Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

bài thu học TCCT thực hiện nghị quyết số 25 NQTW ngày 12/03/2003 của ban chấp hành trung ương khóa IX về công tác tôn giáo tại tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.7 KB, 13 trang )

1
TỈNH ỦY BÌNH PHƯỚC
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
*

BÀI THU HOẠCH HẾT HỌC PHẦN
Chương trình Trung cấp lý luận chính trị - hành chính

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 25-NQ/TW NGÀY 12/03/2003 CỦA
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
KHĨA IX VỀ CƠNG TÁC TƠN GIÁO
TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC
CHỦ ĐỀ:

Họ tên học viên:
Lớp:…………….,…………………….
Phần:……………………………………

Bình Phước, năm 2021


1
MỞ ĐẦU
Việt Nam là quốc gia đa tín ngưỡng tơn giáo, tín ngưỡng tơn giáo chi phối
sâu sắc đời sống tinh thần của một bộ phận nhân dân theo cả hai chiều hướng
tích cực và tiêu cực. Nhận thức đúng đắn vị trí của vấn đề tơn giáo, Đảng ta
ngay từ khi mới ra đời đã xác định vấn đề tơn giáo là vấn đề chiến lược có tầm
quan trọng đặc biệt. Qua các giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân,
chiến tranh giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa, nhờ có đường lối
đúng đắn trong công tác tôn giáo, Đảng ta đã phát huy được khối đại đồn kết


tồn dân, trong đó đồng bào theo các tôn giáo, là nhân tố quyết định đối với
thắng lợi của cách mạng nước ta.
Ngày nay, trong bối cảnh tồn cầu hóa, bùng nổ thơng tin và thực hiện
đường lối đối ngoại chủ động hội nhập quốc tế, tôn giáo nước ta chịu ảnh hưởng
lớn hơn của tình hình tơn giáo thế giới và đang có chiều hướng phát triển khá
phức tạp; các thế lực thù địch triệt để lợi dụng vấn đề tín ngưỡng tơn giáo để
kích động, chống phá cách mạng Việt Nam… Tất cả những tác động đó đã làm
cho ảnh hưởng của tín ngưỡng tôn giáo đến mọi mặt đời sống xã hội tăng lên.
Trong tiến trình đổi mới đất nước, Đảng ta đã có sự đổi mới căn bản nhận thức
về tơn giáo và công tác tôn giáo. Nhiều nghị quyết, chỉ thị… về công tác tôn
giáo được Đảng và Nhà nước ban hành, triển khai thực hiện đã tạo những
chuyển biến tích cực trong cơng tác tơn giáo. Đặc biệt, ngày 12/3/2003, Hội nghị
lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) đã ban hành Nghị quyết số
25-NQ/TW về cơng tác tơn giáo. Do đó, nghiên cứu vấn đề “Thực hiện Nghị
quyết số 25-NQ/TW ngày 12/03/2003 của Ban chấp hành Trung ương khóa
IX về cơng tác tơn giáo tại tỉnh Bình Phước” làm đề tài tiểu luận có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn sâu sắc.


2
NỘI DUNG
Phần 1. Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 12/03/2003 của Ban chấp
hành Trung ương khóa IX về cơng tác tơn giáo
Thực hiện phương châm “tín ngưỡng tự do, Lương - Giáo đồn kết”,
trong q trình lãnh đạo cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn tôn
trọng sự phát triển của các tơn giáo và quyền tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo
của nhân dân. Điều này đồng nghĩa với việc, tính chất dân chủ của xã hội nước
ta đã, đang và sẽ luôn luôn được bảo đảm, phát triển.
Tổng kết quá trình 20 năm đổi mới đất nước, tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Đảng ta khẳng định “chúng ta đã thu được những thành tựu to

lớn và có ý nghĩa lịch sử. Khơng chỉ nền kinh tế đất nước vượt qua khủng
hoảng, liên tục tăng trưởng với nhịp độ cao, đời sống các tầng lớp nhân dân
được cải thiện một bước, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững
mà các lĩnh vực khác cũng có bước phát triển đáng kể. Nhờ vậy, vai trò, vị thế
của đất nước được nâng cao trên trường quốc tế. Đất nước có thêm thế và lực
mới để đẩy nhanh nhịp độ phát triển” [2, tr.190].
Thành tựu trên đây là kết quả của sự phấn đấu gian khổ của các tầng lớp
nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng với một đường lối chính trị càng ngày càng
phản ánh đúng đắn ý chí và nguyện vọng của quảng đại nhân dân, trong đó có
20 triệu đồng bào theo các tôn giáo khác nhau. Nhờ vậy, mặc dù cịn có những
khác biệt về mặt nhận thức song tuyệt đại bộ phận đồng bào có đạo vẫn quyết
tâm bảo vệ lợi ích chân chính của dân tộc, giữ vững khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, theo Đảng, tin Đảng, ủng hộ sự nghiệp đổi mới, đóng góp xứng đáng vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Nghiên cứu quá trình hình thành phát triển đường lối đổi mới của Đảng về
lĩnh vực tôn giáo, cho đến nay, đại bộ phận các nhà khoa học đều khẳng định,
đường lối đổi mới đó được bắt đầu từ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 16-101990 của Bộ Chính trị khóa VI Về tăng cường cơng tác tơn giáo trong tình hình
mới. Đây có thể coi là văn kiện chứa đựng một tư duy chính trị mới về tơn giáo,


3
là khởi đầu của những đột phá trong nhận thức của Đảng ta về vấn đề tôn giáo
và công tác tôn giáo.
Tiếp theo Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 2-7-1998, Bộ Chính trị khóa
VIII đã ban hành Nghị quyết số 37-NQ/TW Về cơng tác tơn giáo trong tình hình
mới, và nhất là ngày 12-3-2003, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương khóa IX đã ra Nghị quyết số 25-NQ/TW Về cơng tác tơn giáo. Có thể nói
cho đến nay, về lĩnh vực tôn giáo, đây là nghị quyết quan trọng nhất, có ý nghĩa
nhất. Quan trọng và ý nghĩa nhất bởi, lần đầu tiên, có nghị quyết của Ban Chấp
hành Trung ương về tôn giáo và Nghị quyết số 25-NQ/TW đã thể hiện khá đầy

đủ nhận thức mới của Đảng kể từ ngày đổi mới về lĩnh vực rất phức tạp và nhạy
cảm này. Ngoài việc tiếp tục tái khẳng định những nội dung cơ bản của Nghị
quyết số 24-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa VI, Nghị quyết số 37-NQ/TW của
Bộ Chính trị khóa VIII, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương khóa VIII và một số văn kiện khác, chúng tôi cho rằng, Nghị quyết số 25NQ/TW có một số điểm phát triển mới.
Nghị quyết khẳng định cụ thể và rõ ràng hơn về sự tồn tại có tính khách
quan của tơn giáo trong đời sống xã hội. Nếu các nghị quyết trước đây chỉ khẳng
định tơn giáo là hiện tượng cịn tồn tại lâu dài thì Nghị quyết số 25-NQ/TW cho
rằng: “Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,
đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta” [3, tr.13].
Trong các văn kiện trước đây, quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhân
dân được nhất qn thừa nhận và Nhà nước cam kết tôn trọng quyền tự do đó,
song ở mức độ nhất định, vẫn cịn chưa thật cụ thể. Tuy nhiên, đến Nghị quyết
số 25-NQ/TW, Đảng ta khẳng định: “Thực hiện nhất quán chính sách tơn trọng
và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào,
quyền được sinh hoạt tơn giáo bình thường theo đúng pháp luật”.
Rõ ràng, đây là một bước tiến trong nhận thức nhằm đáp ứng nhu cầu tín
ngưỡng, tơn giáo chân chính của một bộ phận nhân dân, làm cho nhu cầu đó
khơng chỉ được thừa nhận, được thỏa mãn về mặt tư tưởng mà cịn có thể được


4
thể hiện qua hành vi trong sinh hoạt tôn giáo của người dân. Điều này cũng phù
hợp với các công ước của Liên hợp quốc rằng, công dân không chỉ có quyền
được tự do lựa chọn đức tin, thay đổi đức tin mà còn được tự do “bày tỏ đức tin
thầm kín hay cơng khai”... [1, tr.120]
Lần đầu tiên, trong Văn kiện Hội nghị Trung ương, việc giữ gìn và phát
huy những giá trị tích cực của truyền thống thờ cúng tổ tiên, tơn vinh những
người có cơng với Tổ quốc và nhân dân được chính thức thừa nhận. Đây có thể

xem là một bước tiến mới trong nhận thức của Đảng về vấn đề tín ngưỡng, tơn
giáo. Điều này cho thấy, cùng với vấn đề tôn giáo, vấn đề thờ cúng tổ tiên và
những người có cơng với Tổ quốc được đặt trong phạm trù văn hóa và vì là một
phạm trù thuộc lĩnh vực văn hóa nên nó là đối tượng tác động chủ yếu của công
tác vận động nhân dân.
Phần 2. Thực trạng Thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày
12/03/2003 của Ban chấp hành Trung ương khóa IX về cơng tác tơn giáo tại
tỉnh Bình Phước
2.1. Những kết quả đã đạt được
Thứ nhất, trong thời kì đổi mới đất nước, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, trên cơ sở quán triệt chủ trương của Đảng và nhận rõ tầm quan trọng
của vấn đề tôn giáo và cơng tác tơn giáo, Đảng bộ tỉnh Bình Phước đã ban hành
nhiều nghị quyết, chương trình, kế hoạch, nhất là các nghị quyết lãnh đạo thực
hiện nhiệm vụ hằng năm, đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện khá tốt công
tác tôn giáo. Tiếp tục quán triệt và cụ thể hóa cơng tác tơn giáo của Đảng gắn
với tình hình nhiệm vụ và u cầu cơng tác tơn giáo trên địa bàn. Các nghị quyết
đều thực hiện nhất quán chính sách của Đảng và Nhà nước ta, phát huy tinh thần
đồn kết lương - giáo, tất cả vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ văn minh. Nhà nước bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và tự do khơng
tín ngưỡng tơn giáo của mọi công dân. Đồng thời xử lý kiên quyết với những
hành vi vi phạm quyền tự do tôn giáo, lợi dụng hoạt động tôn giáo để phá hoại
sự nghiệp cách mạng, phá hoại khối đại đồn kết dân tộc tơn giáo.


5
Thứ hai, cơng tác tơn giáo của các cấp chính quyền từ tỉnh đến địa phương,
cơ sở và lực lượng vũ trang đã có nhiều chuyển biến và đạt được kết quả nhất
định. Lực lượng vũ trang trong tỉnh tích cực làm tốt công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức cho người dân về chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước;
tham gia giúp dân, nhất là đối với đồng bào ở vùng sâu, vùng khó khăn, vùng có

nhiều đồng bào theo các tôn giáo phát triển kinh tế, văn hóa, xóa đói, giảm
nghèo, khắc phục thiên tai, giữ gìn trật tự an tồn xã hội… Cơng tác tơn giáo của
Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội đã có sự đổi mới về nội
dung, phương thức hoạt động, đội ngũ làm công tác tôn giáo có nhiều cố gắng.
Sự phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và cơ quan chính
quyền trong thực hiện cơng tác tơn giáo ở địa phương có sự gắn bó, thu được kết
quả nhất định. Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân thực hiện khá tốt vai trò
làm tham mưu nòng cốt trong cơng tác tơn giáo của hệ thống chính trị, hướng
các hoạt động về cơ sở, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong đồng bào.
Thực sự góp phần động viên đồng bào theo các tôn giáo hăng hái sản xuất, phát
triển kinh tế - xã hội, thực hiện an sinh xã hội, ổn định an ninh trật tự ở địa
phương, cơ sở. Vì thế, đã góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây
dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh.
Thứ ba, do làm tốt cơng tác tơn giáo, nên tình hình chính trị trên địa bàn cơ
bản ổn định, kinh tế - xã hội có sự chuyển biến tích cực, đời sống vật chất và tinh
thần của đồng bào theo các tôn giáo từng bước được cải thiện, nâng lên. Đại đa số
đồng bào theo các tôn giáo ở tỉnh tin tưởng vào sự lãnh đạo của cấp ủy, Đảng và sự
quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; tích cực hưởng ứng tham gia các cuộc
vận động mà Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị phát
động.
Chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước đã đáp ứng những nhu cầu
chính đáng của nhân dân, củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước,
tạo được tinh thần phấn khởi trong đồng bào tín đồ và nhà tu hành các tơn giáo.
cơng tác tôn giáo của Đảng bộ ngày càng được coi trọng, làm cho việc lãnh đạo


6
cơng tác tơn giáo ngày càng có hiệu quả, nhiều Văn kiện và Nghị quyết của
Đảng bộ ra đời đáp ứng được nhu cầu thực tiễn.
Nhiều hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo ở địa phương được tiến hành bình

thường, ổn định trong khuôn khổ của pháp luật; nhiều hoạt động tôn giáo lớn diễn ra
thường niên như: Lễ Noel, Lễ Phật Đản. Một số tổ chức tôn giáo cũng như các hệ
phái trong từng tổ chức tôn giáo được Nhà nước và pháp luật cơng nhận.
Nhìn chung, các chức sắc tơn giáo hành đạo gắn bó với dân tộc, phù hợp
với dân tộc, phù hợp với hoàn cảnh của đất nước. Trong q trình hành đạo, các
chức sắc khơng chỉ chăm lo đến phần đạo mà còn quan tâm đến phần đời của
các tín đồ. Nhiều chức sắc đứng về phía dân tộc chống lại sự lợi dụng tơn giáo
và tín ngưỡng của các thế lực phản động, giữ gìn sự trong sáng của đạo mình.
Các chức sắc cịn hướng tơn giáo của mình theo đúng hướng đồng hành cùng
dân tộc như: “đạo pháp, dân tộc và chủ nghĩa xã hội” của đạo Phật; “kính chúa
yêu nước, sống phúc âm trong lịng dân tộc” của Cơng giáo; “nước vinh đạo
sáng” của đạo Cao Đài.
Tín đồ các tơn giáo ngày càng yên tâm, tin tưởng và hăng hái thực hiện các
chính sách của Đảng và Nhà nước, góp phần vào cơng cuộc đổi mới, cũng cố
khối đại đoàn kết toàn dân, nhiều chính sách của Đảng và Nhà nước, khơng chỉ
đáp ứng nhu cầu tự do tín ngưỡng tơn giáo của đồng bào, mà còn chăm lo đến
phần đời của người có đạo, nên đã làm cho đồng bào tin tưởng vào Đảng và Nhà
nước, gắn bó với đời, hịa mình trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2.2. Một số hạn chế
Thứ nhất, ở một số nơi, cấp ủy Đảng, chính quyền và một số cán bộ làm
cơng tác tơn giáo chưa nhận thức sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng của phát huy
sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, trong đó có đồn kết lương giáo. Đây chính
là điểm sơ hở để các thế lực thù địch lợi dụng chống phá ta, mặt khác cán bộ làm
công tác tôn giáo nắm chưa đầy đủ các quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước nên chưa làm tốt cơng tác hướng dẫn vận động đồng bào tín
đồ và chức sắc tôn giáo.


7
Hai là, chưa xây dựng được quy chế, chưa kịp thời bổ sung các văn bản

hướng dẫn và quy định cụ thể về các hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo cho phù
hợp với tình hình, chậm đổi mới đối với cơng tác tơn giáo từ đó đã làm bức xúc
một số bà con tín đồ.
Ba là, cơng tác quản lý nhà nước về tơn giáo chưa có nhiều biện pháp vừa
cơ bản vừa cụ thể, thiết thực, hiệu quả. Do đó, tình trạng truyền đạo trái phép
vẫn cịn diễn ra ở một số nơi, gây rối trật tự ở các địa phương. Đội ngũ làm cơng
tác tơn giáo cịn hạn chế, bất cập cả về phẩm chất, năng lực chuyên mơn và tác
phong cơng tác, chưa đáp ứng địi hỏi của tình hình, nhất là ở những địa phương
diễn ra các điểm nóng về tơn giáo.
Phần 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Nghị quyết số 25NQ/TW ngày 12/03/2003 của Ban chấp hành Trung ương khóa IX về cơng
tác tơn giáo tại tỉnh Bình Phước hiện nay
3.1. Về phương hướng
Chăm lo phát triển kinh tế - xã hội, ổn định và nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần đồng bào, đồng thời phải luôn cảnh giác chống địch lợi dụng vấn đề
tôn giáo. Đảm bảo mọi nguyên tắc, mọi vấn đề tôn giáo đều phải đặt dưới sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng mà tập trung là cấp ủy các cấp.
Phát huy vai trò quản lý hoạt động tơn giáo của chính quyền các cấp theo
pháp luật và sự phối hợp của mặt trận, đoàn thể, các ban ngành chức năng, làm
cho công tác tôn giáo thực sự là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị.
Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương để đưa ra những chủ trương
đúng đắn, sát thực đến với từng đối tượng và từng lĩnh vực hoạt động của tơn giáo.
Phương hướng thực hiện chính sách tơn giáo đã được Tỉnh ủy và UBND
tỉnh quán triệt sâu sắc đến các cấp bộ đảng, chính quyền và cán bộ, đảng viên.
Ngày 18/05/2015, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Phước đã ra Chương trình số 21
- CTr/TU về cơng tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh xác định:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng tới các tầng lớp nhân dân trên
các phương tiện thông tin đại chúng về đối ngoại, chính sách đại đồn kết dân
tộc, trên cơ sở đó, đấu tranh với những luận điệu xuyên tạc về dân chủ, nhân



8
quyền, dân tộc và tôn giáo của các thế lực thù địch gây chia rẽ khối đại đoàn kết
dân tộc, chống phá sự nghiệp cách mạng.
Phát huy bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực sự tôn trọng quyền tự
do của nhân dân, coi tự do tín ngưỡng và tự do khơng tín ngưỡng là quyền
của cơng dân, thực sự tơn trọng quyền bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi
của nhân dân. Quan tâm đến những sinh hoạt bình thường của các tín đồ
theo pháp luật của nhà nước quy định. Mặt khác, phải đề cao cảnh giác, kiên
quyết đấu tranh phân hóa, cơ lập trấn áp bọn phản động lợi dụng tôn giáo.
Phải lấy tập hợp, xây dựng lực lượng cách mạng trong vùng giáo dân là nội
dung cơ bản của công tác tôn giáo. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và xây
dựng quy chế làm việc đối với công tác tôn giáo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, các ban ngành, đồn thể, đặc biệt, chức năng nhiệm vụ của cơ quan
tôn giáo và cơ quan an ninh nhằm đảm bảo những nguyên tắc lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng đối với công tác tôn giáo. Các cấp ủy đảng phải lãnh đạo
chặt chẽ, thường xun nắm chắc tình hình các tơn giáo, kịp thời đề ra chủ
trương, biện pháp chỉ đạo cụ thể, ở những vùng có giáo dân, cơng tác tơn
giáo phải được quán triệt nhuần nhuyễn trong các chủ trương kế hoạch công
tác của cấp ủy Đảng.
3.2. Giải pháp
Một là, tập trung nâng cao nhận thức, thống nhất nhận thức, đề cao trách
nhiệm của hệ thống chính trị và tồn xã hội về vấn đề tôn giáo. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương, chính sách về tôn giáo của
Đảng và Nhà nước trong cán bộ, đảng viên, nhân dân, nhất là trong chức sắc,
chức việc, nhà tu hành và tín đồ các tơn giáo. Giáo dục truyền thống yêu nước, ý
thức bảo vệ độc lập và thống nhất của Tổ quốc, làm cho các tôn giáo gắn bó với
dân tộc, với đất nước và chủ nghĩa xã hội, hăng hái thi đua xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Giữ gìn và phát huy truyền thống thờ cúng tổ tiên, tơn vinh và nhớ ơn
những người có công với Tổ quốc, dân tộc và nhân dân; tôn trọng tín ngưỡng
truyền thống của đồng bào các dân tộc và đồng bào có đạo, thơng qua đó tăng

cường sự đồng thuận giữa những người có tín ngưỡng, tơn giáo và những người


9
khơng tín ngưỡng, tơn giáo; giữa những người có các tín ngưỡng, tơn giáo khác
nhau; đồng thời, tạo cơ sở để đấu tranh chống những tà đạo, những hoạt động
mê tín dị đoan, lợi dụng tơn giáo làm hại đến lợi ích của Tổ quốc, dân tộc và
nhân dân.
Hai là, tăng cường công tác vận động quần chúng, xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở vững mạnh. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đổi mới nội
dung, phương thức cơng tác vận động đồng bào tín đồ các tôn giáo, phù hợp với
đặc điểm của đồng bào có nhu cầu ln gắn bó với sinh hoạt tôn giáo và tổ chức
tôn giáo. Tăng cường hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân trong việc tuyên truyền chủ trương, chính sách đối với chức sắc, chức
việc, nhà tu hành và tín đồ các tôn giáo.
Ba là, tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo. Tăng
cường đầu tư và thực hiện có hiệu qủa các dự án, chương trình mục tiêu quốc
gia, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho nhân dân các vùng khó khăn, đặc biệt quan tâm các vùng
đơng tín đồ tơn giáo và vùng dân tộc miền núi cịn nhiều khó khăn. Sớm ban
hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh về tôn giáo.
Tăng cường cảnh giác cách mạng, xây dựng phương án cụ thể, chủ động
đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tơn
giáo để kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối xâm phạm an
ninh quốc gia.
Giải quyết việc tôn giáo tham gia thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt
động y tế, văn hóa, xã hội, giáo dục theo nguyên tắc bình đẳng và đúng luật
pháp của Nhà nước. Khuyến khích các tơn giáo đã được Nhà nước thừa nhận
tham gia phù hợp với chức năng, nguyên tắc tổ chức của mỗi tôn giáo và quy
định của pháp luật. Cá nhân các tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành tham

gia với tư cách cơng dân thì được khuyến khích và tạo điều kiện thực hiện theo
quy định của pháp luật.
3.3. Bài học rút ra gắn với cương vị công tác (Nhân viên tư pháp hộ
tịch xã Minh Thành)


10
Trên cương vị công tác, luôn học tập, nâng cao nhận thức về chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng chính sách của Nhà
nước về tôn giáo và công tác tôn giáo, công tác dân tộc. Trang bị kiến thức,
phương pháp, nghệ thuật công tác vận động quần chúng vì đây là cốt lõi của
công tác tôn giáo, đặc biệt là cán bộ công tác ở cấp xã.
Trên cương vị cơng tác có những kiến thức cơ bản, hệ thống, chuyên sâu về
quản lý nhà nước, quản lý hành chính Nhà nước và pháp luật. Tham gia cùng
chính quyền làm tốt cơng tác quản lý nhà nước về tôn giáo cấp xã, , trong đó chú ý
chun mơn quản lý nhà nước về tơn giáo, dân tộc; đồng thời thường xuyên được
bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về pháp luật, các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và những vấn đề liên quan đến công tác tôn
giáo trong thời kỳ mới.
Bên cạnh đó, cần được trang bị những kiến thức liên quan đến tôn giáo.
Những kiến thức lý luận về tôn giáo cũng hết sức cần thiết và nâng cao như khái
niệm, nguồn gốc, bản chất, vai trị của tơn giáo, các vấn đề liên quan đến tơn
giáo, tín ngưỡng, mê tín dị đoan, đặc điểm của từng tơn giáo, những chủ trương,
chính sách, cơng tác quản lý nhà nước đối với từng tôn giáo cụ thể. Bồi dưỡng
kiến thức và các kỹ năng xử lý tình huống, xử lý các điểm nóng cụ thể trong
thực tiễn.
Trên cương vị cơng tác ở xã cần có kiến thức về tôn giáo theo các chuyên
đề cụ thể như đặc điểm tơn giáo ở Việt Nam nói chung, tỉnh Bình Phước nói
riêng, đặc điểm từng tơn giáo và cơng tác quản lý nhà nước đối với từng tôn
giáo; cách thức quan hệ, giao tiếp, vận động chức sắc, tín đồ; phương pháp xử lý

tình huống cụ thể ban đầu. Hơn nữa, các diễn biến cụ thể xảy ra liên quan đến
tôn giáo đều xuất phát từ một địa điểm cụ thể, mà ở đó lực lượng tại chỗ cần
nhận biết và biết cách xử lý trước khi báo và chờ các cơ quan có thẩm quyền
trực tiếp chỉ đạo, xử lý.


11
KẾT LUẬN
Tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, sẽ còn tồn tại
lâu dài trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nhận rõ vai trị,
tầm quan trọng của tín ngưỡng, tôn giáo trong đời sống xã hội, Đảng ta luôn
quan tâm lãnh đạo và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của một bộ
phận nhân dân; xác định công tác tôn giáo là nhiệm vụ của cả hệ thống chính
trị mà nội dung cốt lõi là cơng tác vận động quần chúng. Đồng thời, Đảng
cũng chỉ đạo kiên quyết đấu tranh với các âm mưu, thủ đoạn lợi dụng tín
ngưỡng, tơn giáo nhằm chống phá cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa của các thế lực thù địch.
Hiện nay, trong hoàn cảnh đất nước ta có rất đa dạng về tín ngưỡng tơn
giáo, do vậy việc đối xử bình đẳng đối với các tôn giáo theo phương châm “bỏ
qua quá khứ, hướng về tương lai” là việc cần thiết. Không thể và khơng nên có
suy nghĩ và hành động nào cho thấy có sự thiên vị đối với bất kỳ một tơn giáo.
Vị trí của từng tơn giáo trong đời sống nhân dân là do chính quần chúng nhân
dân định đoạt. Nhà nước không can thiệp vào việc riêng tư của họ, nhưng Nhà
nước phải định hướng cho các tôn giáo hoạt động theo pháp luật và xử lý
nghiêm những trường hợp tơn giáo và tín đồ tơn giáo nào vi phạm pháp luật.


12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trọng Bình, Phê phán, bác bỏ các quan điểm sai trái, thù địch

lợi dụng vấn đề dân tộc, tơn giáo ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2015.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
3. Nghị quyết số 25 ngày 3/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI, 2013.



×