Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Lựa chọn một doanh nghiệp thương mại bán lẻ, nhận dạng và phân tích đặc điểm các phân đoạn thị trường mục tiêu. Lựa chọn 1 phân đoạn thị trường mục tiêu đã nhận dạng ở trên, phân tích và đánh giá thực trạng công nghệ marketing bán lẻ và quy trình công ngh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.67 KB, 30 trang )

Nhóm 6
Đề tài 2: Lựa chọn một doanh nghiệp thương mại bán lẻ, nhận dạng và phân tích
đặc điểm các phân đoạn thị trường mục tiêu. Lựa chọn 1 phân đoạn thị trường
mục tiêu đã nhận dạng ở trên, phân tích và đánh giá thực trạng cơng nghệ
marketing bán lẻ và quy trình cơng nghệ bán lẻ của doanh nghiệp trong đáp ứng
với phân đoạn thị trường và môi trường marketing. Đưa ra giải pháp và đề xuất
trong thời gian tới
A, Lời mở đầu
Để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường, vấn đề quan trọng nhất đối với
một doanh nghiệp là làm thế nào để có được lòng tin của khách hàng. Yếu tố quan trọng
nhất khiến khách hàng có thể tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp là chất lượng sản
phẩm bên cạnh đó là hiệu suất làm việc trong quá trình bán hàng tạo ra năng suất cao
nhất, giảm chi phí và thu được nhiều lợi nhuận. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu lực cơng
nghệ đóng vai trị hết sức quan trọng và cần thiết. Đặc biệt hơn, đối với các doanh nghiệp
bánlẻ càng phải chú trọng, có biện pháp quản trị chất lượng trong các khâu hoạt động
kinh doanh sản xuất để nâng cao hiệu quả bán hàng trong thương mại bán lẻ.
Vì vậy, nhóm chúng tơi xin lựa chọn đề tài: “Lựa chọn một doanh nghiệp thương
mại bán lẻ, nhận dạng và phân tích đặc điểm các phân đoạn thị trường mục tiêu. Lựa
chọn một phân đoạn thị trường mục tiêu đã nhận dạng ở trên, phân tích và đánh giá thực
trạng cơng nghê marketing bán lẻ và quy trình cơng nghệ marketing bán lẻ của doanh
nghiệp trong đáp ứng với phân đoạn thị trường và môi trường marketing. Đưa ra giải
pháp và đề xuất trong thời gian tới”. Với đề tài này, nhóm 6 chọn Big C là doanh nghiệp
để tìm hiểu. Dựa trên những cơ sở lý thuyết, nhóm chúng tơi nghiên cứu và tìm hiểu về
thực trạng tại Big C, từ đó đưa ra đề xuất và giải pháp cho doanh nghiệ
B. Nội dung


I, CƠ SỞ LÝ LUẬN
1, Công nghệ marketing bán lẻ tại công ty thương mại
1.1, Công ty thương mại bán lẻ
Cơng ty thương mại bán lẻ là hình thức bán hàng thương mại tập trung nhiều


vào đối tượng người tiêu dùng cá nhân, với năng lực mua hàng đơn lẻ số lượng ít. Cơng
ty thương mại bán lẻ tồn tại dưới nhiều hình thức và trong nhiều bối cảnh khác nhau.
1.2, Công nghệ marketing bán lẻ trong công ty thương mại


Cơng nghệ bán hàng truyền thống
Đây là cơng nghệ bán hàng mà phụ thuộc nhiều vào nhân viên bán hàng (bao

gồm từ việc phục vụ khách hàng đến bán hàng theo yêu cầu của khách hàng). Theo
phương thức bán hàng này thì sẽ có một mặt ngăn cách giữa nhân viên bán hàng và khách
hàng để đảm bảo quy trình bán hàng được thực hiện toàn bộ bởi nhân viên bán hàng.
Công nghệ bán hàng truyền thống phù hợp cho đa số tất cả các mặt hàng.


Cơng nghệ bán hàng tự phục vụ
Công nghệ bán hàng tự phục vụ cho phép khách hàng chủ động tiếp cận trực

tiếp đến các gian hàng đã được bày bán sẵn sản phẩm dưới sự định hướng trực tiếp/ gián
tiếp từ người người bán. Phương thức bán hàng này giúp khách hàng dễ chọn lựa, kiểm
tra sản phẩm trước khi quyết định mua hàng hơn phương thức mua hàng truyền thống.
Công nghệ bán hàng tự phục vụ phù hợp đối với các mặt hàng kinh doanh có thể dễ trưng
bày trên các gian hàng bán sản phẩm.


Cơng nghệ bán hàng tự chọn
Khách hàng có thể tự tham gia vào việc tìm kiếm hàng hố, có thể yêu cầu sự

giúp đỡ từ nhân viên bán hàng. Ở phương thức bán hàng tự chọn này, khách hàng được



tự do thể hiện nhu cầu mua sản phẩm của mình đối với người bán; trong khi đó người bán
sẽ cố vấn cho khách hàng, giải thích giá trị sử dụng của sản phẩm, thử hàng,...


Cơng nghệ bán hàng theo mẫu
Công nghệ bán hàng theo mẫu là phương thức bán hàng để người mua có thể

xem xét, nghiên cứu các mẫu sản phẩm thơng qua các phịng trưng bày mẫu hàng/
catalogue danh mục sản phẩm trước khi thực hiện hành vi mua hàng. Những sản phẩm
được bán theo công nghệ bán hàng theo mẫu yêu cầu doanh nghiệp sử dụng cơng nghệ
bán hàng này phải có kho dự trữ hàng hố, phương tiện để vận chuyển và giao hàng cho
khách.


Cơng nghệ bán qua máy tự động bán hàng
Công nghệ bán hàng này rất tiện lợi vì có thể phục vụ khách hàng ở mọi

không gian và thời gian khác nhau, khách hàng được tự lựa chọn sản phẩm và tiến hành
mua theo nhu cầu của mình phù hợp với các sản phẩm có sẵn trên máy tự động bán hàng.
Tuy nhiên nhược điểm của công nghệ bán hàng này là giá sẽ đắt hơn 15-20% so với bình
thường và trong khi đang mua thì khách hàng có thể gặp các lỗi như hết hàng, máy hư,
hàng hố khơng trả lại được.


Cơng nghệ bán qua bưu điện (telemarketing)
Q trình bán hàng được thực hiện thông qua phương tiện viễn thông, chủ yếu

là điện thoại. Người bán sử dụng công nghệ bán hàng này để mời chào khách hàng mua
sản phẩm của mình khi khách hàng chưa biết đến sản phẩm này của công ty hoặc công ty
mới sản xuất bán sản phẩm này trên thị trường.



Cơng nghệ bán hỗn hợp


Đây là công nghệ bán hàng kết hợp nhiều công nghệ bán khác nhau tuỳ thuộc
vào đặc tính danh mục sản phẩm, sự phù hợp sản phẩm đối với công nghệ bán, khả năng
của người bán,...
1.3, Dịch vụ trong thương mại bán lẻ
Dịch vụ trong thương mại bán lẻ là bất kỳ hoạt động hay việc thực hiện, hoặc
thông tin nào mà một bên đưa ra có đặc điểm vơ hình mà nó làm tăng giá trị sản phẩm,
thúc đẩy mối quan hệ giữa nhà bán lẻ và khách hàng.
Dịch vụ trong thương mại bán lẻ được thể hiện thông qua hai giai đoạn: Trước
khi mua hàng (người bán tư vấn, hỗ trợ khách hàng về thông tin sản phẩm) và sau khi
mua hàng (người bán hỗ trợ đổi trả, bảo hành, hướng dẫn sử dụng,...sản phẩm cho khách
hàng).
2, Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
2.1, Phân đoạn thị trường
Phân đoạn theo tiêu thức địa lý: Thị trường tổng thể được chia cắt thành nhiều
đơn vị địa lý khác nhau như: quốc gia, tiểu bang, vùng, quận, thành phố, các vùng có khí
hậu và thổ nhưỡng khác nhau,… Phân đoạn theo tiêu thức nhân khẩu học: Nhóm tiêu
thức thuộc loại này bao gồm: độ tuổi,nghề nghiệp, giới tính, trình độ văn hóa, quy mơ gia
đình, tình trạng hơn nhân, thu nhập, giai tầng xã hội, tín ngưỡng, dân tộc,sắc tộc,…
Phân đoạn theo tiêu thức tâm lý học: Cơ sở phân đoạn này dựa trên một số tiêu
thức như: thái độ, động cơ, lối sống, sự quân tâm, quan điểm, giá trị văn hóa,… Nhóm
tiêu thức này thường được sử dụng để hỗ trợ cho nhóm tiêu thức về nhân khẩu học.
Phân đoạn theo tiêu thức hành vi tiêu dùng: Trên cơ sở này, thị trường người tiêu
dùng sẽ được phân chia thành các nhóm đồng nhất về các đặc tính:lý do mua sắm, lợi ích



tìm kiếm, tính trung thành,số lượng, tỷ lệ sử dụng, cường độ tiêu thụ, tình trạng sử dụng
(đã sử dụng ,chưa sử dụng, không sử dụng…).
2.2, Lựa chọn thị trường mục tiêu
Để lựa chọn được thị trường mục tiêu, ta phải xác định được quy mô và tốc độ
phát triển của phân đoạn thị trường, cơ cấu và sự thu hút của các đoạn thị trường, mục
đích kinh doanh và nguồn tài lực của doanh nghiệp trong mối quan hệ với từng phân
đoạn.
Sau khi xác định được các yếu tố cần thiết để xác định được khả năng phát triển
của mỗi phân đoạn thị trường thì doanh nghiệp sẽ phải căn cứ vào các yếu tố đó để xác
định đâu là phân đoạn thị trường tiềm năng nhất, phân đoạn thị trường này phù hợp kinh
doanh sản phẩm nào,... và sau đó triển khai kế hoạch kinh doanh.
3, Mơi trường marketing
Môi trường marketing được tạo thành từ môi trường bên trong và bên ngồi của
doanh nghiệp. Trong khi mơi trường bên trong có thể được kiểm sốt, doanh nghiệp có
rất ít hoặc khơng kiểm sốt được mơi trường bên ngồi.


Mơi trường marketing bên trong

Môi trường tiếp thị nội bộ của doanh nghiệp bao gồm tất cả các lực lượng và các
yếu tố bên trong tổ chức có ảnh hưởng đến hoạt động marketing của nó. Các thành phần
có thể kể đến bao gồm con người, tài chính, nguyên vật liệu, máy móc, hàng hố. Mơi
trường bên trong nằm dưới sự kiểm sốt của marketer và có thể được thay đổi khi mơi
trường bên ngồi thay đổi. Tuy nhiên, nó cũng quan trọng đối với doanh nghiệp như môi
trường tiếp thị bên ngoài, là một phần của tổ chức và ảnh hưởng tới quyết định tiếp thị và
mối quan hệ của nó với khách hàng. Những yếu tố này có thể được kiểm sốt bởi các
cơng ty.


• Mơi trường marketing bên ngồi

Mơi trường bên ngồi được cấu thành từ các yếu tố và lực lượng bên ngồi
doanh nghiệp và trên đó nhà tiếp thị ít hoặc khơng thể kiểm sốt được. Mơi trường bên
ngồi bao gồm:
o

Mơi trường vi mô
Môi trường marketing vi mô bao gồm tất cả các yếu tố có liên quan chặt

chẽ với hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến chức năng của nó. Các yếu tố mơi
trường vi mơ bao gồm khách hàng, nhân viên, nhà cung cấp, nhà bán lẻ và nhà phân phối,
cổ đơng, đối thủ cạnh tranh, chính phủ và công chúng. Những yếu tố này được kiểm sốt
ở một mức độ nào đó.
Khách hàng: Mỗi doanh nghiệp đều xoay quanh việc đáp ứng nhu cầu và
mong muốn của khách hàng . Do đó, mỗi chiến lược tiếp thị đều hướng đến khách hàng,
tập trung vào việc tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và đưa ra sản phẩm tốt nhất đáp ứng
nhu cầu của họ.
Nhà cung cấp: Nhà cung cấp là những người mà nguyên liệu được mua để
tạo ra một sản phẩm hoàn thiện và do đó rất quan trọng đối với tổ chức. Điều quan trọng
là xác định các nhà cung cấp hiện có trên thị trường và chọn sản phẩm tốt nhất đáp ứng
yêu cầu của công ty.
Nhà bán lẻ & Nhà phân phối: Các đối tác kênh đóng vai trị bắt buộc trong
việc xác định sự thành công của hoạt động tiếp thị. Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, họ
có thể đưa ra gợi ý về mong muốn của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của mình.
Đối thủ cạnh tranh: Theo dõi sát sao đối thủ cho phép một công ty thiết kế
chiến lược tiếp thị theo xu hướng đang thịnh hành trên thị trường.


Cơng chúng: Doanh nghiệp có một số trách nhiệm xã hội đối với xã hội
mà nó đang hoạt động. Vì vậy, tất cả các hoạt động tiếp thị nên được thiết kế dẫn đến
tăng phúc lợi xã hội nói chung.

o Môi trường vĩ mô

Môi trường Marketing vĩ mô bao gồm tất cả các yếu tố tồn tại bên ngoài tổ
chức và khơng thể kiểm sốt được.Những yếu tố này chủ yếu bao gồm:
-

-

-

-

Nhân khẩu học: Môi trường nhân khẩu học được tạo thành từ những người tạo nên thị
trường. Nó được đặc trưng như điều tra thực tế và phân biệt dân số theo quy mơ, mật độ,
vị trí, tuổi tác, giới tính, chủng tộc và nghề nghiệp của họ.
Kinh tế: Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế và bị ảnh hưởng bởi các giai đoạn
khác nhau mà nó đang trải qua. Trong trường hợp suy thối, các hoạt động tiếp thị nên
khác với những gì được tuân theo trong thời kỳ lạm phát.
Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên bao gồm các điều kiện khí hậu, thay đổi môi
trường, khả năng tiếp cận với nước và nguyên liệu thô, thiên tai, ô nhiễm, v.v.
Khoa học – công nghệ: Khi công nghệ đang tiến bộ từng ngày, các công ty phải tự cập
nhật để nhu cầu của khách hàng có thể được đáp ứng với độ chính xác cao hơn.
Chính trị – pháp luật: Với sự thay đổi của các đảng chính trị, một số thay đổi được nhìn
thấy trên thị trường về thương mại, thuế và thuế, quy tắc và thông lệ, quy định thị trường,
v.v. Vì vậy, cơng ty phải tn thủ tất cả những thay đổi này và vi phạm trong đó có thể xử
phạt hoạt động kinh doanh của nó.
Văn hóa xã hội: Khía cạnh văn hóa xã hội của mơi trường vĩ mơ được tạo thành từ lối
sống, giá trị, văn hóa, định kiến và niềm tin của người dân. Điều này khác nhau ở các khu
vực khác nhau.
II, Liên hệ thực tiễn

1. Tổng quan về Big C Việt Nam
Tên đầy đủ của doanh nghiệp: Công ty TNHH TMDV Siêu thị Big C
Tên viết tắt của doanh nghiệp: Big C
Trụ sở chính: 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa , Cầu Giấy, Hà Nội.
Năm thành lập: 1998
Tel: 0437848596
Website: bigc.vn, www.discount.vn
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: Phân phối sản xuất bán lẻ.


Loại hình doanh nghiệp: Liên doanh.
Vốn đầu tư: 250 triệu USD (tất cả các doanh nghiệp thành viên).
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Big C Việt Nam
Khi mới vào thị trường Việt Nam, tiền thân của hệ thống siêu thị Big C có tên là
Cora. hệ thống siêu thị Cora thuộc sở hữu của Công ty Videmia (một công ty hoạt động
trong lĩnh vực phân phối và thuộc tập đoàn Bourbon), khai trương hệ thống siêu thị đầu
tiên tại Đồng Nai năm 1998. Sau 5 năm hoạt động với chiến lược kinh doanh áp dụng
không phù hợp nên hiệu quả hoạt động không cao. Năm 2003, Công ty Videmia đã thỏa
thuận và chuyển nhượng 33% vốn cho tập đồn Casino và sau đó thỏa thuận việc chọn
thương hiệu Casino tại Thái Lan là Big C thay cho thương hiệu của các siêu thị Cora tại
Việt Nam


Về thương hiệu Big C và tập đoàn Casino:

Năm 1982, tại thành phố Saint - Etienne, Pháp, Ông Geofroy Guichard trở thành
chủ của cửa hàng tạp hóa nằm trên đường Rue de Jasdins. Nơi đây đã từng là một sịng
bài giải trí, khi sòng bài này bị giải tán, cửa hàng tạp hóa xây dựng trên nền đất cũ nên
đặt tên là Casino. Đây cũng chính là nơi đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển vượt
bậc của một tập đoàn phân phối hàng đầu của Châu Âu: Tập đoàn Casino. Trải qua quá

trình phát triển trên một trăm năm với những đổi mới không ngừng để phục vụ khách
hàng, ngày nay, Tập đoàn Casino đã khẳng định vị thế vững chắc của mình trên thị
trường bán lẻ thế giới, hiện diện ở Pháp, Việt Nam, Thái Lan, Argentina, Uruguay, Brazil,
Colombia, Madagascar và Mauritius với hơn 300.000 nhân viên làm việc tại 12.000 chi
nhánh.
Big C là thương hiệu của tập đoàn phân phối bán lẻ Groupe Casino (Pháp) tại
Thái Lan và Việt Nam. Big C được thành lập vào năm 1993 và mở cửa hàng đầu tiên của
mình tại ngã tư Wong Sawang, Bangkok, Thái Lan. Hiện nay, tại Việt Nam, các cửa hàng
Big C hiện diện ở hầu hết các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Biên Hòa,
Cần Thơ, TP.HCM. Siêu thị Big C Việt Nam có tổng cộng 35 siêu thị Big C trên tồn
quốc. Hầu hết hàng hóa bán tại Big C đều là hàng Việt Nam


Tập đoàn siêu thị hàng đầu thế giới BigC Thăng Long rộng 12.000m2, tọa lạc tại
đường Trần Duy Hưng, quận Cầu Giấy, chính thức đi vào hoạt động từ 21/1/2005. Sau
gần 4 năm hoạt động ngày 8/1/2008, trung tâm thương mại BigC đã chính thức khai
trương với diện tích kinh doanh tự chọn 9000m2 và trung tâm mua sắm trên 10.000m2
với hơn 150 cửa hiêu kinh doanh, nhiều loại hình dịch vụ đa dạng và phong phú, nhiều
thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam cũng như trên thế giới, ngoài ra cịn có các khu vui
chơi, giải trí, ẩm thực…
Slogan: “Giá rẻ cho mọi nhà”
Thương hiệu “Big C” thể hiện hai tiêu chí quan trọng nhất trong định hướng kinh
doanh và chiến lược để thành cơng
o

“Big” có nghĩa là “To lớn”, điều đó thể hiện quy mơ lớn của các siêu thị Big C và sự lựa
chọn rộng lớn về hàng hóa mà chúng tơi cung cấp. Hiện tại, mỗi siêu thị Big C có khoảng

hơn 40.000 mặt hàng để đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng
o “C” là cách viết tắt của chữ “Customer” (Tiếng anh), có nghĩa tiếng Việt là “Khách

hàng”, chữ “C” đề cập đến những khách hàng thân thiết của Big C, họ là chìa khóa đóng
vai trị to lớn dẫn đến thành cơng trong chiến lược kinh doanh của siêu thị BigC. Coi
khách hàng là trọng tâm chiếm vị trí trung tâm trong các chiến lược kinh doanh của BigC
Tầm nhìn: Ni dưỡng một thế giới đa dạng
Nhiệm vụ: Là điểm đến của người tiêu dùng và là nhà bán lẻ tốt nhất làm hài
lịng q khách hàng
Sau hơn 10 năm có mặt tại thị trường Việt Nam, BigC đã là một trong số những
nhà bán lẻ lớn nhất tại thị trường Việt Nam, với những nỗ lực và phát triển trong việc
cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn khách hàng một cách tốt nhất. Ngày
23/12/2012, tại TP.HCM, hệ thống siêu thị BigC đã vinh dự nhận giải thưởng “Thương
hiệu Việt được yêu thích nhất 2012” và giải thưởng “Thương hiệu Vàng được bình chọn
5 năm liên tiếp” do báo Sài Gịn Giải Phóng tổ chức và trao tặng. Năm 2014, theo đánh
giá của Retail Asia Publishing Pte.Ltd. (RAP) và Euromonitor (Asia) Pte.Ltd, BigC là 1
trong 5 doanh nghiệp Việt Nam lọt vào top 500 nhà bán lẻ hàng đầu khu vực châu Á -


Thái Bình Dương, riêng tại thị trường Việt Nam, BigC xếp thứ 2 trong số 10 nhà bán lẻ
hàng đầu Việt Nam năm 2014.
1.2. Loại hình sản phẩm và quy mơ thị trường


Loại hình sản phẩm

Hệ thống siêu thị BigC hoạt động kinh doanh theo mơ hình “Trung tâm thương
mại” hay “Đại siêu thị”, là hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại đang được tập đoàn
Casino - Tập đoàn mẹ của siêu thị BigC triển khai
Tại các trung tâm thương mại và đại siêu thị BigC, phần lớn không gian được
dành cho hàng tiêu dùng và thực phẩm với giá rẻ và chất lượng cao. Sản phẩm kinh
doanh tại các siêu thị BigC có thể được chia ra thành 5 ngành chính, như sau:
o

o
o
o
o

Thực phẩm tươi sống
Thực phẩm khơ
Hàng may mặc và phụ kiện
Hàng điện gia dụng
Vật dụng trang trí nội thất

Với sự nỗ lực khơng ngừng của tập thể hơn 8.000 thành viên, siêu thị BigC tự
hào giới thiệu đến người tiêu dùng trên tồn quốc những khơng gian mua sắm hiện đại,
thoáng mát, thoải mái với chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú, chất lượng kiểm soát
và giá cả hợp lý, đi cùng với những dịch vụ khách hàng thật hiệu quả. Bên cạnh đó,tất cả
các siêu thị BigC trên toàn quốc đều cung cấp những kinh nghiệm mua sắm với nhiều
dịch vụ tiện ích cho khách hàng.


Quy mơ thị trường

BigC là doanh nghiệp bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất và kinh doanh
các mặt hàng tiêu dùng. Trong năm 2019, cả nước có 58 đại siêu thị, trong đó, BigC đang
chiếm thị phần lớn nhất với 57,6%. BigC hiện có tổng cộng 35 siêu thị trên toàn quốc với
hơn 8.000 thành viên, mỗi siêu thị có khoảng 40.000 mặt hàng để đáp ứng nhu cầu khách
hàng.
Định vị của BigC là hàng hóa với giá rẻ nhất trên thị trường bán lẻ và phân khúc
thị trường mà họ nhắm đến là thị trường khách hàng có thu nhập từ trung bình thấp trở
lên



Việt Nam là một thị trường có quy mơ cịn nhỏ nhưng tốc độ phát triển rất nhanh,
tiềm năng lớn có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, trong đó có nhà đầu tư nước ngồi.
Khơng những vậy, Việt Nam còn liên tục được xếp thứ hạng cao về chỉ số phát triển kinh
doanh bán lẻ
BigC giới thiệu đến người tiêu dùng trên tồn quốc những khơng gian mua sắm
hiện đại, thoáng mát, thoải mái với chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú, chất lượng
kiểm sốt và giá cả hợp lý, đi cùng với những dịch vụ khách hàng thật hiệu quả. BigC
phục vụ chủ yếu khách hàng tại riêng từng khu vực. Bên cạnh đó, tất cả các cửa hàng
BigC trên toàn quốc đều cung cấp những kinh nghiệm mua sắm với nhiều dịch vụ tiện ích
cho khách hàng.
Thu nhập của người dân Việt Nam trong thời điểm hiện tại đã tăng hơn trước,
nhu cầu về các sản phẩm chất lượng, mẫu mã đa dạng...ngày càng khắt khe, sức mua của
người dân cũng tăng cao trong khi đó các loại sản phẩm được bày bán ở chợ kém về chất
lượng hơn so với siêu thị, đây là cơ hội mở rộng phát triển của ngành kinh doanh bán lẻ.
Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng với tốc độ khá nhanh, thu nhập
bình quân đầu người cũng ngày càng cao. Vì thế thói quen mua sắm của người dân cũng
thay đổi dần. Các điểm bán lẻ truyền thống như chợ, các cửa hàng tạp hóa hay đại lý dần
thu hẹp phạm vi ảnh hưởng, thay vào đó là sự phát triển của hệ thống bán lẻ hiện đại như
siêu thị, trung tâm thương mại.
2. Phân tích thị trường bán lẻ của Big C :
2.1. Mơ hình PEST:
Chính trị, pháp luật:
o Nước ta có nền chính trị ổn định dưới sự dẫn dắt và lãnh đạo của một Đảng duy nhất là


Đảng Cộng Sản Việt Nam, điều đó tạo ra một mơi trường thuận lợi cho các nhà bán lẻ,
đặc biệt thu hút rất nhiều các nhà bán lẻ lớn trên thế giới đầu tư vào Việt Nam. Việc mở
cửa thị trường phân phối được thực hiện ngay khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO tháng 7 năm 2011.



o

Tuy là một thị trường tiềm năng nhưng các doanh nghiệp nước ngồi vẫn cịn e ngại vì
chúng ta vẫn còn bảo hộ, vẫn dùng thuế để điều tiết thị trường. ENT (Economic Needs
Test) là các tiêu chí đưa ra để quyết định cấp phép cho các nhà đầu tư nước ngoài, nhằm
bảo hộ thị trường bán lẻ trong nước trước sự xâm nhập của thị trường bán lẻ nước ngoài.
Dù vậy nhưng BigC vẫn nỗ lực hết sức và rất tích cực trong việc thâm nhập thị trường

Việt Nam và lọt top 5 tập đồn bán lẻ quy mơ nhất Việt
• Văn hóa, xã hội:
o Dân số: hiện nay dân số VN vẫn có xu hướng tăng, đặc biệt là dân số trẻ nên nhu cầu tiêu
dùng cũng đặc biệt tăng cao, nhất là các mặt hàng thực phẩm, thời trang, đồ gia dụng...
o Việc đơ thị hóa dẫn tới sự phát triển về quy mô cũng như số lượngcác siêu thị, trung tâm
mua sắm hàng hóa. Ngồi ra chất lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện, nâng cao
khiến cho văn hóa tiêu dùng của người dân cũng dần thay đổi. Họ đã chú ý hơn và có thói
quen qua các siêu thị lớn để mua sắm tất cả các loại mặt hàng thay vì đi và mua bán ở các
hiệu tạp hóa.
o Nhận rõ cơ hội này, BigC không ngừng mở rộng thị trường, quy mô và khả năng cung
ứng nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng VN
• Cơng nghệ:
o Cơng nghệ ảnh hưởng tới mọi ngành kinh doanh, sự phát triển của công nghệ giúp cho cơ
sở của ngàng phát triển vượt bậc giúp ích cho doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường.
o Ngày càng nhiều sản phẩm hiện đại được tạo ra, các ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất cũng như quy trình đưa hàng háo tới tay người tiêu dùng giúp cho doanh nghiệp thu
hút được khách hàng, các doanh nghiệp hiện nay đầu tư chú trọng mạnh tới công tác phát
triển công nghệ trong hoạt động kinh doanh của mình. Sự phát triển của khoa học cơng
nghệ trong những năm gần đây đã tạo điều kiện cho việc áp dụng những khoa học hiện
đại vào phục vụ cho công tác bán hàng nâng cao hiệu suất và hiệu quả công việc như :

các sản phẩm điện tử điện lạnh,máy điều hòa, máy hút ẩm, tủ lạnh, máy tính, mạng
internet, máy bán hàng tự động, máy scancer…
o Hiện nay BigC đã thực hiện xây dựng hệ thống siêu thị xanh, mở đầu là BigC Vĩnh Phúc:
ứng dụng công nghệ xanh trong quá trình xây dựng và vận hành để tiết giảm chi phí cho
hệ thống, góp phần bảo vệ mơi trường VD: sử dụng vật liệu chống nóng cho mái, bóng
đèn tiết kiệm điện giúp giảm chi phí, tăng lợi nhuận.


o

Với sự phát triển của Internet như hiện nay thì việc xây dựng được trang web BigC.vn đã
giúp BigC quảng bá, giới thiệu thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ, các chính

sách khuyến mại... được thuận lợi hơn.
• Kinh tế:
o Việt Nam là 1 thị trường tuy quy mô nhỏ nhưng tốc độ phát triển rất nhanh và có tiềm
năng lớn cho các nhà đầu tư nước ngồi. VN còn liên tục được xếp thứ hạng cao về chỉ số
phát triển kinh doanh bán lẻ
o Thu nhập của người dân Việt Nam tăng cao hơn trước, cộng với nhiều thương hiệu khiến
cho người tiêu dùng chọn đến những nơi có hàng hóa đa dạng và có quy mơ lớn như
BigC mua sắm.
o Tuy nhiên tình hình dịch bệnh Covid 19 trong 2 năm gần đây ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động bán lẻ của Big C
2.2, Ma trận SWOT:

o

• Điểm mạnh:
Tại Việt Nam, Big C là một trong những hệ thống siêu thị lớn và lâu đời nhất được nhiều


người tiêu dùng biết đến. Đây vẫn luôn là địa chỉ tin cậy của người tiêu dùng Việt tính
đến nay đã 35 siêu thị Big C phân bổ trên 20 tỉnh thành khắp toàn quốc cùng 8000 nhân
viên. Cơ sở hạ tầng hiện đại, lịch sự nằm ở những khu trung tâm đã thu hút lượt lớn mua
hàng mỗi năm.
o Có quy mơ lớn, nhưng nếu chỉ so sánh dựa trên số lượng cửa hàng và doanh thu, BigC
không phải là đối thủ của Saigon Coop, hệ thống bán lẻ lớn nhất Việt Nam hiện tại. Tuy
nhiên, BigC Việt Nam lại sở hữu một ưu thế hơn hẳn so với đối thủ Saigon Coop, cũng


như

bất

kỳ

những

DN

bán

lẻ

nội

nào

khác

trên


thị

trường:

BigC Việt Nam xuất hiện ở cả 3 miền Bắc – Trung – Nam và phát triển đồng đều. BigC
được thừa hưởng kỹ năng của một nhà bán lẻ quốc tế, vì vậy họ khơng gặp nhiều khó
khăn trong vấn đề thích nghi vùng miền.Trong khi đó, hệ thống Saigon Coop chỉ tập
trung phát triển ở phía Nam.
o

Phân bổ siêu thị của BigC Việt Nam khá đồng đều ở cả Bắc và Nam. Riêng miền Bắc,
BigC Thăng Long được các chuyên gia trong ngành bán lẻ liệt vào dạng “thành cơng khó
có thể lặp lại lần thứ 2”. Sự đồng đều này giúp BigC Việt Nam có cơ hội mở rộng và phát

o

triển tốt hơn rất nhiều so với các đối thủ nội khác.
Nhiều đối tác lâu năm cùng các nhà cung ứng giúp doanh nghiệp có thể lấy ở gốc để cung

ứng ra thị trường những sản phẩm có giá ln ln rẻ cùng với đó là nguồn vốn lớn.
o Mặt hàng đa dạng, phong phú, giá thành hợp lý nổi tiếng trong thị trường bán lẻ với
slogan “ Big C giá luôn luôn thấp” phù hợp với mức thu nhập trung bình của người Việt.
(Giá thành hàng hóa ở BigC luôn rẻ hơn các siêu thị lớn khác như Metro, Fivimark,


Hapro mark...) Giá rẻ mà không một siêu thị nào có thể vượt qua được chính là điểm
mạnh lớn của Big C
o Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng : Giá cả tại Big C được niêm yết sẵn nên
quyền thương lượng từ phía khách hàng giảm đáng kể.

• Điểm yếu:
o Cơ sở hạ tầng còn chưa được tốt, chưa tính là xuống cấp nhưng cũng đã kém hơn so với
nhiều siêu thị hiện đại ra đời sau như Vinmart, Lotte mart,…
o Có một số mặt hàng chất lượng thấp, đồng ý là tiền nào của nấy nhưng một số sản phẩm
và cách bố trí cho thuê các gian hàng của Big C khiến người ta liên tưởng tới cái chợ lớn
chứ không phải siêu thị
o Chưa thực sự làm tốt cơng tác kiểm sốt chất lượng cũng như dịch vụ đi kèm , nhiều lần
dính phốt hàng nhái, kém chất lượng . Việc kiểm soát chất lượng ở một số siêu thị dường
như chỉ tồn tại trên giấy, đùn đẩy trách nhiệm cho đối tác, ai trót mua thì xin lỗi .
o Chưa có chính sách bảo hành tốt với một số mặt hàng.
• Cơ hội:
o Nhu cầu về thị trường bán lẻ tiếp tục tăng cao. Thị trường bán lẻ Việt Nam đang bùng nổ.
Năm 2018, Việt Nam đứng thứ mười một (50,2 điểm) trên thế giới về Chỉ số phát triển
bán lẻ toàn cầu (GRDI), trong khu vực ASEAN, Việt Nam là thị trường có chỉ số cao thứ
ba (sau Malaysia (61,9) và Indonesia (58,7)). Với quy mô tương đối nhỏ và chỉ số hấp
dẫn thị trường bán lẻ 25,1, Việt Nam được coi là thị trường quan trọng với độ bão hòa
o

thấp.
GDP năm 2020 tăng 2,91% (Quý I tăng 3,68%; quý II tăng 0,39%; quý III tăng 2,69%;
quý IV tăng 4,48%), tuy là mức tăng thấp nhất của các năm trong giai đoạn 2011-2020[2]
nhưng trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh
vực kinh tế – xã hội thì đây là thành cơng lớn của Việt Nam với mức tăng trưởng năm
2020 thuộc nhóm cao nhất thế giới. Thu nhập tăng dẫn tới nhu cầu tăng, người dân ở các
thành phố dần hình thành thói quen mua sắm trong siêu thị. Thu nhập bình quân đầu
người của cả nước vượt qua mốc 1.000 USD,mức sống và nhận thức của người dân ngày

càng cao nên xu hướng mua sắm tại siêu thị tăng lên.
o Mật độ dân số ở thành phố lớn ngày càng tăng là cơ hội để mở rộng thị trường cũng như
quy mô của Big C , bên cạnh đó mảng các tỉnh mới chỉ khai thác nơng sản do cịn kém

phát triển, dân cư thưa và vẫn có thói quen mua hàng ở tạp hóa, ở chợ nhưng với tốc độ


cơng nghiệp hóa hiện đại hóa như hiện nay, đời sống nhân dân ở các tỉnh thành cũng
ngày càng được nâng cao, đây là miếng bánh mà trong tương lai có thể sẽ đem lại nhiều
o

cơ hội về thị phần và lợi nhuận cho các doanh nghiệp bán lẻ trong đó có Big C..
Khoa học cơng nghệ ngày càng phát triển, các siêu thị tại Việt Nam nhận thức rõ tầm
quan trọng và đầu tư lớn cho việc tiếp cân,ứng dụng các cơng nghệ hiện đại vào hoạt
động của mình.Với tốc độ phát triển công nghệ như vũ bão, đây cũng là cơ hội tốt để Big

C ứng dụng nhằm nâng cao trải nghiệm của khách hàng khi mua sản phẩm.
o Cơ cấu dân số trẻ cung ứng được cho doanh nghiệp dồi dào với giá nhân cơng rẻ địi hỏi
doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt tận dung vì khi qua thời kì dân số vàng cũng là lúc
tới lúc chuyển sang cơ cấu dân số già, khi đó cơ hội lúc trước lại trở thành khó khăn rào
cản đối với doanh nghiệp.
• Thách thức:
o Thị trường bán lẻ Việt Nam cịn nhiều góc chưa khai phá,là miếng bánh ngon mà rất
nhiều doanh nghiệp ngước ngoài muốn thử sức thâm nhập trường
o Thị trường bán lẻ cạnh tranh khốc liệt và có sự đào thải mạnh mẽ, số lượng các nhà bán
lẻ trong và ngoài nước là rất lớn như BigC. Metro. Coopmart,..., sự cạnh tranh giữa các
nhà bán lẻ rất mạnh mẽ, các nhà bán lẻ đều cố gắng tạo dựng một chỗ đứng vững chắc
trên thị trường. Theo giới phân tích, Việt Nam vẫn là thị trường bán lẻ tiềm năng hàng
đầu Đông Nam Á lẫn châu Á, thu hút sự chú ý của nhiều doanh nghiệp (DN) nước ngoài.
Độ hấp dẫn của thị trường thể hiện qua con số cụ thể: từ năm 2019 trở về trước, bán lẻ
Việt Nam luôn tăng trưởng 2 con số và năm sau cao hơn năm trước. Ngay cả trong lúc bị
ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19, doanh số bán lẻ năm 2020 vẫn tăng hơn 11 tỉ
USD so với năm 2019, đạt hơn 172 tỉ USD.
o Tuy nhiên, sự rút lui, chuyển hướng của các tập đoàn bán lẻ lớn nước ngoài đã nhảy chân

vào Việt Nam như Auchan, Emart, Dairy Farm,.. cho thấy đây không phải là miếng bánh
dễ xơi.
o Ngoài áp lực cạnh tranh càng lúc càng khốc liệt hơn, những vướng mắc trong việc tiếp
cận đất đai, mở rộng hệ thống đang là trở ngại lớn khiến một số nhà bán lẻ ngoại không
thể hiện thực hóa mục tiêu, chiến lược kinh doanh tại Việt Nam. Đơn cử, khơng chỉ
Emart khốn đốn vì bài tốn mặt bằng, Aeon Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn trong
việc tăng độ phủ. Lựa chọn phổ biến của các DN ngoại là hợp tác với DN trong nước có


sẵn mặt bằng, đất sạch để hiện thực hóa chiến lược kinh doanh. Mua bán và sáp nhập,
thâu tóm lĩnh vực bán lẻ đã, đang và sẽ tiếp tục sôi động một phần vì lý do này.
o Thói quen mua sắm hàng hóa ở các chợ hay cửa hàng tạp hóa vẫn phổ biến ở người dân
hiện nay do kinh tế ở các tỉnh vẫn chưa thực sự phát triển, chỉ có trung tâm thành phố
mới có siêu thị và điều đó chưa đủ độ phủ để người dân ở tỉnh quen với việc này.
o Công nghệ vừa là cơ hội và cũng là thách thức đối với doanh nghiệp trong quá trình
chuyển đổi, định hướng phát triển kết hợp với loại hình cơng nghệ nào thì có thể bắt kịp
xu thế mà vẫn khơng gây cản trở khó khăn cho người tiêu dùng truyền thống.
3. Phân tích marketing mục tiêu của BigC
Là một nhà bán lẻ với quy mô lớn khi kinh doanh bán lẻ hơn 40.000 mặt hàng
trong ngành hàng tiêu dùng hàng ngày BigC đã thực hiện tốt hoạt động Marketing mục
tiêu bao gồm 3 bước:


Phân đoạn thị trường: BigC phân đoạn thị trường dựa trên 3 tiêu thức đó là: địa dư, nhân

o

khẩu học và hành vi ứng xử. Cụ thể:
Phân đoạn thị trường theo tiêu thức địa lý: các siêu thị BigC đều được đặt tại trung tâm
của các tình thành, các thành phố lớn tập trung đông dân cư với sức mua lớn. Hiện tại ở

Việt Nam có 35 siêu thị BigC phân bổ ở cả 3 miền Bắc-Trung-Nam của nước ta như Hà
Nội, Tp Hồ Chí Minh,...; các thành phố trực thuộc tỉnh như BigC Vĩnh Phúc, Bắc Ninh;

… các khu đô thị đông dân,…
o Phân đoạn thị trường theo tiêu thứ nhân khâu học: dựa theo tiêu thức này thì BigC chủ
yếu phục vụ người tiêu dùng phần lớn là người trẻ, người đã đi làm, phụ nữ đã có gia
đình, có thu nhập từ thấp tới trung bình-khá, khơng phân biệt tuổi tác, giới tính, tơn giáo,
nghề nghiệp. Điều này phù hợp với danh mục các mặt hàng được bán tại BigC phần lớn
là hàng nhu yếu phẩm dùng cho hàng ngày phù hợp cho nhu cầu tiêu dùng từ trẻ sơ sinh,
trẻ nhỏ cho tới người cao tuổi. Tuy nhiên, số KH là phụ nữ, các bà nội trợ - người đảm
nhận vai trò chủ chốt trong mua sắm hàng tiêu dùng hàng ngày luôn chiếm phần hơn.
o Phân đoạn thị trường theo tiêu thức hành vi ứng xử: Khách hàng chủ yếu là người mua
với tần suất ổn định (bởi tính chất mặt hàng họ mua) với mong muốn nhận được lợi ích
hàng vừa an tồn về chất lượng mà giá cả lại vô cùng hợp lý khi mua sắm tại đây. Bên
cạnh lợi ích về giá, sự tiện ích về việc hàng hóa đa dạng về chủng loại, mẫu mã và các


mức giá tương ứng với các kích thước, cộng thêm việc hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ,
hạn sử dụng rõ ràng đã đem lại lợi ích tiêu dùng cho KH khi mà họ có thể lựa chọn sản
phẩm mua sắm phù hợp nhất với nhu cầu và mong muốn của mình. Họ ln có niềm tin
rằng sản phẩm tiêu dùng ở BigC ln chuẩn ngon-bổ-rẻ.
• Lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu:
Thị trường mục tiêu của nhà bán lẻ BigC chính là các khu đơ thị đơng dân cư,
trung tâm các tỉnh thành phố lớn. KH chủ yếu là các bà nội trợ, người đi làm và người trẻ
có thu nhập thấp – trung bình - khá tham gia mua sắm với mục đích phục vụ nhu cầu
hàng tiêu dùng hàng ngày như đồ ăn, đồ gia dụng, quần áo,... Họ ln có niềm tin vào sản
phẩm của BigC bởi lợi ích về giá cả và chất lượng mang lại.
 Đây là thị trường mục tiêu được lựa chọn thơng qua đáp ứng 3 tiêu chí đánh giá bao
gồm quy mô và sức tăng trưởng của phân đoạn, sức hấp dẫn về cấu trúc của phân
đoạn và mục tiêu - nguồn lực của công ty. Cụ thể ở đây ta thấy được rằng phân đoạn

trên có quy mơ rất lớn bởi KH có mặt ở khắp cả nước lại tập trung ở các trung tâm
thành phố lớn, các đô thị của các tỉnh thành tạo ra sức mua vô cùng lớn, cộng thêm
việc các mặt hàng BigC kinh doanh bán lẻ lại là hàng tiêu dùng thiết yếu nên sức tăng
trưởng sẽ rất tốt. Đây là phân đoạn có cấu trúc hấp dẫn khi được phục vụ với hơn
40.000 mặt hàng tiêu. Hơn hết phân đoạn này được lựa chọn hoàn toàn phù hợp với
mục tiêu cũng như nguồn lực lớn mạnh của BigC. Minh chứng rõ nhất cho hiệu quả
việc lựa chọn đúng phân đoạn thị trường của BigC đó là tính đến hiện nay cơng ty đã
có 35 chi nhánh trên cả nước trải dài 3 miền Bắc-Trung-Nam với quy mô hoạt động
vô cùng lớn chiếm 57,6% tổng thị phần mảng siêu thị, ln có vị trí cao trong lịng
KH.


Định vị mặt hàng của cơng ty:

BigC đã thực hiện chiến lược định vị cạnh tranh trực tiếp dựa trên sự dị biệt hóa
sản phẩm và đã đạt được thành công. Cụ thể là BigC đã định vị mình là siêu thị giá ln
thấp hơn đối thủ cạnh tranh từ 1-3% bởi đây là chuỗi siêu thị duy nhất tại Việt Nam có
chiều dài danh mục sản phâm lên tới hơn 40.000 sản phẩm, các sản phẩm đa dạng mẫu
mã, kích thước, chất lượng tốt và thường sản phẩm được bày bán trong BigC có kích cỡ


nhỏ hơn so với các mức kích cỡ tương ứng trên thị trường và vì vậy mức giá của sản
phẩm cũng linh hoạt hơn rất nhiều và luôn được để ở mức giá ,99 – đây chính là điều thu
hút KH lựa chọn tiêu dùng sản phẩm của BigC, tạo cho KH cảm nhận họ đang có lợi hơn
trong mua sắm. Gần đây nhất, dựa trên chiến lược “giá luôn ln thấp”, BigC đã có được
sự tin tưởng và ủng hộ của rất rất nhiều người tiêu dùng trên khắp cả nước.
4. Marketing-mix bán lẻ của Big C
4.1

Sản phẩm (Product):

Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng của hệ thống Marketing mix. Tại Big

C, phần lớn không gian được bày cho hàng tiêu dùng với giá rẻ và chất lượng đảm bảo.
Sản phẩm kinh doanh có thể chia thành 5 loại chính:


Thực phẩm tươi sống: thịt, hải sản, trái cây và rau củ, thực phẩm chế biến,
thực phẩm đơng lạnh, thực phẩm bơ sữa,bánh mì.



Thực phẩm khơ: Gia vị, nước giải khát, nước ngọt, rượu, bánh snack, hóa
phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm cho thú cưng và những phụ kiện



Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang nam, thời trang nữ, trẻ em và trẻ sơ
sinh, giày dép và túi xách



Hàng điện gia dụng: Các sản phẩm điện gia dụng đa dạng bao gồm thiết bị
trong nhà bếp, thiết bị trang trí tại gia, máy vi tính, các dụng cụ và các
thiết bị tin học



Vật dụng trang trí nội thất: bàn ghế, đồ dùng trong nhà, những vật dụng
trang trí, vật dụng nâng cấp, bảo trì và sửa chữa,...


Hành lang thương mại tại siêu thị Big C cung cấp khơng gian cho th để các
doanh nghiệp có thể tự kinh doanh tại siêu thị Big C. Tuy nhiên, những hàng hóa và dịch


vụ kinh doanh trong khu vực này cần khác biệt với những sản phẩm được bày bán bên
trong siêu thị Big C. Hoạt động kinh doanh tại cái Hành lang thương mại siêu thị Big C
có thể chia ra thành 4 nhóm chính:


Ăn- uống: Nhà hàng, khu thức ăn nhanh, khu ẩm thực



Giải trí: Rạp chiếu phim, quầy karaoke, sân chơi cho thiếu nhi,...



Những cửa hàng khác: nhà sách, cửa hàng quần áo, cửa hàng điện thoại,
điện tử,...



Dịch vụ: Máy rút tiền tự động (ATM) Techcombank, BIDV, Sacombank,
Vietcombank,..

4.2, Giá cả (Price):
Mới bước vào thị trường Việt Nam, Big C còn chưa thực sự hiểu rõ thị trường và
các phương án để cắt giảm các chi phí liên quan đến hậu cần, kho bãi, chi phí bảo quản
và chi phí quản lý. Sự non yếu trong kinh nghiệm cũng như thông tin về thị trường Việt
Nam còn chưa nhiều thực sự khiến Big C gặp rất nhiều khó khăn. Tất cả các yếu tố trên

khiến cho chi phí bình qn trên một mặt hàng được bán tại BigC tăng lên, đồng nghĩa
với việc khách hàng phải chi trả nhiều thêm trong khi khơng có được các giá trị tăng
thêm như chính sách hậu mãi ... cho nên sớm không được người tiêu dùng đón nhận. Đây
là một trong những thất bại đầu tiên và khiến BigC nhận ra được những sai lầm trong
chiến lược kinh doanh của mình tại Việt Nam và để từ đó đưa ra những điều chỉnh phù
hợp. Nhận ra được những sai lầm trong chiến lược kinh doanh của mình tại Việt Nam,
các nhà quản trị của Big C đã đưa ra những điều chỉnh mang tính sống còn với doanh
nghiệp. Big C đã thay đổi xây dựng hình ảnh của mình gắn liền với yếu tố giá rẻ. Việc lựa
chọn phân khúc giá rẻ cũng là chiến lược kinh doanh của Big C và được hiện thực hóa
qua một loạt các hoạt động marketing và PR với khẩu hiệu "Giá rẻ cho mọi nhà”.


Để giảm được thấp nhất việc tăng giá của sản phẩm mà Big C đã áp dụng những
chính sách tiêu biểu có thể kể đến như:


Giảm tồn kho và chi phí cung ứng: Big C phát triển một hệ thống hậu cần tối ưu như thế
cho phép chúng tôi giảm đến mức tối thiểu chi phí trong vận hành và quản lý. Big C liên
kết với các nhà sản xuất lớn để có thể giảm giá thành sản phẩm đến mức tối đa cho người
tiêu dùng, có những chính sách bình ổn giá trong thời kỳ khủng hoảng, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự mua sắm của khách hàng.



Cắt giảm chi phi trong quy trình thu mua và bảo quản hàng hóa: Big C rất quan tâm tới
việc cắt giảm chi phí trong q trình bảo quản hàng hóa hàng hóa bằng nhiều biện pháp,
đặc biệt là tiết kiệm điện, điển hình là: việc lắp đặt hệ thống giám sát và quản lý năng
lượng. Ngồi ra cịn phải kể đến việc Big C đã trang bị hệ thống bồn trữ lạnh vận hành
vào ban đêm khi giá điện rẻ, để tích trữ năng lượng dưới dạng đá lạnh và sẽ giải phóng
nguồn năng lượng này vào ban ngày, khi giá điện cao, nhờ đá tan chảy, từ đó cung cấp

khí lạnh cho hệ thống điều hòa của trung tâm thương mại.
4.3 Phân phối (Place):


Big C kinh doanh theo mơ hình trung tâm thương mại sao cấp, kết hợp giữa cửa
hàng kinh doanh bán lẻ với giá bán thực phẩm lấy thẳng từ nhà sản xuất. Trong dịch vụ
phân phối cho khách hàng, hợp tác với nhà cung cấp, quan hệ với các nhà đầu tư,... luôn
dựa trên 5 giá trị của Big C: Hài lịng khách hàng, đổi mới, minh bạch, đồn kết, tương
trợ.
Big C có chính sách ưu đãi vận chuyển hàng miễn phí cho khách hàng mua có
hóa đơn đủ điều kiện tùy theo từng khu vực:


Giao hàng miễn phí với các hố đơn mua hàng có giá trị từ 200.000đ đối với các siêu thị
Big C ở khu vực miền Nam, miền Bắc và siêu thị Big C Huế.



Giao hàng miễn phí với các hố đơn mua hàng có giá trị từ 300.000đ đối với các siêu thị
Big C Vinh.



Giao hàng miễn phí với các hố đơn mua hàng có giá trị từ 500.000đ trở lên đối với các
siêu thị Big C Đà Nẵng và Big C Thanh Hóa.



Khơng nhận giao thực phẩm tươi sống, thức ăn sẵn, hàng đông lạnh, bơ sữa (vì các sản
phẩm này cần được bảo quản trong các điều kiện đặc biệt)

Về vận chuyển, Siêu thị Big C tận dụng hiệu quả số lần vận chuyển đến các siêu
thị: mỗi lần đặt hàng hóa với số lượng lớn (ngoại trừ các mặt hàng tươi sống). Big C áp
dụng hình thức trung tâm phân phối tập trung như sau: các nhà cung cấp chuyển hàng đến
trung tâm phân phối, sau đó siêu thị Big C sẽ tổng hợp hàng hóa và vận chuyển đến các
siêu thị trên tồn quốc.
4.4, Xúc tiến bán (Promotions)


Quảng cáo:


Để tiết kiệm tối đa chi phí, Big C tận dụng hầu hết mọi phương thức quảng cáo
và tiếp thị đơn giản và tiết kiệm nhưng hiệu quả như: báo, đài, tạp chí, tờ rơi, trên xe
buýt, qua web… nhằm hướng tới mọi đối tượng khách hàng khác nhau, quảng cáo ở mọi
nơi, mọi lúc. Tuy nhiên hình thức quảng cáo qua đài tiếng nói, tờ rơi và qua mạng
Internet vẫn được BigC chú trọng hơn cả. Hiện nay BigC đã có trang web riêng là
www.bigC.com.vn. Bên cạnh hình thức quảng cáo BigC cịn treo các biểu quảng cáo bên
ngồi Siêu thị nhằm gây sự chú ý của những người qua đường, in logo, tên, địa chỉ của
Siêu thị lên hóa đơn, túi, nilon bao gói hàng cho khách hàng đem về nhà.Không chỉ thế
tại các quầy hàng. Siêu thị có lắp đặt các màn hình tivi, các tivi này có nhiệm vụ giới
thiệu những mặt hàng mới, các mặt hàng đang được khuyến mại… thuận tiện cho việc
theo dõi, cập nhật thông tin của khách hàng. Nếu bạn là người thường xuyên mua sắm và
quan tâm đến các chương trình khuyến mại, bạn có thể đăng ký để nhận được bản tin
khuyến mãi qua email ,thông tin trang web của siêu thị.


Giảm giá:
Cứ đều đặn 3 tuần, Big C phát hành một bản tin khuyến mãi với chính sách giá

và quà tặng hấp dẫn. Các chương trình khuyến mãi có quy mơ lớn chưa từng có, với gian

hàng phong phú theo chủ đề (làm đẹp, nội trợ, mua sắm thiếu nhi, thời trang…) tạo sự
chọn lựa đa dạng cho khách hàng, giảm giá mạnh (đến 50% giá trị sản phẩm) như chương
trình «Giá rẻ chưa từng thấy» với khoảng 20 mặt hàng thiết yếu đã được khách hàng rất
hoan nghênh.


Quan hệ cơng chúng:

Big C xây dựng hình ảnh của công ty thông qua các hoạt động từ thiện. Big C
ln mong muốn trở thành một doanh nghiệp có tinh thần trách nhiệm cao, tích cực tham
gia vào các hoạt động từ thiện, vì cộng đồng như: Tặng nhà tình thương cho tỉnh Đồng
Nai (trị giá 150.000.000 VNĐ); Tặng 50.000.000 VND cho Hội nạn nhân chất độc da
cam tỉnh Đồng Nai; tặng q cho các em nhỏ có hồn cảnh khó khăn tại các thành phố:


Hà Nội, TP HCM, Biên Hoà, Đà Nẵng và Hải Phòng nhân dịp 1-6 với tổng giá trị là
85.000.000 VNĐ; tặng Quỹ người nghèo thành phố Hà Nội (130.000.000 VND), tài trợ
chương trình “Vượt lên số phận” … Những hoạt động này vừa giúp Big C quảng bá hình
ảnh của mình vừa tạo ra những giá trị thiết thực cho xã hội là điều là được cộng đồng rất
ủng hộ và hưởng ứng.
Cùng với đó, Big C tham gia rất nhiều dự án tiết kiệm năng lượng, vừa tiết kiệm
chi phí, vừa gia tăng giá trị trong lịng khách hàng. Điển hình là dự án Sau một năm
nghiên cứu (2009), siêu thị Big C đã quyết định đầu tư 13 tỷ đồng Việt Nam vào dự án
Lohas. Hệ thống đèn chiếu sáng tại các siêu thị Big C sẽ được thay bởi 32.000 đèn huỳnh
quang và hệ thống điều chỉnh năng lượng tiêu thụ sẽ được áp dụng. Nhờ vào những ý
tưởng này, siêu thị Big C sẽ: Giảm chi phí điện năng đến 40%, có nghĩa là siêu thị Big C
sẽ có thể mang đến giá rẻ hơn nữa cho khách hàng. Giảm nguy cơ thiếu hụt điện năng
cho các hộ gia đình xung quanh thơng qua việc cắt giảm lượng điện tiêu thụ ở siêu thị
Big C. Giảm lượng khí ơ nhiễm sinh ra bởi q trình sản xuất bằng điện năng.
5. Công nghệ Marketing và dịch vụ bán lẻ của Big C:


5.1. Công nghệ bán hàng tự phục vụ.
Là một doanh nghiệp bán lẻ với quy mô lớn, sức chứa rộng, sản phẩm đa dạng,
phong phú với đội ngũ nhân viên đông đảo, Big C chọn cho mình quy trình bán hàng tự
phục vụ. Dịch vụ bán lẻ của Big C là hoạt động chính và nắm vai trò chủ yếu, dịch vụ
này được Big C thực hiện theo mơ hình cơng nghệ bán lẻ tự phục vụ. Quy trình được
thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Khách hàng gửi xe và lấy xe đẩy hàng
Bước 2: Khách hàng lên thang máy ở tầng 2 ở đầu lối ra vào có nhân viên an ninh
trực tại cửa đón khách
Bước 3: Khách hàng gửi đồ, lấy giỏ đựng hàng (với khách hàng không dùng khi
đẩy hàng)
Bước 4: Khách hàng tới khu vực bày hàng hóa và thực hiện hoạt động chọn hàng
hóa và cho vào giỏ hàng của mình (nhân viên siêu thị có thể hướng dẫn khách hàng
khi cần thiết)
Bước 5: Khách hàng tới khu vực thanh toán\n


Bước 6: Nhân viên thu ngân tính tiền, kiểm tra hàng hóa, thu tiền, giao hàng và hóa
đơn cho khách
Bước 7: Nhân viên an ninh kiểm tra lại hàng hóa và đóng dấu vào hóa đơn cho
khách
Bước 8: Khách hàng lấy hàng đưa giỏ hàng và xe đẩy vào khu vực quy định, nhận
hàng và ra về.
5.2. Công nghệ bán theo mẫu
Big C đã sử dụng công nghệ bán hàng theo mẫu thông qua các catalogue
Big C phát hành ấn phẩm giới thiệu về sản phẩm để cung cấp cho khách hàng về những
thông tin về sản phẩm cũng như các chương trình xúc tiến bán mà Big C đang thực hiện.
Giúp cho siêu thị bán được nhiều hàng hơn và thu lại được nhiều lợi nhuận nhất. Thông
qua catalogue, người tiêu dùng có thể biết được những sự kiện bán hàng sắp diễn ra,

những đợt giảm giá đặc biệt,...
Một cuốn catalogue, profile, brochure giới thiệu tốt sẽ đem lại rất nhiều những cơ hội
kinh doanh.
5.3. Công nghệ bán hàng tự chọn.
Bắt đầu từ 1/9/2011 BigC Thăng Long đã chính thức triển khai dịch vụ bán hàng
điện máy hiện đại mang lại nhiều lợi ích và thuận tiện cho khách hàng
Để mang đến khách hàng những tiện ích này, BigC đã triển khai một hệ thống
máy vi tính cảm ứng được bố trí ở các “quầy bar” hiện đại và năng động tại khu vực điện
máy. Qua hệ thống cơ sở dữ liệu được cập nhật đầy đủ và chi tiết về các sản phẩm điện
máy, người mua có thể nhanh chóng dễ dàng nắm bắt được các thơng số hình ảnh, đặc
tính kỹ thuật, giá cả, cận cảnh từng góc cạnh chi tiết của sản phẩm…
Đặc biệt, BigC cịn mở ra cho khách hàng một “Không gian kiến thức” được bố
trí các video hướng dẫn phát liên tục trên các LCD và các bảng thông tin dán cố định trên
tường. Người tiêu dùng khi có nhu cầu về một mặt hàng nào như tủ lạnh, máy giặt, T.V…
có thể đến khu vực phân chia riêng biệt cho mặt hàng đó và chủ động theo dõi các video
đang phát hoặc các hướng dẫn trên tường, để từ đó có những hình dung cụ thể và chi tiết
về đặc tính, ngun tắc lựa chọn, ý nghĩa các thông số kỹ thuật, kỹ năng sử dụng, bảo
quản sản phẩm…
Do đặc thù của phương pháp bán hàng điện tử, điện máy đòi hỏi mỗi khách hàng
phải được phục vụ trực tiếp bởi một nhân viên tư vấn có nhiệm vụ hướng dẫn sử dụng hệ
thống máy tính cảm ứng và trả lời tất cả những thắc mắc của khách hàng, vì vậy, nhân
viên tư vấn là những người đã được đào tạo chuyên nghiệp và có chiều sâu trong cả kỹ
năng phục vụ lẫn kiến thức chuyên môn về sản phẩm.
Khi khách hàng có nhu cầu mua sắm một mặt hàng điện máy, điện tử nào tại Big
C thì có thể thể hiện nhu cầu của mình cho nhân viên bán hàng tư vấn hoặc có thể tự tìm
kiếm hàng hóa thơng qua hệ thống máy vi tính cảm ứng tại khu vực điện máy. Nhân viên
tư vấn sẽ cố vấn cho khách hàng, giải thích giá trị sử dụng của sản phẩm, cách sử dụng và
cho khách hàng dùng thử.
Sau khi đã chọn được sản phẩm ưng ý, nhân viên bán hàng sẽ ghi mã hàng vào
hóa đơn cho khách, một bản sẽ giao cho khách hàng để khách hàng đi thanh tốn tại nơi

thu tiền, bản gốc của hóa đơn sẽ chuyển đến cho người đóng gói sau đó sẽ chuyển hàng


×