Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

SKKN sử DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.66 KB, 35 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.........
TRƯỜNG THPT ................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC KHỐI 12 THPT

Giáo viên: ........................

Năm: 2021


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhằm đạt được mục tiêu đào tạo ra thế hệ những người lao động đáp ứng
nhu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành giáo dục đào tạo phải
tiến hành đổi mới trên mọi mặt: nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện,
… Trong đó, trọng tâm là đổi mới phương pháp, đổi mới phương tiện là quan
trọng. Công cuộc đổi mới PPDH và phương tiện dạy học (PTDH) đã được Nghị
quyết Trung ương 2 khóa VIII chỉ rõ: “Đổi mới PPDH – đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học, từng
bước áp dụng phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào dạy học, đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”
Trong đổi mới hoạt động dạy học hóa học, vai trị của BTHH đặc biệt
quan trọng nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ của bộ mơn hóa học, đi tới mục
tiêu nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh (HS), tạo ra một
môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ khơng đơn thuần chỉ là “thầy
đọc, trò chép” như kiểu truyền thống, HS được khuyến khích và tạo điều kiện
để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn


luyện của bản thân mình.
Hóa học là mơn khoa học thực nghiệm, do đó dạy và học hóa học không chỉ
dừng lại ở việc truyền đạt và lĩnh hội kiến thức khoa học mà cịn phải nâng cao
tính thực tiễn của môn học: rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo thực hành, nâng cao
khả năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn sản xuất. Trong dạy học hóa
học, bài tập hóa học (BTHH) là nguồn quan trọng để HS thu nhận kiến thức,
củng cố khắc sâu những lí thuyết đã học phát triển tư duy sáng tạo của học sinh,
nâng cao năng lực nhận thức. Tuy nhiên việc bố trí thời lượng trong làm bài cho
phần kiến thức, bài tập hóa học rất ít đặc biệt với các bài tập trắc nghiệm. Do
vậy đa số học sinh THPT hiện nay gặp rất nhiều khó khăn trong việc phân loại
và tìm ra phương pháp giải phù hợp theo yêu cầu của ngành giáo dục về “Đổi
mới phương thức kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh trong dạy học hóa học
ở trương THPT” theo đó các bài tập được ra theo hướng tăng cường bản chất


hóa học hạn chế những tính toán quá phức tạp trong một bài tập, vì vậy học sinh
cần nắm được bản chất hóa học của đề bài để từ đó đưa ra phương pháp giải tối
ưu nhất.
Với những lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “ Phương pháp giải
nhanh một số dạng bài tập hóa học hữu cơ thường gặp ở trường THPT ”.


NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG PPGN
BÀI TOÁN HÓA HỌC HỮU CƠ TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
1.1. Thực trạng dạy học hóa học ở trường THPT hiện nay……...……
Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, mà trọng tâm là đổi mới PPDH đã
thực sự được chuẩn bị từ những năm đầu của thập kỷ 90 của thế kỷ XX, đặc biệt
là sau Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội khóa X, cho đến nay đã thực
hiện được một số thành công mới:

- Chú trọng tới vấn đề tăng cường hoạt động tích cực nhận thức của HS.
- Khuyến khích sử dụng các PPDH tích cực trong hoạt động dạy học.
- Đầu tư phương tiện dạy học hiện đại.
- Nâng cao tính cơ bản, tính thực tiễn, tính hiện đại của chương trình học.
- HS hoạt động độc lập, tích cực hơn và có khả năng làm việc theo nhóm
cao hơn trước đây.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện ở mỗi địa phương, do các nguyên
nhân khách quan và chủ quan, thực trạng dạy học nói chung và PPDH hoá học
nói riêng cịn nhiều hạn chế, chất lượng chưa đều:
- Trong các giờ học luyện tập, ơn tập kiến thức PPDH cịn nặng về thuyết trình,
hoạt động của HS cịn thụ động, ít hoạt động tư duy, chủ yếu là nghe giảng, ghi
bài (hoặc đọc chép) khi làm bài tập hóa học và làm bài kiểm tra kỹ năng giải
toán cịn chậm khơng đáp ứng được yêu cầu đổi mới hình thức ra đề kiểm tra
đặc biệt là đề thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh Đại học hiện nay.
- Chủ yếu sử dụng các PPDH thụ động, Các PPDH thường dùng là thuyết trình
(giảng giải), đàm thoại, thầy ra đề hướng dẫn trò làm từng bước giải chi tiết nên
mất rất nhiều thời gian . Có trình bày nêu vấn đề nhưng chưa giúp HS giải quyết
vấn đề mà mới chỉ là nêu vấn đề và chuyển tiếp vấn đề, chưa có chú ý hình
thành từng bước năng lực tự giải quyết vấn đề từ thấp lên cao dần cho HS.
- Gắn việc giảng dạy với thực tiễn chưa đầy đủ. HS đặc biệt lúng túng khi
phải giải đáp, giải quyết những vấn đề thực tiễn (thuộc vận dụng kiến thức trong
học tập hoặc trong đời sống sản xuất).
- Trong giờ học, HS ít vận động đặc biệt là vận động tư duy dẫn đến HS
thường chỉ chú ý tới việc tiếp thu rồi tái hiện lại những điều GV giảng hoặc đã
viết sẵn trong sách giáo khoa nên có thể trả lời đúng các câu hỏi ở mức độ thấp
nhất là những câu hỏi biết, trong khi đó lại lúng túng ở những câu hỏi ở mức độ
cao hơn – những câu hỏi yêu cầu hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
1.2. Các xu hướng hiện nay trong việc xây dựng bài tập hóa học.



- Loại bỏ các bài tập có nội dung nghèo nàn nhưng lại cần đến những thuật
toán phức tạp để giải.
Loại bỏ các bài tập có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tập, xa rời
hoặc phi thực tiễn hóa học.
- Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm.
- Tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề
và giải quyết vấn đề.
- Xây dựng bài tập có nội dung phong phú, sâu sắc, phần tính toán đơn giản
nhẹ nhàng.
1.3. Nội dung chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 THPT ………
Chương

Tên chương

Số tiết luyện
tập

Tổng số
tiết

4

Đại cương về hóa học hữu cơ

2

9

5


Hiđrocacbon no

2

6

6

Hiđrocacbon không no

2

8

7

Hiđrocacbon thơm – Nguồn
hiđrocacbon thiên nhiên

1

7

8

Dẫn xuất halogen. Ancol – Phenol

3


9

9

Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic

3

8

Nhận xét:
- Theo quy định của chương trình, số tiết hóa học ở lớp 11 THPT theo
chương trình nâng cao tăng (2,5 tiết/tuần), do đó nội dung tăng (khơng chỉ đẩy 2
chương ở lớp 12 cũ xuống mà cịn có nhiều kiến thức mới được bổ sung, nhiều
định nghĩa, khái niệm, quy tắc được chỉnh sửa cho chuẩn xác).
- Phần hóa học hữu cơ ở trường THPT có 10 chương, trong đó lớp 11 có 6
chương, lớp 12 có 4 chương. Các khái niệm cơ bản và khó của hóa học hữu cơ,
các nhóm chất hữu cơ cơ bản đều tập trung ở lớp 11, nhất là chương “Đại
cương”.


- Chương trình hóa học hữu cơ THPT nói chung nặng và khó cho cả
người dạy và người học. Chính vì thế cần có những GV giỏi để tổ chức và điều
khiển đúng hướng hoạt động nhận thức của HS.
1.4. Các dạng bài tập trắc nghiệm hóa học hữu cơ thường gặp ở trường
THPT
1.4.1. Ý nghĩa tác dụng của việc sử dụng bài tập hóa học [19; 7-8]
Việc dạy học không thể thiếu bài tập. Sử dụng bài tập để luyện tập là một
biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học.
Bài tập hóa học có ý nghĩa tác dụng to lớn về nhiều mặt.

- Ý nghĩa trí dục:
+ Làm chính xác hóa khái niệm hóa học, củng cố đào sâu và mở rộng kién
thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn.
+ Ôn tập hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất.
+ Rèn luyện các kỹ năng hóa học như: cân bằng PTHH, tính toán theo
PTHH…
- Ý nghĩa phát triển: Phát triển ở học sinh ở năng lực tư duy logic, biện
chứng, khái quát, độc lập, thông minh và sáng tạo.
- Ý nghĩa giáo dục: Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và
lịng say mê khoa học hóa học.Bài tập thực nghiệm cịn có tác dụng rèn luyện
văn hóa lao động.
1.4.2. Các dạng bài tập trắc nghiệm thường gặp ở trường THPT
- Câu trắc nghiệm đúng sai
- Câu trắc nghiệm có nhiều câu hỏi để lựa chọn
- Câu trắc nghiệm ghép đơi
- Câu trắc nghiệm điền khuyết hay có câu trả lời ngắn.
1.5 Một số phương pháp giải tốn hóa học hữu cơ ở THPT
1.5.1 Phương pháp bảo toàn
- Bảo tồn điện tích
- Bảo tồn khối lượng


1.5.2 Phương pháp đại số
1.5.3 Phương pháp trung bình ( khối lượng trung bình, số nguyên tử trung bình)
1.5.4 Phương pháp ghép ẩn số
1.5.5 Phương pháp tăng giảm khối lượng
1.5.6 Phương pháp đường chéo
1.5.7 Phương pháp biện luận
Kết luận chương 1
Trên đây là những nghiên cứu của tôi về những vấn đề cơ sở lý luận và thực

tiễn của hoạt động dạy và học hóa học ở trường phổ thơng hiện nay, sử dụng
BTHH, mà cụ thể là BTHH hữu cơ vào việc bồi dưỡng học sinh giỏi, luyện thi
Đại học… Qua đó, có thể nhận thấy rằng:
- Từ thực trạng của việc dạy học hóa học hiện nay, việc giảng dạy mơn hóa
học ở trường phổ thơng cần có sự đổi mới một cách đồng bộ và toàn diện, mà
trọng tâm là đổi mới PPDH để phù hợp với sự phát triển khoa học kỹ thuật và
trình độ của người học.
- Trong dạy học hóa học hữu cơ, bài tập hóa học có vai trị hết sức quan
trọng, là nguồn cung cấp kiến thức cho HS. Yêu cầu đặt ra cho người GV là phải
có PPDH hóa học nói chung, phương pháp rèn kỹ năng giải bài tập một cách
hiệu quả để các BTHH hợp chất Hữu cơ phát huy được tất cả những vai trị của
nó trong dạy học.
- Trong những năm gần đây, phương thức kiểm kiểm tra, đánh giá, chất
lượng học sinh, cách ra đề thi đã có nhiều thay đổi theo hướng đưa những bài tập
đa dạng về kiến thức đi sâu vào bản chất hóa học, khơng u cầu những tính
toán quá phức tạp, hình thức ra đề chủ yếu các bài tập trắc nghiệm yêu cầu học
sinh nắm vững bản chất hóa học, thuật giải toán cơ bản để giải nhanh… nhằm
mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và hoạt động học, tạo ra
một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao, HS được khuyến khích và
tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, phát triển trí tuệ, hiểu được bản


chất hóa học hơn là những tính toán mang tính lí thuyết, sắp xếp hợp lý quá trình
tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.


Chương 2
XÂY DỰNG MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC HỮU CƠ THƯỜNG GẶP
VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH CHO TỪNG DẠNG.
2.1. Xây dựng mơ hình một số dạng bài tập trắc nghiệm hóa học hữu cơ

thường gặp và phương pháp giải nhanh cho từng dạng.
1. Dựa trên công thức tổng quát của hiđrocacbon
Thí du: Công thức tổng quát của hiđrocacbonA có dạng (C nH2n+1)m. A thuộc
dãy đồng đẳng nào?
A) Ankan

B) Anken

C) Ankin

D) Aren

Suy luận: CnH2n+1 là gốc hidrocacbon hóa trị I. Vậy phân tử chỉ có thể do 2
gốc hydrocacbon hóa trị I liên kết với nhau, vậy m = 2 và A thuộc dãy ankan:
C2nH2n+4.
2. Khi đốt cháy hidrocacbon thì cacbon tạo ra và hidro tạo ra H2O. Tổng
khối lượng C và H trong CO 2 và H2O phải bằng khối lượng của
hidrocacbon.
Thí du: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm CH 4, C3H6 và C4H10 thu
được 17,6g CO2 và 10,8g H2O. m có giá trị là:
A) 2g

B) 4g

Suy luận: Mhỗn hợp = mC + mH =

C) 6g

D) 8g.


17.6
10.8
.12 +
.2 = 6 g .
44
18

3. Khi đốt cháy ankan thu được nCO2 > nH2O và số mol ankan cháy bằng
hiệu số của số mol H2O và số mol CO2.
CnH2n+2 +

3n + 1
O2 →
nCO2 + (n + 1) H2O
2

Thí du 1: Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol hỗn hợp 2 ankan thu được 11,45g
H2O. Cho sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH) 2 dư thì khối lượng kết tủa
thu được là:
A. 37,5g
Đáp án: A

B. 52,5g

C. 15g

D. 42,5g


Suy luận:

nankan = nCO2 - nCO2 → nCO2 = nH2O - nankan
nCO2 =

9, 45
= 0,15 = 0,375 mol
18

CO2 +

Ca(OH)2



CaCO3



+

H2 O

nCaCO3 = CO2 = 0,375 mol
mCaCO3 = 0,375.100 = 37,5g
Thí du 2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liên tiếp trong dãy đồng
đẳng thu được 11,2 lít CO 2 (đktc) và 12,6g H2O. Hai hidrocacbon đó thuộc
dãy đồng đẳng nào?
A. Ankan

B. Anken


C. Ankin

D. Aren

Suy luận:
nH2O =

12,6
= 0.7 > 0,5. Vậy đó là ankan
18

Thí du 3: Đốt cháy hồn tồn hỗn hợp 2 hidrocacbon liêm tiếp trong dãy
đồng đẳng thu được 22,4 lít CO2(đktc) và 25,2g H2O. Hai hidrocacbon đó là:
A. C2H6 và C3H8

B. C3H8 và C4H10

C. C4H10 và C5H12

Suy luận: nH2O =
nH2O > nCO2

Cn H 2 n + 2 +
Ta có:



D. C5H12 và C6H14

25, 2

= 1,4 mol ; nCO2 = 1mol
18
2 chất thuộc dãy ankan. Gọi n là số nguyên tử C trung bình:

3n + 1
O2 →
2

n CO2

n
1
=
→ n = 2,5
n + 1 1, 4

+



( n + 1) H2O
C2H6
C3H8

Thí du 4: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp gồm 1 ankan và 1 anken. Cho sản
phẩm cháy lần lượt đi qua bình 1 đựng P 2O5 dư và bình 2 đựng KOH rắn, dư
thấy bình 1 tăng 4,14g, bình 2 tăng 6,16g. Số mol ankan có trong hỗn hợp là:


A. 0,06


B. 0,011

C. 0,03

D. 0,045

6,16
4,14
= 0,23 ; nCO2 =
= 0,14
18
44

Suy luận: nH2O =

nankan = nH2O – nCO2 = 0,23 – 0,14 = 0,011 mol
Thí du 5: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp gồm CH 4, C4H10 và C2H4 thu
được 0,14 mol CO2 và 0,23 mol H2O. Số mol ankan và anken có trong hỗn
hợp lần lượt là:
A. 0,011 và 0,01

B. 0,01 và 0,011

C. 0,08 và 0,02

D. 0,02 và 0,08

Suy luận: nankan = 0,23 – 0,14 = 0,011 ; nanken = 0,1 – 0,011 mol
4. Dựa vào phản ứng cộng của anken với Br2 có tỉ lệ mol 1: 1.

Thí du: Cho hỗn hợp 2 anken đi qua bình đựng nước Br 2 thấy làm mất màu
vừa đủ dung dịch chứa 8g Br2. Tổng số mol 2 anken là:
A. 0,1

B. 0,05

Suy luận: nanken = nBr2 =

C. 0,025

D. 0,005

8
= 0,05 mol
160

5. Dựa vào phản ứng cháy của ankan mạch hở cho nCO2 = nH2O
Thí du 1: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon mạch hở trong cùng dãy
đồng đẳng thu được 11,2 lít CO2 (đktc) và 11g H2O. Hai hidrocacbon đó
thuộc dãy đồng đẳng nào?
A. Ankan

Suy luận: nCO2 =


B. Anken

C. Ankin

D, Aren


11,2
9
= 0,5 mol ; nH2O =
= 0,5
22, 4
18

nH2O = nCO2

Vậy 2 hidrocacbon thuộc dãy anken.
Thí du 2: Một hỗm hợp khí gồm 1 ankan và 1 anken có cùng số nguyên tử C
trong phân tử và có cùng số mol. Lấy m gam hỗn hợp này thì làm mất màu
vừa đủ 80g dung dịch 20% Br2 trong dung mơi CCl4. Đốt cháy hồn tồn m


gam hỗn hợp đó thu được 0,6 mol CO 2. Ankan và anken đó có cơng thức
phân tử là:
A. C2H6, C2H4

B. C3H8, C3H6

C. C4H10, C4H8

D. C5H12, C5H10

Suy luận: nanken = nBr2 =

CnH2n


+

80.20
= 0,1 mol
100.160

3n
O2 → n CO2 + n H2O
2

0,1

0,1n

Ta có: 0,1n =

0,6
= 0,3 ⇒ n = 3 ⇒ C3H6.
2

6. Đốt cháy ankin: nCO2 > nH2O và nankin (cháy) = nCO2 – nH2O
Thí du 1: Đốt cháy hoàn toàn V lít (đktc) một ankin thể khí thu được CO 2 và
H2O có tổng khối lượng 25,2g. Nếu cho sản phẩm cháy đi qua dd Ca(OH) 2 dư
thu được 45g kết tủa.
a. V có giá trị là:
A. 6,72 lít

B. 2,24 lít

Suy luận: nCO2 = nCaCO3 =


nH2O =

C. 4,48 lít

B. 3,36 lít

45
= 14n + 2 = 49,6 → n = 3,4. 0,45 mol
100

25, 2 − 0, 45.44
= 0,3 mol
18

nankin = nCO2 – nH2O = 0,45 – 0,3 = 0,15 mol
Vankin = 0,15.22,4 = 3,36 lít
b. Cơng thức phân tử của ankin là:
A. C2H2

B. C3H4

C. C4H6

nCO2 = 3nankin. Vậy ankin có 3 nguyên tử C3H4

D. C5H8


Thí du 2: Đốt cháy hồn tồn V lít (đktc) 1 ankin thu được 10,8g H 2O. Nếu

cho tất cả sản phẩm cháy hấp thụ hết vào bình đựng nước vơi trong thì khối
lượng bình tăng 50,4g. V có giá trị là:
A. 3,36 lít

B. 2,24 lít

C. 6,72 lít

D. 4,48 lít

Suy luận: Nước vôi trong hấp thu cả CO2 và H2O
mCO2 + mH2O = 50,4g ; mCO2 = 50,4 – 10,8 = 311,6g

nCO2 =

39,6
= 0,11 mol
44

nankin = nCO2 – nH2O = 0,9 −

10,8
= 0,3 mol
4418

7. Đốt cháy hỗn hợp các hidrocacbon khơng no được bao nhiêu mol CO 2
thì sau đó hidro hóa hồn tồn rồi đốt cháy hỗn hợp các hidrocacbon
khơng no đó sẽ thu được bấy nhiêu mol CO2. Đó là do khi hidro hóa thì số
ngun tử C không thay đổi và số mol hidrocacbon no thu được luôn bằng
số mol hidrocacbon không no.

Thí du: Chia hỗn hợp gồm C3H6, C2H4, C2H2, thành 2 phần đều nhau:
- Đốt cháy phần 1 thu được 2,24 lít CO2 (đktc).
- Hidro hóa phần 2 rồi đốt cháy hết sản phẩm thì thể tích CO2 thu được là:
A. 2,24 lít

B. 1,12 lít

C. 3,36 lít

D. 4,48 lít

8. Sau khi hidro hóa hồn tồn hidrocacbon khơng no rời đốt cháy thì thu
được số mol H2O nhiều hơn so với khi đốt lúc chưa hidro hóa. Số mol H 2O
trội hơn chính bằng số mol H2 đã tham gia phản ứng hidro hóa.
Thí du: Đốt cháy hồn tồn 0,1 mol Hidro có cơng thức tổng quát C nH2n thu
được 0,2 mol H2O. Nếu hidro hóa hồn tồn 0,1 mol hợp chất này rồi đốt
cháy thì số mol H2O thu được là:
A. 0,3

B. 0,4

C. 0,5

D. 0,6

Suy luận: Ankin cộng hợp với H2 theo tỉ lệ mol 1:2. Khi cộng hợp có 0,2 mol
H2 phản ứng nên số mol H2O thu được thêm cũng là 0,2 mol , do đó số mol
H2O thu được là 0,4 mol



9. Dựa và cách tính số nguyên tử C và số nguyên tử C trung bình hoặc
khối lượng mol trung bình…

+ Số nguyên tử C:

n=

mhh
nhh

M=

+ Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp:

nco2
nC X HY

+ Số nguyên tử C trung bình:

n=

nCO2
nhh

;

n=

n1a + n2b
a+b


Trong đó: n1, n2 là số ngun tử C của chất 1, chất 2
a, b là số mol của chất 1, chất 2
+ Khi số nguyên tử C trung bình bằng trung bình cộng của 2 số nguyên tử C
thì 2 chất có số mol bằng nhau.
Ví du 1: Hỗn hợp 2 ankan là đồng đẳng liên tiếp có khối lượng là 24,8g. Thể
tích tương ứng của hỗn hợp là 11,2 lít (đktc). Cơng thức phân tử ankan là:
A. CH4, C2H6

B. C2H6, C3H8

 B. C3H8, C4H10

D. C4H10, C5H12

Suy luận:
M hh =

24,8
= 49,6 ; 14n + 2 = 49,6 → n = 3,4.
0,5

2 hidrocacbon là C3H8 và C4H10.
Ví du 2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon mạch hở, liên tiếp trong
dãy đồng đẳng thu được 22,4 lít CO2 (đktc) và 25,2g H2O. Công thức phân tử
2 hidrocacbon là:
A. CH4, C2H6
C. C3H8, C4H10

B. C2H6, C3H8

D. C4H10, C5H12

Ví du 3: Cho 14g hỗn hợp 2 anken là đồng đẳng liên tiếp đi qua dung dịch
nước Br2 thấy làm mất màu vừa đủ dd chứa 64g Br2.
1. Công thức phân tử của các anken là:


A. C2H4, C3H6

B. C3H8, C4H10

C. C4H10, C5H12

D. C5H10, C6H12

2. Tỷ lệ số mol 2 anken trong hỗn hợp là:
A. 1:2

B. 2:1

C. 2:3

D. 1:1

Suy luận:
1.

64
8,81
= 0,4mol

= 0,2mol nanken = nBr2 =
160
44
14
= 35 ; 14n = 35 → n = 2,5.
0,4

M anken =

Đó là : C2H4 và C3H6
Thí du 4: Cho 10,2g hỗn hợp khí A gồm CH 4 và anken đồng đẳng liên tiếp đi
qua dd nước brom dư, thấy khối lượng bình tăng 7g, đồng thời thể tích hỗn
hợp giảm đi một nửa.
1. Công thức phân tử các anken là:
A. C2H4, C3H6

B. C3H6, C4H10

C. C4H8, C5H10

D. C5H10, C6H12

2. Phần trăm thể tích các anken là:
A. 15%, 35%

B. 20%, 30%

C. 25%, 25%

D. 40%. 10%


Suy luận:
1. VCH 4

= V2 anken → nCH 4 = n2 anken

m2 anken = 7 g ; nCH 4 =

7
10,2 − 7
→ n = 2,5 . Hai
= 0,2 ; 14n =
0,2
16

anken

là C2H4 và C3H6.
2. Vì n = 2,5 =

2+3
= trung bình cộng nên số mol 2 anken bằng nhau. Vì ở
2

cùng điều kiện %n = %V.
→ %V = 25%.
Thí du 5: Đốt cháy 2 hidrocacbon thể khí kế tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng thu được 48,4g CO2 và 28,8g H2O. Phần trăm thể tích mỗi
hidrocacbon là:



A. 110%, 10%

B. 85%. 15%

C. 80%, 20%

D. 75%. 25%

Thí du 6: A, B là 2 rượu no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Cho hỗn
hợp

gồm

1,6g

A



2,3g

B

tác

dụng

hết


với

Na thu được 1,12 lít H2 (đktc). Cơng thức phân tử 2 rượu là:
A. CH3OH, C2H5OH

B. C2H5OH, C3H7OH

C. C3H7OH, C4H11OH

D. C4H11OH, C5H11OH

10. Dựa trên phản ứng tách nước của rượu no đơn chức thành anken →

nanken = nrượu và sô nguyên tử C khơng thay đổi. Vì vậy đốt rượu và đốt anken
tương ứng cho số mol CO2 như nhau.
Thí du: Chia a gam ancol etylic thành 2 phần đều nhau.
Phần 1: mang đốt cháy hồn tồn → 2,24 lít CO2 (đktc)
Phần 2: mang tách nước hoàn toàn thành etylen, Đốt cháy hoàn tồn lượng
etylen → m gam H2O. m có giá trị là:
A. 1,6g

B. 1,8g

C. 1,4g

D. 1,5g

Suy luận: Đốt cháy ancol etylic được 0,1 mol CO 2 thì đốt cháy tương ứng phần
etylen cũng được 0,1 mol CO2. Nhưng đốt anken cho mol CO2 bằng mol H2O.
Vậy m = 0,1.18 = 1,8.

11. Đốt 2 chất hữu cơ, phân tử có cùng số nguyên tử C, được cùng số mol
CO2 thì 2 chất hữu cơ mang đốt cháy cùng số mol.
Thí du: Đốt cháy a gam C2H5OH được 0,2 mol CO2. Đốt cháy 6g C2H5COOH
được 0,2 mol CO2.
Cho a gam C2H5OH tác dụng với 6g CH3COOH (có H2SO4đ xt, t0 Giả sử H =
100%) được c gam este. C có giá trị là:
A. 4,4g

B. 8,8g

13,2g

D. 17,6g

Suy luận:

1
nC2 H5OH = nCH3COOH = = nCO2 = 0,1 mol.
2

nCH3COOC2 H5 = 0,1mol → meste = c = 0,1.88 = 8,8 g
12. Dựa trên phản ứng đốt cháy anđehit no, đơn chức


+ H 2 , xt
+ O2 ,t
cho số mol CO2 = số mol H2O. Anđehit 
→ rượu 
→ cũng cho số
0


mol CO2 bằng số mol CO2 khi đốt anđehit còn số mol H 2O của rượu thì nhiều
hơn. Số mol H2O trội hơn bằng số mol H2 đã cộng vào anddeehit.
Thí du: Đốt cháy hỗn hợp 2 anđehit no, đơn chức thu được 0,4 mol CO 2. Hidro
hóa hồn tồn 2 anđehit này cần 0,2 mol H2 thu được hỗn hợp 2 rượu no đơn
chức. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 rượu thì số mol H2O thu được là:
A. 0,4 mol

B. 0,6mol

C. 0,8 mol

D. 0,3 mol

Suy luận: Đốt cháy hỗn hợp 2 anđehit được 0,4 mol CO 2 thì cũng được 0,4 mol
H2O. Hidro hóa anđehit đã nhận thêm 0,2 mol H 2 thì số mol của rượu trội hơn
của anđehit là 0,2 mol. Vậy số mol H 2O tạo ra khi đốt cháy rượu là 0,4 + 0,2 =
0,6 mol.
13. Dựa và phản ứng tráng gương: cho tỉ lệ nHCHO : nAg = 1 : 4
nR-CHO : nAg = 1 : 2.
Thí du: Cho hỗn hợp HCHO và H2 đi qua ống đựng bột nung nóng. Dẫn tồn bộ
hỗn hợp thu đượu sau phản ứng vào bình nước lạnh để ngưng tụ hơi chất lỏng và
hoa tan các chất có thể tan được , thấy khối lượng bình tăng 11,8g.
Lấy dd trong bình cho tác dụng với dd AgNO 3/NH3 thu được 21,6g Ag. Khối
lượng CH3OH tạo ra trong phản ứng hợp H2 của HCHO là:
A. 8,3g

B. 11,3g

C. 10,3g


D. 1,03g

Ni
→ CH3OH
Suy luận: H-CHO + H2 
t0

( mCH3OH + mHCHO ) chưa phản ứng là 11,8g.
NH 3
HCHO + 2Ag2O 

→ CO2 + H2O + 4 Ag ↓

1
1 21,6
nHCHO = nAg = ×
= 0,05mol .
4
4 108
MHCHO = 0,05.30 = 1,5g ; mCH3OH = 11,8 − 1,5 = 10,3 g
Thí du 2: Cho hỗn hợp gồm 0,1 mol HCOOH và 0,2 mol HCHO tác dụng hết
với dd AgNO3/NH3 thì khối lượng Ag thu được là:
A. 108g

B. 10,8g

C. 216g

Suy luận: 0,1 mol HCOOH → 0,2 mol Ag

0,2 mol HCHO

→ 0,8 mol Ag

D. 21,6g


→ Đáp án A.
Thí du 3: Chất hữu cơ X thành phần gồm C, H, O trong đó %O: 53,3 khối
lượng. Khi thực hiện phản ứng trang gương, từ 1 mol X → 4 mol Ag. CTPT X
là:
A. HCHO

B. (CHO)2

C. CH2(CHO)2

D. C2H4(CHO)2

14. Dựa vào công thức tính số ete tao ra từ hỗn hợp rượu hoặc dựa vào
ĐLBTKL.
Thí du 1: Đun hỗn hợp 5 rượu no đơn chức với H 2SO4đ , 1400C thì số ete thu
được là:
A. 10

B. 12

Suy luận: Áp dụng công thức :

C. 15


D. 17

x( x + 1)
ete → thu được 15 ete.
2

Thí du 2: Đun 132,8 hỗn hợp gồm 3 rượu đơn chức với H 2SO4 đặc, 1400C →
hỗn hợp các ete có số mol bằng nhau và có khối lượng là 111,2g. Số mol ete là:
A. 0,1 mol

B. 0,2 mol

C. 0,3 mol

D. 0,4 mol

Suy luận: Đun hỗn hợp 3 rượu tạo ra 6 ete.
Theo ĐLBTKL: mrượu = mete + mH 2O
→ mH 2O = 132,8 – 111,2 = 21,6g
Do

∑n

ete

= ∑ nH 2O =

21,6
1,2

= 1,2mol ⇒ nmỗi ete =
= 0,2mol .
18
6

15. Dựa vào phương pháp tăng giảm khối lượng:
Nguyên tắc: Dựa vào sự tăng giảm khối lượng khi chuyển từ chất này sang chất
khác để xác định khối lượng 1 hỗn hợp hay 1 chất.
Cụ thể: Dựa vào pt tìm sự thay đổi về khối lượng của 1 mol A → 1mol B hoặc
chuyển từ x mol A → y mol B (với x, y là tỉ lệ cân bằng phản ứng).
Tìm sự thay đỏi khối lượng (A→B) theo bài ở z mol các chất tham gia phản ứng
chuyển thành sản phẩm. Từ đó tính được số mol các chất tham gia phản ứng và
ngược lại.
 Đối với rượu: Xét phản ứng của rượu với K:


x
H2
2

R (OH ) x + xK → R (OK ) x +
Hoặc ROH + K → ROK +

1
H2
2

Theo pt ta thấy: cứ 1 mol rượu tác dụng với K tạo ra 1 mol muối ancolat thì khối
lượng tăng: 311 – 1 = 38g.
Vậy nếu đề cho khối lượng của rượu và khối lượng của muối ancolat thì ta có

thể tính được số mol của rượu, H2 và từ đó xác định CTPT rươụ.

 Đối với anđehit: xét phản ứng tráng gương của anđehit
0

NH 3 ,t
R – CHO + Ag2O 
→ R – COOH + 2Ag

Theo pt ta thấy: cứ 1mol anđehit đem tráng gương → 1 mol axit
⇒ ∆ m = 45 – 211 = 16g. Vậy nếu đề cho manđehit, maxit → nanđehit, nAg → CTPT
anđehit.
 Đối với axit: Xét phản ứng với kiềm
R(COOH)x + xNaOH → R(COONa)x + xH2O
Hoặc RCOOH + NaOH → RCOONa + H2O
1 mol



→ ∆ m ↑ = 22g

1 mol

 Đối với este: xét phản ứng xà phịng hóa
RCOOR’ + NaOH → RCOONa +
1 mol



R’OH

→ ∆ m ↑ = 23 – MR’

1 mol

 Đối với aminoaxit: xét phản ứng với HCl
HOOC-R-NH2 + HCl
1 mol

→ HOOC-R-NH3Cl



→ ∆ m ↑ = 36,5g

1mol

Thí du 1: Cho 20,15g hỗn hợp 2 axit no đơn chức tác dụng vừa đủ với dd
Na2CO3 thì thu được V lít CO2 (đktc) và dd muối.Cơ cạn dd thì thu được 28,116g
muối. Giá trị của V là:
A. 4,84 lít

B. 4,48 lít

C. 2,24 lít

D. 2,42 lít

E. Kết quả khác.

Suy ḷn: Gọi cơng thức trung bình của 2 axit là: R − COOH

Ptpu:

2 R − COOH + Na2CO3 → 2 R − COONa + CO2 ↑ + H2O

Theo pt: 2 mol



2 mol

1 mol


⇒ ∆ m = 2.(23 - 11) = 44g
Theo đề bài: Khối lượng tăng 28,116 – 20,15 = 8,81g.
→ Số mol CO2 =

8,81
= 0,2mol → Thể tích CO2: V = 0,2.22,4 = 4,48 lít
44

Thí du 2: Cho 10g hỗn hợp 2 rượu no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng tác dụng vừa đủ với Na kim loại tạo ra 14,4g chất rắn và V lít khí H 2 (đktc).
V có giá trị là:
A. 1,12 lít

B. 2,24 lít

C. 3,36 lít


D. 4,48 lít

Suy luận: Theo ptpư: R – OH + Na → R - ONa + ½ H2
1 mol rượu phản ứng → 1mol ancolat + 0,5 mol H 2 thì khối lượng tăng:
∆m = 23 -1 = 22g
Vậy theo đầu bài: x mol muối ancolat và y mol H2 bay ra thì tăng
14,4 – 10 = 4,4g. → Số mol H2 =

4,4.0,5
= 0,1mol
22

→ Thể tích H2: V = 0,1.22,4= 2,24 lít.
Thí du 3: Khi thủy phân hồn tồn 0,05 mol este của 1 axit đơn chức với 1 rượu
đơn chức tiêu tốn hết 5,6g KOH. Mặt khác, khi thủy phân 5,475g este đó thì tiêu
tốn hết 4,2g KOH và thu được 6,225g muối. Vậy CTCT este là:
A. (COOC2H5)2

B. (COOCH3)2

C. (COOCH2CH2CH3)2

D. Kết quả khác

Suy luận: Vì nKOH = 2neste → este 2 chức tạo ra từ axit 2 chức và rượu đơn chức.
Đặt công thức tổng quát của este là R(COOR’)2 :
R(COOR’)2
1 mol
⇒ 0,0375 mol


+



R(COOK)2

2 mol



1 mol thì m = (311,2 – 2R’)g

0.075 mol →

+

0,0375 mol thì m = 6,225 – 5,475 =

0,75g.
→ 0,0375(78 – 2R’) = 0,75 → R’ = 211 → R’ = C2H5Meste =

2R’OH

2KOH

5,475
= 146 → MR + (44 + 211)2 = 146 → MR = 0
0,0375

Vậy công thức đúng của este là: (COOC2H5)2

16. Dựa vào ĐLBTNT và ĐLBTKL:


- Trong các phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng
tổng khối lượng của các sản phẩm tạo thành.
A + B →C + D
Thì mA + mB = mC + m D
- Gọi mT là tổng khối lượng các chất trước phản ứng
MS là tổng khối lượng các chất sau phản ứng
Dù phản ứng vừa đủ hay cịn chất dư ta vẫn có: mT = mS
- Sử dụng bảo toàn nguyên tố trong phản ứng cháy:
Khi đốt cháy 1 hợp chất A (C, H) thì nO ( CO2 ) + nO ( H 2O ) = nO ( O2 pu )


mO ( CO2 ) + mO ( H 2O ) = mO ( O2 pu )

Giả sử khi đốt cháy hợp chất hữu cơ A (C, H, O)
A + O2 → CO2 + H2O
Ta có: mA + mO2 = mCO2 + mH 2O Với mA = mC + mH + mO
Thí du 1: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp Y: C 2H6, C3H4, C4H8 thì thu được
12,118g CO2 và 5,76g H2O. Tính giá trị m? (Đáp số: 4,18g)
Thí du 2: cho 2,83g hỗn hợp 2 rượu đơn chức tác dụng vừa đủ với Na thì thoát ra
0,8116 lít H2 (đktc) và m gam muối khan. Giá trị của m là:
A. 5,411g

B. 4,115g

C. 5,114g

D. 4,511g


Thí du 3: Cho 4,2g hỗn hợp gồm rượu etylic, axit axetic, axit fomic tác dụng vừa
đủ với Na thấy thoát ra 0,672 lít H 2 (đktc) và 1dd. Cô cạn dd thu được hỗn hợp
rắn X. Khối lượng của X là:
A. 2,55g

B. 5,52g

C. 5,25g

D. 5,05g

Suy luận: Cả 3 hợp chất trên đều có 1 nguyên tử H linh động → Số mol Na =
2nH2 = 2.0,03 = 0.06 mol
Áp dụng ĐLBTKL:
→ mX = 4,2 + 0,06(23 - 1) = 5,52g.
Thí du 4: Chia hỗn hợp 2 anđehit no đơn chức làm 2 phần bằng nhau:
P1: Đem đốt cháy hoàn toàn thu được 1,08g H2O
P2: Tác dụng với H2 dư (Ni, t0) thì thu hỗn hợp A. Đem A đốt cháy hồn tồn thì
thể tích CO2 (đktc) thu được là:


A. 1,434 lít

B. 1,443 lít

C. 1,344 lít

{


D. 1,444 lít

Suy luận: Vì anđehit no đơn chức nên số mol CO2 = sô mol H2O = 0,06 mol
→ nCO2 ( P 2) = nC ( P 2) = 0,06mol
Theo BTNT và BTKL ta có: nC ( P 2) = nC ( A ) = 0,06mol → nCO2 ( A) = 0,06mol
→ VCO2 = 22,4.0,06 = 1,344 lít
Thí du 4: Tách nước hồn toàn từ hỗn hợp Y gồm 2 rượu A, B ta được hỗn hợp
X gồm các olefin. Nếu đốt cháy hồn tồn Y thì thu được 0,66g CO 2. Vậy khi
đốt cháy hồn tồn X thì tổng khối lượng CO2 và H2O là:
A. 0,1103g

B. 0,311g

C. 0,114g

D. 0,113g

17. Phương pháp nhóm nguyên tử trung bình:
Nhóm ở đây có thể là số nhóm -OH, -NH2, NO2
Thí du1: Nitro hóa benzen thu được 14,1g hỗn hợp gồm 2 chất nitro có khối
lượng phân tử hơn kém nhau 45 đvc. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 chất nitro
này được 0,07mol N2. Hai chất nitro đó là:
A. C6H5NO2 và C6H4(NO2)2
B. C6H4(NO2)2 và C6H3(OH)3
C. C6H3(NO2)3 và C6H2(NO2)4
D. C6H2(NO2)4 vàC6H(NO2)5
Suy luận: Gọi n là số nhóm NO2 trung bình trong 2 hợp chất nitro.
Ta có CTPT tương đương của 2 hợp chất nitro: C6 H 6−n ( NO2 ) n
(n < n < n’ = n +1)


C6 H 6−n ( NO2 ) n →
1 mol
14,1
78 + 45n


=

n
N2
2
n
mol N2
2

0,07 mol

→ n = 1,4 , n = 1, n = 2 → Đáp án A.
Ví du 2: Hỗn hợp X gồm 2 rượu no có số nguyên tử bằng nhau. Đốt cháy hoàn
toàn 0,25 mol X thu được 11,2 lít CO 2 (đktc). Mặt khác 0,25 mol X đem tác
dụng với Na dư thấy thoát ra 3,112 lít H2 (đktc). Các rượu của X là:


A. C3H7OH và C3H6(OH)2
B. C4H11OH và C4H8(OH)2
C. C2H5OH và C2H4(OH)2
D. C3H7OH và C3H5(OH)3
Đáp án: C
Suy luận: Gọi n là số nhóm OH trung bình của 2 rượu.
Khi đốt cháy: số mol rượu = x mol CO2

t
CxHy – (OH)n + O2 →
CO2 + H2O
0

→ CxHy – (0Na)n+
CxHy – (OH)n + Na 

n
H2
2

nCO2 = 11,2:22,4 = 0,5 mol ⇒ nrượu = 0,5:x = 0,25 mol -> x =2
Vậy số nguyên tử C là 2
Mặt khác 1mol CxHy – (OH)n phản ứng 
→

n
H2
2

0,25 mol CxHy – (OH)n phản ứng 
→ 0,138 mol H2
n = 1,104 => n1 = 1 n2 = 2

Kết luận chương 2
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng BTHH xây dựng các dạng
bài tập trắc nghiệm về hợp chất hữu cơ và phương pháp giải nhanh cho từng
dạng chúng tôi thực hiện được các công việc sau:
- Sử dụng các bài toán hoá học là một nguồn kiến thức cung cấp cho học

sinh nhằm nâng cao năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo, khả năng vận dụng
kiến thức vào thực tế.
- Ứng dụng phương pháp giải nhanh với một số dạng bài toán hữu cơ tiêu
biểu, xây dựng các bài tập có nội dung theo xu thế ra đề hiện nay trong chương
trình hóa học hữu cơ lớp 11, 12 THPT.


Chương 3:
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Mục đích của thực nghiệm sư phạm là để kiểm tra, đánh giá tác dụng của việc sử
dụng phương pháp giải nhanh một số dạng toán hóa hữu cơ trong quá trình giảng dạy
phần hóa học hữu cơ lớp 11 ( bài tập nâng cao) ở trường THPT.
Kết quả thực nghiệm sư phạm phải trả lời được các câu hỏi sau:
 Sử dụng phương pháp giải nhanh trong dạy học hóa học có nâng cao
hứng thú học tập, tăng cường các hoạt động học tập của HS không?
 So sánh chất lượng học tập của HS có sự tham gia của phương pháp
giải nhanh trong QTDH và chất lượng học tập của HS trong QTDH
bình thường.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
- Nghiên cứu chương trình hóa học hữu cơ lớp 11,12 và các bài tập để lựa
chọn các nội dung thực nghiệm sư phạm. - Tìm hiểu thực tiễn dạy học ở trường
phổ thông về các mặt: giảng dạy lý thuyết và vận dụng lý thuyết làm bài tập.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm một số bài dạy cụ thể có sử dụng phương
pháp giải nhanh để khẳng định tính hiệu quả và tính khả thi.
3.3. Quy trình thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Thời gian:.
Thực nghiệm sư phạm ở hai trường:
 Trường THPT .

 Trường THPT


Ở lớp thực nghiệm: GV sử dụng bài giảng được thiết kế có sử dụng các phương
pháp giải toán nhanh
Ở lớp đối chứng dạy hoàn toàn theo PPDH truyền thống thông thường.
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
a. Chọn đối tượng thực nghiệm sư phạm
Chọn HS: chọn ngẫu nhiên và chọn luôn cả lớp. Do điều kiện khách quan,
chúng tôi chọn những lớp học ban .
- Trường THPT1: chọn 2 lớp, trong đó có 1 lớp thực nghiệm (có tổng là 20
HS) và lớp đối chứng ( có tổng là 18 HS).
- Trường THPT2: chọn 2 lớp, trong đó có 1 lớp thực nghiệm (có
lớp đối chứng (có

HS) và

HS).

Các lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC) được chọn tại mỗi trường
tương đương nhau về số lượng HS, điều kiện học tập, trình độ nhận thức… và đều do
cùng một GV dạy, cuối đợt thực nghiệm đều kiểm tra chung một đề trắc nghiệm
khách quan.
b, Tiêu chí đánh giá.
Kết quả thực nghiệm sư phạm được đánh giá qua các mặt sau:


Chất lượng hiểu bài, nắm vững kiến thức của HS: Được đánh giá qua
bài kiểm tra và trao đổi với GV trực tiếp giảng dạy.




Hiệu quả giờ học: Được đánh giá qua:
 Hiệu quả truyền đạt thông tin: Sự tiếp thu thông tin qua các phương
pháp giải toán nhanh, sự tiếp thu các thông tin khác trong bài học…
 Tính tích cực, chủ động của HS thơng qua việc trao đổi thông tin với nhau,
chia sẻ quan điểm trong việc suy luận giải thích các kết quả bài toán, kỹ
năng làm việc tập thể của HS…


×