tươi, ngành hàng sữa nước về cả sản lượng lẫn doanh số
bán ra trong 12 tháng liên tiếp (từ tháng 3/2018 đến tháng 2/2019). Không chỉ đứng đầu
với sản phẩm Sữa tươi 100%, hiện Vinamilk cũng dẫn đầu ngành hàng sữa nước nói
chung.

11


T hị phần sữa của Vinamilk ở thị trường trong nước

120%
100%
80%
60%
40%
20%
0%

Sữa đặc

Sữa chua
Vinamilk

Sữa tươi

Sữa bột

Các hãng còn lại

Với số liệu chi tiết: Vinamilk chiếm 75% thị phần sữa đặc có đường, 90% thị phần sữa
chua, 50% thị phần sữa tươi và khoảng 25-30% thị phần sữa bột của Việt Nam. Vinamilk
không chỉ chiếm thị phần lớn sữa nước ở trong nước mà các sản phẩm sữa khác cũng
chiếm tỷ lệ cao trên thị trường so với các hãng sữa còn lại. Thêm vào đó, một lợi thế của
việc mở rộng vị trí bán hàng cũng giúp cơng ty hạn chế được tình trạng tồn kho ế hàng.
Vị trí điểm bán ở quốc tế đã đưa thương hiệu sữa Việt vào bản đồ thế giới, mở rộng khả
năng tiếp cận thị trường và đáp ứng được nhu cầu về sữa của quốc tế. Xuất khẩu sữa đã
đóng góp khoảng 13% vào doanh thu của công ty. Kim ngạch xuất khẩu 2015 của
Vinamilk đạt hơn 5.300 tỷ đồng (khoảng 245 triệu USD), tăng trưởng 77% so với năm
2014 và tăng 800% so với năm 1998; sản lượng xuất khẩu năm 2015 đạt hơn 47.000 tấn
sữa, tăng trưởng khoảng 430% so với năm 1998 - năm đầu tiên Vinamilk tham gia hoạt

động xuất khẩu. Năm 2018, nhập khẩu sữa và sản phẩm từ sữa của Vinamilk đạt 963 triệu
USD, tăng 3% so với năm 2017. Sau đây là biểu đồ doanh thu từ việc xuất khẩu sang thị
trường nước ngoài của Vinamilk.

12


Doanh thu xuất khẩu giai đoạn 2016-2019
6000
5175
5000

4507

4301
Đơn vị: tỷ VNĐ

4000

3910

3000
2000
1000
0

2016

2017


2018

2019

Doanh thu từ việc xuất khẩu sữa qua các năm đều có sự tăng trưởng, trung bình mỗi năm
tăng khoảng 10%. Đặt biệt năm 2017, công ty ghi nhận doanh thu ở mức 51.041 tỷ đồng
(tương đương 2,3 tỷ USD), trong đó xuất khẩu mang về 200 triệu USD, tăng hơn 10% so
với năm 2016. Với doanh thu xuất khẩu đạt khoảng 200 triệu đô la Mỹ năm 2017,
Vinamilk đứng thứ 16 về doanh thu xuất khẩu cao trên tổng số 225 doanh nghiệp (tương
đương với 234 lượt doanh nghiệp theo 24 ngành hàng), đồng thời là doanh nghiệp sữa
duy nhất lọt vào danh sách “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín) năm 2017. Điều này đã góp
phần khẳng định vị trí dẫn đầu của Vinamilk trong ngành sữa tại Việt Nam và góp phần
ghi tên Việt Nam lên bản đồ ngành sữa thế giới. Năm 2019 cũng là năm tích cực của
Vinamilk với nhiều hoạt động sôi nổi, doanh thu xuất khẩu thu về 5175 nghìn tỷ đồng,
tăng 14,5% so với năm 2018, đóng góp 4.152 tỷ đồng tương ứng gần 15% vào tổng doanh
thu 6 tháng đầu năm 2019.
Hạn chế:
Vì vị trí điểm bán phân bố rộng khắp trong nước của Vinamilk từ thành thị đến nông
thôn, từ đồng bằng đến miền núi nên việc vận chuyển các sản phẩm cũng sẽ gặp nhiều
13


khó khăn. Sữa và các sản phẩm từ sữa rất dễ bị hỏng nếu không được bảo quản ở nhiệt độ
thích hợp nên việc vận chuyển sữa đến vùng sâu vùng xa, miền núi…không thể tránh khỏi
sản phẩm bị hư hỏng, bao bì bị móp méo hoặc có thể tốn nhiều chi phí vận chuyển. Xuất
khẩu sữa sang các thị trường lớn còn vấp phải sự cạnh tranh lớn với những hãng sữa nội
địa và sự yêu cầu cao về chất lượng thực phẩm. Điểm bán của Vinamilk tại Đông Nam Á
tăng nhanh do hội nhập nhưng sản lượng tiêu thụ vẫn thấp do nhu cầu về sữa của người
tiêu dùng ở một số nơi như Lào, Campuchia chưa cao.
3. Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm sữa tươi của vinamilk

3.1. Đối với nhân tố quảng cáo:
Vinamilk cần xác định rõ mục tiêu hoạt động quảng cáo, từ đó mới lựa chọn được chính
xác phương tiện quảng cáo tạo ra hiệu quả cao cho hoạt động quảng cáo. Vinamilk có thể
thực hiện quảng cáo theo những chỉ dẫn sau:
- Xây dựng nội dung quảng cáo: một phần thuê các đơn vị làm dịch vụ quảng cáo, một
phần tự làm.
- Phân bổ vị trí quảng cáo cho các phương tiện theo tỷ lệ: 70% cho quảng cáo trên tạp trí,
báo, truyền hình, truyền thanh. 30% quảng cáo cho các phương tiện khác.
- Vinamilk cần tăng cường hiểu biết về thương mại điện tử và thương hiệu quảng cáo trên
internet để khai thác tốt hơn hiệu quả của hoạt động quảng cáo. Ngày nay số lượng khách
hàng nhận thông tin qua mạng internet ngày càng nhiều, khả năng bán hàng và quảng cáo
trên mạng tăng nên rõ rệt. Do đó, vinamilk cần đầu tư thích đáng cho đào tạo cán bộ để tổ
chức và quản lý hoạt động quảng cáo trên phương tiện hiện đại.
- Đồng thời công ty nên chú trọng việc quảng cáo tại nước ngoài. Khi thâm nhập các mẫu
quảng cáo cần được thực hiện lại cho phù hợp từng nước hoặc thay đổi phần thông tin thể
hiện trên mẫu quảng cáo.
3.2. Đối với vị trí điểm bán
- Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối giành lại thị phần ở những nơi chưa cao, đặc
biệt là ở nơng thơn và các đơ thị nhỏ. Từ đó phải mở rộng và phát triển hệ thống phân
phối chủ động, vững mạnh và hiệu quả. Bên cạnh đó cần loại bỏ một số đại lý tại khu vực
14


thị trường làm ăn kém hiệu quả, giảm bớt một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm hoạt động
kém hiệu quả.
- Vinamilk cần chú trọng hơn trong kho vận chuyển, đầu tư cho hoạt động bảo quản tốt
chất lượng sản phẩm. Đồng thời, quan tâm đến các hệ thống bán hàng nhỏ lẻ, ở cùng xa.
- Vinamilk đã phối hợp với Viettel sử dụng giải pháp bán hàng trực tuyến, cung cấp dịch
vụ hoàn chỉnh từ hạ tầng, đường truyền, máy chủ cho đến ứng dụng, các tiện ích, thơng
qua nhiều giao diện khác nhau “web, thiết bị di động, máy tính bảng” và tích hợp với các

dịch vụ viễn thông thông qua việc sử dụng các công nghệ GPS, AGPS, LBS để hỗ trợ
quản lý theo dõi dám sát các hoạt động tác nghiệp các kênh giám sát, phân phối của cơng
ty vinamilk. Với tinh than “hiểu và nói chung một ngôn ngữ” tất cả dữ liệu của vinamilk,
từ nhà phân phối đến nhân viên bán hàng trên toàn quốc sẽ được quản lý một cách thống
nhất, giúp tăng hiệu quả cho cơng tác nâng cấp, bảo trì, sao lưu và phục hồi hệ thống khi
có yêu cầu. Người sử dụng hệ thống có thể khai thác ngay bất kỳ dữ liệu nào và bất cứ lúc
nào với tính chính xác cao. Đồng thời, các thơng tin liên quan đến việc bán hàng, quản lý
hàng hóa cũng được thơng tin và cập nhật một cách xuyên suốt giữa các bộ phận, giữa
từng cá nhân. Ngoài ra, một trong những tính năng vượt trội của hệ thống, phần mềm này
là hỗ trợ cảnh báo khi nhân viên bán hàng không đáp ứng được yêu cầu về nộ trình bán
hàng. Các hình ảnh trưng bày của cửa hàng cũng sẽ được nhân viên bán hàng gửi về hệ
thống một cách thuận tiện và nhanh chóng nhất để ngồi ở đại bảng doanh cơng ty, người
quản lý vẫn có thể theo dõi được hoạt động của nhân viên bán hàng ngoài thị trường.
- Vinamilk lưu ý khách hàng khi gặp trường hợp sản phẩm hư hỏng có thể báo ngay cho
nhà sản xuất. Cơng ty có chính sách thu hồi sản phẩm cho điểm bán lẻ và người tiêu dùng,
đúng theo các quy định pháp luật hiện hành.
C KẾT LUẬN
Vinamilk đã đạt được những thành công nhất định trong việc xác định vị trí điểm bán và
chiến lược quảng cáo để thúc đẩy tiêu thụ. Bằng việc quảng cáo trên truyền hình, các
trang mạng, sử dụng chiến lược “hero, hub, help” liên tục đứng đầu thị trường trong nước
cả về sản lượng lẫn doanh số bán ra trong nhiều năm liên tiếp.
15


Để hoàn thiện bài thảo luận về đề tài “Phân tích ảnh hưởng của yếu tố quảng cáo và vị
trí điểm bán đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp vinamilk giai đoạn 20152019” môn kinh tế doanh nghiệp, nhóm 5 chúng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Vũ
Thị Yến đã truyền đạt những kiến thức bổ ích, giúp đỡ, chỉ bảo chúng em nhiệt tình để
hồn thiện bài thảo luận tốt nhất. Thơng qua bài thảo luận, chúng em thấy được tầm quan
trọng của nhân tố quảng cáo và vị trí điểm bán đến kết quả tiêu thụ hàng hóa của doanh
nghiệp Vinamilk. Nhóm cũng xin cảm ơn đến các thành viên trong nhóm đã nhiệt tình

tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến. Có lẽ kiến thức là vô hạn mà sự tiếp nhận kiến thức
của bản thân mỗi người luôn tồn tại những hạn chế nhất định. Do đó trong q trình hồn
thành bài thảo luận, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nên nhóm em rất mong
nhận được nhận xét, góp ý từ cơ giáo để bài thảo luận của nhóm mình được tốt hơn.

16




×