Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tiểu luận Kinh Tế Chính Trị: QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ SỰ BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.41 KB, 25 trang )

Mục lục

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý

do chọn chủ đề

Theo kinh tế chính trị Mác-Lênin, ở đâu có sản xuất và lưu thơng hàng
hóa thì ở đó có sự xuất hiện của quy luật giá trị. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam
chúng ta là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa- một nền
kinh tế sản xuất hàng hóa. Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế ở nước ta là
không hề dễ dàng. Trong nền kinh tế này bắt buộc chúng ta phải phát triển kinh
tế dựa trên một nền tảng cơ sở lý thuyết vững chắc về các quy luật kinh tế, đặc
biệt là quy luật giá trị. Quy luật giá trị đóng vai trị “rất” quan trọng trong việc
sản xuất và lưu thơng hàng hóa của nền kinh tế thị trường nước ta. Chính vì thế,
chúng ta cần có hiểu biết về quy luật giá trị, vai trị và tác động của nó tới nền
kinh tế, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể vận dụng nó
khắc phục những nhược điểm của nền kinh tế và phát triển đất nước. Vì thế
nhóm em quyết định chọn nghiên cứu về chủ đề “ Quy luật giá trị và sự biểu
hiện của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.”
2. Mục

đích nghiên cứu
Về đề tài này, đầu tiên, nhóm sẽ nghiên cứu khái niệm chung của quy luật

giá trị, kinh tế thị trường để có những kiến thức nền, kiến thức cơ bản cho việc
nghiên cứu cũng như giúp người đọc có những kiến thức cụ thể về quy luật giá
1

trị, kinh tế thị trường. Từ những kiến thức đó, chúng em sẽ tiếp tục bàn luận và
nghiên cứu để đưa ra vai trò cũng như sự cần thiết, tác động ( biểu hiện ) của


quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường nước ta. Từ những sự cần thiết,


biểu hiện đó chúng ta sẽ rút ra được các giải pháp để tối ưu hóa quy luật giá trị
trong nền kinh tế nước nhà, khắc phục những điểm yếu trong nền kinh tế nhằm
đem lại những tiến bộ kinh tế và phát triển đất nước.
3. Phương

pháp nghiên cứu

Tra cứu tài liệu,tổng hợp và phân tích thơng tin, nghiên cứu và đưa ra
nhận xét.
Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái qt và mơ tả,
phân tích và tổng hợp các phương pháp liên ngành xã hội và nhân văn.
Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận mặc dù đã cố gắng và tìm kiếm,
chọn lọc tài liệu nhưng khơng thể tránh khỏi những sai, thiếu sót. Mong được sự
góp ý và chỉ bảo của giáo viên để bài được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy cô

2


Chương 1: Tổng quan về quy luật giá trị, kinh tế thị trường và vai trò
của quy luật giá trị đối với kinh tế thị trường
1.

Quy luật giá trị

1.1. Tính
1.1.1. Lý


tất yếu khách quan

thuyết giá trị khách quan.

Quan điểm khách quan về giá trị là lý thuyết cho rằng giá trị tức là
cái cơ sở, cái quyết định trong quan hệ trao đổi, khơng phải gì khác là gía
trị sử dụng của vật được hiểu như chất tự nhiên tồn tại trong vật, thực chất
của quan điểm này là đồng nhất giá trị và giá trị sử dụng. Đó chính là gía
trị về kinh tế của vật. Đó là cơ sở để xem xét quá trình sản xuất như quá
trình tạo ra giá trị sử dụng và đó là cơ sở để phân tích sự gia tăng của của
cải xã hội.
1.1.2. Lý

thuyết giá trị chủ quan.

Lý thuyết giá trị chủ quan đồng nhất giá trị với giá trị sử dụng của vật với
tính hữu ích của vật, nhưng cách hiểu "tính hữu ích" đối lập nhau và quan điểm
giá trị chủ quan đã cường điệu một trong những nhân tố ảnh hưởng lên giá trị
trao đổi của hàng hoá là ý thức, tâm lý chủ quan của cá nhân.
1.1.3. Lý

luận giá trị lợi ích biên.

Nội dung cơ bản của học thuyết này là: Đối với những hàng hóa
cùng loại thì giá trị, giá cả của chúng không nhất thiết phải bằng nhau. Sự
khác biệt nhau về giá trị do chúng được hướng tới để thoả mãn các nhu
cầu khác nhau. Nhu cầu càng cấp thiết thì giá trị, giá cả của hàng hố
càng cao. Một hàng hố có
3 thể thoả mãn nhiều nhu cầu nhưng nhu cầu

thực tế nó sẽ thoả mãn mới quyết định đến giá cả. Nói cách khác "giá trị
của vật được đo bằng lợi ích cận biên của vật đó".


1.2. Khái

niệm của quy luật giá trị

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thơng hàng
hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hố thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác
dụng của quy luật giá trị. Mọi hoạt động của các chủ thẻ kinh tế trong
sản xuất và lưu thơng hàng hố đều chịu sự tác động và chi phối của quy luật
này. Tuân theo yêu cầu của quy luật giá trị thì mới có lợi nhuận, mới tồn tại và
phát triển được, ngược lại sẽ bị thua lỗ và phá sản.
1.3. Nội

dung và yêu cầu của quy luật giá trị

Trong quy luật giá trị hiện nay, những đối tượng tham gia vào quá trình
sản xuất – trao đổi – lưu thơng hàng hóa sẽ cần phải đảm bảo thực hiện theo một
số yêu cầu và nội dung nhất định như sau:
Thứ nhất: Trong kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất tự quyết định hao
phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hóa khơng phải được
quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hóa, mà
bởi hao phí lao động xã hội cần thiết., tức là nếu muốn bán được hàng hóa, tiết
kiệm lao động và có lãi thì đối với một hàng hóa người sản xuất phải điều chỉnh
làm sao cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã
hội chấp nhận được.
Thứ hai:Trong lưu thơng, hay trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở
hao phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa trao đổi phải theo nguyên tắc ngang

giá.

4


Sự tác động, vận hành của quy luật giá trị được thể hiện thông qua sự vận
động của giá cả hàng hố. Vì giá trị là tiền đề của giá cả, còn giá cả là sự biểu
hiện bằng tiền của giá trị. Vì vậy nên phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa.
Trên thị trường cịn phụ thuộc vào các nhân tố khác như: cạnh tranh, cung
– cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả
hàng hoá trên thị trường tách rời giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của
nó. Hay có thể hiểu một cách đơn giản nhất thì nội dung của quy luật giá trị
chính là bao gồm những quy luật kinh tế cơ bản của hoạt động sản xuất – trao
đổi – lưu thông hàng hóa. Bất kỳ ở đâu diễn ra các hoạt động đó thì đều có sự
tồn tại và tác động từ những quy luật giá trị
1.4. Vai

trò của quy luật giá trị.

1.4.1. Điều

tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố

Trong sản xuất, quy luật giá trị điều tiết việc phân phối tư liệu sản xuất và
sức lao động giữa các ngành sản xuất thơng qua sự biến động của hàng hố như
đã nói trên. Do ảnh hưởng của quan hệ cung cầu , giá cả hàng hoá trên thị
trường lên xuống xoay quanh giá trị của nó. Nếu có ngành nào đó cung khơng
đáp ứng cầu, giá cả hàng hố nên cao thì người sản xuất sẽ đổ xơ vào ngành đó
và ngược lại. Nếu cung vượt quá cầu, giá cả sản xuất xuống thấp thì người sản
xuất phải chuyển bớt tư liệu sản xuất sang ngành khác.Vì vậy, sự biến động về

giá cả xung quanh giá trị không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà cịn có
tác dụng hầu hết nền kinh tế. Trong lĩnh vực lưu thơng, quy luật giá trị có tác
dụng điều tiết nguồn hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá cao.
1.4.2.

Kích thích lực lượng sản xuất phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hố, người nào có hao phí lao động cá biệt

ít hơn hoặc hao phí lao động5 xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hố thì người
đó có lợi cịn người nào có hao phí lao động cá biệt nhiều hơn thì sẽ bị thiệt vì
đã khơng thu được tồn bộ lao động đã hao phí. Muốn đứng vững và thắng trong


cạnh tranh, mỗi người sản xuất đều ln tìm cách rút xuống tới mức tối thiểu,
hao phí lao động cá biệt. Vì vậy, họ phải cải thiện kỹ thuật, tăng năng xuất lên
trong nền kinh tế hàng hoá, lực lượng sản xuất được kích thích và phát triển
nhanh hơn nhiều so với nền kinh tế tự cung tự cấp, tuy nhiên quy luật giá trị một
mặt, yêu cầu phải chú ý hạ thấp mức hao phí lao động cá biệt, mặt khác do chạy
theo sản xuất những hàng hố có giá cả cao, cho nên xẩy ra tình trạng có một
loại hàng hoá được sản xuất ra quá nhiều, dẫn đến hiện tượng dư thừa, lãng phí
lao động xã hội.
1.4.3.

Thực hiện sự bình tuyển tự nhiên và phân hố người sản xuất thành

kẻ giàu người nghèo.
Trong cuộc cạnh tranh chạy theo giá trị lao động cá biệt của người sản
xuất có thể khơng nhất trí với lao động cần thiết. Những người làm tốt làm giỏi
có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết. Nhờ đó
phát tài, làm giàu, mở rộng quy mơ sản xuất, bên cạnh đó có những người làm

ăn thua kém có hao phí lao động cá biệt cao hơn hao phí lao động xã hội cần
thiết nên bị lỗ vốn có thể dẫn đến phá sản. Vì vậy nó mang lại phần thưởng cho
những người làm ăn tốt và hình phạt cho những người làm ăn thua kém.
2.

Kinh tế thị trường
Nền kinh tế Việt Nam ta đã và đang vận hành theo cơ chế thị trường vậy
chúng ta phải hiểu thế nào là kinh tế thị trường và cơ chế của nó.
2.1.

Khái niệm kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là sự phát triển cao hơn của kiểu tổ chức kinh tế - xã

hội mà hình thái phổ biến của sản xuất là sản xuất ra sản phẩm để trao đổi trên
thị trường. Kinh tế thị trường là một nền kinh tế khách quan do trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất6quyết định, trong đó tồn bộ quá trình từ sản xuất
tới trao đổi, phân phối và tiêu dùng đều thực hiện thông qua thị trường.


Đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường là các chủ thể tự do lựa chọn các
hình thức sở hữu, phương thức kinh doanh, ngành nghề mà luật pháp không
cấm. Mọi hoạt động kinh tế đều diễn ra theo quy luật của nó, sản xuất và bán
hàng hố theo yêu cầu của thị trường, bán cái gì mà thị trường cần chứ khơng
phải bán cái mình có, tiền tệ hoá các quan hệ kinh tế, các chủ thể được theo đuổi
lợi ích chính đáng của mình.
2.2. Cơ

chế thị trường

Cơ chế thị trường là cơ chế hoạt động của nền kinh tế hàng hố, điều tiết

q trình sản xuất và lưu thơng hàng hố theo u cầu khách quan của các quy
luật vốn có của nó như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu,
quy luật lưu thơng tiền tệ. Có thể nói cơ chế thị trường là tổng thẻ các nhân tố
kinh tế, cung cầu, giá cả, hàng tiền. Trong đó người sản xuất và người tiêu dùng
tác động lẫn nhau thông qua thị trường để xác định 3 vấn đề cơ bản là sản xuất
cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai?
Cơ chế thị trường là một trật tự kinh tế, khơng hề hỗn độn. Nó hoạt động
như một bộ máy tự động khơng có ý thức, nó phối hợp rất nhịp nhàng hoạt động
của người tiêu dùng với các nhà sản xuất thông qua hệ thống giá cả thị trường.
Không một ai tạo a nó, nó tự phát sinh và phát triển cùng với sự ra đời và phát
triển của kinh tế hàng hố. Lợi nhuận chính là động lực cơ bản của sự vận động
nền kinh tế hàng hoá. Nó sẽ hướng những người sản xuất vào lĩnh vực mà người
tiêu dùng có nhu cầu nhiều và bắt họ phải bỏ những lĩnh vực có ít nhu cầu, cũng
như buộc bộ sử dụng những cơng nghẹ mới để có được hiệu quả cao nhất.
Cơ chế thị trường là một cơ chế tinh vi được điều tiết bởi các quy luật của
thị trường. Đó là cơ chế "phạt và thưởng", "thua và được", "lỗ và lãi" của hoạt
động kinh tế. Trong cơ chế thị trường mọi vấn đề cơ bản của nền sản xuất đều
7

được giải quyết thông qua thị trường và chịu sự chi phơí của các quy luật của thị
trường. Do đó có thể nói cơ chế thị trường là guồng máy hoạt động và tự điều
chỉnh của nền kinh tế hàng hoá theo yêu cầu của cac quy luật kinh tế vốn có của


nó. Các quy luật này quan hệ, tác động lẫn nhau tạo ra những nguyên tắc vận
động của nền kinh tế hàng hố. Nói tới cơ chế thị trường, trước hết ta phải nói
tới các nhân tố cơ bản cấu thành nó, đó là tiền và hàng, người mua và người bán
hàng hố. Từ đó hình thành ra các quan hệ: hàng - tiền, mua - bán, cung - cầu và
giá cả hàng hố, hình thành mâu thuẫn cạnh tranh giữa các thành viên tham gia
thị trường mà động lực thúc đẩy họ là lợi nhuận. Vì vậy thơng qua lỗ, lãi mà cơ

chế thị trường quyết định các vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất là gì? sản xuất như
thế nào? và sản xuất cho ai?

8


Chương 2: Biểu hiện của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường Việt
Nam và biện pháp để vận dụng tối ưu quy luật giá trị ở nước ta
1. Sự

cần thiết của quy luật giá trị trong phát triển kinh tế thị trường

Trong một nền kinh tế, mọi hệ thống kinh tế đều được tổ chức bằng cách
này hay các khác để tối đa các nguồn lực của xã hội và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực đó thì hệ thống kinh tế đều được tổ chức một cách hợp lí bằng nhiều
cách khác nhau nhằm sản xuất ra hàng hóa. Việc sản xuất hàng hóa phải được
tiến hành theo những phương pháp tốt nhất, phân phối hàng hóa sản xuất được
sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội. Đó là vấn đề cơ bản của tổ chức
kinh tế - xã hội. Trong nền kinh tế chỉ huy thì những vấn đề cơ bản đều do cơ
quan Nhà nước quyết định, còn một nền kinh tế mà trong đó những vấn đề cơ
bản của nó do thị trường quyết định được xem là nền kinh tế thị trường.
Phát triển kinh tế thị trường là xu thế tất yếu của quá trình đổi mới kinh tế
xã hội. Thực tế cho thấy, khơng có quốc gia nào trên thế giới có nền kinh tế thị
trường phát triển lại khơng có sự điều hành của Nhà nước. Mỗi quốc gia có một
chính sách quản lí và phát triển kinh tế đặc thù của quốc gia đó, nhưng xét đến
cùng thì cũng khơng thốt khỏi quy luật chung là áp dụng các quy luật kinh tế và
vận hành chúng một cách có hiệu quả vào sự phát triển của xã hội. Nó có vai trị
điều tiết nền sản xuất hàng hóa một cách hợp lí rồi từ đó gây ảnh hưởng tới nền
kinh tế đất nước. Chính vì vậy, quy luật giá trị có vai trị rất quan trọng trong sự
phát triển kinh tế thị trường của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, nó gây ảnh

hưởng trực tiếp đến nền kinh tế quốc dân thông qua sự điều tiết đối với nền sản
xuất hàng hóa.
2. Biểu

hiện của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường nước ta
9

Nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ đi lên sản xuất lớn Xã hội chủ nghĩa,
từ sản xuất tự cung tự cấp lên sản xuất hàng hóa. Quy luật giá trị gắn liền nền
sản xuất hàng hóa đó cịn hoạt động trên một phạm vi khá rộng và trong một


thời gian dài. Hiện nay nước ta đang hội nhập theo nền kinh tế thế giới với chính
sách mở cửa hợp tác với các nước. Đảng ta đã đưa ra quan điểm "Một nền kinh
tế phát triển theo mơ hình nền kinh tế nhiều thành phần, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa và dưới sự quản lý của nhà nước". Trong quá trình phát triển
nền kinh tế, nước ta chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan, một trong
những nhân tố khách quan chủ yếu là quy luật giá trị.
2.1. Trong

lĩnh vực sản xuất

Nền sản xuất Xã hội chủ nghĩa không chịu sự điều tiết của quy luật giá trị
mà chịu sự chi phối của quy luật kinh tế cơ bản của Chủ nghĩa xã hội và quy luật
phát triển có kế hoạch và cân đối nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, quy luật giá
trị không phải không ảnh hưởng đến sản xuất. Những vật phẩm tiêu dùng cần
thiết để bù vào sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất đều được sản
xuất và tiêu thụ dưới hình thức hàng hóa và chịu sự tác động của quy luật giá trị.
Trong những thành phần kinh tế khác nhau, tác động của quy luật giá trị có
những điểm khơng giống nhau. Nhà nước ta đã chủ động vận dụng quy luật giá

trị vào lĩnh vực sản xuất. Vì thế các xí nghiệp của chúng ta khơng thể và không
được bỏ qua quy luật giá trị..
Một nguyên tắc căn bản của kinh tế thị trường là trao đổi ngang giá tức là
thực hiện sự trao đổi hàng hóa thơng qua thị trường, sản phẩm phải trở thành
hàng hóa. Ngun tắc này địi hỏi tn thủ quy luật giá trị - sản xuất và trao đổi
hàng hóa phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết. Cụ thể:
+ Xét ở tầm vi mô: mỗi cá nhân khi sản xuất các sản phẩm đều cố gắng làm cho
thời gian lao động cá biệt nhỏ hơn thời gian lao động xã hội.
+ Xét ở tầm vĩ mô: mỗi doanh nghiệp đều cố gắng nâng cao năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm, giảm 10
thời gian lao động xã hội cần thiết.
Do vậy, Nhà nước đưa ra các chính sách kinh tế để khuyến khích nâng cao trình
độ chun mơn. Mỗi doanh nghiệp phải cố gắng cải tiến máy móc, mẫu mã,


nâng cao tay nghề lao động. Nếu không, quy luật giá trị ở đây sẽ thực hiện vai
trò đào thải nó: loại bỏ những cái kém hiệu quả, kích thích các cá nhân, ngành
doanh nghiệp phát huy tính hiệu quả. Tất yếu điều đó dẫn tới sự phát triển của
lực lượng sản xuất mà trong đó đội ngũ lao động có tay nghề chun mơn ngày
càng cao, cơng cụ lao động ln ln được cải tiến. Và cùng với nó, sự xã hội
hóa, chun mơn hóa lực lượng sản xuất cũng được phát triển. Đây là những vận
dụng đúng đắn của Nhà nước ta.
Theo yêu cầu của quy luật giá trị thì trong sản xuất giá trị cá biệt của từng
xí nghiệp phải phù hợp hoặc thấp hơn giá trị xã hội, do đó quy luật giá trị dùng
làm cơ sở cho việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
Các cấp quản lí kinh tế cũng như các ngành sản xuất, các đơn vị sản xuất ở cơ
sở, khi đặt kế hoạch hay thực hiện kế hoạch kinh tế đều phải tính đến giá thành,
quan hệ cung cầu để định khối lượng, kết cấu hàng hóa….
2.1.1.


Nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế
Việc chuyển từ chế độ tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị

trường thì cùng với nó là việc loại bỏ cơ chế xin cho, cấp phát, bảo hộ trọng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp phải tự hạch tốn, khơng bị ràng
buộc q đáng bởi các chỉ tiêu sản xuất mà Nhà nước đưa ra và phải tự nghiên
cứu để tìm ra thị trường phù hợp với sản phẩm của mình, thực hiện sự phân
đoạn thị trường để xác định tấn công vào đâu? bằng những sản phẩm gì?
Mặt khác, cùng với xu hướng cơng khai tài chính doanh nghiệp để giao
dịch trên sàn giao dịch chứng khốn, thúc đẩy hơn nữa tiến trình hội nhập kinh
tế thế giới. Mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp đều phải nâng cao sức cạnh tranh
của mình để có thể đứng vững khi bão táp của quá trình hội nhập. Sức cạnh
tranh được nâng cao ở đây là nói đến sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
11

trong nước với doanh nghiệp trong nước, giữa doanh nghiệp trong nước với
doanh nghiệp nước ngoài, giữa cá nhân trong nước với cá nhân trong nước, giữa


cá nhân trong nước với cá nhân nước ngoài (cũng có thể coi đây là hệ quả tất
yếu của sự phát triển lực lượng sản xuất).
2.1.2.

Sự bắt nhịp của Việt Nam trong nền kinh tế thị trường
Cạnh tranh gay gắt sẽ đưa đến một hệ quả tất yếu là làm cho nền kinh tế

năng động, hiệu quả hơn. Vì trong cạnh tranh, mỗi người sẽ tìm được cho mình
một con đường đi mới trong một lĩnh vực sản xuất, kinh doanh tạo nên sự sản
xuất hiệu quả nhất. Các con đường đó sẽ vơ vàn khác nhau, ln tạo ra những
lĩnh vực sản xuất mới. Và hơn nữa, cạnh tranh năng động sẽ làm cho sản phẩm

hàng hóa đa dạng về mẫu mã, nhiều về số lượng, cao về chất lượng. Bởi vì, sự
đào thải của quy luật giá trị sẽ ngày càng làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn,
mang lại lợi ích cho người tiêu dùng.
Sự năng động cịn thể hiện ở sự phát triển nhiều thành phần kinh tế. Vì
việc phát triển nhiều thành phần kinh tế có tác dụng thu hút nguồn nhân lực vào
các thành phần kinh tế, phát huy nội lực, tận dụng nội lực để sản xuất ra nhiều
hàng hóa thu lợi nhuận cao (lợi nhuận siêu ngạch, lợi nhuận độc quyền) hay
nâng cao trình độ sản xuất trong một ngành, một lĩnh vực nhất định.
2.1.3. Hội

nhập quốc tế

Mục đích tìm kiếm lợi nhuận và siêu lợi nhuận được đặt lên hàng đầu
trong quá trình kinh doanh.
Sự đầu tư trong nước và đầu tư nước ngồi ngày càng phát triển góp phần
thúc đẩy q trình hội nhập quốc tế của nước ta.
Mỗi nước đều có những ưu thế, lợi thế riêng. Do thời gian và trình độ xuất
phát điểm của nền kinh tế khác nhau nên khi nước này cần vốn thì nước kia lại
thừa. Do tốc độ phát triển khác nhau nên khi nước này phát triển thì nước kia lại
12

quá lạc hậu; do sự phân bố tài nguyên khác nhau nên nước này có điều kiện sản
xuất cái này, nước kia có điều kiện sản xuất cái kia và tạo ra một lợi thế so sánh
trên thương trường. Điều này thúc đẩy sự chun mơn hóa, hợp tác hóa sản xuất


để có thể chi phí sản xuất thấp và tn theo sự điều tiết của quy luật giá trị, chi
phí sản xuất thấp sẽ làm cho giá cả thấp, và do đó thắng trên thương trường.
Ngồi ra, khi quy luật giá trị tác động như vậy, sẽ có tác dụng giáo dục
những cán bộ lãnh đạo kinh tế tiến hành sản xuất một cách hợp lí, và khiến họ

tơn trọng kỉ luật. Nhờ đó mà học hỏi tính tốn tiềm lực của sản xuất, tính tốn
một cách chính xác đến tình hình thực hiện của sản xuất, biết tìm ra những lực
lượng dự trữ tiềm tàng giấu kín trong sản xuất.
Tuy nhiên, điều tai hại là các cán bộ lãnh đạo, các nhà chuyên môn về
công tác kế hoạch, trừ số ít đều hiểu khơng thấu đáo tác dụng của quy luật giá
trị, không nghiên cứu và không biết chú ý đến tác dụng của nó trong khi tính
tốn. Đó là ngun nhân vì sao chính sách nước ta cịn hay mơ hồ.
2.2. Trong

lĩnh vực lưu thông

Phân phối và lưu thơng trong xã hội chủ nghĩa có sự tác động khách quan
của quy luật giá trị. Việc vận dụng quy luật trong lưu thông, phân phối được thể
hiện ở những mặt sau:
2.2.1.

Tạo lập giá cả
Hình thức vận dụng quy luật giá trị tập trung nhất là khâu hình thành giá

cả. Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị, cho nên khi xác định giá
cả phải đảm bảo yêu cầu khách quan là lấy giá trị làm cơ sở, phản ánh đầy đủ
những hao phí về vật tư và lao động để sản xuất hàng hóa. Giá cả phải bù đắp
chi phí sản xuất hợp lí, tức là bù đắp giá thành sản xuất, đồng thời phải bảo đảm
một mức lãi thích đáng để tái sản xuất mở rộng. Đó là nguyên tắc chung áp dụng
phổ biến cho mọi quan hệ trao đổi, quan hệ giữa các xí nghiệp quốc doanh với
nhau, cũng như Nhà nước với nông dân.
13

Giá cả là một phạm trù phức tạp, sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị là một tất
yếu khách quan của nền kinh tế Xã hội chủ nghĩa. Nhà nước ta đã vận dụng quy

luật giá trị vào những mục đích nhất định, đã phải tính đến những nhiệm vụ kinh


tế, chính trị trước mắt và lâu dài, căn cứ vào nhiều quy luật kinh tế xã hội chủ
nghĩa.
2.2.2.

Nguồn hàng trong lưu thông
Trong nền kinh tế Xã hội chủ nghĩa, việc cung cấp hàng hóa cho thị

trường được thực hiện một cách có kế hoạch. Đối với những mặt hàng có quan
hệ lớn đến quốc kế dân sinh, nếu cung cầu khơng cân đối thì Nhà nước dùng
biện pháp đẩy mạnh sản xuất, tăng cường thu mua, cung cấp theo định lượng,
theo tiêu chuẩn mà không thay đổi giá cả. Chính thơng qua hệ thống giá cả quy
luật có ảnh hưởng nhất định đến việc lưu thông của một hàng hóa nào đó. Giá
mua cao sẽ khơi thêm nguồn hàng, giá bán sẽ hạ đẩy mạnh việc tiêu thụ và
ngược lại. Do đó, mà Nhà nước ta đã vận dụng vào việc định giá cả sát giá trị,
xoay quay giá trị để kích thích cải tiến kĩ thuật, tăng cường quản lí. Khơng
những thế mà Nhà nước ta cịn chủ động tách cả giá cả khỏi giá trị đối với từng
loại hàng hóa trong từng thời kì nhất định, lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả và
giá trị để điều tiết một phần sản xuất và lưu thông, điều chỉnh cung cầu và phân
phối. Giá cả được coi là một công cụ kinh tế quan trọng để kế hoạch hóa sự tiêu
dùng của xã hội.
Ví dụ, như là giá cả của sản phẩm công nghiệp nặng lại đặt thấp hơn giá
trị để khuyến khích sự đầu tư phát triển áp dụng kĩ thuật vào sản xuất.
Tuy nhiên, sự điều chỉnh này ở nước ta không phải bao giờ cũng phát huy
tác dụng tích cực, nhiều khi những chính sách này lại làm cho giá cả bất ổn, tạo
điều kiện cho hàng hóa nước ngồi tràn vào nước ta do giá cả hợp lí hơn.
Kinh tế thị trường tuân thủ nguyên tắc trao đổi ngang giá hàng hóa, theo
đuổi hiệu quả phân phối tối ưu của các nguồn. Thước đo giá trị chú trọng hiệu

quả kinh tế hình thành trong14điều kiện kinh tế thị trường, một khi được mở rộng,
vận dụng vào lĩnh vực đời sống xã hội và quan hệ con người, không tránh khỏi
sản sinh những quan niệm khác nhau gắn bó với đạo đức con người đó là chuẩn


mực giá trị “coi trọng tình nghĩa, xem thường lợi ích” hay “ coi trọng lợi ích,
xem thường tình nghĩa”. Thể hiện rõ nhất ở nước ta là nạn hàng giả, hàng nhái,
buôn lậu,…Do vậy, ở nước ta, phát triển kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa,
phải chú ý đến sự chuyển đổi quan niệm giá trị xã hội sao cho phù hợp với đạo
đức dân tộc truyền thống và hiện đại.
2.2.3. Điều

hòa phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của

nền kinh tế
Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai trường
hợp sau:
+ Thứ nhất, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng
hóa bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu
tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác, những người sản xuất hàng
hóa khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này, do đó, tư liệu sản xuất
và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng.
+ Thứ hai, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị
lỗ vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng
này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức
lao động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên.
Cịn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có thể
tiếp tục sản xuất mặt hàng này.
Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản

xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã
hội.
15

Ngoài ra, khi quy luật giá trị tác động như vậy, sẽ có tác dụng giáo dục
những cán bộ lãnh đạo kinh tế tiến hành sản xuất một cách hợp lí, và khiến họ
tơn trọng kỉ luật. Nhờ đó mà học hỏi tính tốn tiềm lực của sản xuất, tính tốn


một cách chính xác đến tình hình thực hiện của sản xuất, biết tìm ra những lực
lượng dự trữ tiềm tàng giấu kín trong sản xuất.
2.3. Thành

tựu mà Việt Nam đạt được khi ứng dụng quy luật giá trị

Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới, dưới tác động của quy luật giá trị và
vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đang đạt được những
thành tựu nhất định trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là về kinh tế. Từ một nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số sử dụng nông nghiệp, VN đã thiết
lập được cơ sở vật chất – kỹ thuật, hạ tầng kinh tế – thế giới từng bước cung
cấp cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng hồn cảnh thu
hút gốc lực không gian cho phát triển lâu dài và bền vững.
Trong đó, tăng trưởng kinh tế với tốc độ khá cao trong khu vực và
trên toàn cầu. Năm 2018, tăng trưởng GDP của VN đạt 7,08%, cao nhất trong 10
năm trở lại đây.Lạm phát được kiểm soát tốt giúp kinh tế vĩ mô phát triển ổn
định.

Về cơ cấu GDP theo ngành nghề đã có chuyển dịch tích cực theo hướng
16 – lâm – ngư nghiệp và tăng tỷ trọng của khu
giảm tỷ trọng của khu vực nông


vựccông nghiệp thiết lập và dịch vụ. Đến nay, đóng góp vào phát triển của


02 ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 90% phát triển tồn ngành kinh
tế. khơng những thế tốc độ chuyển dịch còn chậm.
2.4. Những

giải pháp vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế Việt Nam

Để phát huy các tác động tích cực,đẩy lùi các tác động tiêu cực của kinh
tế thị trường cần nâng cao vai trò quản lý của nhà nước thông qua quy hoạch, kế
hoạch, cơng cụ tài chính, qua các phương thức kích thích, giáo dục, thuyết phục
và cả cưỡng chế nữa. Chủ trương của Đảng ta trong thời gian tới là:
2.4.1.

Phát triển kinh tế,cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là trung tâm
Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà nước ta,phát triển

kinh tế,cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để từ đó tạo đà để thực hiện các nhiệm vụ
khác, để nước ta nhanh chống phát triển, tiến theo con đường xã hội chủ nghĩa.
2.4.2.

Phát trển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển theo định hướng

xã hội chủ nghĩa.
2.4.3.

Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, tăng cường


vai trò quản lý kinh tế của nhà nước
Đây là một yêu cầu cấp thiết, là điều kiện cơ bản để xây dựng thể chế
kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam thời gian tới.
2.4.4.

Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Đây là nhiệm vụ nhằm vận dụng tốt hơn quy luật giá trị của nền kinh tế
nước ta.
2.4.5.

Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
Theo tinh thần phát huy
17 tối đa nội lực nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế,

bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc,


giữ vững an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ mơi trường
sinh thái.
2.4.6.

Các giải pháp chủ yếu điều tiết giá của nhà nước ta hiện nay
Để nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vận hành thông

suốt, giá cả biến động có lợi cho tăng trưởng kinh tế cao, bền vững. Nhà nước ta
đã thực hiện một số biện pháp:
Thứ nhất: Để nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và khả năng canh tranh
với hàng Trung Quốc một mặc phải tăng cường quản lý thị trường, chống buôn

lậu và gian lận thị trường thông qua các biện pháp quản lý chặc chẽ hàng hóa
nhập khẩu từ khẩu, dán tem hàng hóa lưu hành trên thị trường nội địa. Về phía
doanh nghiệp trong nước phải nhanh chóng đổi mới cơng nghê, cải tiến quản lý,
nâng cao chất lượng sản phẩm, chuyển đổi cơ cấu sản xuất để chiếm lĩnh thị
trường.
Thứ hai: Giảm thuế và tăng chi tiêu của chính phủ nhằm kích cầu đầu tư
và tiêu dùng. Các biện pháp cần làm là: giảm lãi suất, tăng tiêu dùng và đầu tư,
nhanh chóng đưa kinh tế đi lên theo hướng sản xuất phát triển.
Ngồi ra nhà nước cịn đưa ra một biện pháp trong q trình tự do hóa giá
cả: Thiết lập một cơ chế kiểm soát việc sát nhập các doanh nghiệp để chống tạo
nên độc quyền, hạn chế cạnh tranh gây thiệt hại cho người tiêu dùng cho phép
thành lập các hiệp hội tiêu dùng với những biện pháp nêu trên nhà nước ta đã
nhanh chống ổn định nền kinh tế với mức giá ổn định.
2.4.7.

Các giải pháp chủ yếu điều tiết giá cả của nước ta trong thời gian tới

để thực hiện bình ổn giá nhà nước ta sẽ đưa ra một số biện pháp lệch về
giá trong thời gian tới.
Pháp lệnh vô giá là cơ sở quản lý quan trọng trong công tác quản lý nhà
18

nước về giá. Trong một nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước thực hiện công tác quản kinh tế chủ yếu


bằng pháp luật, thì ban hành một văn bản quy phạm pháp luật có tính pháp lý
cao là điều cần thiết nhằm định hướng cho công tác quản lý về giá phát huy tác
dụng góp phần ổn định giá cả thị trường, thúc đẩy phát triển kinh tế mặc khác,
nó cũng là một động lực khuyến khích phát triển sản xuất, cạnh tranh bảo về

quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người sản xuất, tiêu dùng và của nhà nước.
Trong những biểu hiện về việc thực hiện pháp lệnh giá là nhà nước thực
hiện định giá (tức là dùng các cơng cụ hành chính để tác động vào mức giá và
hưởng sự vận động của giá trị hàng hóa về phía giá trị thị trường), định giá được
thực hiện theo cách dạng sau:
Giá chuẩn, nhà nước quy định giá chuẩn đối với những hàng hóa dịch vụ
độc quyền thuần túy (tuyệt đối), có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế
quốc dân.
Bên cạnh đó “điều hịa thị trường” là một trong những biện pháp điều tiết
giá cả quan trọng mà nước ta đã sử dụng trong thời gian qua nhằm hai mục đích:
Thứ nhất đối với các hàng hóa quan trọng trong nền kinh tế thì góp phần ổn định
mức giá chung. Thứ hai, điều hòa thị trường có tác động vào giá cả hàng hóa,
làm cho nó tiềm cận với giá trị hàng hóa.
Ngồi ra nhà nước ta còn thực hiện biện pháp trợ giá đối với những hàng
hóa mà do đặc tính tự nhiên, sản xuất hay sự tiêu dùng nó làm cho giá cả của nó
cao hơn hay thấp hơn của thị trường.
Đó là một số biện pháp nhà nước ta đưa ra để ổn định giá, đồng thời góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế nước ta trong thời gian tới.

19


KẾT LUẬN
Quy luật giá trị là một quy luật kinh tế quan trọng đối với sự hình thành
và phát triển trong nền kinh tế thị trường của nước ta. Nó là quy luật kinh tế căn
bản chi phối sự vận động của nền kinh tế thị trường và sản xuất, trao đổi hàng
hóa. Sự tác động của quy luật giá trị một mặt đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh
tế thị trường Việt Nam nhưng đồng thời cũng có những hạn chế nhất định. Điều
đó phụ thuộc vào vai trị quản lý vĩ mơ của nhà nước và hiểu biết của cơng dân.
Vì thế, để có thể phát huy những điều tích cực, hạn chế những tiêu cực của quy

luật giá trị trong nền kinh tế thị trường Việt Nam. Nhà nước và công dân cần
hiểu biết về các quy luật trong nền kinh tế, có trách nhiệm với nền kinh tế nước
nhà, nghiên cứu và tìm hiểu thêm để hiểu đúng và vận dụng quy luật giá trị
trong nền kinh tế một cách hiệu quả nhất.

20

-Hết-


Tài liệu tham khảo:
/> /> /> /> /> /> /> /> /> />
21


22


23



×