Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i thực trạng chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh thanh hóa năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.46 KB, 55 trang )

i

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LÊ THỊ NHUNG

THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA
NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
THANH HÓA NĂM 2020
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I

NAM ĐỊNH, 2020


i

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LÊ THỊ NHUNG

THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA
NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
THANH HÓA NĂM 2020

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CHUYÊN KHOA CẤP I
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn



Giảng viên hướng dẫn:TS.BS. Vũ Văn Thành

NAM ĐỊNH, 2020


i


i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa 1 “Thực trạng chế
độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá năm 2020” là cơng trình nghiên cứu của
riêng em. Những kết quả khảo sát sử dụng trong chuyên đề là hoàn toàn trung
thực. Kết quả khảo sát này chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào từ trước tới nay.
Thanh Hoá, tháng 07 năm 2020
Học viên

Lê Thị Nhung


ii
LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân
thành tới:
Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau Đại học, các phịng ban và thầy cơ
giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã cho tôi kiến thức, những kinh

nghiệm quý báu và tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sỹ, Bác sỹ, Thầy thuốc ưu tú Vũ Văn
Thành - Phó hiệu trưởng Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định là người giáo
viên đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện
và hồn thành báo cáo chun đề.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến Ban Giám đốc, các
đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hố đã tận tình giúp đỡ và tạo
điều kiện để tơi có thể hồn thành tốt khóa học này.
Tơi cũng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, đồng
nghiệp, bạn bè và tập thể lớp Chun khoa I khóa 7 những người đã giành cho
tơi tình cảm và nguồn động viên khích lệ.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
Lời cảm ơn…………………………………………………………………...i
Lời cam đoan……………………………………………………………….. ii
Danh mục chữ viết tắt……………………………………………………… iii
Danh mục các bảng………………………………………………………….iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN……………………………3
1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 2
1.2. Dịch tễ học đái tháo đường .................................................................... 3
1.3. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường ............................................................ 5
1.1 Định nghĩa Đái tháo đường..................................................................... 2
1.4 Phân loại đái tháo đường ....................................................................... 6
1.5.Điều trị và tuân thủ điều trị Đái tháo đường type 2. ................................ 6
1.6.Tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị ............ 11
2. Cơ sở thực tiễn. ...................................................................................... 14
2.1.Chế độ ăn dành cho người bệnh đái tháo đường: .................................. 15

2.2. Một số điểm chú ý với cách lựa chọn thực phẩm và cách chế biến ...... 18
Chương 2: LIÊN HỆ VỚI THỰC TẾ………………………………………21
2.1. Thực trạng dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá............................................................. 20
2.2. Đối tượng khảo sát .............................................................................. 22
2.3.Kết quả khảo sát ................................................................................... 22
Chương 3: BÀN LUẬN..…………………………………………………...26
3.1. Thực trạng dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đường tuyp 2……….26
3.2. Những thuận lợi và khó khăn…………………………………………..28
3.3. Các giải pháp khắc phục……………………………………………….31
KẾT LUẬN………………………………………………………………....38
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP……………………………………………………..39
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADA

: American Diabetes Association/Liên đoàn đái đường Mỹ

ĐTĐ

: Đái tháo đường

HbA1c

: Glycated hemoglobin


HDL

: Hight Density Lipoprotein

LDL

: Low Density Lipoprotein

VLDL

: Very Low Density Lipoprotein

WHO

: World Health Organization/Tổ chức Y tế thế giới


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Người bệnh bị ĐTĐ ở 10 nước điển hình……………….

4

Bảng 1.2 Các chỉ số cần kiểm soát trong điều trị ĐTĐ type………

7

Bảng 2.1 Phân bố tuổi, nơi cư trú và trình độ học vấn của đốitượng
khảo sát ………………………………………………….


22

Bảng 2.2 Phân bố thời gian mắc bệnh của đối tượng tham gia khảo
sát………………………………………………………..

23

Bảng 2.3 Thực trạng tuân thủ kiến thức về chế độ ăn uống của đối
tượng tham gia khảo sát…………………………………

23

Bảng 2.4 Thực trạng tuân thủ thực hành về chế độăn uống của đối
tượng tham gia khảo sát…………………………………

24


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa rất thường gặp ở các nước
phát triển và đang phát triển, trở thành một vấn đề y tế và xã hội nghiêm trọng.
Tốc độ phát triển của bệnh rất lớn, nó là một trong ba bệnh (ung thư, tim mạch,
đái tháo đường) phát triển nhanh nhất. Hiện nay, bệnh đái tháo đường (ĐTĐ)
type 2 được công nhận là bệnh đại dịch của thế kỷ 21 ảnh hưởng đến hàng trăm
triệu người trên toàn thế giới. Theo thống kê của Liên Đoàn Đái tháo đường
Quốc tế (IDF) năm 2018 cho thấy: Trên thế giới có khoảng 425 triệu người
trong độ tuổi 20 -79 mắc bệnh đái tháo đường trong đó có trên 90% mắc đái
tháo đường type 2 và có xu hường ngày càng tăng [5].

Tại Việt nam theo thống kê trong 10 năm của bệnh viện Nội tiết Trung
ương: Số người mắc bệnh đái tháo đường ở nước ta tăng 211% từ 2,7% dân số
năm 2002 lên 5,7% dân số năm 2012, Việt nam nằm trong số quốc gia có tốc
độ gia tăng người bệnh đái tháo đường cao nhất thế giới [1]. Theo ước tính của
Liên đồn Đái tháo đường Quốc tế (IDF) năm 2018, Việt Nam có khoảng 3,53
triệu người đang chung sống với bệnh đái tháo đường và theo dự đoán đến năm
2045 nước ta sẽ có tới 6,3 triệu người mắc căn bệnh này tăng xấp xỉ 79%
[17].Bệnh có nhiều biến chứng nguy hiểm và khó chữa cần theo dõi và điều trị
tích cực như tim mạch, bàn chân, mắt, thần kinh và một số biến chứng khác.
Đái tháo đường type 2 là bệnh mạn tính nên người bệnh phải điều trị
hàng ngày trong suốt cuộc đời của họ.Việc tuân thủ chế độ điều trịcủa người
bệnh có ý nghĩa sống cịn ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị. Các nghiên cứu cho
thấy tỷ lệ người bệnh không tuân thủ chế độ ăn uống ngày một gia tăng; nếu họ
không tuân thủ chế độ ăn uống sẽ làm giảm kiểm soát đường huyết; dẫn đến
các biến chứng nghiêm trọng như tổn thương mắt, thận, thần kinh, loét gan bàn
chân[4],[9]. Vì vậy, người bệnh đái tháo đường cần được theo dõi, điều trị kéo
dài suốt đời. Mục tiêu điều trị là kiểm soát chỉ số glucose máu ở mức độ cho
phép để giảm tối đa các nguy cơ biến chứng. Tích cực thay đổi lối sống như
thực hiện chế độ ăn uống hợp lý, đảm bảo đủ dinh dưỡng và các yếu tố vi lượng;


2
giảm cân nếu quá cân, thay đổi thói quen như hút thuốc lá, hạn chế rượu bia,
tăng cường hoạt động thể lực ở mức độ phù hợp; định kỳ kiểm tra chỉ số glucose
máu[4].
Tuy nhiên, trên thực tế việc tuân thủ chế độ điều trị của người bệnh đã
và đang là một vấn đề mà cả người bệnh và những nhà quản lý y tế cần phải
quan tâm. Nếu người bệnh đái tháo đường khơng kiểm sốt được glucose máu
tốt, sẽ dẫn đến các biến chứng nặng nề;tốn kém chi phí y tế, giảm chất lượng
cuộc sống, tàn tật và có thể tử vong. Vì vậy, việc truyền thơng, tư vấn, cung

cấp những kiến thức cho người bệnh sẽ đạt hiệu quả cao, thiết thực trong việc
kiểm soát đường huyết ổn định[14].
Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá trực thuộc Sở Y tế tỉnh Thanh Hoá là
Bệnh viện đa khoa hạng I tuyến tỉnh, quy mô 1200 giường bệnh với đầy đủ các
chuyên khoa. Phòng khám Nội tiết Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá được
triển khai từ năm 2009, hiện đang quản lý gần 2000 người bệnh đái tháo đường;
trong đó, người bệnh đái tháo đườngtype 2 là chủ yếu. Vì vậy, việc giám sát
chế độ tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường tại cộng đồng; chế độ
ăn uống, hoạt động thể lực hay cách phát hiện dự phịng biến chứng là một vấn
đề khó khăn đối với nhân viên y tế. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu chuyên đề:
“Thực trạng chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hố năm 2020” nhằm:
1. Mơ tả thực trạng chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường
type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá năm 2020.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chế độ dinh dưỡng cho người bệnh đái
tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định nghĩa Đái tháo đường


3
ĐTĐ đã được người Ai cập nói đến từ 1500 năm trước công nguyên như
một bệnh tiểu nhiều, bệnh được Celsus (30 năm trước đến 50 năm sau công
nguyên ) chẩn đoán, nhưng mãi 2 thế kỷ sau chữ “đái tháo”( diabetes) mới được
một thầy thuốc Hy lạp đặt với tên bệnh cảnh đầy đủ.Từ thế kỷ III đến IV sau
Công nguyên bệnh cũng được ghi nhận ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn độ với

đái ngọt. Năm 1674 Willis đặt tên đái nhiều chất ngọt như mật (diabetes
mellitus), một thế kỷ sau Dolson chứng minh vị ngọt đó từ đường mà ra.Đầu
thế kỷ XIX Brockman ghi nhận về đảo tụy nhưng mang tên Langerhans, liền
sau đó Mering và Minkowski (các nhà khoa học Đức) gây bệnh ĐTĐ thực
nghiệm ở chó; sau đó phẫu thuật cắt tụy.Đó là một giai đoạn lịch sử kéo dài
được gọi là thời kỳ tiền Insulin, thời kỳ thách đố trong lịch sử y học về nguyên
nhân bệnh sinh của ĐTĐ [5],[10].
Theo WHO thì: “Đái tháo đường là một hội chứng có đặc tính biểu hiện
bằng tăng Glucose máu do hậu quả của việc thiếu/hoặc mất hồn tồn Insulin
hoặc do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết hoặc hoạt động của
Insulin”[2],[4].
Theo Hội ĐTĐ Hoa kỳ năm 2008: “Đái tháo đường là một nhóm các
bệnh lý chuyển hóa đặc trưng bởi tăng Glucose máu do khiếm khuyết tiết
Insulin, khiếm khuyết hoạt động Insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu trong
ĐTĐ sẽ gây tổn thương, rối loạn chức năng hay suy nhiều cơ quan đặc biệt là
mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu” [5],[9].
1.1.2.Dịch tễ học đái tháo đường
1.1.2.1.Tình hình đái tháo đường trên thế giới
ĐTĐ là bệnh có từ rất lâu, nhưng đặc biệt phát triển trong những năm
gần đây, bệnh tăng nhanh theo tốc độ phát triển của nền kinh tế - xã hội. Theo
dự đoán của các chuyên gia y tế thế giới trong vòng 20 năm tới bệnh sẽ tăng
42% ở các nước cơng nghiệp phát triển, cịn ở các nước đang phát triển tỷ lệ
bệnh sẽ tăng tới 170% [4]. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở người lớn chiếm khoảng 4%
vào năm 1995 dự kiến đạt đến 5,4% vào năm 2025, nghĩa là 135 triệu người


4
bệnh ĐTĐ vào năm 1995 sẽ đạt 300 triệu người bệnh vào năm 2025, đây là vấn
đề lớn của ngành y tế toàn cầu [5].
Theo Viện nghiên cứu Đái tháo đường quốc tế, năm 2000 có khoảng 151

triệu người và năm 2010 tăng lên 221 triệu người, trong đó 215,6 triệu người
ĐTĐ type 2. Dự báo năm 2025 sẽ có 300 triệu đến 330 triệu người ĐTĐ. Tỷ lệ
mắc bệnh thay đổi theo từng nước có nền cơng nghiệp phát triển hay đang phát
triển, thay đổi theo từng dân tộc, từng vùng địa lí khác nhau.Theo số liệu cơng
bố tại Hội nghị ĐTĐ tháng 12 năm 1997 tại Singapore cho thấy người bệnh bị
ĐTĐ ở 10 nước điển hình [3].
Bảng 1.1.Người bệnh bị đái tháo đường ở 10 nước điển hình
Tên nước

Số BN ĐTĐ 1995 (triệu)

Số BN ĐTĐ 2025(triệu)

Ấn độ

19,4

57,2

Trung Quốc

16,0

37,6

Mỹ

13,9

21,9


Nga

8,9

12,2

Nhật

6,3

8,5

Indonesia

4,5

12,4

Brazil

4,9

11,6

Mexico

3,8

11,7


Pakistan

4,3

14,5

Ukraine

3,6

8,8

1.1.2.2.Tình hình đái tháo đường tại Việt Nam
Tại Việt Nam, theo tổng kết các nghiên cứu, năm 1990 bệnh ĐTĐ ở các
khu vực Hà Nội (1,2%), Huế (0,95%), thành phố Hồ Chí Minh (2,52%).Theo
điều tra năm 2001 tỷ lệ ĐTĐ type 2 ở các thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phịng,
TP Hồ Chí Minh là 4,9%, tỷ lệ rối loạn dung nạp Glucose là 5,9%. Tỷ lệ người
có yếu tố nguy cơ phát triển ĐTĐ chiếm 38,5% (Lứa tuổi 30-60 tuổi). Điều tra
quốc gia năm 2002 cho thấy người mắc bệnh ĐTĐ ở lứa tuổi 30-64 trong toàn


5
quốc là 2,7%(ở khu vực đô thị và các khu công nghiệp tỷ lệ cao tới 4,4%). Đặc
biệt, tỷ lệ bệnh trong nhóm người có yếu tố nguy cơ là rất cao(10,3%). Việt
nam cũng như các nước đang phát triển khác, do trình độ hiểu biết cịn hạn chế,
người bệnh của chúng ta thường phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn và thường
đến bệnh viện với những biến chứng nặng nề.Theo thống kê của Hiệp hội Đái
tháo đường quốc tế, năm 2012, Việt Nam có 3,2 triệu người mắc bệnh ĐTĐ
chiếm (5,4%) dân số trưởng thành, điều đáng lo ngại nhất đó là có tới 64,6%

số người mắc bệnh ĐTĐ khơng được chẩn đốn và điều trị[1]. Ở các quốc gia
phát triển tỷ lệ này vào khoảng 50%[4]. Với tỷ lệ NB tăng từ 8% đến 10%/năm,
Việt Nam trở thành nước có tỷ lệ gia tăng bệnh ĐTĐ nhanh nhất thế giới.
1.1.3. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường
Năm 2015, theo khuyến cáo của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA:
The American Diabetes Association) và được sự đồng thuận của WHO, ĐTĐ
được chẩn đốn khi có ít nhất một trong bốn tiêu chuẩn sau[2],[5],[17].
* Tiêu chuẩn 1:Glycated hemoglobin(HbA1c)>6,5%.
Xét nghiệm nên được thực hiện tại phòng xét nghiệm sử dụng phương pháp
chuẩn.
* Tiêu chuẩn 2: Đường huyết đói>126mg/dl (≈7.0mmol/l) trong 2 buổi sáng
khác nhau.
Đường huyết đói được định nghĩa là đường huyết khi đo ở thời điểm nhịn đói
ít nhất 8 giờ.
* Tiêu chuẩn 3: Đường huyết 2 giờ >200mg/dl (≈11.1mmol/l) khi làm test
dung nạp glucose.
Test dung nạp glucose nên thực hiện theo mô tả của WHO, sử dụng dung dịch
75g glucose hòa tan trong 250 ml nước uống nhanh trong 5 phút.
* Tiêu chuẩn 4: Người bệnh có triệu chứng cổ điển của tăng đường huyết như:
Đái nhiều, khát nhiều, ăn nhiều, sút cân hay tăng đường huyết trầm trọng kèm
theo xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiên  200mg/dl (≈11,1mmol/l).


6
1.1.4. Phân loại đái tháo đường
Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA), ĐTĐ được chia làm 4 loại:
ĐTĐ type 1, ĐTĐ type 2, ĐTĐ thai kỳ và các type đặc biệt khác.
1.1.4.1. Đái tháo đường type 1 (Đái tháo đường phụ thuộc Insulin)
Phần lớn xảy ra ở trẻ em, người trẻ tuổi và thường có yếu tố tự miễn. Ở
Việt Nam chưa có số liệu điều tra quốc gia, nhưng theo thống kê từ các Bệnh

viện thì tỷ lệ mắc ĐTĐ type 1 vào khoảng 7 - 8% tổng số người bệnh ĐTĐ.
1.1.4.2. Đái tháo đường type 2 (Đái tháo đường không phụ thuộc Insulin)
ĐTĐ type 2 thường xảy ra ở người lớn.Đặc trưng của ĐTĐ type 2 là
kháng Insulin đi kèm với thiếu hụt tiết Insulin tương đối (hơn là thiếu tuyệt
đối). Ở giai đoạn đầu, những người bệnh ĐTĐ type 2 không cần Insulin cho
điều trị nhưng sau nhiều năm mắc bệnh, nhìn chung Insulin máu giảm dần và
người bệnh dần dần lệ thuộc vào Insulin để cân bằng đường máu.
1.1.4.3. Đái tháo đường thai kỳ
ĐTĐ thai kỳ thường gặp ở phụ nữ có thai (chiếm 1-2% người mang thai),
do đường huyết tăng hoặc giảm dung nạp glucose, thường gặp khi có thai lần
đầu và mất đi sau đẻ. Bệnh có khả năng tăng nguy cơ phát triển sau này thành
ĐTĐ thực sự.
1.1.4.4. Đái tháo đường khác
Nguyên nhân do khiếm khuyết chức năng tế bào gây ra bởi gen, giảm
hoạt tính của Insulin do khiếm khuyết gen, bệnh lý của tụy ngoại tiết, do các
bệnh nội tiết khác... dẫn đến bệnh ĐTĐ.
1.1.5. Điều trị và tuân thủ điều trị Đái tháo đường type 2
1.1.5.1. Mục tiêu điều trị ĐTĐ
- Kiểm soát lượng glucose máu đến mức gần giới hạn bình thường.
- Ngăn ngừa các biến chứng.
- Góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống.
Để đạt mục tiêu này cần dựa vào 4 loại hình quản lý đái tháo đường:


7
- Quản lý dinh dưỡng bằng chế độ ăn hợp lý.
- Tăng cường hoạt động thể lực thích hợp.
- Điều trị bằng thuốc khi cần thiết theo chỉ dẫn của bác sỹ.
- Người bệnh tự theo dõi đường huyết và đi khám định kỳ.
Mục tiêu điều trị bệnh đái tháo đường type 2:

- Mục tiêu điều trị là NB cần kiểm soát tối thiểu các chỉ số (Bảng 1.2) ở
mức chấp nhận được trong điều trị bệnh ĐTĐ type 2.
Bảng 1.2. Các chỉ số cần kiểm soát trong điều trị ĐTĐ type 2
Chỉ số

Đơn vị

Tốt

Chấp nhận

Kém

4,4 - 6,1

6,2 - 7,0

> 7,0

HbA1c

mmol/l
%

4,4 - 7,8
≤ 6,5

7,8 ≤ 10,0
> 6,5 đến ≤ 7,5


> 10,0
> 7,5

Huyết áp

mmHg

≤ 130/80*

130/80 - 140/90

> 140/90

BMI

Kg/(m)2

18,5 - 23

18,5 - 23

≥ 23

Cholesterol

mmol/l

< 4,5

4,5 - ≤ 5,2


≥ 5,3

HDL-c

mmol/l

> 1,1

≥ 0,9

< 0,9

Triglycerid

mmol/l

1,5

1,5 - ≤ 2,2

> 2,2

LDL-c

mmol/l

< 2,5**

2,5 - 3,4


≥ 3,4

Non-HDL

mmol/l

3,4

3,4 - 4,1

> 4,1

Glucose máu
- Lúc đói

* Người có biến chứng thận, có microalbumin niệu: HA≤125/75 mmHg.
** Người có tổn thương tim mạch: LDL-c nên dưới 1,7 mmol/l (dưới 70mg/dl).

1.1.5.2. Các biện pháp điều trị cho người bệnh đái tháo đường type 2
 Điều trị bằng chế độ dinh dưỡng
Một chế độ dinh dưỡng thích hợp phải đáp ứng được các yêu cầu:
- Đủ năng lượng cho hoạt động bình thường và phải đáp ứng phù hợp

với những hoạt động khác như hoạt động thể lực hoặc những thay đổi điều kiện
sống như: Tuổi, công việc làm,thể trạng mập hay gầy [15].


8
- Tỷ lệ cân đối giữa các thành phần đạm, mỡ, đường.

- Đủ vi chất.
- Chia nhỏ bữa ăn cho phù hợp và tránh tăng đột ngột glucose máu.
- Phối hợp với thuốc điều trị.

 Lựa chọn chế độ dinh dưỡng
Cách chọn thực phẩm giàu glucid có lợi cho sức khỏe:
Nguyên tắc: Nên chọn các thực phẩm gần thiên nhiên để giữ đủ các chất
dinh dưỡng và chất xơ như: Ngũ cốc xát, gạo giã dối…và các thực phẩm có
nhiều chất xơ, đường huyết thấp như khoai củ, hầu hết các loại rau trừ bí đỏ,
đậu hạt (đậu xanh, đậu đen, đậu Hà Lan). Ngoài ra, Người bệnh nên hạn chế
các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao, hấp thu nhanh và chỉ dùng trong
các trường hợp đặc biệt (hạ đường máu) như: Mật, mứt, quả khô, kẹo, nước
đường.
Cách lựa chọn thực phẩm cung cấp chất đạm có lợi cho sức khỏe:
Nguyên tắc: Nên chọn các thực phẩm giàu đạm có nguồn gốc thực vật
để cung cấp các acid béo không no cần thiết như: đậu tương, các chế phẩm từ
đậu tương (đậu phụ, sữa đậu nành), các thực phẩm giàu đạm nguồn gốc động
vật ít chất béo và/hoặc nhiều acid béo chưa no như thịt nạc (thịt gia cầm nên bỏ
da), cá (nên ăn cá ít nhất 3 lần trong tuần).
Cách lựa chọn chất béo có lợi cho sức khỏe:
Ngun tắc: Nên chọn thực phẩm có ít chất béo hịa tan và ít chất béo
đồng phân như: Cá và thịt nạc, vừng, lạc... Ngoài ra cũng nên chọn các thực
phẩm có hàm lượng mỡ thấp, hoặc sử dụng dầu, bơ thực vật như dầu cá, dầu
đậu nành, vừng, dầu lạc.
Cách lựa chọn thực phẩm giàu chất xơ có lợi cho sức khỏe:
Nguyên tắc: Chọn các thực phẩm có nhiều chất xơ như các loại rau, mỗi
ngày nên ăn từ 4 đến 5 đơn vị rau (từ 400g đến 500g), gạo lứt, gạo giã dối, bánh
mỳ đen. Ngoài ra cũng nên chọn thực phẩm giàu vitamin, khoáng chất và chất
chống oxy hóa cho cơ thể như các loại hoa quả có chỉ số đường huyết thấp:



9
Xoài, chuối, táo, nho, mận, mỗi ngày nên ăn từ 2 đến 3 qủa chín (từ 200g đến
300g).
 Chế độ hoạt động thể lực
* Nguyên tắc của hoạt động thể lực
- Phải coi hoạt động thể lực là một biện pháp điều trị, phải thực hiện

nghiêm túc theo trình tự được hướng dẫn.
- Hoạt động thể lực phải phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khỏe của

cá nhân.
- Hoạt động thể lực với cường độ trung bình, tối thiểu 30 phút mỗi ngày

bằng cách đi bộ nhanh, đạp xe đạp hoặc các bài tập thể dục tương tự, phù hợp
với tình trạng sức khỏe, thể lực và lối sống của người bệnh. Quan trọng là phải
có giai đoạn khởi động và thư giãn bằng các bài tập cường độ thấp. Khi phối
hợp với các bài tập cường độ lớn hơn (ít nhất từ 2-3 lần/tuần), ví dụ: Chơi
tennis, bơi lội, sẽ mang lại hiệu quả tốt trong việc kiểm sốt đường huyết[6].
*

Mục đích hoạt động thể lực ở người ĐTĐ type 2

Tác dụng điều chỉnh glucose máu thông qua việc làm giảm tình trạng
kháng Insulin nhờ: Giảm cân nặng, nhất là những đối tượng thừa cân, béo phì
và giảm kháng Insulin. Vì vậy để đạt được mục đích này WHO khuyến cáo
người bệnh ĐTĐ nên luyện tập 30 phút mỗi ngày và 150 phút một tuần.
 Thuốc điều trị Đái tháo đường type 2
Nguyên tắc:
- Dùng thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và hoạt động thể lực.

- Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid,

duy trì chỉ số huyết áp hợp lý, chống các rối loạn đông máu.
- Khi cần thiết thì phải dùng Insulin.

Mục đích: Điều trị bằng thuốc trong ĐTĐ type 2 nhằm giảm cân nặng
(với người béo) hoặc khơng tăng cân (với người khơng béo) và duy trì được
lượng glucose máu khi đói, glucose máu sau ăn gần ở mức độ sinh lý, đạt được


10
mức HbA1c lý tưởng sẽ giảm được các biến chứng, cũng như giảm được tỷ lệ
tử vong do ĐTĐ.
- Lịch theo dõi và các chỉ tiêu cần đánh giá của người bệnh đái tháo đường
type 2.
* Theo dõi thường quy
- Theo dõi định kỳ về sinh hóa để điều chỉnh các chỉ số glucose, lipid,
đông máu cho người bệnh ĐTĐ.
+ Glucose máu lúc đói: Theo dõi thường xuyên tại nhà.
+ Creatinin, urê máu: Thời gian đầu kiểm tra 1 tháng/lần, sau đó có thể 3
tháng/lần.
+ Các thăm dị chức năng gan nên được tiến hành trước, trong và sau một
thời gian sử dụng một loại thuốc mới.
+ HbA1C: Là chỉ số đánh giá kết quả quản lý lượng glucose máu trung
thành nhất. Buộc phải làm 3 tháng/lần, nếu khơng có điều kiện thì 6 tháng/1
lần. Những cơ sở chưa làm được xét nghiệm HbA1C có thể thay bằng theo dõi
lượng glucose máu. Trong trường hợp này, glucose máu lúc đói phải ln ≤
6mmol/l.
+ Micro albumin niệu: Phải được thăm dị ngay khi mới phát hiện ĐTĐ.
Sau đó hàng năm phải được kiểm tra tùy theo chỉ định của thầy thuốc.

+ Độ ngưng tập tiểu cầu: Được theo dõi khi có chỉ định dùng các thuốc
như aspirin và các thuốc chống đông máu khác, thường 3 tháng/1 lần.
+ Các chỉ số về lipid máu: Từ 3 đến 6 tháng/1 lần. Trường hợp đặc biệt
chỉ định theo tình trạng của người bệnh và nhu cầu điều trị.
Đánh giá hệ thống hormon đối lập: Thường 1 năm/1 lần.
- Những thăm khám định kỳ khác:

+ Khám bàn chân: Khám lần đầu, sau đó từ 3 đến 6 tháng/1 lần.
+ Khám đáy mắt: Khám lâm sàng 6 tháng/1 lần với người phát hiện
bệnh


11
<5 năm, 3 tháng/1 lần với người phát hiện bệnh ≥5 năm. Chụp đáy mắt
từ 6 đến 12 tháng/1 lần tùy theo mức độ tổn thương lâm sàng.
+ Thăm dò đánh giá chức năng hệ tim mạch: Phải thường xuyên theo dõi
số đo HA. Điện tim thường làm 3 tháng/1 lần.
+ Chụp X quang tim phổi: Thường làm 6 tháng/1 lần.
+ Khám sàng lọc lao.
+ Kiểm tra, đánh giá tài liệu, theo dõi chế độ ăn uống, chế độ tập luyện,
đo chỉ số cơ thể (BMI) thường làm 6 tháng/1 lần.
* Những chỉ định theo dõi đột xuất
Chỉ định tùy thuộc vào thời điểm xuất hiện các triệu chứng và dấu hiệu
tổn thương của những biến chứng cấp và mạn tính.
1.1.6. Tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị
1.1.6.1. Khái niệm tuân thủ điều trị
Theo các nhà nghiên cứu trên thế giới có nhiều khái niệm về tn thủ
điều trị và khơng có một khái niệm chuẩn nào đầy đủ về tình trạng tuân thủ
điều trị của người bệnh ĐTĐ. Tuy nhiên, khái niệm của WHO vẫn được các
nhà nghiên cứu hay áp dụng đó là “Tuân thủ điều trị của người bệnh ĐTĐ là

sự kết hợp của 4 biện pháp: Chế độ dinh dưỡng, chế độ hoạt động thể lực, chế
độ dùng thuốc, chế độ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ”.
1.1.6.2. Hậu quả của việc không tuân thủ điều trị
Theo khuyến cáo của WHO, Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế cũng như
kết quả từ các nghiên cứu cho thấy, khơng tn thủ điều trị có thể gây ra các
hậu quả sau:
- Khơng kiểm sốt được đường huyết.
- Khơng ngăn ngừa được các biến chứng cấp tính:
+ Hạ glucose máu.
+ Nhiễm toan ceton và hôn mê nhiễm toan ceton do ĐTĐ.
+ Hôn mê tăng glucose máu không nhiễm toan ceton (hôn mê tăng áp lực
thẩm thấu).


12
+ Hôn mê nhiễm toan lactic.
+ Các bệnh nhiễm trùng cấp tính.
- Khơng ngăn ngừa được các biến chứng mạn tính:
+ Biến chứng tim mạch: Bệnh mạch máu, bệnh tim, đột quỵ.
+ Biến chứng tại mắt: Xuất huyết, xuất tiết võng mạc, giảm thị lực, mù
lòa.
+ Biến chứng tại thận: Tổn thương thận, suy thận.
+ Biến chứng bàn chân: Loét bàn chân, cắt cụt chi dưới, hoại thư.
+ Biến chứng thần kinh.
+ Rối loạn chức năng cường dương ở nam.
+ Suy giảm chức năng sinh dục nữ.
1.1.6.3. Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường
- Tuổi: Qua nhiều nghiên cứu thấy tuổi có sự liên quan đến sự xuất hiện
bệnh đái tháo đường type 2. Tuổi càng cao, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường càng
cao.

Ở châu Á, đái tháo đường type 2 có tỷ lệ cao ở những người trên 30
tuổi.Ở châu Âu, thuờng xảy ra sau tuổi 50 chiếm 85 - 90% các truờng hợp đái
tháo đường.Từ 65 tuổi trở lên, tỷ lệ bệnh đái tháo đường lên tới 16%.[7]
Sự gia tăng đái tháo đường type 2theo tuổi có nhiều yếu tố tham gia, các
thay dổi chuyển hóa hydrate liên quan đến tuổi, điều này giải thích tại sao nhiều
nguời mang gen di truyền đái tháo đường mà lại không bị đái tháo đường từ lúc
còn trẻ đến khi về già mới bị bệnh.[9]
Tuy nhiên, với tốc dộ phát triển cuộc sống hiện nay, ngày càng có nhiều
nguời trẻ tuổi mắc đái tháo đường type 2. Quan sát sự xuất hiện bệnh đái tháo
đường type 2 trong gia đình có yếu tố di truyền rõ ràng, nguời ta thấy rằng ở
thế hệ thứ nhất mắc bệnh ở dộ tuổi 60 - 70, ở thế hệ thứ 2 tuổi xuất hiện bệnh
giảm xuống còn 40 - 50 tuổi và ngày nay người được chẩn đoán đái tháo đường
type 2 duới 20 tuổi khơng cịn là hiếm.[10]


13
- Giới tính: Tỷ lệ mắc đái tháo đường ở hai giới nam và nữ thay dổi tuỳ
thuộc vào các vùng dân cư khác nhau. Ảnh hưởng của giới tính đối với bệnh
đái tháo đường khơng theo quy luật, nó tuỳ thuộc vào chủng tộc, độ tuổi, điều
kiện sống, mức độ béo phì.
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Trần Văn Hải, Đàm Văn Cương , tỷ
lệ mắc đái tháo đường ở nam là 3,5%; ở nữ là 5,3% [7]. Nghiên cứu về tình
hình đái tháo đường và yếu tố nguy cơ được tiến hành trên cả nuớc năm 2002
- 2003 cho thấy khơng có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh theo giới.
- Ðịa lí: Các nghiên cứu tỷ lệ mắc đái tháo đường đều cho thấy lối sống
công nghiệp hiện đại ảnh huởng rất lớn đến khả năng mắc bệnh đái tháo đường.
Tỷ lệ mắc đái tháo đường tăng gấp 2 - 3 lần ở những người nội thành so với
những người sống ở ngoại thành theo các công bố nghiên cứu dịch tễ ở Tunisia,
Úc. Một số nghiên cứu của Việt Nam cho kết quả tương tự.Nghiên cứu của
Nguyễn Huy Cường tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc đái tháo đường ở nội thành

là 1,4%, ngoại thành là 0,6%[6]. Nghiên cứu của Trần Hữu Dàng tại Quy Nhơn
cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở nội thành là 9,5% cao hơn so với ngoại thành là
2,1% có ý nghĩa thống kê với p <0,01. Yếu tố địa lý ảnh huởng đến tỷ lệ mắc
đái tháo đường thực chất là sự thay đổi lối sống: Ít vận động, ăn uống nhiều
dẫn đến béo phì gây ra[5].
- Béo phì: Theo các chuyên gia của WHO, béo phì là yếu tố nguy cơ
mạnh mẽ nhất tác động lên khả năng mắc đái tháo đường type 2. Có nhiều
phương pháp chẩn đốn và phân loại béo phì; trong đó, chẩn đốn béo phì bằng
chỉ số khối cơ thể và chỉ số bụng, mông được áp dụng khá rộng rãi.Cho tới nay,
tiêu chuẩn chẩn đốn béo phì đã được WHO thống nhất.Tuy nhiên, tiêu chuẩn
này là khác nhau cho các vùng địa lý, châu lục khác nhau.
Trong bệnh béo phì, tích lũy mỡ xảy ra trong một thời gian dài; do đó,
sự suy giảm khả năng tự bảo vệ chống lại q trình nhiễm mỡ có thể xảy ra ở
một số thời diểm và triglycerid dần được tích luỹ lại. Ở nguời béo phì, đái tháo


14
đường lâm sàng thường xuất hiện sau khi 50 - 70% tiểu đảo Langerhans bị tổn
thương.
Béo bụng còn được gọi là béo dạng nam, là một thuật ngữ chỉ những
người mà phân bố mỡ ở bụng, nội tạng và phần trên cơ thể chiếm tỷ trọng đáng
kể. Béo bụng, ngay cả với những nguời cân nặng không thực sự xếp vào loại
béo phì hoặc chỉ béo vừa phải là một yếu tố nguy cơ độc lập gây ra rối loạn mỡ
máu, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa đường.
- Thuốc lá và bia ruợu: Thuốc lá và bia ruợu là những chất gây hại cho
cơ thể, làm nặng thêm các rối loạn chuyển hoá.
Một số nghiên cứu ở châu Âu cho thấy tỷ lệ hút thuốc lá ở người bệnh
đái tháo đường khá cao, có nhiều vùng trên 50%. Truờng dại học Lausanne
(Anh) dã tiến hành 25 cuộc nghiên cứu trên 1,2 triệu người bệnh và nhận thấy
những nguời hút thuốc có 44% nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2 [1].

Những người hút thuốc có xu hướng hình thành những thói quen khơng có lợi
khác, chẳng hạn như không tập thể dục thể thao hoặc ăn những thực phẩm
khơng có lợi cho sức khỏe.
Ruợu có tác động rất xấu đến sức khỏe con nguời, gây ảnh hưởng đến
toàn bộ các cơ quan trong cơ thể. Những người bệnh đái tháo đường nếu uống
nhiều rượu thì hậu quả thường nặng hơn so với người bình thường. Theo nghiên
cứu của Trần Văn Hải, Đàm Văn Cương(2011) người bệnh nam đái tháo đường
có tỷ lệ uống bia rượu 22,3% và hút thuốc lá 16,8% [7].
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong suốt 2 thập kỷ qua tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo đường trên tồn
cầu đã gia tăng và sẽ cịn tiếp tục tăng cao trong tương lai và trở thành gánh
nặng cho toàn xã hội. Trong việc điều trị bệnh đái tháo đường thì sự phối hợp
của người bệnh trong chế độ ăn đóng vai trị rất quan trọng. Tuy chưa nhiều
nhưng cũng đã có một số đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng kiến thức chế
độ ăn của người bệnh đái tháo đường type 2.


15
Nghiên cứu của tác giả Bùi Khánh Thuận cho thấy kiến thức của người
bệnh về chế độ ăn chưa cao có 53% người bệnh có kiến thức về chế độ ăn đúng
> 50%, cịn 47% người bệnh có kiến thức chưa đúng[11].
Nghiên cứu của Đỗ Quang Tuyển và cộng sự năm 2012 cho thấy tỷ lệ
người bệnh thực hiện chế độ ăn có kiến thức chưa đúng về các loại thực phẩm
cần tránh như dưa hấu và quả dứa chỉ đạt lần lượt là 17,6% và 21,5%. Trong
khi đó, có tới 63% người bệnh khơng có kiến thức là hạn chế ăn các chất tinh
bột như cơm và miến dong[14].
Theo Tác giả Hà Thị Huyền tỷ lệ người bệnh tham gia nghiên cứu có
kiến thức đạt về chế độ ăn bệnh lý là 59,4%[8].Tác giả Trần Hoa Vân đã tiến
hành nghiên cứu trên 100 người bệnh ĐTĐ type 2 tại phòng khám Nội tiết bệnh
viện đa khoa Trung tâm Tiền Giang đã chỉ ra có 61,2% người bệnh chưa đúng

về thực hành chế độ ăn bệnh lý[12].
1.2.1. Chế độ ăn dành cho người bệnh đái tháo đường
Theo tác giả Nguyễn Huy Cường thì chế độ ăn là vấn đề hết sức quan
trọng và cần thiết trong điều trị bệnh đái tháo đường [6], song trước nay có
nhiều quan niệm sai lầm xung quanh việc khuyến cáo về dinh dưỡng trong chữa
bệnh. Người bệnh thường ăn uống theo sự mách bảo là chủ yếu. Điều đó có căn
nguyên từ sự hiểu biết hạn chế về nguyên nhân gây bệnh ĐTĐ và các phương
thức điều trị. Với tiến bộ của khoa học, của các loại thuốc điều trị ĐTĐ mới,
ngày nay người ta có xu hướng tự do hóa thành phần chất bột đường trên cơ sở
thỏa mãn cùng lúc nhiều yếu tố như: Cân bằng đường máu; giảm thiểu các yếu
tố nguy cơ lên hệ tim mạch, lên chức năng thận; tơn trọng sở thích cũng như
thói quen của người bệnh và cả gia đình người bệnh với phương châm: “Sức
khỏe khơng chỉ là tình trạng có bệnh hay khơng mà cịn là tình trạng thoải mái
cả về thể chất cũng như tinh thần và xã hội”.
Theo “Hướng dẫn điều trị bệnh đái tháo đường mới nhất” của Hiệp hội
Đái tháo đường Mỹ (ADA) và Hiệp hội Đái tháo đường Châu Âu (EASD) tháng
06 năm 2015 khẳng định: Hoạt động thể lực và nguyên tắc dinh dưỡng cho


16
người bệnh đái tháo đường là nền tảng cơ bản trong điều trị đái tháo đường.
Việc điều trị ở người bệnh đái tháo đường (đặc biệt là người bệnh đái tháo
đường tuýp 2) cần được bắt đầu bằng chỉ định điều chỉnh nguyên tắc dinh
dưỡng cho người bệnhđái tháo đường cơ bản[17].
Nguyên tắc cơ bản về chế độ ăn của người bệnhđái tháo đường là hạn
chế gluxit (chất bột đường) để tránh tăng đường huyết sau khi ăn và hạn chế
vừa phải chất béo nhất là các axit béo bão hồ để tránh rối loạn chuyển hố.
Chế độ ăn của người bệnh phải xây dựng sao cho cung cấp cho cơ thể người
bệnh một lượng đường tương đối ổn định và quan trọng nhất là phải điều độ và
hợp lý về giờ giấc và số lượng thức ăn trong các bữa chính và phụ.

Nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng
Nhu cầu năng lượng: người bệnhđái tháo đường cũng có nhu cầu năng
lượng giống như người bình thường. Nhu cầu tăng hay giảm và thay đổi khác
nhau tuỳ thuộc tình trạng của mỗi người. Tuy nhiên, cũng có những điểm chung
như:


Tùy theo tuổi, giới.



Tuỳ theo loại công việc (nặng hay nhẹ).



Tuỳ theo thể trạng (gày hay béo).

Mức nhu cầu năng lượng chung cho người bệnh điều trị tại bệnh viện là
25Kcal/kg/ngày.
Tỷ lệ giữa các thành phần sinh năng lượng
Protein: Lượng protein nên đạt 0,8g/kg/ngày với người lớn. Nếu khẩu
phần có q nhiều đạm sẽ khơng tốt nhất là đối với người bệnh có bệnh lý thận
sớm. Trong chế độ dinh dưỡng của đái tháo đường tỷ lệ năng lượng do protein
nên đạt 15-20% năng lượng khẩu phần.
Lipit: Nên ăn chất béo vừa phải và giảm chất béo động vật vì có nhiều
axit béo bão hồ. Các chất béo đặc biệt là các chất axit béo bão hoà dễ gây xơ
vữa động mạch nhưng mặt khác chất béo lại cung cấp năng lượng (bù lại phần
năng lượng do gluxit cung cấp); vì vậy, nên ăn các axit béo chưa bão hồ có



17
nhiều trong các loại dầu thực vật như dầu mè (vừng), dầu đậu nành, dầu hướng
dương. Tỷ lệ năng lượng do chất béo nên là 25% tổng số năng lượng khẩu phần
và khơng nên vượt q 30%. Việc kiểm sốt chất béo trong khẩu phần còn giúp
cho ngăn ngừa xơ vữa động mạch.
Gluxit: Trong bệnh đái tháo đường, đường huyết có chiều hướng tăng
vọt sau khi ăn nhưng lại khơng chuyển hoá được để cung cấp năng lượng cho
cơ thể vì thế chế độ ăn phải hạn chế gluxit (chất bột đường). Nên sử dụng các
loại gluxit phức hợp dưới dạng các hạt và khoai củ. Hết sức hạn chế các loại
đường đơn và các loại thức ăn có hàm lượng đường cao (bánh, kẹo, nước ngọt).
Tỷ lệ năng lượng do gluxit cung cấp nên đạt 50-60% tổng số năng lượng khẩu
phần.
Để người bệnhđái tháo đường dễ dàng trong việc lựa chọn thực phẩm,
người ta chia thức ăn thành từng loại có hàm lượng gluxit khác nhau:


Loại có hàm lượng gluxit ≤ 5%: Người bệnh có thể sử dụng hàng ngày,
gồm các loại thịt, cá, đậu phụ (số lượng vừa phải), hầu hết các loại rau
xanh còn tươi và một số trái cây ít ngọt như: Dưa bở, dưa hấu, nho ta,
nhót chín (sử dụng khơng hạn chế).



Loại có hàm lượng gluxit từ 10-20%: Nên ăn hạn chế (một tuần có thể
ăn 2-3 lần với số lượng vừa phải) gồm một số hoa quả tương đối ngọt
như quýt, táo, vú sữa, na, hồng xiêm, xồi chín, sữa đậu nành, các loại
đậu quả (đậu vàng, đậu hà lan).




Loại có hàm lượng gluxit từ ≥ 20%: Cần kiêng hay hạn chế tối đa vì khi
ăn vào làm tăng nhanh đường huyết gồm các loại bánh, mứt, kẹo, nước
ngọt và các loại trái cây ngọt nhiều (mít khơ, vải khơ, nhãn khơ).
Với người bị đái tháo đường nên chia làm nhiều bữa nhỏ để tránh tăng

đường huyết nhiều sau khi ăn. Có thể chia làm 5-6 bữa nhỏ trong ngày. Với
người bệnhđiều trị bằng Insulin tác dụng chậm có thể bị hạ đường huyết trong
đêm, do vậy nên cho ăn thêm bữa phụ trước khi đi ngủ.


×