Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Dấu ấn thiền phái trúc lâm qua nghiên cứu thiền viện thường chiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 90 trang )

UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA CUỘC THI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015- 2016
XÉT GIẢI THƯỞNG "TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT"
NĂM HỌC 2015 - 2016

DẤU ẤN THIỀN PHÁI TRÚC LÂM
QUA NGHIÊN CỨU THIỀN VIỆN THƯỜNG CHIẾU
Thuộc nhóm ngành khoa học xã hội và nhân văn

Bình Dương, Tháng 4 năm 2016


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA CUỘC THI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015- 2016
XÉT GIẢI THƯỞNG "TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT"
NĂM HỌC 2015 - 2016

DẤU ẤN THIỀN PHÁI TRÚC LÂM
QUA NGHIÊN CỨU THIỀN VIỆN THƯỜNG CHIẾU
Thuộc nhóm ngành khoa học xã hội và nhân văn
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thương Giới tính: Nam
Dân tộc: Kinh
Lớp: D12LS02 Khoa: Sử



Năm thứ: 4/Số năm đào tạo: 4

Ngành học: Sư phạm Lịch sử
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Phương Lan
Bình Dương, tháng 4, năm 2016


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU
MỘT

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Dấu ấn Thiền Phái Trúc Lâm qua nghiên cứu Thiền viện Thường Chiếu
- Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hồng Thương
- Lớp: D12LS02Khoa: Khoa Sử Năm thứ: 4/Số năm đào tạo: 4
- Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Phương Lan
2. Mục tiêu đề tài:
Nghiên cứu đề tài “Dấu ấn Thiền phái Trúc Lâm qua nghiên cứu Thiền viện
Thường Chiếu” nhằm:
- Tìm hiểu sự ra đời, phát triển và lan tỏa Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.
- Chỉ ra những biểu hiện của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử trong Thiền viện
Thường Chiếu.
- Khái quát những vai trị của Thiền viện Thường Chiếu trong q trình phục hưng

Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ở Đông Nam bộ.
3. Tính mới và sáng tạo:
Theo phương pháp nghiên cứu lịch sử, chủ nhiệm đề tài đã khái quát được quá
trình hình thành và phát triển Thiền phái Trúc Lâm Việt Nam, từ đó, khái quát làm nổi
bật sự phực hưng Thiền phái Trúc Lâm ở Đông Nam bộ
Kết hợp phương pháp nghiên cứu lịch sử với một số phương pháp khác trong
nghiên cứu, đặc biệt là phương pháp điền dã, phỏng vấn sâu và so sánh chủ nhiệm đề tài
cơ bản đã phát họa được dấn ấn Thiền phái Trúc Lâm trong Thiền viện Thường Chiếu,
Long Thành, Đồng Nai. Từ đó, rút ra những vai trị của Thiền viện Thường Chiếu đối
với đời sống sinh hoạt của tăng, ni và Phật tử cũng như vai trò to lớn đối với đời sống an
sinh xã hội.
4. Kết quả nghiên cứu:
Bước đầu đã hoàn thành báo cáo với nội dung được chia thành 3 chương.


Một là, khái quát được Thiền phái Trúc Lâm Việt Nam và sự phục hưng Thiền phái
Trúc Lâm ở Đông Nam bộ.
Hai là, Phát họa những dấu ấn của Thiền phái Trúc Lâm trong Thiền Viện Thường
Chiếu, từ tên gọi “Thường Chiếu”, đến kiến trúc, thờ tự, đặc biệt hơn hết là biểu hiện
Thiền phái Trúc Lâm trong đời sống tu hành của các Thiền sinh nơi Thiền viện
Ba là, vai trò của Thiền viện Thường Chiếu, đối với sự phát triển dòng Thiền Việt
Nam - Thiền phái Trúc Lâm, hơn nữa là đóng vai trị tích cực đối với đời sống tu hành
các tăng, ni và Phật tử cũng như đối với đời sống an sinh xã hội của địa phương.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng
và khả năng áp dụng của đề tài:
Nghiên cứu đề tài “Dấu ấn Thiền phái Trúc Lâm qua nghiên cứu Thiền viện
Thường Chiếu”, đây là bước đầu trong quá trình tìm hiểu dòng Thiền Việt Nam - Thiền
phái Trúc Lâm ở Đơng Nam bộ. Qua đó, thấy được yếu tố tích cực, giá trị vắn hóa và
những đóng góp về mặt tư tưởng của Thiền Trúc Lâm đối với đời sống xã hội. Ngoài ra,
đề tài nghiên cứu nhằm cung cấp một số tư liệu cho việc nghiên cứu và học tập, đặc biệt

là tìm hiểu về Thiền phái Trúc Lâm ở Đông Nam bộ.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ họ
tên tác giả, nhan đề và các yếu tố về xuất bản nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của
cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):

Bình Dương, ngày 28 tháng 4 năm 2016
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)

Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)

Người hướng dẫn
(ký, họ và tên)


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THƠNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
Họ và tên: Nguyễn Hồng Thương
Ảnh 4x6


Sinh ngày: 28 tháng 11 năm 1994
Nơi sinh: Ninh Thuận
Lớp: D12LS02

Khóa: 2012 - 2016

Khoa: Khoa Sử
Địa chỉ liên hệ: D1, KDC Phú Hòa 1, P Phú Hịa, TP.Thủ Dầu Một, Bình Dương.
Điện thoại: 01682651634 Email:
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
* Năm thứ 1:
Ngành học: Sư phạm Lịch sử

Khoa: Khoa Sử

Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích:
* Năm thứ 2:
Ngành học: Sư phạm lịch sử

Khoa: Khoa Sử

Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích:
* Năm thứ 3:
Ngành học: Sư phạm lịch sử

Khoa: Khoa Sử


Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích:
Bình Dương, ngày 28 tháng 4 năm 2016
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)

Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)



TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SỬ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

Bình Dương, ngày 20 tháng 4 năm 2016

Kính gửi: Ban tổ chức Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Đại học Thủ Dầu Một”
“““••••
Tơi tên là: Nguyễn Hồng Thương Sinh ngày 28 tháng 11 năm 1994
Sinh viên năm thứ: 4/Tổng số năm đào tạo: 4
Khoa, Lớp: Khoa Sử, Lớp D12LS02
Ngành học: Sư phạm Lịch sử
Thông tin cá nhân sinh viên chịu trách nhiệm chính:
Địa chỉ liên hệ: D1, KDC Phú Hịa 1, P Phú Hịa, TP.Thủ Dầu Một, Bình Dương.
Số điện thoại: 01682651634
Địa chỉ Email: nguyenhongthuonglichsu02 @gmail.com

Tôi làm đơn này kính đề nghị Ban tổ chức cho tơi được gửi đề tài nghiên cứu khoa học để
tham gia xét Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Đại học Thủ Dầu Một” năm 2016.
.'

rp

A. __

_.

4- A

J>•_

ĩĩ

'

ĩ

r\ A __ A rrii_ • A I_ £ • <_ _ T A

■ _ • A £ rrii_ - A • A ' . I_ • A

Tên đề tài : Dấu ấn Thiền phái Trúc Lâm qua nghiên cứu Thiền viện Thường Chiếu
Tôi xin cam đoan đây là đề tài do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Phương
Lan; đề tài này chưa được trao bất kỳ một giải thưởng nào khác tại thời
-*• Ấ

AIẦ


'

1

1A

I•I'IA

_> Ầ r

. Á. i

1

•A

điểm nộp hồ sơ và không phải là luận văn, đồ án tốt nghiệp.
Nếu sai, tôi xin chịu trách nhiệm trước khoa và Nhà trường.
Xác nhận của lãnh đạo khoa

(sinh viên chịu trách nhiệm

(ký và ghi rõ họ tên)

ký và ghi rõ họ tên)

Người làm đơn

TS. Nguyễn Phương Lan


Nguyễn Hồng Thương


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

GVHD: TS. NGUYỄN PHƯƠNG LAN

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn trường Đại học Thủ Dầu Một, Khoa Sử đã
tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho em có một mơi trường để học tập tốt. Em xin chân
thành cảm ơn giảng viên TS. Nguyễn Phương Lan người luôn đi theo sát và hướng dẫn
tận tình trong suốt quá trình thực hiện bài nghiên cứu.
Để có thể hồn thành bài nghiên cứu khoa học này em xin chân thành cảm ơn Ban
quản lý các Thiền viện ở Long Thành, Đồng Nai. Đặc biệt là các Thiền viện Thường
Chiếu và các tăng ni, Phật tử trong Thiền đã tận tình giúp đỡ trong việc cung cấp thông
tin cũng như một số tài liệu về Thiền viện để em có đủ thơng tin và tài liệu để hoàn
thành bài nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Trung tâm thư viện tỉnh Bình Dương, thư viện tổng
hợp thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình tìm
kiếm và thu thập tài liệu để phục vụ cho bài nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên chịu trách nhiệm

Nguyễn Hồng Thương

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

SVTH: NGUYỄN HỒNG THƯƠNG



MỤC LỤC
I.
II...............................................................................................................................


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

10

III.

GVHD: TS. NGUYỄN PHƯƠNG LAN

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
IV.

Việc nghiên cứu lịch sử tơn giáo nói chung và Phật giáo nói riêng là vấn đề

mà chúng tôi cảm thấy thú vị và cần thiết cho nghiên cứu khoa học lịch sử. Qua việc tìm
hiểu và nghiên cứu lịch sử tơn giáo giúp lý giải được các vấn đề của tơn giáo, tìm ra mối
liên hệ giữa lịch sử và tôn giáo cũng như những giá trị văn hóa, đặc biệt là văn hóa Phật
giáo. Từ đó, giúp chúng ta nhìn nhận về tiến trình lịch sử dân tộc một cách tồn diện và
sâu sắc hơn.
V.

Phật giáo một trong những tôn giáo du nhập vào Việt Nam từ rất sớm. Với


những tư tưởng từ bi, hỷ xả, Phật giáo luôn đồng hành cùng với dân tộc Việt Nam qua
các giai đoạn thăng trầm lịch sử nước nhà, Phật giáo là một bộ phận không thể tách rời
khỏi văn hóa dân tộc. Văn hóa Phật giáo góp phần khơng nhỏ trong việc làm đa dạng,
phong phú nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam. Trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ đất nước, Việt Nam cũng đã xây dựng riêng cho mình một tông phái Phật giáo
mang đặc trưng của dân tộc, đó là Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử - một Thiền phái mang
khuynh hướng nhập thế tích cực, gắn liền với dân tộc, với đất nước do Phật Hoàng Trần
Nhân Tơng sáng lập và phát triển. Có thể khẳng định rằng: “Sự ra đời của Thiền phái
Trúc Lâm Yên Tử, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của Phật giáo Việt Nam cả về mặt lý
luận lẫn tổ chức” [39]. Tuy nhiên, sau triều đại nhà Trần, do nhu cầu củng cố nền thống
trị của nhà nước chuyên chế trung ương tập quyền ở Việt Nam, từ thời Lê sơ, Nho giáo
đã được lựa chọn làm hệ tư tưởng chính thống của nhà nước Phong kiến, nên Phật giáo
trong đó có cả Thiền phái Trúc Lâm đã khơng có điều kiện để phát triển. Vì vậy, việc tìm
hiểu và nghiên cứu Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử giúp chúng ta hiểu hơn về lịch sử, văn
hóa dân tộc Việt Nam nói chung và triều đại nhà Trần - triều đại thịnh trị của Đại Việt nói
riêng.
VI.

Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, do những yếu tố phù hợp với văn hóa,

tâm linh, đời sống của cư dân Việt, nên dịng Thiền Việt Nam - Thiền phái Trúc Lâm vẫn
ln được các bậc Sư Tổ duy trì và phát triển không ngừng. Ngày nay, ở vùng đất Đông
Nam bộ đặc biệt là khu vực Long Thành, Đồng Nai, nơi tọa lạc của rất nhiều Thiền viện,
có Thiền viện Thường Chiếu là minh chứng cho sự mong muốn khôi phục lại dịng thiền
Trúc Lâm n Tử của Hịa thượng Thích Thanh Từ và những mơn đệ. Tuy nhiên, chính
cái tên gọi “Thiền viện Thường Chiếu” làm chúng tôi đặt vấn đề để tìm hiểu là Thiền
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

SVTH: NGUYỄN HỒNG THƯƠNG



TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

11

GVHD: TS. NGUYỄN PHƯƠNG LAN

viện này có phải thuộc dịng Thiền phái Trúc Lâm hay khơng? Bởi tên gọi khơng có từ
đệm “Trúc Lâm” như các Thiền viện khác thuộc Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử, điển hình
như “Thiền viện Trúc Lâm Phụng Hồng”, “Thiền viện Trúc Lâm Bạch Mã”, Thiền viện
Trúc Lâm Tây Thiên”... tất cả các Thiền viện này đều có từ đệm là “Trúc Lâm” cho thấy,
đây là Thiền viện của dòng Thiền Trúc Lâm Yên Tử.
VII.

Ngoài ra, nghiên cứu về Thiền viện Thường Chiếu, Long Thành, Đồng Nai,

thì chưa có một cơng trình nào nghiên cứu trực tiếp để cho thấy Thiền viện Thường
Chiếu là Thiền viện theo dòng Thiền phái Trúc Lâm. Tuy nhiên, cũng có những tài liệu
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến Thiền viện Thường Chiếu. Nhưng với tư
cách là một Thiền viện phát triển theo dòng Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử, việc tìm hiểu
và nghiên cứu Thiền viện Thường Chiếu, mang ý nghĩa bước đầu cho việc tìm hiểu và
nghiên cứu Thiền phái Trúc Lâm ở Đông Nam bộ.
VIII.

Nhu cầu phát triển nghiên cứu lịch sử, văn hóa vùng đất Đơng Nam bộ,

việc tìm hiểu Dấu ấn Thiền phái Trúc Lâm qua nghiên cứu Thiền viện Thường
Chiếu, góp phần làm sáng tỏ sự phong phú, ý nghĩa của đời sống tâm linh địa phương
trong quá khứ và hiện tại, cũng như khẳng định sức sống bền bỉ, khả năng nhập thế của
Thiền phái Trúc Lâm ở vùng Đông Nam bộ. Phật giáo nói chung và Thiền phái Trúc Lâm

nói riêng, khơng chỉ có những giá trị lịch sử, văn hóa mà cịn trên những giá trị nhân văn
để làm cho cuộc sống thêm tốt đẹp, xây dựng nếp sống văn minh, góp phần tích cực
trong cơng cuộc xây dựng bản sắc văn hóa Việt Nam.
IX.

Ngồi ra, việc tìm hiểu và nghiên cứu nhằm góp thêm tư liệu cho việc học

tập và nghiên cứu lịch sử, tạo nên một cách nhìn tổng quát phương diện văn hóa Nam bộ.
Với những lý do trên đã định hướng cho chúng tơi tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về
Thiền viện Thường chiếu và chúng tôi chọn đề tài “Dấu ấn Thiền phái Trúc Lâm qua
nghiên cứu Thiền viện Thường Chiếu” làm đề tài nghiên cứu khoa học dành cho sinh
viên năm học 2015 - 2016.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
X.

Nghiên cứu đề tài “Dấu ấn Thiền phái Trúc Lâm qua nghiên cứu Thiền

viện Thường Chiếu” nhằm:
-

Khái qt q trình khơi phục lại Thiền phái Trúc Lâm ở Đông Nam bộ.

-

Chỉ ra những biểu hiện của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử trong Thiền viện
Thường Chiếu ở Long Thành, Đồng Nai.

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

SVTH: NGUYỄN HỒNG THƯƠNG



TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

12

GVHD: TS. NGUYỄN PHƯƠNG LAN

XI.- Khái quát những vai trò của Thiền viện Thường Chiếu trong quá trình phục
hưng Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ở Đông Nam bộ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
XII. Đối tượng nghiên cứu
XIII.

- Biểu hiện của Thiền phái Trúc Lâm trong Thiền viện Thường Chiếu

XIV.

- Vai trò của Thiền viện Thường Chiếu

XV.
XVI.

*- Phạm
Phạm vi nghiên cứu
vi giới hạn về thời gian là từ khi thành lập Thiền viện Thường

Chiếu (1974) và phát triển cho đến ngày nay (2016).
XVII. - Phạm vi giới hạn về không gian là Thiền viện Thường Chiếu ở xã Phước
Thái, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.

4. Phương pháp nghiên cứu
XVIII. Việc nghiên cứu lịch sử qua văn hóa tơn giáo, đặc biệt là Phật giáo, chúng
tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử và phương pháp logic làm phương pháp
chính để trình bày quá trình hình thành của Thiền phái Trúc Lâm n Tử, q trình phục
hưng dịng Thiền Trúc Lâm ở vùng Đơng Nam bộ và hình thành Thiền viện Thường
Chiếu. Qua đó khái qt lên những vai trị của Thiền viện Thường Chiếu trong quá trình
phục hưng và phát triển dòng Thiền Việt Nam cũng như vai trò đối với đời sống an sinh
xã hội hiện nay. Để đảm bảo nguồn tư liệu và hình ảnh minh chứng, chúng tơi đã sử dụng
phương pháp điền dã phỏng vấn sâu trong quá trình thực hiện đề tài. Phương pháp này
được sử dụng để phỏng vấn vị sư trụ trì, những vị am hiểu về lịch sử của Thiền viện, các
chư tăng đang sinh hoạt và tu hành tại Thiền viện cũng như cư dân địa phương để có cái
nhìn bao qt và thực tiễn hơn, từ đó thấy được những ảnh hưởng của Thiền viện đối với
đời sống tinh thần của cư dân địa phương. Ngoài ra, phương pháp so sánh cũng được
thực hiện trong đề tài này, để có sự so sánh, đối chiếu những biểu hiện của Thiền phái
Trúc Lâm trong Thiền viện Thường Chiếu với một số Thiền viện Trúc Lâm khác (Thiền
viện Trúc Lâm Phụng Hoàng; Thiền viện Trúc Lâm Tây
XIX.

Thiên; chùa Lân - Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử...) để làm nổi bật và rõ

ràng hơn yếu tố Trúc Lâm trong Thiền viện Thường Chiếu.
5. Nguồn tài liệu
XX.

* Nguồn tài liệu thành văn: Thu thập các tài liệu thành văn ở Thiền viện

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

SVTH: NGUYỄN HỒNG THƯƠNG



TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

13

GVHD: TS. NGUYỄN PHƯƠNG LAN

Thường Chiếu. Các tài liệu viết về quá trình phục hưng dịng Thiền Trúc Lâm ở Đơng
Nam bộ và hình thành Thiền viện Thường Chiếu chủ yếu do Hịa thượng Thích Thanh
Từ viết và để lại cho hậu bối dựa theo và phát triển. Đặc biệt là những tập giảng dạy tu
hành trong Thiền viện, qua đó có thể khẳng định rằng Thiền viện Thường Chiếu ở Long
Thành, Đồng Nai mang dấu ấn và tu tập theo Thiền phái Trúc Lâm. Những kỷ yếu của
Thiền viện cũng là nguồn tài liệu quý giá để chủ nhiệm đề tài khai thác và sử dụng trong
bài nghiên cứu.
XXI. Ngoài ra, thu thập tài liệu ở thư viện tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, thư
viện tỉnh Bình Dương... để có nguồn tài liệu phong phú hơn. Các sách chuyên khảo về
Phật giáo Việt Nam nói chung và dịng Thiền Trúc Lâm n Tử nói riêng, cũng như các
tư liệu viết về Thiền phái Trúc Lâm ở Đông Nam Bộ thời phục hưng. Điển hình như
“Việt Nam Phật giáo sử luận”, “Danh nhân văn hóa Phật giáo Việt Nam đương đại chân dung và đối thoại”, “Thiền tông Việt Nam trên đường phục hưng và hoằng hóa”,
“Thiền học đời Trần”, “Hội thảo khoa học 300 năm Phật giáo Gia Định - Sài Gòn - TP.
Hồ Chí Minh ”... và những bài báo, tạp chí viết về Thiền viện Thường Chiếu.
XXII.

♦> Nguồn tài liệu điền dã: Điền dã ở Thiền viện Thường Chiếu, Long

Thành, Đồng Nai để quan sát và thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu. Trực tiếp
phỏng vấn Hòa thượng Nguyên Thanh, trưởng tri khách Thiền viện Thường Chiếu,
phỏng vấn Hòa thượng Quang Tuệ trưởng phòng tư liệu của Thiền viện Thường Chiếu.
Thâm nhập vào cuộc sống sinh hoạt của cư dân địa phương cũng như các Phật tử ngoài
vùng trong những ngày giảng pháp tại Thiền viện để hiểu rõ hơn và xác thực hơn vai trò

của Thiền viện đối với đời sống của họ.
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
XXIII. Việc tìm hiểu và nghiên cứu về Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử, có rất nhiều
tác giả, nhà nghiên cứu quan tâm và cũng đã có rất nhiều cơng trình được cơng bố. Tuy
nhiên, các cơng trình đó chủ yếu tập trung nghiên cứu các giá trị tư tưởng của Thiền phái
Trúc Lâm Yên Tử, lịch sử truyền thừa của dòng thiền. Các tác giả và nhà nghiên cứu
chưa quan tâm nhiều trong việc tìm hiểu và nghiên cứu sự phục hưng lại dịng Thiền
Trúc Lâm ở vùng Đơng Nam bộ cũng như những dấu ấn của thiền phái Trúc Lâm trong
các Thiền viện ở Đông Nam bộ, tiêu biểu là Thiền viện Thường Chiếu - Long Thành,
Đồng Nai. Tìm hiểu và nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của Thiền viện
Thường Chiếu đã có nhiều Hịa thượng, nhà nghiên cứu viết, nhưng tìm hiểu dấu ấn
Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử trong Thiền viện Thường Chiếu thì chưa có.
XXIV.Tuy nhiên, vẫn có những cơng trình ít nhiều có liên quan, đề cập đến những khía
cạnh nhỏ của vấn đề mà chủ nhiệm đề tài đang tìm hiểu và nghiên cứu. Đây là những cứ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

SVTH: NGUYỄN HỒNG THƯƠNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

14

GVHD: TS. NGUYỄN PHƯƠNG LAN

liệu quan trọng để chủ nhiệm đề tài tham khảo và khai thác để làm rõ vấn đề cần nghiên
cứu và thực hiện.
XXV.

Các cơng trình nghiên cứu của giới học giả nghiên cứu về Phật học, nghiên


cứu Phật giáo theo góc độ lịch sử, đặc điểm của Phật giáo Việt Nam_ Thiền phái Trúc
Lâm Yên Tử cũng được đề cập và biên niên dưới góc độ lịch sử như cơng trình của tác
giả Nguyễn Lang (2000) “Việt Nam Phật giáo sử luận”, Nxb Văn học, tập 1, 2, 3. Đây
là công trình biên niên cơng phu và luận giải một số vấn đề của Phật giáo Việt Nam.
Thiền phái Trúc Lâm được nêu chủ yếu trong tập 1 và 2. Trong tập 1 từ chương IX, cơng
trình nêu lên nền tảng và sự hình thành của phái Thiền Yên Tử. Trải qua các đời Vua
Trần, đến Trần Nhân Tơng thì lập nên Thiền phái Trúc Lâm n Tử. Cơng trình cũng đề
cập đến sự nghiệp truyền thừa dòng Thiền Trúc Lâm, qua các vị Thiền sư. Như vậy, sự
khái quát và luận giải của cơng trình này cho thấy, Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử như là
một sự ra đời tất yếu của lịch sử, một nền văn hóa độc lập của Đại Việt được nhà Trần
xây dựng và phát triển. Trong tập 2, cơng trình khái qt sự phục hưng dịng Thiền Trúc
Lâm vào thế kỷ XVII ở Đàng ngồi, luận giải một số nguyên nhân cần sự phục hồi. Tuy
nhiên, cơng trình lớn về Phật giáo Việt Nam này cũng chỉ dừng lại ở phần biên niên sự
kiện truyền thừa của Thiền phái Trúc Lâm đến vị sư thứ 23 (Đại sư Vô Phiền). Chưa nêu
rõ sự phục hưng trở lại của Thiền phái Trúc Lâm ở Đông Nam bộ và vai trị của Hịa
thượng Thích Thanh Từ trong q trình phục hưng dịng Thiền Việt Nam.
XXVI. Nghiên cứu về Thiền phái Trúc Lâm dưới góc độ tư tưởng triết học, có
cơng trình của tác giả Trương Văn Chung (1996), “Tư tưởng triết học của thiền phái
Trúc Lâm đời Trần”, Nxb Hà Nội. Cơng trình phân tích những tiền đề hình thành nên
nền tư tưởng thiền phái Trúc Lâm, vai trò của các Thiền sư nhà Trần đối với việc hình
thành nên tư tưởng, từ đó rút ra một số đặc điểm mới về thiền phái Trúc Lâm trên lĩnh
vực tư tưởng. Tuy nhiên, cơng trình chỉ khái qt trên những lý thuyết chưa cho thấy
được ứng dụng từ thực tiễn khi xây dựng nên nền tư tưởng này qua từng giai đoạn lịch
sử. Mặt khác, đây là công trình viết trên gốc độ và cách nhìn của nhà tư tưởng, nhà triết
học nên còn nhiều vấn đề chưa được đề cập như lịch sử truyền thừa của dòng Thiền Trúc
Lâm, vai trò của Thiền phái Trúc Lâm đối với đời sống xã hội...
XXVII.
Ngồi ra, cịn có những cơng trình, ấn phẩm của các Hịa thượng
tu Thiền, ln r . /V -I

A..
*1 • /V r
J. A /V
1 • A -4- A
r
T“'1 • A *1 r • rp r T ' rT“'1 • A
XXVIII.
có tâm huyết trong nghiên cứu cũng đề cập nhiều đến Thiền phái Trúc Lâm
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

SVTH: NGUYỄN HỒNG THƯƠNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

15

GVHD: TS. NGUYỄN PHƯƠNG LAN

và Thiền viện Thường Chiếu. Cơng trình được sưu tầm và biên soạn của Hịa thượng
Thích Đạt Ma Qn Hiền (2013) “Thiền tông Việt Nam - Trên đường phục hưng và
hoằng hóa” tập 1, Nxb Tơn giáo. Đây là cơng trình được sưu tầm cơng phu viết dưới
góc độ tơn giáo về Thiền tông Việt Nam cuối thế kỷ XX được phục hưng và hoằng hóa
bởi một thiền sư xuất thân từ miền sơng nước Hậu Giang - Hịa thượng Thích Thanh Từ.
Trong tập 1 của cơng trình chủ yếu khái qt những giai đoạn hình thành cơng cuộc phục
hưng và hoằng hóa Thiền tơng Việt Nam. Do những điều kiện lịch sử, dịng Thiền đã có
một thời mai danh ẩn tích. Vì vậy, cơng trình này được viết nhằm mở ra một lối nhìn
thiết thực, sinh động và đa dạng hơn về Thiền Việt Nam và lấy đó làm nền tảng tu hành
Phật pháp của giới tăng, ni và Phật tử trong thời kỳ mới. Trong cơng trình “Thiền tơng
Việt Nam - Trên đường phục hưng và hoằng hóa”, trong chuyên mục ba “Dòng đời

duyên biến đổi - Bệ đá đạo nhân ngồi”, chương 3 của chuyên mục này đề cập trực tiếp
đến Thiền viện Thường Chiếu - Long Thành, Đồng Nai, trên các vấn đề như quá trình
khai sơn lập viện, các giai đoạn hoạt động phát triển của Thiền viện... Nhưng chưa đề
cập đến dấu ấn Thiền phái Trúc Lâm trong Thiền viện. Tuy nhiên, đây là một cơng trình
làm tỏa sáng ánh lửa Thiền Trúc Lâm n Tử từ hơn 700 năm trước, một sức sống mạnh
liệt của dịng Thiền Việt Nam được Hịa thượng Thích Thanh Từ phục hưng và hoằng
hóa từ vùng Đơng Nam bộ. Đây là nguồn tài liệu quan trọng cho chủ nhiệm đề tài có thể
kế thừa trong việc tìm hiểu và nghiên cứu.
XXIX. Một ấn phẩm khác được viết bởi Hòa thượng Thích Thanh Từ - Tổ khai
sơn Thiền viện Thường Chiếu (1997), “Ba vấn đề trọng đại trong đời tu của tơi”, Nxb
Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh. Đây là cơng trình viết mang tính chủ quan của Hịa thượng
Thích Thanh Từ khi về cuộc đời tu hành của mình. Tuy nhiên, Hịa thượng Thích Thanh
Từ là Tổ khai sơn Thiền viện Thường Chiếu cho nên việc tìm hiểu về cuộc đời tu hành
của Hòa thượng sẽ giúp chúng ta thấy được con đường tu hành và hướng dẫn môn sinh
của Ngài tu theo tông phái nào. Trong ấn phẩm này, Hòa thượng chủ yếu lý giải ba vấn
đề trong cuộc đời tu hành của mình, đó là “tại sao tôi tu theo đạo Phật”, “tại sao tôi tu
Thiền”, “tại sao tôi chủ trương khôi phục Phật giáo đời Trần”. Như vậy, ấn phẩm “Ba
vấn đề trọng đại trong đời tu của tôi” nêu lên chủ trương và mong muốn khơi phục lại
dịng Thiền đời Trần của Hịa thượng Thích Thanh Từ.
XXX. Viện nghiên cứu Phật học Việt Nam (1995), “Thiền học đời Trần”, Nxb
Tp. Hồ Chí Minh. Đây là cơng trình tập hợp lại bài viết của các Hịa thượng về dòng
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

SVTH: NGUYỄN HỒNG THƯƠNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

16


GVHD: TS. NGUYỄN PHƯƠNG LAN

Thiền đời Trần. Nội dung của cơng trình mang khái qt lịch sử hình thành và phát triển
của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử. Những giá trị tư tưởng cũng như sự truyền thừa của
dịng Thiền này. Tuy nhiên, cơng trình chỉ đề cập sự truyền thừa dòng Thiền dừng lại ở
tam Tổ Huyền Quang. Trong khi đó, sau triều đại nhà Trần, dịng Thiền mang tính nhập
thế tích cực này ln được các bậc sư Tổ duy trì và phát triển, tùy vào mỗi giai đoạn lịch
sử nhất định. Như vậy, cơng trình này là tư liệu quan trọng để chủ nhiệm đề tài kế thừa
trong quá trình thực hiện chương 1 của bài nghiên cứu.
XXXI. Trong hội thảo khoa học 300 năm Phật giáo Gia Định - Sài Gòn - Tp. Hồ
Chí Minh (2002), bài tham luận “Phục hưng Thiền Trúc Lâm n Tử” của Hịa thượng
Thích Thanh Từ. Bài tham luận khơng dài nhưng lại có ý nghĩa sâu sắc khi đề cập đến
những giá trị của dòng Thiền Trúc Lâm Yên Tử, qua đó chủ trương phục hưng lại dòng
Thiền Việt Nam - Thiền Trúc Lâm Yên Tử. Trong bài tham luận này, Hịa thượng Thích
Thanh Từ cũng đã khái quát từng giai đoạn phục hưng lại dòng Thiền Trúc Lâm, nêu lên
tư tưởng cốt yếu của dòng Thiền là “phản quan tự kỷ”. Tuy nhiên, bài tham luận cũng chỉ
dừng ở mức luận giải vấn đề của Hịa thượng dưới góc nhìn của tơn giáo.
XXXII. Ngồi ra, sau chuyến đi ra Bắc nhằm tìm lại cội nguồn, gốc tích Thiền phái
Trúc Lâm n Tử của Hịa thượng Thích Thanh Từ (1990). Sau đó Hịa thượng Thích
Thanh Từ đã cho ra đời cơng trình “Thiền Tơng Việt Nam cuối thế kỷ XX”. Đây là cơng
trình Hịa thượng Thích thanh Từ đã đúc kết và đưa ra đường lối tu cho hành giả tu Thiền
Việt Nam. Đáp ứng yêu cầu của tăng ni và Phật tử tu Thiền. Cơng trình phần nào cũng
cho thấy, sức sống bền bỉ của Thiền phái Trúc Lâm, sau bao năm ẩn tích giờ đã mở ra
một trang sử mới cho dòng Thiền Việt Nam - Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.
XXXIII.

Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử với những giá trị lịch sử - văn hóa,

những tư tưởng mang tính thời đại, đã thu hút nhiều nhà nghiên cứu, nhà văn hóa quan
tâm, khơng chỉ thể hiện qua các cơng trình mà cịn thể hiện ở dưới dạng báo chí, tập

san...
XXXIV.

Bài báo của Thạc sĩ Lê Bình Phương Luân (2012), “Thiền phái

Trúc Lâm Yên Tử với sự chấn hưng Phật giáo ở Đàng Trong dưới thời chúa Nguyễn”
đăng trên tạp chí Khoa học (Đại học Huế), tập 67A, số 7, trang 123. Nội dung bài báo đề
cập đến là những tiền đề hình thành nên Thiền phái Trúc Lâm. Với sự phát triển thịnh trị
của triều Trần dưới tư tưởng của Thiền Trúc Lâm và sự phục hưng theo truyền thống đó
của chúa Nguyễn để bảo vệ non sông Việt Nam, đây được xem là sức sống tìm ẩn của
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

SVTH: NGUYỄN HỒNG THƯƠNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

17

GVHD: TS. NGUYỄN PHƯƠNG LAN

dòng Thiền Trúc Lâm sau khi trải qua bao thăng trầm của từng triều đại trong lịch sử.
Tuy nhiên, bài báo được nhìn nhận dưới góc độ tư tưởng triết lý nhưng đây là nguồn tài
liệu minh chứng thêm và làm rõ hơn giá trị của thiền Trúc Lâm trong lịch sử cũng như
hiện tại.
XXXV. Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử (2008) “Kỷ yếu 700 năm ngày viên tịch sơ
Tổ Trúc Lâm — 6 năm thành lập Thiền viện Trúc Lâm n Tử”, Nxb Tơn giáo. Đây là
cơng trình cho thấy, sự phục hưng lại dòng Thiền Trúc Lâm sau 700 năm ẩn danh. Qua
đó thấy được những giá trị lịch sử và văn hóa của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử, để cho
các bậc hậu bối tiếp tục duy trì và phát triển hơn nữa. Kỷ yếu là tập hợp các bài viết của

các Hòa thượng về Thiền phái Trúc Lâm, cũng như những giá trị của việc tu Thiền. Kỷ
niệm 6 năm thành lập Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử, cho thấy sự tìm về cội nguồn của
bậc ân sư (Hịa thượng Thích Thanh Từ) trong q trình mồi đèn nối lửa cho sự phát
triển Thiền Việt Nam - Thiền phái Trúc Lâm.
XXXVI.

Ngoài ra, đề cập trực tiếp đến Thiền viện Thường Chiếu - Long

Thành, Đồng Nai có các bài viết và được Thiền viện sử dụng làm kỷ yếu như “Kỷ yếu 25
năm Thiền viện Thường Chiếu (1974 — 1999)”, Nxb Tp. Hồ Chí Minh. Các bài viết
trong kỷ yếu chủ yếu do các Hòa thượng thực hiện, vì vậy các số liệu về Thiền viện cũng
được tin cậy. Tuy nhiên về việc nêu biểu hiện của Thiền phái Trúc Lâm trong Thiền viện
Thường chiếu thì chưa đề cập đến, và đặc biệt chưa thấy được giá trị to lớn của dòng
thiền này đối với đời sống cư dân địa phương. Kỷ yếu Thiền viện Thường chiếu chỉ dừng
lại năm 1999 cho nên chắc hẳn đến giờ có rất nhiều thay đổi cần được cập nhật và làm rõ
hơn.
7. Bố cục
XXXVII.

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội

dung của báo cáo khoa học được kết cấu thành 3 chương:
XXXVIII.

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THIỀN PHÁI TRÚC LÂM VIỆT NAM

XXXIX.

CHƯƠNG 2: NHỮNG DẤU ẤN THIỀN PHÁI TRÚC LÂM TRONG


THIỀN VIỆN THƯỜNG CHIẾU Ở LONG THÀNH, ĐỒNG NAI.
XL.

CHƯƠNG 3: VAI TRÒ THIỀN VIỆN THƯỜNG CHIẾU
XLI. CHƯƠNG 1
XLII. KHÁI QUÁT VỀ THIỀN PHÁI TRÚC LÂM

1.1.

Khái quát quá trình hình thành và phát triển thiền phái Trúc Lâm.

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

SVTH: NGUYỄN HỒNG THƯƠNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

18

GVHD: TS. NGUYỄN PHƯƠNG LAN

XLIII. Thiền phái Trúc Lâm được hình thành trên cơ sở những tiền đề kinh tế,
chính trị, xã hội và văn hố nhất định trong tiến trình lịch sử nước nhà. Triều đại nhà Lý
sụp đổ, nhà Trần lên cầm quyền (1226 - 1399), sau khi lên nắm quyền triều đại nhà Trần
chủ trương thiết lập một hệ tư tưởng mới cho riêng mình nhằm thốt khỏi sự lệ thuộc về
ý thức hệ với nước ngoài, thống nhất ý thức dân tộc và duy trì trật tự xã hội. Việc thiết
lập tư tưởng mới, nhà Trần không phủ nhận những giá trị tư tưởng của triều đại nhà Lý
trước đó. Vì vậy, trong tác phẩm “Khóa hư lục” của Trần Thái Tơng, Ơng trình bày
những học thuyết của mình cũng dựa trên cơ sở những tư tưởng của nhà Lý. Ngoài ra, ý

tưởng sáng lập một hệ tư tưởng mới của nhà Trần trải qua ba cuộc chiến tranh xâm lược
chống quân Mông - Nguyên, tiếp diễn đến đời vua Trần Nhân Tông - người sáng lập
Thiền phái Trúc Lâm. Thiền phái Trúc Lâm ra đời trong hoàn cảnh mà nền văn hố, tư
tưởng của Việt Nam lúc đó chịu ảnh hưởng sâu đậm của nền văn hoá Ấn Độ và Trung
Quốc. Ba Thiền phái trước đó là Tỳ Ni Đa Lưu Chi, Vô Ngôn Thông và Thảo Đường là
những Thiền phái mang màu sắc Ấn Độ và Trung Quốc. Tư tưởng văn hoá bao trùm là
Phật giáo và Nho giáo. Nhà Trần luôn đề cao ý thức độc lập dân tộc tự cường của nước
Đại Việt, điều này đòi hỏi cần có một ý thức hệ độc lập tương ứng. Chính vì vậy mà Phật
giáo phái Thiền Trúc Lâm n Tử ra đời để đáp ứng những yêu cầu của dân tộc.
XLIV.
Hồn
cảnh
kinh
tế

hội
cũng
đã

những
tác
động
nhấttrí
đoạn
định
triều
đối
đại
với
sự

hình
cầm
thành
quyền,
Thiền
nhà
phái
nước
Trúc
cho
Lâm.
phép
Giai
bán
ruộng
ruộng
cơng
cơng
thành
làng

tư.
làm
“Năm
ruộng
1254
tư,
triều
mỗi
diện

đình
(mẫu)
cho
phép
5
quan”
[12:
bán
cướp
82].
đoạt
Từ
đó,
ruộng
ruộng
đất
đất
trong
biến
giới
thành
q
hàng
tộc
hố
cũng

như
việc
trong

mua
hữu

dân
nhân
trở
về
nên
ruộng
phổ
biến
đất
trong
dưới
triều
suốt
chiều
đại
nhà
dài
Trần.
lịch
Việc
sử
sở
Trần
hội.
đã
Ngồi
tạo

ra,
nên
nhà
những
Trần
biến
một
đổi
mặt
trong
thi
hành

cấu
chính
giai
sách
cấp
hơn

nhân
chốt
trong
dịng
điều
tộc
đình
nên

phần

người
lớn
nhà
giai
Trần.
cấp
Nhưng
lãnh
mặt
đạo
khác,
then
do
địi
ln
hỏi

của
sự
bổ
hồn
sung
cảnh
những
lịch
người
sử

ngồi
trong

tơng
giai
tộc
cấp
lãnh
những
đạo
nhà
Nho
thức.
Từ
đây
giai
cấp
q
tộc
nhà
Trần
đã

sự

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

SVTH: NGUYỄN HỒNG THƯƠNG


XLV.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT 10 GVHD: TS. NGUYỄN PHƯƠNG LAN


phân hố.

Một bên là tơn thất nhà Vua có thế lực và sản nghiệp, có khuynh hướng ủng hộ Phật
giáo và một bên là ngoại tộc đi lên bằng tài năng trí tuệ và đề cao Nho giáo. Chính vì sự
đả kích phủ nhận Phật giáo của giới Nho sĩ, nên giới quý tộc tôn thất nhà Trần luôn
dùng quyền lực chính trị cũng như thế lực kinh tế để chấn hưng Phật giáo, nhằm tạo thế
vững chắc cho triều đình, tạo được sự đồng lịng của nhân dân để duy trì trật tự xã hội.
Vì vậy, dưới triều đại nhà Trần Phật giáo luôn phát triển rực rỡ.
XLVI. Quá trình hình thành và phát triển Thiền Phái Trúc Lâm là một quá trình
lịch sử lâu dài gắn liền với từng giai đoạn thăng trầm của lịch sử dân tộc. Thiền phái
Trúc Lâm là một dịng thiền chính thống của Việt Nam đời nhà Trần, do vua Trần Nhân
Tông (1278 - 1308) khai sáng. “Vua Trần Nhân Tông không chỉ được biết đến là vị vua
anh minh, một anh hùng dân tộc mà còn là một nhà tu hành mẫu mực” [37]. Thiền phái
Trúc Lâm được xem là sự tiếp nối của phái Thiền Yên Tử. Tông phái Thiền Yên Tử
xuất phát từ chùa Vân Yên (sau đổi thành Hoa Yên) ở núi Yên Tử mà vị Tổ khai sơn là
thiền sư Hiện Quang (Thiền sư Hiện Quan là đệ tự của Thiền sư Thường Chiếu và là vị
Tổ đầu tiên của dòng thiền Yên Tử). Sau khi Thiền sư Hiện Quang viên tịch, vị Tổ thứ
hai của phái thiền Yên Tử là Thiền sư Viên Chứng (hiệu Trúc Lâm) là người thầy của
Vua Trần Thái Tông, vị Tổ truyền thứ ba là Đại Đăng Quốc sư, Ngài đã từng về kinh
thành Thăng Long để hành đạo và tiếp nhận thêm dòng Thiền Lâm Tế từ Thiền Sư
Thiên Phong người Trung Hoa. Tiêu Dao Tổ sư (người thầy của Tuệ Trung Thượng Sĩ
cũng là người truyền giới pháp cho vua Trần Nhân Tông khi xuất gia) là vị tổ thứ tư của
phái Thiền Yên Tử, vị tổ thứ năm của phái Thiền Yên Tử là Thiền sư Huệ Tuệ. Theo
dịng truyền n Tử thì Đại đầu đà Trúc Lâm - Phật Hồng Trần Nhân Tơng thuộc thế
hệ thứ sáu, Ngài đã thống nhất ba dịng Thiền trước đó ở Việt Nam, đó là Thiền Tỳ Ni
Đa Lưu Chi, Vơ Ngôn Thông và Thiền Thảo Đường thành Thiền phái Trúc Lâm và trở
thành Sơ Tổ đầu tiên của Thiền phái. Tuy nhiên “Ơng (Trần Nhân Tơng) vẫn tự xem
mình là Tổ thứ sáu của thiền phái Yên Tử” [30: 107]. Như vậy, Thiền phái Trúc Lâm
Yên Tử là sự tiếp nối, phát triển và dung hợp tất cả các dòng Thiền lại với nhau tạo nên

nền tảng Phật giáo chính thống của Việt Nam.
XLVII. Phật Hồng Trần Nhân Tơng (là con của vua Trần Thánh Tông và Nguyên
Thánh Thiên Cảm Hồng Thái hậu) mộ đạo từ khi cịn nhỏ. Thuở thiếu thời, Ngài theo
học Thượng sĩ Tuệ Trung và tư tưởng triết lý của Ngài cũng bị ảnh hưởng bởi người
thầy của mình, chính Thượng sĩ Tuệ Trung là người giúp vua Trần Nhân Tông nhận
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

SVTH: NGUYỄN HỒNG THƯƠNG


được
XLVIII.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT 11 GVHD: TS. NGUYỄN PHƯƠNG LAN

tông

chỉ thiền, khi Ngài Thượng sĩ đáp về tông chỉ thiền “Phản quan tự kỷ bản phận sự, bất
tùng tha đắc” có nghĩa là soi sáng lại chính bản thân mình là cái gốc, khơng từ bên
ngồi mà có được. Năm Ngài 21 tuổi lên ngơi Hồng Đế (1279) lấy hiệu là Nhân Tông.
Ngài phải cầm quân đánh đuổi quân xâm lược Nguyên Mông hai lần (năm 1285 và năm
1288). Năm 35 tuổi, Ngài nhường ngôi cho con là Trần Anh Tông (năm 1293), năm 41
tuổi Ngài vào núi Yên Tử xuất gia tu hành, lấy hiệu là Trúc Lâm Đại Đầu Đà và trở
thành Tổ đầu tiên của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử [23: 231, 232]. Như vậy, xét theo
dịng truyền n Tử thì Đại Đầu Đà thuộc thế hệ sáu, do Ngài có một trí tuệ đặc biệt và
tri thức Phật học sâu sắc, Ngài đã thống nhất các Thiền phái đã có thành một Thiền phái
Trúc Lâm và trở thành Tổ đầu tiên của dòng Thiền này. Từ đây dân tộc Việt Nam có
một Thiền phái với vị Tổ sư là người Việt Nam. Có thể nói, đây là một chấm son trên
lịch sử dân tộc nói chung và lịch sử Phật giáo Việt Nam nói riêng, như nhận định của
Nguyễn Lang: “Phật giáo Trúc Lâm là một nền Phật giáo độc lập, uy tín tinh thần của

nó là uy tín tinh thần quốc gia Đại Việt. Nó là xương sống của một nền văn hóa Việt
Nam độc lập, nền Phật giáo này tuy có tiếp nhận những ảnh hưởng của Phật giáo Trung
Hoa, Ấn Độ và Tây Tạng nhưng vẫn giữ được cá tính đặc biệt của mình” [6: 482].
XLIX.

Quá trình phát triển của Thiền phái Trúc Lâm gắn liền với sự

hưng thịnh của triều đại nhà Trần và hoạt động truyền giáo của tam Tổ Trúc Lâm. Sau
khi xuất gia, Phật Hoàng Trần Nhân Tông, đã đi khắp nơi trong nước giảng giải về đạo
đức về mười điều Thiện của Phật giáo (Thập thiện). “Năm Giáp thìn, niên hiệu Hưng
Long thứ 12 (1304), Điều Ngự (Trần Nhân Tông) đi khắp thôn quê, khuyên dân chúng
phá bỏ các dâm từ (Những nơi thờ tự các tượng thần lõa thể và sinh thực khí), và thực
hành giáo lý Thập thiện” [30: 117]. Việc làm của Trần Nhân Tông nhằm phổ biến giáo
lý Phật giáo trên đất nước, xây dựng xã hội theo nền tảng Phật giáo. Đặc biệt bản thân
Ngài là một vị Vua, đã vứt bỏ nếp sống vàng ngọc của một vị Vua theo một nếp sống
thực sự đạo hạnh, giản dị và trong sáng của một nhà tu hành. Vì vậy, những giáo lý của
Ngài nhanh chóng thâm nhập vào đời sống của nhân dân và tạo sự phát triển vững chắc
của rr-'1 • À
•À

1 r * rp r T z\

rp

z\ z\

z\ 1

X


1r.

.

•Á

rr-'1

1 r * rp r T z\
L. phái
Thiềnphát
phái
Trúc
Lâm.
Trong
cơng
cuộc
xây
dựng

phát
triển
phải
Thiền
người
phái
để
Trúc
kế
vị

Lâm,
mình
Trần
trong
Nhân
việc
Tơng
phát
nhận
triển
thấy
Thiền
cần
phái.
học,

Tuy
đức
nhiên,

cịn
tìm

người
tài
kế
vị
tổ
khơng
chức

để
chỉ
giúp
cần
người
cho
Thiền

triển.
Trong
qnăng
trình
đi
truyền
đạo
của

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

SVTH: NGUYỄN HỒNG THƯƠNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

LI.

21

GVHD: TS. NGUYỄN PHƯƠNG LAN


mình tại thôn Nam Sách, Trần Nhân Tông đã gặp Đồng Kiên Cương (Nhị Tổ

Pháp Loa). Nhận thấy được tài năng, trí tuệ cũng như đạo đức của Đồng Kiên Cương.
Năm 1308 Điều Ngự (Trần Nhân Tông) đã tổ chức truyền y bát trong một buổi lễ long
trọng tại chùa Siêu Loại có Vua và cả triều đình tham dự [23: 249]. Đồng Kiên Cương đã
trở thành nhị Tổ Trúc Lâm, lấy pháp hiệu là Pháp Loa. Nhị Tổ Pháp Loa là người rất
thơng minh, trí tuệ, mới sinh ra đã có biểu hiện của sự quy y. Thiền phái Trúc Lâm dưới
sự hướng dẫn của nhị Tổ Pháp Loa cũng phát triển rất mạnh: “Trong thời gian Pháp Loa
hành đạo, số lượng tự viện của giáo hội Trúc Lâm tăng lên rất nhiều, phong trào học
Phật lan rộng, số lượng người xuất gia và quy y cũng tăng nhanh chóng, trong giới
quyền quý cũng có nhiều người xuất gia hoặc quy y. Nhưng Phật sự đáng kể nhất của
đời Pháp Loa là ấn hành Đại tạng Kinh” [6: 314]. Ngoài nhị Tổ Pháp Loa, sự phát triển
của Thiền phái Trúc Lâm có sự đóng góp lớn của Tam Tổ Huyền Quang. Năm 1317,
được Pháp Loa truyền tâm ấn, ngài trụ trì ở chùa Vân Yên núi Yên tử [23: 265]. Nơi đây
đã qui tụ hàng nghìn tăng theo học. Ngài cũng in kinh, mở hội bố thí cho những người
nghèo khổ.... Như vậy, Sư Điều Ngự cùng với các vị đệ nhị Tổ Pháp Loa, tam tổ Huyền
Quang đã nối tiếp truyền thừa và mở rộng Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử. Hệ thống
truyền thừa của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử được tiếp nối qua 23 vị Thiền sư [xem phụ
lục 1]. Tuy nhiên, triều đại nhà Trần suy sụp thì Thiền phái Trúc Lâm cũng vắng bóng.
Sự vắng bóng này khơng phải là sự kết thúc của một dịng Thiền chính thống của Việt
Nam. Bởi sự tác động của hồn cảnh lịch sử (sự độc tơn Nho giáo sau triều đại nhà Trần)
mà các Thiền sư của thiền phái Trúc Lâm buộc phải mai danh ẩn tích. Nhưng tâm thiền
chính là mạng mạch duy trì, sức sống mãnh liệt của Thiền phái Trúc Lâm. Ngoài ra, khi
nhà Minh đặt ách đô hộ nước ta (1407 - 1427) và nhìn nhận thấy được tính ưu Việt của
Thiền phái Trúc Lâm - một Thiền phái mang tính nhập thế tích cực, khơng chỉ phục vụ
cho việc hành đạo mà cịn trong sự nghiệp đấu tranh và bảo vệ độc lập dân tộc. Vì vậy,
bằng mọi cách nhà Minh muốn xóa bỏ dịng Thiền chính thống này của Việt Nam. Đây
cũng là một trong những nguyên nhân làm cho sự vắng bóng của Thiền phái Trúc Lâm
trên nền văn hóa Đại Việt thời gian dài.
LII.


Như vậy, hoàn cảnh lịch sử của đất nước đã làm cho các danh tăng tài giỏi

của Thiền phái Trúc Lâm buộc phải sống ẩn dật. Sự vắng bóng của Phật giáo nói chung
và Thiền phái Trúc Lâm nói riêng, cũng là lúc Nho giáo chiếm vị trí độc tơn. Dưới triều
Lê sơ, Nho giáo được đề cao như một tư tưởng chính thống và hạn chế các tôn giáo phi
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

SVTH: NGUYỄN HỒNG THƯƠNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

22

GVHD: TS. NGUYỄN PHƯƠNG LAN

chính thống. “Các vua Lê sơ đã hạn chế, kiểm soát những tơn giáo phi chính thống như
Phật, Đạo, lấy cớ là sợ lòng dân phân tán. Lê Thái Tổ quy định sư tăng phải trên 50 tuổi,
phải qua kỳ thì khảo hạnh, nếu trượt phải hồng tục. Triều đình Lê Sơ cấm quý tộc, quan
lại xây chùa mới, hạn chế việc đi lại của sư tăng, đạo sĩ (điều luật 301 luật Hồng Đức)
cấm quan liêu trong triều đình kết giao với tăng, đạo” [12: 125]. Tuy vậy, trải qua bao
thăng trầm của lịch sử, do những yếu tố phù hợp với văn hóa, tâm linh và đời sống của
cư dân Việt, nên dòng Thiền Việt Nam - Thiền phái Trúc Lâm vẫn ln được các bậc Sư
Tổ duy trì và phát triển khơng ngừng. Ngày nay, dịng Thiền Trúc Lâm Yên Tử đã được
hồi phục và phát triển mạnh mẽ bởi cách tu tập, triết lý vẫn mang đậm tính thời đại.
1.2.

Tư tưởng của Thiền phái Trúc Lâm


LIII.

Thiền phái Trúc Lâm ra đời đã mang một màu sắc mới cho nền văn hóa

đậm đà bản sắc dân tộc của Đại Việt. Bởi sự kết hợp từ ba dòng Thiền tồn tại trước đó ở
nước ta là Tỳ Ni Đa Lưu Chi, Vô Ngôn Thông và Thiền Thảo Đường. Thiền phái Trúc
Lâm đã dung hợp tinh thần tích cực của Nho, Đạo và tín ngưỡng dân gian truyền thống
của Đại Việt, chính sự kết hợp này đã giúp cho Thiền phái Trúc Lâm tồn tại lâu dài với
dân tộc, thâm nhập vào đời sống xã hội (từ trí thức đến người ít học, từ quý tộc quan lại
đến dân thường).
LIV.

Tư tưởng cốt yếu của Thiền Tông truyền thống Phật giáo là “Bất lập văn

tự, giáo ngoại biệt truyền, trực chỉ nhân tâm, kiến tánh thành Phật” [40]. Có nghĩa là sự
giác ngộ không lệ thuộc vào các phương tiện di chuyển tải văn tự, kinh điển, chỉ cần
thông qua tâm linh trực quán mà kiến tánh thành Phật. Đối với Thiền Việt Nam - Thiền
phái Trúc Lâm cũng là “kiến tánh thành Phật” nhưng khác biệt là Thiền phái Trúc Lâm
xuất phát từ nhận thức Phật giáo ở trong lòng, từ trong thân tâm của mỗi con người, ai
cũng có thể thành Phật. Điều này được minh chứng, sau khi Phật Hồng Trần Nhân
Tơng giác ngộ chân lý Thiền, Ngài đã chủ động kết hợp giảng kinh thuyết pháp cho
người học Phật hiểu sâu kinh điển, chuyển những lời kinh chết trong sách vở thành
những bài kinh sống trong mỗi con người và làm sáng thân tâm trong con người. Ngồi
ra, tư tưởng của dịng Thiền Trúc Lâm cịn thể hiện “không kể là đại ẩn hay tiểu ẩn,
không kể tại gia hay xuất gia, không kể là tăng hay tục, cốt yếu là biện tâm, không phân
biệt trai gái, sao còn chấp tướng” [30: 111,112]. Đây là chủ trương, tơn chỉ mang đậm
màu sắc của dịng Thiền Việt Nam, ai cũng có thể thành Phật, thành một thành viên của
Thiền phái Trúc Lâm để chuyển hóa thân tâm của mỗi con người góp phần tích cực cho
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN


SVTH: NGUYỄN HỒNG THƯƠNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

23

GVHD: TS. NGUYỄN PHƯƠNG LAN

đời. Việc Tam Tổ Trúc Lâm đến các thơn cùng, xóm vắng thuyết pháp, khuyên dân tu
Thập Thiện chính là việc hướng dẫn cho dân soi sáng lại chính mình để nhận ra Phật ở
chính thân tâm mình.
LV.

“Phản quan tự kỷ bổn phận sự, bất tùng tha đắc” là kim chỉ nam cho đường

lối tu của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử. Tư tưởng này ảnh hưởng bởi Thượng sĩ Tuệ
Trung
-

bậc thầy của Vua Trần Nhân Tơng. Giải thích cho việc tại sao phải “phản quan tự
kỷ”, Hịa thượng Thích Thanh Từ (người khơi phục dịng Thiền Trúc Lâm thời
đương đại) viết bài tham luận trong Hội thảo khoa học 300 năm Phật giáo Gia
Định - Sài Gịn

-

Tp. Hồ Chí Minh, nêu rõ “Người tu Phật phải biết đúng như thật nơi thân tâm
mình. Chúng sanh mê lầm, nên mọi sinh hoạt đều phục vụ cho mình, mà thật sự
khơng biết mình là gì. Do mê lầm sinh ra kiến chấp sai lạc, tạo khơng biết bao

nhiêu lỗi làm khổ mình và khổ mọi người. Soi sáng lại thân tâm mình thấy đúng
như thật thì mọi kiến chấp đều phá vỡ, đem lại sự an lạc cho mình và mọi người”
[3: 301]. Thiền phái Trúc Lâm luôn khẳng định Phật luôn ẩn trong tâm mỗi con
người, chẳng cần phải tìm kiếm nơi nào, hãy soi xét lại chính bản thân mình.
Quan niệm này thể hiện rất rõ qua bài phú chữ Nôm “Cư Trần Lạc Đạo Phú” của
Trần Nhân Tông
LVI. Vậy mới hay! Bụt ở trong nhà, chẳng phải tìm xa
LVII. Khuân khuây bản nên ta tìm bụt. Đến biết hay chính bụt là ta
LVIII. Đây là những tinh túy của dòng Thiền Việt Nam - Thiền phái Trúc Lâm.

Một tư tưởng Phật tại tâm thật sự lạc quan, đề cao yếu tố con người, mang đầy sức sống
và tinh thần nhập thế của dịng Thiền. Ngồi ra, tinh thần nhập thế của Thiền phái Trúc
Lâm còn thể hiện ở lối sống thanh tịnh và an lạc “ở đời vui đạo”, đây cũng chính là lối
sống của một số Thiền sư Việt Nam và Phật Hồng Trần Nhân Tơng khi Ngài đắc đạo,
được kết lại trong hồi thứ mười của “Cư Trần Lạc Đạo Phú”:
LIX. Cư trần lạc đạo thả tùy duyên
Cơ tắc xan hề khốn tắc miên
LX.

Gia trung hữu bảo tưu tầm mịch

Đối cảnh vô tâm mạc vấn thiền
LXI.

Dịch nghĩa:

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

SVTH: NGUYỄN HỒNG THƯƠNG



TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

24

GVHD: TS. NGUYỄN PHƯƠNG LAN

LXII. Cư trần vui đạo hãy tùy duyên
LXIII.

Đói cứ ăn no, mệt ngủ liền

Báu sẵn trong nhà thôi khỏi kiếm
Vô tâm trước cảnh hỏi gì thiền [33: 510]
LXIV. Trong bốn câu kết bài Cư Trần Lạc Đạo Phú, Trân Nhân Tông nêu lên
những tư tưởng như “Cư trần vui đạo hãy tùy dun” có nghĩa là hãy sống hịa vui với
đời, không câu chấp và hành động tùy duyên của mỗi người. “Đói cứ ăn no, mệt ngủ
liền”, đây là quy luật tư nhiên, vì vậy con người cũng chẳng nên làm khác làm gì. “Báu
sẵn trong nhà thơi khỏi kiếm”, nghĩa là trong thân tâm của mỗi người ai cũng thiện, hãy
trở về khơi lại chính bản thân mình, khơng tìm đâu xa. “Vơ tâm trước cảnh hỏi gì thiền”
cũng khơng nên phụ thuộc vào bất cứ thứ gì, dù thiền hay Phật [24: 315 - 318].
LXV.

Như vậy, nội dung Cư Trần Lạc Đạo

Phú của Phật Hồng Trần Nhân Tơng đã nói lên nền tư tưởng chủ đạo và xuyên suốt của
Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử. Để có một tư tưởng như vậy các nhà tư tưởng thiền phái
đã có q trình hoạt động và đúc kết từ thực tiễn, trong tiến trình hình thành tư tưởng Cư
Trần Lạc đạo đi từ tùy tục của r-pl X Z~^1 • Á À • . X 1 /X 9 'T’ À 'T'1 r • ’T’ /X. 1
1X




J. À rp À 9

LXVI.Thường Chiếu, rồi tùy duyên của Trần Thái Tông, chuyển qua hòa quan đồng
Trần của Thượng sĩ sau cùng là tùy duyên lạc đạo của Trần Nhân Tông. Thiền phái Trúc
Lâm ln mang tinh thần nhập thế tích cực, ln xem đây là tôn chỉ hoạt động của Thiền
phái. Sự nhập thế được biểu hiện khi bị quân Mông - Nguyên (ba lần đánh chiếm), các
Thiền sư nhà Trần đứng lên chống lại kẻ thù xâm lược, khi đất nước thái bình các nhà sư
trở lại với bản chất Thiền, tiếp tục tu hành và nghiên cứu để đưa sự hiểu biết của mình
mà dạy lại cho nhân dân. Chính sự nhập thế này đã tạo nên sức mạnh của dân tộc Đại
Việt và cũng là thời đại phát triển cao nhất của Phật giáo Việt Nam.
1.3.

Đặc trưng của Thiền phái Trúc Lâm

LXVII. Thiền phái Trúc Lâm - dịng Thiền chính thống của Việt Nam, do người
Việt làm Sơ Tổ và mang tính chất dung hợp. Cũng như các triều đại phong kiến trong
lịch sử. Nhà Trần, trong những buổi đầu mới thành lập cũng mong muốn xây dựng một
nền văn hóa trong đó có tơn giáo mang bản sắc riêng, nhằm thoát khỏi sự lệ thuộc về ý
thức hệ với nước ngồi. Đồng thời lấy đó làm nền tảng tư tưởng, cơng cụ thống nhất
quyền lực và duy trì trật tự xã hội. Lúc bấy giờ, văn hoá và tư tưởng của Việt Nam chịu

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

SVTH: NGUYỄN HỒNG THƯƠNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT


25

GVHD: TS. NGUYỄN PHƯƠNG LAN

ảnh hưởng sâu đậm nền văn hoá Ấn Độ và Trung Quốc. Ba Thiền phái đã tồn tại trước
đó là Tỳ Ni Đa Lưu Chi, Vô Ngôn Thông và Thảo Đường là những Thiền phái mang
màu sắc Ấn Độ và Trung Quốc. Ngồi ra, nhà Trần ln đề cao ý thức độc lập dân tộc tự
cường của nước Đại Việt, điều này địi hỏi cần có một ý thức hệ độc lập tương ứng.
Chính vì vậy, năm 1929 vua Trần Nhân Tông vào núi Yên Tử xuất gia tu hành và thấu
hiểu tôn chỉ Thiền. Ngài đã thống nhất ba Thiền phái đã tồn tại trước đó và phái Thiền
Trúc Lâm Yên Tử ra đời đáp ứng những yêu cầu của dân tộc.
LXVIII.

Thiền phái Trúc Lâm mang mang tinh thần nhập thế cao, đáp ứng

được yêu cầu của xã hội và tư tưởng vẫn mang đậm tính thời đại. Tinh thần nhập thế của
thiền phái Trúc Lâm là sau khi đánh đuổi qn xâm lược (Mơng - Ngun), đất nước thái
bình thì các Thiền sư trở về với việc tu hành và nghiên cứu để đưa hiểu biết của mình
đến với người dân. Trần Nhân Tông đã chủ trương đưa thiền phái tích cực dấn thân vào
xã hội, xây dựng đất nước hưng vượng bằng từ bi, trí tuệ và đạo đức của Phật giáo. Lối
sống hành Thiền hết sức sinh động, khơng câu nệ về mặt hình thức. Ơng kết hợp giữa
triết học của Phật giáo, Nho giáo và Lão giáo, lấy lợi ích dân tộc, lợi ích quốc gia và lợi
ích con người là yếu tố cơ bản trong quá trình tu tập của mỗi người. Sáng được tâm là
đạt yếu chỉ thiền, vì vậy người tu thiền cốt phải sáng được tâm của chính mình. Chính
thái độ sống rất trí tuệ Phật giáo của Trần Nhân Tơng vừa giải quyết vấn đề giải thoát
của con người vừa giải quyết các vấn đề của quốc gia, xã hội và tư tưởng này cho đến
ngày nay vẫn còn mang đậm tính thời đại. “Trần Nhân Tơng, từ ngơi vị Hồng đế đến
ngơi vị Phật hồng, từ vương quyền đến thần quyền.. .trên phương diện nào thì con
người Nhân Tơng vẫn hiển hiện với tư tưởng, tình cảm của người con Việt, lấy vận mệnh

đạo pháp và dân tộc hoà chung trong một bản trường ca là Phật giáo Nhập thế.”[37]
LXIX. Tâm thiền - mạch sống của thiền phái Trúc Lâm - tông chỉ của Thiền phái
rất thực tế và gần gủi, lấy chính tâm của con người đánh thức sự sống của con người và
vương lên. Từ bậc thiện tri thức đến hạng phàm phu đều có tâm Phật. Vì người ta quên
đi Phật tính trong mỗi người nên mới cầu tìm ở bên ngồi. Phật tức là trong tâm người,
thành Phật ngay trong tâm con người, không phải thành Phật ở núi cao hay rừng sâu. Vì
vậy, chữ tâm ln thể hiện xun suốt trong tồn bộ trong các tác phẩm cũng như trong
quá trình hành đạo của Phật hồng Trần Nhân Tơng. Thiền phái Trúc Lâm truyền thừa
tiếp nối nhau qua 23 vị thiền sư. Tuy nhiên đó chỉ là sự biểu hiện bên ngồi của dịng
truyền thừa. Tâm thiền chính là mạch sống của dịng thiền, dù trải qua bao thăng trầm
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

SVTH: NGUYỄN HỒNG THƯƠNG


×