Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh mắc bệnh vẩy nến đến khám tại bệnh viện da liễu trung ương năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.63 KB, 52 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

TRẦN THỊ KIM ANH

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH
MẮC BỆNH VẨY NẾN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU
TRUNG ƯƠNG NĂM 2020

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2020


1

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

TRẦN THỊ KIM ANH
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH
MẮC BỆNH VẨY NẾN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU
TRUNG ƯƠNG NĂM 2020

Chuyên ngành: ĐIỀU DƯỠNG NỘI NGƯỜI LỚN

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn: TS. Vũ Văn Thành

NAM ĐỊNH - 2020



2


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, cũng như quá trình hồn thiện chun đề tốt nghiệp
chun ngành Điều dưỡng nội người lớn, Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành
tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, quý thầy cơ giáo, các bộ mơn và phịng ban Trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định đã trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong
suốt q trình học tập và xây dựng, thông qua chuyên đề tốt nghiệp.
Ts.Vũ Văn Thành, người đã ln tận tình dành thời gian và kiến thức, kinh
nghiệm hướng dẫn và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề.
Ban Giám đốc và quý đồng nghiệp tại Bệnh viện Da liễu Trung ương nơi tôi công
tác đã ủng hộ, tạo điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện chuyên đề này.
Các bạn học viên lớp Điều dưỡng CK1 khóa I đã ln đồng hành, cùng chia sẻ
hiểu biết, kinh nghiệm trong quá trình học tập.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn đến các thành viên trong gia đình đã ln ủng
hộ, động viên tơi trong suốt q trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn!

Nam Định, tháng 11 năm 2020
Học viên

Trần Thị Kim Anh


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Thị Kim Anh, Học viên lớp Điều dưỡng CK1 khóa 1, chuyên ngành Điều
dưỡng nội người lớn, Trường Đại Học Điều dưỡng Nam Định, xin cam đoan:
1. Đây là chuyên đề do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Ts Vũ Văn Thành
2. Chuyên đề này không trùng lặp với bất kỳ chuyên đề nào khác đã được công
bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong chuyên đề là hồn tồn chính xác, trung thực và
khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi thực hiện chun đề.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những cam kết này.
Nam Định, tháng 11 năm 2020
Học viên

Trần Thị Kin Anh


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế

CK1

Chuyên khoa 1

NB


Người bệnh

HE

Sinh thiết – nhuộm Hematoxylin eosin

TV

Tư vấn

TS

Tiến sĩ

TW

Trung ương


ii


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 3
1.1.1. Đại cương về bệnh vảy nến ............................................................................ 3
1.1.2. Chẩn đoán bệnh vảy nến ................................................................................ 5
1.1.3. Điều trị .......................................................................................................... 7

1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 10
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ VỚI THỰC TẾ ..................Error! Bookmark not defined.
2.1. Đặc điểm tình hình về Bệnh viện Da liễu Trung ương ......................................... 11
2.2. Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh mắc bệnh vẩy nến đến khám tại bệnh
viện Da liễu Trung ương ....................................................................................... 13
2.2.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ......................................................... 13
2.2.2. Sự thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành của người bệnh sau khi tư vấn ...... 16
CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN ....................................................................................... 24
3.1.Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh mắc bệnh vẩy nến đến khám tại Bệnh
viện Da liễu Trung ương năm 2020. ...................................................................... 24
3.1.1 Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu.......................................................... 24
3.1.2. Sự thay đổi về KAP của NB vảy nến sau khi được tư vấn ............................ 26
3.2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường tuân thủ điều trị của người bệnh vẩy nến đến
khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. ............................................................... 29
3.2.1. Đối với Bệnh viện : ...................................................................................... 29
3.2.2 Đối với người bệnh vfa gia đình nguồi bệnh ................................................. 30
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 31
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................................................ 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bố NB theo tuổi ....................................................................... 13
Bảng 2.2. Phân bố NB theo tuổi khởi phát........................................................ 14
Bảng 2.3. Phân bố người bệnh theo giới ........................................................... 14
Bảng 2.4. Phân bố người bệnh theo trình độ văn hóa........................................ 14

Bảng 2.5. Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp .............................................. 15
Bảng 2.6. Phân bố người bệnh theo nơi ở ........................................................ 15
Bảng 2.7. Phương tiện tìm kiếm thơng tin về bệnh vảy nến của NB trước khi tư
vấn tại bệnh viện da liễu Trung ương................................................ 15
Bảng 2.8. Biện pháp người bệnh đã điều trị trước khi điều trị tại Bệnh viện da
liễu Trung ương ................................................................................ 16
Bảng 2.9. Thay đổi kiến thức của NB về nguyên nhân gây bệnh và các vấn đề
liên quan đến bệnh vảy nến .............................................................. 16
Bảng 2.10.Thay đổi kiến thức của NB về mức độ phổ biến bệnh ..................... 17
Bảng 2.11. Thay đổi kiến thức của NB về yếu tố khởi phát hoặc làm bệnh nặng
lên .................................................................................................... 17
Bảng 2.12. Thay đổi kiến thức của NB về đặc điểm của bệnh .......................... 18
Bảng 2.13. Thay đổi kiến thức của NB về vị trí biểu hiện của bệnh ................ 18
Bảng 2.14. Thay đổi kiến thức của NB về cách dùng thuốc điều trị duy trì ...... 19
Bảng 2.15.Thay đổi thái độ của NB khi mắc bệnh............................................ 19
Bảng 2.16. Thay đổi thực hành của NB trong chế độ ăn uống, sinh hoạt .......... 20
Bảng 2.17.Thay đổi thực hành của NB trong việc đi khám bệnh khi có triệu
chứng của bệnh................................................................................. 20
Bảng 2.18. Thay đổi thực hành của NB trong chăm sóc da............................... 21
Bảng 2.19. Thay đổi thực hành của NB khi tiếp xúc với người khác ............... 21
Bảng 2.20. Thay đổi thực hành của NB với các yếu tố khởi động, làm bệnh nặng
lên hoặc tái phát bệnh ....................................................................... 22
Bảng 2.21. Thay đổi thực hành của NB trong quá trình điều trị bệnh ............... 22
Bảng 2.22. Thay đổi thực hành của NB về việc tái khám ................................. 23


v

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Các hoạt động chính của Bệnh viện Da liễu TW............................... 11



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Vảy nến là một bệnh da mạn tính, gây nên do sự rối loạn biệt hóa lành tính của tế
bào thượng bì. Bệnh được biết đến từ thời thượng cổ và là một trong những bệnh da hay
gặp ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới [7].
Về dịch tễ, bệnh gặp ở cả hai giới và có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên,
tỷ lệ bệnh khác nhau tùy từng khu vực, dao động trong khoảng 1-3% dân số [7].
Vảy nến là một bệnh không lây. Mặc dù đã được nghiên cứu từ lâu, song cho đến
nay nguyên nhân và sinh bệnh học của vảy nến vẫn còn nhiều điều chưa được sáng tỏ,
nhiều tác giả cho rằng bệnh liên quan đến rối loạn miễn dịch và yếu tố di truyền. Ngoài
ra một số yếu tố góp phần gây nguy cơ làm bệnh tiến triển nặng thêm như căng thẳng
tâm lý, nghiện bia, rượu, thuốc lá, nhiễm trùng, rối loạn nội tiết, rối loạn chuyển hóa,
một số thuốc, khí hậu, mơi trường [7].
Trong những năm gần đây tỷ lệ người bệnh vảy nến đến khám và điều trị tại Khoa
khám bệnh Bệnh viện Da liễu TW ngày càng tăng.
Năm 2017 có 2.288 lượt người bệnh
Năm 2018 có 3.198 lượt người bệnh
Năm 2020 có 3.665 lượt người bệnh
6 tháng đầu năm 2020 có 2.075 lượt người bệnh
Bệnh thường không gây ảnh hưởng tới sức khỏe nhưng ảnh hưởng đến thẩm mỹ,
tâm lý, chất lượng cuộc sống, công việc và sinh hoạt của người bệnh[8].
Người mắc bệnh vảy nến thường mặc cảm về tình trạng bệnh của mình. Nhiều
người bị ảnh hưởng tới tâm lý, thay đổi tính tình, thay đổi hành vi, ngại giao tiếp, tự ti,
mặc cảm. Người bệnh thường hoang mang, mong muốn tìm cách chữa trị triệt để. Vì
vậy họ thường tìm đến với những thông tin không đáng tin cậy, làm cho bệnh có nguy
cơ trầm trọng hơn, thậm chí phải nhập viện điều trị.
Bệnh có tính chất mạn tính nên người bệnh cần tái khám nhiều lần, đồng nghĩa

với việc cần phải có sự theo dõi, tư vấn thường xuyên.
Để đáp ứng nhu cầu đó, tơi làm nghiên cứu “Thực trạng tuân thủ điều trị của
người bệnh mắc bệnh vẩy nến đến khám tại bệnh viện Da liễu Trung ương” góp phần
nâng cao chất lượng điều trị của người bệnh. Vì vậy, chúng tơi tiến hành chun đề tài
này nhằm mục tiêu:


2

1. Mô tả thực trạng tuân thủ của người bệnh mắc bệnh vẩy nến đến khám tại Bệnh
viện Da liễu Trung ương năm 2020.
2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường tuân thủ điều trị của người bệnh vẩy nến
đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương.


3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đại cương về bệnh vảy nến
Vảy nến là bệnh da mạn tính, biểu hiện lâm sàng với nhiều hình thái khác nhau, đặc
trưng là các tổn thương đỏ da, bong vảy, ngồi ra bệnh cịn biểu hiện các triệu chứng tại
niêm mạc, móng, khớp và liên quan tới hội chứng chuyển hóa. Bệnh tiến triển và nặng lên
từng đợt, xen kẽ với những đợt bệnh thuyên giảm. Cho tới thời điểm hiện tại, căn nguyên
của bệnh chưa hoàn tồn sáng tỏ và chưa có một phương pháp nào có thể điều trị dứt điểm
bệnh [7].
1.1.1.1 Dịch tễ
- Đây là một trong những bệnh da thường gặp nhất trên thế giới, chiếm tỷ lệ 13% dân số thế giới [7].
- Bệnh xuất hiện ở cả hai giới và có thể ở mọi lứa tuổi

- Tại Việt Nam, năm 2010, theo thống kê tại Bệnh viện Da liễu Trung ương có
2,2% tổng số người bệnh (NB) trên tổng số NB khám bệnh [8].
1.1.1.2. Căn nguyên và cơ chế bệnh sinh
Đến nay vẫn chưa có câu trả lời chính xác cho nguyên nhân gây bệnh, các nghiên
cứu mới thừa nhận rằng bệnh có liên quan tới cơ địa di truyền, rối loạn miễn dịch, tăng
sinh thượng bì và một số yếu tố khởi phát bệnh [3], [1].
- Di truyền và bệnh vảy nến:
+ Mối liên quan giữa HLA và bệnh vảy nến đã được nhiều tác giả quan tâm trong
hơn 70 năm gần đây. Gen di truyền nằm trên nhiễm sắc thể số 6 có liên quan tới một số
kháng nguyên bạch cầu người (HLA) thường gặp như DR7, B13, B17, BW57, CW6.
Một nghiên cứu tiến hành trên 91 người bệnh vảy nến thơng thường, cho thấy có liên
quan đến các HLA lớp I (HLA-CW6) và lớp II (HLA-DR7). Hầu hết người bệnh, chiếm
91,9% có tính đặc thù CW6, đều có KN DR7, trong khi nhóm chứng là 50,3% [7].
+ Tiền sử gia đình trong bệnh vảy nến đã được nhiều nhà khoa học quan tâm và coi
như là một yếu tố rủi ro. Tính chất gia đình của bệnh vảy nến đã được biết từ lâu và tiền sử
gia đình được biết khoảng 30% các trường hợp [7].
- Rối loạn miễn dịch: vảy nến là bệnh có cơ chế miễn dịch với sự tham gia của
lympho T hoạt hóa, các cytokines, IL-1, IL-6,IL-8, nhóm trung gian hóa học


4

eicosanoides, prostaglandin, plasminogen mà kết quả cuối cùng là tăng sinh tế bào biểu
bì, tăng gián phân gây nên bệnh vảy nến [8].
- Tăng sinh quá mức tế bào thượng bì trong vảy nến: trong vảy nến, sự phân chia
của tế bào thượng bì hoạt động rất mạnh [3]. Một tế bào bình thường phát triển và rời khỏi
bề mặt da cần 28 đến 30 ngày, tế bào da của NB vảy nến chỉ cần 3-4 ngày là trưởng thành
và di chuyển lên bề mặt da, thay vì bong ra, chúng lại dính với nhau tạo nên thương tổn vảy
da trong bệnh vảy nến.
- Yếu tố khởi phát bệnh: một số yếu tố có thể khởi phát bệnh hoặc đợt cấp, làm

bệnh nặng hơn đã được ghi nhận:
+ Chấn thương tâm lý: chấn thương tâm lý đóng vai trị quan trọng trong bệnh
vảy nến và hầu hết người bệnh đều bị tác động ở các mức độ khác nhau. Finlay cho rằng,
chấn thương tâm lý tác động sâu sắc đến các mặt đời sống của người bệnh vảy nến và
việc đánh giá tác động xấu của chấn thương tâm lý trên từng người bệnh vảy nến cụ thể
đóng góp tích cực vào chiến lược điều trị dự phòng phù hợp cho từng người bệnh cụ thể
[7].
+ Nhiễm khuẩn: đa số các tác giả đều công nhận các nhiễm khuẩn khu trú (tai
mũi họng…), nguyên nhân chủ yếu là liên cầu tan huyết β nhóm A gây khởi phát (chủ
yếu vảy nến thể giọt) hoặc làm nặng và duy trì bệnh vảy nến có sẵn thơng qua kích thích
tăng sinh tế bào lympho T [7], [1].
+ Chấn thương da gây tổn thương vảy nến (hiện tượng KoeNBer): hiện tượng
KoeNBer trong bệnh vảy nến có thể xuất hiện trên các vết xước da do gãi, vết mổ, vết
bỏng, vết tiêm chủng, đôi khi bị cháy nắng (sunburn).
+ Vai trò của một số thuốc: một số loại thuốc gồm ức chế β, lithium, corticoid
đường tồn thân, interferon, chống viêm giảm đau nhóm nonsteroid, ức chế enzyme
angiotensin, thuốc chống sốt rét (chloroquin, quinacrin…). Dùng corticoid đường toàn thân
là nguyên nhân hay gặp nhất gây khởi phát bệnh vảy nến thể mủ. Hơn nữa, trong các trường
hợp vảy nến thơng thường do dùng corticoid tồn thân gây ra vảy nến thể mủ thì các lần tái
phát sau thường cũng có xuất hiện vảy nến mụn mủ ở các mức độ khác nhau [7], [2], [23].
+ Chế độ ăn uống, rượu và thuốc lá:
* Chế độ ăn: chế độ ăn nhiều dầu cá, các chất tương tự vitamin A có lợi trong
bệnh vảy nến [5]. Một chế độ ăn nhiều rau, hoa quả có tác dụng tăng khả năng bảo vệ
đối với bệnh. Các yếu tố trong chế độ ăn như acid béo khơng bão hịa, gluten được cho


5

là ảnh hưởng đến tiến triển của bệnh. Tuy nhiên vấn đề này cũng cịn có những bàn cãi,
tranh luận [7]

* Thuốc lá: Nghiên cứu tại Ecolse trên 216 người bệnh vảy nến và 626 chứng đã
cho thấy rủi ro cao hơn ở những người nghiện thuốc lá so với nhóm khơng nghiện[23].
* Rượu: Người bệnh vảy nến nam thường là những người uống rượu quá mức,
uống rượu nhiều gây ảnh hưởng đến điều trị cũng như rối loạn tâm lý người bệnh. Mặt
khác, uống rượu có thể làm nặng lên vùng da có tổn thương, làm giảm đáp ứng điều
trị[7], [22].
+ Khí hậu, thời tiết:
Ánh nắng mặt trời và dùng nước ấm là tốt cho người bệnh, trong khi dùng nước
lạnh làm bệnh nặng hơn. Tuy nhiên có một nhóm nhỏ người bệnh xuất hiện bệnh nặng
hơn vào mùa hè, nhất là khi tiếp xúc với ánh nắng. Thể này hay gặp ở phụ nữ cao tuổi,
tăng nhạy cảm với ánh sáng [21].
+ Bệnh kết hợp:
Vảy nến thường kết hợp với rối loạn chuyển hóa lipid, chuyển hóa đạm, đặc biệt
là đột quỵ về tim mạch. Ngoài ra, vảy nến còn kết hợp với các bệnh viêm khác, bệnh tự
miễn khác như bạch biến, viêm đa khớp dạng thấp.
1.1.2. Chẩn đoán bệnh vảy nến
1.1.2.1. Lâm sàng
a. Vảy nến thể thông thường:
Vảy nến hiện nay được cho là một bệnh lý toàn thân, với biểu hiện lâm sàng xuất
hiện ở nhiều cơ quan và được chia thành nhiều thể bệnh khác nhau.
- Thương tổn da: trong vảy nến thông thường, điển hình là các dát, mảng đỏ, giới
hạn rõ, hơi gồ cao lên bề mặt da, kích thước to nhỏ khác nhau (0,5 -1cm trong vảy nến
thể giọt, 1 - 3cm trong vảy nến đồng tiền, > 3cm trong vảy nến thể mảng), bề mặt tổn
thương phủ nhiều vảy trắng sắp xếp thành nhiều lớp, dễ bong khi cạo. Thương tổn
thường xuất hiện ở da những vùng tì đè, dễ sang chấn (rìa trán, khuỷu tay, đầu gối,
xương cùng…), ở mặt duỗi nhiều hơn mặt gấp.
- Thương tổn móng: hay gặp nhất là rỗ móng, tách móng, móng dày và mủn, có
thể bị cả móng tay, móng chân.



6

- Thương tổn khớp: với biểu hiện viêm khớp mạn tính, nhiều hình thái, thường
xuất hiện ở các khớp nhỏ, nhỡ, khớp cột sống, trường hợp bệnh nặng, diễn biến lâu dài
có thể dẫn tới biến dạng khớp, cứng khớp, lệch khớp…
- Tổn thương móng: 80% người bệnh có tổn thương móng tay, 35% có tổn thương
móng chân. Móng có nhiều tổn thương như rỗ móng, dày sừng dưới móng, xuất huyết
móng... Tổn thương khớp gây viêm khớp vảy nến.
- Tổn thương cơ quan nội tạng: Có thể kèm theo các bệnh đái tháo đường, tăng
huyết áp, rối loạn mỡ máu...
- Bệnh diễn biến thất thường, tiến triển từng đợt tái phát xen lẫn những thời kỳ
ổn định bệnh.
- Các rối loạn khác: NB vảy nến có thể kèm theo các bệnh lý khác tăng huyết áp,
rối loạn lipid, đái tháo đường…
- Triệu chứng cơ năng: có thể ngứa ít hoặc nhiều, tùy từng thể và giai đoạn bệnh.
- Dựa vào kích thước của tổn thương, có thể chia vảy nến thể thông thường thành
các thể sau:
+) Thể giọt: Tổn thương dưới 1cm, thường gặp ở vảy nến mới phát bệnh, trẻ em,
thiếu niên.
+) Thể đồng tiền: Kích thước vài cm, trung tâm nhạt màu, bờ ngoài đỏ thẫm.
+) Thể mảng: Kích thước 2 cm hoặc lớn hơn. Các mảng có thể liên kết nhau thành
mảng lớn.
b. Vảy nến thể đặc biệt khác
- Thể mụn mủ lan toả: Mụn mủ, hồ mủ nơng trên nền dát đỏ lan tỏa tồn thân
từng đợt cộng với sốt cao [10]. Mụn mủ khu trú: vảy nến thể mủ lòng bàn tay bàn chân
Barber, viêm da đầu chi liên tục Hallopeau.
- Thể đỏ da tồn thân: Đỏ da ≥ 90% diện tích cơ thể.
1.1.2.2. Cận lâm sàng
- Sinh thiết - nhuộm Hematoxylin eosin (HE): là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán
bệnh vảy nến, rất có giá trị trong những trường hợp nghi ngờ chẩn đốn và giúp chẩn

đốn phân biệt. Hình ảnh mơ bệnh học đặc trưng trong bệnh vảy nến là lớp sừng dày có
hiện tượng á sừng, lớp hột biến mất, lớp gai mỏng, mầm liên nhú dài ra và có vi apxe Munro
trong lớp gai. Trung bì thâm nhiễm bạch cầu lympho và giãn mạch nhú bì.
- Xét nghiệm máu: có thể phát hiện các rối loạn chuyển hoá lipid máu, đường máu.


7

1.1.2.3. Chẩn đoán phân biệt
Vảy nến cần phân biệt với các trường hợp bệnh da có tổn thương đỏ da bong vảy.
Bệnh vảy nến cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh lý sau:
- Á vảy nến: tổn thương thường là các sẩn, mảng màu hồng, có vảy trắng, cạo
vảy có dấu hiệu “gắn xi”.
- Vảy phấn hồng Gibert: tổn thương là các dát đỏ hình trịn hoặc bầu dục, ngoại
vi có tổn thương viền vảy, trung tâm có xu hướng lành, tổn thương chủ yếu vùng thân
mình, gốc chi. Bệnh có thể tự khỏi sau 4-8 tuần.
- Giang mai thời kỳ II: sẩn hồng, thâm nhiễm, ngoại vi có viền vảy. Xét nghiệm
huyết thanh giang mai dương tính.
- Lupus ban đỏ dạng đĩa: thương tổn là các dát đỏ, có teo da, vảy da dính khó bong.
1.1.2.4. Tiến triển và biến chứng
- Tiến triển: bệnh tiến triển từng đợt, xen kẽ những đợt bùng phát là thời kỳ bệnh
thuyên giảm. Khi sạch thương tổn da cũng không thể coi là bệnh đã khỏi hoàn toàn.
- Biến chứng: Bệnh diễn biến lâu ngày có thể gây chàm hóa, lichen hố, bội
nhiễm; đỏ da tồn thân. Vảy nến thể khớp có thể làm biến dạng khớp, cứng khớp, nhất
là khớp cột sống.
1.1.3. Điều trị
Cho đến nay chưa có phương pháp đặc hiệu nào để điều trị khỏi hoàn toàn bệnh
vảy nến. Chiến lược điều trị bao gồm: giai đoạn tấn cơng để làm sạch tổn thương và giai
đoạn duy trì để giữ cho sự ổn định lâu dài. Tư vấn cho người bệnh hiểu rõ về bệnh vảy
nến, phối hợp với thầy thuốc trong điều trị cũng như dự phòng bệnh bùng phát [Error!

Reference source not found.].
1.1.3.1. Điều trị tại chỗ
* Chỉ định:
* Là đơn trị liệu đối với vảy nến thể mảng mức độ nhẹ.
* Phối hợp với các thuốc đường toàn thân hoặc điều trị ánh sáng đối với vảy nến
thể vừa và nặng hoặc cá thể vảy nến đặc biệt khác.
a. Thuốc bôi tại chỗ
- Dithranol, anthralin: điều trị tấn công hoặc điều trị củng cố, rất có hiệu quả đối
với bệnh vảy nến thể mảng. Chống chỉ định với những trường hợp đỏ da toàn thân, vảy
nến thể mủ. Tác dụng khơng mong muốn ít gặp, chủ yếu là gây kích ứng da.


8

- Acid salicylic: Thuốc có tác dụng bạt sừng, bong vảy. Khơng bơi thuốc tồn
thân vì có nguy cơ gây độc toàn thân, tăng men gan.
- Calcipotriol: là một dẫn xuất của vitamin D3, điều trị bệnh vảy nến thể thơng
thường, lượng thuốc bơi, bơi dưới 30% diện tích da cơ thể (khơng q 15g/ngày hoặc
100g/tuần). Calcipotriol có thể kết hợp với corticoid, dùng điều trị tấn công. Chế phẩm
dạng gel dùng điều trị vảy nến da đầu, dạng mỡ dùng điều trị vảy nến ở thân mình.
- Vitamin A axid dùng tại chỗ: có thể có các tác dụng phụ như kích ứng, đỏ da,
bong vảy da.
- Kẽm oxyd: tác dụng làm dịu da, giảm kích ứng, sử dụng kết hợp với các thuốc
bạt sừng bong vảy mạnh.
- Corticoid tại chỗ: thuốc dùng điều trị tấn công, tác dụng điều trị nhanh nhưng
dễ tái phát sau ngừng thuốc, dùng kéo dài có thể gặp các tác dụng khơng mong muốn,
cần phải giảm dần liệu khi đã kiểm soát được triệu chứng.
b. Quang trị liệu (phototherapy)
Chỉ định:
- Điều trị đơn trị liệu đối với vảy nến thể mảng mức độ vừa.

- Có thể kết hợp với thuốc bơi hoặc một số thuốc toàn thân khác.
Các thương pháp điều trị bằng ánh sáng được áp dụng:
- UVA (320-400nm), PUVA (Psoralen phối hợp UVA)
- UVB (290-320nm) ngày nay ít sử dụng, được thay thế dần bằng UVB dải hẹp
(UVB-311 nm, Narrow Band-UVB).
1.1.3.2. Điều trị toàn thân
* Chỉ định: Điều trị vảy nến thể mảng mức độ vừa và nặng và một số thể vảy
nến khác.
* Một số thuốc thường được sử dụng:
- Methotrexat: điều trị đỏ da toàn thân do vảy nến, vảy nến thể mủ toàn thân, vảy
nến thể mảng lan rộng. Cần theo dõi chức năng gan khi dùng thuốc kéo dài.
- Acitretin: điều trị các thể vảy nến nặng, đặc biệt có hiệu quả tốt với vảy nến thể
mủ.
- Cyclosporin: điều trị những thể vảy nến nặng, khi dùng thuốc cần theo dõi chức
năng thận và huyết áp thường xuyên.


9

- Các thuốc trên có nhiều tác dụng phụ như gây quái thai, rối loạn chức năng gan,
thận, giảm bạch cầu...Vì vậy, phải thận trọng khi chỉ định và phải theo dõi nghiêm ngặt
trong quá trình điều trị.
- Corticoid: Sử dụng khi thật sự cần thiết và phải cân nhắc lợi, hại vì có thể sẽ
gây nhiều biến chứng nguy hiểm, đặc biệt gây đỏ da toàn thân vảy nến hoặc vảy nến thể
mủ toàn thân.
- Các thuốc sinh học (biotherapy): đây là một phương pháp điều trị mới, là lựa
chọn cuối cùng khi không đáp ứng với các phương pháp khác. Thuốc cho hiệu quả cao
nhưng giá thành còn đắt.
1.1.3.3. Khống chế và điều trị các yếu tố khởi phát bệnh
Một số yếu tố có thể gây khởi phát bệnh hoặc đợt cấp và làm bệnh nặng hơn. Do

đó cần có sự phối hợp giữa bác sĩ và người bệnh để tìm ra các yếu tố này để có chiến
lược phòng và giúp điều trị bệnh một các hiệu quả nhất.
- Giảm thiểu căng thẳng, lo âu.
- Chăm sóc da đúng cách: bảo vệ cơ thể khỏi các tác động gây tổn thương da như
tránh va chạm, nhiễm bẩn, côn trùng cắn, vệ sinh thân thể hàng ngày, không cần cố gắng
loại bỏ tất cả vảy trên tổn thương, tránh nước q nóng hoặc q lạnh, dùng nhiều xà
bơng làm da thêm khô ngứa. Thoa kem làm ẩm da theo đơn của bác sĩ, tránh gãi gây tổn
thương da nặng hơn.
- Bổ sung yếu tố vi lượng và vitamin: các yếu tố vi lượng như đồng, kẽm,…
- Chế độ ăn và thói quen lành mạnh: ăn uống điều độ, một số thực phẩm giàu βcarotene, thức ăn có chứa vitamin D và ăn dầu cá có ích lợi trong bệnh vảy nến,
khônguống rượu bia, không hút thuốc lá. Tập luyện để tránh tăng béo phì, rối loạn
chuyển hóa lipid, có nguy cơ khởi phát hay làm nặng lên bệnh vảy nến[7].
- Lưu ý khi sử dụng một số loạithuốc: thuốc chẹn β, kháng sinh nhóm β-lactam,
thuốc điều trị sốt rét, đặc biệt cấm dùng tất cả các corticoid đường toàn thân
- Vấn đề sử dụng thuốc nam, tắm nước lá trong điều trị bệnh: hiện nay đã có một
số cơng trình nghiên cứu sử dụng cây lơ hội và dùng nước khoáng trong việc hỗ trợ điều
trị vảy nến đạt hiệu quả tốt hơn [13]. Tuy chưa có cơng trình nghiên cứu sử dụng thuốc
nam trong điều trị vảy nến nhưng nghiên cứu của PGS Trần Văn Tiến (2004) chỉ ra một
số người bệnh vảy nến sau khi dùng thuốc nam thì thương tổn nặng hơn, một số trường
hợp tiến triển thành vảy nến vảy nến thể mủ hoặc vảy nến đỏ da toàn thân[17].


10

- Đặc biệt cần giải thích cho người bệnh rõ ràng để người bệnh tuân thủ điều trị,tái
khám đúng hẹn, khi tự nhận thấy bệnh thuyên giảm, hết tổn thương, không được chủ quan,
tự ý bỏ thuốc hoặc tự ý mua thuốc theo đơn cũ để dùng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Tình hình vảy nến ở Việt Nam và vấn đề nhận thức của người bệnh
Nghiên cứu của PGS Trần Văn Tiến tại Viện Da liễu Trung ương có 134 bệnh nhân

vảy nến điều trị trong thời gian từ 3/1999 - 8/2000, chiếm tỷ lệ 12,04% số người bệnh nằm
điều trị nội trú tại viện[17]. Theo số liệu thống kê tại Bệnh viện Da liễu Trung ương năm
2010, tỷ lệ người bệnh vảy nến chiếm khoảng 2,2% tổng số người bệnh đến khám bệnh.
Các tài liệu cho thấy rằng có đến 40-70% số người bệnh không sử dụng thuốc
theo quy định của bác sĩ. Giáo dục người bệnh, mối quan hệ bác sĩ-người bệnh, hiệu quả
điều trị, thời gian tiêu thụ, sự phiền phức khi sử dụng thuốc bôi và sợ tác dụng phụ được
báo cáo là những lý do tại sao người bệnh không sử dụng thuốc theo chỉ định của bác
sĩ.


11

CHƯƠNG 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Đặc điểm tình hình về Bệnh viện Da liễu Trung ương
Bệnh viện Da liễu Trung ương, số 15A, phố Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội, là
Bệnh viện chuyên khoa đầu ngành về Phong - Da liễu của cả nước. Bệnh viện nằm cạnh
Bệnh viện Bạch Mai và các tuyến đường lớn nên giao thông khá thuận tiện. Bệnh viện được
xếp là Bệnh viện hạng I nên theo quy định của Bộ Y tế, Bệnh viện Da liễu Trung ương có 07
chức năng và nhiệm vụ chính, đó là: Khám, Chữa bệnh, Đào tạo cán bộ, Nghiên cứu khoa
học, Chỉ đạo tuyến, Phòng bệnh, Hợp tác quốc tế và Quản lý kinh tế trong Bệnh viện.
Tiền thân của Bệnh viện Da liễu Trung ương là Khoa Da liễu của Bệnh viện Bạch
Mai.Vào tháng 03/2006, Bộ Y tế cho ra quyết định thành lập Viện Da liễu Quốc gia trực
thuộc Bộ Y tế. Năm 2009, Viện Da liễu Quốc gia được đổi tên thành Bệnh viện Da liễu
Trung ương trực thuộc Bộ Y tế.
Các hoạt động chính của Bệnh viện Da liễu Trung ương được thể hiện ở mơ hình
dưới đây:
Chỉ đạo
tuyến, HTQ,
NCKH, Đào

tạo

Khám bệnh
da: đặc biệt,
nghề nghiệp

xét nghiệm
chẩn đốn
hình ảnh,
dược

Khám bệnh
da thơng
thường, điều
trị nội trú

Các hoạt
động của
Bệnh viện
Da liễu
TW

Tế bào gốc
và chống
lão hóa da

Các bệnh
LTQĐTD
HIV/AIDS


Phẫu thuật
chỉnh hình,
tạo hình,
Laser

Hình 2.1: Các hoạt động chính của Bệnh viện Da liễu TW.
Để thực hiện được các hoạt động trên, hiện tại Bệnh viện có các khoa phòng chức


12

năng sau:
- Các phịng chức năng: gồm có các phịng là Phịng tổ chức cán bộ, Phịng Hành
chính; Phịng đào tạo và nghiên cứu khoa học; Phòng hợp tác quốc tế; Phịng chỉ đạo
ngành; Phịng tài chính - kế tốn; Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng quản trị-vật tư và
thiết bị y tế, Phịng Điều Dưỡng, Phịng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng giáo dục y
tế, Phịng Cơng tác Xã hội.
- Các khoa lâm sàng: Khoa khám bệnh; Khoa điều trị bệnh phong và Laser-phẫu
thuật (gồm có phịng người bệnh phong nội trú, phòng vật lý trị liệu, UVA-UVB, phịng
Laser, phịng phẫu thuật và phịng chăm sóc da thẩm mỹ); Khoa điều trị bệnh da phụ nữ
và trẻ em; Khoa điều trị bệnh da nam giới, Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn, Khoa Dinh
dưỡng và tiết chế .
- Các khoa cận lâm sàng: Khoa dược; Khoa xét nghiệm (phòng Vi sinh-nấm,
phịng giải phẫu bệnh, phịng huyết thanh, phịng sinh hóa-huyết học và phịng miễn
dịch); Khoa Chẩn đốn hình ảnh.
- Các khoa phịng ln thống nhất, phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt
động tạo nên một dây chuyền khám, chữa bệnh nhuần nhuyễn, đem lại hiệu quả cao cho
cơng tác chăm sóc sức khỏe, thỏa mãn nhu cầu của người bệnh.
- Về nhân lực điều dưỡng và cơ cấu nhân lực điều dưỡng: Tồn Bệnh viện có 93
điều dưỡng. Về cơ cấu trình độ điều dưỡng: Sau đại học: 14, Đại học: 55, Cao đẳng: 22,

Trung học: 2.
Công tác điều trị bệnh vẩy nến tại bệnh viện Da liễu Trung ương: Tại Bệnh viện
Da liễu Trung ương đã xây dựng riêng phòng khám Chuyên đề bệnh vảy nến và bệnh da
điều trị bằng ánh sáng với các Bác sĩ có chun mơn cao để góp phần khám, điều trị, tư
vấn cho người bệnh vảy nến ngoại trú. Trung bình hàng ngày các Bác sĩ tại đây tiếp nhận
hàng chục người bệnh, tuy chưa có thống kê cụ thể nhưng khá nhiều Bác sĩ khơng có
nhiều thời gian để tư vấn bệnh cho người bệnh.
Ngày Vảy nến thế giới 19.10 là một sự kiện được tổ chức hàng năm tại Bệnh viện
Da liễu TW dành cho người bệnh vẩy nến. Đây cũng là sự kiện toàn cầu nhằm mục đích
lên tiếng cho hơn 125 triệu người bệnh trên tồn thế giới và nâng cao nhận thức trong
cộng đồng, đồng thời đem đến cho người bệnh điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt hơn.
Ngày vảy nến thế giới mang đến thông điệp ý nghĩa kết nối cộng đồng để cùng chia sẻ


13

và nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh vảy nến, tuyên truyền cho xã hội
không kỳ thị với người không may mắc phải căn bệnh này, đồng thời cũng thôi thúc
những người làm ngành y luôn cố gắng tìm ra phương thức giúp cho việc kiểm sốt căn
bệnh này một cách tốt hơn.
Mặc dù hiện nay y học đã có nhiều tiến bộ trong việc chẩn đốn và điều trị bệnh vảy
nến, tuy nhiên có nhiều người bệnh chẳng những khơng tn thủ điều trị mà cịn tiếp xúc
với những yếu tố nguy cơ làm bệnh nặng thêm như thuốc lá, rượu, bia, chất kích thích,
stress khiến cho bệnh dễ tái phát, dẫn đến phải nhập viện điều trị, kéo theo những gánh nặng
về chi phí cho người bệnh. Nhận thức của người bệnh về bệnh và về các phương pháp điều
trị là khác nhau, tùy thuộc vào tuổi, trình độ văn hóa ...Kiểm sốt để bệnh ổn định, không
tái phát là nhiệm vụ vô cùng quan trọng giúp điều trị bệnh tốt hơn. Giáo dục sức khỏe về
vảy nến cho người bệnh là cần thiết và đã nâng cao được đáng kể kiến thức, thái độ,
thực hành của người bệnh, qua đó hiệu quả điều trị được tốt hơn và nâng cao chất lượng
sống của người bệnh.

2.2. Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh mắc bệnh vẩy nến đến khám tại
bệnh viện Da liễu Trung ương
Từ 01/01/2020 đến 30/07/2020, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 80 người
bệnh vảy nến đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương.
2.2.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
2.2.1.1. Phân bố người bệnh theo tuổi
Bảng 2.1. Phân bố NB theo tuổi (n= 80)
Số lượng
Tỉ lệ (%)

18-29

30-39

40-49

50-59

≥60

Tổng

14

18

28

20


15

80

17,5

22,5

35

25

18,75

100

Min

18

Max

76

Theo bảng 2.1: Tuổi thấp nhất trong nhóm nghiên cứu là 18 tuổi, tuổi cao nhất là
76 tuổi. Nhóm tuổi từ 40-49 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 28 người bệnh (35%).


14


2.2.1.2. Phân bố người bệnh theo tuổi khởi phát
Bảng 2.2. Phân bố NB theo tuổi khởi phát (n=80)
Tuổi khởi phát

≤ 20 tuổi

20-40 tuổi

≥40 tuổi

Tổng

Số lượng

8

51

21

80

Tỷ lệ (%)

10

63.7

26.2


100

Kết quả bảng 2.2: Trong số 80 NB nghiên cứu tuổi khởi phát thấp nhất là 6 tuổi,
cao nhất là 70 tuổi. Tỷ lệ người bệnh có tuổi khởi phát từ 20-40 tuổi cao nhất, chiếm
51%.
2.2.1.3. Phân bố người bệnh theo giới tính:
Bảng 2.3. Phân bố người bệnh theo giới (n=80)
Giới

Nam

Nữ

Tổng

Số lượng

45

35

80

Tỷ lệ (%)

56

44

100


Theo kết quả bảng 2.3: Tỷ lệ nam giới mắc vảy nến là 56% cao hơn nữ giới là
44%.
2.2.1.4.Phân bố người bệnh theo trình độ văn hóa
Bảng 2.4. Phân bố người bệnh theo trình độ văn hóa (n=80)
Tổng số

Tỷ lệ %

n

%

Khơng biết chữ

7

9

Trung học phổ thơng

28

35

Cao đẳng, đại học Đại học

25

32


Trình độ văn hóa

Kết quả bảng 2.4: Tỷ lệ NB có trình độ trung học phổ thơng cao nhất chiếm 35%,
32% là số NB có trình độ cao đẳng, đại học, thấp nhất là NB không biết chữ, chiếm 9%.


×