Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHỐNG Ê BUỐT CỦA KEM CHẢI RĂNG SENSODYNE REPAIR PROTECT TRÊN BỆNH NHÂN NHẠY CẢM NGÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.11 KB, 25 trang )

Đề cương nghiên cứu khoa học

Nhóm Sensodyne

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHỐNG Ê BUỐT CỦA KEM CHẢI
RĂNG SENSODYNE REPAIR & PROTECT
TRÊN BỆNH NHÂN NHẠY CẢM NGÀ

1


Đề cương nghiên cứu khoa học

Nhóm Sensodyne

MỤC LỤC

Chương I: Đặt vấn đề.
Chương II: Mục tiêu.
Chương III: Tổng quan tài liệu.
Chương IV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
1. Đối tượng nghiên cứu.
1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn.
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.
3.Phương pháp chọn mẫu.
4.Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp nghiên cứu.
4.2. Thiết kế nghiên cứu.
4.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu.


5.Phương pháp thu thập số liệu.
6.Phương pháp khống chế sai số.
7.Phương pháp xử lí số liệu.
8.Vấn đề đạo đức nghiên cứu.
Chương V. Dự kiến kết quả nghiên cứu.
Chương VI. Dự kiến bàn luận.
Chương VII. Kết luận.
Chương VIII. Khuyến nghị.
Chương IX. Kế hoạch nghiên cứu.

2


Đề cương nghiên cứu khoa học

Nhóm Sensodyne

Chương X. Tài liệu tham khảo.
Chương XI. Phụ lục.
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhạy cảm ngà răng là một vấn đề sức khoẻ răng miệng phổ biến. Theo Holland
GR định nghĩa thì nhạy cảm ngà răng là tình trạng đau buốt răng rõ,diễn biến
nhanh, xuất hiện từ vùng ngà bị lộ dưới tác động kích thích như áp lực, nhiệt độ,
hơi, cọ xát, thẩm thấu, hoá chất.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đã được thực hiện để đánh giá tình
trạng nhạy cảm ngà răng. Theo nghiên cứu của tác giả Hoàng Đạo Bảo Trâm tại
cộng đồng thì tỷ lệ nhạy cảm ngà răng với ít nhất một trong hai kích thích là
85,8%.Theo tác giả Tống Minh Sơn nghiên cứu tại công ty Bảo hiểm Nhân thọ
Hà Nội thì tỷ lệ nhạy cảm ngà răng là 47,74%.
Như vậy có thể thấy tỷ lệ nhạy cảm ngà răng từ nghiên cứu của các tác giả là rất

lớn. Tuy đây không phải là bệnh lý nguy hiểm nhưng nó lại ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống của nhiều cá nhân trong cộng đồng.
Bởi vậy ngày nay có rất nhiều kem chải răng được quảng cáo nhằm giải quyết
vấn đề nhạy cảm răng của bệnh nhân.Trong đó kem chải răng Sensodyne repair
and protect là kem chải răng được nhà sản xuất khuyến cáo có hiệu quả cao
trong dự phòng và điêù trị ê buốt răng. Tại Việt Nam, tác gỉa Tống Minh Sơn đã
có một nghiên cứu trước đó về hiệu quả của Sensodyne .Tuy nhiên, trên số
lượng bệnh nhân nhỏ, nhóm đối tượng có đặc thù riêng và thời gian can thiệp
ngắn chưa có tính đại diện cho cộng đồng. Do đó chúng tơi thực hiện nghiên cứu
này với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả chống ê buốt của kem chải răng Sensodyne
Repair and Protect trên bệnh nhân nhạy cảm ngà.
Từ đó làm cơ sở để đưa ra lời khuyên từ phía các bác sĩ nha khoa đến bệnh nhân
có tình trạng nhạy cảm ngà với các mức độ khác nhau về vấn đề điều trị dự
phòng nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Repair &Protect.

3


Đề cương nghiên cứu khoa học

Nhóm Sensodyne

CHƯƠNG II: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định tỉ lệ bệnh nhân nhạy cảm ngà.
- Đánh giá hiệu quả chống ê buốt của kem chải răng Sensodyne Repair & Protect
trên bệnh nhân nhạy cảm ngà.
CHƯƠNG III: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1:Khái niệm nhạy cảm ngà, dịch tễ học, phân bố nhạy cảm ngà, tình hình
nghiên cứu trên thế giới và tại Việt nam.
1.1 : Khái niệm nhạy cảm ngà răng.

-Theo HoLand G.R : Nhạy cảm ngà răng là tình trạng đau buốt răng rõ, diễn
biến nhanh, xuất hiện từ vùng ngà bị lộ, dưới áp lực nhiệt độ, hơi, cọ xát, thẩm
thấu hóa chất.
1.2: Phân bố.
- Tỷ lệ nhạy cảm ngà cao nhất từ lứa tuổi từ 40-49(bảo trâm), răng thường nhạy
cảm ngà là răng cối nhỏ và răng cối lớn thứ nhất hàm dưới và hàm trên.
1.3: Tình hình nhạy cảm ngà tại Việt Nam.
Đã có nhiều nghiên cơ bản và thử nghiệm lâm sàng liên quan đến tình trạng
nhạy cảm ngà răng được các tác giả đề cập như tác giả Hoàng Đạo Bảo Trâm.
Kết quả cho thấy có 747 người được chẩn đốn nhạy cảm răng khi khám bằng
kích thích thổi hơi và/hoặc kích thích cọ xát chiếm tỷ lệ 85,8%, trong đó: 47,4%
người có răng nhạy cảm ở mức độ trung bình. Tác giả Tống Minh Sơn, qua
nghiên cứu tình trạng nhạy cảm ngà răng ở 155 nhân viên công ty bảo hiểm nhân
thọ ở Hà Nội rút ra kết luận: tỷ lệ nhạy cảm ngà răng cao 47,74%. Tuy nhiên,
việc dự phòng, điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem đánh răng chống nhạy cảm
ngà chưa được phân tích sâu, cùng với việc xây dựng phác đồ cụ thể để bệnh
nhân có thể áp dụng dễ dàng.
2: Cơ chế bệnh sinh, nguyên nhân, yếu tố khởi phát nhạy cảm ngà và một số
yếu tố nguy cơ liên quan đến nhạy cảm ngà.
2.1: Cơ chế bệnh sinh.

4


Đề cương nghiên cứu khoa học

Nhóm Sensodyne

Có nhiều thuyết giải thích nhạy cảm ngà khác nhau như: thuyết kích thích thần
kinh trực tiếp; thuyết về sự dẫn truyền các nguyên bào ngà; thuyết thủy động

học. Trong đó, Thuyết thủy động học được đưa ra bởi Brannstrom và Astrom
được chấp nhận rộng rãi nhất cho đến nay: giả thuyết giải thích nguyên nhân gây
ra cơn đau do nhạy cảm ngà là do sự di chuyển chất dịch bên trong lòng các ống
ngà.
2.2: Nguyên nhân gây nhạy cảm ngà răng.
- Có 2 nhóm là tụt lợi và mịn răng: Lợi co tụt gây lộ lớp xương răng. Xương
răng có khả năng kháng mài mịn thấp vì vậy rất nhanh chóng bị mịn gây lộ lớp
ngà. Hơn nữa, có khoảng 10% trường hợp giao điểm xương răng-men ở vùng cổ
răng có khoảng cách: xương răng và men không tiếp xúc với nhau làm lớp ngà
bên dưới bị bộc lộ, khi lợi co tụt, lớp ngà này sẽ tiếp xúc trực tiếp với môi
trường miệng gây nên các triệu chứng nhạy cảm ngà. Ngoài ra, sang chấn khớp
cắn và phanh môi, phanh má bám bất thường là 2 yếu tố khác cũng góp phần vào
tụt lợi và nhạy cảm ngà.
2.3: Một số nguy cơ liên quan đến nhạy cảm ngà răng.
- Thói quen về chế độ ăn, thói quen về chăm sóc răng miệng, thói quen về khám
răng miệng là 3 nhóm yếu tố liên quan đến nhạy cảm ngà răng nhiều nhất.
2.4: Các yếu tố khởi phát gây ra nhạy cảm ngà.
- Những yếu tố tác động đến quá trình lộ ống ngà và tự sửa chữa ống ngà bị lộ
đều liên quan đến sự tiến triển của quá trình nhạy cảm ngà. Yếu tố khởi phát
nhạy cảm ngà được ghi nhận thường gặp nhất là lạnh, chua. Bên cạnh đó, một số
yếu tố về việc sử dụng thường xuyên nước ngọt có ga, trái cây - nước trái cây
chua cũng là yếu tố khởi phát nhạy cảm ngà
2.5: Ảnh hưởng của nhạy cảm ngà đến chất lượng cuộc sống.
-Bệnh nhân thấy khó chịu khi ăn uống đồ nóng lạnh. Có tâm lý sợ hãi khi thăm
khám và điều trị nha khoa
3: Một số phương pháp kích thích và đánh giá nhạy cảm ngà.
3.1. Một số phương pháp đánh giá nhạy cảm ngà:

5



Đề cương nghiên cứu khoa học

Nhóm Sensodyne

- Đa số tác giả đề nghị sử dụng đồng thời 2 kích thích khác nhau, khoảng cách
giữa các kích thích cần tối thiểu là 5-10 phút. Đối tượng được kết luận là có
nhạy cảm ngà khi đáp ứng dương tính với 1 trong 2 kích thích hay cả 2 kích
thích. Theo khuyến nghị của Holland, 1997: các nghiên cứu dịch tễ và lâm sàng
nên sử dụng ít nhất 2 loại kích thích để đánh giá nhạy cảm ngà, trong đó kích
thích cọ xát và luồng hơi được áp dụng phổ biến nhất. Kích thích cọ xát có tính
chất tác động khu trú hơn về vị trí nên được thực hiện trước kích thích luồng hơi
là kích thích thường có tác động mạnh và lan tỏa hơn. Ngoài ra, cần cách ly bảo
vệ răng lân cận để đảm bảo kích thích chỉ tác động trực tiếp trên từng răng được
khám. Khoảng cách thời gian nghỉ khi kích thích giữa các răng là 5 giây; giữa
các loại kích thích trên cùng một răng là 5 phút để tránh tác động dẫn truyền lan
tỏa hay những yếu tố về tích lũy và thay đổi ngưỡng đau ở mỗi răng và mỗi cá
thể. Phương tiện và kỹ thuật kích thích cần được chuẩn hóa để đạt được sự ổn
định của tác động và tính tin cậy của kết quả. Đối với phương pháp đánh giá có
tính định lượng, nên đánh giá lặp lại nhiều lần, mỗi lần cách nhau 30 phút.
Nhiều tác giả thực hiện 3 lần. Ghi nhận mức độ nhạy cảm có thể là giá trị trung
bình hoặc giá trị cao nhất.
3.2. Một số thang điểm đánh giá nhạy cảm ngà răng:
Có nhiều thang điểm để ghi nhận mức độ đau của bệnh nhân. Trong đó, 2 thang
điểm thường dùng là VRS và VAS. Đây là những phương pháp đánh giá nhạy
cảm ngà theo chủ quan của bệnh nhân. Ngoài các cách đánh giá trên, nhạy cảm
ngà còn được đánh giá theo cường độ lực cọ xát để khởi phát cơn đau (thang
đánh giá mức độ nhạy cảm ngà bằng dụng cụ Yeaple). Đây là thang điểm đánh
giá khách quan thể hiện bởi các số đo định lượng chính xác hơn, dựa trên lực tác
động của kích thích. Theo Orchardson và Collin, 1987 thì sự kết hợp thang điểm

định tính này cùng với thang định lượng sẽ giảm bớt hạn chế nêu trên.

6


Đề cương nghiên cứu khoa học

Mức độ

Nhóm Sensodyne

0 = Khơng
nhạy cảm

1= Nhạy
cảm nhẹ

2= Nhạy
cảm vừa

3= Nhạy
cảm nặng

Cường độ lực cọ xát gây
khởi phát nhạy cảm ngà
( Chỉ số Yeaple)

Lực tác
động >6070g


Lực tác
động >4060g

Lực tác
động >2040g

Lực tác động
>10-20g

Mức độ NCN với kích
thích luồng hơi theo thang
VAS ( Chỉ số VAS)

Mức 0-1

Mức >1-3

Mức > 3-7

Mức > 7-10

Tiêu chí

4:Cơ chế, tác nhân làm giảm nhạy cảm ngà và một số phương pháp kiểm
soát, dự phòng, điều trị nhạy cảm ngà.
4.1. Cơ chế làm giảm nhạy cảm ngà gồm:
Cơ chế tự nhiên (cơ chế sinh học) và Cơ chế can thiệp điều trị:
- Tránh hẳn kích thích gây đau: Điều này rất khó vì các tác động gây khởi phát
nhạy cảm ngà thường xuyên gặp phải 5 hằng ngày.
- Làm bất hoạt dẫn truyền cảm giác của ngà hay làm giảm đáp ứng thần kinh với

kích thích bằng cơ chế tái khử cực thần kinh.
- Làm giảm tính thấm của ngà hay ngăn cản dịng chảy của dịch ngà bằng cách
đóng kín hoặc làm giảm bớt đường kín ống ngà với các tác nhân vật lý hay hóa
học.
4.2. Một số tác nhân làm giảm nhạy cảm ngà:
- Các tác nhân và phương pháp làm giảm nhạy cảm ngà được phân loại tùy theo
phương thức hoạt động của chúng như: loại thuốc dùng tại nhà khơng cần kê
đơn hay tại phịng mạch, thường ở dạng kem đánh răng, nước súc miệng, gel bôi
tại chỗ như verni, nhựa resin, keo dán ngà.
4.3. Một số phương pháp kiểm sốt, dự phịng điều trị nhạy cảm ngà:
Dựa trên mơ hình phân cấp về cách điều trị nhạy cảm ngà của WHO, các tác giả
khuyến cáo theo nguyên tắc can thiệp tối thiểu và bảo tồn tối đa:

7


Đề cương nghiên cứu khoa học

Nhóm Sensodyne

- Nhạy cảm ngà nhẹ, có tính đáp ứng thì được kiểm sốt bởi điều trị đơn giản, ít
phức tạp như: dùng kem đánh răng hoặc nước súc miệng chứa hoạt chất chống
nhạy cảm ngà tại nhà.
- Khi điều trị đơn giản, xâm lấn tối thiểu tại nhà không cải thiện, sẽ thực hiện thủ
thuật bôi gel hay vecni chống nhạy cảm ngà tại phịng khám RHM, đồng thời
chăm sóc tiếp tục hỗ trợ tại nhà cho những trường hợp nặng hơn, kháng với cách
điều trị phòng ngừa.
- Cuối cùng là điều trị chuyên khoa sâu của RHM, kết hợp đồng thời tất cả các
biện pháp phịng ngừa hỗ trợ cho bệnh nhân có nhạy cảm ngà nặng đang diễn
tiến và kết quả của điều trị ở 2 bước đầu không hiệu quả. Nguyên tắc chải răng

phòng ngừa hay điều trị nhạy cảm ngà được các tác giả khuyến cáo là: “Three
Two” (Dùng lượng kem 2 mm trên bề mặt lông bàn chải - Chải răng 2 lần trong
một ngày - Thời gian một lần chải là 2 phút) hoặc là “ One Two Three” (Dùng
lượng kem 1 cm trên bề mặt lông bàn chải - Chải răng 2 lần trong một ngày Thời gian một lần chải là 3 phút).
* Điều trị nhạy cảm ngà được khuyến nghị nên tác động vào các nhân tố trong
chuỗi thủy động học theo nguyên tắc sau:
- Tăng ngưỡng kích thích thần kinh: bao gồm các muối có ion kali.
- Tác dụng làm đơng dịng chảy trong ống ngà: gồm glutaraldehyde, bạc nitrat.
- Bịt các ống ngà bằng cơ chế thụ động như sự kết tủa canxi phosphat của nước
bọt hay sự kết dính protein huyết tương với các thành phần nước bọt trong lòng
ống ngà, hoặc bằng cơ chế chủ động như lớp lắng đọng những vật chất vô cơ
hay sản phẩm hữu cơ trong ống ngà, trong nhóm này có các sản phẩm chứa
oxalate, canxi. Ngoài ra, các sản phẩm như resin, glass ionomer tạo lớp vật chất
phủ lên bề mặt răng hay phẫu thuật ghép mô mềm, che phủ chân răng cũng được
coi là có tác dụng trong điều trị nhạy cảm ngà. Tác dụng phối hợp của laser điều
trị nhạy cảm ngà được xếp vào nhóm này.
CHƯƠNG IV: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

8


Đề cương nghiên cứu khoa học

Nhóm Sensodyne

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu chúng tôi tiến hành 2 nghiên cứu :
- Nghiên cứu 1 (thực hiện mục tiêu 1): nghiên cứu mô tả cắt ngang.
- Nghiên cứu 2 (thực hiện mục tiêu 2): nghiên cứu can thiệp khơng nhóm chứng.
Cả 2 nghiên cứu đều thực hiện tại các phòng khám Răng hàm mặt, bệnh viện
trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, thành phố Thái Nguyên

1. Đối tượng nghiên cứu
1.1.Đối tượng nghiên cứu mô tả cắt ngang
`* Tiêu chuẩn lựa chọn
- Lứa tuổi từ 20 – 50 tuổi sinh sống tại địa bàn Thành phố Thái Nguyên.
- Hoàn toàn khỏe mạnh, đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Có ít nhất 20 răng trên cung hàm
- Khơng có răng sâu, khơng có bệnh lý tuỷ.
- Mòn cổ răng, mòn mặt nhai chưa lộ ngà.
- Đang cư trú tại nơi nghiên cứu liên tục từ 12 tháng trở lên.
*Tiêu chuẩn loại trừ
- Người khơng có khả năng tự trả lời câu hỏi hoặc đang điều trị tâm lý.
- Phụ nữ có thai hoặc ni con bằng sữa mẹ.
- Khơng cịn đủ 20 răng trên cung hàm
- Có hàn răng, chỉnh nha, hoặc phẫu thuật nha chu trong vòng 3 tháng gần đây.
- Răng sâu, nứt vỡ, có miếng dán ở mặt ngồi hoặc cổ răng, răng chết tủy, răng
phục hình.
1.2. Nghiên cứu can thiệp
* Tiêu chuẩn lựa chọn
- Những đối tượng đã được đánh giá là nhạy cảm ngà (mức độ đau nhẹ, vừa,
nặng theo thang điểm VAS)
- Các đối tượng này đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Đang không sử dụng sản phẩm chống ê buốt răng nào khác.
* Tiêu chuẩn loại trừ

9


Đề cương nghiên cứu khoa học

Nhóm Sensodyne


- Đối tượng dị ứng với các thành phần có trong kem chải răng Sensodyne Repair
& Protect.
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.
Từ tháng 2/2019 đến tháng 2/2020 tại phòng khám Răng hàm mặt,bệnh viện
trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, thành phố Thái Nguyên.
3. Phương pháp chọn mẫu.
3.1. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
Áp dụng phương pháp chọn mẫu chùm,sử dụng công thức xác định cỡ mẫu cho
nghiên cứu ước lượng 1 tỉ lệ trong quần thể để tính số đối tượng đến khám bệnh:
n1 = z2(1-α/2).
trong đó:

a = 0,05
d = 0,05
p = 0,858 (Hoàng Đạo Bảo Trâm)
q = 1-p = 0,142

Từ đó n1 = 187
3.2. Phương pháp nghiên cứu can thiệp
Áp dụng phương pháp chọn mẫu chùm,sử dụng công thức xác định cỡ mẫu cho
nghiên cứu ước lượng 1 tỉ lệ trong quần thể để tính số đối tượng tham gia nghiên
cứu can thiệp:
n2 = z2(1-α/2).
trong đó: a = 0,05
d = 0,05
p = 0,5 (thông tin này chưa được biết từ các nghiên cứu
trước,lấy p = 0,5)
q = 1- p = 0,5


10


Đề cương nghiên cứu khoa học

Nhóm Sensodyne

Ta có : n2 = 384
Lập luận : do cỡ mẫu n2 là tập con của cỡ mẫu n1,nhưng n1 < n2 nên ta lập luận
tìm cỡ mẫu theo n2. Theo nghiên cứu tại cộng đồng của Hoàng Đạo Bảo Trâm,
tỷ lệ nhạy cảm ngà là 85,8% , cộng thêm 20% dự phòng mất mẫu nên ta sẽ có
n2’= n2.120%=460
n1’ =n2’ / 85,8% = 537
Vậy cần chọn 460 người cho nghiên cứu can thiệp từ 537 người đến khám,làm
tròn là 550 người.
Kĩ thuật chọn mẫu
Chọn ngẫu nhiên 10 phường tại thành phố Thái Nguyên, lập danh sách các cá
nhân nằm trong độ tuổi từ 20-50 tại các phường, lấy ngẫu nhiên số người ở mỗi
phường sao cho đủ 550 đối tượng đến khám bệnh.
Sau đó,trong 550 đối tượng, chọn ra 460 đối tượng có mức độ nhạy cảm ngà từ
1-3 được đánh giá dựa trên : Thang tương đương nhìn thấy VAS và thang về
cường độ lực cọ xát gây khởi phát nhạy cảm ngà từ 10-60g bằng phương pháp cọ
xát với thám trâm điện tử Yeaple Probe theo Orchardson và Collin, 1987.
4. Các chỉ số,biến số trong nghiên cứu
4.1. Chỉ số.
- Thang mô tả nhạy cảm ngà kết hợp Orchardson và Collin, 1987.
Mức độ
Tiêu chí

0 = Khơng

nhạy cảm

1= Nhạy
cảm nhẹ

Cường độ lực cọ xát gây
khởi phát nhạy cảm ngà
( Chỉ số Yeaple)

Lực tác động Lực tác
>60-70g
động >4060g

Lực tác
động >2040g

Lực tác
động >1020g

Mức độ NCN với kích
thích luồng hơi theo thang
VAS ( Chỉ số VAS)

Mức 0-1

Mức > 3-7

Mức > 7-10

Mức >1-3


2= Nhạy
cảm vừa

3= Nhạy
cảm nặng

11


Đề cương nghiên cứu khoa học

Nhóm Sensodyne

- Xác định số lượng răng,vị trí răng và vị trí tổn thương nhạy cảm ngà ở các mức
độ khác nhau
Mức độ nhạy cảm ngà ở một người là mức độ cao nhất được ghi nhận trên các
răng.
4.2. Biến số.
- Số người nhạy cảm ngà ở các mức độ khác nhau
- Số răng nhạy cảm ngà ở các mức độ khác nhau
5. Phương pháp thu thập số liệu.
5.1. Nghiên cứu mô tả cắt ngang
5.1.1: Phương tiện nghiên cứu.
* Chuẩn bị: Danh sách người đến khám; bảng câu hỏi , phiếu ghi nhận kết quả;
bộ đồ khám; ghế máy nha khoa có đầu xịt hơi. Máy nén hơi nha khoa riêng biệt
cho 1 ghế có hiệu chỉnh áp lực.
5.1.2: Các bước tiến hành.
Bước 1: Hỏi bằng câu hỏi soạn sẵn: Đánh giá tiền sử nhạy cảm ngà của bệnh
nhân, các yếu tố liên quan và yếu tố kích thích nhạy cảm ngà. Ghi nhận các biến

trong bảng câu hỏi.
Bước 2: Khám lâm sàng: Đánh giá tình trạng răng miệng tổng quát. Số liệu thu
thập được ghi nhận trên tất cả các răng hai hàm.
Bước 3: Đánh giá nhạy cảm ngà trên các răng có nhạy cảm:


Bằng kích thích cọ xát với thám trâm nha khoa
thơng thường: Dùng thám trâm rà liên tục, thẳng
góc đường nối men xê-măng, với lực tương
đương 50g. Phân loại mức độ đáp ứng theo thang
VAS từ 0-3.
Bằng kích thích luồng hơi: Đặt đầu xịt hơi vng
góc với 1/3 cổ răng mặt ngoài, cách bề mặt răng

12


Đề cương nghiên cứu khoa học

Nhóm Sensodyne

đang khám 0,5-1cm. Các răng bên cạnh được che
bằng bơng gịn cuộn hoặc ngón tay người khám.
Xịt luồng hơi từ máy nha (áp suất 45psi, nhiệt độ
220C) trong thời gian 1 giây. Phân loại mức độ
đáp ứng cũng theo thang VAS từ 0 - 3.
Mức độ nhạy cảm cao nhất giữa các răng là mức
độ nhạy cảm của người đó.
Biến ghi nhận trong phiếu khám lâm sàng gồm:
Mức độ nhạy cảm ngà theo phương pháp cọ xát / luồng hơi:

0 = Không cảm thấy khó chịu hay đau.
1 = Có cảm thấy khó chịu, nhưng khơng nhiều.
2 = Cảm thấy khó chịu hay đau nhiều khi bị kích thích.
3 = Cảm thấy khó chịu và đau nhiều khi bị kích thích, cảm giác này kéo dài sau
khi kích thích đã được loại bỏ.
Bước 4. Ghi nhận số liệu, làm sạch và xử lý thống kê: bằng phần mềm thống
kê y học. Để kiểm soát sai số trong nghiên cứu điều tra cộng đồng, chúng tơi:
Lựa chọn kỹ thuật chọn mẫu và những tiêu chí chọn mẫu đã xác định trước; định
nghĩa rõ ràng cụ thể các biến số; bảng câu hỏi được thiết kế đơn giản, dễ hiểu;
tập huấn phỏng vấn viên. Thống nhất tiêu chuẩn chẩn đoán và khám lâm sàng.
Trước mỗi lần đo, máy áp lực hơi từ ghế nha khoa được điều chỉnh áp lực sao
cho đạt 45psi ngay trước mỗi buổi làm việc và luôn đảm bảo trong lúc làm việc
chỉ có một ghế nha khoa hoạt động.
5.2: Phương pháp nghiên cứu can thiệp.
5.2.1: Phương tiện nghiên cứu
(1) Phiếu khám: Phiếu xác nhận đồng ý tham gia nghiên cứu; phiếu sàng lọc
các đối tượng nghiên cứu; phiếu khám - đánh giá nhạy cảm ngà; bảng câu hỏi
ghi nhận tình trạng nhạy cảm ngà và các yếu tố nguy cơ trước và sau khi sử dụng
kem có vật liệu chống nhạy cảm ngà.
(2) Dụng cụ khám: Bộ đồ khám; đầu xịt hơi và máy nén hơi nha khoa; đầu cọ
xát Yeaple Probe; các phương tiện và hóa chất khử trùng.
(3) Bàn chải: có bó sợi tơ mềm có đường kính 0,01mm giúp đưa kem đánh răng
có hoạt chất nghiên cứu vào sâu bề mặt ống ngà bị lộ nhiều hơn.
(4) Đồng hồ điện tử đo thời gian chải răng

13


Đề cương nghiên cứu khoa học


Nhóm Sensodyne

(5) Vật liệu nghiên cứu là kem đánh răng chứa hoạt chất chống ê buốt ngà
răng.
Sensodyne Repair Protect (GSK, Brentford, UK). Thành phần chính: Calcium
sodium phosphat 5% - NovaMin. Cơ chế: Tạo lớp khoáng hóa có cấu trúc gần
giống Hydroxyapatite phủ bề mặt ống ngà nhanh chóng, đồng thời có tác dụng
tích lũy kéo dài bởi sự tái khống hóa dần dần ở bề mặt ống ngà bị lộ
5.2.2: Các bước tiến hành
Bước 1: Bệnh nhân được hướng dẫn phương pháp chải răng và sử dụng kem
chải răng Sensodyne Repair & Protect. Bệnh nhân cam kết tự nguyện tham gia
nghiên cứu và tuân thủ trong quá trình điều trị.
Đối tượng nghiên cứu được cung cấp bàn chải đánh răng có lơng mềm, đồng hồ
đo thời gian và được hướng dẫn dùng kem với lượng khoảng một centimet chiều
dài trên mặt lông bàn chải, hai lần mỗi ngày sau khi ăn 30 phút, chải răng theo
phương pháp Bass trong khoảng ba phút theo kỹ thuật quy ước “ One Two
Three ” và không ăn uống trong vòng 30 phút sau khi chải răng, cùng chế độ ăn
bình thường hằng ngày khơng thay đổi.
Đối tượng nghiên cứu được hướng dẫn chải răng theo phương pháp Bass cải
tiến:
Đối với mặt ngồi, mặt trong
Bước 1: Lơng bàn chải nghiêng 45 độ về phía nướu răng, chải với động tác rung
nhẹ tại chỗ nhiều lần (để lông bàn chải len sâu vào kẽ răng, massage nướu tiết
dịch nướu).
Bước 2: Xoay bàn chải để lông bàn chải chạy dọc theo chiều của răng ( chiều
trên dưới - tuyệt đối không theo chiều ngang) mỗi vùng lập lại từ 6-10 lần.
Đối với mặt nhai: Chải theo động tác tới lui ngắn.
Lưu ý:
- Nên chải theo thứ tự nhằm tránh bỏ sót răng và mặt răng.
- Chải hàm trên trước hàm dưới sau, mỗi hàm cần chải sạch mặt ngoài, mặt

trong, mặt nhai.
- Chải cẩn thận mỗi lần 2 - 3 răng; tuần tự cho sạch tất cả các răng. .

14


Đề cương nghiên cứu khoa học

Nhóm Sensodyne

- Khơng đánh răng quá mạnh: Đánh răng mạnh không những không làm sạch
được răng mà cịn làm bàn chải mau hư.
- Khơng đánh răng theo kiểu kéo ngang tới lui như kéo đàn: làm như vậy răng dễ
bị mịn, hư nướu và khơng sạch.
Bước 2: Răng nghiên cứu được đánh giá nhạy cảm ngà trước tiên theo phương
pháp cọ xát với thám trâm điện tử Yeaple Probe, mỗi răng cách nhau 5 giây bằng
cách đặt thám trâm dọc theo đường nối men-xê măng, vng góc 90 độ so với bề
mặt cọ xát, với lực khởi phát ban đầu là 10g. Tăng dần lực mỗi 10g cho đến khi
bệnh nhân có cảm giác ê buốt răng, hoặc cho đến lực tối đa đạt tới khoảng > 6070g, gọi là khơng có nhạy cảm ngà. Ghi nhận cường độ lực cọ xát qua kim chỉ
thị lực.
Bước 3: Sau 5 phút, răng nghiên cứu được đánh giá tiếp tục với kích thích luồng
hơi theo Tarbet (1987) bằng cách xịt một luồng hơi từ máy nha khoa, vng góc
vào 1/3 cổ răng mặt ngồi, gần đường nối men-xê măng, cách mặt răng 0,5cm
với áp suất 45psi, nhiệt độ 220C trong thời gian 1 giây, có cách ly các răng lân
cận bằng ngón tay đeo găng hay bơng cuộn của người đánh giá, phân loại mức
độ đáp ứng nhạy cảm ngà theo thang VAS.
5.2.3: Phương pháp xử lí số liệu.
5.2.4: Phương pháp khống chế sai số.
Kỹ thuật và tiêu chuẩn chọn mẫu được xác định đúng . Định nghĩa rõ ràng cụ thể
các biến số. Câu hỏi thu thập thông tin lúc khám được thiết kế đơn giản, dễ hiểu.

Tập huấn điều tra viên, giám sát viên, cộng tác viên về nhiệm vụ của mỗi vị trí.
Thống nhất tiêu chuẩn chẩn đoán và khám lâm sàng. Huấn luyện định chuẩn 1
điều tra viên theo điều tra viên chuẩn về việc ghi nhận tình trạng nhạy cảm ngà
bằng phương pháp sử dụng thám trâm điện tử Yeaple Probe và sử dụng luồng
hơi. Trước mỗi lần đo, máy được chuẩn hóa bằng cách đặt ở cường độ lực cọ xát
từ > 60-70g và thử trên bề mặt răng được cho là không nhạy cảm. Và máy áp lực
hơi từ ghế nha khoa được điều chỉnh áp lực hơi sao cho đạt 45psi ngay trước
mỗi buổi làm việc và luôn đảm bảo trong lúc làm việc chỉ có một ghế nha khoa
hoạt động .
6: Vấn đề đạo đức nghiên cứu.

15


Đề cương nghiên cứu khoa học

Nhóm Sensodyne

- Nghiên cứu tuân thủ các quy định đạo đức
nghiên cứu trong y sinh học.
- Tất cả bệnh nhân đều được giải thích về
mục tiêu, thiết kế nghiên cứu, tiêu chuẩn
chọn vào nghiên cứu, quy trình thực hiện
nghiên cứu, thời gian tiến hành, lợi ích và
rủi ro khi tham gia nghiên cứu để bệnh
nhân tự nguyện tham gia và hợp tác trong
quá trình nghiên cứu. Đối tượng tham gia
nghiên cứu được quyền rút lui không
tham gia nghiên cứu ở bất kỳ thời điểm
nào không cần nêu lý do. Thông tin đối

tượng nghiên cứu được bảo mật, chỉ được
nhận diện thông qua mã số nghiên cứu
được cấp ban đầu. Số liệu nghiên cứu
được ghi lại trong phiếu thu thập số liệu.
Tất cả tài liệu được lưu giữ cẩn thận, chỉ
được sử dụng bởi nhà nghiên cứu và các
đối tượng có thẩm quyền khác. Khơng có
bất kỳ thông tin nhận dạng nào được đưa
vào các ấn phẩm báo chí hoặc các bài
trình bày về kết quả của nghiên cứu. Cách
tiến hành khám và ghi nhận thông tin
không gây hại cho đối tượng tham gia
nghiên cứu. Các phương pháp điều trị
hồn tồn có thể được sử dụng rộng rãi
cho nhiều đối tượng do tính an tồn, hiệu
quả và khả thi của chúng.

16


Đề cương nghiên cứu khoa học

Nhóm Sensodyne

Chương V. Dự kiến kết quả ngh Bảng 1: Tỷ lệ các mức độ nhạy cảm ngà của đối tượng
nghiên cứu
Mức độ nhạy
cảm
Không
nhạycảm

Nhạy cảm nhẹ
Nhạy cảm vừa
Nhạy cảm nặng
Tổng

Số người

Tỷ lệphần trăm %

550

100

Bảng 2: Kết quả sau sử dụng kem chải răng Sensodyne repair and protect theo thời
gian nghiên cứu.
Kết
quả
thời gian

Không nhạy
cảm
Số lượng %

Nhạy cảm
nhẹ
Số
%
lượng

Nhạy cảm

vừa
Số
%
lượng

Nhạy cảm
nặng
Số
%
lượng

Ngay sau chải
răng
Sau 2 tuần
Sau 4 tuần
Sau 8 tuần
Sau 12 tuần
Sau 18 tuần
Sau 24 tuần

Chương VI. Dự kiến bàn luận.
- Chọn nghiên cứu tại cộng đồng với cỡ mẫu cao giúp cho tỉ lệ nhạy cảm ngà
mang tính đại diện cao
- Tuy nhiên với cỡ mẫu lớn cần khiến số lượng thăm khám đánh giá của điều tra
viên lớn có thể ảnh hưởng đến kết quả điều tra

17


Đề cương nghiên cứu khoa học


Nhóm Sensodyne

- Thời gian nghiên cứu dài nhiều lần đánh gia giúp đánh giá chi tiết quá trình điều
trị trên đối tượng can thiệp tuy nhiên do q trình điều tra nhiều lần có thể khiến
đối tượng nghiên cứu bỏ cuộc, không tham gia hết quá trình nghiên cứu.
- Đánh giá tình trạng nhạy cảm ngà bằng thang điểm VAS dễ sử dụng, nhưng có
nhược điểm là dựa vào chủ quan và cảm nhận của bệnh nhân, có thể nhầm lẫn
giữa 2 mức độ ở cạnh nhau và giữa các lần đánh giá
Chương VII. Dự kiến Kết luận.
- Tỉ lệ nhạy cảm ngà trong 550 người đến khám: %
- Tỉ lệ bệnh nhân giảm nhạy cảm sau khi sử dựng kem chải răng Sensodyne
Repair & Protect
- Tỉ lệ bệnh nhân không thay đổi nhạy cảm sau khi sử dụng kem chải răng
Sensodyne Repair & Protect
- Tỉ lệ bệnh nhân tăng nhạy cảm ngà sau khi sử dụng kem chải răng Sensodyne
Repair & Protect

Chương VIII. Dự kiến Khuyến nghị.
- Kem chải răng Sensodyne Repair & Protect nên được sử dụng cho bệnh nhân
nhạy cảm ngà. Đối với mức độ nhạy cảm ngà răng, nhạy cảm ngà trên nhiều
răng ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống cần phối hợp giữa sử dụng kem
chải răng Sensodyne Repair & Protect với phương pháp khác.

Chương IX. Kế hoạch nghiên cứu.
1. Kế hoạch thời gian
- Xin cấp phép, đồng ý của ban lanh đạo, Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố Thái
Nguyên, Ủy ban nhân dân các phường tham gia nghiên cứu trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên, Sở y tế tỉnh Thái Nguyên, Trạm y tế các phường tham gia nghiên cứu,
Ngành Răng hàm mặt tỉnh Thái Nguyên, Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Thái

Nguyên. Tuần 1-2, tháng 2 năm 2019.
- Phổ biến, phát phiếu và thu thập giấy cam kết đồng ý tham gia nghiên cứu. Tuần 3,
Tháng 2 năm 2019
- Tiến hành khám, phỏng vấn qua bảng câu hỏi, Tuần 4 tháng 2 năm 2019

18


Đề cương nghiên cứu khoa học

Nhóm Sensodyne

- Thu thập, phân tích kết quả nghiên cứu mơ tả cắt ngang. Tuần 1-2 tháng 3 năm 2019
- Tiến hành can thiệt cho sử dụng kem chải rang Sensodyne Repair & Protect.
Thu thập, phân tích kết quả lần 1. Tuần 3 thang 3 năm 2019
Thu thập, phân tích kết quả lần 2. Tuần 3 tháng 4 năm 2019
Thu thập, phân tích kết quả lần 3. Tuần 3 tháng 4 năm 2019
Thu thập, phân tích kết quả lần 4. Tuần 3 tháng 5 năm 2019
Thu thập, phân tích kết quả lần 5. Tuần 3 tháng 6 năm 2019
Thu thập, phân tích kết quả lần 6. Tuần 1 tháng 8 năm 2019
Thu thập, phân tích kết quả lần 7. Tuần 3-4 tháng 9 năm 2019
- Công bố kết quả nghiên cứu tuần 2 tháng 10 năm 2019
2. Kế hoạch kinh phí
- Huấn luyện định chuẩn điều tra viên: 1.000.000đ
- Kinh phí đi lại, ăn ở cho điều tra viên: 3.000.000đ
- Kinh phí in ấn giấy cam kết, phiếu điều tra: 1.000.000đ
- Kinh phí mua kem chải răng Sensodyne Repair & Protect, bàn chải răng : Xin hỗ trợ
từ công ty TNHHDKSH Việt Nam – Chi nhánh phân phối kem chải răng Sensodyne tại
Việt Nam
- Dự trù kinh phí : 6.000.000đ

Chương X. Tài liệu tham khảo.
Chương XI. Phụ lục.
Phụ lục
1. Phiếu cam kết đồng ý tham gia nghiên cứu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT
Tên tôi là:
Tuổi :
Địa chỉ :

19


Đề cương nghiên cứu khoa học

Nhóm Sensodyne

Sau khi nghe nhóm nghiên cứu phổ biến và giải thích về đề tài và mục tiêu nghiên cứu,
bản thân nhận thấy tính thực tiễn và cần thiết của nghiên cứu, tôi đồng ý tham gia vào
nghiên cứu khoa học. Trong thời gian tham gia, tôi cam kết thực hiện những điều sau :
- Tham gia đầy đủ thời gian của nghiên cứu, không bỏ dở giữa chừng.
- Tham gia đầy đủ các bước tiến hành của nghiên cứu.
- Có phản hồi tích cực và khách quan với nhóm nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm


Người cam kết
(ký, ghi rõ họ tên)
2. Phiếu điều tra
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Khoa Răng Hàm Mặt

Số phiếu:

PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH TRẠNG NHẠY CẢM TẠI CỘNG ĐỒNG
Họ và tên:
Tuổi:
Địa chỉ:
Liên hệ:
(Người trả lời tích dấu “x” vào ơ tương ứng)
Câu 1: Bạn đã từng bị buốt răng khi ăn đồ nóng chưa?


Khơng

Câu 2: Bạn đã từng bị buốt răng khi ăn đồ lạnh chưa?
Có Khơng
Câu 3: Bạn có ê buốt răng thường xuyên không?
Thường xuyên

20


Đề cương nghiên cứu khoa học

Nhóm Sensodyne


Khơng thường xun
Chưa từng ê buốt
Câu 4: Bạn đã từng hàn răng chưa? Cách đây bao lâu?
Có, cách đây…………………….
Khơng.
Câu 5: Bạn đã từng điều trị phẫu thuật nha chu chưa? Cách đây bao lâu?
Có, cách đây…………………..
Khơng.
Câu 6: Bạn có đang mang thai/ ni con bằng sữa mẹ?

Khơng
Câu 7: Bạn có đang mắc bệnh tâm thần kinh khơng?

Khơng
3. Phiếu khám
PHIẾU ĐÁNH GIÁ NHẠY CẢM NGÀ TRÊN ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Thông tin cá nhân

Số phiếu:

Họ và tên:
Tuổi:
Địa chỉ:
Liên lạc:
2. Kết quả khám
Các mức độ nhạy cảm ngà:
0: Không ê buốt
1: Ê buốt nhẹ
2: Ê buốt vừa

3: Ê buốt nặng
2.1: Trước khi can thiệp (Ngày

tháng

năm

)

21


Đề cương nghiên cứu khoa học

Nhóm Sensodyne

Bác sĩ khám: ……………………………………………………………………
Răn 18 17 16 15 14 13 12 11 21 22 23 24 25 26 27 28
g
Mức
độ
NC
N
Răn 48 47 46 45 44 43 42 41 31 32 33 34 35 36 37 38
g
Mức
độ
NC
N
2.2: Sau khi can thiệp

Lần 1: Ngay sau khi chải răng (Ngày

tháng

năm

)

Bác sĩ khám: ……………………………………………………………………
Răn 18 17 16 15 14 13 12 11 21 22 23 24 25 26 27 28
g
Mức
độ
NC
N
Răn 48 47 46 45 44 43 42 41 31 32 33 34 35 36 37 38
g
Mức
độ
NC
N

Lần 2: Sau 2 tuần (Ngày

tháng

năm

)


Bác sĩ khám: ……………………………………………………………………

22


Đề cương nghiên cứu khoa học

Nhóm Sensodyne

Răn 18 17 16 15 14 13 12 11 21 22 23 24 25 26 27 28
g
Mức
độ
NC
N
Răn 48 47 46 45 44 43 42 41 31 32 33 34 35 36 37 38
g
Mức
độ
NC
N

Lần 3: Sau 4 tuần (Ngày

tháng

năm

)


Bác sĩ khám: ……………………………………………………………………
Răn 18 17 16 15 14 13 12 11 21 22 23 24 25 26 27 28
g
Mức
độ
NC
N
Răn 48 47 46 45 44 43 42 41 31 32 33 34 35 36 37 38
g
Mức
độ
NC
N

Lần 4 : Sau 8 tuần (Ngày

tháng

năm

)

Bác sĩ khám: ……………………………………………………………………
Răn 18 17 16 15 14 13 12 11 21 22 23 24 25 26 27 28
g
Mức

23



Đề cương nghiên cứu khoa học

Nhóm Sensodyne

độ
NC
N
Răn 48 47 46 45 44 43 42 41 31 32 33 34 35 36 37 38
g
Mức
độ
NC
N

Lần 5 : Sau 12 tuần (Ngày

tháng

năm

)

Bác sĩ khám: ……………………………………………………………………
Răn 18 17 16 15 14 13 12 11 21 22 23 24 25 26 27 28
g
Mức
độ
NC
N
Răn 48 47 46 45 44 43 42 41 31 32 33 34 35 36 37 38

g
Mức
độ
NC
N

Lần 6 : Sau 18 tuần (Ngày

tháng

năm

)

Bác sĩ khám: ……………………………………………………………………
Răn 18 17 16 15 14 13 12 11 21 22 23 24 25 26 27 28
g
Mức
độ
NC
N

24


Đề cương nghiên cứu khoa học

Nhóm Sensodyne

Răn 48 47 46 45 44 43 42 41 31 32 33 34 35 36 37 38

g
Mức
độ
NC
N

Lần 7 : Sau 24 tuần (Ngày

tháng

năm

)

Bác sĩ khám: ……………………………………………………………………
Răn 18 17 16 15 14 13 12 11 21 22 23 24 25 26 27 28
g
Mức
độ
NC
N
Răn 48 47 46 45 44 43 42 41 31 32 33 34 35 36 37 38
g
Mức
độ
NC
N

25



×