Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

QUẢN LÝ KINH TẾ DƯỢC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.9 KB, 17 trang )



KHÁI NIỆM KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.Sự hình thành của nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế bao cấp: có các đặc điểm sau
- Mọi hoạt động trong xã hội đều thực hiện theo kế hoạch của nhà nước
- Chính quyền nhân danh lợi ích của nhân dân và an tồn của xã hội mà đề ra những chỉ tiêu và kế hoạch
- Mọi thành viên trong xã hội có trách nhiệm và nghĩa vụ hoàn thành những chỉ tiêu được giao
- Cá nhân thụ động, thiếu hứng thú và ít có sự sáng tạo …
Nền kinh tế tư bản: có các tính chất sau
- Thừa nhận quyền sở hữu tài sản của tư nhân
- Đi theo cơ chế vận hành của thị trường – không do Nhà nước điều hành
- Tin tưởng tuyệt đối vào tự do về mặt kinh tế
- Đặt vấn đề làm ra tiền trên hết
- Người giàu sở hữu hầu hết các tài sản hữu hình cũng như vơ hình trong xã hội
- Khơng ổn định. Nguy cơ khủng hoảng cao. Ln ln có những vấn đề khó khăn

Nền kinh tế của nước ta hiện nay: kinh tế thị thường, theo định hướng XHCN, có sự quản lý của nhà nước
Ưu điểm
Nhược điểm
- Mọi người phấn khởi & ra sức làm ra nhiều sp, của cải - Hoạt động sản xuất kinh doanh khơng kiểm sốt được
- Nền kinh tế phát triển, đời sống xã hội phát triển

- Phân hoá giữa giàu nghèo ngày càng rõ rệt.

- Đời sống vật chất, tt được cải thiện và nâng cao…

(luôn không ổn định)

Theo thời gian và sự phát triển của xã hội: cơ chế mới được hình thành: cơ chế thị trường
Xã hội theo cơ chế thị trường


Một xã hội theo cơ chế thị trường là một xã hội trong đó các hoạt động kinh tế của con người :
- Được tự do phản ứng với những khuyến khích hoặc can ngăn của thị trường
- Khơng phản ứng theo những thủ tục đã có của truyền thống hay những mệnh lệnh của bất kỳ ai có quyền
lực trong xã hội
Đặc điểm:
- Cá nhân tìm và làm việc để có đồng lương – Mọi người đều có cơ hội thăng tiến theo tài năng của mình
- Đất đai, tài sản được quyền chuyển nhượng – mọi cá nhân đều có quyền sở hữu hợp pháp tư liệu sản xuất,
được quyền sử dụng theo mục đích riêng của mình và có trách nhiệm nộp thuế cho Nhà nước – Cá nhân và
xã hội đều được lợi
- Hình thành thị trường vốn. Hoạt động tín dụng
Khía cạnh tiến bộ của nền kinh tế thị trường: tự do kinh tế
- Cá nhân cảm thấy thoải mái, nâng cao vai trò làm chủ cũng như trách nhiệm đối với mọi quyết ddijnhj và
cung cách hoạt động của họ
- Bên cạnh những mặt tiến bộ thì cũng bộc lộ khơng ít những vấn đề khơng an tồn cho nền kinh tế
- Tự do kinh doanh có thể là thành tựu cho cá nhân này nhưng cũng có thể đau khổ cho những người khác,
nguy hiểm cho xã hội nếu khơng được kiểm sốt chặt chẽ (vd: buôn hàng cấm, đầu cơ,...)
- Hiệu quả hoạt động thể hiện sinh động năng lực của cá nhân và sự chính xác trong đề ra các chiến lược của
tổ chức
Lưu ý: Tài liệu soạn thảo năm 2017. Nên có thể sẽ có vài lỗi nhỏ khơng đúng với Luật hiện hành.




Các yếu tố sản xuất ra của cải trong xã hội theo cơ chế thị trường: dịch vụ do người lao động, đồng vốn, đất đai
2.Kinh tế thị trường
Ba vấn đề cơ bản mọi nền kinh tế phải giải quyết
1. Sản xuất sản phẩm gì ? bao nhiêu ?
2. Sản xuất sản phẩm đó như thế nào ?
3. Sản xuất sản phẩm cho ai?
Vì sao là vấn đề lớn: đây là 3 vấn đề lớn vì “Nhu cầu thì vơ hạn - nguồn tài ngun thì có hạn”

Có nghĩa là: giải quyết 3 vấn đề mang tính kinh tế nhằm thỏa mãn như cầu con người một cách tối đa trong
điều kiện tài nguyên có hạn
Trung tâm của kinh tế:
Đáp ứng tối ưu nhu cầu hầu như vô hạn của con người trong điều kiện giới hạn của nguồn tài nguyên. Các hoạt
động của con người đều có sự lựa chọn để đạt được hiệu quả cho chính mình. Sự lựa chọn này bình thường và
tự nhiên đến mức tự chúng ta thể hiện nó hàng ngày mà khơng hề lưu ý.
Giải quyết 3 vấn đề cơ bản của kinh tế?
- Nền kinh tế cổ truyền: dựa vào phong tục và tập quán
- Nền kinh tế kế hoạch: Nhà nước với danh nghĩa vì lợi ích của nhân dân và đất nước mà đề ra các kế hoạch
cùng chỉ tiêu cho nền kinh tế sao cho cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng
- Nền kinh tế thị trường: dựa vào sự vận động tự nhiên của khuyến khích và can ngăn của thị trường
Sự ủng hộ của thị trường biểu thị bởi sức mua của người tiêu dùng
(# Nền kinh tế bao cấp: giải quyết vấn đề theo kế hoạch nhà nước)
Thị trường (Market)
- Con người ai cũng có nhu cầu
- Mỗi người tùy từng hoàn cảnh, điều kiện mà có và thể hiện nhu cầu của mình dưới những hình thức và trạng
thái khác nhau
Mục tiêu của Marketing: nắm bắt chính xác nhu cầu của khách hàng, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng đó
Hiệu quả thu được: mức độ thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng
(4P: product-price-promotion-place; 6P: product-price-promotion-place-process-people)
Theo tác giải Maslow: nhu cầu con người có thể được phân thành 5 cấp
độ khác nhau (tùy hồn cảnh-thời điểm-vai trị địa vị xã hội-điều
kiện...của mỗi hiện mà thể hiện khác nhau) thường được biểu hiện như
sau:
+

Nhu cầu tự thể hiện

+


Nhu cầu được tôn trọng

+

Nhu cầu xã hội

+

Nhu cầu được an tồn

+

Nhu cầu có tính cách sinh lý: nhân quyền (quyền cơ bản của con
người)

Bản thân mỗi người tùy từng hoàn cảnh và trạng thái tâm lý mà nhu cầu có
thể dưới những dạng như:
- Nhu cầu cấp thiết: là trạng thái tâm lý mà mình thiếu
- Những mong muốn
- Nhu cầu thật sự (hay có tác giả cịn gọi là nhu cầu có khả năng thanh toán,...)
Lưu ý: Tài liệu soạn thảo năm 2017. Nên có thể sẽ có vài lỗi nhỏ khơng đúng với Luật hiện hành.




Sản phẩm: là những vật hữu hình, trìu tượng (dịch vụ) được dùng để thỏa mãn nhu cầu của con người
Có nhiều cách để có được sản phẩm:
- Tự sản tự tiêu: tự cung tự cấp
- Xin
- Giựt: Tước đoạt quyền sở hữu của người khác trong khi người đó khơng tự nguyện

- Trao đổi

Nền KT chỉ chấp nhận hình thức có sản phẩm thơng qua “trao đổi” tự nguyện
5 yếu tố phải có của một hoạt động trao đổi
- Có ít nhất hai bên khi trao đổi
- Mỗi bên phải có sản phẩm có giá trị đối với bên đối tác
- Mỗi bên hồn tồn có quyền và cần phải thơng tin về sản phẩm của mình cho bên đối tác
- Mỗi bên hoàn toàn tự do chấp nhận hoặc từ chối trao đổi sản phẩm của bên đối tác
- Sau khi trao đổi xong, các bên đều cảm thấy mình có lợi
Thị trường là gì? Các đặc điểm của thị trường?
Thị trường là tập hợp những quá trình sắp xếp (arrangements) thơng qua đó các người bán và mua tác động
qua lại để quyết định giá cả, số lượng, chất lượng, chủng loại sản phẩm và phương thức trao đổi (và thời điểm
trao đổi)
Đặc điểm của thị trường:
- Mang cả tính khơng gian và thời gian
- Tồn tại khách quan khi có hoạt động trao đổi
- Mọi hoạt động đều có giá của nó
- Có cầu – có cung – hình thành thị trường
(Trao đổi được sự cho phép của nhà nước: thị trường hợp pháp;
Trao đổi không được sự cho phép của nhà nước: có thị trường nhưng không hợp pháp)
Phân loại thị trường
Phân loại thị trường dựa vào yếu tố sản phẩm
- Thị trường sản phẩm (Product markets)
- Thị trường các yếu tố sản xuất (Factor markets)
Phân loại thị trường dựa vào tính chất cạnh tranh
- Thị trường cạnh tranh hoàn toàn (thị trường cạnh tranh hoàn hảo)
- Thị trường bán cạnh tranh (thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo)
- Thị trường độc quyền
- Thị trường bán độc quyền
Thị trường cạnh tranh

hồn hảo

Thị trường khơng hồn
hảo

Thị trường độc quyền

Thị trường bán độc
quyền

Sự cạnh tranh gay gắt,
toàn diện

Sự cạnh tranh ít gay gắt
hơn, người bán vận dụng
nghệ thuật và kỹ thuật
trong kinh doanh để thu
hút khách hàng (triệt để
khai thác các phương
pháp trong Marketing
Mix-“4P”

Trên thế giới có xu
hướng ngày càng thu
hẹp, thậm chí có quốc
gia đã ban hành “Luật
chống độc quyền”

Vẫn có yếu tố cạnh tranh
dù ít gay gắt.


Nếu lành mạnh: người
mua sẽ được cung cấp
hàng đẹp, chất lượng tốt,
giá cả phù hợp.
Nếu khơng lành mạnh: sẽ
có hàng kém chất lượng,
hàng giả, khuấy rối nhau
trong kinh doanh, rối
loạn thị trường,...

Quan hệ trao đổi khơng
bình đẳng và thường
phần thiệt nghiêng về
phía người mua

Người ma có quyền lựa
chọn và người bán phải
tôn trọng khách hàng,
cung cấp sản phẩm đảm
bảo chất lượng

Lưu ý: Tài liệu soạn thảo năm 2017. Nên có thể sẽ có vài lỗi nhỏ khơng đúng với Luật hiện hành.




NGHIÊN CỨU TÌM HIỂU THỊ TRƯỜNG TRONG NGÀNH DƯỢC
1.Đại cương
Nghiên cứu là gì? Mục đích? Phân loại?

Nghiên cứu là khảo sát 1 cách có hệ thống và khách quan về 1 chủ đề hay vấn đề
Mục đích: Khám phá ra thông tin hay nguyên lý liên hệ
Phân loại: về bản chất thường chia làm 2 loại:
- Nghiên cứu cơ bản: địi hỏi trình độ, kinh phí, cơ sở vật chất tìm hiểu từ gốc đến ngọn
- Nghiên cứu ứng dụng: giải quyết vấn đề trước mắt
Nghiên cứu thị trường? (theo Hiệp hội Nghiên cứu thị trường của Mỹ)
Là một hoạt động gắn liền người tiêu dùng, khách quan & công chúng vs người tiếp thị thông qua các thông tin.
Các thông tin được sử dụng để nhận diện và xác định các cơ hội, các vấn đề tiếp thị, để làm phát sinh, hoàn
thiện và đánh giá các hoạt động tiếp thị
NCTT xác định cụ thể các thông tin cần phải có, thiết kế các phương pháp để thu thập thơng tin, quản trị và
thực hiện q trình thu thập các thơng tin; phân tích kết quả; thơng báo các khám phá và các ý nghĩa bao hàm
trong đó....
Hệ thống nghiên cứu thị trường: thường tổ chức thành 2 hệ thống
Hệ thống tình báo tiếp thị về đối thủ cạnh tranh

Hệ thống thông tin tiếp thị

(competitive marketing intelligence)

(marketing information system)

→ nghiên cứu về các đối thủ

→ giải quyết các vấn đề của bản thân công ty

(Thu thập, đánh giá, tổng hợp và xử lý thông tin về
một đối thủ nào đó)

(Thu thập tất cả các dữ liệu hiện có từ các nguồn
thơng tin bên ngồi cũng như trong nội bộ công ty

→ giải quyết các vấn đề tiếp thị hay theo dõi các hoạt
động tiếp thị)

Hệ thống này có ích cho công ty trong việc xây dựng
kế hoạch hoạt động và điều hành

Trong hoạt động kinh doanh dược: thường là nghiên
cứu ứng dụng.

Các lĩnh vực tìm hiểu:

Mục đích: sử dụng những kiến thức đã có kết hợp vs
các thơng tin thu được (từ kết quả nghiên cứu) để giải
quyết những vấn đề nhất định theo ý đồ của doanh
nghiệp.

- Mức độ gắn bó của đối phương đối với sản phẩm
hiện tại của họ? Họ sẽ giữ nguyên vị trí như cũ hay
sẽ dốc sức đưa nó vượt lên?
- Chất lượng sản phẩm của đối phương như thế nào?
- Thái độ của đối phương đối với sản phẩm mới ra
sao? Họ có sẵn sàng bỏ ra phí tổn lớn cho sp mới?
- Đối phương đang nhắm đến lợi ích lâu dài hay chỉ
những mục tiêu trước mắt đối với sản phẩm.
- Bản chất riêng biệt của thị trường của đối phương?
Tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường hay thị phần (market
share) và xu hướng phát triển của thị trường ra
sao? Các kênh phân phối sp của đối phương và
mức độ linh động trong phản ứng của đối phương
như thế nào?


Yêu cầu: phải thu nhập được các thông tin về thị
trường.
Các thông tin này sẽ được xử lý phù hợp với yêu cầu
của từng mục tiêu để giúp cho nhà quản trị các cấp ra
các quyết định sát hợp thực trạng của thị trường và
năng lực của doanh nghiệp

2.Các phương pháp phân chia thị trường
Mục đích: để việc thu thập các thơng tin được thuận tiện
Người ta phân chia thị trường thành nhiều thị phần bằng những pp khác nhau (việc phân chia này người ta gọi
là cắt lát thị trường)
Nhà Doanh nghiệp: nhận biết và tùy theo hoàn cảnh, điều kiện và khả năng của mình mà chiếm lĩnh những thị
phần phù hợp.
Lưu ý: Tài liệu soạn thảo năm 2017. Nên có thể sẽ có vài lỗi nhỏ khơng đúng với Luật hiện hành.




Phân loại: các cách phân chia thị trường:
- Căn cứ vào số người tham gia cung cấp chia thành:
+ độc quyền (1 người hay 1 nhóm người) và
+ cạnh tranh (nhiều người hay nhiều nhóm người cùng cung cấp)
→ Sự can thiệp của Chính quyền là cần thiết để bình ổn lại thị trường khi có sự cạnh tranh khơng lành mạnh.
Sự can thiệp này bằng nhiều cách, thông thường là thơng qua luật pháp
- Căn cứu vào loại nhóm người mua hoặc bán
- Dựa vào loại hình nhu cầu
- Dựa vào đối tượng người tiêu dùng
- Dựa vào ranh giới địa ly:
Một Doanh nghiệp không thể cùng lúc kinh daonh trên nhiều lĩnh vực, nhiều mặt hàng, nhiều địa phương, nhiều

loại đối tượng tiêu thụ khác nhau.
Doanh nghiệp cần nghiên cứu, khảo sát cẩn thận, xác định chính xác thị phần phù hợp với điều kiện – khả năng
của mình, thu nhập các thơng tin sát thực và xử lý – định hướng theo đúng ý đồ để đề ra một chiến lược
marketing hữu hiệu
Ví dụ: Định mở một nhà thuốc tây, cần có các loại thơng tin như sau:
- Thông tin liên quan đến việc kinh doanh: qui định của PL liên quan đến kinh doanh thuốc chữa bệnh; các
yêu cầu về chuyên môn khi kinh doanh; những người đang kinh doanh ở khu vực định sẽ mở nhà thuốc và
cách thức kinh doanh của họ...
- Thông tin về khách hàng: vị trí, loại dân cư, loại khách hàng có thể và sẽ mua thuốc, đối tượng nào sẽ là
khách hàng thân thiết, loại bệnh và loại thuốc họ có thể mua, khả năng mua thuốc của khách hàng, cách
mua thuốc của khách hàng,...
- Thông tin khác: các loại chi phí, vốn dự kiến, vấn đề trật tự an ninh tại địa phương, mối quan hệ với chính
quyền địa phương, các trạm y tế, phòng mạch BS gần đó.
3.Các phương pháp khảo sát nghiên cứu thị trường tiến hành
Phương pháp thứ cấp: là phương pháp thu thập số liệu và thơng tin hiện có
Thường do bộ phận tình báo tiếp thị đảm nhiệm, và thường xuyên thực hiện
Các thông tin này bao gồm:
+ Các thông tin đã công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng…
+ Các thông tin đã qua xử lý, các bài tổng kết, báo cáo ở các hội nghị, quảng cáo…
Ưu điểm
- Rẻ tiền, khơng cần chi phí nhiều
- Các số liệu đã có sẵn chỉ cần đọc và thu thập lại
- Nhanh chóng, dễ thực hiện
Thường được thực hiện trước tiên để giúp Doanh nghiệp có khái niệm định hướng trước khi tiến hành nghiên
cứu sơ cấp để có số liệu gốc của thị trường
Nhược điểm
- Các thông tin thường thiếu tính thời sự.
- Các số liệu thu thập ở chừng mực nào đó khơng chính xác cần phải thẩm tra nhất là yếu tố khách quan của
thông tin
- Người nghiên cứu cần phải có trình độ để lọc ra những thơng tin hữu ích và các thơng tin cần hướng tới

Phương pháp sơ cấp
Thường được áp dụng khi khảo sát, điều tra về thị trường.
Mục đích: thu thập số liệu gốc của thị trường.
Có thể tiến hành theo nhiều cách thức khác nhau
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp quan sát: Ưu điểm và yêu cầu?
Ưu điểm:
+ Nhận biết được thông tin về chất lẫn lượng
+ Ghi nhận tất cả những gì có thể quan sát được mà các phương pháp nghiên cứu khác khó ghi nhận
Lưu ý: Tài liệu soạn thảo năm 2017. Nên có thể sẽ có vài lỗi nhỏ khơng đúng với Luật hiện hành.




Yêu cầu:
Cần tiến hành tại một nơi nhất định vào những thời điểm theo chu kỳ xác định, có kế hoạch và chuẩn bị chu
đáo. Có thể quan sát trực tiếp hoặc dùng camera
Phương pháp phỏng vấn, điều tra
Qua phỏng vấn ta có thể biết gì? Các hình thức phỏng vấn?
Có thể thu thập được các sự kiện, các động cơ, suy nghĩ của khách hàng khá hữu hiệu.
Qua phỏng vấn ta có thể biết:
-

Thái độ ứng xử của khách hàng đối với doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp
Khách hàng thường xuyên mua loại gì?
Tương lai khách hàng thích gì?
Khách hàng muốn những sản phẩm gì?

Có thể tiến hành bằng nhiều hình thức:

- Phỏng vấn trực tiếp
- Phỏng vấn qua điện thoại
- Phỏng vấn bằng văn bản
Phỏng vấn trực tiếp
Phỏng vấn qua điện thoại
Người phỏng vấn đặt ra một số câu Ưu điểm: rất nhanh và chi phí
hỏi và ghi nhận câu trả lời của
tương đối thấp
người được phỏng vấn
Nhược điểm: Chỉ có thể đặt ra
Ưu điểm:
một số ít câu hỏi nên chủ đề của
+ Có thể thực hiện một cuộc nói
phỏng vấn bị hạn chế
chuyện tự do, thoải mái
Yêu cầu: Cần chuẩn bị trước các
+ Tạo điều kiện khách hàng trả lời
câu hỏi và người phỏng vấn phải
đa dạng đối vs câu hỏi được đưa
xử lý các câu hỏi một cách có hệ
ra.
thống. Để giúp đánh giá được tốt
+ Thu thập thông tin được nhanh
cần kết hợp với các "Phiếu câu hỏi"
chóng

Phỏng vấn bằng văn bản
Ưu điểm:
+ Có thể thực hiện trên diện rộng
+ Có thể dùng cho nhiều mục đích

khác nhau dưới nhiều dạng khác
nhau
Yêu cầu:
Cần đảm bảo yếu tố vơ danh của
người được phỏng vấn.

Tính khách quan của các thông tin này cần phải lưu ý. Lý do:
- Phụ thuộc vào nhóm khách hàng được phỏng vấn. Cần phải chọn lựa kỹ để nhóm này phải mang tính đại
diện
- Chất lượng của người phỏng vấn: phân biệt được giữa ý kiến riêng của người được phỏng vấn và các câu trả
lời
- Cách đặt câu phù hợp tránh ảnh hưởng đến tâm lý người được phỏng vấn
- Hạn chế những tác động chủ quan của người phỏng vấn đối với người được phỏng vấn
Những điểm quan trọng cần lưu ý khi thu thập thông tin bằng phương pháp phỏng vấn:
- Chọn đúng đối tượng phỏng vấn
- Có kế hoạch phỏng vấn chặt chẽ
- Cần chuẩn bị nội dung trước khi phỏng vấn

Lưu ý: Tài liệu soạn thảo năm 2017. Nên có thể sẽ có vài lỗi nhỏ không đúng với Luật hiện hành.




CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP DƯỢC
1.MỘT SỐ KHÁI NIỆM
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có trụ sở riêng hoạt động ổn định, có tài sản riêng, thực hiện các hoạt
động kinh doanh theo đúng quy định pháp luật
Kinh doanh: là việc thực hiện một, một số hay tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư
Như vậy sản xuất thuốc cũng, xuất nhập khẩu thuốc, buôn bán thuốc, bán lẻ thuốc, kiểm nghiệm thuốc, thử
thuốc trên lâm sàng... cũng là kinh doanh thuốc.

Tư cách pháp nhân: một cơng ty dược được coi là có tư cách pháp nhân nếu hội đủ 4 điều kiện:
1. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập/cho phép thành lập/được công nhận.
(DN của nhà nước)
(ND tư nhân) (vd: BV ĐH Y dược TpHCM)
2. Phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ gồm ít nhất 3 bộ phận: Ban giám đốc, Ban kế tốn, Ban kiểm sốt.
3. Phải có tài sản độc lập với tài sản cá nhân, tổ chức khác và được ghi vào điều lệ doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp phải nhân danh mình trong mọi hoạt động tức là:
+ Doanh nghiệp phải có trụ sở hoạt động rõ ràng ổn định.
+ Có tên được đăng ký hợp pháp, khơng vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội, không trùng với tên của
doanh nghiệp khác trên phạm vi địa phương, quốc gia hay quốc tế.
(Tên nhà thuốc không trùng trong phạm vi 1 huyện, tên công ty không trùng trong tỉnh/quốc gia/quốc tế)
Chế độ trách nhiệm trong kinh doanh: có 2 chế độ
- Trách nhiệm vơ hạn :các chủ thể tham gia kinh doanh có trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại xảy ra.
- Trách nhiệm hữu hạn : các chủ thể tham gia kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi “vốn góp”.
Người đại diện theo pháp luật: là người đại diện thay mặt doanh nghiệp làm việc với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, là người có quyền trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác để ký kết các loại hợp đồng, trong đó
Giám đốc là đại diện đương nhiên, chủ tịch Hội đồng quản trị là đại diện theo điều lệ.
Thành viên hợp danh: là những người có trình độ chun mơn cao, có uy tính xã hội nghề nghiệp, góp vốn
để thành lập doanh nghiệp bằng danh.
2.CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP DƯỢC
Doanh nghiệp nhà nước:
- Do nhà nước thành lập, cấp vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước, nhà nước cử người quản lý và thu lợi nhuận.
- Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong kinh doanh.
- Người đại diện theo pháp luật là giám đốc hoặc Chủ tịch HĐQT.
Trước đây 100% doanh nghiệp dược là doanh nghiệp nhànước, hiện nay phần lớn được cổ phần hóa, bị sáp
nhập, hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên.
Doanh nghiệp tư nhân:
- Là doanh nghiệp do 1 cá nhân xin phép thành lập
- Khơng có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh.
- Người đại diện theo pháp luật là chủ doanh nghiệp.

Doanh nghiệp liên doanh:
- Là DN được thành lập do sự góp vốn của bên việt nam và bên nước ngồi, khơng qui định tỷ lệ góp vốn
- Có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong kinh doanh.
- Người đại diện theo pháp luật là giám đốc hay Tổng GĐ.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:
Lưu ý: Tài liệu soạn thảo năm 2017. Nên có thể sẽ có vài lỗi nhỏ không đúng với Luật hiện hành.




- Do nước ngoài đầu tư toàn bộ vốn, trực tiếp tuyển nhân sự nhưng vẫn phải được thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam.
- Do đó có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong kinh doanh.
- Người đại diện theo pháp luật là Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc.
Công ty hợp danh:
- Là loại hình doanh nghiệp do các thành viên hợp danh thành lập
- Có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong kinh doanh.
- Người đại diện theo pháp luật là thành viên hợp danh.
Công ty TNHH 1 thành viên:
- Do 1 thành viên thành lập. Thành viên có thể là 1 cá nhân hay 1 tổ chức.
- Có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong kinh doanh.
- Người đại diện theo pháp luật là Giám đốc hoặc Tổng GĐ.
Cơng ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên (nhưng không được quá 50 thành viên)
- Nếu có trên 50 thành viên được chuyển thành cơng ty cổ phần.
- Thành viên có thể là 1 cá nhân, 1 tổ chức hay 1 công ty khác
- Có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong kinh doanh.
- Người đại diện theo pháp luật giám đốc hoặc Chủ tịch hội đồng “thành viên”.
Công ty cổ phần:
- Là loại hình DN mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau, được gọi là cổ phần.
- Giấy tờ có giá trị bằng tiền xác định mệnh giá của 1 cổ phần gọi là cổ phiếu.

- Người sở hữu cổ phiếu gọi là cổ đông. Cổ đông định kỳ 1 năm/lần sẽ được lãnh cổ tức.
- Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong kinh doanh.
- Người đại diện theo pháp luật là giám đốc hay chủ tịch hội đồng quản trị.
Đây là loại hình KD duy nhất được phát hành “Chứng khốn”. Mệnh giá là một hằng số, thường là 10000VNĐ;
khác với Giá trị cổ phiếu luôn là 1 biến số
Trong ngành Dược: phần lớn các công ty cổ phần đều do sự cổ phần hóa doanh nghiệp dược nhà nước.
Tại sao phải cổ phần hóa doanh nghiệp dược nhà nước, vì:
-

Huy động vốn trong xã hội không cần tài sản thế chấp hay cầm cố
Tăng cường hiệu quả của công tác quản lý của đội ngũ lãnh đạo công ty
Tăng cường hiệu quả công việc của người lao động
Theo yêu cầu của WTO

Hợp tác xã
- Là loại hình doanh nghiệp do các xã viên góp vốn, góp danh hoặc góp sức thành lập.
- Có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong kinh doanh.
- Người đại diện theo pháp luật là chủ nhiệm hợp tác xã.
Trong ngành dược hợp tác xã chỉ có ở lĩnh vực Dược liệu.
Hộ kinh doanh cá thể
- Là loại hình doanh nghiệp do 1 người hay 1 nhóm người xin phép thành lập.
- Khơng có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh.
- Người đại diện theo pháp luật là chủ hộ kinh doanh.
Trong ngành dược loại hình hộ kinh doanh cá thể là các nhà thuốc, quầy thuốc.
Lưu ý: Tài liệu soạn thảo năm 2017. Nên có thể sẽ có vài lỗi nhỏ khơng đúng với Luật hiện hành.




Tóm tắt :

- 1 loại hình
- 2 loại hình
- 3 loại hình
- 4 loại hình

DN
DN
DN
DN

phát hành chứng khống: Cơng ty cổ phần
có trách nhiệm vơ hạn và khơng có tư cách pháp nhân: DN Tư nhân, Hộ KD cá thể
cá nhân: DN Tư nhân, Hộ KD cáthể, Cty TNHH 1 thành viên
công ty dược: Cty hợp danh, TNHH 1 thành viên, TNHH 2, Cty cổphần

LUẬT THUẾ
1.Khái niệm
Thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc được NN qui định để đối tượng chịu thuế phải nộp vào ngân sách NN
Thuế khơng mang tính chất đối gián và hồn trả trực tiếp cho đối tượng nộp như các khoản tiền nộp khác
Thuế là công cụ quan trọng để điều tiết kinh tế vĩ mô, là khoản thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước hiện nay
(gần 80%)
2.Phân loại
Thuế trực thu: người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế
Thuế gián thu: người nộp thuế không phải là người chịu thuế mà chỉ nộp thay cho khách hàng vì tiền thuế đã
được tính vào trong giá cả hàng hóa dịch vụ.
3.Các loại thuế thường gặp trong ngành dược: (5)
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế chỉ đánh vào 1 số hàng hóa dịch vụ khơng thiết yếu trong đời sống xã hội,
được qui định trong luật thuế tiêu thụ đặc biết do quốc hội ban hành. Loại thuế này thường có thuế suất rất cao
nhưng chỉ thu 1 lần ở nơi sản xuất hay nơi nhập khẩu.
Những loại hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: thuốc lá điếu + cigar các loại; rượu bia các loại; xe ô tô <24

chỗ, xe mô tô >150cm3; máy bay, du thuyền các loại; máy điều hịa nhiệt độ cơng suất <90.000BTU; bài lá các
loại; vàng mã các loại; các dịch vụ kinh doanh vũ trường, massage, karaoke, casio, vé cược đua ngựa, đua xe,
kinh doanh golf...
Thuế xuất nhập khẩu: vì phần lớn hàng hóa thuế xuất khầu là 0% nên chủ yếu là thuế nhập khẩu.
Loại thuế này ảnh hưởng lớn đến ngành dược vì hơn 50% thuốc là nhập khẩu, hơn 90% nguyên liệu sản xuất
thuốc là nguyên liệu nhập khẩu
Thuế giá trị gia tăng – VAT: là thuế gián thu, chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ sau
mỗi lần luân chuyển. Thuế suất là 5%, 10%, 15% hay 20% trên phần giá trị tăng thêm, đối với thuốc là 5%
hay 10%
Thuế thu nhập doanh nghiệp: là thuế trực thu, chỉ đánh vào phần thu nhập tức là lợi nhuận còn lại của
doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ các khoản tiền chi phí hợp lý khác.
Thuế suất là 22% trên tổng số lợi nhuận còn lại. Riêng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thuế suất là 20%. Thu
1 năm/ lần.
Thuế thu nhập cá nhân: chỉ đánh vào phần thu nhập cá nhân thuộc đối tượng chịu thuế ở Việt Nam.
Loại thuế này có ý nghĩa xã hội rất lớn vì đối tượng chịu thuế và phụ thuộc lên hàng chục triệu người. Loại thuế
này đảm bảo công bằng xã hội (lấy của người giàu chia cho người nghèo)
Thu thập cá nhân gồm 2 phần
- Thu nhập không thường xuyên: từ tiền làm thêm, tiền trúng thưởng, tiền được tặng cho… thì phải chịu thuế
thu nhập toàn phần là 10% trên tổng 1 lần thu nhập.
- Thu nhập thường xuyên: từ tiền lương hoặc tiền công “hằng tháng” phải chịu thuế thu nhập lũy tiến sau khi
đã khấu trừ các khoản tiền miễn trừ gia cảnh bao gồm:
+ 9tr/ tháng cho bản thân người nộp thuế
+ 3.6tr/ tháng cho mỗi cá nhân phụ thuộc người nộp thuế (tức là do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng
theo qui định pháp luật
Sau khi đã trừ 2 khoản, phần còn lại chịu thuế bắt đầu nộp từ đồng đầu tiên
Lưu ý: Tài liệu soạn thảo năm 2017. Nên có thể sẽ có vài lỗi nhỏ khơng đúng với Luật hiện hành.





Bảng
thuế
thu
nhập

nhân

Bậc thuế

Thu nhập trung bình/tháng

Thuế suất

1

1-5tr

5%

2

5-10tr

10%

3

10-18tr

15%


4

18-32tr

20%

5

32-52tr

25%

6

52-50tr

30%

7

> 80tr

35%

HỢP ĐỒNG KINH TẾ DƯỢC
1.Khái niệm
Hợp đồng là sự thương lượng, thỏa thuận giữa các bên về việc thiết lập, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa
vụ dân sự.
Như vậy Hợp đồng kinh tế dược (HĐKTD) là việc thiết lập, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự liên

quan đến thuốc, hóa chất, vật tư y tế theo đúng qui định của bộ luật dân sự, luật dược và pháp luật liên quan.
2.Phân loại: (2)
- Hợp đồng đơn vụ: chỉ có 1 bên có nghĩa vụ. vd: hợp đồng phát thuốc từ thiện…
- Hợp đồng song vụ: các bên đều có nghĩa vụ với nhau. Vd: hợp đồng mua bán thuốc
3.Hình thức: 2 loại chủ yếu (trong ngành dược)
- Lời nói: chỉ áp dụng cho lĩnh vực bán lẻ thuốc (khơng có cấu trúc)
- Văn bản: áp dụng cho 7 lĩnh vực cịn lại: bán bn, sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản và xuất nhập khẩu
thuốc...
Tất các các hình thức: đơn đặt hàng, giấy chào hàng, fax, email … đều được xem là hình thức văn bản.
4.Cấu trúc của hợp đồng (dạng văn bản)
Phần mở đầu:
Sồ hiệu hợp đồng: góc trên tay trái
Quốc hiệu tiêu ngữ: đầu giữa trang
Tên hợp đồng: Hợp đồng + công việc cụ thể (trao đổi, mua bán..) + đối tượng cụ thể (thuốc): ghi in hoa
Căn cứ pháp lý:
- Căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015
- Căn cứ vào Luật Dược 2016
- Căn cứ vào Nghị định: .../CP
Thời gian (ngày tháng năm), địa điểm nơi diễn ra hành vi ký hợp đồng
Chúng tôi đại diện: Bên A:….
Bên B: …
(đưa ra yêu cầu, bên bán, bên trái) (thực hiện yêu cầu, bên mua, bên phải)
(ghi tất cả các thông tin liên quan đến các chủ thể tham gia ký kết hợp đồng
Họ và tên đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền hợp pháp kèm theo Số CMND, Địa chỉ, Mã số thuế
(nhà riêng, công ty); Số tài khoản, Tài khoản ngân hàng giao dịch
Phần nội dung: ghi dưới dạng điều khoản
1. Tên đối tượng (Tên thuốc): phải ghi theo tên các giao dịch chính thức, thường là tên biệt dược có thể kèm
theo tên quốc tế và tên khoa học
2. Số lượng: phải ghi theo đơn vị đóng gói nhỏ nhất hoặc dạng bào chế khơng thể chia liều, ngồi ra cịn có
các hóa chất và vật tư y tế thì phải ghi theo đơn vị đo lường thông dụng nhất ở Việt Nam:

(Độ dài: mm, cm, m; Thể tích: ml, l; Khối lượng: mg, g, kg)
Một số hợp đồng có số lượng giao dịch lớn, tỉ lệ hao hụt cao như thuốc tiêm, dược liệu thơ thì khi thỏa
thuận điều kiện về số lượng các bên cần thỏa thuận thêm tỷ lệ gia giảm ± %
Lưu ý: Tài liệu soạn thảo năm 2017. Nên có thể sẽ có vài lỗi nhỏ không đúng với Luật hiện hành.




3. Chất lượng: theo qui định bộ luật dân sự có 3 phương pháp thỏa thuận điều kiện chất lượng:
- Mơ tả các đặc tính kích thước, cơng dụng, cơng năng của đối tượng (vật tư y tế)
- Dẫn chiếu đến chất lượng của 1 hàng hóa cùng loại đang lưu hành trên thị trường
- Kỉểm nghiệm: hàng hóa phải có phiếu kiểm nghiệm có giá trị pháp lý
+ Thuốc sản xuất trong nước: phiếu kiểm nghiệm của viện kiểm nghiệm hay trung tâm kiểm nghiệm.
+ Thuốc nhập khẩu: phiếu kiểm nghiệm của nước người mua, nước người bán hay nước thứ 3 (thông
thường nhất là nước người mua)
4. Giá cả: phải được ghi theo đơn vị đóng gói nhỏ nhất hoăc dạng bào chế không thể chia liều kèm theo đồng
tiền thanh toán cụ thể (VNĐ, USD…).
Một số hợp đồng có thời gian thực hiện dài thì khi thỏa thuận điều kiện về giá cả thì nên thỏa thuận thêm
“nếu giá thị trường của hàng hóa đó thay đổi đến 1 tỉ lệ nào đó (do các bên thỏa thuận) thì phải thương
lượng lại về giá.”
5. Phương thức giao hàng:
- Thời gian: chính xác/ trước/trong khoảng thời gian nhất định, nên thỏa thuận trong khoảng thời gian trừ
trường hợp cấp cứu và dịch bệnh thì phải thỏa thuận chính xác thời điểm.
- Địa điểm giao hàng: cụ thể số nhà, số kho, số cầu cảng
6. Phương thức thanh toán:
- Tiền măt: trong lĩnh vực bán lẻ thuốc.
- Chuyển tiền, trả chậm, trả gối đầu: trong lĩnh vực bán buôn.
- Tín dụng thư ( L/C Letter of Credit): trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, nhanh chóng, an tồn, ít chi phí nhất.
7. Bao bì thuốc: phải ghi rõ đặc điểm cấu tạo, hình dạng, kích thước, màu sắc. Đặc biệt là vật liệu bao bì
(cellulose, thủy tinh, plastic...)

5.Phụ lục hợp đồng: u cầu khơng được trái về hình thức và nội dung hợp đồng chính
6.Thanh lí: sau khi thực hiện hợp đồng 2 bên phải làm biên bản thanh lí trừ trường hợp trong hợp đồng chính
có ghi “hợp đồng tự động thanh lí sau khi các bên thực hiện xong quyền và nghĩa vụ qui định trong hợp đồng”
7.Ký tên: Bên A (trái), Bên B (phải)

Lưu ý: Tài liệu soạn thảo năm 2017. Nên có thể sẽ có vài lỗi nhỏ không đúng với Luật hiện hành.




ĐẠI CƯƠNG VỀ KINH TẾ Y TẾ, KINH TẾ DƯỢC
KINH TẾ?
Nguồn lực bị giới hạn
Mong muốn không bị giới hạn
Chọn lựa giữa những thứ mong muốn mà chúng ta có khả năng do nguồn lực ngân sách
→ Môn khoa học lựa chọn phương án tối ưu trong việc sử dụng các nguồn lực khan hiếm để thỏa mãn những
nhu cầu của cá nhân và cộng đồng
Chi phí cơ hội:là giá trị của cơ hội tốt nhất đã bị bỏ qua
Ý nghĩa: - Quyết đinh làm A có nghĩa là quyết định khơng làm B (nghĩa là giá trị lợi ích từ A>B)
- Chi phí có thể phát sinh mà khơng có chi phí tài chính
- Giá trị khơng nhất thiết phải được xác định bởi “thị trường”
Hiệu quả
Hiệu quả = lợi ích tối đa cho các nguồn lực được sử dụng
Hiệu quả kỹ thuật = đáp ứng được một mục tiêu nhất định ít nhất là chi
phí (nguồn lực)
Phân bố hiệu quả = tạo ra mơ hình sản lượng (cung cấp) phù hợp với
mơ hình người tiêu dùng mong muốn (nhu cầu)
Một số quan niệm sai
Kinh tế là: liên quan đến tiền, giống như kế toán, chỉ thực hiện bởi các nhà kinh tế, khách quan
#Giải thích:

Kinh tế học quan tâm đến: chi phí (sử dụng tài nguyên), lợi ích, lựa chọn, hiệu quả
Tiền là: lưu trữ giá trị, phương tiện trao đổi
Kế toán: là theo dõi/đánh giá các giao dịch tài chính
Mọi người: cân nhắc những lợi ích tương đối của mỗi hành động và chọn hành động có lợi ích ưu việt nhất
Tất cả các quyết định dựa trên phán đoán giá trị chủ quan
Kinh tế làm cho những điều này rõ ràng
KINH TẾ Y TẾ (sự ứng dụng các lý thuyết, khái niệm, kỹ thuật của kinh tế học vào lĩnh vực y tế)
Sức khỏe: trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội và khơng phải chỉ bao gồm có tình
trạng khơng có bệnh hay thương tật.
Nguồn gốc kinh tế y tế:
- Xuất hiện vào những năm 1960 với công bố 2 bài báo quan trọng trong Tạp chí “Báo cáo đánh giá kinh tế Mỹ”
- Kenneth Arrow (1963) – “Sự bất định và phúc lợi của kinh tế trong chăm sóc y tế”
- Mark Pauly (1968) – “Kinh tế về Moral Hazard: Bình luận”
Quan tâm đến thị trường y tế khơng liên quan đến sức khỏe hoặc tình trạng sức khỏe.
Kinh tế y tế là gì?
1.Là nghiên cứu về các nguồn lực được phân bổ như thế nào vào nền kinh tế y tế
-

Sản phẩm y tế (bác sĩ, chuyên gia, hoặc y tá)
Làm thế nào để phân phối dịch vụ chăm sóc, sức khỏe đến tồn dân?
Dựa vào ai sẽ trả tiền hoặc ai cần nó hoặc một sự kết hợp nào đó.
Chính phủ chi tiêu bao nhiêu tiền cho chăm sóc sức khỏe?

2.Chứng minh tầm quan trọng đối với ngành y tế. Vd: nó có thể tăng nhanh như tế nào và tại sao?
3.Cái gì làm cho nó khác với các thị trường khác và cách phân tích có thể điều chỉnh như thế nào?
4.Mơ hình các yếu tố quyết định về tình trạng sức khỏe và cách nhìn và chính sách của chính phủ có thể cải
thiện tình trạng sức khỏe trong ngắn hạn và dài hạn như thế nào
Phân bổ ngân sách CSSK cho những can thiệp có lợi nhất → Đánh giá kinh tế y tế giúp trả lời câu hỏi này
Nhiệm vụ của kinh tế - ứng dụng của kinh tế vào y tế (chăm sóc)
- Mô tả = định lượng

Lưu ý: Tài liệu soạn thảo năm 2017. Nên có thể sẽ có vài lỗi nhỏ không đúng với Luật hiện hành.




- Dự báo = xác định tác động của sự thay đổi
- Đánh giá = sự ưu tiên tương đối so với các tình huống
KINH TẾ DƯỢC
Kinh tế Dược là mơ tả và phân tích chi phí thuốc điều trị của hệ thống y tế và xã hội
Nghiên cứu về kinh tế dược: là việc xác định, đo lường và so sánh CHI PHÍ (tức là các nguồn lực tiêu thụ) và
CÁC KẾT QUẢ (như lâm sàng, kinh tế, nhân văn) của các sản phẩm và dịch vụ dược phẩm.
Các câu hỏi mà Dược học kinh tế có thể giúp giải quyết như sau:
-

Thuốc nào nên được đưa vào danh mục thuốc của bệnh viện?
Thuốc tốt nhất cho bệnh nhân cụ thể là gì ?
Thuốc tốt nhất cho một nhà sản xuất dược phẩm để phát triển là gì ?
Làm thế nào để so sánh hai dịch vụ dược lâm sàng
Chi phí cho mỗi năm điều chỉnh chất lượng của một loại thuốc là bao nhiêu?

Lâm sàng (Clinical): tỷ lệ tử vong, bệnh tật điểm, khuyết tật, cuối lâm sàng. VD: huyết áp, nồng độ glucose
huyết thanh
Kinh tế (Economic): tác động trên tổng số nguồn lực sử dụng cho y tế và chi phí. VD: tiết kiệm (thay đổi) trên
chi phí điều trị do dịch vụ y dược lâm sàng
Tính nhân văn (Humanistic): tác động lên vật chất, xã hội, tình cảm và hạnh phúc. VD: sự hài lịng của bệnh
nhân, chất lượng cuộc sống điều chỉnh theo năm (QALYs)

TÀI CHÍNH Y TẾ - BẢO HIỂM Y TẾ
ĐỂ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Mục tiêu của Tài chính y tế (4)

1.
2.
3.
4.

Huy động các nguồn TCYT một cách thích hợp
Quản lý và phân bổ nguồn tài chính
Khuyến khích việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và phát triển kỹ thuật y tế
Bảo vệ người dân trước các rủi ro do các chi phí quá lớn cho y tế gây ra để họ khơng bị nghèo hóa

Chức năng của TCYT (3)
-

Huy động các nguồn tài chính

Thơng qua: hệ thống thu thuế của nhà nước; hệ thống thu phí bảo hiểm, và các cơ chế khác như thu thuế hoặc
phí đánh vào việc sử dụng: thuốc lá, rượu, phương tiện giao thơng....
Để có nguồn tài chính đủ lớn và được huy động một cách cơng bằng cho CSSK cộng đồng
-

Tích lũy/tập trung thành quỹ/quản lý quỹ tài chính

Quản lý tốt tránh thất thốt, tạo được tiếng nói với bên nhà cung ứng, đảm bảo đủ tài chính cho các ưu tiên sức
khỏe của xã hội và chia sẻ rủi ro giữa các thành viên trong cộng đồng

Chức năng tập trung quỹ: chức năng quan trọng để đảm bảo mục tiêu chia sẻ rủi ro và bảo vệ tài chính hộ gđ
Hai yếu tố cơ bản đảm bảo sự chia sẻ rủi ro và bảo vệ người dân trước các rủi ro tài chính:
+
+
+

+

Mức độ chi trả trước (khi chưa bệnh, chưa sử dụng dịch vụ
Khả năng tập trung quỹ
Thuế (một phần thuế thu được sẽ được phân bổ cho y tế)
Phí BHYT xã hội (chỉ chi cho mục tiêu y tế)

Khi bị đau ốm, người bệnh tự trả tồn bộ chi phí khám-chữa bệnh, cũng có nghĩa là khơng hề có tập trung quỹ,
cũng khơng có chia sẻ rủi ro
Khi đơn vị giữ quỹ thanh toán (mua) dịch vụ (BHXH) một cách chiến lược, đại diện cho nhóm dân số khá lớn,
cũng có nghĩa đơn vị giữ quỹ có MỘT QUYỀN LỰC NHẤT ĐỊNH để thương lượng với bên cung ứng dịch vị (BV)
về số lượng, chất lượng và giá cả dịch vụ.
→Điều này khơng làm được nếu từng hộ gia đình đứng ra tự thanh tốn cho mình.
-

Chi trả/mua dịch vụ hoặc phân bổ cho đơn vị cung ứng
Lưu ý: Tài liệu soạn thảo năm 2017. Nên có thể sẽ có vài lỗi nhỏ không đúng với Luật hiện hành.




Nhằm tạo nên giá trị sức khỏe cao nhất, thỏa mãn nhu cầu sức khỏe của người dân với chi phí thấp nhất, giúp
cho người dân, đặc biệt là người nghèo tránh các rủi ro về tài chính
Phương thức chi trả phải tạo ra các khuyến khích tài chính phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu suất
cung ứng dịch vụ.
 Phương pháp thực hiện 3 chức năng trên của hệ thống TCYT tác động sâu sắc đến hệ thống y tế, bởi
hệ thống TCYT sẽ quyết định
- Ai tiếp cận được dịch vị?
- Chất lượng dịch vụ được cung ứng thế nào?
- Bao nhiêu người có thể bị rơi vào đói nghèo vì chi phí y tế

- Và liệu chính phủ có thể kiểm sốt được chi phí y tế hay khơng?
Luồng tài chính y tế của VN
Chuyển từ người đóng góp (người dân, doanh nghiệp)
Đơn vị thu phí/tập trung quỹ
Đơn vị quản lý quỹ

Đơn vị cung ứng dịch vụ (bệnh viện, phịng khám)

Các luồng tài chính ở VN
-

-Luồng tài chính cơng lớn để cung cấp tài chính cho y tế
- Chính phủ đã phân bổ ngân sách NN để mua thẻ BHYT
cho người nghèo và một số đối tượng chính sách

Bộ Y tế và Sở Y tế/sở tài chính
Quỹ BHYT xã hội
Người dân chi trả trực tiếp
Các kênh tài chính khác (chi ODA, BHYT tư nhân, chi tư khác)

Quy mô nhỏ trong tổng chi y tế

Cơ chế TCYT (6)
Vì sao việc xác định cơ chế TCYT lại quan trong trong chiến lược chung?
- Việc xác định được cơ chế tài chính đúng → giảm nguyên nhân gây ra nghèo đói
- Bệnh tật dẫn đến nghèo đói là do: làm mất sức lao động, chi phí cho khám chữa bệnh lớn hơn rất nhiều so
với khả năng chi trả → mang sức ép lớn, khó lường bao nhiêu là đủ, bệnh nhân bị động, thời điểm “họa vô
đơn chí”, người nghèo hay ốm đau hơn người giàu
- Thế giới CHƯA có một mơ hình y tế tiền lệ vào vận hành và phù hợp theo phương hướng cơ chế thị trường
có định hướng XHCN

6 cơ chế TCYT
-

Tài
Tài
Tài
Tài
Tài
Tài

chính
chính
chính
chính
chính
chính

cho YT từ nguồn thu thuế của nhà nước
cho YT qua hệ thống BHYT xã hội (bắt buộc)
cho YT thông qua BHYT tư nhân
YT cộng đồng/BHYT cộng đồng
cho YT thông qua chi trả trực tiếp của hộ gđ
cho YT từ nguồn nước ngồi (vay và viện trợ do nhà nước điều phối)

Tính công bằng trong TCYT
Vấn đề công bằng được cân nhắc từ 2 góc độ: ĐĨNG GĨP về tài chính & HƯỞNG THỤ các dịch vụ y tế
- Đóng góp về tài chính
+ là đóng góp theo khả năng chi trả, thu nhập cao đóng góp cao và thu nhập thấp đóng góp ít
→ Đóng góp cho hệ thống YT thơng qua nộp thuế thu nhập (cơng bằng)
+ đóng góp phí BHYTXH theo tỷ lệ % nhất định của thu nhập người lao động --- công bằng


Lưu ý: Tài liệu soạn thảo năm 2017. Nên có thể sẽ có vài lỗi nhỏ không đúng với Luật hiện hành.




+ Những người thu nhập thấp hoặc khơng có thu nhập, về danh nghĩa khơng phải đóng hoặc được ngân
sách nhà nước bao cấp
- Hưởng thụ các dịch vụ YT
+ là người hưởng thụ được hưởng DVYT theo nhu cầu trong khám, chữa bệnh của mình
+ Việc hưởng thụ khơng liên quan đến mức độ đóng góp
+ Việc hưởng thụ bao gồm: khả năng tiếp cận dịch vụ và chất lượng dịch vụ (chất lượng chuyên môn) được
hưởng
→Sự khác biệt của khái niệm cơng bằng từ góc độ SK và YT so với công bằng trong kinh tế và cơ chế thị trường
#Phân tích theo cơ chế TCYT:
Tài chính cho YT từ nguồn thu thuế của nhà nước
Tài chính cho YT qua hệ thống BHYT xã hội (bắt buộc)

- Tài chính cho YT thơng qua BHYT tư nhân
- Tài chính YT cộng đồng/BHYT cộng đồng

Sẽ cơng
bằng hơn

Tài chính cho YT thơng qua
chi trả trực tiếp của hộ gđ

Cũng có sự tập trung quỹ và chia sẻ rủi ro, song mức độ
hạn chế hơn. Vì những hộ gđ nguy cơ cao hoặc khơng có
khả năng đóng góp có thể bị loại trừ


Tổng chi y tế quốc gia
Tổng chi y tế quốc gia = chi công cho y tế + chi tư cho y tế
Chi công: là khoản chi khi một dịch vụ được chi trả từ nguồn thu thuế của nhà nước, hay từ quỹ BHYT xã hội,
hay từ nguồn vốn ODA (do nhà nước điều phối)
Chi công = chi NSNN cho y tế (khơng tính chi NSNN cấp qua BHYT bởi khoản này đã được tính vào chi từ BHYT)
+ chi quỹ BHYT xã hội + chi nguồn ODA
Chi tư: là khoản chi do cá nhân, hộ gđ trả trực tiếp cho nhà cung ứng dịch vụ khi ốm đau và sử dụng dịch vụ,
khi mua thuốc và các vật tư thiết bị liên quan đến SK
Chi tư = chi trực tiếp của hộ gđ
+ chi bởi tổ chứ từ thiện,doanh nghiệp (khơng tính đóng góp của doanh nghiệp cho BHYTXH)
+ chi BHYT tư nhân
→Khái niệm về chi công, chi tư giúp trả lời câu hỏi: “Ai là người trả tiền cho dịch vụ y tế” không liên quan đến
“Ai là người cung ứng dịch vụ y tế”
Thực tế: chi công thường dùng chủ yếu để trả cho đơn vị cung ứng cơng, nhưng cũng có thể được trả tại đơn vị
cung ứng tư (BHYTXH thanh toán cho BV tư). Và chi tư có thể được trả tại đơn vị cung ứng cơng (viện phí thu
tại BV cơng) hoặc đơn vị cung ứng)
Hầu hết các quốc gia đều có một hệ thống cung ứng dịch vụ công tư hỗn hợp, một hệ thống TCYT dựa vào chi
công và chi tư
Chiến lược để đạt được mục đích cơng bằng trong CSSK thì xu hướng nâng tỷ trọng chi cơng cao, giảm tỷ lệ
người dân phải tự chi trả cho y tế bằng tiền túi.
Chi cơng thường cơng bằng hơn (trong đóng góp), mang tính chia sẻ hơn (trong hưởng thụ). Chi tư, đặc biệt là
chi từ tiền túi của hộ gđ khi ốm đau, được coi là rất mất công bằng → người dân vào hồn cảnh kinh tế khó
khăn và dẫn đến đói nghèo.
Nhu cầu tài chính dành cho y tế ngày một tăng là do: dân số tăng, cơ cấu bệnh tật thay đổi, nhiều bệnh mới và
tính nguy hiểm cao.

Lưu ý: Tài liệu soạn thảo năm 2017. Nên có thể sẽ có vài lỗi nhỏ khơng đúng với Luật hiện hành.





Phân tích chi phí dịch vụ y tế
Ứng dụng của phân tích chi phí đơn vị: cải thiện hiệu suất; quản lý tài chính, ngân sách; xây dựng giá dịch vụ;
đánh giá kinh tế y tế
- Không thể áp dụng quy luật cống hiến và hưởng thụ một cách cứng nhắc
- Khơng thể đa dạng hóa mọi gói dịch vụ YT theo kiểu gói dịch vụ rẻ tiền cho người nghèo và gói dịch vụ đắt
tiền cho người giàu
- Khơng thể khuếch trường theo các yêu cầu do nhà cung cấp tạo ra
Đo lường đói nghèo do chi phí y tế
Chỉ số IMPOOR: phản ánh tỷ lệ hộ gđ không nghèo được điều tra sau khi trải qua khám chữa bệnh thì trở nên
nghèo.
Chỉ số CATA: phản ảnh tỷ lệ hộ gđ (cả nghèo lẫn không nghèo) được điều tra rơi vào trình trạng CATA sau khi
trải qua khám chữa bêngj
(tình trạng CATA: chi trả bằng tiền túi từ hộ gđ cho khám chữa bệnh  40% chi tiêu ngoài lương thực hộ gđ)
1.Vai trị của tài chính y tế quan trọng trong hoạch định chiến lược y tế
2.Nội dung của việc xác định cơ chế TCYT
- Nguồn huy động tài chính cho y tế: từ 3 nguồn
+ Ngân sách NN
+ BHYT
+ Tiền bệnh nhân chi trả trực tiếp (viện phí)
Hai điều quan trọng khi nói tới nguồn:
1. Ý nghĩa của mỗi nguồn khi xét dưới góc độ cơng bằng
- ngân sách nhà nước: chủ yếu từ thuế, mang tính chia sẻ cao nhất.
- BHYT: mang tính cộng đồng, phạm vi những người tham gia, BHYT bắt buộc chia sẻ cao hơn BHYT tự
nguyện.
- Viện phí: chi trả trực tiếp, dễ dẫn đến đói nghèo.
- Góc độ vận hành BV: không đủ vốn từ NSNN và BHYT cung cấp, cung cấp chậm chạp,cơ chế thanh
quyết toán phiền toái → là một giải pháp “tình thế” để có “kịp thu bù chi” và tháo gỡ những khó khăn
về thiếu vốn. Nếu người bệnh có tiền thì dễ chọn nơi cung cấp dịch vụ hơn, khám chữa bệnh thơng

thống hơn.
- Góc độ công bằng trong CSSK: là giải pháp nguồn thu dễ mang lại nghèo đói và mất cơng bằng →
giống như “bẫy nghèo đói”
2. Tỷ trọng của các nguồn trong tổng chi xã hội cho y tế
- Tỷ trọng giữa ngân sách công – ngân sách tư trong tổng chi xã hội cho y tế của một nước được quan
tâm vì: Phản ánh nền y tế nước đó có xu thế tài chính như thế nào để đảm bảo cơng bằng
- Hậu quả khi ngân sách tư chiếm trên 50% tổng chi xã hội cho y tế
+ Nền y tế cực kỳ khơng cơng bằng
+ Khác biệt lớn giữa các nhóm dân cư
+ Mức đầu tư vào sk thấp
+ Khác biệt lớn trong khả năng tiếp cận và chất lượng
+ Tiếp cận tài chính và dịch vụ rất hạn chế với người nghèo
+ Thiếu cơ chế hạ tầng
+ BHYT kém phát triển
+ Kích cầu cao từ phía cung cấp dịch vụ
+ Quản lý kém các nguồn lực
+ Thiếu mạng lưới anh sinh xã hội
Lưu ý: Tài liệu soạn thảo năm 2017. Nên có thể sẽ có vài lỗi nhỏ khơng đúng với Luật hiện hành.




+

Nghèo đói tăng
Tổ chức kiểu cơng lập (nhà nước)

Tổ chức kiểu theo tư nhân

Cơ chế tài chính cơng (NSNN +

BHYT)

Cơng bằng được đảm bảo
(+++++)

Công bằng vẫn được đảm bảo
(+++)

Cơ chế tài chính tư (viện phí)

Cơng bằng chưa chắc đã đảm bảo

Khơng có cơng bằng

- Cách phân bổ tài chính: 3 cách là theo nhu cầu – theo số dân – theo yêu cầu
- Mối quan hệ giữa giá thành (chi phí) và giá
CHI PHÍ – giá thành (cost) của dịch vụ là tổng chi phí cho đầu vào mà đơn vị cung ứng dịch vụ phải bỏ ra để
thực hiện dịch vụ đó
Chi phí các dịch vụ thuần túy y tế: thuốc men, dịch truyền, dụng cụ vật tư tiêu hao, công lao động, khấu hao
trang thiết bị...
Phải xác định chi phí để: xác định giá, địi hỏi chất lượng dịch vụ, và tính tổng chi xã hội cho y tế
- Mối quan hệ giữa sự chỉ đạo tài chính tập trung và tự chủ tài chính
Phân cấp quản lí để người quản lý được tự chủ hơn trong tạo và sử dụng nguồn vốn, thường đi kèm theo
phân cấp quản lý nhân lực.
Mục đích: nâng cao tính năng động của người quản lý trong quản lý tài chính và bộ máy, nhân lực và mang lại
hiệu quả cao.
- Các giải pháp để CSSK cho người nghèo: người nghèo ốm đau nhiều hơn người giàu
Nội dung chính: lo nguồn tài chính, xây dựng y tế cơ sở nơi nghèo dễ tiếp cận
Nguồn tài chính CSSK người nghèo:
+

+
+

Ngân sách nhà nước: mua BHYT, xây dựng y tế cơ sở;
BHYT bắt buộc tồn dân
Quỹ từ thiện

Xây dựng một nền y tế khơng vì lợi nhuận
- Cải cách thu thập cho nhân lực y tế
Đầu tư cho nhân lực y tế là đầu tư cho phát triển y tế
Cải cách thu nhập: cải cách tiền lương, tạo thu nhập ngoài lương
KẾT LUẬN
Bệnh tật dẫn đến nghèo đói vì giảm khả năng lao động; chi phí cho khám chữa bệnh là một nguồn chi lớn,
người dân đặc biệt là người nghèo không dễ vượt qua.
Trong tư tưởng của nhà hoạch định chính sách ln luôn phải hướng tới công bằng. Nhưng tiến đến công
bằng là một q trình tiệm cận, chính sách hơm nay phải mang lại công bằng hơn ngày hôm qua.
Sau khi đã có đường lối chính trị (cơng bằng, hiệu quả, phát triển) thì điều kiện tiếp theo là cơ chế tài chính.
Phải xác lập cơ chế tài chính đồng bộ
Việc thực hành cơ chế tài chính đúng của các cơ sở khám chữa bệnh sẽ góp phần giảm nghèo đói.

Lưu ý: Tài liệu soạn thảo năm 2017. Nên có thể sẽ có vài lỗi nhỏ khơng đúng với Luật hiện hành.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×