Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH TM SX gỗ tân nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.82 KB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
••


Tên đề tài:
'“P /\

-X A i \ •

KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
••
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH TM SX GỖ TÂN NHẬT
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
MSSV:

PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
1220620009

1


Niên khóa:
Ngành :

2012-2016


Kế tốn
Bình Dương 05/2016
LỜI CẢM ƠN

Em có thể hồn thành được khóa luận này là kết quả của nền tảng kiến thức cơ bản từ
sự dạy dỗ tận tình của các Giảng viên Khoa Kinh Tế _ Trường Đại học Thủ Dầu Một và
cơ hội vận dụng những lý thuyết đã học vào thực tế tại Công ty TNHH TM SX Gỗ Tân
Nhật. Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các Giảng viên bộ mơn Kế
tốn, đặc biệt là PGS.TS Phạm Văn Dược, Giảng viên trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành
chuyên đề thực tập của mình.
Và em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo cũng như anh chị phịng kế tốn của
Cơng ty TNHH TM SX Gỗ Tân Nhật đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội thực
tập, học hỏi đựơc những kinh nghiệm thực tế, khơng chỉ về kế tốn mà cịn về kỹ năng
nghề nghiệp để tự trang bị thực tế cho mình và tiếp thu những cái mới làm giàu kiến thức
cho mình. Các anh chị đã nhiệt tình giúp đỡ, góp ý, ủng hộ em trong suốt thời gian thực
tập vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn!
Bình Dương, ngày 03 tháng 5 năm 2016 Sinh
viên thực tập
Nguyễn Thị Vân Anh

2


LỜI MỞ ĐẦU
Một vài thập niên gần đây, nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng
trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh đó chúng ta cũng thu được nguồn vốn đầu tư lớn
nước ngoài, vốn đầu tư cho ngành xây dựng cơ bản cũng tăng nhanh. Do đó, để hoạt động
kinh doanh có lợi nhuận, công ty phải cân nhắc để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu
để giảm chi phí tới mức thấp nhất đồng thời thu được lợi nhuận tối đa. Một trong những
cơng cụ đắc lực để quản lý có hiệu quả đó là kế tốn với phần hành cơ bản là hạch tốn chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hạch tốn kế tốn có vai trị hết sức quan trọng trong q trình quản lý, nó cung cấp
các thơng tin tài chính cho người quản lý đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, giúp cho lãnh đạo ra những quyết định quản lý hợp lý và đồng thời kiểm tra
sự đúng đắn của các quyết định đó sao cho doanh nghiệp làm ăn có lãi và đứng vững trong
điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường. Hạch tốn chi phí đúng, tính đủ, công ty sẽ xác
định được hướng đi đúng đắn và có lợi ích. Việc hạch tốn một cách khoa học sẽ giúp cơng
ty tính tốn được chi phí để từ đó có thể đưa ra các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành để
có thể tăng được doanh thu của cơng ty.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã chọn đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty TNHH TM SX Gỗ Tân Nhật” làm chuyên
đề thực hiện khóa luận của mình.

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1.

Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.1.1.

Chi phí sản xuất

1.1.1.1.

Khái niệm và nội dung chi phí sản xuất

Q trình hoạt động sản xuất kinh doanh một cách bình thường các doanh nghiệp cần



phải tiêu hao một lượng lao động sống, lao động vật hóa nhất định. Các hao phí vật hóa lao
động gồm: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí về vật liệu, điện năng, trang thiết bị,
cơng cụ dụng cụ,... Các hao phí về lao động sống như tiền lương, tiền cơng, các khoản trích
theo lương.
Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp dịch vụ phải chi ra để tiến
hành hoạt động kinh doanh dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.
1.1.1.2.

Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh tế, mục
đích, cơng dụng và yêu cầu quản lý khác nhau.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng
cho sản xuất.
-

Chi phí nhân cơng: gồm tồn bộ số tiền cơng phải trả cho cơng nhân sản xuất, tiền
trích BHXH. KPCĐ, BHYT của cơng nhân sản xuất.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản cố
định dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
-

Chi phí dịch vụ mua ngồi: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước,.

-


Chi phí khác bằng tiền: là tồn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
ngồi 4 yếu tố chi phí trên.

b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích cơng dụng của chi phí.
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: là tồn bộ các chi phí nguyên liệu chính, vật liệu
phụ, vật liệu khác... được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
-

Chi phí nhân cơng trực tiếp: là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất .

-

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ các chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp.

c. Phân loại chi phí theo sự biến động của sản phẩm
-

Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi khi khối lượng sản


phẩm thay đổi (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp).
- Chi phí bất biến (định phí): là những khoản chi phí khơng biến đổi khi khối lượng
sản phẩm thay đổi.
-

Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí và biến
phí (chi phí điện thoại, Fax.)

d. Theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí.

-

Chi phí trực tiếp: là những CPSX có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra từng
loại sản phẩm khác nhau và có thể tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm.

-

Chi phí gián tiếp: là những CPSX có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản
phẩm, nhiều công việc. Đối với những chi phí này kế tốn phải tập hợp lại cuối kỳ
tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo những tiêu chuẩn nhất định.

e. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành.
-

Chi phí đơn nhất: là những chi phí chỉ do một yếu tố duy nhất cấu thành. Ví dụ:
nguyên liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương cơng nhân sản xuất.

- Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng
một cơng dụng. Ví dụ: chi phí sản xuất chung.
1.1.2.

Giá thành sản phẩm

1.1.2.1.

Khái niệm giá thành sản phẩm

Nếu chi phí sản xuất là tiêu hao của lao động sống và lao động vật hóa phát sinh
thường xuyên, liên tục trong quá trình sản xuất thì giá thành sản phẩm là tồn bộ chi phí
sản xuất doanh nghiệp đã bỏ ra gắn liền với một kết quả sản xuất nhất định.

* Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với nhau,
chúng có những điểm giống và khác nhau.
- Giống nhau: Về bản chất, cả hai đều là biểu hiện bằng tiền của của tiêu hao lao động
sống và lao động vật hóa.
- Khác nhau:
+ Chi phí sản xuất: việc tiêu hao này phát sinh thường xuyên, liên tục, không giới hạn
trong quá trình sản xuất nhưng gắn liền với thời kỳ phát sinh sự tiêu hao.
+ Giá thành sản phẩm: việc tiêu hao này gắn liền với một kết quả sản xuất nhất định


chứ khơng phải tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh và không phân biệt thời kỳ phát sinh
sự tiêu hao.
1.1.2.2.

Phân loại giá thành sản phẩm

- Giá thành định mức: để quyết định một loại sản phẩm mới và tung ra thị trường,
doanh nghiệp cần phải xác định được các định mức tiêu hao về lao động sống và lao động
vật hóa. Từ đó xác định được giá thành sản xuất sản phẩm theo những định mức đã được
xác định trên cơ sờ giá cả đẩu vào của các loại lao động kể trên và đưa ra giá bán cạnh
tranh trên thị trường.
- Giá thành kế hoạch: căn cứ vào định mức tiêu hao về lao động sống và lao động vật
hóa đã được xác định cho từng loại sản phẩm, vào đầu mỗi kỳ kế hoạch, căn cứ vào giá cả
đầu vào hiện hành của các loại lao động, doanh nghiệp xây dựng giá thành kế hoạch.
- Giá thành thực tế: tiêu hao về lao động sống và lao động vật hóa thực tế phát sinh kết
tinh trong sản phẩm.
1.1.2.3.

Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm


- Lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và
kỳ tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, trang thiết bị của
phòng kế tốn và trình độ nhân viên kế tốn.
- Mở đầy đủ các sổ, thẻ chi tiết để theo dõi và ghi nhận chi phí phát sinh kịp thời.
- Xác định tiêu thức phân bổ chi phí phát sinh phù hợp và tiến hành lập các bảng phân
bổ chi phí phát sinh vào các đối tượng chịu chi phí khác nhau.
- Lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ phù hợp và tiến hành
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp, tiến hành tính giá thành và
lập bảng tính giá thành chính xác, kịp thời.
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm đánh giá việc tuân
thủ các định mức kinh tế - kỹ thuật, việc thực hiện kế hoạch và dự tốn chi phí sx, đề xuất
các biện pháp tiết kiệm cpsx và hạ thấp giá thành sp.
1.2. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất


1.2.1.

Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

1.2.1.1.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải được theo
dõi nhằm mục đích phân bổ theo những cách thức hợp lý để tính giá thành sản phẩm. Căn
cứ để xác định đối tượng hạch tốn chi phí phụ thuộc vào đặc điểm sản phẩm, q trình sản
xuất và quy trình cơng nghệ mà cơng ty đang áp dụng.
- Đối với quy trình sản xuất đơn chiếc: đối tượng tập hợp là từng sản phẩm hoặc từng
đơn đặt hàng.

- Đối với quy trình sản xuất hàng loạt nhưng số lượng sản phẩm tạo ra tương đối nhỏ:
đối tượng tập hợp thường chọn theo từng đơn đặt hàng.
- Đối với quy trình sản xuất hàng loạt nhưng số lượng sản phẩm tạo ra tương đối lớn
thì tùy theo quy trình cơng nghệ đang áp dụng để lựa chọn đối tượng tập hợp phù hợp.
1.2.1.2.

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

- Phương pháp trực tiếp là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp với
từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức
việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế tốn tập hợp số liệu theo từng
đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có liên quan với
nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo
từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu
cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế tốn tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn
tiêu chuẩn phân bổ để tính tốn, phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan
một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính tốn.
1.2.2.

Quy trình kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

- Căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã lựa chọn, tập hợp CPSX phát sinh
theo các khoản mục tính giá thành.
- Tổng hợp chi phí sản xuất có phát sinh liên quan đến đối tượng cần tính giá thành
theo phương pháp kế tốn hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp phù hợp


- Tính giá thành sản phẩm và tiến hành nhập kho thành phẩm.

1.2.3.

Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất

1.2.3.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Để hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp kế tốn sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản 621 dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật
liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất.
Nội dung và kết cấu tài khoản 621
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm trong kỳ.
Bên Có:
- Trị giá ngun liệu, vật liệu sử dụng khơng hết được nhập lại kho.


- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh trong kỳ vào các tài khoản có liên quan trong kỳ để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 621 khơng có số dư cuối kỳ.
152

621

GTGT
Xuất khoThuế
cho SXSP,
111,112,331,..
thực hiện dịch vụ
133
Giá trị vật liệu mua về
sử dụng

ngay, không qua kho

611

Trị giá NVL xuất kho sử dụng
trong kỳ cho SX (PPKKĐK)

152
Giá chuyển
trị vật liệu
khơng hết
Kết
chidùng
phí NVL
nhập lại kho
trục tiếp (PPKKTX)
632
154
Kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp vượt định mức
_ r2
_ ______ 631
Kết chuyển chi phí NVL trục
tiếp (PPKKĐK) >

Trình tự hạch tốn:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.3.2.

Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp


Để hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp kế tốn sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân
cơng trực tiếp, dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất.
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh tốn cho cơng nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp,....
Kết cấu TK 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất.
Bên Có: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp vào tài khoản liên quan
để tính giá thành sản phẩm.
TK 622 khơng có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán:


TK 334

TK 622

Tiền lương, phụ cấp phải trả
cho NCTT sản xuất

TK154
Kết chuyển chi phí NCTT
(theo PPKKTX) *
TK 632

TK 335

Chi phí NCTT vượt trên
mức bình thường


Trích trước tiền lương nghỉ
phép của NCTT sản xuất

TK 631

TK 338
Các khoản trích về BHXH,
BHYT, KPCĐ

>

Kết chuyển chi phí NCTT (theo
PPKKĐK) >

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ chi phí nhân cơng trực tiếp
1.2.3.3.

Kế tốn chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản
xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí về tiền cơng phải trả nhân
viên quản lý phân xưởng, chi phí về vật liệu, cơng cụ dụng, chi phí khấu hao tài sản cố
định.. ..Kế tốn chi phí sản xuất chung được thực hiện trên tài khoản 627 - Chi phí sản xuất
chung, được dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh trong
quá trình chế tạo sản phẩm.
Kết cấu tài khoản 627
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản liên quan để tính giá thành sản

phẩm.
TK 627 khơng có số dư cuối kỳ và được mở 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi, phản ánh
riêng từng nội dung chi phí.

• TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng


• TK 6272 - Chi phí vật liệu
• TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
• TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
• TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngồi
• TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch tốn:
TK 334,338

TK 627

Tiền lương, phụ cấp và các khoản
trích theo lương của nhân viên PX
TK 152,153
Giá trị vật liệu, công cụ dùng
phục vụ phân xưởng sản xuất
TK 142,242,335
Chi phí phân bồ dần__________
chi phí trích trước

TK 154

Kết chuyển CPSXC
(theo PPKKTX)


TK 632
CPSXC vượt định mức khơng
tính vào giá thành

TK 214
Khấư hao TSCĐ dùng ờ__________
phân xưởng sản xuất
TK 111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngồi
chi phí khác bằng tiền

TK 631
Kết chuyển CPSXC
(theo PPKKĐK)

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ chi phí sản xuất chung
1.2.3.4.

Kế tốn chi phí sản xuất phụ

Sản xuất phụ phổ biến nhất trong các đơn vị sản xuất công nghiệp là sản xuất điện, tự
cung cấp nước, sửa chữa, vận tải, sản xuất khn mẫu, bao bì,...


Q trình sản xuất phụ diễn ra với mục đích: Tận dụng năng lực sản xuất, tạo thế chủ
động trong sản xuất - kinh doanh, hạ thấp giá thành sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm: Cung cấp dịch vụ, sản phẩm cho hoạt động sản xuất chính, cung cấp dịch vụ,
sản phẩm lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ, cung cấp dịch vụ, sản phẩm ra bên
ngoài,...

* Trường hợp giữa các phân xưởng, bộ phận sx phụ khơng có sự phục vụ lẫn nhau.
Trong trường hợp này, các đối tượng sử dụng dịch vụ, sản phẩm do bộ phận sản xuất
phụ cung cấp chịu chi phí theo giá thành thực tế.
* Trường hợp giữa các phân xưởng, bộ phận sản xuất phụ có sự phục vụ lẫn nhau.
Giá thành sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ hồn thành được tính theo cơng thức sau:

Giá thành
thực tế
của SP
dịch vụ
1.2.3.5.

CPSX CPSX CPSX
dở dang phát sinh dở dang
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Khối lượng SP
dịch vụ hoàn thành

-

Trị iá SP-dịch
Trị giá SPg
dịch vụ
vụ nhận cung
+ cấp từ HĐSX
cung cấp
khác
cho HĐSX


Khối lượng SP dịch vụ cung cấp
cho HĐSX phụ khác

Kế toán thiệt hại trong sản xuất

Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp có thể phát sinh các khoản thiệt
hại, gồm:
- Thiệt hại sản phẩm hỏng: là thiệt hại về những thành phẩm, nửa thành phẩm được
phát hiện sai quy cách về mặt chất lượng, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy
định, không thực hiện được giá trị sử dụng đã quy định. Tùy theo mức độ hư hỏng
mà có 2 loại sp hỏng.
+ Sản phẩm hỏng sửa chữa được: là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có thể sửa
chữa thành sản phẩm tốt, có hiệu quả.
+ Sản phẩm hỏng khơng sửa chữa được: là thiệt hại do các sản phẩm hỏng không thể
sửa chữa được nhưng khơng có hiệu quả
- Thiệt hại ngừng sản xuất: là các khoản thiệt hại phát sinh khi doanh nghiệp ngừng
sản xuất trong một thời gian nhất định vì các ngun nhân ngồi kế hoạch.
Khi phát sinh các khoản thiệt hại trong sản xuất kế toán hạch toán vào các tài khoản


621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp, 627 - Chi phí
SXC ( chi tiết cho thiệt hại sx). Cuối kỳ kết chuyển chi phí thiệt hại vào tài khoản 154 Chi phí sx kinh doanh dở dang.
1.3. Kế tốn tính giá thành sản phẩm
1.3.1.

Đối tượng tính giá thành sản phẩm

Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là cơng việc đầu tiên trong tính giá thành
sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất sản xuất, quy trình cơng nghệ và yêu cầu quản lý

của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp. Đối tượng tính giá thành
có thể là từng chi tiết của sản phẩm, từng cơng đoạn của q trình sản xuất, từng sản phẩm
hoàn chỉnh hoặc những đơn hàng cụ thể.
* Giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có mối quan
hệ mật thiết với nhau, cụ thể như sau:
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trùng với một đối tượng tính giá thành sản
phẩm.
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất liên quan tới nhiều đối tượng tính giá thành
sản phẩm.
- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất liên quan tới một đối tượng tính giá thành
sản phẩm.
1.3.2.

Kỳ tính giá thành sản phẩm

Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, vào đặc điểm và chu kỳ sản
xuất - kinh doanh để lựa chọn kỳ tính giá thành phù hợp. Kỳ tính giá thành có thể là tháng
đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất - kinh doanh thông thường, là quý (hoặc năm)
đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất - kinh doanh dài, các đơn đặt hàng cụ thể.


1.3.3.
1.3.3.1.

Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp a. Phương pháp giản

đơn
Cơng thức tính tổng giá thành sản phẩm (I)
Tổng giá

thành sản
phẩm

CPSX
dở dang
đầu kỳ

CPSX
phát sinh
trong kỳ

Trị giá
phế liệu
thu hồi

CPSX
dở dang
cuối kỳ

* Trường hợp phân xưởng sản xuất đông thời cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ
Trong trường hợp này, giá thành sản phẩm được xác định theo cơng thức tính tổng
giá thành sản phẩm (II) như sau:
CPSX
Tổng giá
dở dang
thành sản =
đầu kỳ
phẩm
b. Phương pháp hệ số


CPSX
phát sinh
trong kỳ

CPSX dở
dang cuối
kỳ

Trị giá
phế liệu
thu hồi

Trị giá
sp phụ

Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp trong cùng một quy trình
cơng nghệ sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này thường được áp dung trong trường hợp trong cùng một quy trình
cơng nghệ tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau. Xác định tỷ lệ tính giá thành:
Giá thành thực tế nhóm sản phẩm
Tỷ lệ tính giá thành

x 100%
Giá thành kế hoạch nhóm sản phẩm

1.3.3.2.

Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước

Xác định giá thành kế hoạch nhóm sản phẩm

Giá thành kế hoạch nhóm SP = Tổng số SP i hồn thành x Giá thành KH đơn vị
Tính giá thành từng loại sản phẩm
Giá thành thực tế đơn vị SP i = Giá thành kế hoạch đơn vị SP i x Tỷ lệ tính giá
thành
a. Phương pháp kết chuyển tuần tự


Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp cần tính giá thành của bán
thành phẩm trong từng cơng đoạn. Quy trình tính tốn được thực hiện như sau:

• Tập hợp chi phí sản xuất theo từng cơng đoạn của quy trình cơng nghệ
• Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của công đoạn thứ nhất trong quy trình cơng
nghệ

• Tính tổng giá thành thực tế của tồn bộ bán thành phẩm trong cơng đoạn thứ nhất
• Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của công đoạn thứ hai trong quy trình cơng
nghệ

• Tính tổng giá thành thực tế của tồn bộ bán thành phẩm trong cơng đoạn thứ hai
• Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của cơng đoạn thứ n (cuốicùng) trong quy trình
cơng nghệ

• Tính tổng giá thành thực tế của tồn bộ thành phẩm
• Tính giá thành thực tế đơn vị thành phẩm
b. Phương pháp kết chuyển song song
Theo phương pháp này đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn cơng nghệ
cuối cùng. Do vậy, để tính giá thành chỉ cần tính tốn, xác định chi phí sản xuất của từng
giai đoạn nằm trong thành phẩm. Trình tự tính giá thành được thể hiện qua sơ đồ sau:



Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Giai đoạn n

Sơ đồ 1.4: Trình tự tính giá thành theo phương pháp kết chuyển song song
1.3.3.3.

Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp đơn đặt hàng

Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp lựa chọn đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trùng nhau là các đơn đặt hàng.
Tổng giá thành
thực tế sản phẩm
từng đơn đặt hàng
Giá thành
đơn vị
sản phẩm

Tổng chi phí sản
xuất thực tế theo
đơn đặt hàng

Giá trị các khoản
điều chỉnh giảm
giá thành

Tổng giá thành thực tế sản phẩm từng đơn đặt hàng
Số lượng sản phẩm hoàn thành


1.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.3.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( hoặc chi
phí nguyên vật liệu chính).


Phương pháp này được áp dụng nếu chi phí NVL chính chiếm tỉ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm chung trong giá thành của tồn bộ thành phẩm trong kỳ.
Cơng thức tính:
CPSX dở dang + CPSX NVL phát
đầu kỳ
sinh trong kỳ

Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ

1.3.4.1.

Số lượng sản
Số lượng sản phẩm
phẩm hoàn thành + dở dang cuối kỳ

Số lượng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ

Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản phẩm hoàn thành tương đương.


Phương pháp này thường được áp dụng nếu khơng tồn tại chi phí nào chiếm tỉ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm. Tất cả các khoản mục chi phí tính giá thành đều tồn tại.

J,
___£. , ,
x Tỷ lệ hoàn thành
thành tương đương
dở dang cuối kỳ
1.3.4.2.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức (chi phí kế hoạch)
Phương pháp này thường được áp dụng nếu doanh nghiệp xây dựng được định mức
tiêu hao chi phí cho từng loại sản phẩm và các định mức này ít biến động.
Theo phương pháp này, trong sản phẩm dở dang cuối kỳ tồn tại tất cả các khoản mục
chi phí tính giá thành.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY TNHH TM
SX GỖ TÂN NHẬT
2.1.

Giới thiệu chung về công ty

2.1.1.

Giới thiệu sơ lược về công ty

- Tên công ty: Công ty TNHH TM SX Gỗ Tân Nhật
- Tên giao dịch: TAN NHAT WOOD CO.,LTD
- Mã số thuế: 3701642709

- Địa chỉ: Đường ĐH 409, Tổ 2, khu phố Ơng Đơng, Phường Tân Hiệp, Thị xã Tân


Uyên, Tỉnh Bình Dương.
- Ngày cấp giấy phép: 11/11/2009
- Ngày hoạt động: 16/11/2009
- Đại diện pháp luật: Fuoc Boi Quyen (Mr. Quyền)
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất đồ gỗ
2.1.2.

Quy mơ hoạt động

Hiện tại, cơng ty có chi nhánh là xưởng sản xuất được đặt ở địa chỉ: Thửa đất số 778, tờ
bản đồ số 10, tổ 5, Kp.Khánh lộc, P.Tân Phước Khánh, Thị xã Tân Uyên, BD. Do nhu cầu
mở rộng sản xuất nên công ty đang tiến hành xây dựng thêm chi nhánh. Hiện nay cơng ty
đang có hơn 800 lao động.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm là trong nước và cả nước ngoài.
2.2.

Cơ cấu tổ chức của công ty

2.2.1.

Sơ đồ bộ máy quản lý

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.2.2.
Chức năng của từng bộ phận
Ban Giám đốc
Giám đốc là chủ của công ty, điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của cơng ty,

có quyền và nhiệm vụ quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng
ngày của cơng ty.
Phịng Kế tốn
Là bộ phận tham mưu đắc lực cho giám đốc về vấn đề tài chính của công ty, giúp giám
đốc nắm bắt được các thông tin tài chính một cách nhanh nhất, chính xác nhất để từ đó đưa
ra quyết định quản lý có hiệu quả nhất. Là bộ phận có trách nhiệm thực hiện cơng tác tài
chính, cân đối thu chi, tổ chức hạch toán kế toán theo đúng chế độ quy định, thực hiện


hạch tốn đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Phịng Kinh doanh
Thực hiện chức năng tiêu thụ hàng hóa, tìm hiểu thị trường và xác định phương hướng
phát triển cho công ty.
- Tìm kiếm đầu tư cho doanh nghiệp, lập các hợp đồng kinh tế
- Phụ trách theo dõi tình hình kinh doanh
- Tổng hợp tồn bộ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lập kế hoạch kinh tế thống kê, theo dõi, đánh giá dự toán giá cả sắp tới để tham mưu
cho việc cung ứng sản phẩm.
- Tham mưu cho ban Giám đốc doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến kinh
doanh hàng hóa, giao dịch, thương lượng khách hàng. Chịu trách nhiệm kinh doanh
vào các khu chế xuất, lập tờ khai hải quan.
Phòng Kỹ thuật
- Chịu trách nhiệm về tất cả các máy móc thuộc các phịng ban.
- Chịu trách nhiệm cho hệ thống mạng nội bộ cũng như mạng internet ổn định.
Phân xưởng sản xuất
- Là nơi trực tiếp làm ra sản phẩm của công ty dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc
- Thực hiện chế độ pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy định của cơng ty
- Là nơi tổ chức sản xuất, hồn thành chỉ tiêu kế hoạch mà công ty giao cho
- Trực tiếp sử dụng, giữ gìn bảo quản mọi thiết bị tài sản của công ty, tổ chức sử dụng
hợp lý lượng vật tư có hiệu quả nhất.

- Là nơi trực tiếp quản lý lao động
2.3.

Cơ cấu tổ chức của bộ phận kế tốn (theo hình thức tập trung)

2.3.1.

Sơ đồ bộ máy kế toán


Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của bộ phận kế toán
2.3.2.

Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

Kế toán trưởng
- Thực hiện quy định của pháp luật về kế toán
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán và kiểm sốt tồn bộ nhân viên kế tốn
- Kiểm tra ký duyệt chứng từ, sổ sách và lập báo cáo tài chính định kỳ theo quy định
- Báo cáo bằng văn bản cho người đại diện pháp lý của đơn vị khi phát hiện vi phạm
pháp luật về tài chính kế tốn tại cơng ty.
- Chịu trách nhiệm liên lạc với các cơ quan chức năng
Kế tốn cơng nợ
- Theo dõi các khoản nợ phải thu và nợ phải trả
- Theo dõi nợ đến hạn
- Lên kế hoạch thu công nợ
- Làm thủ tục thu, chi, tạm ứng
Kế toán tổng hợp
- Lập báo cáo quyết toán.
- Thay mặt kế toán trưởng kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động của phịng kế tốn, thừa

ủy nhiệm kế tốn trưởng ký duyệt các chứng từ sổ sách kế toán.
2.3.3.

Hệ thống tài khoản sử dụng

Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số


15/2006/QĐ-BTC, ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Để thuận tiện cho việc
hạch tốn, cơng ty mở các tài khoản chi tiết theo theo tên nguyên vật liệu, thành phẩm để
theo dõi.
2.3.4.

Hình thức kế tốn

Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn: cơng ty tổ chức kế tốn theo hình thức tập trung.
Cơng ty có nhiều chi nhánh là các phân xưởng khác ngồi trụ sở chính và các chứng từ kế
toán từ các phân xưởng này đều được tập hợp lại tại phịng kế tốn của cơng ty để hạch
toán và theo dõi.
Niên độ kế toán: Năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hằng
năm)
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VND)
Hình thức kế tốn áp dụng: Nhật ký chung
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá
trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh
doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hồn thành sản phẩm và chi phí ước tính cho
việc tiêu thụ chúng.

Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: bình qn gia quyền cuối kỳ
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được lập là số chênh lệch giữa giá gốc lớn hơn giá trị thuần của hàng tồn kho tại ngày lập
Bảng cân đối kế toán.
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vơ hình, th tài chính): Ngun giá bao gồm
tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản hữu hình tính đến thời
điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: khấu hao theo phương pháp đường thẳng


Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo toàn bộ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp Thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
TRÌNH TỰ GHI SỔ THỰC HIỆN QUA SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ Nhật ký chung
Chú thích:
------------>
►'
◄--------►
2.4.

Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty

a. Phân loại chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.

b. Đối tượng tập hợp chi phí
Cơng ty sản xuất nhiều sản phẩm và mỗi phân xưởng sản xuất sản phẩm riêng biệt
nhau. Quá trình sản xuất bắt đầu và kết thúc ngay trong một phân xưởng. Vì vậy, cơng ty
tập hợp chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp theo từng
sản phẩm tạo ra trong phân xưởng. Chi phí sản xuất chung tập hợp theo phân xưởng và
được phân bổ cho các sản phẩm theo chí phí sản xuất trực tiếp.
c. Đối tượng tính giá thành


Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm ở từng phân xưởng. Đối tượng tính giá
thành trong bài báo cáo này là hai sản phẩm: GHẾ BM600S và BÀN BM700 thuộc phân
xưởng 1 sản xuất.
d. Kỳ tính giá thành
Kỳ mà kế tốn tính giá thành là hàng tháng, do vậy thuờng tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành cho từng sản phẩm ở các phân xưởng diễn ra vào cuối tháng.
2.4.1.

Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp

a. Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí hình thành nên thực tế của sản phẩm, kết
tinh trong sản phẩm và gắn kết với sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gổm
chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí nguyên vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho sản xuất,
chế tạo ra sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu chính: Chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh chủ

yếu là gỗ, ván,..
+ Nguyên vật liệu phụ: Các nguyên vật liệu như sơn, nhám, giấy lót,bao bì, băng keo,

vải lau,....

b. Chứng từ sử dụng
+ Phiếu xuất kho
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho nếu mua hàng trong nước.
+ Invoice, nếu mua hàng nước ngồi.
+ Phiếu xuất kho,...

• Q trình nhập kho
Sau khi nhận được hàng và hóa đơn của Nhà cung cấp, nhân viên mua hàng mang hàng
và hóa đơn về cơng ty để nhập kho. Lúc này, thủ kho căn cứ theo hóa đơn và viết phiếu
nhập kho.
Phiếu nhập kho gồm 3 liên: liên 1 thủ kho lưu lại, liên 2 được chuyển lên phịng kế
tốn để theo dõi, liên 3 giao cho nhân viên mua hàng.
Kế toán xác định giá mua NVL nhập kho


Giá mua NVL = Giá mua + Chi phí khác

Trong đó chi phí khác:
- Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại,...

c. Một số nghiệp vụ phát sinh: ( xem phụ lục 1)

• Ngày 03/10/2015, mua sơn của cơng ty TNHH Hóa Cơng Nghệ NaNo về nhập kho,
trị giá 38.445.000đ

• Ngày 07/10/2015, cơng ty mua ván của cơng ty Cổ phần Gỗ MDF VRG DONGWHA,
Bình Phước về nhập kho, trị giá 495.109.230đ

• Ngày 28/10/2015 nhập kho một lơ hàng của công ty TNHH TM DV Nhuận Đạt
Khi cần nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm, bộ phận sản xuất sẽ gửi yêu cầu sản xuất

cho bộ phận cung ứng vật tư. Bộ phận vật tư lập phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu gửi
cho kế toán để lập phiếu xuất kho, sau đó thủ kho dựa vào phiếu xuất kho để xuất nguyên
vật liệu cho phân xưởng sản xuất.
Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật
ky chung và sổ chi tiết. Riêng giá xuất kho công ty tính theo phương pháp bình qn gia
quyền cuối kỳ, nên các chứng từ liên quan đến việc xuất kho đều để đến cuối tháng, sau
khi tính giá xuất kho mới ghi sổ.
Công ty sử dụng phần mềm Misa.net cho việc hạch toán cũng như theo dõi của kế
toán. Giá xuất kho được phần mềm tính theo phương pháp bình qn gia quyền cuối kỳ.
Cơng thức tính như sau:

Đơn giá
bình qn

Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị phát sinh trong kỳ
______________________________________________
,
, ,
,
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

Giá trị thực tế vật liệu xuất kho = Số lượng vật liệu xuất x Đơn giá bình quân Sau
đây là một số nghiệp vụ xuất kho (xem phụ lục 2).

• Ngày 08/10/2015, cơng ty xuất ngun vật liệu sản xuất Bàn BM700
• Ngày 12/10/2015, cơng ty xuất ngun vật liệu sản xuất Ghế BM600S


• Ngày 20/10/2015, công ty xuất nguyên vật liệu sản xuất Bàn BM700
Ngồi các ngun vật liệu chính xuất sản xuất sản phẩm, cịn có một số ngun phụ

liệu được xuất ra để sản xuất. Với giá trị cụ thể như sau:
Nguyên vật liệu phụ xuất dùng cho sản xuất sp BANBM700 trị giá: 426.109.909 đơng
(bao gồm Phí gia cơng, thùng xốp, màng foam, băng keo,...).
Nguyên vật liệu phụ xuất dùng cho sản xuất sản phẩm GHEBM600S trị giá
283.379.765 đồng (bao gồm mút xốp, màng foam, băng keo, vải lau,.).
Cuối tháng, sau khi tính giá xuất kho trên phần mềm Misa.net, phần mềm sẽ tự động
ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết. Từ sổ Nhật ký chung ghi số liệu vào Sổ cái của
từng tài khoản riêng biệt, từ sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết.
Cuối kỳ, kế toán in sổ sách từ phần mềm Misa.net để kiểm tra, đối chiếu với các chứng
từ liên quan. Đồng thời, đối chiếu số liệu từ sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết.


×