Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật sỏi ống mật chủ tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.71 KB, 47 trang )

1

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
--------------

NGUYỄN THỊ THU NGÂN

CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT
SỎI ỐNG MẬT CHỦ TẠI KHOA NGOẠI TỔNG HỢP
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ
NĂM 2019

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH – 2019


2

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
--------------

NGUYỄN THỊ THU NGÂN

CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT
SỎI ỐNG MẬT CHỦ TẠI KHOA NGOẠI TỔNG HỢP
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ
NĂM 2019


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Điều dưỡng ngoại khoa

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: BSCKII. NGUYỄN QUANG HÒA

NAM ĐỊNH – 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Qua hai năm học tập, để hoàn thành chuyên đề này, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ và hỗ trợ chân thành, hiệu quả của các thầy giáo, cô giáo, các đồng
nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình.
Trước tiên, tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại
họcvà Bộ môn Điều dưỡng Người lớn Ngoại khoaTrường Đại học Điều dưỡng Nam
Định tạo mọi điều kiện và giúp đỡ hỗ trợ tơi hồn thành chun đề.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi chân thành gửi đến: BSCKII Nguyễn Quang
Hịa và những người Thầy cơ đã tận tình hướng dẫn khóa học, truyền dạy cho tôi
những kiến thức và kinh nghiệm q báu của các Thầy cơ giúp tơi có thể hồn
thành cuốn chun đề này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Đảng ủy, Ban giám đốc Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện cho tôi thực tế tại cơ sở. Tơi cũng xin cảm ơn
tồn thể các Bác sỹ, Điều dưỡng và các đồng nghiệp đã tham gia giúp đỡ đóng góp
nhiều ý kiến quý báu cho tơi trong q trình thực tập và viết chuyên đề báo cáo.
Cuối cùng, tôi luôn ghi nhớ sự chia sẻ, động viên, hết lòng của Bố mẹ,
Chồng, con và bạn bè đã giúp đỡ, cho tôi thêm nghị lực để học tập và hồn thành
chun đề này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Phú thọ, ngày 28 tháng 10 năm 2019

Học viên

Nguyễn Thị Thu Ngân


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là chuyên đề của riêng tôi và được hướng dẫn của Bác
sỹ CKII Nguyễn Quang Hòa. Tất cả nội dung trong báo cáo này là trung thực chưa
được báo cáo trong bất kỳ hình thức nào trước đây. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian
lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung của chuyên đề của mình
Phú thọ, ngày 28 tháng 10 năm 2019

Nguyễn Thị Thu Ngân


iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1:CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................... 3
1.1. CƠ SƠ LÝ LUẬN: ..................................................................................................................... 3
1.2. CƠ SƠ THỰC TIỄN: ................................................................................................................ 14


Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN ........................................................................ 18
Chương 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ............................................................... 36
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 39


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung

NB

Người bệnh

ĐD

Điều dưỡng

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

CBYT

Cán bộ Y tế


CSNB

Chăm sóc người bệnh

TD

Theo dõi

DHST

Dấu hiệu sinh tồn

HA

Huyến áp

M

Mạch

NT

Nhịp thở

T

Nhiệt độ

1/ph


Lần/phút

h

Giờ

PT

Phẫu thuật

TSNS

Tán sỏi nội soi

TSNCT

Tán sỏi ngồi cơ thể

NQ

Niệu quản

CT Scanner

Cắt lớp vi tính

PTNS

Phẫu thuật nội soi



v

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.Hình thể của gan .......................................................................................... 3
Hình 2: Giải phẫu đường mật .................................................................................. 4
Hình 3: Sỏi ống mật chủ .......................................................................................... 5
Hình 4 : Vị trí sỏi ống mật chủ trên siêu âm và Citi Scannner .................................. 8
Hình 5: Hình ảnh Bệnh viện đa khoa Tỉnh Phú Thọ ............................................... 19
Hình 6: Hình ảnh dẫn lưu Kehr sau phẫu thuật ...................................................... 31
Hình 7: Chăm sóc ống dẫn lưu ổ phúc mạc ............................................................ 32
Hình 8: Chăm sóc sonde dạ dày, sonde niệu đạo – bàng quang .............................. 32
Hình 9: chăm sóc vết mổ ....................................................................................... 33


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi mật là một bệnh bệnh lý về đường tiêu hóa thường hay gặp nhất với tỷ lệ
mắc dao động từ 0,1 – 61,5% trên toàn thế giới, số người bị sỏi mật chiếm 10,7%
dân số, gặp chủ yếu ở nữ giới, đặc biệt là phụ nữ tiền mãn kinh.
Ở châu Âu – Mỹ: sỏi ống mật chủ hình thành phần lớn là do sỏi túi mật di
chuyển xuống, thành phần chủ yếu là Cholesterol. Tính chất của sỏi: cứng, màu
vàng nâu, mặt gồ ghề. Tỷ lệ nữ nhiều hơn nam gấp 4 lần, thường xảy ra trên những
người phụ nữ béo ít vận động.
Ở Châu Á: sỏi đường mật phần lớn do giun chui lên đường mật gây nhiễm
khuẩn đường mật, sỏi mật ở châu Á chủ yếu là sỏi ở ống mật chủ và sỏi ở trong gan.
Sỏi có màu nâu đen dễ vỡ, tỷ lệ nam và nữ tương đương; gặp ở mọi lớp người, lứa
tuổi hay gặp là trung niên.

Ở Việt Nam, theo Giáo sư Tôn Thất Tùng: Sỏi túi mật chiếm 10,8% - 11,4%,
sỏi ống mật chủ và sỏi trong gan chiếm sấp xỉ 80%, ngược lại ở Châu Âu sỏi túi
mật chiếm 63,8%. (7)
Sỏi ống mật chủ trường hợp không gây tắc, nhiễm trùng sẽ khơng có triệu
chứng, tuy nhiên khi bị tắc và gây nhiễm trùng thường rất nặng nề nếu khơng được
điều trị kịp thời dễ có những biến chứng có thể gây tử vong.
Hiện nay phương pháp điều trị sỏi ống mật chủ chủ yếu là phẫu thuật như lấy
sỏi qua phẫu thuật nội soi ổ bụng, phẫu thuât nội soi mở ống mật chủ lấy sỏi…
Phương pháp mở ống mật chủ lấy sỏi – đặt dẫn lưu Kehr là phẫu thuật kinh
điển đã áp dụng hơn một thế kỷ qua với những kết quả khả quan nhằm mục đích lấy
hết sỏi đường mật, tạo lưu thơng tốt cho mật ruột. Trong thời đại khoa học kỹ thuật
tiên tiến hiện nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của phẫu thuật nội soi, phẫu
thuật ít xâm hại đã được áp dụng nhiều trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, phẫu thuật mở OMC lấy sỏi đã được thựa hiện
những năm 1975, phẫu thuật mở OMC lấy sỏi + Nội soi tán sỏi đường mật được
thựa hiện từ năm 2010. Phương pháp này có ưu điểm là lấy được sỏi cho mọi đối
tượng, an tồn và khơng cần trang thiết bị hiện đại. Tuy nhiên phương pháp này vẫn
cịn có các hạn chế là thời gian phẫu thuật dài, đường mổ rộng. Kết quả phẫu thuật


2

phụ thuộc rất nhiều vào công tác kỹ thuật, chỉ định cũng như chăm sóc người
bệnh….Đặc biệt là cơng tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật đóng vai trị rất
quan trọng trong cuộc phẫu thuật. Trong những ngày đầu nếu khơng chăm sóc tốt sẽ
xảy ra các biến chứng chiếm tỷ lệ 8-16% như: chảy máu đường mật, tụt, tắc kehr
dẫn lưu đường mật, viêm tụy..., Sau phẫu thuật người bệnh khi ra viện thường phải
mang theo Kehr dẫn lưu mật. Nếu người bệnh khơng được chăm sóc tốt có thể xảy
ra một số tai biến biến chứng phẫu thuật, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của
người bệnh, chính vì vậy để đóng góp vào sự thành cơng của q trình điều trị

người điều dưỡng cần phải có kiến thức để chăm sóc người bệnh thực hành về quy
trình chăm sóc người bệnh.
Về triệu chứng, phương pháp điều trị bệnh đã được nhiều nghiên cứu đề cập
đến. Tuy nhiên nghiên cứu về cơng tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật sỏi ống
mật chủ cịn được ít đề cập. Chính vì vậy tơi tiến hành chun đề: “Chăm sóc người
bệnh sau phẫu thuật sỏi ống mật chủ tại khoa ngoại Tổng hợp bệnh viện Đa khoa
tỉnh Phú Thọ năm 2019”với mục tiêu:
Mơ tả thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật sỏi ống mật chủ tại
khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2019


3

Chương 1.

CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SƠ LÝ LUẬN:
1.1.1. Giải phẫu gan và đường mật
* Gan
Gan người trưởng thành thường nặng 1,4 - 1,6 kilơgam, mềm, có màu đỏ
sẫm. Gan là một cơ quan nội tạng lớn nhất và đồng thời là tuyến tiêu hóa lớn nhất
trong cơ thể. Gan nằm ngay dưới cơ hoành ở phần trên, bên phải của ổ bụng. Gan
nằm về phía bên phải của dạ dày và tạo nên giường túi mật.
Gan được cung cấp máu bởi hai mạch chính ở thùy phải: động mạch gan và
tĩnh mạch cửa (tĩnh mạch gánh). Động mạch gan thường bắt nguồn từ động mạch
thân tạng. Tĩnh mạch cửa dẫn lưu máu từ lách, tụy và tiểu tràng nhờ đó mà gan có
thể tiếp cận được nguồn dinh dưỡng cũng như các sản phẩm phụ của q trình tiêu
hóa thức ăn. Các tĩnh mạch gan dẫn lưu máu từ gan và đổ trực tiếp vào tĩnh mạch
chủ dưới.


Hình 1.Hình thể của gan


4

*Đường mật
Được cấu tạo bởi các tiểu quản mật. Các tiểu quản này sẽ hội lưu với nhau
tạo thành ống mật. Các ống mật sẽ đổ về ống gan trái hoặc ống gan phải. Hai ống
gan này cuối cùng sẽ hợp nhất thành ống gan chung. Ống cổ túi mật nối túi mật vào
ống gan chung và hình thành ống mật chủ.
Mật có thể đổ trực tiếp từ gan vào tá tràng thông qua ống mật chủ hoặc tạm
thời được lưu trữ trong túi mật thông qua con đường ống cổ túi mật.
Ống mật chủ tiếp theo ống gan chung đi ra phia sau khúc I tá tràng rồi đi sau
đầu tụy để đổ vào bóng gan - tụy (bóng Vater) và đổ vào nhú tá lớn ở khúc II tá
tràng cùng với ống tụy chính .OMC chia thành 3 đoạn: Đoạn sau khúc I tá tràng;
đoạn sau tụy và đoạn trong thành tá tràng.OMC dài khoảng 4-6 cm, đường kính
khoảng 4- 6 mm, chỗ hẹp nhất ở bong Vater , chỗ rộng nhất là đoạn sau tá tràng

Hình 2: Giải phẫu đường mật
1.1.2. Định nghĩa sỏi ống mật chủ:
Sỏi mật là tình trạng xuất hiện một hoặc hai viên sỏi theo đúng nghĩa đen
trong lòng đường mật gây ứ trệ và tắc nghẽn sự lưu thông mật.
Sỏi ống mật chủ là bệnh hay gặp ở đường tiêu hóa và có thể gây nhiều biến
chứng tại chỗ như gây thấm mật phúc mạc, viêm phúc mạc mật, chảy máu đường


5

mật…hoặc biến chứng toàn thân như sốc, nhiễm trùng, suy thận cấp, viêm tụy cấp
và có thể dẫn đến tử vong.

Sỏi có thể có một hoặc nhiều viên nhỏ hịa lẫn với bùn mật, hoặc có giun
kèm theo, có trường hợp sỏi đóng khn thành sỏi lớn dọc theo ống mật chủ.
Sỏi ống mật chủ có thể nằm ở bất cứ đoạn nào của ống mật chủ nhưng
thường gặp ở đoạn sau tá tụy hoặc vị trí gần cơ Oddi..
Cấu trúc thành phần của sỏi là cholesterol và sỏi sắc tố mật. Tính chất của sỏi
ống mật chủ thường là có màu nâu đen, mềm dễ mủn nát.

Hình 3: Sỏi ống mật chủ
1.1.3. Nguyên nhân:
Sỏi ống mật chủ ở Việt Nam được tạo thành thường có hai nguyên nhân cần
lưu ý:
- Nhiễm ký sinh trùng đường mật, giun đũa từ ruột chui lên đường mật, trứng
giun hay xác giun làm nòng cốt rồi sắc tố mật, Canxi Bilrubinat bám vào, cùng với
sự ứ đọng của các tế bào niêm mạc đường ruột hoại tử bong ra là cơ sở hình thành
sỏi ở ống mật chủ và ở trong gan.
- Nhiễm khuẩn: các vi khuẩn chủ yếu theo giun từ ruột chui lên đường mật
gây viêm nhiễm, làm đường mật giãn to và ứ mật. Thành niêm mạc chui lên đường
mật gây viêm nhiễm và phù nề. Tế bào thành ống mật bị hoại tử bong ra hòa vào
mật, các muối canxi cùng các tổ chức hoại tử và mật kết tủa tạo thành sỏi hay bùn
mật. Yếu tố ảnh hưởng đến việc tạo sỏi ống mật chủ.


6

1.1.4 . Yếu tố ảnh hưởng đến tạo sỏi ống mật chủ.
Ngồi hai chất chính cholesterol gây sỏi cholesterol và sắc tố bilirubin gây
sỏi đường mật có một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tạo sỏi mật nhất là sỏi mật
choleterol như:
- Mập phì: là nguy cơ đáng ngại cho sỏi mật nhất là phụ nữ. Người ta giả
định rằng mập phì có khuynh hướng làm giảm số lượng muối mật bài tiết, do đó

cũng làm tăng hàm lượng cholesterol. Mập phì cũng làm giảm sự tổng xuất túi mật.
- Estrogen: lượng estrogen thặng dư do thai nghén, do uống thuốc kích thích
tố, hay do uống thuốc ngừa thai cũng được giả định làm tăng lượng cholesterol
trong máu và làm giảm chuyển động của túi mật. Cả hai điều kiện này đều dễ gây
nên sỏi mật.
- Chủng tộc: người Mỹ thổ dân trong cơ thể chứa di thể có khuynh hướng làm
tiết nhiều cholesterol trong mật.Tỷ lệ người bị sỏi mật cao nhất là những người này.
- Phái tính: đàn bà thường bị sỏi mật nhiều hơn. Số đàn bà độ tuổi từ 20 đến
60 có nhiều triển vọng bị sỏi mật nhiều hơn đàn ông.
- Tuổi tác: những người trên 60 tuổi dễ bị sỏi mật hơn.
- Bệnh tiểu đường: những người thường có lượng fatly acids triglyce – rides
cao. Những chất này có thể làm tăng nguy cơ bị sỏi mật.
- Xuống cân quá nhanh: khi cơ thể cố gắng biến dưỡng chất béo trong thời
gian xuống cân quá nhanh, nó có thể gây bệnh gan mãn tính, bệnh đường ruột, sỏi
đường mật …
1.1.5. Dấu hiệu lâm sàng:
Sự có mặt của sỏi trong lịng ống mật chủ thường khơng có biểu hiện lâm
sàng để tạo nên bệnh cảnh trầm trọng ngay, nhưng sớm muộn cũng gây ứ đọng
nước dịch mật và nhiễm trùng đường mật.
1.1.5.1. Triệu chứng cơ năng: Tam chứng Charcot.
- Đau: đau do sỏi di chuyển, cơn đau đột ngột, đau dữ dội, vị trí đau ở hạ
sườn phải, đau lan ra sau lưng và lên vai (cơn đau quặn gan).
- Sốt: Sau đau vài giờ người bệnh xuất hiện sốt 390 – 400C. Sốt kèm theo rét
run, chán ăn, cơn sốt kéo dài vài giờ sau đó vã mồ hơi. Thường sốt cao vào buổi chiều.
- Vàng da - vàng mắt: xuất hiện sau đau và sốt. Lúc đầu vàng nhẹ ở củng mạc
mắt rồi dần dần vàng đậm ở da, vàng da kèm theo ngứa ở da, nước tiểu thẫm màu.


7


Đối với tắc mật do sỏi thì đau – sốt – vàng da diễn ra đúng theo thứ tự thời
gian và mất đi theo thứ tự thời gian.
1.1.5.2. Triệu chứng thực thể:
- Ấn đau vùng hạ sườn phải, co cứng nửa bụng phải hay cả vùng thượng vị.
- Gan to ứ mật, ấn đau tức vùng gan.
- Túi mật căng to, đơi khi sờ thấy đáy túi mật trịn nhẵn như quả trứng gà,
mềm, ấn rất đau, di động theo nhịp thở, đôi khi đáy túi mật ngang rốn. Cơn đau
giảm khi mật đã lưu thông túi mật nhỏ lại.
- Điểm đau: ấn điểm túi mật, điểm cạnh ức đau.
1.1.5.3. Triệu chứng toàn thân:
- Trong trường hợp nhẹ: biểu hiện tồn thân khơng có gì thay đổi.
- Khi sỏi mật đã gây biến chứng có biểu hiện nhiễm trùng, nhiễm độc: môi
khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi, người mệt mỏi, chán ăn, da vàng sạm, đái ít, vết ngứa
trên da.
- Trong trường hợp nặng: hôn mê gan, hôn mê do ure huyết cao.
1.1.5.4. Triệu chứng cận lâm sàng:
- Xét nghiệm máu: Bilirrubin tăng, Phosphataza kiềm tăng, thời gian Quick
tăng, Urê tăng, Transminaza (SGOT) tăng, Prothrombin giảm làm cho thời gian
đông máu kéo dài.
- Xét nghiệm nước tiểu : có nhiều sắc tố mật và muối mật.
- X quang:
+ Chụp bụng khơng chuẩn bị thấy bóng gan, bóng túi mật to.
+ Chụp đường mật qua da, chụp đường mật ngược dòng qua soi tá tràng xác
định số lượng sỏi, vị trí sỏi.
Siêu âm, chụp Citi Scanner: xác định số lượng, vị trí sỏi, hình sỏi.


8

Hình 4 : Vị trí sỏi ống mật chủ trên siêu âm và Citi Scannner

1.1.6. Biến chứng:
- Thấm mật phúc mạc: do thành ống mật chủ giãn, túi mật căng to làm thành
túi mỏng, nước mật đem theo cả vi khuẩn thấm vào ổ bụng.
- Viêm phúc mạc mật: vi khuẩn ở nước dịch mật vào ổ bụng gây viêm phúc
mạc.
- Viêm đường mật có mủ và áp xe gan đường mật: tắc mật gây ứ đọng mật
và nhiễm khuẩn, trên mặt gan có nhiều ổ áp xe nhỏ rải rác, mủ thối, vi khuẩn
thường gặp là Ecoli, trực khuẩn mủ xanh.
- Viêm mủ túi mật hoại tử: thủng túi mật các tạng xung quanh hoặc mạc nối
dính chặt tạo thành đám cứng ở hạ sườn phải, hoặc bục ra gây viêm phúc mạc.
- Chảy máu đường mật: do áp xe hoại tử nhu mô gan làm cho các nhánh
động mạch hoặc tĩnh mạch trong gan thông thương với đường mật.
1.1.7. Phương pháp phẫu thuật sỏi ống mật chủ
Trong thời đại khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện nay có rất nhiều phương pháp
điều trị sỏi ống mật chủ với mục đích chính là: lấy sỏi và tạo sự lưu thơng đường
mật xuống ruột và dẫn lưu, chống ứ đọng.
Có rất nhiều phương pháp phẫu thuật để lấy sỏi như:
- Mở ống mật chủ lấy sỏi dẫn lưu Kehr.
- Lấy sỏi qua đường tự nhiên.
- Nối mật ruột.
Hiện nay phương pháp mổ lấy sỏi ống mật chủ có hoặc khơng kèm theo dẫn
lưu Kehr. Đây là phương pháp mổ kinh điển gần như là duy nhất được dùng để điều


9

trị bệnh sỏi đường mật. Năm 1890 Luwig Courvoisier là người đầu tiên phẫu thuật
mở ống mật chủ lấy sỏi. Hàng trăm năm nay phẫu thuật này đã cứu sống rất nhiều
người. Phẫu thuật này có những ưu điểm:
- Lấy triệt để đối với mọi đối tượng.

- An tồn.
- Khơng cần các trang thiết bị đắt tiền.
Nhưng cũng có những nhược điểm:
- Hậu phẫu nặng nề.
- Đường mổ dài và nguy cơ dính ruột sau mổ cao.
1.1.8. Chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật sỏi ống mật chủ ( Quy trình được
trích dẫn từ cuốn Điều dưỡng Ngoại Khoa của trường đại học Điều Dưỡng
Nam Định- năm 2016)
1.1.8.1. Nhận định người bệnh ngay sau phẫu thuật:
- Toàn thân:
+ Người bệnh có sốc khơng?
+ Có biểu hiện hơn mê gan khơng? Người bệnh tỉnh chưa?
+ Có hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc không?
- Cơ năng:
+ Nhận định tư thế người bệnh sau phẫu thuật?
+ Dấu hiệu sinh tồn.
+ Các ống dẫn lưu: dẫn lưu Kehr, dẫn lưu ổ phúc mạc, sonde dạ dày?
+ Nhận định tiểu tiện: xem có chảy máu (sau vết mổ hay chảy máu do chức
năng gan kém)? Có nhiễm khuẩn khơng?
+ Nhận định tiểu tiện: xem nước tiểu có vàng sẫm khơng?
+ Nhận định về trung, đại tiện, vận động, dinh dưỡng?
+ Nhận định các biến chứng có thể xảy ra sau phẫu thuật.
1.1.8.2. Chẩn đốn và can thiệp điều dưỡng.
Người bệnh không nằm đúng tư thế sau phẫu thuật.
Mục tiêu: Người bệnh nằm đúng tư thế sau phẫu thuật
 Tư thế nằm của người bệnh:
+ Khi người bệnh chưa tỉnh: cho nằm ngửa đầu tối đa.


10


+ Khi người bệnh tỉnh: cho nằm tư thế Fowler, nghiêng về phía có ống
dẫn lưu.
Biến loạn dấu hiệu sinh tồn do nguy cơ chảy máu sau phẫu thuật.
Mục tiêu: Người bệnh ổn định dấu hiệu sinh tồn sau phẫu thuật.
 Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn.
Tùy theo tình trạng người bệnh, giai đoạn bệnh, tùy vào loại phẫu thuật
người điều dưỡng theo dõi dấu hiệu sinh tồn trong ngày đầu 30 phút hay 60 phút/lần
và thời gian theo dõi có thể 12 giờ hay 24 giờ sau phẫu thuật. Những ngày tiếp theo
nếu dấu hiệu sinh tồn bình thường theo dõi ngày 2 lần.
+ Chăm sóc về hơ hấp: luôn luôn giữ thông đường thở bằng cách đặt
Canuyn-Mayo đề phịng tụt lưỡi, hút đờm dãi (nếu có), cho người bệnh nằm
nghiêng đầu về một bên tránh chất nôn trào ngược vào đường hô hấp. Theo dõi
người bệnh thở đều hay không đều, theo dõi biến chứng ngạt bằng cách theo dõi số
lần thở/1 phút, biên độ thở. Nếu số lần thở ≥ 30 lần/phút hoặc ≤ 15 lần/phút thì phải
báo lại với thầy thuốc. Theo dõi liệt cơ hô hấp do thuốc giãn cơ hoặc tái tác dụng
của thuốc giãn cơ (bình thườngsau phẫu thuật nếu hết tác dụng của thuốc dãn cơ,
người bệnh sẽ nâng đầu lên khỏi mặt giường và giữ tư thế đó trong vịng 30 giây).
Nếu có biểu hiện liệt cơ hơ hấp người bệnh sẽ thở yếu hoặc ngừng thở, lúc đó phải
tiến hành cấp cứu ngay, báo cáo lại với thầy thuốc. Theo dõi hoạt động hô hấp do
đau vết mổ, người bệnh khơng dám hít thở sâu, theo dõi phù nề thanh quản do đặt
ống nội khí quản khó khăn gây nên, biểu hiện người bệnh sẽ thở rít. Người điều
dưỡng cần báo cáo với thầy thuốc để dùng thuốc giảm phù nề.
+ Chăm sóc về tuần hồn: Theo dõi xem mạch có đập đều hay khơng đều, số
lần mạch đập/ 1 phút. Đo huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu. Nếu trong quá trình
theo dõi thấy mạch tăng dần lên, huyết áp giảm dần, niêm mạc nhợt nhạt thì có khả
năng bị chảy máu sau phẫu thuật cần phải báo cáo ngay với thầy thuốc.
+ Chăm sóc về nhiệt độ: bình thường sau phẫu thuật nhiệt độ tăng lên từ 0,5
o


c đến 1oc. Sau phẫu thuật người bệnh có thể sốt cao do nhiễm trùng nhiễm độc, rối

loạn nước điện giải trầm trọng. Trường hợp này cần chườm mát vùng cổ, nách,
bẹn, cởi bỏ bớt quần áo, báo cáo thầy thuốc dùng thuốc hạ sốt. Tuy nhiên người
bệnh có thể hạ nhiệt độ nguyên nhân do sốc truyền máu- truyền dịch, sốc do nhiễm


11

trùng nhiễm độc nặng. Trường hợp này phải ngừng truyền dịch, truyền máu, ủ ấm,
dùng thuốc theo y lệnh.
Người bệnh vận động kém do mệt mỏi, đau
Mục tiêu: Người bệnh sau phẫu thuật khơng có các di chứng sau
phẫu thuật.
* Chăm sóc vận động.
Người bệnh sau phẫu thuật lấy sỏi ống mật chủ thường mệt mỏi nên lười vận
động vì vậy người bệnh cần được vận động sớm để tránh dính ruột sau phẫu thuật.
Ngay khi người bệnh tỉnh người điều dưỡng nên hướng dẫn người bệnh tập vận
động tĩnh trên giường bệnh. Khi người bệnh ổn định cho ngồi dậy sớm, vỗ lưng, tập
thở sâu, tập ho để phòng ngừa viêm phổi.
Nguy cơ tắc Kehr do gập/tụt ống dẫn lưu.
Mục tiêu: Người bệnh sau phẫu thuật được chăm sóc và theo dõi tốt các ống
dẫn lưu, ống sonde.
* Chăm sóc ống dẫn lưu ống mật chủ (ống Kehr), các ống dẫn lưu khác,
sondedạ dày...
- Chăm sóc ống dẫn lưu Kehr: Đặt ống dẫn lưu Kehr nhằm mục đích: dẫn lưu
tiếp dịch mật nhiễm khuẩn, bảo đảm vết khâu ở ống mật chủ, tránh biến chứng để
mật chảy vào ổ bụng, chụp kiểm tra đường mật xem có cịn sỏi sót hay khơng?
Cách theo dõi ống Kehr:
+ Ống Kehr phải nối với một ống vô trùng đưa vào một chai vơ khuẩn hoặc

túi vơ khuẩn để thấp hơn vị trí ống mật.
+ Theo dõi nước mật: thường 03 ngày đầu người bệnh chưa có nhu động ruột
lượng nước mật chảy qua Kehr khoảng 300 - 500ml/ngày. Khi có nhu động ruột
lượng mật giảm dần. Lúc đầu nước mật còn bẩn, nhiều bùn mật hoặc máu, mủ; ở
những ngày sau nước mật có màu vàng trong. Đối với trường hợp có nhiều bùn mật
cần bơm rửa Kehr để tránh tắc.
+ Bơm rửa đường mật: bằng huyết thanh mặn đẳng trương ấm, bơm với áp
lực nhẹ.
Rút ống dẫn lưu Kehr:
+ Kehr để từ 12 – 15 ngày sau phẫu thuật.
+ Chỉ được rút khi có chỉ định của bác sỹ.


12

+ Rút Kehr khi đường mật thông.
Phương pháp kiểm tra đường mật thông:
+ Trước khi rút cần chụp đường mật qua Kehr bằng chất cản quang xem
đường mật thông không?
+ Kẹp Kehr thử 24 - 48 giờ: nếu người bệnh không đau, không sốt vùng hạ
sườn phải là tốt.
- Chăm sóc ống dẫn lưu khác, sonde dạ dày, sonde niệu đạo- bàng quang:
Các ống dẫn lưu phải được nối xuống túi vơ khuẩn hoặc chai vơ khuẩn có
đựng dung dịch sát khuẩn, để tránh nhiễm khuẩn ngược dòng. Cho người bệnh nằm
nghiêng về bên có ống dẫn lưu để dịch thoát ra được dễ dàng, tránh làm gập, tắc
ống dẫn lưu. Theo dõi về số lượng, màu sắc, tính chất của dịch qua ống dẫn lưu ra
ngồi. Bình thường ống dẫn lưu ổ bụng ra số lượng dịch ít dần và không hôi, nếu
ống dẫn lưu ra dịch bất thường, ra máu cần báo cáo ngay với thầy thuốc. Thay băng
chân ống dẫn lưu hàng ngày.
+ Ống dẫn lưu dưới gan: mục đích là để dẫn lưu dịch dưới gan.thường được

rút sớm sau 2 – 3 ngày nếu ống khô. Theo dõi số lượng dịch, màu sắc dịch.
+ Dẫn lưu túi mật (nếu có): ống dẫn lưu bằng ống Malecot hoặc ống Pezzer.
Theo dõi như ống dẫn lưu Kehr.
+ Nếu người bệnh còn đặt ống hút dạ dày: phải theo dõi tình trạng ổ bụng,
ghi số lượng màu sắc dịch chảy qua sonde dạ dày để bảo bác sỹ bồi phụ nước và
điện giải cho đủ. Rút ống sonde dạ dày khi người bệnh có trung tiện.
+ Chăm sóc sonde niệu đạo- bàng quang: cố định ống thông đúng cách , vệ
sinh bộ phận sinh dục hàng ngày để tránh nhiễm khuẩn ngược dòng, hệ thống ống
dẫn lưu nước tiểu phải được giữ khô ráo nhất là nơi màng lọc, kín, thơng một chiều
và thấp hơn bàng quang 60 cm. Khi không cần theo dõi nước tiểu mỗi giờ, ta nên
khóa ống lại và xả ra 3 giờ/ lần để tập phản xạ cho bàng quang. Theo dõi tính chất,
số lượng, màu sắc nước tiểu trong suốt thời gian người bệnh được đặt thông tiểu.
Rút ống thông tiểu sớm khi khơng cịn ý nghĩa trong việc điều trị.
Nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ do viêm phúc mạc.
Mục tiêu: Người bệnh sau phẫu thuật khơng nhiễm trùng vết mổ.
* Chăm sóc vết mổ.


13

Vết mổ thường xảy ra biến chứng chảy máu ở những ngày đầu tiên, nhiễm
khuẩn ở những ngày sau. Thay băng vết mổ hàng ngày. Đối với phẫu thuật mổ lấy
sỏi ống mật chủ có tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ rất cao. Thường vết mổ nhiễm khuẩn
vào ngày thứ 4-5 sau phẫu thuật, khi chẩn đoán là nhiễm khuẩn vết mổ thì cần cắt
chỉ sớm, tách vết mổ cho dịch mủ thốt ra dễ dàng, có thể cắt chỉ cách qng hay
cắt tồn bộ. Vết mổ khơng nhiễm trùng thì 7 ngày sau cắt chỉ. Vết mổ ướt thay
băng, phù nề cắt chỉ thưa. Vết mổchảy máu, băng ép cầm máu, không cầm máu
được báo bác sĩ xử lý.
Người bệnh thiếu hụt dinh dưỡng do ăn kém.
Mục tiêu: người bệnhđảm bảo dinh dưỡng tốt.

* Chăm sóc dinh dưỡng:
Đối với trường hợp người bệnh chưa có trung tiện cần đảm bảo dinh dưỡng
bằng truyền dịch, đạm hoặc truyền máu để tránh suy kiệt. Khi người bệnh đã trung
tiện được cần cho ăn thức ăn nhẹ, dễ tiêu. Hạn chế mỡ nếu người bệnh có kèm theo
cắt túi mật.
Người bệnh vệ sinh không tốt do không tự vệ sinh được.
Mục tiêu: người bệnh vệ sinh cá nhân tốt.
* Chăm sóc vệ sinh:Hướng dẫn người bệnh/người nhà vệ sinh cá nhân, vệ
sinh thân thể hàng ngày, thay ga trải giường.
Người bệnh thiếu kiến thức về bệnh
Mục tiêu: người bệnh có kiến thức để tự chăm sóc bản thân.
* Giáo dục sức khỏe cho người bệnh.
Hướng dẫn cho người bệnh sau khi xuất viện:
+ Giữ vệ sinh ăn uống, tẩy giun định kỳ.
+ Vệ sinh môi trường.
+ Không ăn gỏi cá.
+ Giáo dục cho người bệnh khi có các triệu chứng phát hiện sớm, đi khám
ngay khi có dấu hiệu sỏi tái phát.
Để đề phòng sỏi tái phát người bệnh cần chú ý tránh các nguyên nhân gây ra
như:
+ Nhịn ăn sáng, lười vận động, ăn ít rau, ăn nhiều mỡ.
+ Các bệnh gây viêm nhiễm, giun chui ống mật.


14

1.2. CƠ SƠ THỰC TIỄN:
1.2.1 Chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật mở OMC lấy sỏi dẫn lưu Kehs:
Có nhiều phương pháp lấy sỏi OMC: Phẫu thuật mở mở OMC lấy sỏi, đặt
dẫn lưu Kehr; Phẫu thuật lấy sỏi qua đường hầm Kehr; Phẫu thuật qua nội soi mật

tụy ngược dòng. Phương pháp phẫu thuật mở OMC lấy sỏi đặt dẫn lưu Kehr vẫn là
phương pháp chủ yếu.
Sau phẫu thuật người bệnh sẽ lưu lại phòng hồi sức 2 – 6 giờ, sau đó chuyển lên
khoa
Sau phẫu thuật 6 giờ, người bệnh có thể ăn uống nhẹ (sữa, súp, cháo…), sau
12 giờ ăn uống bình thường.
- Sau thủ thuật, người bệnh thường không đau hoặc chỉ đau nhẹ vùng dưới
sườn phải.
- Khi sỏi đường mật, có cho nước vào đường mật và xuống ruột nên sau thủ
thuật, thông thường người bệnh sẽ đi tiêu lỏng 2–3 lần nhưng người bệnh tự hết mà
khơng cần dùng thuốc.Một số ít người bệnh có thể ói ra dịch trong.
- Bình thường, ống dẫn lưu sẽ ra dịch mật liên tục vào túi nhựa.Nếu ống dẫn
lưu không ra mật kèm đau, tức hay sốt nên báo điều dưỡng. Cần thay băng chân ống
dẫn lưu mỗi ngày.
1.2.1.1. Theo dõi:
Tái khám lần đầu tiên sau khi xuất viện 1 tháng, lần thứ hai sau ba tháng và
các lần sau mỗi sáu tháng. Mỗi lần tái khám, người bệnh được khám lâm sàng và
siêu âm bụng kiểm tra.
1.2.1.1.1. Đau vết mổ:
Đánh giá mức độ đau theo thang điểm đau, vị trí đau. Nếu người bệnh đau
lan lên vai thì nên cho người bệnh nằm tư thế Fowler hay ngồi dậy. Giải thích cho
người bệnh yên tâm. Nếu người bệnh đau vết mổ nên hướng dẫn người bệnh dùng
gối tỳ vào bụng khi ngồi dậy để giảm đau.
Khuyến khích người bệnh ngồi dậy đi lại sớm giúp người bệnh dễ chịu hơn.
1.2.1.1.2. Hệ thống dẫn lưu Kehr không đạt hiệu quả, gây loét da và đặt lâu ngày
- Sau khi mổ sỏi đường mật, phẫu thuật viên thường đặt Kehr để giải áp
đường mật, theo dõi (màu sắc, lượng mật ra hàng ngày, chảy máu đường mật...),


15


làm nòng (nong ống mật chủ bị hẹp), điều trị (bơm rửa ống mật chủ, tán sỏi sót sau
mổ), tán sỏi sau mổ.
- Dẫn lưu Kehr luôn được chảy ra ngoài liên tục ngay sau mổ. Quan sát chân
dẫn lưu có thấm dịch mật khơng? Điều dưỡng nên thay băng ngay nếu thấm dịch
qua băng, nếu số lượng dịch xì rò qua chân dẫn lưu quá nhiều nên đặt túi dán cho
người bệnh hoặc nếu cần thì đặt máy hút qua chân dẫn lưu, đồng thời ngừa rơm lở
da tích cực cho người bệnh. Theo dõi hệ thống dẫn lưu có hoạt động tốt hay khơng,
tránh đè lên dẫn lưu.Túi chứa dẫn lưu luôn thấp hơn chân dẫn lưu 60cm.
1.2.1.1.3. Theo dõi tính chất mật:
- Chú ý khơng được giơ cao bình hứng dịch khi quan sát, tránh dịch từ ngồi
chảy vào trong ống mật chủ. Bình thường mật vàng trong, óng ánh. Nếu mật lợn
cợn có máu cục, điều dưỡng theo dõi chảy máu. Nếu mật màu trắng đục điều dưỡng
theo dõi có mủ, nếu mật nâu lợn cợn theo dõi cịn sỏi khơng.
- Bơm rửa đường mật là do còn sỏi hay mủ: Điều dưỡng bơm với nước muối
sinh lý ấm, áp lực nhẹ, khoảng 10–20ml lần bơm (tuỳ tính chất dịch mật). Bơm rửa
5–7 ngày liên tiếp dịch mật sẽ trong.
1.2.1.1.4. Điều kiện rút Kehr:
Thời gian 7–8 ngày sau mổ, người bệnh hết đau, hết sốt, ăn uống tốt, nước
mật giảm, vàng trong, siêu âm hết sỏi, X quang có thuốc cản quang qua Kehr kiểm
tra thấy đường mật thơng.
1.2.1.2. Người bệnh lo lắng do rị dịch sau rút Kehr
- Khi chụp X quang xong nên cho Kehr chảy hết thuốc cản quang ra ngoài
trước khi rút. Trong trường hợp người bệnh vẫn cịn sỏi thì dẫn lưu Kehr được lưu
lại và người bệnh sẽ xuất viện, người bệnh sẽ được hẹn tái khám để tiến hành tán
sỏi qua Kehr.Điều dưỡng sẽ hướng dẫn người bệnh cách chăm sóc khi về nhà và tái
khám định kỳ.
- Hướng dẫn người bệnh ngồi dậy, đi lại giúp mật xuống ruột dễ dàng.Khi
nằm nên nằm tư thế Fowler. Điều dưỡng thay băng khi thấm dịch. Giải thích cho
người bệnh rằng dịch sẽ ra nhiều trong những ngày đầu sau rút nhưng khi mật

xuống ruột thơng thì số lượng dịch mật sẽ ra ít và vết thương sẽ lành. Trong những
ngày này điều dưỡng giúp người bệnh tránh viêm lở da do rò mật sau rút. Cho
người bệnh ngồi dậy đi lại.


16

1.2.1.3. Người bệnh lo lắng do mang dẫn lưu Kehr về nhà
- Trong những trường hợp người bệnh không thể lấy hết sỏi trong khi mổ,
hay do hẹp đường mật cần để lại nong đường mật thường phẫu thuật viên sẽ để lại
Kehr và cho người bệnh về nhà. Điều dưỡng hướng dẫn người bệnh chăm sóc da
xung quanh chân ống dẫn lưu. Vẫn tắm rửa vệ sinh sạch sẽ nhưng sau đó lau khơ
chân da và băng lại. Ống dẫn lưu có thể cột lại, nếu thấy căng tức thì mở ra cho dịch
mật chảy ra ngồi, sau đó có thể cột lại.Hướng dẫn người bệnh khi có dấu hiệu sốt,
đau bụng hay vàng da tái phát thì nhập viện ngay.
- Hướng dẫn người bệnh uống nhiều nước giúp lượng dịch mật ra dễ dàng
hơn. Người bệnh nên tái khám theo lời dặn để bác sĩ tán sỏi qua Kehr, hay rút theo
dõi nếu hẹp đường mật.
1.2.1.4. Dẫn lưu dưới gan và dẫn lưu túi mật có tính cách phịng ngừa
Chăm sóc da sạch sẽ tránh nhiễm trùng. Theo dõi số lượng, màu sắc, tính
chất dịch ra. Nếu dịch dẫn lưu ra màu vàng thì điều dưỡng nên theo dõi rò mật sau
mổ, ghi vào hồ sơ và báo bác sĩ. Dẫn lưu này thường là dẫn lưu phòng ngừa nên bác
sĩ sẽ cho y lệnh rút sớm nếu dịch dưới 50ml/24 giờ.
1.2.1.5. Người bệnh vàng da niêm mạc, ngứa do sắc tố mật ngấm qua da
Cho người bệnh uống nhiều nước, vệ sinh da sạch, tránh trầy da do gãi ngứa,
cắt ngắn móng tay. Thực hiện thuốc kháng dị ứng, theo dõi xét nghiệm Bilirubin.
Người bệnh vàng da thì nước tiểu sẽ vàng do nước tiểu có bilirubin; do đó người
bệnh sẽ ngứa và nguy cơ nhiễm trùng cao. Điều dưỡng chăm sóc bộ phận sinh dục
sau khi đi tiểu như rửa sạch, lau khô ngay, thay quần lót thường xuyên, tránh mặc
quần quá dày hay quá chật.

1.2.1.6. Bệnh lý làm người bệnh ăn kém ngon
Người bệnh nên vệ sinh răng miệng sạch sẽ, hạn chế thức ăn béo, nhiều dầu
mỡ trong thời gian đầu sau mổ. Cho người bệnh uống nhiều nước.Theo dõi các dấu
hiệu đau bụng, khó tiêu, nặng bụng. Vệ sinh trong ăn uống, uống thuốc kháng giun.
1.2.2. Theo dõi biến chứng sau mổ
1.2.2.1 Chảy máu sau mổ:
Qua dẫn lưu, thường dẫn lưu khơng có máu. Nếu trong trường hợp có máu
thì theo dõi chảy máu sau mổ. Điều dưỡng theo dõi dấu chứng sinh tồn, số lượng
máu, da niêm xanh tái, báo phẫu thuật viên ngay.


17

1.2.2.2. Choáng nhiễm trùng:
Theo dõi nhiệt độ thường xuyên, thực hiện kháng sinh theo y lệnh, phát hiện
sớm và hồi sức người bệnh. Thực hiện các kỹ thuật chăm sóc vơ trùng. Rửa tay
trước và sau khi chăm sóc người bệnh.
1.2.2.3. Rò mật, mật tràn ra thành bụng:
Chân dẫn lưu chảy dịch mật liên tục, điều dưỡng chăm sóc da ngừa rôm lở
da. Điều dưỡng đặt túi dán hay hút dịch qua chân dẫn lưu, theo dõi số lượng dịch
mật, giúp người bệnh sạch sẽ.
1.2.2.4. Viêm phúc mạc mật:
Người bệnh sốt cao, bụng gồng cứng, có các triệu chứng viêm phúc mạc.
Điều dưỡng chăm sóc hồi sức người bệnh, thực hiện bù nước, điện giải, hạ sốt, thở
oxy, tư thế giảm đau, thực hiện kháng sinh và chuẩn bị trước mổ để mổ cấp cứu.
1.2.2.5. Viêm tuỵ cấp:
Sau mổ sỏi mật người bệnh có nguy cơ viêm tuỵ cấp. Điều dưỡng theo dõi
đau bụng vùng thượng vị, đau dữ dội, nơn ói, Amilase máu tăng cao. Điều dưỡng
hút liên tục dẫn lưu dạ dày, không cho người bệnh ăn uống và chuẩn bị người bệnh
trước mổ cấp cứu.

1.2.2.6. Sót sỏi:
Nguyên tắc phẫu thuật đường mật là lấy hết sỏi, nhưng trong nhiều trường
hợp phẫu thuật viên không thể lấy hết nên vẫn cịn sót sỏi. Trong trường hợp này
người bệnh giữ ống dẫn lưu Kehr về nhà và sau đó tái khám để tán sỏi qua Kehr nên
điều dưỡng hướng dẫn người bệnh cách chăm sóc Kehr tại nhà.
1.2.3. Giáo dục sức khoẻ
Người bệnh mổ sỏi đường mật nên cho người bệnh uống nhiều nước, ăn thức
ăn có nhiều chất dinh dưỡng, tránh thức ăn nhiều dầu mỡ, vệ sinh trong ăn uống.
Tẩy giun định kỳ mỗi 3 – 6 tháng/lần, kiểm tra siêu âm đường mật định kỳ. Giáo
dục người bệnh xuất viện còn mang ống dẫn lưu Kehr về cách chăm sóc ống Kehr,
sinh hoạt, tái khám…


18

Chương 2
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Mơ tả thực trạng chăm sóc người bệnh sau mổ sỏi ống mật chủ tại khoa
ngoại - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ Năm 2019
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ là BVĐK hạng I. Bệnh viện có quy mơ
2000 giường bệnh, trong đó 900 giường pháp lệnh và 1100 giường bệnh xã hội hoá.
Tổng số cán bộ viên chức bệnh viện là 1566 người. Bệnh viện có 40 khoa, phịng,
trung tâm (26 khoa lâm sàng, 8 phòng chức năng, 6 khoa cận lâm sàng và 10 trung
tâm gồm: TT Đào tạo chỉ đạo tuyến, TT Khám bệnh chất lượng cao, TT Y dược cổ
truyền và PHCN , TT Tim mạch, TT Xét nghiệm, TT Huyết học truyền máu, TT
Ung Bướu, TT Đột quỵ, TT Thận lọc máu, TT Sản nhi). Bệnh viện có 1569 cán bộ
gồm: Bác sỹ và dược sy ĐH: 579 người; tốt nghiệp sau ĐH: 400 người; ĐD – nữ hộ
sinh – KTV: 782 người.
Cơ sở hạ tầng của bệnh viện ngày càng khang trang sạch đẹp, hệ thống trang
thiết bị y tế hiện đại đồng bộ (như máy chụp cộng hưởng từ, máy cắt lớp vi tính, hệ

thống can thiệp mạch, máy gia tốc tuyến tính điều trị ung thư, hệ thống thận nhân
tạo, máy siêu âm 3D- 4D, hệ thống máy xét nghiệm tự động…). Chất lượng khám
chữa bệnh và điều trị tại bệnh viện không ngừng được nâng cao đáp ứng được nhu
cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân tỉnh Phú Thọ và khu vực.
Ban Giám đốc Bệnh viện luôn chú ý đến việc đổi mới phong cách làm việc
và nâng cao chất lượng chuyên môn, kỹ thuật nhằm phục vụ bệnh nhân một cách tốt
nhất. Bình quân một ngày có trên 900 lượt người đến khám, trên 1.000 bệnh nhân
được điều trị nội trú.Tuy lượng bệnh nhân đông xong Bệnh viện vẫn cố gắng sắp
xếp bố trí khoa, phịng, nhân lực để phục vụ người bệnh được tốt nhất.


×