Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của người bệnh điều trị ngoại trú tại bệnh viện a tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.96 KB, 37 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
-------------------------------

NGUYỄN THỊ THÚY HOA

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC
ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU
TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN A
TỈNH THÁI NGUYÊN

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I

NAM ĐỊNH - 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
-------------------------------

NGUYỄN THỊ THÚY HOA

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC
ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU
TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN A
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: ĐIỀU DƯỠNG NỘI

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I



Giảng viên hướng dẫn: TS.BS.Ngơ Huy Hồng

NAM ĐỊNH - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tơi, do chính tơi thực hiện, tất
cả các số liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất cứ cơng trình nào
khác. Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

NGUYỄN THỊ THÚY HOA


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới BGH trường đại học Điều Dưỡng
Nam Định, các thầy cơ giáo trong tồn trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập tại trường.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tớiTS.BS.
Ngơ Huy Hồng - Phó hiệu Trưởng Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam
Định - người thầy đã tận tình hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện
chun đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bác sỹ và điều dưỡng tại Bệnh viện A Thái
Nguyên đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện chuyên đề.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã ln giúp

đỡ tơi trong q trình thực hiện chun đề.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06/2016
Học viên

NGUYỄN THỊ THÚY HOA


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC............................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................................... 3
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................. 3
1.1. Bệnh học bệnh tăng huyết áp ............................................................................ 3
1.1.1.Định nghĩa ...................................................................................................... 3
1.1.2. Phân loại tăng huyết áp .................................................................................. 3
1.1.3. Nguyên nhân.................................................................................................. 5
1.1.4. Một số yếu tố nguy cơ ................................................................................... 6
1.1.5. Cơ chế bệnh sinh của THA ............................................................................ 6
1.1.6. Triệu chứng THA .......................................................................................... 8
1.1.7. Chẩn đoánTHA ............................................................................................. 8
1.1.8. Tổn thương cơ quan đích của THA .............................................................. 11
1.1.9. Điều trị THA ............................................................................................... 13
1.2. Chăm sóc người bệnh tăng huyết áp................................................................ 14

1.2.1.Chăm sóc người bệnh tăng huyết ápbằng phương pháp không dùng thuốc .... 14
1.2.2.Chăm sóc người bệnh tăng huyết áp bằng phương pháp dùng thuốc ............ 14
1.3. Sử dụng thuốc hạ áp trên một số người bệnh tăng huyết áp. ............................ 16
1.3.1.THA ở người cao tuổi. .................................................................................. 16
1.3.2. THA ở người đái tháo đường. ...................................................................... 17
1.3.3.Bệnh thận và tăng huyết áp. .......................................................................... 17
1.3.4. Tăng huyết áp và đột quỵ ............................................................................. 17
1.4. Yêu cầu về tuân thủ điều trị tăng huyết áp. .......................................................... 17
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................................... 18


iv
2.1. Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên thế giới ............ 18
2.2. Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở Việt Nam ............. 19
2.3. Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Thái Nguyên. ......... 20
2.3.1.Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện A
Thái Nguyên. .............................................................................................. 21
2.3.2. Các ưu điểm và tồn tại: ................................................................................ 21
3.ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TUÂN THỦ SỬ DỤNGTHUỐC
ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP ................................................................. 24
3.1. Đối với bệnh viện và cán bộ y tế ..................................................................... 24
3.2. Đối với người bệnh THA ................................................................................ 25
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 27


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nguyên nghĩa

THA

Tăng huyết áp

HA
BMI

Huyết áp
Body Mass Index/ Chỉ số khối cơ thể

WHO - ISH

Theo Tổ chức Y tế thế giới và Hiệp hội quốc tế về
Tăng huyết áp

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr
ESC/ESH

Huyết áp tâm trương
Hiệp hội THA Châu Âu - Hiệp Hội Tim mạch Châu
Âu.

JNC VII


Ủy ban phòng chống tăng huyết áp Hoa Kỳ

ACE

Men chuyển angiotensin

CBYT

Cán bộ y tế

ĐTĐ

Đái tháo đường


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Phân loại theo hướng dẫn của Bộ y tế năm 2007.................................. 4
Bảng 2: Phân độ THA theo WHO -ISH (2005) ................................................. 4
Bảng 3: Phân loại mức độ THA cho người lớn ≥ 18 tuổi theo JNC VII (2003). 5


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tim mạch chiếm 1/3 nguyên nhân tử vong trên toàn thế giới. Tăng huyết
áp (THA) là một yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch ở các nước phát
triển.Ước tính trên tồn thế giới mỗi năm THA gây ra khoảng 17 triệu ca tử vong và
con số này vào năm 2030 sẽ vào khoảng 23 triệu ca hay 24% tổng số tử vong và

chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật làm cho 64triệu người sống trong tàn phế [25].Năm
2013 , theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới trên thế giới, tỷ lệ THA là 8-18% . Tỷ
lệ này thay đổi theo các nước tại châu Á như Indonesia 6-15%, Malaysia 10-11%, tới
các nước Âu Mỹ như Hà Lan 37%, Pháp 10-24%, Hoa Kỳ 24%[24]. Số liệu cập nhật
năm 2013 của Hội Tim mạch Hoa Kỳ [24] thì tại nước này có khoảng 77,9 triệu
người lớn bị THA tức là cứ 3 người thì có 1 người bị. Dữ liệu thu được từ chương
trình nghiên cứu về tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng của người lớn và trẻ em tại
Hoa Kỳ giai đoạn 2007 - 2010 cho thấy: Trong số 81,5% được chẩn đốn THA, có
đến 74,9% khơng được điều trị đầy đủ, chỉ 52,5% là kiểm soát được huyết áp.
Tại Việt Nam, đã cho thấy tần suất THA cũng đang gia tăng. TheoPhạm Gia
khải và cộng sự nghiên cứu thì tỷ lệ mắc bệnh THA ở cộng đồng năm 2001- 2002 là
16.32%[10], và một nghiên cứu khác của Tô Văn Hải và cộng sự năm 2002, tỉ lệ
mắc THA ở cộng đồng là 18,69%[3]. Thống kê năm 2007 cho thấy tỷ lệ bệnh THA
ở người lớn là 27.4%, trong số người bệnh bị THA chỉ có 11.5% được điều trị và
19% người bệnh được điều trị kiểm soát huyết áp đạt yêu cầu.Với dân số hiện nay
khoảng 84 triệu người, Việt Nam ước tính có khoảng 6,85 triệu người bị THA, nếu
khơng có các biện pháp dự phịng và quản lý hữu hiệu thì đến năm 2025 sẽ có
khoảng 10 triệu người Việt Nam bị THA [2][17].
Có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh THA trong cộng đồng như: tuổi cao,
hút thuốc lá, uống nhiều rượu/bia, khẩu phần ăn không hợp lý (ăn mặn, ăn nhiều
chất béo), ít hoạt động thể lực, béo phì, căng thẳng trong cuộc sống, rối loạn lipid
máu, tiểu đường, tiền sử gia đình có người bị THA... Phần lớn những yếu tố nguy
cơ này có thể kiểm sốt được khi người dân có hiểu biết đúng và biết được cách
phòng tránh [5][17].
Nhưng theo điều tra dịch tễ năm 2002 của Viện Tim mạch Việt Nam, 77%
người dân hiểu sai về bệnh THA và các yếu tố nguy cơ của bệnh; hơn 70% các


2
trường hợp không biết cách phát hiện sớm và dự phòng bệnh THA. Hiểu biết của

người dân về bệnh THA ở nông thôn kém hơn hẳn ở thành thị[12].
Hàng năm, THA là nguyên nhân gây tử vong cho hàng triệu người. Bệnh
diễn ra ầm thầm trong cơ thể khi xuất hiện những triệu chứng thì bệnh đã có những
dấu hiệu nặng.Tăng huyết áp là nguyên nhân gây ra di chứng thần kinh nặng nề như
liệt nửa người, hôn mê với đời sống thực vật, đồng thời có thể thúc đẩy suy tim,
thiếu máu cơ tim làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống (người bệnh cảm thấy
mệt mỏi, giảm khả năng lao động) và gia tăng khả năng tử vong.Những biến chứng
này có ảnh hưởng lớn đến người bệnh, gây tàn phế và trở thành gánh nặng về tinh
thần cũng như vật chất của gia đình người bệnh và xã hội.Do đó việcđiều trị THA
cần được quan tâm để tránh những tai biến nguy hiểm mà nó có thể gây ra.Tại Bệnh
viện A Thái Nguyên mặc dù chưa có thống kê đầy đủ nhưng chúng tôi nhận thấy
THA là vấn đề nổi cộm trong mơ hình bệnh tật và gặp nhiều khó khăn trong việc
tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh ngoại trú. Vì vậy chúng tơi chọn chủ đề
“Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị Tăng Huyết áp của người bệnh
ngoại trú tại bệnh viện A Thái Nguyên” nhằm mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị Tăng huyết áp của người bệnh
ngoại trú tại bệnh viện A Thái Nguyên.
2. Đề xuất các giải pháp để đảm bảo việc tuân thủ sử dụng thuốc điều trị Tăng
huyết áp của người bệnh ngoại trú tại bệnh viện A Thái Nguyên.


3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Bệnh học bệnh tăng huyết áp
1.1.1.Định nghĩa
1.1.1.1.Định nghĩa huyết áp[1],[8],[16]
Là áp lực ở trong lịng động mạch ghóp phần giúp cho máu được luân
chuyển trong động mạch tới các mô và cơ quan. Huyết áp tối đa (còn gọi là huyết áp
tâm thu) là do lực co bóp của tim tạo nên. Huyết áp của chúng ta ở mức cao nhất khi

tim co bóp. Huyết áp tối thiểu (cịn gọi là huyết áp tâm trương) là do trương lực
thành mạch tạo nên (và trong thời kỳ tim giãn - tâm trương). Huyết áp bị ảnh hưởng
bởi lưu lượng máu, sức co bóp của tim, sự co giãn của động mạch lớn, sức cản
ngoại vi (độ quánh của máu), thần kinh vận mạch
Theo nghiên cứu của chương trình Phịng chống Bệnh Tim mạch Quốc gia,
huyết áp bình thường của người Việt Nam là 120/70mmHg. Ở nam giới, HA trung
bình là 122/76mmHg; ở nữ giới HA trung bình là 119/75mmHg.
1.1.1.2. Định nghĩa tăng huyết áp[1],[8],[16].
Quy định về tăng huyết áp cũng thay đổi theo thời gian. Năm 1978, Tổ chức
Y tế Thế giới (WHO) đã quy định tăng huyết áp khi huyết áp ≥ 160/95 mmHg; Năm
1993 WHO và Hội tăng huyết áp Quốc tế (ISH) quy định từ 140/90 mmHg trở lên
được gọi là tăng huyết áp[17].
Đầu năm 1999, và mới đây năm 2004 Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và hội
THA Quốc tế (ISH), định nghĩa một người trưởng thànhđược coi là THA khi chỉ
số huyết áp tâm thu (HATT) được xác định ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm
trương (HATTr) ≥ 90mmHg
1.1.2. Phân loại tăng huyết áp
Để phù hợp với thực tiễn hiện nay, Hội Tim Mạch học Việt Nam đã công bố
cách phân loại THA, dựa trên phân loại của WHO/ ISH năm 2005, JNC VII năm
2003, và ESC/ESH 2003[1],[16],[23].


4
Bảng 1: Phân loại theo hướng dẫn của Bộ y tế năm 2007

Huyết áp tâm thu
(mmHg)

Huyết áp tâm trương


HA tối ưu

<120

<80

HA bình thường

<130

<85

HA bình thường cao

130-139

85-89

THA độ 1 (nhẹ)

140-159

90-99

THA độ 2 (trung bình)

160-179

100-109


THA độ 3 (nặng)

≥180

≥110

THA tâm thu đơn độc

≥140

<90

Phân loại

(mmHg)

Lưu ý: Khi HATTh và HATTr không cùng mức phân độ, thì chọn mức độ cao hơn
để xếp loại.
Bảng 2: Phân độ THA theo WHO -ISH (2005)
Phân độ THA

Huyết áp tâm thu (mmHg)

Huyết áp tâm trương
(mmHg)

THA độ 1

140-159


<80

THA độ 2

160-179

80 - 89

THA độ 3

≥180

≥110

Phân độ của WHO - ISH chặt chẽ hơn JNC VII. Cách phân độ này khác với JNC
VII là khơng có phân loại tiền THA. Khi HATTh và HATTr nằm ở hai mức độ khác
nhau, chọn mức độ cao hơn để xếp loại.


5
Bảng 3: Phân loại mức độ THA cho người lớn ≥ 18 tuổi theo JNC VII (2003)
Huyết áp tâm thu

HA tâm trương

(mmHg)

(mmHg)

< 120


Và < 80

GĐ tiền THA

120 - 139

và/ hoặc 80 – 90

THA giai đoạn 1

140 – 159

và/ hoặc 90 - 99

THA giai đoạn 2

≥ 160

và/ hoặc ≥ 100

Tăng huyết áp
HA bìnhthường

Theo JNC VII chỉ cịn 2 giai đoạn phân chia THA, trong đó gọi là giai đoạn 1
khi HATTh từ 120 - 139mmHg và / hoặc HATTr từ 90 - 99mmHg, gọi là giai đoạn
2 khi HATTh ≥ 160 mmHg và / hoặc HATTr ≥ 100 mmHg. Người bệnh tiền THA
có nguy cơ tiến triển thành THA. HATTh và HATTr khơng cùng một phân loại thì
chọn mức HA cao hơn để xếp loại.
1.1.3. Nguyên nhân[1],[20],[22]

- Tăng huyết áp nguyên phát: (khơng tìm thấy ngun nhân). Chiếm gần 90%
trường hợp bị tăng huyết áp, thường gặp ở người trung niên và tuổi già.
- Tăng huyết áp thứ phát:Còn gọi là tăng huyết áp triệu chứng, chiếm
khoảng 10% các trường hợp tăng huyết áp, thường gặp ở người trẻ tuổi. Các nguyên
nhân thường gặp có thể là:
+ Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn hai bên do mắc phải
hoặc bẩm sinh, thận đa nang, ứ nước bể thận, u làm tăng tiết rênin, hẹp động mạch
thận, suy thận...
+ Nội tiết: Cường aldosteron tiên phát ( hội chứng Conn), hội chứng
Cushing,

phì

đại tuyến

thượng

thận

bẩm sinh, u

tủy thượng thận

(Pheochromocytome), tăng calci máu, cường tuyến giáp, bệnh to đầu chi.
+ Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ ( tăng huyết áp chi trên, giảm
huyết áp chi dưới), hở van động mạch chủ ( tăng huyết áp tâm thu, giảm huyết áp
tâm trương), rò động tĩnh mạch.
+ Nhiễm độc thai nghén.



6
+ Các nguyên nhân khác: Bệnh cường giáp, nhiễm toan hô hấp, bệnh tăng
hồng cầu.
1.1.4. Một số yếu tố nguy cơ[12],[14],[16],[22]
Có nhiều yếu tố nguy cơ trong đó đáng chú ý:
+ Tuổi: càng nhiều tuổi thì tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp càng cao.
+ Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm: Nam giới dưới 65 tuổi, Nữ giới
dưới 55 tuổi.
+ Hút thuốc lá: Nicotin có trong thuốc lá kích thích hệ thần kinh giao cảm
làm co mạch ngoại vi gây tăng huyết áp; hút một điếu thuốc lá, huyết áp tâm thu có
thể tăng lên tới 11 mmHg, huyết áp tâm trương tăng lên tới 9 mmHg, kéo dài 20 -30
phút, hút nhiều có thể có cơn tăng huyết áp kịch phát nguy hiểm.
+ Yếu tố di truyền: Người ta thấy tính chất gia đình của bệnh tăng huyết áp,
bố hoặc mẹ bị bệnh này thì trong số con cái cũng có nhiều người mắc bệnh.
+ Yếu tố ăn uống, ăn nhiều muối, ăn ít protit, uống nhiều rượu. Trong đó nổi
bật và được thừa nhận là sự liên quan giữa ion Na+ và tần suất bệnh tăng huyết áp.
+ Yếu tố tâm lý xã hội, có tình trạng căng thẳng (stress) thường xuyên
+ Bệnh tiểu đường: bệnh này hay có cùng bệnh tăng huyết áp.
1.1.5. Cơ chế bệnh sinh của THA
Huyết áp phụ thuộc chủ yếu vào cung lượng tim và sức cản ngoại vi.
Huyết áp = Cung lượng tim ( thể tích tâm thu) x Sức cản ngoại vi
1.1.5.1. Cơ chếbệnh sinh của tăng huyết áp nguyên phát [9]:
Tăng huyết áp nguyên phát thường chưa tìm thấy ngun nhân (gọi là tăng
huyết áp vơ căn), chiếm tỷ lệ 90 -95 %.
-Yếu tố làm tăng cung lượng tim là:
+ Lượng natri bị giữ trong cơ thể tăng ( lượng natri đưa vào cơ thể cao hơn
ra ngoài) sẽ kéo theo giữ nước dẫn đến tăng khối lượng tuần hoàn và tăng cung
lượng tim . Thường thấy những nơi có tập qn ăn mặn thì HA tăng.
+ Hệ thống Renin - Angiotesin làm tăng tiết aldosteron gây giữ Na+ kéo theo
nước và tăng cung lượng tim. Ngoài ra, hệ thống Renin - Angiotesin còn gây co

mạch chung trong đó có mạch đến thận, làm giảm máu đến thận, giảm lọc, giữ Na+
và nước cũng làm tăng cung lượng tim.


7
+ Hệ thần kinh giao cảm: Trong hầu hết các trường hợp cao HA vơ căn đều
có tăng nồng độ catecholamin. Chất này làm tăng nhịp tim và tăng sức co bóp của
cơ tim dẫn đến tăng cung lượng tim.
- Yếu tố làm tăng sức cản ngoại vi:
+ Hệ thống Renin - Angiotesin làm co mạch gây tăng sức cản ngoại vi
+ Hệ thần kinh giao cảm: Ngoài tác dụng làm tăng cung lượng tim các
catecholamin còn gây co mạch và tăng sức cản ngoại vi
+ Hệ mạch máu: Khi phì đại thành mạch làm thành mạch dày lên, giảm sự
đàn hồi và tăng sức cản của thành mạch cũng gây THA.
1.1.5.2.Cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp thứ phát [9]:
(THA chỉ là một triệu chứng của bệnh).
- Trên lâm sàng, các bệnh viêm thận thường có biểu hiện THA nhất là bệnh
bẩm sinh về động mạch thận: hẹp động mạch thận, viêm cầu thận cấp, viêm cầu
thận mạn…
Bình thường tổ chức cận cầu thận tiết ra chất làm dung giải protein gọi là
renin. Renin có tác dụng chuyển angiotensinogen thành angiotensin I, rồi thành
angiotensin II. Angiotensin II có làm tăng huyết áp với 2 cơ chế: Co mạch máu nói
chung, giữ muối kéo theo giữ nước do giảm quá trình lọc (co mạch máu thận) và
tăng tiết aldosteron. Algiotensin II nhanh chóng bị hủy bởi angiotensinase. Kết quả
là có một sự cân bằng giữa hai hệ thống sinh và hủy chất gây co mạch.
Khi thận bị viêm, gây rối loạn hoặc hẹp động mạch thận. Thận thiếu máu sẽ
kích thích tổ chức cận cầu thận tăng tiết renin, tăng quá trình hình thành angiotensin
II nhưng chất hủy vẫn bình thường, gây ra co mạch máu chung trong cơ thể làm
THA, đồng thời làm co mạch thận, giảm máu đến thận, giảm lọc ở cầu thận gây giữ
giữ muối và nước cũng làm tăng huyết áp.

- THA do nội tiết:
+ U tủy thượng thận hoặc các hạch dọc chuỗi giao cảm gây tăng tiết hormon
adrenalin, nor - adrenalin làm co mạch và THA. Bệnh thường gây THA kịch phát
và thường xuyên.
+ Hội chứng Cushing do ưu năng tuyến thượng thận làm tăng tiết hormon
glucococticoit và mineralococticoit gây giữ Na+ kéo theo nước làm THA.


8
1.1.6. Triệu chứng THA[8]
- Đa số người bệnh THA không có triệu chứng gì cho tới khi phát hiện ra
bệnh thì có thể có các triệu chứng sau:
+ Đau đầu vùng chẩm và hai bên thái dương.
+ Ù tai, hoa mắt, chóng mặt, đi lại loạng choạng khơng vững
+ Hay quên chí nhớ giảm
+ Rối loạn vận mạch: tê chân tay, mất cảm giác, run đầu chi
+ Chảy máu cam
+ Rối loạn thần kinh thực vật: Hay có cơn bốc hỏa, đỏ mặt, nóng bừng người
Các triệu chứng trên là triệu chứng không đặc hiệu của người bệnh THA, với
những triệu chứng đó cũng là triệu chứng của nhiều bệnh khác
- Đo huyết áp là động tác quan trọng nhất để chẩn đoán xác định THA.
1.1.7. Chẩn đoánTHA [7],[17],[21]
Đánh giá người bệnh THA bao gồm:
- Đo trị số HA và khẳng định chẩn đoán THA
- Sàng lọc các nguyên nhân gây THA thứ phát ( nếu có)
- Đánh giá các biến chứng (tổn thương cơ quan đích ) do THA gây ra.
- Đánh giá các yếu tố nguy cơ tim mạch khác hoặc các bệnh lý kèm theo để
có thái độ tiên lượng và điều trị hợp lý.
1.1.7.1. Đo huyết áp:
Chẩn đoán xác định THA dựa vào trị số huyết áp đo được sau khi đo huyết

áp đúng quy trình.
1.1.7.1.1. Đo huyết áp đúng
- Nghỉ ngơi trong phòng yên tĩnh ít nhất 5-10 phút trước khi đo huyết áp.
- Không dùng chất kích thích (cà phê, hút thuốc, rượu bia) trước đó 2 giờ
- Tư thế đo chuẩn: Người được đo huyết áp ngồi ghế tựa, cánh tay duỗi thẳng
trên bàn, nếp khuỷu ngang mức với tim. Ngồi ra có thể đo ở các tư thế nằm, đứng.
Đối với người cao tuổi hoặc có bệnh đái tháo đường, nên đo thêm huyết áp tư thế
đứng nhằm xác định có hạ huyết áp tư thế hay không.
- Sử dụng huyết áp kế thủy ngân, huyết áp kế đồng hỗ hoặc huyết áp kế điện
tử( loại đo ở cánh tay). Các thiết bị đo cần được kiểm chuẩn định kỳ. Bề dài bao đo


9
tối thiểu bằng 80% chu vi cánh tay, bề rộng tối thiểu bằng 40 % chu vi cánh tay.
Quấn băng cuốn đủ chặt, bờ dưới của bao đo ở trên nếp lằn khuỷu 2cm. Đặt máy ở
vị trí để đảm bảo máy hoặc mốc 0 của thang đo ngang mức tim.
- Nếu không dùng thiết bị đo tự động, trước khi đo phải xác định vị trí động
mạch cánh tay để đặt ống nghe. Bơm hơi thêm 30mmHg sau khi khơng cịn thấy
mạch đập. Xả hơi với tốc độ 2-3mmHg/ nhịp đập. Huyết áp tâm thu tương ứng với
lúc xuất hiện tiếng đập đầu tiên và huyết áp tâm trương tương ứng với khi mất hẳn
tiếng đập.
- Khơng nói chuyện khi đang đo huyết áp
- Lần đo đầu tiên, cần đo huyết áp ở cả 2 cánh tay, tay nào có chỉ số huyết áp
cao hơn sẽ dùng để đo huyết áp về sau
- Nên đo huyết áp ít nhất 2 lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 1-2 phút. Nếu số đo
huyết áp giữa 2 lần đo chênh nhau trên 10mmHg, cần đo lại một vài lần sau khi đã
ghi trên 5 phút. Giá trị huyết áp ghi nhận là trung bình của hai lần đo cuối cùng.
Trường hợp nghi ngờ, có thể theo dõi huyết áp bằng máy đo tự động tại nhà
hoặc bằng máy đo huyết áp 24 giờ.
Ghi lại số đo theo đơn vị mmHg dưới dạng HA tâm thu / HA tâm trương

khơng làm trịn số quá hàng đơn vị và thông báo kết quả cho người được đo.
1.1.7.1.2.Đo huyết áp tại cơ sở y tế
- Người bệnh phải trong trạng thái nghỉ ngơi, không dùng các chất kích
thích có ảnh hưởng đến huyết áp( cà phê, thuốc lá).
- Người bệnh ngồi trên ghế tựa, tay để trên bàn sao cho nếp khuỷu ngang với
mức tim. Con số huyết áp tâm thu tương ứng với pha I của Korotkoff ( xuất hiện
tiếng đập đầu tiên) và huyết áp tâm trương là ở pha V( mất tiếng đập).
- Cần đo huyết áp nhiều lần( tối thiểu là hai lần cách nhau ít nhất 5 phút), và
lấy giá trị trung bình. Trong một số trường hợp nghi ngờ cần đo huyết áp các tư thế
(nằm, ngồi ,đứng) và đo huyết áp tứ chi.
- Chẩn đoán xác định khi người bệnh có huyết áp ≥ 140/90mmHg qua ít nhất
hai lần thăm khám.
1.1.7.1.3.Đo huyết áp bằng máy đo huyết áp 24 giờ
Chỉ định đo huyết áp liên tục khi nghi ngờ người bệnh có THA áo chồng
trắng, THA cơn, THA kháng trị, tụt HA do dùng một số thuốc hạ áp.


10
Chẩn đốn THA khi HA trung bình trong 24 giờ >125/80mmHg hoặc HA
trung bình vào ban ngày >135/85mmHg, hoặc huyết áp trung bình vào ban
đêm>120/70mmHg
1.1.7.1.4.Đo HA tại nhà
Người bệnh cũng có thể tự đo HA tại nhà sau khi được sự hướng dẫn của
nhân viên y tế. Đo huyết áp tại nhà nhằm tránh được “hiệu ứng áo choàng trắng” và
rất tiện lợi cho người bệnhTHA tự theo dõi ở nhà. Hiệu ứng áo choàng trắng là khi
huyết áp cao khi đo ở cơ sờ y tế và bình thường khi đo ở nhà. Nguyên nhân là do
khi đo huyết áp ở cơ sở y tế, người người bệnh có cảm xúc lo lắng, bất an khi tiếp
xúc với nhân viên y tế, điều này làm huyết áp tăng giả tạo. Người bệnh được chẩn
đốn THA áo chồng trắng khi HA phòng khám, bệnh viện > 140/90 mmHg (với
nhiều lần khám) và huyết áp 24 giờ < 125/80 mmHg. Những người bệnh này cần

được theo dõi sát, thay đổi lối sống. Việc sử dụng thuốc chỉ đặt ra khi có bằng
chứng tổn thương cơ quan hoặc nguy cơ tim mạch cao.

(A) Đo huyết áp tại bệnh viện,
(B) đo huyết áp tại nhà và
(C) đo huyết áp liên tục 24 giờ trong ngày.
1.1.7.2. Khai thác bệnh sử
- Tiền sử gia đình về các bệnh lý tim mạch, đái tháo đường, rối loạn lipid
máu, bệnh mạch máu ngoại biên.
- Tiền sử các bệnh lý tim mạch như bệnh mạch vành, suy tim, tai biến mạch
não của người bệnh.
- Thời gian mắc THA, mức độ THA.
- Các thuốc điều trị THA đã dùng, liều lượng, mức độ đáp ứng, tác dụng phụ
của thuốc


11
- Các yếu tố nguy cơ liên quan đến lối sống như béo phì, hút thuốc lá, uống
rượu, chế độ ăn nhiều muối hay nhiều chất béo, stress tâm lý…
1.1.7.3. Khám lâm sàng
Khám lâm sàng đánh giá các dấu hiệu gợi ý THA có nguyên nhân, và phát
hiện các triệu chứng của tổn thương cơ quan đích do THA.
- Thăm khám toàn trạng chung, đo chiều cao cân nặng.
- Thăm khám hệ tim mạch: có thể thấy các tiếng thổi ở tim, nhịp tim nhanh
hoặc rối loạn nhịp tim, các dấu hiệu suy tim, tiếng thổi ở các mạch máu lớn ( như động
mạch cảnh). Mạch bẹn có thể giảm hoặc mất trong bệnh lý hẹp eo động mạch chủ.
- Khám đáy mắt.
- Thăm khám bụng có thể sờ thấy thận to ( thận đa nang) hoặc khối bất
thường ở bụng, nghe thấy tiếng thổi ở động mạch chủ hay động mạch thận.
1.1.7.4. Xét nghiệm cận lâm sàng

- Các xét nghiệm cận lâm sàng cơ bản bao gồm:
+ Công thức máu, hóa sinh máu ( đường máu lúc đói, cholesterol máu,
creatinin, điện giải đồ)
+ Tổng phân tích nước tiểu
+ Điện tâm đồ 12 chuyển đạo, siêu âm tim
Chỉ định cận lâm sàng được định hướng dựa trên triệu chứng lâm sàng ở
từng người bệnh cụ thể, nhất là khi điều trị THA khó khăn hay nghi ngờ THA có
nguyên nhân
1.1.8. Tổn thương cơ quan đích của THA[1], [17]
THA có thể dẫn đến các biến chứng nặng nề có thể gây tử vong hoặc tàn phế.
Các cơ quan mà THA gây tổn thương bao gồm : Tim, Não, mắt, thận và mạch máu.
- Tim: Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và nguyên nhân
gây tử vong cao nhất đối với tăng huyết áp. Dày thất trái là biến chứng sớm do dày
cơ tim trái. Để đối phó sức cản ngoại biên nên gia tăng sức co bóp làm công tim
tăng lên và vách cơ tim dày ra. Dần dần suy tim trái và với khó thở khi gắng sức,
hen tim hoặc phù phổi cấp sau đó chuyển sang suy tim toàn bộ với phù, gan to, tĩnh
mạch cổ nổi. Xquang và điện tim có dấu dày thất phải.
Suy mạch vành biểu hiện bằng các cơn đau thắt ngực điển hình hay chỉ có
loạn nhịp. Điện tim có ST chênh xuống dưới đường thẳng điện ở các chuyển đạo


12
tim trái, rõ hơn ở chuyển đạo Pescador khi biến chứng nhồi máu sẽ xuất hiện sóng
Q hoại tử.
n thường gặp như nhũn não, xuất
n tai biến
- Não: Tai biến
ến mạch não,
ất huyết não,
mạch não thoáng qua với

ới các triệu chứng thần kinh khu trú chỉ kéo dài,
d không quá
24giờ hoặc bệnh não
ão do ttăng huyết áp với lú lẫn, hôn mêê kèm theo co gi
giật, nôn
mữa, nhức đầu dữ dội.

Hình ảnh xuất huyết n
huyết áp
não và nhồi máu cơ tim ở người bệnh tăng huy
- Thận:
v nhanh.
+ Vữa xơ động
ộng mạch thận sớm và
+ Xơ thận gây tình
ình trạng
tr
suy thận dần dần.
+ Hoại tử dạng tơ
ơ huyết
huyết tiểu động mạch thận gây THA ác tính.
+ Ở giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ Renin
và angiotensine II trong máu gây cường
aldosterone thứ phát.

- Mạch máu:
+ Tăng huyết
ết áp llà yếu tố sinh vữa xơ động
ộng mạch, tạo điều kiện cho sự hhình
thành vữa xơ động

ộng mạch.
+ Phồng
ồng động mạch chủ, bóc tách. Hiếm gặp nh
nhưng bệnh
ệnh cảnh rất nặng nề dễ
đưa đến tử vong.
- Mắt: Soi đáy mắt
m rất quan trọng vì đó là dấu hiệu tốt để tiên
ên lư
lượng. Theo
Keith- Wagener-Barker
Barker có 4 giai đoạn
đo tổn thương đáy mắt.
+ Giai đoạn
ạn 1: Các mạch máu có thành
th
sáng bóng
+ Giai đoạn
ạn 2: Các mạch máu co nhỏ, dấu hiệu bắt chéo động mạch tĩnh
mạch (dấu hiệu Salus- Gunn).
+ Giai đoạn
ạn 3: Xuất huyết
hu và xuất tiết võng mạc.


13
+ Giai đoạn 4: Vừa có xuất huyết, xuất tiết võng mạc vừa có phù gai thị
1.1.9. Điều trị THA[1],[14],[20]
1.1.9.1. Mục tiêu và tầm quan trọng.
- Mục tiêu của điều trị là đưa huyết áp xuống trị số < 140/90 mmHg.

+ Ở người THA có thêm bệnh tim mạch hoặc ĐTĐ cần đạt mức HA <
130/80mmHg
+Ở người THA, đưa HA xuống mức < 140/90 mmHg làm giảm 35 - 40% đột
quỵ ( Tai biến mạch não), giảm 50% suy tim, và giảm 20 -25% nhồi máu cơ tim.
+ Ở người THA đã có biến chứng (có các tổn thương cơ quan đích), điều trị
cho 9 trường hợp sẽ ngăn ngừa được một trường hợp tử vong.
1.1.9.2. Biện pháp điều trị
Theo JNC/VI, việc điều trị THA được chia thành 3 nhóm dựa theo chỉ số
HA, tổn thương cơ quan đích và các yếu tố nguy cơ như sau:[1]
Bảng 4: Thái độ điều trị người bệnh THA
Giai đoạn THA
Bình thường cao
(130-139/85-89)
THA giai đoạn I

Nhóm nguy cơ A
Điều chỉnh
sống

Nhóm B

lối Điều chỉnh lối sống

Nhóm C
Điều trị thuốc

( 140-159/90-99)

Thay đổi lối sống Thay đổi lối sống Điều trị thuốc
theo dõi tới 12 theo dõi tới 6 tháng

tháng

THA giai đoạn II

Điều trị thuốc

Điều trị thuốc

Điều trị thuốc

(160/100)
Nhóm A: Là những người bệnh THA nhẹ hoặc THA chưa có tổn thương cơ
quan đích, khơng có các nguy cơ bệnh mạch vành, khơng có biểu hiện bệnh tim
mạch.
Nhóm B: Là những người bệnh THA chưa có tổn thương cơ quan đích và
khơng có bệnh tim mạch kèm theo, nhưng có ít nhất một yếu tố nguy cơ bệnh tim
mạch mà không phải là đái tháo đường.


14
Nhóm C: Là nhóm có bệnh tim mạch kèm theo hoặc có tổn thương cơ quan
đích hoặc có đái tháo đường, có thể có hoặc khơng kèm theo yếu tố nguy cơ tim
mạch.
1.2. Chăm sóc người bệnh tăng huyết áp.
1.2.1.Chăm sóc người bệnh tăng huyết ápbằng phương pháp khơng dùng
thuốc[1],[20]
Là phương pháp điều trị bắt buộc dù có kèm theo dùng thuốc hay không.
Thay đổi lối sống làm tăng hiệu quả của thuốc HA và hạn chế đáng kể nguy cơ tổng
thể của các bệnh tim mạch.
+ Giảm cân nặng nếu thừa cân: Chế độ giảm cân đặc biệt ở những người

bệnh nam giới béo phì. Giảm béo phì khơng chỉ giảm huyết áp mà còn giảm
cholesterol máu và cải thiện tình trạng phì đại thất trái.
+ Hạn chế rượu: Dùng quá nhiều rượu tăng nguy cơ TBMN ở người bệnh
THA, làm tăng đề kháng với thuốc điều trị THA.
+ Tăng cường luyện tập thể dục: Nếu tình huống lâm sàng cho phép nên
khuyến khích người bệnh tập thể dục đều. Chế độ luyện tập cần đều đặn ít nhất 30 45 phút/ ngày vào hầu hết các ngày trong tuần. Người bệnh có triệu chứng hoặc
nguy cơ bệnh mạch vành cần phải làm các nghiệm pháp gắng sức trước khi quyết
định cho BN chế độ tập luyện thể lực
+ Chế độ ăn: Chế độ ăn giàu rau quả, calci, kali, ít muối, ít chất béo ( chế độ
DASH ) có thể giúp hạ HA. Giảm muối < 6g NaCl/ngày. Duy trì đầy đủ lượng kali,
đặc biệt ở người bệnh dùng thuốc lợi tiểu để điều trị THA. Hạn chế mỡ động vật
bão hòa và các thức ăn chứa nhiều cholesterol
+ Bỏ thuốc lá: cần cương quyết bỏ thuốc lá trong mọi trường hợp
1.2.2.Chăm sóc người bệnh tăng huyết áp bằng phương pháp dùng thuốc
[14],[20]
+ Đơn trị liệu: cho người bệnh dùng một loại thuốc hạ áp
+ Đa trị liệu: Cho người bệnh dùng kết hợp từ hai loại thuốc khác nhóm trở lên
HA phụ thuộc vào 2 yếu tố chính là cung lượng tim và sức cản ngoại vi.
THA xảy ra khi có tăng cung lượng tim hoặc tăng sức cản ngoại vi hoặc tăng cả hai.
Ngồi ra cịn có vai trị của hệ thần kinh giao cảm, các ion Na+ và Ca++, hệ Renin Angiotensin - Aldosteron trong việc điều hịa HA. Có nhiều nhóm thuốc điều trị


15
THA dựa trên việc tác động vào các yếu tố này, có 7 nhóm thường được sử dụng với
một số đặc tính như sau:
- Nhóm thuốc lợi tiểu:Được coi là thuốc nên lựa chọn hàng đầu trong điều
trị THA. Thuốc làm giảm thể tích huyết tương dẫn đến giảm cung lượng tim và
giảm huyết áp.
+Nhóm thuốc lợi tiểu: Lợi niệu thiazid, lợi niệu quai, lợi niệu giữ Kali
+ Thuốc thường dùng: Furosemide viên uống 40mg, Hypothiazit viên uống

25mg, Natrilix viên uống 1,5mg.
+ Thuốc gây rối loạn điện giải, đặc biệt gây hạ kali máu
- Nhóm thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương: Gồm có Reserpin,
Methyldopa, Clonidin... Cơ chế của thuốc là hoạt hóa một số tế bào thần kinh gây
hạ huyết áp. Hiện nay ít dùng do tác dụng phụ gây trầm cảm, khi ngừng thuốc đột
ngột sẽ làm tăng vọt huyết áp.
- Nhóm thuốc chẹn alpha: Gồm có Prazosin, Alfuzosin, Terazosin,
Phentolamin... Cơ chế của thuốc là ức chế giải phóng noradrenalin tại đầu dây thần
kinh (là chất sinh học làm tăng huyết áp), do đó làm hạ huyết áp. Có tác dụng phụ gây
hạ huyết áp khi đứng lên (hạ huyết áp tư thế đứng), đặc biệt khi dùng liều đầu tiên.
- Nhóm thuốc chẹn beta: Gồm có Propanolol, Pindolol, Nadolol, Timolol,
Metoprolol, Atenolol, Labetolol, Acebutolol... Cơ chế của thuốc là ức chế thụ thể
beta - giao cảm ở tim, mạch ngoại vi, do đó làm chậm nhịp tim và hạ huyết áp.
Thuốc dùng tốt cho người bệnh có kèm đau thắt lưng, ngực hoặc nhức nửa đầu.
Chống chỉ định đối với người có kèm hen suyễn, suy tim, nhịp tim chậm.
- Nhóm thuốc đối kháng calci: Gồm có Nifedipin, Nicardipin, Amlodipin,
Felodipin, Isradipin, Verapamil, Diltiazem... Cơ chế của thuốc là chặn dịng ion
calci khơng cho đi vào tế bào cơ trơn của các mạch máu, vì vậy gây giãn mạch và từ
đó làm hạ huyết áp. Dùng tốt cho người bệnh có kèm đau thắt ngực, hiệu quả đối
với người bệnh cao tuổi, không ảnh hưởng đến chuyển hóa đường, mỡ trong cơ thể.
- Nhóm thuốc ức chế men chuyển: Tác dụng ức chế men chuyển
Angiotensin I thành Angioten sin II làm mất tác dụng co mạch, giữ muối và nước
của Algiotensin II do dó làm giảm huyết áp.
+ Thuốc thường dùng: Catopril viên 25mg, Enalapril (Enyt..) viên 10mg,
coversyl viên 4mg.


16
+ Lưu ý không dùng cho BN bị hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp động
mạch thận ở người bệnh chỉ có một thận.

. Tác dụng phụ: làm tăng kali huyết và gây ho khan.
- Nhóm thuốc mới ức chế thụ thể angiotensin: Những thuốc dùng trị huyết
áp thuộc các nhóm kể trên vẫn cịn nhiều nhược điểm về mặt hiệu quả cũng như các
tác dụng phụ, vì vậy việc nghiên cứu tìm những thuốc mới vẫn tiếp tục được đặt ra.
Ðặc biệt, nhóm thuốc ức chế men chuyển xuất hiện từ đầu những năm 1980 (được
công nhận là thuốc không thể thiếu trong điều trị cao huyết áp) đã thúc đẩy các nhà
khoa học tìm ra những thuốc mới tác động đến men chuyển ACE. Các nghiên cứu
gần đây nhận thấy nếu tác dụng chính vào men chuyển ACE, làm cho men này bất
hoạt thì thuốc sẽ gây nhiều tác động phụ như ho khan (là tác dụng phụ khiến nhiều
người bệnh bỏ thuốc không tiếp tục dùng). Ngun do là vì men chuyển ACE
khơng chỉ xúc tác biến angiotensin I thành angiotensin II gây tăng huyết áp mà cịn
có vai trị trong sự phân hủy một chất sinh học khác có tên là bradykinin. Nếu ức
chế men ACE, bradykinin không được phân hủy ở mức cần thiết, sẽ thừa và gây
nhiều tác dụng, trong đó có ho khan. Thay vì ức chế men ACE, hướng nghiên cứu
mới là tìm ra các thuốc có tác dụng ngăn khơng cho angiotensin II gắn vào thụ thể
của nó (angiotensin II receptors, type 1) nằm ở mạch máu, tim, thận, do đó sẽ làm
hạ huyết áp. Vì thế, hiện nay có nhóm thuốc mới trị cao huyết áp là nhóm thuốc ức
chế thụ thể angiotensin II (Angiotensin II receptors antagonists). Thuốc đầu tiên
được dùng là Losartan, sau đó là Irbesartan, Candesardan, Valsartan... Nhóm thuốc
mới này có tác dụng hạ huyết áp, đưa huyết áp về trị số bình thường, tương đương
với các thuốc nhóm đối kháng calci, chẹn beta, ức chế men chuyển. Đặc biệt, tác
dụng hạ áp của chúng tốt hơn nếu phối hợp với thuốc lợi tiểu Thiazid. Lợi điểm của
nhóm thuốc này là do khơng trực tiếp ức chế men chuyển nên gần như không gây
ho khan như nhóm ức chế men chuyển, hoặc khơng gây phù như thuốc đối kháng
calci. Tác dụng phụ có thể gặp là chóng mặt, hoặc rất hiếm là gây tiêu chảy. Chống
chỉ định của thuốc là khơng dùng cho phụ nữ có thai hoặc người bị dị ứng với thuốc
1.3. Sử dụng thuốc hạ áp trên một số người bệnh tăng huyết áp.[1],[16],[17]
1.3.1.THA ở người cao tuổi.
Ở người cao tuổi thường có HATT tăng, mạch nẩy do tăng trở kháng hệ
mạch máu. Người cao tuổi hay có các bệnh lý khác kèm theo, nên khi cho thuốc hạ



17
HA phải cân nhắc các chống chỉ định và tác dụng phụ. Lợi tiểu hoặc chẹn kênh
calci nên được lựa chọn nếu khơng có chống chỉ định.
1.3.2. THA ở người đái tháo đường.
ĐTĐ rất phổ biến ở những người bệnh THA. Khi hai bệnh này xảy ra cùng
lúc thì người bệnh sẽ có nguy cơ cao gặp các biến cố tim mạch.
- Phải đưa HA xuống ít nhất dưới 130/85 mmHg, thấp hơn các trường hợp
khơng có bệnh ĐTĐ, tốt nhất đưa về mức huyết áp bình thường hoặc huyết áp tối ưu.
-Nhóm thuốc ức chế men chuyển (Captopril, Coversyl) làm chậm tiến triển
xấu của rối loạn chức năng cầu thận trong bệnh ĐTĐ nhất là khi đã thấy có albumin
niệu, làm chậm tiến triển của biến chứng võng mạc kể cả ở người bệnh ĐTĐ typ I
khơng có THA
- Có thể dùng nhóm thuốc ức chế calci, thuốc ức chế thụ thể alpha. Về nhóm
thuốc lợi tiểu, nên dùng indapamid, thuốc này khơng tác động đến chuyển hóa glucose
và lipid, làm giảm huyết áp, giảm albumin niệu vi thể trên người bệnh THA có ĐTĐ
1.3.3.Bệnh thận và tăng huyết áp.
- Các thuốc có thể dùng được: Thuốc ức chế thụ thể giao cảm beeta, thuốc ức
chế calci, alpha - methyl-dopa. Thận trọng khi dùng thuốc ức chế men chuyển,
không chỉ định khi kali máu > 5,5mmol/l, khi có hẹp động mạch thận hai bên
- Thuốc lợi tiểu: tránh dùng hypothiazid vì thuốc này làm giảm độ lọc của
cầu thận, khơng dùng nhóm thuốc lợi tiểu giữ kali như spironolacton vì có nguy cơ
làm kali trong máu tăng cao hơn rất nguy hiểm. Chỉ dùng furosemid ( Lasix).
1.3.4. Tăng huyết áp và đột quỵ
Tăng HA vẫn là yếu tố nguy cơ điều trị được quan trọng nhất trong dự phòng
đột quỵ và việc điều trị làm giảm nguy cơ có ý nghĩa. Ngày nay người ta thấy tăng
huyết áp có mối liên quan chặt chẽ, thường xuyên và bền vừng với đột quỵ não.
Một nửa người bệnh đột quỵ có tiền sử THA và có tới 40% đang uống thuốc hạ HA
khi xảy ra đột quỵ. Sau đột quỵ, HA ngẫu nhiên thường sẽ tăng với > 80% người

bệnh có HA ≥ 160/95 mm Hg trong vòng 48 giờ đầu sau sự cố và sẽ tự giảm trong
10-14 ngày sau và giảm rõ nhất là ở người tiếp tục uống thuốc hạ HA
1.4. Yêu cầu về tuân thủ điều trị tăng huyết áp.[25]


×