Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Tác động của ngành công nghiệp sản xuất mía đường đến hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã thăng long huyện nông cống tỉnh thanh hóa giai đoạn 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 74 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập làm khóa luận, ngoài những nỗ lực của bản thân,
em đã nhận được sự giúp đỡ và hỗ trợ rất nhiệt tình từ nhiều tập thể và cá nhân.
Trước tiên em xin phép được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Võ Thị
Vinh là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt cho em những kinh
nghiệm, phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học. Trân trọng cảm ơn cơ
đã chỉ bảo, giúp đỡ để em có thể hồn thành bài báo cáo khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên thuộc văn phịng địa
chính UBND xã Thăng Long – Nơng Cống – Thanh Hóa, đã tận tình giúp đỡ, tạo
điều kiện về cơ sở giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu nghiên cứu.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Địa Lý – QLTN đã dạy dỗ, chỉ bảo cho em trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Cuối cùng em xin được gửi lời cảm ơn tới những người thân, bạn bè đã giúp
đỡ, động viên em trong q trình học tập cũng như hồn thành báo cáo.
Em xin trân trọng cảm ơn!

1


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU........................................................vii
A. PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................2
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu...................................................................................2
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu.....................................................................2
6. Dự kiến cấu trúc đề tài..............................................................................................4
B. PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU TÁC
ĐỘNG CỦA NGÀNH SẢN XUẤT MÍA ĐƯỜNG ĐẾN THỰC TRẠNG SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THĂNG LONG - HUYỆN NÔNG CỐNG TỈNH THANH HĨA GIAI ĐOẠN 2010 -2015........................................................5
1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN.................................................................................................5
1.1.1. Tổng quan về cây mía và ngành sản xuất đường mía.............................................5
1.1.1.1. Cây mía.........................................................................................................5
1.1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của cây mía................................................................6
1.1.1.3. Ngành sản xuất mía đường...........................................................................7
1.1.2. Vấn đề sử dụng đất.............................................................................................9
1.1.2.1. Đặc điểm của đất sản xuất nông nghiệp........................................................9
1.1.2.2. Nguyên tắc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp............................................10
1.1.2.3. Quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp............................................10
1.1.2.4. Các yếu tố tác động đến quá trình sử dụng đất...........................................12
1.1.3. Những quan điểm về hiệu quả sử dụng đất....................................................15
1.1.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp................15
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN...........................................................................................16
1.2.1. Xu hướng phát triển của ngành sản xuất mía đường trên thế giới và Việt Nam......16
1.2.2. Tình hình phát triển ngành sản xuất mía đường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa....18
1.2.3. Tình hình phát triển ngành sản xuất mía đường trên địa bàn huyện Nơng Cống 21

2


CHƯƠNG 2: NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NGÀNH SẢN XUẤT MÍA ĐƯỜNG ĐẾN
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ THĂNG LONG – HUYỆN NƠNG
CỐNG - TỈNH THANH HĨA..................................................................................24
2.1. Khái qt về điều kiện tự nhiên dân cư, xã hội của xã Thăng Long - huyện Nơng Cống
- tỉnh Thanh Hóa........................................................................................................24
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................24
2.1.1.1. Vị trí địa lí..................................................................................................24

2.1.1.2. Địa hình địa mạo.........................................................................................24
2.1.1.3. Khí hậu.......................................................................................................24
2.1.1.4. Chế độ thủy văn..........................................................................................26
2.1.1.5. Tài nguyên đất............................................................................................26
2.1.1.6. Tài nguyên nước.........................................................................................27
2.1.1.7. Tài nguyên rừng..........................................................................................27
2.1.1.8. Tài nguyên nhân văn...................................................................................27
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................................27
2.1.2.1. Tình hình phát triển dân số, lao động, việc làm và thu nhập của nhân dân. 27
2.1.2.2. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế....................................28
2.1.2.3. Thực trạng phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ................................29
2.1.2.4. Đánh giá khả năng khai thác và phát huy giá trị văn hóa, tơn giáo, tín
ngưỡng, phong tục tập qn địa phương..................................................................29
2.1.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng....................................................................................30
2.1.3.1. Cơng sở và cơng trình phụ trợ xã................................................................30
2.1.3.2. Hệ thống giao thông....................................................................................31
2.1.3.3. Hệ thống thủy lợi........................................................................................32
2.1.3.4. Trường học.................................................................................................33
2.1.3.5. Cơ sở y tế....................................................................................................34
2.1.3.6. Hệ thống năng lượng..................................................................................34
2.1.3.7. Cơ sở vật chất văn hóa – thơng tin..............................................................35
2.1.3.8. Hệ thống cấp nước sạch sinh hoạt...............................................................37
2.1.3.9. Thực trạng môi trường................................................................................37
2.1.4.1. Thuận lợi.....................................................................................................37
2.1.4.2. Khó khăn....................................................................................................38

3


2.2. Những tác động của ngành sản xuất mía đường đến hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn

xã Thăng Long - huyện Nơng Cống - tỉnh Thanh Hóa..................................................39
2.2.1. Biến động về diện tích sản xuất cây mía đường trên địa bàn xã.............................39
2.2.2. Tác động của ngành sản xuất mía đường đến hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã
Thăng Long – huyện Nơng Cống – tỉnh Thanh Hóa.....................................................44
2.2.2.1. Về mặt kinh tế...............................................................................................44
2.2.2.2. Về mặt xã hội..............................................................................................48
2.2.2.3. Về mặt môi trường.......................................................................................49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CHUYỂN ĐỔI VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TỪ TÁC ĐỘNG CỦA NGÀNH SẢN XUẤT MÍA
ĐƯỜNG................................................................................................................... 57
3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp.....................................................................................57
3.1.1 Cơ sở khoa học..................................................................................................57
3.1.2 Cơ sở pháp lí.....................................................................................................59
3.1.3 Cơ sở thực tiễn..................................................................................................60
3.2 Một số giải pháp cụ thể.........................................................................................61
3.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách trong nơng nghiệp..............................................61
3.2.2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ..........................................................................61
3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực và khoa học kĩ thuật...............................................62
3.2.4. Tổ chức khuyến nơng vùng mía ngun liệu.......................................................62
3.2.5. Giải pháp về vốn đầu tư.....................................................................................63
3.2.6. Giải pháp về cơ sở hạ tầng.................................................................................64
3.2.7. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường..............................................64
3.2.8. Một số giải pháp khác.......................................................................................65
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................66
1. Kết luận.............................................................................................................. 66
2. Kiến nghị............................................................................................................... 67
DANH MỤC BẢN

4



Bảng 1.1: Kết quả sản xuất vụ mía tại các vùng nguyên liệu 2011 – 2015.....19
Bảng 1.2. Diện tích gieo trồng cây hàng năm giai đoạn 2008 – 2012............23
Bảng 2.1. Tình hình kinh tế xã Thăng Long các năm từ năm 2012 đến năm
2015.................................................................................................................28
Bảng 2.2. Hiện trạng hệ thống giao thông xã Thăng Long đến năm 2015......32
Bảng 2.3. Hiện trạng hệ thống cơng trình thuỷ lợi đến năm 2015..................33
Bảng 2.4. Hiện trạng hệ thống điện trên địa bàn xã năm 2015......................35
Bảng 2.5: Diện tích trồng mía của các đơn vị giai đoạn 2010 – 2015............40
Biểu đồ 2.1: Diện tích mía nguyên liệu trên địa bàn xã Thăng Long giai đoạn
2010-2015........................................................................................................41
Bảng 2.6: Cơ cấu diện tích mía giai đoạn 2010-2015.....................................43
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu diện tích..........................................................................43
Bảng 2.7 : Hiệu quả kinh tế vùng sản xuất mía 2014 - 2015..........................46
Bảng 2.8: Chi phí sản xuất Ngơ......................................................................47
Bảng 2.9: Kết quả và hiệu quả sản xuất mía so với ngơ.................................47
Bảng 2.10: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất.............................48
Bảng 2.11: Kết quả phân tích chất lượng mơi trường khơng khí xung quanh 52
Bảng 2.12. So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương...................54

5


DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢN

Hình 1.1: Cây mía nguyên liệu cho ngành sản xuất đường........................................6
Hình 1.2. Vùng sản xuât mía nguyên liệu................................................................22
Biểu đồ 2.1: Diện tích mía nguyên liệu trên địa bàn xã Thăng Long giai đoạn 20102015......................................................................................................................... 41
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu diện tích..................................................................................43
Biểu đồ 3.1: Nhu cầu tiêu thụ đường ngành công nghiệp chế biến..........................59


6


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

GL

Đất gleisoil

2

FL

Đất fluvisoil

3

FR

Đất fertosoil

4


CN-XDCB

5

THCS

Trường trung học cơ sở

6

THPT

Tường trung học phổ thông

7

UBND

Ủy Ban Nhân dân

8

NTM

Nông thôn mới

9

ĐVT


Đơn vị tính

10

KH-KT

Khoa học – Kỹ thuật

11

ĐBSCL

Đồng bằng sơng Cửu Long

12

ĐBSH

Đồng bằng sơng Hồng

13

NN&PTNT

14

CTCP

Cơng ty Cổ Phần


15

ĐVDT

Đơn vị diện tích

16

GTSX

Giá trị sản xuất

17

GTGT

Giá trị gia tăng

18

LUT

19



20

BVTV


Công nghiệp - xây dựng cơ bản

Bộ Nơng Nghiệp và Phát triển nơng thơn

Loại hình sử dụng đất
Lao động
Bảo vệ thực vật

7


A. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lí do chọn đề tài.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, văn minh, quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ,
nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập và bảo vệ được vốn đất
như ngày nay. Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong
khơng gian, khơng thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con
người.
Xã hội phát triển dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về
lương thực, thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa,xã hội. Con người
tìm cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó.
Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp mặc dầu có hạn về diện tích nhưng lại
có nguy cơ suy thoái ngày càng cao dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức
của con người trong quá trình sử dụng. Đó cịn chưa kể đến sự suy giảm diện tích
đất nơng nghiệp do q trình đơ thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng
khai hoang đất mới còn rất hạn chế. Do vậy, việc lựa chọn các loại hình sử dụng đất
có hiệu quả để sử dụng hợp lí theo quan điểm sinh thái bền vững đang trở thành vấn

đề mang tính tồn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với
một nước có nền Nơng nghiệp như Việt Nam, nghiên cứu đánh giá hiệu quả của các
loại hình sử dụng đất nơng nghiệp qua đó chuyển đổi mục đích sử dụng đất phù hợp
để vừa phát triển kinh tế vừa đảm bảo được tính bền vững của đất càng trở nên cần
thiết hơn bao giờ hết.
Thăng Long là một xã thuộc địa bàn huyện Nông Cống với diện tích tự nhiên
là 16.02km²; là một xã thuộc vùng bán sơn địa có khí hậu nhiệt đới gió mùa có điều
kiện thích hợp cho việc trồng và phát triển cây mía nguyên liệu cho ngành sản xuất
đường. Hiện nay trên địa bàn đang có những chuyển đổi trong việc sử dụng đất nhất
là từ trồng cây hoa màu sang trồng cây mía để phục vụ ngành sản xuất mía đường
có những chuyển biến tích cực.
Để đánh giá được một cách đầy đủ và khoa học sự tác động của ngành cơng
nghiệp mía đường đến hiệu qủa sử dụng đất trên địa bàn xã Thăng Long. Em đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Tác động của ngành công nghiệp sản xuất mía đường

1


đến hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã Thăng Long - huyện Nơng Cống - tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2010-2015.” Làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Tìm hiểu những tác động của cơng nghiệp sản xuất mía đường đến thực trạng
sử dụng đất trên địa bàn xã Thăng Long từ đó đề xuất những biện pháp nhằm phát
triển bền vững ngành công nghiệp sản xuất mía đường cũng như nâng cao hiệu quả
sử dụng đất.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Ngành công nghiệp sản xuất mía đường và sự tác động của nó đến hiện trạng
sử dụng đất trên địa bàn xã Thăng Long.
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu.
- Ngành sản xuất mía đường tại xã Thăng Long

- Những biến động đất đai của xã Thăng Long từ năm 2010 – 2015.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu.
5.1. Quan điểm nghiên cứu.
- Quan điểm tổng hợp: Đề tài được tìm hiểu và nghiên cứu dựa trên quan điểm
tổng hợp các kiến thức, tài liệu khái quát về mía, đặc điểm sinh trưởng của cây mia,
ngành sản xuất mía đường để từ đó đánh giá mức độ thích hợp của việc phát triển
vùng nguyên liệu mía trên địa bàn xã Thăng Long và những hiệu quả sử dụng đất
mà ngành sản xuất mía đường mang lại.
- Quan điểm phát triển bền vững:
Đề tài được nghiên cứu theo quan điểm phát triển bền vững hướng vào 3 khía
cạnh của hiệu quả sử dụng đất đó là:
+ Bền vững về mặt kinh tế: Loại cây trồng trên địa bàn cho hiệu quả năng suất
cao, phát triển ổn định và được thị trường chấp nhận… là những tiêu chí để đánh
giá hiệu quả kinh tế và sự bền vững về mặt kinh tế cho loại hình sử dụng đất chuyên
mía của xã.
+ Bền vững về mặt xã hội: Thu hút lao động trong nông nghiệp, tăng năng
suất lao động và hiệu quả lao động của người nông dân… sản xuất mía nguyên liệu
phải đáp ứng thỏa mãn được nhu cầu về cái ăn cái mặc của những hộ nơng dân.
+Bền vững về mặt mơi trường: Loại hình sử dụng đất chuyên mía phải đảm
bảo giữ được độ phì cho đất, ngăn chặn sự thối hóa đất và đảm bảo môi trường
sinh thái.
- Quan điểm lịch sử viễn cảnh: Ngành sản xuất mía đường trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng ln ln vận động và phát triển khơng ngừng,
mang lại những lợi ích về mặt kinh tế cũng như xã hội đối với đời sống của nhân
dân, cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành sản xuất đường phát triển qua đó đóng
góp một phần không nhỏ đối với GDP cả nước. Xuất phát từ thực tiễn cho thấy,

2



trong tương lai: Ngành sản xuất mía đường sẽ ngày càng phát triển mạnh hơn nữa
bởi mía là nguyên liệu chính cho ngành sản xuất đường – một trong những yếu tố
quan trọng cho sự sống còn của nhiều ngành công nghiệp chế biến trong cả nước và
trên thế giới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
+ Phương pháp điều tra số liệu: Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ
cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng sử dụng đất mía trên
địa bàn xã Thăng Long.
+ Thu thập dữ liệu, số liệu, tổng hợp các báo cáo thường niên có sẵn từ
các cơ quan, phòng ban chức năng liên quan đến vấn đề sử dụng đất nơng
nghiệp nói chung và vấn đề sử dụng đất vùng ngun liệu mía nói riêng.
+ Kế thừa có chọn lọc những tài liệu điều tra cơ bản và tài liệu nghiên
cứu của các nhà khoa học có liên qua đến cơng tác quản lý đất đai, mơ hình
sử dụng đất mía đã có, như tài liệu về thổ nhưỡng, phân hạng đất ...
+ Phương pháp thống kê: Từ số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được, xây dựng
hệ thống bảng biểu để phân tích đánh giá hình sản xuất mía và những tác động trực
tiếp của nó đến hiệu quả sử dụng đất và cơ cấu cây trồng trên đất.
- Phương pháp khảo sát thực địa: Tiến hành khảo sát diện tích vùng mía
nguyên liệu trên địa bàn xã Thăng Long sau đó tiến hành đối chiếu kết quả
điều tra, thu thập được, phát hiện và xử lý những sai lệch để nâng cao độ
chính xác của dữ liệu. Tiến hành so sánh sự tăng giảm về diện tích trồng mía
và tác động của sự thay đổi đó đến hiệu quả sử dụng đất.
- Phương pháp chuyên gia: Để kết quả nghiên cứu có được sự chính xác hơn
thì em đã tiến hành tham khảo, thừa kế có chọn lọc các cơng trình nghiên cứu về
hoạt động sản xuất mía đường, các quan điểm và tiêu chuẩn về đánh giá hiệu quả sử
dụng đất…Từ đó thực hiện đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã Thăng
Long do tác động của ngành sản xuất mía đường đem lại.
6. Dự kiến cấu trúc đề tài.
Đề tài được làm theo cấu trúc 3 phần.

Phần 1: Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bà xã Thăng
Long – huyện Nơng Cống – tỉnh Thanh Hóa.
Phần 2: Những biến động về sử dụng đất từ tác động của ngành sản
xuất mía đường tại xã Thăng Long - huyện Nơng Cống - tỉnh Thanh Hóa.

3


Phần 3: Một số giải pháp nhằm chuyển đổi việc sử dụng đất theo
hướng bền vững từ tác động của ngành sản xuất mía đường.

4


B. PHẦN NỘI DUNG.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
TÁC ĐỘNG CỦA NGÀNH SẢN XUẤT MÍA ĐƯỜNG ĐẾN THỰC TRẠNG
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THĂNG LONG - HUYỆN NÔNG
CỐNG - TỈNH THANH HĨA GIAI ĐOẠN 2010 -2015.

1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN.
1.1.1. Tổng quan về cây mía và ngành sản xuất đường mía.
1.1.1.1. Cây mía.
Mía là ngun liệu quan trọng của ngành cơng nghiệp sản xuất đường trên thế
giới và là nguồn nguyên liệu duy nhất để sản xuất đường Saccaroza ở nước ta. Mía
có nguồn gốc từ Ấn Độ, từ một lồi cây hoang dại nay đã trở thành một loại cây
quan trọng của ngành cơng nghiệp đường.
Cây mía thuộc họ hịa thảo – Graminae, giống Saccharum. Tên gọi của giống
mía lai tạo thường lấy tên của người nghiên cứu hay tên của địa phương thí nghiệm.
Mía được trồng ở nhiều nơi trên thế giới, phân bố ở phạm vi từ 35 0 vĩ Nam đến 350

vĩ Bắc. Các nước trồng nhiều mía như: Ấn Độ, Cuba, Brazin, Mehicơ, Trung Quốc.
Ở nước ta hiện nay có 3 vùng mía lớn là: miền Bắc và khu bốn cũ, duyên hải Miền
Trung và Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng Sông Cửu Long.
Vùng ngun liệu mía là vùng quy hoạch sản xuất nơng nghiệp với sản
phẩm là cây mía phục vụ chế biến đường, là vùng có những điều kiện tự
nhiên, kinh tế và xã hội phù hợp với sự phát triển của cây mía. Vùng được
quy hoạch và tập trung đầu tư phát triển sản xuất mía nhằm đáp ứng nhu cầu
về nguyên liệu cho các nhà máy đường thường có quy mơ diện tích tự nhiên
tương đối lớn, phù hợp với quy mơ cơng suất của các nhà máy đường có tính
đến các yếu tố biến động về năng suất và sản lượng mía hàng năm.

5


Hình 1.1: Cây mía ngun liệu cho ngành sản xuất đường.
1.1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của cây mía.
a. Nhiệt độ.
Mía là loại cây nhiệt đới nên đòi hỏi điều kiện nhiệt độ, độ ẩm rất cao. Nhiệt
độ bình qn thích hợp cho sự sinh trưỏng của cây mía là 15-26 0C. Giống mía nhiệt
đới sinh trưởng chậm khi nhiệt độ dưới 21 0C và ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ
130C và dưới 50C thì cây sẽ chết. Những giống mía á nhiệt đới tuy chịu rét tốt hơn
nhưng nhiệt độ thích hợp cũng giống như mía nhiệt đới. Thời kì nảy mầm mía cần
nhiệt độ trên 150C tốt nhất là từ 26-330C. Mía nảy mầm kém ở nhiệt độ dưới 15 0C
và trên 400C. Từ 28-350C là nhiệt độ thích hợp cho cây mía vươn cao. Sự dao động
biên độ nhiệt giữa ngày và đêm liên quan tới tỉ lệ đường trong mía. Giới hạn nhiệt
độ thích hợp cho thời kì mía chín từ 15-200C.
b. Ánh sáng.
Mía là cây nhạy cảm với ánh sáng và đòi hỏi cao về ánh sáng. Thiếu ánh sáng,
mía phát triển khơng tốt, hàm lượng đường thấp. Mía cần thời gian tối thiểu là 1200
giờ tốt nhất là trên 2000 giờ. Quang hợp của cây mía tỉ lệ thuận với cường độ và độ

dài chiếu sáng. Thiếu ánh sáng cây hút phân kém do đó phân đạm, lân, kali chỉ hiệu
quả khi ánh sáng đầy đủ. Vì vậy ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới mía vươn cao mạnh
nhất khi bắt đầu vào mùa hè có độ dài ngày tăng lên. Chính vì vậy, nó là nhân tố
quan trọng quyết định năng suất và sản lượng mía.

6


c. Độ ẩm.
Mía là cây cần nhiều nước nhưng lại sợ úng nước. Mía có thể phát triển tốt ở
những vùng có lượng mưa từ 1500mm/năm. Giai đoạn sinh trưởng mía u cầu
lượng mưa từ 100-170mm/tháng. Khi chín cần khơ ráo, mía thu hoạch sau một thời
gian khơ ráo khoảng 2 tháng sẽ cho tỉ lệ đường cao.
d. Độ cao.
Độ cao có liên quan đến cường độ chiếu sáng cũng như mức chênh lệch nhiệt
độ ngày và đêm, do đó ảnh hướng đến khả năng tích tụ đường trong mía, điều đó
ảnh hưởng đến hoạt động của các khâu trong quy trình chế biến. Giới hạn về độ cao
cho cây mía sinh trưởng và phát triển ở vùng nhiệt đới là 700-800m
f. Đất trồng.
Mía là loại cây cơng nghiệp khỏe, dễ tính, khơng kén đất, vậy có thể trồng mía
trên nhiều loại đất khác nhau, từ 70% sét đến 70% cát. Đất thích hợp nhất cho mía
là những loại đất xốp, tầng canh tác sâu,có độ phì cao, giữ ẩm tốt và dễ thốt nước.
Có thể trồng mía có kết quả trên cả những nơi đất sét nặng cũng như trên đất than
bùn, đất hoàn toàn cát, đất chua, đất mặn, đất đồi, khơ hạn ít màu mỡ. u cầu tối
thiểu với đất trồng là có độ sâu, độ thống nhất định, độ PH không vượt quá giới
hạn từ 4-9, độ PH thích hợp là 5,5-7,5. Độ dốc địa hình không vượt quá 15 0, đất
không ngập úng thường xuyên. Những vùng đất đai bằng phẳng cơ giới vận tải
tương đối thuận lợi đều có thể bố trí trồng mía. Ngồi ra người ta có thể canh tác
mía ở cả những vùng gị đồi có độ dốc khơng lớn lắm ở vùng trung du miền núi.
Tuy nhiên ở những vùng này cần bố trí các rãnh mía theo đường đồng mức để tránh

xói mịn đất. Ngành trồng mía chỉ có thể cho hiệu quả kinh tế cao khi hình thành
những vùng chun canh có quy mơ lớn.
1.1.1.3. Ngành sản xuất mía đường.
a. Khái quát chung.
Đường là nguyên liệu quan trọng cho các ngành chế biến thực phẩm, là chất
điều vị trong bữa ăn hằng ngày và cũng là chất cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Cơng nghiệp đường có từ lâu đời nhưng 200 năm gần đây mới được cơ giới hóa.
Trong những năm gần đây ngành cơng nghiệp mía đường đã phát triển một cách
nhanh chóng.
Hiện nay trên thế giới, sản xuất đường đạt khoảng 160 triệu tấn/năm. Các
nước sản xuất đưuòng lớn trên thế giới là Brazeil, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc
chiếm 50% sản lượng và 56% xuất khẩu thế giới.

7


Theo báo cáo mới nhất của hiệp hội mía đường thế giới ISO, sau hai năm nhu
cầu tiêu thụ vượt tổng cung thế giới lên đến 15 triệu tấn, lượng đường tồn kho đang
ở mức rất thấp và cần ít nhất hai năm để có lại lượng đường dự trữ như trước đây.
Ở Việt Nam thì ngành mía đường có từ lâu đời, từ khi người dân biết làm mật
từ cây mía. Nhưng ngành cơng nghiệp mía đường ở Việt Nam mới bắt đầu phát
triển từ những năm 1990 vẫn còn non trẻ, khá lạc hậu so với khu vực và trên thế
giới
b. Vai trị của ngành sản xuất mía đường.
Mía là cây cơng nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp đường.
Đường là một loại thực phẩm cần có trong cơ cấu bữa ăn hằng ngày của nhiều quốc
gia trên thế giới, cũng như là loại nguyên liệu quan trọng của nhiều ngành sản xuất
công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng như bánh kẹo…
Về mặt kinh tế chúng ta nhận thấy trong thân mía chưa khoảng 80-90% nước
dịch, trong dịch đó chứa khoảng 16-18% đường.

Vào thời kì mía chín già người ta thu hoạch mía rồi đem ép lấy nước. Từ nước
dịch mía được chế lọc và cơ đọng thành đường, Có hai phương pháp chế biến bằng
thủ cơng thì có các dạng đường đen, mật, đường hoa mai. Nếu chế biến qua các nhà
máy sau khi lọc bằng phương pháp li tâm sẽ được các loại đường kết tinh, tinh
khiết.
Ngồi sản phẩm chính là đường những phụ phẩm chính của mía bao gồm:
- Bã mía chiếm 25-30% trọng lượng mía đem ép. Trong bã mía chưa trung
bình 49% là nước, 48% là xơ (trong đó chứa 45-55% cellulose) 2,5% là chất hịa tan
(đường). Bã mía có thể làm nguyên liệu đốt lò, hoặc làm bột giấy, ép thành ván
dùng trong kiến trúc, cao hơn là làm ra Furfural là nguyên liệu cho ngành sợi tổng
hợp. Trong tương lai khi mà rừng ngày càng giảm nguồn nguyên liệu làm bột giấy,
làm sợi từ cây rừng giảm đi thì mía là nguyên liệu quan trọng để thay thế.
- Mật gỉ chiếm 3-5% trọng lượng đem ép. Thành phần mật gỉ trung bình chứa
20% nước, đường Saccaro 35%, đường khử 20%, tro 15%, protein 5%, sáp 1%, bột
4% trọng lượng riêng. Từ mật gỉ cho lên men chưng cất rượu rum, sản xuất men các
loại. Một tấn mật gỉ cho một tấn men khô hoặc các loại axit axetic, hoặc có thể sản
xuất được 300 lít tinh dầu và 3800 lít rượu. Từ một tấn mía tốt người ta có thể sản
xuất ra 35-50 lít cồn 960, một ha với kĩ thuật sản xuất hiện đại của thế kỉ 21 có thể
sản xuất 7000-8000 lít cồn để làm ngun liệu. Vì vậy khi mà nguồn nguyên liệu
lỏng ngày càng cạn kiệt thì người ta nghĩ đến việc thay thế năng lượng của thế kỉ 21
lấy từ mía.

8


- Bùn lọc chiếm 1,5-3% trọng lượng mía đem ép. Đây là sản phẩm cặn bã còn
lại sau khi chế biến đường. Trong bùn lọc chứa 0,5% đạm, 3% Protein thô và một
lượng lớn chất hữu cơ. Từ bùn lọc có thể rút ra sáp mía để sản xuất nhựa xerrin làm
sơn, xi đánh giầy… Sau khi lấy sáp bùn lọc làm phân bón rất tốt.
Theo ước tính giá trị của các sản phẩm phụ phẩm còn cao hơn 2-3 lần sản

phẩm chính là đường.
Mía cịn là loại cây có tác dụng bảo vệ đất rất tốt. Mía thường trồng từ tháng
10 đến tháng 2 hàng năm là lúc lượng mưa rất thấp. Đến mùa mưa mía được 4-5
tháng tuổi, bộ lá đã giao nhau thành thảm lá xanh dày, diện tích là gấp 4-5 lần diện
tích đất làm cho mưa khơng thể rơi trực tiếp xuống mặt đất có tác dụng tránh xói
mịn đất cho các vùng đồi trung du. Hơn nữa mía là cây rễ chùm và phát triển mạnh
trong tầng đất từ 0-6cm. Một ha mía tốt có thể có 13-15 tấn rễ, sau khi thu hoạch bộ
rễ để lại trong đất cùng với bộ lá là chất hữu cơ quý làm tăng độ phì của đất.
1.1.2. Vấn đề sử dụng đất.
1.1.2.1. Đặc điểm của đất sản xuất nơng nghiệp.
Đất sản xuất nơng nghiệp (hay cịn gọi là đất canh tác) là đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích sản xuất nơng nghiệp, bao gồm đất trồng cây hằng năm và đất
trồng cây lâu năm (Thông tư 28/2014/ TT – BTNMT).
Đất sản xuất nơng nghiệp có vị trí quan trọng trong q trình sản xuất nơng
nghiệp và chiếm tỷ lệ lớn trong đất nông nghiệp. Phần lớn các sản phẩm của ngành
trồng trọt như lương thực, thực phẩm sản xuất trên đất nông nghiệp đều cung cấp
cho nhu cầu ăn uống… Từ đó làm cơ sở cho các chủ thể có các định hướng sử dụng
tốt đất sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy việc đầu tư vào đất mang lại hiệu quả kinh tế
cao, đồng thời không ngừng bảo vệ đất và môi trường sinh thái.
1.1.2.2. Nguyên tắc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi nhu cầu của con người lấy từ
đất ngày càng tăng, diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị
trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở
nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả KT – XH trên cơ sở đảm bảo an ninh lương
thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
Sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát
triển KT – XH, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không
làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm
bảo cho khai thác sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đất.


9


Do đó, đất sản xuất nơng nghiệp cần được sử dụng theo ngun tắc “đầy đủ và
hợp lí”, phải có các quam điểm đúng đắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện việc sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu
quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp “đầy đủ và hợp lí” là cần thiết vì:
- Sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp hợp lí sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông
sản trên một đơn vị diện tích, xây dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp lí
góp phần bảo vệ độ phì đất.
- Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đầy đủ và hợp lí là tiền đề để sử dụng có
hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ đó nâng cao đời sống nhân dân.
- Sử dụng đầy đủ và hợp lí đất sản xuất nơng nghiệp trong cơ chế thị trường
cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn với các chính sách vĩ mơ nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và phát triển nền nông nghiệp bền vững
(Ngô Thế Dân, 2001).
1.1.2.3. Quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
a. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa
học – kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng, vật
ni có tỉ xuất hàng hóa cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất canh
tác theo hướng tập trung chuyên môn hóa, sản xuất hàng hóa theo hướng ngành
hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh tồn diện tích và liên tục. Thâm canh
cây trồng vật nuôi vừa để đảm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
vừa đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định (Vũ Năng Dũng, 1997).
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa
dạng hóa” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp, đa dạng hóa
các loại cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh

thái và bảo vệ môi trường (Lê Văn Bá, 2001).
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp gắn liền với chuyển
dịch cơ cấu sử dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng một phần
lao động sang các hoạt động phi nông nghiệp khác (Lê Văn Bá, 2001).
- Các quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cụ thể là:
+ Quan điểm phải khai thác triệt để, hợp lý có hiệu quả quỹ đất canh
tác.
+ Quan điểm chuyển mục đích sử dụng phù hợp.
+ Quan điểm duy trì và bảo vệ đất canh tác.
+ Quan điểm tiết kiệm, làm giàu đất canh tác.

10


+ Quan điểm bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài.
b. Sử dụng đất canh tác theo quan điểm bền vững:
Gần đây nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nơng nghiệp bền vững.
Đó là một dạng nơng nghiệp sinh thái với mục tiêu là sản xuất nông nghiệp
đi đơi với giữ gìn và bảo vệ mơi trường sinh thái đảm bảo cho nông nghiệp
phát triển bền vững, lâu dài.
Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” được dựa trên các quan điểm sau:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất.
- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thối hóa đất và nước.
- Có hiệu quả lâu bền.
Bốn nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp, nếu sử dụng đất đảm bảo các nguyên tắc trên thì đất được bảo vệ và
sử dụng cho phát triển nông nghiệp bền vững (Thái Phiên, 2000).
Để duy trì sự sống cịn của con người, nhân loại đang phải đương đầu
với nhiều vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ơ

nhiễm và suy thối mơi trường, mất cân bằng sinh thái... Nhiều nước trên thế
giới đã xây dựng và phát triển nông nghiệp theo quan điểm nông nghiệp bền
vững.
1.1.2.4. Các yếu tố tác động đến quá trình sử dụng đất.
a. Nhóm các yếu tố điều kiện tự nhiên.
Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh
tác là: điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa hình, nơng hố thổ
nhưỡng, thuỷ văn. Đây là các nhân tố quyết định đến sự lựa chọn cây trồng,
thiết kế đồng ruộng, định hướng đầu tư và thâm canh. Từ các đặc điểm đó
chi phối đến tình hình kinh tế của quá trình sử dụng, các nhân tố tự nhiên ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình tổ chức các phương thức sản xuất và nâng cao
hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác. Yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn
chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước đang phát triển, đặc
biệt đối với nông dân thiếu vốn là độ phì đất (Lê Hội, 1996).
b. Nhóm các yếu tố kỹ thuật
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai,
cây trồng, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể
hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi
trường và thể hiện những dự báo thông minh. Lựa chọn các tác động kỹ thuật,

11


lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử
dụng đất đề ra.
Ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống
mới, thuỷ lợi, phân bón tưới tiêu hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với
tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là
một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh (Lê Hội,

1996).
Việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật phụ thuộc nhiều vào trình độ
đầu tư các cơ sở kinh tế hạ tầng trong nơng nghiệp. Nhóm các biện pháp kỹ
thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong q trình khai thác đất đai theo
chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.
c. Nhóm các yếu tố kinh tế, tổ chức
Các nhân tố kinh tế - tổ chức có ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế bao
gồm:
- Cơng tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Thực hiện phân vùng sinh thái
nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên như: khí hậu, địa hình, tính chất đất,
khả năng thích hợp của cây trồng đối với đất, nguồn nước và thực vật, làm cơ
sở để phát triển hệ thống cây trồng hợp lý. Nhằm khai thác đất một cách đầy
đủ, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung
hóa, chuyên mơn hố, hiện đại hố nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp (Cao Liêm và cs, 1990).
- Hình thức tổ chức: Trong sản xuất nông nghiệp, hộ gia đình, cá nhân
là đơn vị kinh tế tự chủ được phát triển trong môi trường kinh tế - xã hội
thuận lợi, do đó có nhiều thuận lợi trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó
cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng cơ sở
sản xuất, thực hiện đa dạng hố các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác
lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa
các hình thức đó.
- Trình độ năng lực của chủ thể: Năng lực của chủ thể thể hiện ở vấn
đề:
+ Trình độ khoa học kỹ thuật và tổ chức quản lý của các chủ thể.
+ Khả năng đối phó với điều kiện thị trường, mơi trường sản xuất kinh
doanh và quan hệ đối ngoại.
+ Khả năng về vốn và trình độ trang bị vật chất kỹ thuật của các chủ
thể.
Ở nước ta hiện nay, ruộng đất đã giao cho nơng dân và hộ gia đình trở


12


thành chủ thể trực tiếp sử dụng ruộng đất. Do vậy, việc nâng cao năng lực
kinh doanh cho các hộ đóng vai trị quyết định trong việc tổ chức sử dụng đất
canh tác theo hướng sản xuất hàng hoá và hiệu quả kinh tế của nó.
d. Nhóm các yếu tố xã hội
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp với
việc nâng hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp:
Thị trường có thể coi là một cơng cụ xã hội có khả năng và được sử
dụng vào cơng việc hồn tất nhiều mục đích mang tính xã hội. Nhưng cũng
từ thị trường cần đặt ra vai trị của Chính phủ trong việc xem xét, phân phối
lợi ích, kết hợp giữa các mục tiêu hiệu quả sản xuất với hiệu quả xã hội.
Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
đất là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu
vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra (Nguyễn Duy Tính, 1995).
Đặc biệt thị trường đất canh tác ảnh hưởng trực tiếp đến việc quy
hoạch, phân bổ và sử dụng đất canh tác trong cơ chế quản lý đất canh tác
hiện nay. Hơn nữa, q trình cơng nghiệp hố và đơ thị hố cao đã dẫn đến
sức ép xã hội ngày càng tăng.
- Quan hệ xã hội trong việc sử dụng đất nông nghiệp
Sự ra đời của luật Đất đai 2013, áp dụng vào thực tế thời gian qua đã
tạo ra các điều kiện thuận lợi cơ bản cho các chủ thể có quyền tự chủ trong
sử dụng đất canh tác. Luật Đất đai xác định: Nhà nước giao đất cho các đơn
vị kinh tế, hộ gia đình và cá nhân sử dụng và bảo hộ quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất. Tuy nhiên, để tạo ra điều kiện sử dụng đất canh
tác đạt hiệu quả kinh tế cao, cần tạo ra môi trường và cơ chế quản lý nhằm
thực hiện tập trung hố đất đai thuận lợi và từ đó thúc đẩy xu hướng phát

triển sản xuất nơng nghiệp hàng hố nước ta.
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển sản xuất nơng nghiệp của Nhà nước và có tác động đến hiệu quả
kinh tế sử dụng đất canh tác như:
+ Chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nơng thơn.
+ Chính sách đầu tư xây dựng hệ thống dịch vụ sản xuất và kết cấu hạ
tầng.
+ Chính sách đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nơng nghiệp.
+ Chính sách bảo hộ của Nhà nước đối với sản xuất nơng nghiệp.
+ Chính sách tạo việc làm, thực hiện phân công lại lao động trong nông
nghiệp, nông thơn và chính sách dân số.

13


+ Chính sách khuyến khích đầu tư.
Sự ổn định chính trị - xã hội, sự phù hợp của chủ trương chính sách
khuyến khích đầu tư, phát triển nơng nghiệp sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi cho
các chủ thể sử dụng ruộng đất phát huy năng lực, lựa chọn các hướng đầu tư
có hiệu quả nhất và hạn chế tiêu cực đẩy mạnh q trình sử dụng đất canh tác
có hiệu quả cao.
Các nhân tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế, xã hội có liên quan, có tác động
qua lại, làm biến đổi lẫn nhau và cùng ảnh hưởng tới việc tổ chức sử dụng và
hiệu quả sử dụng đất canh tác. Vì vậy, người ta phải nghiên cứu tổng hợp các
nhân tố, từ đó có những đánh giá đúng sự tác động của nó và đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác (Đào Châu
Thu, 1999).
1.1.3. Những quan điểm về hiệu quả sử dụng đất.
1.1.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu xuyên suốt mọi quá

trình sản xuất của xã hội. Tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT-XH khác
nhau. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý
kiến chưa thống nhất. Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn
cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội
và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự ổn
định lâu dài của hiệu quả.
Trên cơ sở đó, hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp có thể xem xét ở các
mặt sau:
- Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với toàn xã hội là khả năng thoả
mãn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản
xuất ra. Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt
được các mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng
suất cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm, thoả mãn tốt nhu
cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng
yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững (Đỗ Thị Tám, 2001).
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp có đặc thù riêng, trên một
đơn vị đất canh tác nhất định có thể sản xuất đạt được những kết quả cao nhất
với chi phí bỏ ra ít nhất, ảnh hưởng mơi trường ít nhất. Đó là phản ánh kết quả

14


q trình đầu tư sử dụng các nguồn lực thơng qua đất, cây trồng, thực hiện quá
trình sinh học để tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường xã hội
với hiệu quả cao (Đỗ Thị Tám, 2001).
- Hiệu quả sử dụng đất canh tác có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến
những người sống bằng nơng nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất
phải theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn chung

như sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao,
phát triển ổn định thì được thị trường chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất
nơng nghiệp là thực hiện tập trung, chuyên canh kết hợp với đa dạng hố sản
phẩm.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức
bình qn vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các
sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, củi, hạt, củ, quả,... và tàn dư
để lại). Một hệ thống nơng nghiệp bền vững phải có năng suất trên mức bình
qn vùng, nếu khơng sẽ khơng cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Mặt
khác, chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và hướng tới xuất khẩu tuỳ theo mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một
giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức
của vùng thì nguy cơ người sử dụng đất sẽ khơng có lãi, hiệu quả vốn đầu tư
phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nguồn lao động trong nông
nghiệp, tăng thu nhập, tăng năng suất lao động, đảm bảo đời sống xã hội.
Đáp ứng được các nhu cầu của nông hộ là điều cần quan tâm trước tiên nếu
muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường...). Sản phẩm
thu được phải thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu hàng ngày của người
nơng dân.
- Bảo vệ về mơi trường: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ
phì đất, ngăn ngừa sự thối hố đất và bảo vệ mơi trường sinh thái.
Độ phì nhiêu của đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với việc quản lý và sử
dụng đất canh tác bền vững. Độ che phủ phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn

15



độc canh,...).
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Xu hướng phát triển của ngành sản xuất mía đường trên thế giới và
Việt Nam.
a. Xu hướng phát triển ngành sản xuất mía đường trên thế giới.
Hiện nay trên thế giới có khoảng hơn 100 quốc gia sản xuất đường, trong đó
có tới 78% tập trung ở vùng nhiệt đới và tiểu nhiệt đới ở khu vực phía Nam bán cầu.
Trong hơn 100 quốc gia sản xuất đường các quốc gia đang phát triển chiếm tới
76% sản lượng đường thế giới và tập trung chủ yếu ở Châu Á, Bắc Mỹ và Caribe.
Theo số liệu thống kê của FAO năm 2009, sản lượng đường thế giới đạt 169,10
triệu tấn tăng 14,41% so với năm 2007. Trong đó Châu Á vươn lên trở thành khu
vực sản xuất đường lớn nhất thế giới với 68,5 triệu tấn (chiếm 40,5% sản lượng
đường thế giới). Đứng thứ 2 là khu vực Châu Mỹ Latinh và Caribe với sản lượng
đường chiếm tới 31,15% sản lượng đường thế giới.
Vùng nguyên liệu mía tồn thế giới đã và đang được mở rộng để đáp ứng nhu
cầu sản xuất đường và các loại sản phẩm khác như ethanol; dự báo,sản lượng đường
thế giới sẽ tawg thêm khoảng 30 triệu tấn để đạt mức hơn 210 triệu tấn vào niên vụ
2020 – 2021. Đặc biệt, sản lượng đường tăng từ các quốc gia đang phát triển. Trong
tương lai gần, tiêu thụ đường sẽ tăng do quá trình sản xuất ethanol - một dạng năng
lượng thay thế.
b. Xu hướng phát triển ngành sản xuất mía đường ở Việt Nam.
Ngành cơng nghiệp mía đường ở Việt Nam thực sự bắt đầu hình thành tại
miền Nam Việt Nam từ đầu thế kỉ XX, tập trung nhiều ở miền Trung và Đồng bằng
sơng Cửu Long. Tính đến năm 2012 Việt Nam có 40 nhà máy đường chủ yếu quy
mơ nhỏ.
Sản lượng khai thác mía của Việt Nam hiện nay đang đứng ở vị trí 21 trong
tổng số các quốc gia sản xuất đường trên thế giới. Năng suất khai thác cao nhất là ở
ĐBSCL, tuy nhiên chất lượng mía ở vùng này thấp hơn so với các vùng cịn lại.

Theo bộ Nơng Nghiệp và PTNT thì cơng nghệ chế biến lạc hậu, phương thức tổ
chức thu mua chưa hợp lí và cơ cấu giống mía chưa phù hợp là ba nguyên nhân
chính làm tăng mức tiêu hao nguyên liệu trong chế biến đường ở Việt Nam. Ngoài
ra hiện nay ngành mía đường Việt Nam cịn phải đối diện với một lượng tồn kho lớn
và sự cạnh tranh của đường nhập lậu.
Theo báo cáo của Cục trồng trọt, bộ NN&PTNT diện tích vùng trồng mía
nước ta tăng khá mạnh. Đến cuối vụ 2011/2012 diện tích vùng trồng cả nước đạt

16


khoảng 271 nghìn ha tăng 4,3% so với niên vụ trước đó. Năng suất mía bình qn
cả nước đạt 62,4 tấn/ ha, sản lượng mía được 17,5 triệu tấn, tăng so với vụ trước
gần 2 tấn/ha. Sản lượng mía ép công nghiệp đạt 14,5 triệu tấn sản xuất được
1.306.240 tấn đường.
Theo số liệu tổng hợp trên 25 tỉnh thành có nhà máy đường. Tổng diện tích
trồng mía đạt 271 nghìn ha (95,7% diện tích cả nước) trong đó diện tích các nhà
máy bao tiêu và kí hợp đồng đạt 234,2 nghìn ha (82,7% diện tích cả nước), tăng
7,1% so với niên vụ trước.
Hiện nay sản phẩm ngành mía đường chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ
nội địa. Khoảng 2/3 lượng đường Việt Nam được tiêu thụ ở miền Nam với khoảng
950,000 tấn/năm.
Sự phân bố các vùng trồng mía cho thấy sản xuất mía ở Việt Nam rải rác ở
mọi vùng trên cả nước kể cả những vùng điều kiện tự nhiên khơng thuận lợi cho
trồng mía cơng nghiệp như Đồng bằng Sơng Hồng hay miền núi phía Bắc cũng có
tới hàng nghìn ha mía. Những vùng trồng mía chính có tiềm năng lớn nhất đã phần
nào tận dụng được lợi thế về tự nhiên khí hậu. Trong những năm gần đây các vùng
nguyên liệu lớn đang được hình thành đặc biệt là ba vùng: Thanh Hóa – Nghệ An;
Quảng Ngãi – Bình Định – Phú Yên – Khánh Hịa và Tây Ninh – Long An với diện
tích trồng mía chiếm một nửa diện tích mía cả nước.

Nhìn chung ngành mía đường Việt Nam đang trong q trình phát triển và cịn
gặp nhiều khó khăn thách thức trong tương lai. Tuy nhiên với những lợi thế về điều
kiện thiên nhiên sẵn có phù hợp với sự phát triển cây mía hứa hẹn sẽ đêm lại triển
vọng cho sự phát triển chung của tồn ngành.
1.2.2. Tình hình phát triển ngành sản xuất mía đường trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
Thanh Hóa là tỉnh có diện tích, sản lượng mía ngun liệu lớn nhất trong cả
nước ( diện tích bằng 11,3%, sản lượng bằng 10,4% cả nước). Tồn tỉnh có 4 nhà
máy đường hoạt động với cơng suất 19.000 tấn mía/ngày, trong đó: Cơng ty cổ phần
mía đường Lam Sơn (2 nhà máy) 10.500 tấn mía/ngày; cơng ty TNHH đường mía
Việt Nam – Đài Loan 6.000 tấn mía/ngày; CTCP mía đường Nơng Cống 2.500 tấn
mía/ngày. Hiện nay có 17/27 đơn vị cấp huyện trồng mía nguyên liệu với khoảng
51.110 hộ trồng mía.
Trong thời gian vừa qua, công tác quy hoạch và quản lí quy hoạch vùng
nguyên liệu mía được UBND tỉnh, các ban ngành, UNND các huyện quan tâm. Việc
phát triển vùng nguyên liệu mía đường trong thời gian qua cơ bản đáp ứng được

17


nguyên liệu cho các nhà máy chế biến hoạt động, đồng thời tạo việc làm và thu
nhập ổn định cho trên một triệu người dân tham gia sản xuất và dịch vụ các sản
phẩm mía đường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội khu vực trung du, miền núi
của tỉnh.
Cây mía đã trở thành cây trồng chính, có vùng sản xuất tập trung, giá trị sản
xuất hàng năm từ 8 đến trên 10% giá trị sản xuất ngành trồng trọt (đứng thứ 2 sau
cây lúa). Diện tích mía hằng năm giai đoạn 2011 – 2015 đạt bình quân 31.458 ha ,
vụ ép năm 2014 – 2015 đạt 30.923 ha, bằng 103,1% so với quy hoạch; năng suất
mía bình quân 58,2 tấn/ha/năm, tăng 6,5 lần so với bình quân giai đoạn 2006 –
2010; sản lượng mía ngun liệu bình quân đạt 1,82 triệu tấn/vụ ép; vụ ép năm

2012 – 2013 đạt cao nhất (2,13 triệu tấn); vụ ép năm 2010 – 2011 đạt thấp nhất
(1,37 triệu tấn).
Các doanh nghiệp sản xuất đường trong tỉnh tạo ra giá trị sản xuất khoảng 4%
giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng của tỉnh. Hằng năm, các doanh
nghiệp đều hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, từ năm 2010 đến năm
2014 nộp ngân sách Nhà nước 884 tỷ đồng, trong đó: CTCP mía đường Lam Sơn
nộp 576 tỷ đồng, cơng ty TNHH đường mía Việt Nam – Đài Loan nộp 213 tỷ đồng,
CTCP mía đường Nơng Cống nộp 95 tỷ đồng. Ngồi ra các cơng ty cịn tích cực
tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện.
Kết quả sản xuất mía tại các vùng nguyên liệu trên địa bàn tỉnh từ năm 2011
đến năm 2015 được thể hiện cụ thể qua bảng 1.1 sau đây:
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất vụ mía tại các vùng nguyên liệu 2011 – 2015.
Vụ ép
2010
-2011

Chỉ tiêu

Tồn tỉnh

Lam Sơn

Thạch Thành

Nơng Cống

Diện tích

26.683


13.235

8.786

4.662

Năng suất
(tấn/ha)

51,3

62

40,2

41,5

Sản lượng

1.367.005

820.418

353.253

193.334

31.474

15.503


10.894

5.077

54,9

56

56,4

48,9

(ha)

(tấn)
2011 -

Diện tích

2012

(ha)
Năng suất

18


×