Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i kiến thức, thái độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân loét dạ dày tá tràng tại bệnh viện châm cứu trung ương năm 2020 và một số yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.57 KB, 69 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ THANH NHÀN

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA
BỆNH NHÂN LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI
BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TRUNG ƯƠNG NĂM 2020
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH – 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ THANH NHÀN

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA
BỆNH NHÂN LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI
BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TRUNG ƯƠNG NĂM 2020
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. VŨ VĂN THÀNH

NAM ĐỊNH - 2020



i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo chuyên đề này này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu cùng toàn thể giảng viên trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã truyền
đạt những kiến thức chuyên ngành điều dưỡng chuyên khoa cấp I cho tôi.
Tôi xin chân thành biết ơn và gửi lời cảm ơn đặc biệt sâu sắc đến Phó hiệu
trưởng Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định - TS. Vũ Văn Thành đã tận tình chỉ
bảo tơi trong suốt q trình xây dựng và hồn thiện bài báo cáo chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Châm cứu Trung ương đã
đồng ý và tạo điều kiện cho tôi tiến hành làm bài báo cáo chuyên đề tại đơn vị.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tơi tiến hành thu thập số liệu một cách thuận lợi và
chính xác.
Mặc dù đã cố gắng hết sức trong quá trình thực hiện, nhưng kiến thức nghiên
cứu khoa học rất mênh mơng, rộng lớn mà trình độ và kinh nghiệm của tơi cịn hạn
chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự nhận xét, góp ý
của quý thầy, cô trong Hội đồng để bài báo cáo chun đề của tơi được hồn thiện
hơn./.
Nam Định, ngày 15 tháng 01 năm 2021
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Nhàn


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, do
chính bản thân tôi thực hiện, tất cả số liệu trong chuyên đề này là trung thực, khách
quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Nếu có điều gì sai
trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm./.

Nam Định, ngày 15 tháng 01 năm 2021
Người cam đoan

Nguyễn Thị Thanh Nhàn


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH.................................................................... v v
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................ 2
1.1. Đặc điểm giải phẫu sinh lý dạ dày tá tràng ............................................ 3
1.1.1. Cấu tạo tổng quát dạ dày................................................................. 3
1.1.2. Cấu tạo tổng quát tá tràng ............................................................... 5
1.2. Loét dạ dày tá tràng ............................................................................... 6
1.2.1. Định nghĩa ...................................................................................... 6
1.2.2. Bệnh sinh và bệnh nguyên .............................................................. 7
1.2.3. Dấu hiệu lâm sàng loét dạ dày - tá tràng ....................................... 10
1.2.4. Chẩn đoán và hướng điều trị ......................................................... 12
1.2.5. Tiền sử loét dạ dày tá tràng ........................................................... 12
1.2.6. Các biến chứng của viêm loét dạ dày ............................................ 12
1.3. Một số yếu tố liên quan đến loét dạ dày tá tràng .................................... 13
1.3.1. Tần suất bệnh................................................................................ 13
1.3.2. Giới .............................................................................................. 13
1.3.3. Tuổi .............................................................................................. 14

1.3.4. Nghề nghiệp ................................................................................. 14
1.3.5. Mùa .............................................................................................. 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ...................................................................... 16
2.1. Thực trạng của vấn đề ......................................................................... 16
2.2.1. Đối tượng khảo sát: ...................................................................... 16


2.1.1. Đặc điểm dịch tễ học của đối tượng người bệnh bệnh loét dạ dày tá
tràng tại bệnh viện Châm cứu TW .................................................. 19
2.1.2. Đặc điểm về bệnh loét dạ dày tá tràng của người bệnh tại BV Châm
cứu TW. ......................................................................................... 21
2.2. Thực trạng kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị loét dạ dày tá tràng ... 22
2.2.1. Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị LDDTT của người bệnh ...... 22
2.2.2. Thái độ của bệnh nhân trong điều trị LDDTT ............................... 23
2.3. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị loét dạ dày tá tràng ........ 27
2.3.1. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ thực hành tuân thủ điều
trị .................................................................................................... 27
2.3.2. Mối liên quan giữa yếu tố kiến thức, thái độ thực hành của người
bệnh về tuân thủ điều trị bênh LDDTT ........................................... 31
CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN ........................................................................... 32
3.1. Các đặc điểm của đối tượng khảo sát ................................................... 32
3.1.1. Giới tính: ...................................................................................... 32
3.1.2. Tuổi của đối tượng nghiên cứu ..................................................... 32
3.1.3. Phân bố người bệnh theo trình độ học vấn .................................... 33
3.1.4. Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp .......................................... 33
3.1.5. Phân bố người bệnh theo hoàn cảnh sống ..................................... 34
3.2. Thực trạng kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị loét dạ dày tá tràng ... 34
3.2.1. Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị LDDTT của người bệnh ...... 34
3.2.2. Thái độ tuân thủ điều trị LDDTT .................................................. 35
3.3. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị loét dạ dày tá tràng ............. 37

3.3.1.Mối liên quan kiến thức, thái độ tuân thủ điều trị bệnh LDDTT với
giới tính .......................................................................................... 38
3.3.2. Mối liên quan kiến thức, thái độ tuân thủ điều trị bệnh LDDTT với
nghề nghiệp .................................................................................... 39
3.3.3. Mối liên quan kiến thức, thái độ tuân thủ điều trị bệnh LDDTT với
trình độ học vấn .............................................................................. 40


3.3.4. Mối liên quan kiến thức, thái độ tuân thủ điều trị bệnh LDDTT với
hoàn cảnh sống ............................................................................... 40
3.3.5. Mối liên quan kiến thức, thái độ tuân thủ điều trị bệnh LDDTT với
thời gian mắc bệnh ......................................................................... 41
3.3.6. Mối liên quan kiến thức, thái độ, tuân thủ điều trị bệnh LDDTT với
thời gian điều trị tại viện ................................................................. 41
3.3.7. Mối liên quan kiến thức, thái độ tuân thủ điều trị bệnh LDDTT với
NVYT nhắc nhở ĐT ....................................................................... 43
3.3.8. Mối liên quan giữa thái độ tuân thủ thuốc với kiến thức ............... 43
KẾT LUẬN .................................................................................................. 45
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iii

DANH MỤC VIẾT TẮT
BN

Bệnh nhân

BYT


Bộ Y tế

GDSK

Giáo dục sức khỏe

DDTT

Dạ dày tá tràng

ĐD

Điều dưỡng

LDDTT

Loét dạ dày tá tràng

NVYT

Nhân viên y tế



Quyết định

TW

Trung ương


THPT

Trung học phổ thông


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố người bệnh nghiên cứu theo nhóm tuổi ......................... 19
Bảng 3.2. Hiểu biết về dấu hiệu LDDTT của người bệnh ........................... 22
Bảng 3.3. Mối liên quan kiến thức, thái độ thực hành tuân thủ điều trị bệnh
LDDTT với giới tính .................................................................. 27
Bảng 3.4. Mối liên quan kiến thức, thái độ thực hành tuân thủ điều trị bệnh
LDDTT với nghề nghiệp ............................................................ 27
Bảng 3.5. Mối liên quan kiến thức, thái độ thực hành tuân thủ điều trị bệnh
LDDTT với trình độ học vấn ...................................................... 28
Bảng 3.6. Mối liên quan kiến thức, thái độ thực hành tuân thủ điều trị bệnh
LDDTT với hoàn cảnh sống ....................................................... 28
Bảng 3.7. Mối liên quan kiến thức, thái độ thực hành tuân thủ điều trị bệnh
LDDTT với thời gian mắc bệnh .................................................. 29
Bảng 3.8. Mối liên quan kiến thức, thái độ thực hành tuân thủ điều trị bệnh
LDDTT với thời gian điều trị tại viện ......................................... 30
Bảng 3.9. Mối liên quan kiến thức, thái độ, tuân thủ điều trị bệnh LDDTT với
mức độ NVYT nhắc nhở ĐT ...................................................... 30
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa thái độ tuân thủ thuốc với kiến thức ............. 31


v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố người bệnh theo giới tính ............................................ 19
Biểu đồ 3.2. Phân bố người bệnh theo trình độ học vấn ................................ 20
Biểu đồ 3.3. Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp ...................................... 20
Biểu đồ 3.4. Phân bố người bệnh theo hoàn cảnh sống ................................. 21
Biểu đồ 3.5. Kiến thức về bệnh LDDTT của người bệnh .............................. 22
Biểu đồ 3.6. Thái độ tuân thủ điều trị bệnh LDDTT ..................................... 23

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Giải phẫu dạ dày ............................................................................. 3
Hình 1.2. Giải phẫu dạ dày - tá tràng .............................................................. 5
Hình 1.3. Tổn thương loét dạ dày - tá tràng .................................................... 6
Hình 1.4. Bệnh sinh loét dạ dày - tá tràng ....................................................... 7
Hình 1.5. Bệnh nguyên loét dạ dày - tá tràng .................................................. 9


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Loét dạ dày tá tràng hay còn gọi là lt tiêu hóa đề cập đến sự hình thành
một chỗ khuyết ở niêm mạc đường tiêu hóa (dạ dày hoặc tá tràng), tiếp xúc với
chất tiết acid và pepsin. Các triệu chứng thông thường nhất của loét dạ dày tá
tràng là đau bụng.
Loét dạ dày tá tràng là bệnh lý gặp phổ biến ở nhiều nước trên thế giới
cũng như ở Việt Nam, thường tiến triển thành từng đợt và hay tái phát với nhiều
biến chứng nguy hiểm [18]. Là bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi nhưng người
lớn chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ em. Giữa thế kỷ XX, tần suất loét dạ dày không thay
đổi, nhưng loét tá tràng có xu hướng tăng và tỉ lệ loét tá tràng/loét dạ dày là 2/1,
và đa số gặp ở nam giới [19]. Hiện nay có khoảng 10% dân chúng trên thế giới
bị LDDTT và ảnh hưởng tại một số thời điểm trong cuộc sống của họ.

Có nhiều nguyên nhân gây bệnh loét dạ dày tá tràng như vi
khuẩn Helicobacter pylori, do tình trạng tăng tiết acid, yếu tố tâm lý căng thẳng
kéo dài gây mất cân bằng cho chức năng dạ dày, hình thành bệnh viêm loét dạ
dày. Hoặc do no đói khơng đều [15]. Khi ăn uống thất thường, không đúng bữa,
không được nghỉ ngơi, bệnh sẽ dễ phát và tái phát. Uống quá nhiều rượu, hóa
chất và các bệnh tự miễn khác cũng là nguyên nhân dẫn đến bệnh loét dạ dày
tá tràng [20].
Sinh bệnh học của loét dạ dày tá tràng (loét tiêu hoá) là sự mất cân bằng
giữa các yếu tố gây hại trong lòng ống tiêu hoá (acid và pepsin) và chức năng
bảo vệ (là hàng rào phòng thủ chất nhầy niêm mạc và bicarbonate). Một số yếu
tố từ môi trường và chủ thể người bệnh cũng góp phần hình thành lt do làm
tăng tiết acid dạ dày hoặc làm suy yếu hàng rào bảo vệ niêm mạc. Các nghiên
cứu trong và ngoài nước cho thấy điều trị thành công các vết loét dạ dày tá tràng
là có thể. Tuy nhiên do người bệnh khơng biết chữa, khơng biết phịng ngừa
đúng phương pháp, chưa có đủ hiểu biết về cách chăm sóc, tự phịng bệnh.
Chính vì thế bệnh lt dạ dày tá tràng trở thành vấn đề quan tâm y tế của nước
ta và nhiều nước trên thế giới. Việc cung cấp cho người bệnh một số kiến thức


2
về bệnh giúp họ tránh được những yếu tố làm bệnh nặng thêm. Người bệnh
kiêng các chất kích thích như rượu, cà phê, nước trà đặc, ớt, hạt tiêu, nên ăn
những thức ăn mềm, dễ tiêu, ăn chậm và nhai kỹ, phát hiện sớm tình trạng viêm
dạ dày và có thái độ điều trị đúng đắn là rất cần thiết, góp phần khơng nhỏ trong
cơng tác phịng ngừa, điều trị và năng cao chất lượng sống cho người dân [3].
Bệnh viện Châm cứu Trung ương, là bệnh viện chuyên khoa Y học cổ
truyền chuyên ngành châm cứu, cho đến nay vẫn cịn rất ít nghiên cứu về kiến
thức, thái độ tuân thủ điều trị của người bệnh loét dạ dày tá tràng để đưa ra
những khuyến nghị phù hợp cho Bệnh viện nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
khám chữa bệnh về Loét dạ dày tá tràng. Đồng thời giúp những người bệnh

phát hiện ra những dấu hiệu hay triệu chứng nghi ngờ mình có khả năng bị viêm
lt dạ dày, ngồi việc điều chỉnh và duy trì các chế độ ăn uống, nghỉ ngơi và
sinh hoạt điều độ, hạn chế ăn các thức ăn có tính kích thích người bệnh nên đến
bệnh viện khám để được chẩn đoán và điều trị sớm theo phác đồ thích hợp,
tránh bệnh chuyển sang giai đoạn mạn tính thì sẽ khó chữa khỏi dứt điểm và
thường gây các biến chứng đáng tiếc. Do đó, tơi tiến hành làm chun đề: “Kiến
thức và thái độ tuân thủ điều trị của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại Bệnh
viện Châm cứu Trung ương năm 2020 và một số yếu tố liên quan” với 2 mục
tiêu:
1. Mô tả kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị của người bệnh loét dạ
dày tá tràng tại Bệnh viện Châm cứu Tung ương năm 2020.
2. Xác định một số yếu tố liên quan và đề xuất giải pháp nâng cao kiến
thức, thái độ tuân thủ điều trị của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại
Bệnh viện Châm cứu Trung ương.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


3

1.1. Đặc điểm giải phẫu sinh lý dạ dày tá tràng
Hệ tiêu hố người có cấu tạo hình ống rỗng bắt đầu từ miệng và tận cùng
tại hậu môn, chức năng chính của ống tiêu hóa là hấp thu nước, chất khoáng và
các chất dinh dưỡng để đi vào máu đi nuôi dưỡng cơ thể đồng thời bài tiết các
chất cặn bã ra bên ngồi.Tại mỗi vị trí ống tiêu hóa có cấu tạo phù hợp với chức
năng tiêu hố thức ăn, trên đường đi của ống tiêu hố có các tạng nằm ngồi
ống tiêu hóa cũng tham gia vào hoạt động tiêu hoá thức ăn [9].
1.1.1. Cấu tạo tổng quát dạ dày
Dạ dày là đoạn phình to nhất của ống tiêu hóa, phía trên nối với thực

quản và phía dưới nối với tá tràng; có hình dạng giống cái tù và hay hình chữ
J; gồm 2 thành trước và sau, 2 bờ là bờ cong lớn và bờ cong nhỏ [10].

Hình 1.1. Giải phẫu dạ dày [10]
1.1.1.1. Hình thể ngoài, đối chiếu trên khung xương
- Dạ dày dài 25 cm, rộng 12 cm, dày 8 cm .
- Có hai mặt: trước – sau . Có hai bờ : bờ cong lớn, bờ cong nhỏ.
- Có hai lỗ: Tâm vị ở trên thông với thực quản và Môn vị ở dưới thông
với ruột tá
- Dạ dày chia làm hai phần: đứng – ngang.
- Dung tích dạ dày: 1 – 2 lít


4
- Phần đứng: chiếm 2/ 3 dạ dày, chếch xuống dưới và ra trước. Nằm dọc
sườn trái cột sống. Bao gồm Phình vị to, Thân vị, Đáy vị.
Phình vị to: Phình lên đến xương xườn V bên trái, chứa đầy khơng khí
(cịn gọi là túi khí);
+ Thân vị: nằm giữa, giới hạn bên trong là là đường cạnh ức trái, và bên
ngoài là đường nách trước bên trái;
+ Đáy vị: nhìn trên film Xquang xuống tới rốn, có khi tới mào chậu
- Phần ngang: nằm chếch sang phải, nằm vắt ngang cột sống lưng hẹp
dần. Phần ngang hẹp dần tới mơn vị gọi là hang vị
- Lỗ mơn vị: có cơ thắt vịng rất mạnh, giữa mơn vị và ruột tá có một
rãnh nơng. Lỗ này tương ứng đốt sống thắt lưng I, nằm bên phải
- Lỗ tâm vị: Hình bầu dục có một nếp van đậy khơng kín nhưng được
cơ hoành ở trên thắt lại. Lỗ này tương ứng với khớp sau ức sườn VII trái ở phía
trước. Và với đốt sống ngực IX ở phía sau.
1.1.1.2. Cấu tạo dạ dày
Kể từ ngoài vào trong dạ dày được cấu tạo bởi 4 lớp:

- Lớp thanh mạc: bọc mặt trước – sau dạ dày và liên tiếp nối mạc nối lớn
và mạc nối nhỏ
- Lớp cơ: rất dày gồm 3 loại thớ:
+ Thớ dọc ở ngồi
+ Thớ vịng ở giữa, nhiều nhất ở môn vị tạo thành cơ thắt môn vị
+ Thớ chéo ở trong
- Lớp dưới niêm mạc: có nhiều mạch máu
- Lớp niêm mạc: khi dạ dày rỗng lớp niêm mạc gấp nếp theo chiều dọc
thành chỗ lồi chỗ lõm ( nếp nhăn ), khi dạ dày đầy nếp nhăn trở nên phẳng


5

Hình 1.2. Giải phẫu dạ dày - tá tràng [10]
Dạ dày được nuôi bởi hệ thống mạch máu phong phú.
- Động mạch thân tạng tách ra từ động mạch chủ bụng, cho nhánh vị trái.
Động mạch vị trái nối với động mạch vị phải (từ động mạch gan riêng) tạo
thành vòng nối bờ cong nhỏ.
- Động mạch vị mạc nối phải là nhánh của động mạch vị tá (từ động
mạch gan chung) thông nối với động mạch vị mạc nối trái từ động mạch tạo
thành vòng nối bờ cong lớn.
- Ngồi ra cịn có động mạch vị ngắn và động mạch đáy vị sau. Cả 2 là nhánh
của động mạch lách. Chúng phân phối máu cho phần trên của dạ dày [11].
1.1.2. Cấu tạo tổng quát tá tràng
1.1.2.1. Hình thể ngoài
Tá tràng là phần đầu của ruột non. Đi từ mơn vị tới góc tá hỗng tràng.
Hình chữ C hoặc hình móng ngựa, dài 25 – 30 cm. Chia làm 4 khúc:
+ Khúc 1: nằm dưới gan, chạy chếch sang phải lên trên và ra sau. Có hành
ruột tá là chỗ phình to. Phần di động chiếm 2/ 3 khúc I. Phần cịn lại cùng khúc
2, 3, 4 dính vào thành sụn sau

+ Khúc 2: nằm trước thận phải và chạy dọc bờ phải cột sống thắt lưng
+ Khúc 3: nằm vắt ngang mặt trước đốt sống thắt lưng IV, đè lên động
mạch và tĩnh mạch chủ bụng
+ Khúc 4: chạy ngược lên trên, hơi chếch sang trái để tới góc tá hỗng
tràng ở bên trái đốt sống thắt lưng II


6
1.1.2.2. Cấu tạo
Từ ngồi vào trong tá tràng có 4 lớp:
- Lớp thanh mặc ở ngồi cùng
- Lớp cơ có: thớ cơ dọc ở ngồi. Thớ cơ vịng ở trong
- Lớp dưới niêm mạc
- Lớp niêm mạc
1.2. Loét dạ dày tá tràng
1.2.1. Định nghĩa
Loét dạ dày tá tràng (Peptic ulcer) hay cịn gọi là lt tiêu hóa (PUD) đề
cập đến sự hình thành một chỗ khuyết ở niêm mạc đường tiêu hóa (dạ dày hoặc
tá tràng), tiếp xúc với chất tiết acid và pepsin, là một bệnh mạn tính, diễn biến
có tính chu kì tổn thương là những ổ lt niêm mạc dạ dày - tá tràng, ổ loét này
có thể xâm lấn sâu hơn qua lớp dưới niêm mạc; vị trí ổ loét ở dạ dày (loét dạ
dày) hoặc ở hành tá tràng (loét hành tá tràng).
Loét dạ dày - tá tràng là sự mất chất của niêm mạc dạ dày-tá tràng [8].
Loét dạ dày – tá tràng là một bệnh khá phổ biến, với chừng 5 - 10% dân số có
viêm loét dạ dày - tá tràng trong suốt cuộc đời mình và nam giới hay gặp gấp 4
lần nữ giới (tại Bắc Việt Nam tỷ lệ mắc bệnh ước tính 5 - 7% dân số), thường
gặp 12% - 14% trong các bệnh nội khoa và chiếm 16% trong tổng số các ca
phẫu thuật trong một năm [4].

Hình 1.3. Tổn thương loét dạ dày - tá tràng



7
1.2.2. Bệnh sinh và bệnh nguyên
1.2.2.1. Bệnh sinh

Hình 1.4. Bệnh sinh loét dạ dày - tá tràng
Sinh bệnh học của loét dạ dày tá tràng (loét tiêu hoá) là đa yếu tố và là
hậu quả của sự mất cân bằng giữa các yếu tố gây hại trong lòng ống tiêu hoá
(acid và pepsin) và chức năng bảo vệ (là hàng rào phòng thủ chất nhầy niêm
mạc và bicarbonate). Cho đến nay cơ chế sinh bệnh của loét dạ dày-hành tá
tràng vẫn chưa thật rõ ràng.
 Pepsin:
Được tiết ra dưới dạng tiền chất pepsinogen, dưới tác động của acid HCL
biến thành pepsin hoạt động khi pH < 3, 5 làm tiêu hủy chất nhầy và collagen.
Lượng pepsinogen I quan hệ chặt chẽ với lượng tế bào tuyến tiết hang vị và
tăng cao ở 2/3 người bệnh loét tá tràng và 1/3 ở người bệnh loét dạ dày [16].
 Sự phân tán ngược của ion H+:
Tiến trình loét được khởi phát do tăng tiết HCL, do lượng tế bào thành quá
nhiều hoặc quá hoạt động, do đó lượng dịch vị cơ bản hoặc sau kích thích gia
tăng, sự phân tán ngược và sự đi vào của ion H+ làm thương tổn thành dạ dày
và gây ra loét [16].
 Yếu tố bảo vệ của niêm mạc dạ dày:
Các ion H+ xâm nhập vào lớp nhầy, nhưng chúng bị trung hòa bởi
bicarbonat. Nhưng khi pH < 1,7 thì vượt q khả năng trung hồ của nó và ion
H+ đến được lớp niêm mạc dạ dày và gây ra loét .


8
 Vi khuẩn H.P:

Gây tổn thương niêm mạc dạ dày tá tràng đồng thời sản xuất ra amoniac
làm acid hóa môi trường tại chỗ, tạo ra ổ loét.
 Lớp niêm mạc dạ dày
Tiết ra glycoproteines, lipides và bicarbonate, chúng có khả năng loại bỏ sự
đi vào bào tương của ion H+ bằng 2 cách trung hòa do bicarbonate và đẩy ion
H+ vào khoảng kẽ nhờ bơm proton H+ - K+ - ATPase [2].
1.2.2.2. Bệnh nguyên
Những nguyên nhân phổ biến nhất là nhiễm vi khuẩn H pylori, dùng các
thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), aspirin. Việc sử dụng NSAID và
aspirin đã trở thành nguyên nhân phổ biến nhất gây tổn thương niêm mạc đường
tiêu hóa và xuất huyết tiêu hố ở các nước phương Tây. Ước tính có đến 30%
người bệnh thường xuyên sử dụng NSAID có một hoặc nhiều vết loét [11]
Những nguyên nhân ít phổ biến hơn bao gồm các rối loạn tự miễn, tia xạ, chất
kích thích độc hại, trào ngược dịch mật, dịch tụy, nhiễm vi khuẩn, virus, ký
sinh trùng và nấm.
Một số yếu tố từ môi trường và chủ thể người bệnh cũng góp phần hình
thành loét do làm tăng tiết acid dạ dày hoặc làm suy yếu hàng rào bảo vệ niêm
mạc. Các yếu tố môi trường bao gồm sử dụng thuốc, hút thuốc lá, uống rượu
quá nhiều, stress tâm lý thể lực khắc nghiệt. Các yếu tố chủ thể bao gồm nhiễm
H pylori và các viêm nhiễm khác cùng tình trạng tăng tiết acid như trong hội
chứng Zollinger-Ellison.
 Di truyền:
Loét dạ dày có tố tính di truyền, tần suất cao ở một số gia đình và loét đồng
thời xảy ra ở 2 anh em sinh đơi đồng nỗn hơn là dị nỗn
 Yếu tố tâm lý
Ở người có nhiều sang chấn tình cảm, hoặc trong giai đoạn căng thẳng.
 Rối loạn vận động:
Đó là sự làm vơi dạ dày và sự trào ngược của tá tràng dạ dày.



9
 Yếu tố môi trường
Bệnh dạ dày hay gặp ở mùa thu. Đặc trưng khá nổi bật của mùa thu là sự
kết hợp của mùa đông và mùa hè. Đây là điều kiện thuận lợi để mắc bệnh. Khi
có hơi lạnh, histamine trong máu tăng lên, dịch chua dạ dày cũng tiết ra nhiều
hơn, dạ dày cũng co bóp mạnh hơn dễ dẫn đến tình trạng viêm dạ dày. Với
những người mà đã bị mắc dạ dày trước đó thì vào mùa thu sẽ tái phát trở lại
với tỷ lệ khá cao.
Bên cạnh đó, khi thời tiết lúc nóng, lúc lạnh thay đổi thất thường sức đề
kháng cũng sẽ giảm đi, cơ thể sẽ dễ mắc các bệnh xâm nhập và phát sinh bệnh.
 Yếu tố tiết thực:
Bản chất của thức ăn, gia vị, giờ ăn hoặc tốc độ ăn nhanh dường như khơng
đóng vai trị trong bệnh ngun của loét. Tuy nhiên không loại trừ loét phân bố
theo địa dư là có sự đóng góp của thói quen về ăn uống. Với liều cao rượu gây
tổn thương niêm mạc dạ dày.
 Thuốc lá:
Thường gặp ở người hút thuốc lá, thuốc lá cũng làm xuất hiện các ổ loét
mới và làm chậm sự lành sẹo hoăc gây đề kháng với điều trị.
 Dùng thuốc Aspirin:
Gây loét và chảy máu, gặp ở dạ dày nhiều hơn tá tràng, do tác dụng tại chỗ
và tồn thân [2].

Hình 1.5. Bệnh ngun lt dạ dày - tá tràng


10
1.2.3. Dấu hiệu lâm sàng loét dạ dày - tá tràng
Bệnh có thể biểu hiện điển hình hoặc khơng điển hình.
1.2.3.1. Thể điển hình
Đau bụng là triệu chứng chính, biểu hiện:

- Đau vùng thượng vị, đau như bỏng rát, quặn, đau xoắn, hoặc có thể chỉ
đau âm ỉ.
- Đau có tính chất chu kỳ trong ngày, mùa và trong năm.
- Đau theo nhịp điệu với bữa ăn: Đau khi đói, ăn vào thì đỡ đau (loét
hành tá tràng) hoặc đau ngay sau khi ăn (loét dạ dày). đau như vậy trong 1, 2
hay 3 tuần lễ rồi tự khỏi nhiều khi khơng điều trị gì.
- Thời kỳ khơng đau kéo dài trong nhiều tuần lễ hoặc nhiều tháng, có khi
cả năm. Thường đến năm sau vào mùa rét, hay có một yếu tố thuận lợi nào đó
thì một chu kỳ đau mới như trên lại xuất hiện.
- Càng về sau bệnh đau loét mất dần tính chất chu kỳ, người bệnh có
nhiều đợt đau trong năm, rồi trở thành đau liên tục.
- Ngồi cơn đau có khi người bệnh cịn bị ợ hơi, ợ chua hay ợ nóng [1].
1.2.3.2. Thể khơng điển hình
Bệnh tiến triển im lặng, khơng có triệu chứng của đau loét và biểu hiện
đột ngột bởi một biến chứng như: chảy máu tiêu hóa, thủng ổ loét hoặc ung thư
hố hay hẹp mơn vị [1].
- Triệu chứng cơ năng:
+ Đau bụng là triệu chứng thường gặp và là triệu chứng chính khiến người
bệnh nhập viện. Vị trí, hướng lan: Đau vùng thượng vị tuy nhiên loét dạ dày
thường đau lệch về bên trái so với đường trắng giữa và lan lên phía trên ngực,
sau xương ức cịn loét tá tràng thì thường lệch về bên phải và lan ra sau lưng.
Cường độ đau: thường đau âm ỉ nhưng có lúc trội lên thành cơn. Tính chất đau:
đau mang tính chu kỳ rõ rệt.
+ Chu kỳ đau theo mùa thường xuất hiện các đợt đau vào mùa lạnh hoặc khi
thay đổi thời tiết. Mỗi năm có 2-3 đợt đau, mỗi đợt kéo dài khoảng vài tuần


11
+ Chu kì đau theo ăn uống; loét dạ dày thường đau sau khi ăn, đặc biệt
đau rõ sau ăn các đồ ăn chua cay, còn loét tá tràng thường đau khi đói ( sau ăn

4-6h) và khi ăn vào thì đỡ đau. Loét dạ dày đau sau khi ăn do sau ăn nhu động
dạ dày dịch vị tiết ra nhiều hơn kích thích vào ổ loét gây đau. Loét tá tràng
thường đau khi đói do khi đói lỗ mơn vị mở dịch vị sẽ xuống tá tràng gây đau,
còn khi ăn vào lỗ mơn vị đóng lại, chỉ mở ra từng đợt để đưa thức ăn xuống tá
tràng nên người bệnh sẽ đỡ đau.
- Rối loạn tiêu hóa
+ Ợ hơi, ợ chua, đầy bụng, ăn kém, phân táo, lỏng thất thường. Ợ hơi, ợ
chua thường xuất hiện do axit trong dịch vị tăng, ức chế quá trình mở lỗ môn
vị, thức ăn bị giữ lâu trong dạ dày, sinh hơi, làm tăng áp lực dạ dày khiến lỗ
tâm vị mở ra bất thường. Thức ăn trong dạ dày sinh hơi làm người bệnh có cảm
giác đầy bụng dẫn tới ăn uống kém. Ngồi ra tình trạng rối loạn tiết dịch dạ
dày, rối loạn nhu động ruột có thể dẫn đến tiêu chảy hoặc táo bón .
+ Suy nhược thần kinh: Mệt mỏi, mất ngủ, hay cáu gắt, giảm trí nhớ
- Triệu chứng thực thể:
Khám bụng trong đợt đau:
+ Ấn điểm thượng vị đau trong loét dạ dày
+ Ấn điểm môn vị tá tràng đau trong loét tá tràng
+ Dấu hiệu Mendel (+)
Khám bụng ngồi đợt đau có thể thấy bình thường
- Triệu chứng cận lâm sàng
+ XQ dạ dày tá tràng có thuốc cản quang. Có thể thấy hình ảnh lỗ đọng
thuốc trong loét dạ dày, hình ảnh tá tràng biến dạng trong loét tá tràng.
+ Nội soi xác định được, vị trí, hình dạng, kích thước, bờ mép, đáy ổ
lt ngồi ra cịn có thể sinh thiết làm mơ bệnh hoặc xét nghiệm tìm Hp.
+ Tets chẩn đốn Hp (+)
Ngồi ra nhờ nội soi, người ta cịn phát hiện khoảng 26% người bệnh
bị loét dạ dày-tá tràng mà khơng hề có triệu chứng đau cũng như khoảng 30 40% người bệnh có đau kiểu loét dạ dày-tá tràng nhưng lại khơng tìm thấy ổ
lt [7].



12
1.2.4. Chẩn đoán và hướng điều trị
- Chẩn đoán dựa trên các triệu chứng cơ năng, thực thể và cận lâm sàng.
- Điều trị nội khoa là chủ yếu, chỉ can thiệp của ngoại khoa khi có biến
chứng của bệnh, hoặc nghi ngờ có biểu hiện ác tính.
1.2.5. Tiền sử loét dạ dày tá tràng
Có 70-80% người bệnh bị thủng dạ dày tá tràng có tiền căn đau bụng
vùng trên rốn từ vài tháng đến vài năm trước đó. Trong số đó có người bệnh đã
được chẩn đốn lt dạ dày tá tràng bằng nội soi, x-quang. Theo Đỗ Đức Vân,
tiền căn đau là 65% và Trần Thiện Trung là 70%. 30%-33% trường hợp khơng
có tiền căn đau và thủng là dấu hiệu đầu tiên của bệnh loét DD-TT (Trần Thiện
Trung, Đỗ Sơn Hà) [15].
1.2.6. Các biến chứng của viêm loét dạ dày
Viêm loét dạ dày không chỉ ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống mà
còn gây ra nhiều biến chứng như xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày, hẹp môn vị.
1.2.6.1. Hẹp môn vị
Biểu hiện đau bụng và nơn ói rất dữ dội, đặc biệt người bệnh ói ra thức
ăn của ngày hơm trước, có mùi hơi thối. Dần dần bệnh tiến triển nặng lên, đau
thượng vị nhiều hơn, có khi đau lâm râm nhưng có khi đau dữ dội do ứ đọng
thức ăn và dịch vị dạ dày, đau nhiều khi nằm, ngồi dậy thì đỡ hơn. Nếu nôn
nhiều sẽ gây hiện tượng mất nước và chất điện giải càng làm cho người bệnh
mệt mỏi, khó chịu, người gầy, da xanh, thèm ăn nhưng không dám ăn vì ăn vào
đau nhiều hơn, mắt trũng, da khơ ráp và hay cáu gắt [15].
1.2.6.2. Thủng dạ dày
Các vị trí loét khác của dạ dày cũng có thể bị biến chứng chảy máu. Một
loại biến chứng cũng rất thường gặp và và rất nguy hiểm là thủng dạ dày- tá
tràng. Có những người bệnh do bị lt ngầm nên bình thường khơng đau bụng
hoặc đau rất ít, đột nhiên bị thủng dạ dày phải cấp cứu. Người bệnh đột ngột có
cơn đau dữ dội như dao đâm, bụng gồng cứng như gỗ. Trong trường hợp bị
thủng dạ dày mà cấp cứu khơng kịp thời thì dễ đưa đến viêm phúc mạc (màng

bụng), gây sốc và có thể bị tử vong [1].


13
1.2.6.3. Xuất huyết tiêu hóa
Là biến chứng thường gặp nhất, hiện tượng máu thốt ra khỏi lịng mạch
chảy vào ống tiêu hố, biểu hiện nơn ra máu do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản.
Đặc biệt là loét hành tá tràng rất dễ làm chảy máu. Chảy máu hành tá tràng có
thể ồ ạt phải cấp cứu hoặc chảy máu ri rỉ làm cho đi cầu phân máu có thể máu
đỏ hoặc phân có màu đen hơi thối [20].
1.2.6.4. Ung thư dạ dày
Trong các bệnh về dạ dày thì đáng sợ nhất là viêm, loét bờ cong nhỏ, tiền
môn vị, môn vị hoặc có thể viêm loét hang vị rất dễ biến chứng thành ung thư
hóa. Ung thư dạ dày là một dạng ung thư rất thường gặp, chiếm vị trí hàng đầu
trong các ung thư đường tiêu hóa và cũng là một trong những biến chứng của
các bệnh lý lành tính ở dạ dày mà khơng được điều trị triệt để.
Cắt cơn đau dạ dày khơng khó nhưng nếu chỉ dùng thuốc trị triệu chứng mà
quên bảo vệ niêm mạc dạ dày, hạn chế bội nhiễm H.Pylori, thay đổi chế độ ăn
uống sinh hoạt của người bệnh thì viêm loét dạ dày rất dễ tái phát. Vì vậy, đau dạ
dày tuy khơng phải nan y nhưng rất khó để chữa khỏi.
1.3. Một số yếu tố liên quan đến loét dạ dày tá tràng
1.3.1. Tần suất bệnh
Loét dạ dày tá tràng do Hélicobacter Pylori (HP) là bệnh lý khá phổ biến
trong cộng đồng dân cư. Tần suất bệnh Loét dạ dày tá tràng tiến triển theo thời
gian và thay đổi tùy theo nước hoặc là theo khu vực. Trong buổi truyền hình
trực tuyến với chủ đề "Sống chung với bệnh dạ dày" ngày 21/09/2017 do Báo
điện tử Sức khỏe&Đời sống - Suckhoedoisong.vn tổ chức Trần Ngọc Ánh: mỗi
ngày Bệnh viện Đại học Y Hà Nội tiếp nhận hơn 300 người bệnh đến khám
các bệnh về tiêu hóa, trong đó 50% là các bệnh lý dạ dày, 30% là bệnh trào
ngược dạ dày thực quản, còn lại 20% là bệnh viêm dạ dày, loét dạ dày tá tràng

khoảng 10%.
1.3.2. Giới
Tỷ lệ loét dạ dày tá tràng xảy ra ở nam nhiều hơn ở nữ.


14
Ở Mỹ tỷ lệ nam/nữ = 2/1. Gần đây giảm ở nam và tăng ở nữ. Điều này có
thể lý giải do tăng hút thuốc lá và sử dụng thuốc kháng viêm ở nữ, cùng với sự
phát triển của xã hội, áp lực công việc ở nữ gần giống nam giới.
Ở Việt Nam, theo Đỗ Đức Vân, tỷ lệ nam /nữ là 15/1 trong giai đoạn 1960
– 1990 [17] và theo Lê Ngọc Quỳnh, bệnh viện đa khoa Saint Paul Hà Nội với
tỷ lệ là 12,4/1 trong giai đoạn 1986 – 1993 [12]. Nghiên cứu của Trần Ngọc
Thông, Hồ Hữu Thiện đánh giá kết quả khâu lỗ thủng loét DDTT bằng phẫu
thuật nội soi và mổ hở tại Bệnh viện Trung ương Huế được báo cáo tại Hội nghị
Ngoại khoa và Phẫu thuật nội soi Việt Nam 2008, thì tỷ lệ nam /nữ là 149/10
[14] .
1.3.3. Tuổi
Tuổi vào thời điểm chẩn đoán ngày càng tăng. Nhiễm H pylori tăng tỷ lệ
thuận với sự gia tăng tuổi tác. Loét tá tràng thường xảy ra ở những người từ 3050 tuổi. Loét dạ dày phổ biến ở độ tuổi 50-70.
Loét dạ dày tá tràng xảy ra ở bất cứ tuổi nào. Lứa tuổi thường gặp trong
độ tuổi lao động là 20 – 50 tuổi [19].
Tuổi trung bình theo Đỗ Đức Vân là 38,85 [39]. Ở Mỹ, loét dạ dày tá
tràng ít xảy ra ở tuổi trước 40, nhiều nhất là từ 55 – 65 tuổi, gần đây thấy có
tăng lên ở người già [19]. Theo Druart và cộng sự đã phẫu thuật cho 100 người
bệnh thủng loét dạ dày tá tràng, có tuổi từ 14 – 92 tuổi, trung bình 52,5 tuổi,
25% người bệnh > 70 tuổi, tử vong 5 người bệnh (5%), cả 5 người bệnh này
đều nằm trong nhóm > 70 tuổi.
1.3.4. Nghề nghiệp
Loét dạ dày tá tràng thường xảy ra ở tầng lớp xã hội thấp, người da màu,
phải làm việc nặng nhọc như nông dân, công nhân, ngư dân, bốc vác.

Theo một số tác giả, loét dạ dày tá tràng thường xảy ra ở người lao động,
do hoạt động nặng, làm tăng áp lực trong ổ bụng trên người bệnh có sẵn ổ loét.
Theo Lê Ngọc Quỳnh, loét dạ dày tá tràng chiếm 43,7% ở công nhân và nông


15
dân [12]. Theo Trần Thiện Trung, chủ yếu là ở nông dân 55,8%, công nhân
8,1%.
1.3.5. Mùa
Ở phương Tây, triệu chứng loét tăng cao vào mùa đông, giống nhau ở mùa
xuân và mùa hạ.
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Đỗ Sơn Hà tại bệnh viện 103 năm 1995,
bệnh loét dạ dày tá tràng gặp 62% ở mùa đông-xuân [5] và theo Nguyễn Cường
Thịnh tại Bệnh viện Quân đội Trung Ương 108 năm 1995 cũng nhận định giống
như trên và thời gian thủng xảy ra chủ yếu vào lúc sáng sớm là 32% [13].

CHƯƠNG 2


×