Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tài liệu Thực trạng công tác thuế giá trị gia tăng doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.79 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TÊ KĨ THUẬT

ĐỀ ÁN MƠN HỌC
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN THUẾ GTGT TẠI……

NGười thực hiện :

TRẦN NGỌC TUÂN

Lớp :

CĐKTK3KTCN61

Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Thu Trang

1


Thái nguyên, tháng 04 năm 2010
MUC LỤC
1
2

3
4
5
6
7


8
9
1
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
2


LỜI NÓI ĐẦU

3


PHẦN I: TỔNG QUOAN VỀ THUẾ VÀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1

Tổng quoan về thuế

1.1.1.


Thuế và vai trò của thuế trong thị trường

1.1.1.1.

Nguồn gốc ra đời của thuế

Lịc sử nhân loại cho thấy rằng, những nhân tố quoan trọng nhất để thuế ra đời và phát
triển cao như hiện nay, đó là
-

Sự ra đời va tồn tại của nhà nước

Nền kinh tế sản xuất hàng hóa dựa trên sự phân công lao động xã hội. Giai cấp xuất hiên kèm
theo nảy xinh mâu thuẫn quyền lợi xã hội của các giai cấp khác nhau trong xã hội, đương nhiên
có đấu tranh giai cấp. Từ đó tất yếu nhà nước ra đời.Đại diện cho quyền lợi của một giai cấp
nhât định.
Nhà Nước với tư cách là một công cụ quoản lý xã hội, có quyền lực chính trị cao nhất,
dung hịa quyền lợi của các giai cấp trong khuân khổ nhất định. Đê duy trì quyền lực chính trị
Nhà Nước nhất thiết phải cơ sở vât chất cho mình bằng cách bắt buộc các cơng dân của mình
phải đóng góp, do đó thuế ra đời thuế là hình thức tài chính đầu tiên được Nhà Nước dùng để
động viên một phần cảu cải vật chất ban đầu dưới hình thái hiện vật sau đó là tiền tệ nhằm thực
hiện các chức năng của Nhà Nước
Thuế cũng là hình thức tài chính mang tính cưỡng chế ngay khi xuất hiện nhà nước
đầu tiên trong lịch sừ loài người và tồn tại đến ngày nay
-

Sự ra đời tồn tại và phát triển của quoan hệ hàng hóa – tiền tệ

Ban đầu người dân nộp thuế bằng hiện vật hình thức nộp thuế này dần dần bộc lộ

những nhược điểm quoản lý về con người, công việc, bảo quoản, chi tiêu..cùng với sự phát
triển của hàng hóa đồng tiền ra đời
Người ta thấy rằng, nếu rùng đồng tiền để nộp thuế, rồi chi tiêu thì tiện lợi vơ cùng,
thoạt tiên những người giàu có dùng tiền thuê người khác đi thay và trả thù lao cho họ. Sau đó
nhà nước thấy sự tiên lợi này nên đứng ra tổ chức thu tiền sưu dịc( hình thức thu thuế bằng tiền
đầu tiên ra đời)
Vậy nhân tố thứ hai, sau nhà nước làm tiền đề cho sự ra đời của thuế chính là quoan hệ
hàng hóa tiền tệ, mà đỉnh cao là sự xuất hiện của tiền tệ
Qua sự phân tíc trên ta thấy thuế là một phạm chù kinh tế lịch sử, ngĩa là sự tồn tại và
phát triển của nó có tính chất khách quan
Trong hai tiền đề nêu trên nhà nước đóng vai trò quyết định, còn sự ra đời của tiền tệ
mang tính chất súc tác
4


Bản chất của thuế là ro nhà nước quyết định, thuế chỉ mất đi khi nhà nước khơng cịn
lý do nào để tồn tại

1.1.1.2.

Khái niệm thuế
Thuế là một khoảng nộp bằng tiền mà các cá thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt
buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; khơng mang tính chất đối khoản khơng
hồn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các chi tiêu cơng cộng

1.1.1.3.

Vai trị của thuế trong nền kinh tế thị trường
-


Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.

Thuế đánh vào hầu hết các hoạt động sản xuất, chế tạo,sửa chữa, chế biến, khai thác,
xây dựng, vận tải, xuất nhập khẩu, buôn bán, ăn uống, dịch vụ,...
Thuế đánh vào tất cả các khoản thu nhập thường xuyên và bất thường của những người có thu
nhập cao(trước đây theo pháp lệnh thuế đối với người có thu nhập cao, hiện nay theo Luật thuế
thu nhập cá nhân, nên cũng không nhất thiết là những người có thu nhập cao nữa mà là những
người có thu nhập đến mức chịu thuế quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân).
Thuế đánh vào cả hoạt động tiêu dùng xã hội.
Nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước là Thuế vì thuế mang tính chất ổn định, cịn các
nguồn thu khác khơng mang tính chất thuế và đi vay thì khơng có tính ổn định, nếu Nhà nước
xác định các nguồn thu khác thuế là nguồn thu chính thì Ngân sách sẽ khơng đủ đảm bảo cho
các hoạt động chi của nhà nước.
Nhà nước có 2 nguồn chi lớn là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Chi thường xun
thì khơng thể khơng chi, Nhà nước nào cũng cần chi thường xuyên nên cần có một nguồn thu
ổn định. Nguyên tắc là: tuyệt đối không dùng các nguồn thu khác thuế để chi thường xun.
-

Thuế là cơng cụ điều hịa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội

Một trong những khuyết tật của nền kinh tế thị trường là sự phân hóa giàu nghèo, nhanh chóng
tạo ra hai cực rất cao trong xã hội một bộ phận người giàu lên nhanh chóng, cuộc sống vẫn
khơng đạt đến mức độ đáng kể.
Tình hình trên khôn những liên quoan đến vấn đề đạo đức, công bằng xã hội mà còn
nên sự đối lập về quyền lợi và của cải của các dân cư, làm mất đi ý nghĩa cao đẹp của sự phát
triển kinh tế, xã hội. Bởi sự phát triển của một quốc gia do sự nỗ lực của tồn cộng đồng.
Vì những lý do trên, bất kỳ quốc gia nào cũng phải can thiệp vào quá trình phân phối
thu nhập của các dân cư thong qua chính sách thuế: Ví dụ thuế thu nhập cá nhân và doanh
5



nghiêp có thu nhập cao, thuế tiêu thụ đặc biệt..nhằm điều tiết những thu nhập này vào tay Nhà
Nước để thực hiên các chính sách xã hội
Một trong những cơng cụ hữu hiệu trong việc này là sử dụng thuế suất lũy tiến, với các
lý do:
+ Phân phối đồng đều gánh nặng thuế giữa các cá nhân có thu nhập khác nhau
+ Phân bổ hợp lý việc sử dụng các nguồn tài nguyên của đất nước
+ Góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội
+ Tăng thu vào ngân sách Nhà Nước
Thuế cũng còn được sử dụng như là một biện pháp để khuyến khích người dân làm theo một
chính sách nào đó vì lợi ích chung của xã hội,
-

Thuế góp phần thúc sản xuất kinh doanh phát triển

Hành vì đánh thuế của Chính Phủ tác động đến mọi hành vi của con người trong xã
hội theo phản ứng dây truyền
+Thuế đánh vào sản phẩm sản xuất
Khi thực hiện một hành vi đánh thuế vào sản phẩm tiêu dùng, trước tiên ảnh hưởng
trực tiếp đến cung cầu hàng hóa qua đó tác động đến giá cả tiêu dùng. Gánh nặng thuế có thể
do người tiêu dùng hay người sản xuất chịu tùy theo độ co giãn cung và cầu
+ Thuế đánh vào tiền lương
Thuế đánh vào tiền lương dẫn đến hai tác động cơ bản
a; có thể sẽ là sự chuyển ròng hoạt động, sang kinh tế ngầm. Hậu quả là sản lượng
thực tế của quốc gia giảm sút. Thêm nữa làm mất đi sự chun mơn hóa, hiệu quả lao đơng
kém…
b; mặt khác người lao động có thể nỗ luc nhiều hơn để đạt được mức tiêu dùng mong
muốn họ tăng cung lao động để bù đắp thu nhập bị thiếu. Vì vậy việc đánh thuế phải được cân
nhắc thận trọng
+ Thuế đánh vào các yếu tố sản xuất khác

Việc đánh thuế vào các yếu tố sản xuất trên thị trường cạnh tranh ảnh hương trực tiếp
đến các yếu tố sản xuất chịu thuế, gây ra gánh nặng cho người sản xuất từ phía nguồn, làm tang
giá cả sản xuất
Thứ nhất: hi nguồng cung cấp các yếu tố cung cấp các yếu tố sản xuất lại tăng lên, do
tỉ xuất lợi nhuận thay đổi, nhu cầu với các yếu tố chịu thuế tăng lên, do đó làm giá thành sản
6


xuất từ các yếu tố này tăng lên
Thứ hai: Do các yếu tố sản xuất có yếu tố tăng lên làm cho nhu cầu tiêu dùng của
chúng giảm xuồng. nhưng những sản xuất từ những yếu tố này lại tăng lên
Tóm lại dù cho người sản xuất hay người tiêu dùng chịu, sét cho cùng đều ảnh hưởng
đến hành vi người chịu thuế và nó ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, và nhà nước phải dùng
thuế làm công cụ để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển tạo hiệu quả kinh tế cho toàn xã
hội
1.1.2 Các yếu tố cấu một thành sắc thuế
Mỗi sắc thuế được ban hành nhằm đáp ứng các mục tiêu riêng song nhìn chung, mỗi
sắc thuế đều được cấu thành bởi các yếu tố sau:

-

Tên gọi của sắc thuế:
Tên gọi của mỗi sắc thuế thể hiện đối tượng tác động của sắc thuế hoặc mục tiêu của
việc áp dụng sắc thuế đó. Ví dụ, thuế “giá trị gia tăng” cho ta thấy loại thuế này chỉ đánh vào
phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ sau mỗi lần chúng được luân chuyển; thuế “thu
nhập doanh nghiệp” đánh trên thu nhập của doanh nghiệp; thuế “tiêu thụ đặc biệt” đánh vào
việc tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ đặc biệt được sản xuất hoặc nhập khẩu...

-


Dối tượng phải nộp thuế:
Yếu tố này xác định rõ tổ chức, cá nhân nào có nghĩa vụ phải kê khai và nộp loại thuế này hoặc
tổ chức, cá nhân nào không phải kê khai và nộp loại thuế này (đối tượng được miễn nộp thuế)
theo quy định của Luật thuế.
-

Cơ sở tính thuế:

Yếu tố này xác định rõ thuế được tính trên cái gì. Tuỳ theo mục đích và tính chất của
từng sắc thuế, cơ sở thuế có thể là các khoản thu nhập nhận được trong kỳ tính thuế của một tổ
chức, cá nhân nào đó (ví dụ, cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng thu nhập chịu thuế
của doanh nghiệp trong kỳ); Cơ sở thuế có thể là tổng trị giá hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong
kỳ nếu là thuế đánh vào hàng hố, dịch vụ (ví dụ, cơ sở tính thuế doanh thu là tổng doanh thu
nhận được trong kỳ tính thuế; cơ sở tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá sản xuất trong
nước là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng...)
-

Mức thuế:

+ Mức thuế cụ thể ( tuyệt đối ): Mức thu thuế được ấn định bằng một mức tuyệt đối
dựa trên cơ sở thuế. Ví dụ, thuế mơn bài quy định thu theo mức 3.000.000 đ/năm đối với cơ sở
kinh doanh hạch tốn độc lập có mức vốn đăng ký trên 10 tỷ đồng, thu theo mức 1.000.000
đ/năm đối với cơ sở kinh doanh có vốn đăng ký dưới 2 tỷ đồng; thuế sử dụng đất nông nghiệp
quy định mức thuế đối với đất hạng I tại vùng đồng bằng là 550 kg thóc/ha...
+ Thuế suất nhất định: Thuế suất được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định
trên cơ sở tính thuế, khơng thay đổi theo quy mơ của cơ sở tính thuế. Ví dụ, thuế suất thuế thu
7


nhập doanh nghiệp là 28% trên thu nhập chịu thuế; thuế tiêu thụ đặc biệt quy định thuế suất đối

với dịch vụ kinh doanh vũ trường, masage, karaoke là 30%...
+ Thuế suất lũy tiến: Thuế suất tăng dần theo sự tăng lên của cơ sở tính thuế (thường là
thu nhập chịu thuế hoặc trị giá tài sản chịu thuế). Có hai loại thuế suất luỹ tiến: thuế suất luỹ
tiến từng phần và thuế suất luỹ tiến toàn phần.
Thuế suất luỹ tiến từng phần: Biểu thuế gồm nhiều bậc, ứng với mỗi bậc là một
mức thuế suất tương ứng, theo đó, thuế suất tăng dần theo từng bậc thuế. Thuế được tính từng
phần theo bậc thuế và mức thuế suất tương ứng của từng bậc, số thuế phải nộp là tổng số thuế
tính cho từng bậc. Ví dụ, biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập thường xuyên
quy định tại Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Thuế suất luỹ tiến từng
phần có ưu điểm là do thuế được đánh tăng dần theo mức tăng của thu nhập, tài sản, sát với
khả năng đóng góp của đối tượng nộp thuế nên đáp ứng được mục tiêu công bằng xã hội theo
chiều dọc, vì vậy, thường được sử dụng trong các sắc thuế thu nhập và thuế tài sản. Tuy nhiên,
loại thuế suất này có nhược điểm là kỹ thuật tính tốn thuế phức tạp.
suất luỹ tiến toàn phần: Biểu thuế cũng gồm nhiều bậc, ứng với mỗi bậc là một mức
thuế suất và thuế suất cũng tăng dần theo sự tăng của cơ sở tính thuế. Khác với thuế suất luỹ
tiến từng phần, số thuế phải nộp được tính bằng cách lấy toàn bộ cơ sở thuế áp dụng mức thuế
suất tương ứng. Ưu điểm của loại thuế suất này là việc tính tốn xác định số thuế phải nộp đơn
giản, nhanh chóng hơn so với thuế suất luỹ tiến từng phần. Tuy nhiên, loại thuế suất này có
nhược điểm là gây ra sự thay đổi có tính đột biến về tổng số thuế phaỉ nộp của đối tượng nộp
thuế, dẫn đến tình trạng bất hợp lý về mức thu nhập cịn lại sau thuế giữa những người có mức
cơ sở tính thuế ở hai bậc thuế liền kề, do đó khơng đáp ứng được mục tiêu công bằng xã hội.
Trong trường hợp này, giá trị cơ sở thuế giữa hai bậc thuế liền kề có sự thay đổi khơng đáng kể
nhưng đối tượng nộp thuế có cơ sở thuế ở bậc cao hơn phải tính thuế theo mức thuế suất tương
ứng cao hơn cho toàn bộ cơ sở thuế nên đã dẫn đến số thuế phải nộp cao hơn nhiều so với bậc
thuế liền kề thấp hơn. Vì những lý do này, loại thuế suất này thực tế hiện nay ít có quốc gia nào
áp dụng
+ Biểu thuế : Biểu thuế là bảng tổng hợp các thuế suất hoặc mức thuế nhất định trong
một sắc thuế. Ví dụ, biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; biểu thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao; biểu thuế tiêu thụ đặc biệt.
-


Chế độ miễn giảm:

Miễn, giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc thuế, theo đó, quy
định cụ thế các trường hợp, đối tượng nộp thuế được phép miễn thuế hoặc giảm bớt nghĩa vụ
thuế so với thơng thường (vì một số lý do khách quan bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ
hoặc tai nạn bất ngờ, hoặc vì một số lý do nhằm thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước...).
Trong mỗi loại thuế, chế độ cũng quy định về điều kiện, thủ tục, thẩm quyền xét miễn, giảm
thuế.
-

Chế độ chách nhiệm:

Yếu tố này quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế trong quá trình thi
8


hành luật thuế, ví dụ như, nghĩa vụ về đăng ký, kê khai, thu nộp thuế; nghĩa vụ về thực hiện
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; nghĩa vụ về khai báo, cung cấp các thông tin cần thiết cho
việc tính và thu thuế... Việc quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế một mặt,
nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành luật thuế, đưa việc thực thi luật thuế vào nề nếp, kỷ
cương; mặt khác, là cơ sở pháp lý để xử lý các vi phạm về thuế, đảm bảo sự kiểm soát, quản lý
của cơ quan thuế đối với quá trình chấp hành luật thuế được chặt chẽ, kịp thời.
-

Thời gian thu, thủ tục nộp và các chế tài liên quoan:

Quy định rõ hình thức thu nộp, thủ tục thu nộp, kê khai, quyết toán thuế, thời gian thu
nộp... nhằm đảm bảo sự minh bạch, rõ ràng của chính sách, tạo cơ sở pháp lý để xử lý các
trường hợp vi phạm luật thuế.

Ngoài các yếu tố cơ bản trên đây, trong các sắc thuế còn quy định rõ trách nhiệm quyền
hạn của cơ quan thuế và các cơ quan liên quan trong quá trình thi hành luật thuế; các hình thức
vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý vi phạm hành chính...
Ở nước ta, các quy định liên quan đến quản lý thuế nêu trên, như về trách nhiệm, nghĩa
vụ của đối tượng nộp thuế, kê khai, thu nộp, quyết toán thuế, xử lý vi phạm… trước đây được
quy định trong các Luật thuế. Tuy nhiên, các quy định này đã được chuyển vào nội dung quy
định của Luật quản lý thuế (Luật số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006). Kể từ ngày Luật quản lý
thuế có hiệu lực thi hành (01/7/2007) các nội dung về quản lý trong các Luật thuế hiện hành bị
bãi bỏ và được thực hiện thống nhất theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật này.
Thuế là một trong những nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định rõ trong Hiến
pháp-đạo luật cơ bản (luật gốc) của nước ta. Điều 80 Hiến pháp năm 1992 của nước ta đã quy
định: "Cơng dân có nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của pháp luật". Việc quy định nghĩa vụ
đóng góp của dân là một vấn đề lớn của mỗi một quốc gia, cho nên phải do cơ quan quyền lực
cao nhất của Nhà nước là Quốc hội ban hành dưới hình thức Luật hoặc Bộ luật. Điều 84 Hiến
pháp năm 1992 đã khẳng định: "Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn: làm Luật và sửa đổi
Luật, quyết định chương trình xây dựng luật, Pháp lệnh thuế; Quốc hội quy định, sửa đổi hoặc
bãi bỏ các thứ thuế".
Theo quy định hiện hành, trong một số trường hợp Quốc hội có thể uỷ quyền cho cơ
quan thường trực của mình là Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành một số loại thuế dưới
hình thức Pháp lệnh, để sau một thời gian thi hành sẽ hồn chỉnh, trình Quốc hội ban hành
thành luật.
Căn cứ Luật, Bộ luật do Quốc hội hoặc Pháp lệnh do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban
hành, Chính phủ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật dưới các hình thức Nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ để thực thi. Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Bộ Tài
chính ban hành các Thơng tư hướng dẫn thực hiện. Trong quá trình thi hành các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính có thể ban hành các Chỉ thị, Quyết định của
9



Bộ trưởng Bộ Tài chính.

1.2 Tổng quan về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT
1.1.1.1. Khái Niệm
Thuế giá trị gia tăng là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của HHDV vụ phát sinh
trong q trình sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng hàng hóa, dịc vụ
1.1.1.2. Đặc điểm
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu.
Thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành của giá cả hàng hóa.Thuế gián thu
là hình thức thuế gián tiếp qua một đơn vị trung gian (thường là các doanh ngiệp ) để đánh vào
người tiêu dùng.Thuế gián thu là thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế khơng cùng là
một. Chẳng hạn, chính phủ đánh thuế vào công ty (công ty nộp thuế) và cơng ty lại chuyển
thuế này vào chi phí tính vào giá hàng hóa và dich vụ, do vậy đối tượng chịu thuế là người tiêu
dùng cuối cùng.
-Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn từ sản xuất,
lưu thông cho đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó.
- Thuế giá trị gia tăng là loại thuế có tính chung lập cao
Khơng tạo điều kiện thúc đẩy các dự án có suất sinh lợi xã hội thấp
không thay đổi thứ tự các dự án được xếp hạng theo suất sinh lợi xã hội
Suất sinh lợi xã hội theo quan điểm đơn giản của Harberger: chính là suất sinh lợi sau
thuế của dự án
1.1.1.4.

Vai trị của thuế GTGT
-

Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.


Theo nghiên cứu và thống kê cuả ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF) thì phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế giá trị gia tăng, giá
cả các loại hàng hố, dịch vụ đều khơng thay đổi hay chỉ thay đổi một tỷ lệ không đáng kể và
mức sản xuất cuả các doanh nghiệp, mức tiêu dùng cuả dân chúng không sút giảm, hay chỉ sút
giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu, kể cả các trường hợp tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng
đối với một số mặt hàng trong định kỳ điều chỉnh. Như vậy ta có thể kết luận rằng thuế giá trị
gia tăng không phải là một nhân tố gây ra lạm phát, gây khó khăn trở ngại cho việc phát triển
10


sản xuất, lưu thơng hàng hố mà trái lại, việc áp dụng thuế giá trị gia tăng đã góp phần ổn định
giá cả, mở rộng lưu thơng hàng hố, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất
khẩu.
-

Thuế GTGT là khoản thu quoan trọng của nhà nước

Đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định, kịp thời về cho NSNN, góp phần tăng cường tài chính quốc
gia, đảm bảo nguồn lực đảm bảo nguồn lực để phát triển kinh tế – xã hội, xố đói, giảm nghèo
và củng cố an ninh, quốc phịng.
-

Thuế GTGT khơng chùng lặp

Thuế GTGT có diện điều chỉnh rộng (đối với mọi hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng tại Việt nam) và khắc phục được những nhược điểm của thuế doanh thu
trong cơ chế thị trường (không thu thuế trùng lắp vào các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh),
-


Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa

Khuyến khích SXKD phát triển, khuyến khích đầu tư, khuyến khích xuất khẩu (do cơ
chế đặc thù về khấu trừ, hoàn thuế GTGT: thuế đầu vào đã trả khi mua các sản phẩm đầu tư
dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế được khấu trừ tồn bộ; hàng hố, dịch vụ xuất
khẩu khơng phải nộp thuế khi xuất khẩu mà cịn được hồn lại toàn bộ số thuế đầu vào đã trả
khi mua hàng hố, dịch vụ để sản xuất hàng xuất khẩu). Vì vậy, thuế GTGT có tác dụng tích
cực trong việc khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư và từ đó, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển.
-

Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch tốn kế tốn

Khuyến khích doanh nghiệp tăng cường hạch toán kinh doanh, thực hiện tốt chế độ kế
toán, lưu giữ hoá đơn, chứng từ; chống trốn, lậu thuế; nâng cao tinh thần tự giác của các đối
tượng kinh doanh.
Góp phần hồn thiện hệ thống chính sách thuế, làm cho hệ thống chính sách thuế từng
bước phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế của nước ta với
khu vực và thế giới.

1.1.2.

Nội dung cơ bản của thuế GTGT

1.1.2.1.

Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT
-


Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước
11


ngồi).
-

Đối tượng khơng chịu thuế GTGT

Có 28 danh mục hàng hố, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT (từ 01/01/2009 cịn 25 danh
mục), có thể được phân theo các nhóm chủ yếu sau
+ Nhóm hàng hố, dịch vụ là sản phẩm của nông nghiệp, bao gồm
Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân
tự sản xuất, bán ra và ở khâu nhập khẩu;
Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây
giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền;
Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông
nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp;
Sản phẩm muối bao gồm: muối sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,
muối i-ốt.
+ Nhóm hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế theo các cam kết quốc tế
Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp: viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại
(bao gồm cả hàng hố nhập khẩu thuộc nguồn vốn ODA khơng hồn lại); q tặng cho cơ quan
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của các
tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong

tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi
về nước mang theo;
Hàng hố nhập khẩu thuộc đối tượng khơng chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo
mức miễn thuế nhập khẩu quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam;
12


Hàng hoá, dịch vụ bán cho đối tượng miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh miễn trừ
ngoại giao.
+ Hàng hoá, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT vì lý do xã hội
Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và tái
bảo hiểm;
Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phịng bệnh cho
người và vật ni;
Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật;
Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước cấp.
Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách
giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân
tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi
tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.;
Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì
vườn thú, vườn hoa, cơng viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ;
Duy tu, sửa chữa, xây dựngbằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân
đạo đối vớicác cơng trình văn hóa, nghệ thuật, cơng trình phục vụ cơng cộng, cơ sở hạ tầng và
nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội;
Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện phục vụ nhu cầu đi lại của
nhân dân trong nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặc giữa thành thị với khu công

nghiệp lân cận theo tuyến đường, điểm đỗ, thời gian chạy, giá vé cước do cấp có thẩm quyền
quy định.
+Khơng thuộc diện chịu thuế để phù hợp với thơng lệ quốc tế
Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư bao gồm hoạt động cho vay vốn, bảo lãnh cho vay, chiết
khấu thương phiếu và giấy tờ có giá trị như tiền, bán tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ,
cho thuê tài chính của các tổ chức tài chính tín dụng tại Việt Nam;các hoạt động chuyển
nhượng vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp Nhà
nước (nay là Luật Doanh nghiệp); hoạt động kinh doanh chứng khốn, bao gồm mơi giới, tự
doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán;
Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu;nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia cơng hàng hố
xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngồi; hàng hố,
dịch vụ được mua bán giữa nước ngồi với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế
13


quan với nhau.
+ Khơng chịu thuế vì một số lý do khác
Chuyển quyền sử dụng đất;
Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính, trừ phần mềm
xuất khẩu;
Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để
sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển cơng nghệ; máy móc, thiết bị,
phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dị, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài
sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho
thuê;
Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của

Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở;
Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác thành sản phẩm mỹ
nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác;
Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo quy định
của Chính phủ.
+ Khơng chịu thuế do người kinh doanh có thu nhập thấp
Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn
mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước.
Cơ sở kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT nêu trên khơng được
khấu trừ và hồn thuế GTGT đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ để sử dụng cho SXKD hàng
hố, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT, trừ trường hợp hàng hoá, dịch vụ được áp dụng mức thuế
suất 0% theo quy định của Luật thuế GTGT.
-

Đối tượng nộp thuế GTGT

Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân có hoạt động SXKD hàng hố, dịch
vụ chịu thuế GTGT, khơng phân biệt ngành nghề, tổ chức, hình thức kinh doanh (gọi chung là
cơ sở kinh doanh); tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT (gọi
chung là người nhập khẩu).
Tổ chức kinh doanh bao gồm: doanh nghiệp dưới mọi loại hình thuộc các thành phần
14


kinh tế, các tổ chức kinh doanh của các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, các loại
hình HTX,...;
Cá nhân kinh doanh bao gồm những người kinh doanh độc lập, hộ kinh doanh và các
cá nhân hợp tác với nhau để cùng SXKD nhưng không lập pháp nhân.
1.1.2.2.


Căn cứ tính thuế
-

Giá tính thuế

Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
+. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở SXKD bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối
với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng
chưa có thuế GTGT;
+ . Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế
GTGT được xác định là giá nhập tại cảng nhập, đã bao gồm cả phí vận tải và bảo hiểm quốc tế
(còn gọi là giá CIF).
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế
GTGT là giá hàng hố nhập khẩu cộng với (+) thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải
nộp sau khi đã được miễn, giảm.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá
tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các
hoạt động này.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không phục
vụ cho SXKD hoặc dùng cho SXKD hàng hố, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT thì phải tính
thuế GTGT đầu ra, giá tính thuế tính theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại.
Đối với hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật
tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh khơng
phải tính, nộp thuế GTGT.
+ Đối với dịch vụ do phía nước ngồi cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt
Nam, giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh tốn cho phía nước ngồi.
+ Đối với hoạt động cho th tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT. Trường
hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn th

thì giá tính thuế là tiền cho th trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế
GTGT. Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng.
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước
chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài.
15


+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả
một lần chưa có thuế GTGT của hàng hố đó, khơng bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
+ Đối với gia cơng hàng hóa, là giá gia cơng chưa có thuế GTGT, bao gồm: tiền cơng,
tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công.
+. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị cơng trình, hạng mục cơng trình hay
phần cơng việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu ngun vật liệu thì giá tính thuế bao
gồm cả giá trị nguyên vật liệu.
+Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh tốn theo hạng mục cơng trình hoặc giá
trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thì giá tính thuế tính theo giá trị hạng mục
cơng trình hoặc giá trị khối lượng cơng việc hồn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá
trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước,
cụ thể:
Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc trúng đấu giá quyền
sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng, giá tính
thuế là giá bán nhà, giá chuyển nhượng cơ sở hạ tầng gắn với đất, chưa bao gồm thuế giá trị gia
tăng, trừ (-) tiền sử dụng đất hoặc tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp Ngân sách nhà
nước.
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để cho thuê,
giá tính thuế là giá cho thuê cơ sở hạ tầng, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng được trừ (-) tiền
thuê đất phải nộp Ngân sách nhà nước.
Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà để bán,

xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng, giá tính thuế là giá bán nhà, giá chuyển nhượng cơ
sở hạ tầng gắn với đất, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, trừ (-) giá nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất.
Trường hợp có quyền sử dụng đất không thuộc các trường hợp nêu trên đầu tư xây
dựng nhà để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng, giá tính thuế là giá bánnhà, giá
chuyển nhượng cơ sở hạ tầng gắn với đất, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, trừ (-) giá chuyển
quyền sử dụng đất tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định làm căn cứ tính tiền
sử dụng đất nộp Ngân sách nhà nước áp dụng tại thời điểm bán
+ Đối với hoạt động đại lý, mơi giới mua bán hàng hố và dịch vụ hưởng hoa hồng là
tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
Đối với đại lý vận tải, đại lý giao nhận hàng hoá, giá tính thuế là tồn bộ doanh thu bao
gồm cả các khoản thu hộ khách hàng. Trường hợp doanh thu có cước vận tải quốc tế và các
16


khoản phí phát sinh ngồi lãnh thổ Việt Nam thì doanh thu tính thuế được trừ tiền cước vận tải
quốc tế và phí phát sinh ngồi lãnh thổ Việt Nam.
+ Đối với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế
GTGT, khơng phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
Đối với hoạt động vận tải hàng không, tàu biển, đường sắt... có hoạt động vận tải quốc
tế thì doanh thu vận tải quốc tế (doanh thu thu được từ hoạt động vận tải ở nước ngoài và từ
Việt Nam đi nước ngồi) khơng chịu thuế GTGT.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ ghi giá thanh tốn là giá đã có thuế
GTGT (như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết,...) thì giá tính thuế được xác định theo
cơng thức sau:
Giá chưa có thuế
giá trị gia tăng

=
=


Giá thanh tốn
1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)

Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá
trọn gói thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế để tính thuế GTGT và là doanh thu của
cơ sở kinh doanh. Trường hợp giá trọn gói bao gồm các khoản khơng chịu thuế GTGT như chi
vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngồi,
các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan ở nước ngồi (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản chi này
được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT.
Giá tính thuế GTGT đối với các loại hàng hóa, dịch vụ tại các điểm nêu trên bao gồm cả
khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ
các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp Ngân sách Nhà nước.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh
thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàngdo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh doanh thu để xác định giá tính thuế
-

Thuế suất

Luật thuế GTGT quy định 3 mức thuế suất: 0%, 5% và 10%, cụ thể như sau
+ Mức thuế suất 0%
Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả hàng hố gia
cơng xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt các cơng trình ở nước ngồi và cơng trình của
doanh nghiệp chế xuất; hàng hoá bán cho cửa hàng miễn thuế; hàng hoá, dịch vụ không thuộc
diện chịu thuế GTGT xuất khẩu (trừ vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho
vận tải quốc tế; dịch vụ du lịch lữ hành ra nước ngồi; dịch vụ bưu chính viễn thơng từ nước
ngồi chuyển về Việt Nam; dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khốn ra nước
17



ngồi và các hàng hố xuất khẩu là tài ngun, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến).
+ Mức thuế suất 5%
Hiện hành gồm Danh mục 41 nhóm hàng hố, dịch vụ
+ Mức thuế suất 10%
1.1.2.3.

Phương pháp tính thuế
-

Phương pháp khấu trừ

+ Đối tượng áp dụng: cơ sở kinh doanh thực hiên đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động
kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì hạch tốn riêng hoạt động kinh doanh này
để tính thuế trực tiếp trên GTGT.
-

Cách sác định thuế GTGT phải nộp

Số thuế GTGT phải
nộp trong kỳ

=

Thuế GTGT
đầu ra


-

Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra: là tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra, được xác định
bằng (=) giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và
thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở
kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT và tổng số tiền người mua
phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn GTGT chỉ ghi giá thanh tốn, khơng ghi giá chưa có thuế
và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hố, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh tốn ghi
trên hố đơn, chứng từ. Doanh thu chưa có thuế được xác định bằng giá bán trừ (-) thuế tính
trên giá bán
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng
đủ các điều kiện về khấu trừ thuế đầu vào theo quy định của Luật thuế GTGT.
+ Nguyên tắc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (chỉ áp dụng cho các đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ):
18


Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ; Đối với hàng hoá, dịch vụ mua về dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào khơng
được khấu trừ mà phải hạch tốn vào chi phí hoặc nguyên giá tài sản cố định.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá (trừ tài sản cố định), dịch vụ sử dụng đồng thời cho

sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và khơng chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số
thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở khơng hạch tốn riêng được hàng hố dịch vụ dùng cho hoạt động
chịu thuế và không chịu thuế, thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số của
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong
tháng. Riêng trường hợp tài sản cố định dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT và khơng chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ toàn
bộ.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn
vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại được khấu trừ tồn bộ;
Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số
thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi
kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trong thời hạn tối đa là sáu tháng,
kể từ thời điểm phát sinh sai sót.
Đối với hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được chuyển sang nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ, được khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát
sinh kể từ tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ; đối với hàng hoá, dịch vụ
mua vào từ các trước tháng tháng đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì khơng được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được kê khai, khấu trừ
thuế đầu vào nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Có hố đơn GTGT mua hàng hố, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập
khẩu ;
Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng
hố, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
Đối với hàng hố, dịch vụ xuất khẩu, ngồi các điều kiện quy định nêu trên cịn phải có

19


hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia cơng hàng hố, cung ứng dịch vụ, hố
đơn bán hàng hoá, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng
hoá xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh tốn bù trừ giữa
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi
là thanh toán qua ngân hàng.
Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT

-

+ Đối tượng áp dụng:
Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh khơng có cơ sở thường
trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ;
Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.
+Cách xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế
GTGT
phải nộp

=

Giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế

Thuế suất GTGT

(%) của hàng hóa,
dịch vụ đó

x

Gía trị gia tăng
của hàng hóa,
dịch vụ

=

Giá thanh tốn
của hàng hóa,
dịch vụ bán ra

-

Giá thanh tốn của
hàng hóa, dịch vụ mua
vào tương ứng

+Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau:
Đối với hoạt động SXKD bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật
tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho SXKD. Trường hợp khơng hạch tốn được doanh số
vật tư, hàng hố, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau:
Giá vốn hàng bán ra bằng (=) Doanh số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số mua trong kỳ,
trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ.
- Đối với dịch vụ xây dựng, lắp đặt, là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt
cơng trình, hạng mục cơng trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải,
dịch vụ và chi phí khác mua ngồi để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt cơng trình,

hạng mục cơng trình.
- Đối với hoạt động vận tải, là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-)
20


chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngồi dùng cho hoạt động vận tải.
- Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống, là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn
uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ mua ngồi dùng cho
kinh doanh ăn uống.
Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số chênh
lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý,
ngoại tệ mua vào tương ứng.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có
hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý thì cơ sở phải hạch tốn riêng thuế GTGT
đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh
và phương pháp tính thuế riêng.
Đối với các hoạt động kinh doanh khác, là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh
doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngồi để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.
Doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra quy định trên đây bao gồm cả các khoản phụ thu,
phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay
chưa thu được tiền.
Doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào quy định trên đây bao gồm cả các khoản thuế và
phí đã trả tính trong giá thanh tốn hàng hóa, dịch vụ mua vào.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khơng
được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng
hoá, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng.
+ Phương pháp xác định GTGT đối với từng cơ sở kinh doanh như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hố, dịch vụ có hố
đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế tốn thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán
ghi trên chứng từ.

Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hố đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ,
xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo hố đơn bán hàng hố, dịch vụ
nhưng khơng thể hạch tốn được giá mua hàng hóa, dịch vụ thì GTGT được xác định bằng
doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn
mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn
21


định mức doanh thu tính thuế; GTGT được xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ (%)
GTGT tính trên doanh thu.
Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu do Tổng cục thuế hướng dẫn phù hợp với từng
ngành nghề kinh doanh và hợp lý giữa các địa phương.

1.1.2.4.

Đăng ký, kê khai, nộp thuế va quyết toán thuế
- Nghị định chính phủ số 158/2003/NĐ-CP qui định chi tiết thi hành luật thuế GTGT,
Chương III, Đăn ký kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế

Đ iều 11. Các cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế như sau:
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 3 Nghị định
này, kể cả các đơn vị, chi nhánh trực thuộc cơ sở kinh doanh chính đều phải đăng ký với cơ
quan Thuế nơi cơ sở kinh doanh về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, số lao động
hiện có, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo hướng dẫn của cơ quan
Thuế.
Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày
cơ sở được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, phải đăng ký nộp thuế trước
khi kinh doanh. Các cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế, nếu có sự thay đổi như sáp nhập,

hợp nhất, chia, tách, thay đổi sở hữu loại hình doanh nghiệp, giải thể, phá sản, hoặc thay đổi
ngành nghề, nơi kinh doanh, cơ sở kinh doanh cũng phải khai báo với cơ quan Thuế chậm nhất
là 05 ngày trước khi có sự thay đổi đó.
2. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia
tăng nếu thực hiện đầy đủ các điều kiện về chế độ hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán, kê khai, nộp
thuế đúng chế độ và tự nguyện đăng ký áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế,
được cơ quan Thuế kiểm tra xác định đã thực hiện đúng, đủ các điều kiện trên đây thì cơ quan
thuế thơng báo cho cơ sở thực hiện; nếu trong q trình thực hiện mà cơ sở khơng thực hiện
đúng các điều kiện quy định thì cơ quan Thuế ra thơng báo đình chỉ việc áp dụng tính thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục đăng ký nộp thuế và thẩm quyền xem xét cho cơ sở kinh
doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng được áp
dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định tại Điều này.
Đ iều 12. Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo
quy định như sau:
1. Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng phải kê khai thuế giá trị gia
tăng từng tháng và nộp tờ kê khai thuế kèm theo bản kê khai hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra
làm căn cứ xác định số thuế phải nộp của tháng cho cơ quan thuế trong mười ngày đầu của
tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh doanh số bán hàng hoá, dịch vụ, thuế đầu
22


vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ sở
phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của
việc kê khai.
Thời điểm tính thuế giá trị gia tăng đầu ra phát sinh là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển
giao quyền sở hữu (quyền sử dụng đối với trường hợp bán theo hình thức trả góp) hàng hố,
cung ứng dịch vụ cho người mua, khơng phân biệt người mua đã trả hay chưa trả tiền. Khi bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ cơ sở kinh doanh phải lập hoá đơn theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân ở nước ngồi khơng có văn phịng hay trụ sở điều hành ở Việt Nam có cung

ứng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam, thì các tổ
chức, cá nhân ở Việt Nam phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thay cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài.
2. Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hố chịu thuế giá trị gia tăng phải kê
khai và nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập
khẩu với cơ quan thu thuế nhập khẩu.
3. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau
phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hố, dịch
vụ; nếu cơ sở kinh doanh khơng xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế
theo mức thuế suất cao nhất của hàng hố, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
Đ iều 13. Nộp thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước
1. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân
sách nhà nước.
a) Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sau khi nộp tờ khai thuế
giá trị gia tăng cho cơ quan Thuế phải nộp thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước. Thời
hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo. Trường hợp cơ sở
kinh doanh có số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp lớn (bình quân tháng từ 200 triệu đồng
trở lên) phải nộp thuế theo định kỳ 05, 10 ngày một lần trong tháng. Hết tháng, khi kê khai tính
thuế, cơ sở kinh doanh phải nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp thuế
còn thiếu chậm nhất là ngày 25 của tháng tiếp theo.
b) Đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn chứng từ nộp thuế
theo phương pháp trực tiếp có trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng hạn vào ngân
sách nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan Thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng chậm
nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
c) Đối với những hộ, cá nhân kinh doanh ở những địa bàn xa Kho bạc Nhà nước hoặc kinh
doanh lưu động, khơng thường xun thì cơ quan Thuế tổ chức thu thuế và nộp vào ngân sách
nhà nước. Thời hạn cơ quan Thuế phải nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước chậm nhất
không quá 03 ngày, riêng đối với vùng núi, hải đảo, vùng đi lại khó khăn chậm nhất không quá
06 ngày, kể từ ngày thu được tiền thuế.
2. Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần

nhập khẩu.
Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu thực hiện đồng thời
23


cùng với thời hạn thông báo nộp thuế nhập khẩu. Đối với loại hàng hố khơng phải nộp thuế
nhập khẩu thì thời hạn phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định áp
dụng đối với hàng hoá phải nộp thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hố nhập khẩu thuộc diện khơng chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản
4 Điều 4 của Nghị định này, nếu cơ sở bán ra hoặc dùng vào mục đích khác thì phải kê khai và
nộp thuế giá trị gia tăng như quy định đối với hàng hố khác.
3. Trong một kỳ tính thuế (tháng), nếu cơ sở kinh doanh có số thuế kỳ trước nộp thừa thì được
trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế còn
thiếu của kỳ trước. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ nếu trong kỳ tính thuế có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì được tính
khấu trừ số thuế lớn hơn đó vào kỳ tính thuế tiếp theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đầu
tư mới tài sản cố định có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được
hoàn thuế theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
4. Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
doanh thu ngoại tệ để xác định số thuế phải nộp.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục nộp thuế phù hợp đối với từng phương thức nộp thuế và
đối tượng nộp thuế quy định tại Điều này.
Đ iều 14. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan
thuế. Năm quyết tốn thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ
ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan Thuế và
phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày kể từ ngày
nộp báo cáo quyết tốn thuế, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo.
Trong các trường hợp: sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu;

giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước, cơ sở kinh doanh phải quyết toán thuế với
cơ quan Thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan Thuế trong thời hạn bốn mươi lăm
ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở
hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai tồn bộ số thuế phải nộp, số đã nộp, số còn thiếu hay
nộp thừa tính đến thời điểm quy định phải quyết tốn thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng
các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế; gửi bản quyết toán thuế đến cơ quan Thuế địa
phương nơi cơ sở đăng ký nộp thuế trong thời gian quy định trên đây.
1.1.2.5. chế độ hoàn thuế
+ Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau:
Trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế GTGTđầu vào chưa được khấu trừ hết. Số
thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.
24


Trường hợp cơ sở đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu
tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng
cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì
được hồn thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hố xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hồn thuế theo tháng, hoặc chuyến
hàng (nếu xác định được thuế GTGT đầu vào riêng của chuyến hàng).
Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có
thuế GTGT nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế GTGT nộp thừa.
Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
Hồn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA như sau:
Chủ dự án sử dụng vốn ODA không hồn lại mua hàng hố, dịch vụ từ các nhà cung

cấp trong nước có thuế GTGT để sử dụng cho các dự án này;
Nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sử dụng
vốn ODA khơng hồn lại cung cấp các hàng hố, dịch vụ cho các dự án sử dụng vốn ODA
khơng hồn lại khơng phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng được tính khấu trừ hoặc hồn thuế
GTGT đầu vào của hàng hố, dịch vụ mua trong nước có thuế GTGT.
Các chủ dự án sử dụng vốn ODA vay hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tượng được
Ngân sách Nhà nước đầu tư khơng hồn trả tồn bộ hoặc một phần được khấu trừ thuế GTGT
đầu vào hoặc hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ các nhà cung cấp có thuế
GTGT hoặc hàng hố nhập khẩu đã nộp thuế GTGT.
Trường hợp chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ cung cấp các hàng hoá, dịch vụ theo giá khơng có thuế
GTGT cho dự án này thì nhà thầu chính khơng tính thuế GTGT đầu ra nhưng được khấu trừ
hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho dự án này.
Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại của tổ
chức, cá nhân nước ngồi để mua hàng hố tại Việt Nam thì được hồn lại tiền thuế GTGT đã
trả ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng.
Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế nêu trên phải là đối
tượng lưu giữ sổ sách kế tốn và có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.

25


×