Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

THỰC TRẠNG CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.51 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU......................................................................................................3
PHẦN 2: VẤN ĐỀ CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG.............................................................................................................4
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN.................4
1. Cạnh tranh............................................................................................................... 4
1.1 Tại sao xuất hiện cạnh tranh?.................................................................................4
1.2 Thế nào là cạnh tranh?...........................................................................................4
1.3 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.............................................5
1.3.1 Đối với doanh nghiệp............................................................................................5
1.3.2 Đối với người tiêu dùng........................................................................................5
1.3.3 Đối với nền kinh tế - xã hội...................................................................................6
2. Độc quyền................................................................................................................. 6
2.1 Thế nào là độc quyền..............................................................................................6
2.2 Các nguyên nhân xuất hiện độc quyền:.................................................................7
2.2.1 Chi phí sản xuất....................................................................................................7
2.2.2 Pháp lý................................................................................................................. 7
2.2.3 Xu thế sát nhập của các cơng ty lớn:....................................................................8
2.2.4 Tình trạng kém phát triển của thị trường:.............................................................8
2.3 Hậu quả của độc quyền..........................................................................................8
II. THỰC TRẠNG CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG.............................................................................................................9
1. Thực trạng trên thế giới..........................................................................................9
2. Thực trạng ở Việt Nam...........................................................................................9
2.1 Tình trạng cạnh tranh bất bình đẳng...................................................................10
2.2 Hành vi cạnh tranh không lành mạnh.................................................................10
2.3 Độc quyền của một số công ty...............................................................................11
2.4 Độc quyền tự nhiên:.............................................................................................12
2.5 Các thực trạng khác.............................................................................................13
III. CÁC GIẢI PHÁP DUY TRÌ CẠNH TRANH VÀ CHỐNG ĐỘC QUYỀN....13


1. Ban hành chính sách cạnh tranh..........................................................................13
1


2. Đổi mới nhận thức về cạnh tranh.........................................................................14
3. Cải tổ pháp luật về cạnh tranh, khuyến khích các nhà đầu tư tham gia sản xuất
kinh doanh.................................................................................................................. 14
4. Xây dựng cơ quan chuyên trách theo dõi, giám sát............................................14
5. Cải cách thủ tục hành chính, khuyến khích ứng dụng KH cơng nghệ..............15
6. Cơ cấu lại và kiểm soát độc quyền.......................................................................15
7. Cần phải có luật cạnh tranh.................................................................................15
8. Thành lập các hiệp hội người tiêu dùng...............................................................16
PHẦN 3. KẾT LUẬN................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................18

2


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng qt thì cạnh tranh là hành
động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các lồi vì mục
đích giành được sự tồn tại, sống còn, lợi nhuận, địa vị, các phần thưởng... Bất kỳ
lĩnh vực nào cũng có cạnh tranh. Khơng có cạnh tranh sẽ không sinh tồn và phát
triển. Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa
những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Thực hiện chuyển đổi nền kinh tế cũ sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam phải chấp nhận những qui luật của kinh tế thị
trường, trong đó có cạnh tranh. Từ hơn mười năm nay, các hoạt động cạnh tranh
của các thành phần kinh tế ở Việt Nam đă tái xuất hiện và dần trở lên căng

thẳng, quyết liệt. Ngày nay với xu hướng tồn cầu hố, các nước trên thế giới
đang xích lại gần nhau, Việt Nam đã xúc tiến tốt công tác hội nhập đặc biệt là
gia nhập WTO. Điều đó đã tạo cho các doanh nghiệp nhiều thuận lợi để mở rộng
thị trường, huy động vốn từ nước ngồi để phát triển cơng nghệ.
Bên cạnh đó chúng ta cũng đang đối mặt với khơng ít khó khăn, nhất là khả
năng cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn yếu kém. Cùng với việc tham gia
thị trường khu vực và quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam chịu sự cạnh tranh
gay gắt của các tập đoàn tư bản nước ngoài. Trong bối cảnh như vậy, việc học
hỏi kinh nghiệm về cạnh tranh và chống độc quyền của các nước có nền kinh tế
thị trường phát triển để vận dụng phù hợp vào điều kiện riêng biệt của
Việt Nam là một việc cần thiết.
Vậy thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở nước ta hiện nay như thế nào?
Và nước ta cần làm gì để duy trì cạnh tranh và kiểm sốt độc quyền? Chúng ta
hãy cùng tìm hiểu cụ thể sau đây.

3


PHẦN 2: VẤN ĐỀ CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN

1. Cạnh tranh
1.1 Tại sao xuất hiện cạnh tranh?

Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá bao
gồm các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Nền kinh tế thị trường
là hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng hoá, mà ở đó mọi yếu tố đầu vào
và đầu ra của quá trình sản xuất đều được qui định bởi thị trường.
Sự trao đổi hàng hoá phát triển rất sớm trong lịch sử loài người, nhưng chỉ

đến khi xuất hiện trao đổi thông qua vật ngang giá là tiền tệ cạnh tranh mới xuất
hiện. Khi nghiên cứu sâu về nền sản xuất TBCN và cạnh tranh TBCN, Mác đã
phát hiện ra quy luật cơ bản của sự cạnh tranh là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi
nhuận, qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên
sự chênh lệch giữa giá trị và chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hố
dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận. Ngày nay, trong nền kinh tế
thị trường, cạnh tranh vẫn là điều kiện, yếu tố kích thích kinh doanh, thúc đẩy
sản xuất và sự phát triển của xã hội nói chung.
1.2 Thế nào là cạnh tranh?
Cạnh tranh phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá tư
bản chủ nghĩa. Khái niệm cạnh tranh được nhiều tác giả trình bày dưới nhiều
góc độ khác nhau trong các giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế xã
hội. Thuật ngữ “Cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La Tinh với nghĩa chủ yếu là
sự đấu tranh, ganh đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, giá trị
nhằm đạt được những ưu thế, lợi thế, mục tiêu xác định.
Theo Samuelson: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh
tranh với nhau để giành khách hàng. Theo Mác “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự
đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Như vậy,
hiểu theo một nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các doanh
4


nghiệp, các tổ chức kinh tế trong việc giành giật thị trường và khách hàng và
các điều kiện thuân lợi trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình cạnh tranh các nguồn lực của xã hội được chuyển từ nơi
sản xuất kém hiệu quả đến nơi hiệu quả hơn. Cạnh tranh có thể được xem là q
trình tích luỹ về lượng để thực hiện các bước nhảy thay đổi về chất. Mỗi bước
nhảy thay đổi về chất là mỗi nấc thang của xã hội, làm cho xã hội phát triển đi
lên, tốt đẹp hơn.. Quá trình duy trì sức cạnh tranh của doanh nghiệp là quá trình

lâu dài, nếu khơng nói vĩnh viễn. Bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia hoạt động
sản xuất kinh doanh trên thị trường đều phải chấp nhận cạnh tranh. Đây là một
điều tất yếu và là đặc trưng cơ bản nhất của cơ chế thị trường. Nếu như lợi
nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh thì cạnh tranh buộc họ phải tiến hành một cách có hiệu quả nhất. Ở
Việt Nam, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế, cạnh tranh được thừa nhận là một
quy luật kinh tế khách quan và được coi như là một nguyên tắc cơ bản trong tổ
chức điều hành kinh doanh trong từng doanh nghiệp.
1.3 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
1.3.1 Đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh là cuộc chạy đua khốc liệt mà các doanh nghiệp khơng thể lẩn
tránh và phải tìm mọi cách để vươn lên, chiếm ưu thế. Cạnh tranh gây nên sức
ép cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Chỉ khi có sự cạnh tranh
thực sự thì các doanh nghiệp mới có sự đầu tư và nhờ đó sản phẩm hàng hố đa
dạng và chất lượng tốt hơn. Cạnh tranh cũng tạo ra môi trường cho doanh
nghiệp kinh doanh hiệu quả, tăng tính chủ động sáng tạo, tạo ra được các doanh
nghiệp mạnh hơn, một đội ngũ những người làm kinh doanh giỏi.
1.3.2 Đối với người tiêu dùng
Nhờ có cạnh tranh, người tiêu dùng nhận được các dich vụ ngày càng đa
dạng, phong phú hơn. Chất lượng của dịch vụ được nâng cao trong khi đó chi
phí bỏ ra ngày càng thấp hơn. Hàng hố sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn,
mẫu mã ngày càng đẹp và phong phú hơn, và đáp ứng tốt những yêu cầu của
người tiêu dùng trong xã hội. Người tiêu dùng có thể dễ dàng trong việc lựa
5


chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình. Cạnh tranh làm
quyền lợi của người tiêu dùng được tôn trọng và quan tâm tới nhiều hơn.
1.3.3 Đối với nền kinh tế - xã hội
Cạnh tranh điều tiết cung, cầu hàng hoá trên thị trường, thúc đẩy việc ứng

dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Khi lợi nhuận của các doanh
nghiệp tăng lên kích thích các doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, làm
tăng thêm vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất của
toàn xã hội. Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức mà Nhà
nước sử dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để người tiêu dùng có thể lựa chọn
được những sản phẩm có chất lượng tốt, giá rẻ.
Cạnh tranh cũng giúp phân bổ lại nguồn lực của xã hội một cách hiệu quả
nhất, đem lại lợi ích cho xã hội cao hơn. Nếu cứ để cho các doanh nghiệp kém
hiệu quả sử dụng các loại nguồn lực thì sẽ lãng phí nguồn lực xã hội trong khi
hiệu quả đem lại khơng cao, chi phí cho sản xuất và giá trị hàng hố tăng lên
khơng cần thiết. Như vậy, sự phá sản của các doanh nghiệp không hồn tồn
mang ý nghĩa tiêu cực. Muốn có hiệu quả sản xuất của xã hội cao chúng ta phải
chấp nhận sự phá sản của những doanh nghiệp yếu kém. Sự phá sản này khơng
phải là sự huỷ diệt hồn tồn mà là sự huỷ diệt sáng tạo.
Như vậy cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách
hợp lý giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc
có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
2. Độc quyền
2.1 Thế nào là độc quyền
Một thị trường được xem là độc quyền khi chỉ có một nhà cung ứng. Độc
quyền trong kinh doanh là việc một hay nhiều tập đoàn kinh tế với những điều
kiện kinh tế chính trị, xã hội nhất định khống chế thị trường sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Một ngành được xem là độc quyền hoàn toàn khi nó
thoả mãn hai điều kiện sau:
- Những đối thủ cạnh tranh khơng thể gia nhập ngành.
- Khơng có những sản phẩm thay thế tương tự.
6


Trước tiên, có những thị trường mà cạnh tranh khơng đem lại ý nghĩa kinh

tế gọi là "độc quyền tự nhiên", trong đó lợi ích của việc cạnh tranh khơng đáng
với cái giá phải bỏ ra. Chúng ta không muốn các công ty nước đào các đường
ống dẫn dưới các phố để những người tiêu dùng có thể chọn lựa nhà cung cấp.
Những lĩnh vực này thường do nhà nước quản lý hoặc điều tiết. Mặt khác, một
đất nước không thể lúc nào cũng tự có khả năng ủng hộ thị trường cạnh tranh
trong một số lĩnh vực nhất định. Costa Rica khơng bao giờ có ba nhà sản xuất
thép, hay Croatia khơng bao giờ có ba hãng truyền hình độc lập. Trong khi đó,
các doanh nghiệp ln muốn tự quyết định đến việc sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá của mình. Nhưng cạnh tranh trên thị trường khơng cho phép họ làm vậy, họ
sẽ cố gắng vơ hiệu hố cạnh tranh. Họ thích có cạnh tranh chỉ khi đóng vai trò
người mua trên thị trường và độc quyền ra đời để đáp ứng yêu cầu đó của họ.
2.2 Các nguyên nhân xuất hiện độc quyền:
Nguyên nhân chủ yếu xuất hiện độc quyền ở một ngành nào đó là do các
doanh nghiệp khác không thể tồn tại hay không thể gia nhập vào ngành đó.
Những hàng rào ngăn cản sự gia nhập ngành là nguồn gốc của sự độc quyền.
Chúng ta có thể phân loại ra những loại rào cản sau:
2.2.1 Chi phí sản xuất
Những doanh nghiệp có quy mơ lớn thường là những doanh nghiệp sản
xuất với chi phí thấp hơn những doanh nghiệp khác nhờ vào kinh nghiệm, tính
kinh tế của quy mơ,... Do đó, những doanh nghiệp lớn có khả năng loại trừ
những doanh nghiệp khác ra khỏi ngành bằng cách cắt giảm giá (mà vẫn có thể
thu được lợi nhuận), từ đó tạo ra thế độc quyền cho mình. Một khi vị thế độc
quyền được thiết lập, sự gia nhập ngành của các doanh nghiệp khác rất khó khăn
và sẽ dễ dàng bị nhà độc quyền loại khỏi thị trường.
2.2.2 Pháp lý
- Pháp luật bảo hộ bằng phát minh, sáng chế. Bằng phát minh, sáng chế
được pháp luật bảo vệ là một trong những nguyên nhân tạo ra độc quyền vì luật
bảo hộ bằng sáng chế chỉ cho phép một nhà sản xuất sản xuất mặt hàng vừa
được phát minh và do vậy họ trở thành nhà độc quyền.
7



- Pháp luật bảo hộ những ngành có ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.Các
ngành cơng nghiệp cơng ích như điện, nước, thông tin liên lạc, một số kênh phát
thanh, truyền hình, v.v. sẽ được bảo hộ hay độc quyền bởi nhà nước vì chúng có
vai trị quan trọng đối với an ninh quốc gia
2.2.3 Xu thế sát nhập của các cơng ty lớn:
- Áp lực của việc tìm kiếm khách hàng: Việc sáp nhập của các công ty sẽ
giúp mở rộng thị trường cho từng công ty, tận dụng được mạng lưới phân phối
có sẵn của mình và những công ty trong liên minh để nâng cao thị phần và
chiếm lĩnh thị trường. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi hình thành vị thế độc quyền.
- Giảm chi phí sản xuất: Việc sát nhập làm mở rộng thị trường nên có thể
làm tăng quy mơ sản xuất cho từng doanh nghiệp. Điều này có thể tạo ra tính
kinh tế nhờ quy mơ của q trình sản xuất. Do vậy, sự sát nhập có thể giúp
doanh nghiệp sử dụng tài nguyền về nhân lực, tiền của,… hiệu quả hơn.
2.2.4 Tình trạng kém phát triển của thị trường:
Sự kém phát triển của thị trường sẽ dẫn đến hàng hố khơng được lưu
thông một cách thông suốt cho nên nhà cung ứng khơng có điều kiện cung ứng
hàng hố cho một thị trường nào đó mà các nhà cung ứng khác khơng thể với tới
thì sẽ trở thành độc quyền trên thị trường đó.
2.3 Hậu quả của độc quyền
Độc quyền trong kinh doanh dù hình thành và tồn tại bằng cách nào cũng
đều gây hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế. Độc quyền dẫn đến hình thành giá cả
độc quyền, giá cả lũng đoạn ảnh hưởng đến lợi ích của người tiêu dùng. Trong
một số trường hợp nó cản trở sự phát triển khoa học kĩ thuật, làm chậm và lãng
phí các nguồn lực xã hội. Sự phục vụ của người tiêu dùng nói riêng và cho xã
hội nói chung kém hiệu quả hơn so với cạnh tranh tự do. Độc quyền thường làm
cho xã hội ln ln ở tình trạng khan hiếm hàng hố, sản xuất khơng đáp ứng
được nhu cầu ảnh hưởng đến nhịp độ tăng trưởng kinh tế.
Độc quyền hình thành biểu hiện sự thất bại của thị trường. Để có sự cạnh

tranh hồn hảo, nhiều quốc gia đã coi chống độc quyền và tạo nên cạnh tranh
hoàn hảo là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà nước. Để tạo nên cạnh tranh
8


lành mạnh và chống độc quyền trong kinh doanh thì cần phải có những điều kiện
nhất định.
II. THỰC TRẠNG CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG

1. Thực trạng trên thế giới
Cạnh tranh bao giờ cũng mang tính sống cịn, gay gắt và nó cịn gay gắt
hơn khi cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Rất nhiều nước trên thế giới đã áp
dụng quy luật cạnh tranh hiệu quả và đạt được nhiều thành tựu. Hiện nay có
nhiều doanh nghiệp của nhiều quốc gia khác nhau với những đặc điểm và lợi thế
riêng đã tạo ra một sức ép cạnh tranh mạnh mẽ, không cho phép các doanh
nghiệp hành động theo ý muốn của mình mà buộc doanh nghiệp phải quan tâm
đến việc thúc đẩy khả năng cạnh tranh của mình theo hai xu hướng: Tăng chất
lượng của sản phẩm và hạ chi phí sản xuất.
Vì tầm quan trọng của các vấn đề cạnh tranh trong thương mại quốc tế, tại
Hội nghị Singapore năm 1996, WTO đã quyết định thành lập Ban công tác
nghiên cứu mối tương tác giữa thương mại và chính sách cạnh tranh. Tuy nhiên,
do quan điểm trái ngược nhau giữa Mỹ, Cộng đồng Châu Âu (EC) và các nước
đang phát triển về xây dựng và phát triển pháp luật cạnh tranh, vấn đề cạnh tranh
tạm thời bị đưa ra khỏi chương trình đàm phán của WTO.
Mặt khác ở nhiều nước đang phát triển, nền kinh tế với khả năng cạnh tranh
còn nhiều hạn chế vẫn chưa đem lại hiệu quả thuyết phục. Việt Nam, sau khi
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO ngày 11/1/2007, thì việc
nghiên cứu các quy định của WTO về cạnh tranh cũng như các vụ tranh chấp
liên quan là rất cần thiết, nhằm có thể vận dụng các quy định để bảo vệ doanh

nghiệp Việt Nam cũng như hoàn thiện pháp luật cạnh tranh quốc gia .
2. Thực trạng ở Việt Nam
Hiện nay việc nhận thức về cạnh tranh và độc quyền kinh doanh ở nước ta
chưa nhất quán, chưa nhận thấy vai trò quan trọng của nhà nước trong nền kinh
tế nên chưa có quan điểm dứt khốt. Nhà nước chưa có những qui định cụ thể,
những cơ quan chuyên trách theo dõi giám sát các hành vi liên quan đến cạnh
9


tranh và độc quyền. Do đó mà thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở Việt Nam
còn nhiều bất cập.
2.1 Tình trạng cạnh tranh bất bình đẳng
Các doanh nghiệp nhà nước được hưởng nhiều ưu đãi như: ưu đãi về vốn
đầu tư, thuế,… tập trung trong tay một lượng lớn các ngành nghề quan trọng:
điện, nước, dầu lửa, giao thông vận tải…, cịn các doanh nghiệp tư nhân khơng
được coi trọng. Tình trạng duy trì ưu đãi các DN nhà nước và tài trợ cho các tập
đoàn kinh doanh quốc doanh đầu tư vào các dự án khơng có hiệu quả kinh tế đã
dẫn tới trong khi tỉ lệ tăng trưởng GDP của VN ở mức 7,4% thì tỉ lệ tăng trưởng
kinh tế tính trên vốn đầu tư của VN suy giảm khoảng 25% trong các năm gần
đây. Theo UNDP, trong vài năm tới nếu tiếp tục tập trung vốn đầu tư cho các DN
nhà nước các ngành độc quyền thì VN khơng thể có đủ khả năng cung cấp các
dịch vụ công cộng cho thành phố và nông thôn .
Các doanh nghiệp nước ngồi thì hoạt động theo qui chế riêng, không được
ưu đãi từ nhà nước. Điều này gây thiệt hại lớn về kinh tế, bởi một số doanh
nghiệp nhà nước không hiệu quả, trông chờ vào nhà nước gây ra lãng phí nguồn
lực xã hội, trong khi các công ty tư nhân hoạt động năng nổ và hiệu quả hơn.
Ngồi ra do những qui định khơng hợp lí trong hoạt động của các doanh nghiệp
nước ngồi gây nên sự e ngại về đầu tư vào nước ta của các cơng ty nước ngồi.
2.2 Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Một số doanh nghiệp thông đồng câu kết với nhau nhằm tăng sức cạnh

tranh của các doanh nghiệp trong hội, loại bỏ các doanh nghiệp khác bằng cách
ngăn cản không cho tham gia hoạt động kinh doanh, hạn chế việc mở rộng hoạt
động, tẩy chay không cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ. Các doanh nghiệp thoả
thuận với nhau phân chia thị trường làm sự lưu thông hàng hoá trên thị trường bị
gián đoạn, thị trường trong nước bị chia cắt. Sự câu kết giữa các doanh nghiệp
dẫn tới việc độc quyền một số mặt hàng trong một thời gian nhất định làm giá
một số mặt hàng tăng cao. Ví dụ như thuốc tân dược giá đắt gấp 3 lần so với mặt
hàng cùng loại ở nước ngoài, gây thiệt hại cho người tiêu dùng, triệt tiêu động
lực cạnh tranh.
10


Hành vi lạm dụng ưu thế của doanh nghiệp để chi phối thị trường. Các
công ty này dựa vào thế mạnh của mình, sử dụng các biện pháp cạnh tranh
khơng lành mạnh để loại trừ đối thủ cạnh tranh, thao túng thị trường. Sự lạm
dụng ưu thế của doanh nghiệp dẫn đến việc áp dụng các điều kiện trong sản xuất
kinh doanh đối với các doanh nghiệp yếu hơn và chi phối họ. Hơn nữa việc còn
hạn chế khả năng lựa chọn của người tiêu dùng, khả năng kinh doanh của các
doanh nghiệp thành viên tham gia kinh doanh trong các lĩnh vực khác.
Hiện nay nước ta chưa có khung pháp lí hồn chỉnh cho cạnh tranh nên
việc xác định, xử phạt các hành vi cạnh tranh không lành mạnh là khó khăn.
Điều đó tạo điều kiện cho các hành vi cạnh tranh không lành mạnh ngày càng
phát triển. Một số hành vi cạnh tranh không lành mạnh như: Nạn hàng giả, hàng
nhái, hàng kém chất lượng được tung ra thị trường. Các hình thức quảng cáo
gian dối, thổi phồng ưu điểm của hàng hố mình làm giảm ưu điểm của các hàng
hoá khác cùng loại, rồi đưa ra những mức giá cao hơn so với mức giá thực tế của
sản phẩm. Các hành vi thông đồng với cơ quan quản lý nhà nước để cản trở hoạt
động của các đối thủ trong các ký kết hợp đồng, hối lộ các giao dịch kinh tế, lôi
kéo lao động lành nghề, những chuyên gia giỏi của các doanh nghiệp Nhà nước
một cách khơng chính đáng cịn phổ biến trong nền kinh tế.

2.3 Độc quyền của một số công ty.
Với ưu thế độc quyền, nhiều công ty đã định ra những sản phẩm mà họ sản
xuất tạo ra sự bất bình đẳng giữa những người kinh doanh với nhau trên thị
trường. Ví dụ: cùng một loại hàng hố dịch vụ tổng cơng ty áp đặt nhiều giá
khác nhau đối với từng loại khách hàng. Cạnh tranh trong nội bộ tổng công ty
cũng bị hạn chế. Được sự bảo hộ của chính phủ, nhiều tổng cơng ty hoạt động trì
trệ, ỷ lại gây tốn kém, lãng phí cho xã hội.
Vấn đề là độc quyền hiện nay ở Việt Nam chủ yếu là độc quyền nhà nước,
các cơng ty tư nhân chưa có khả năng và tiềm lực kinh tế để chiếm vị trí thống
lĩnh hay độc quyền trong các ngành kinh tế chính. Bên cạnh đó, cùng với q
trình mở cửa thị trường thông qua việc ký kết và gia nhập các hiệp định thương
mại song phương và đa phương, đã và sẽ xuất hiện các công ty đa quốc gia hoạt
11


động tại Việt Nam. Những công ty này, với sức mạnh kinh tế của mình, có khả
năng tạo lập được vị thế độc quyền và các doanh nghiệp nội địa Việt Nam với
tiềm lực hạn chế đang bị loại dần khỏi đời sống kinh tế.
Có thể minh hoạ thơng qua các ví dụ sau đây:
Độc quyền nhà nước: (Điện, nước máy, bưu chính viễn thơng...) Bưu điện
Việt Nam độc quyền cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế. Hệ quả: cước phí quá
cao (ví dụ từ Việt Nam sang Hoa Kỳ giá 3,00 USD/phút; giá fax quốc tế là
75.000 VND/trang. Giá dịch vụ tương tự của AT &T (Hoa Kỳ ) là 1,19 USD cho
phút đầu tiên và 0.85 USD cho các phút tiếp theo)
Độc quyền hành chính (địa phương hoặc ban ngành) Bia Hà Nội muốn mở
đại lí tại Hà Tĩnh đăng kí kinh doanh sở tại cho biết rằng địa phương đang thực
hiện khẩu hiệu "Người Hà Tĩnh dùng bia Hà Tĩnh", ở các tỉnh thành khác đều có
những hạn chế gia nhập thị trường do các cơ quan hành chính đặt ra.
Phá giá độc quyền: Thương lái Việt Nam nhập trứng gà từ Trung Quốc với
giá thành 200 đ/quả; trong khi đó giá thành sản xuất bình thường ở Việt Nam là

500 đ/quả.
Đại lí loại trừ: Một số đại lí chỉ bán hàng cho P&G; khơng được bán Daso,
Tico; một số hàng quán đại lí cho bia Tiger không bán bia Hà Nội.
2.4 Độc quyền tự nhiên:
Độc quyền tự nhiên tồn tại trong những ngành kết cấu hạ tầng đòi hỏi vốn
đầu tư lớn mà lợi nhuận đem lại chậm và không đáng kể. Trong những ngành
kinh tế quan trọng, độc quyền cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến chiến lược phát
triển kinh tế của đất nước như: Điện, nước, dầu khí. Các doanh nghiệp này kinh
doanh theo mơ hình khép kín theo chiều dọc vừa thực hiện các khâu đầu vừa
thực hiện các khâu cuối. Do đó nên hạn chế cạnh tranh hay dường như khơng có
đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Do vậy các tổng cơng ty có thể đưa ra những
mức giá chung cao hơn so với mức giá thực tế của sản phẩm để thu được lợi
nhuận siêu ngạch cao. Điều này làm cho người tiêu dùng mất nhiều chi phí hơn
để sử dụng các hàng hoá dịch vụ trong khi chất lượng không tương xứng. VD:
giá điện ở Việt Nam là 0,07USD/kwh so với Thái Lan là 0,04 USD, phí vận
12


hành, cảng đối với 1 vạn tấn ở cảng Sài Gịn là 40.000USD, cảng Bangkok là
20.000USD, cước viễn thơng từ Hà Nội gọi đến Tokyo hết 7,92USD/3phút, từ
Bangkok hết 2,48USD.
2.5 Các thực trạng khác
Nhà nước ta chưa có quy định cụ thể và các cơ quan chuyên trách theo dõi,
giám sát các hành vi liên quan đến cạnh tranh và độc quyền. Chưa có những
hiệp hội người tiêu dùng đủ mạnh để hỗ trợ cho việc giám sát cạnh tranh và độc
quyền. Hệ thống những quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ liên quan đến
cạnh trạnh và độc quyền cũng chưa hoàn chỉnh, ý thức chấp hành pháp luật của
mọi người và của các doanh nghiệp chưa nghiêm minh, nên những hành vi cạnh
tranh khơng hợp thức cịn tồn tại khá phổ biến.
Quan điểm về vai trò của cạnh tranh và độc quyền chưa nhất quán nên nội

dung một số quy định pháp lý liên quan đến cạnh tranh cịn mâu thuẫn với
nhau.Thủ tục hành chính chưa được cải thiện, đơn giản hố kịp thời nên cịn gây
nhiều phiền hà cho các nhà đầu tư và cũng tạo ra sự bất bình đẳng trong cạnh
tranh, làm tăng chi phí giao dịch, giảm tính hấp dẫn của mơi trường đầu tư ở
trong nước so với các nước khác. Hệ thống thơng tin thì cịn yếu kém, chưa kịp
thời cân xứng thiếu minh bạch ảnh hưởng không tốt đến môi trường cạnh tranh.
Quá trình cải cách hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước diễn ra còn chậm. Còn
nhiều doanh nghiệp Nhà nước hoạt động không hiệu quả.
III. CÁC GIẢI PHÁP DUY TRÌ CẠNH TRANH VÀ CHỐNG ĐỘC
QUYỀN.

1. Ban hành chính sách cạnh tranh
Trong một số bối cảnh, sức mạnh của thị trường không bảo vệ được sự
cạnh tranh trong kinh doanh và lợi ích của nó, những bối cảnh như vậy rất phổ
biến ở các nước đang phát triển. Các doanh nghiệp trước kia là của nhà nước
thường khống chế một nền công nghiệp và các nhà quản lý ở các khu vực đã
được tư nhân hố thường thích hợp tác hơn là cạnh tranh. Các chính sách cạnh
tranh và chống độc quyền cần phải là một bộ phận của cơ sở hạ tầng pháp lý ở

13


tất cả mọi nền kinh tế thị trường vì những nước này cũng dễ bị những hành động
chống cạnh tranh làm tổn hại chẳng kém gì các nước phát triển.
2. Đổi mới nhận thức về cạnh tranh
Xác định một cách rõ ràng và hợp lý vai trò của Nhà nước cũng như vai trò
chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế. Việc đổi mới nhận
thức cần được thể hiện trong toàn bộ hệ thống quản lý Nhà nước, trong các
chương trình và chiến lược cải cách hành chính, trong tổ chức, phong cách làm
việc hành vi ứng xử của các cơ quan. Đưa nội dung về cạnh tranh và độc quyền

vào chương trình giáo dục. Đào tạo các khố ngắn hạn cho các doanh nghiệp và
cơng chức Nhà nước để nâng cao, trau dồi kiến thức về cạnh tranh và độc quyền.
Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền về cạnh tranh và độc
quyền.
3. Cải tổ pháp luật về cạnh tranh, khuyến khích các nhà đầu tư tham
gia sản xuất kinh doanh.
Luật lệ mới ban hành ở bất cứ nước nào cũng phải phù hợp với bối cảnh
pháp lý, kinh tế, và xã hội của nước đó. Khơng ai nói luật Clayton hay luật cạnh
tranh của Liên minh Châu Âu cần phải được áp dụng nguyên xi ở một nước nào.
Một số nước trên thế giới có nền kinh tế thị trường phát triển đã ban hành “Luật
chống độc quyền” như Mỹ, EU một cách hồn chỉnh. Việc hình thành nên khung
pháp lý chung cho các loại hình kinh doanh thuộc các khu vực kinh tế khác nhau
là điều cần thiết. Cần xoá bỏ những quy định hiện hành không phù hợp với nền
kinh tế thị trường, với những cam kết quốc tế. Trong quá trình sửa đổi, bổ sung
và ban hành pháp luật thì cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ, ngành và
chính quyền địa phương với sự tham gia của các doanh nghiệp, các chuyên gia
nghiên cứu kinh tế và người tiêu dùng.
4. Xây dựng cơ quan chuyên trách theo dõi, giám sát
Rà soát lại và hạn chế bớt số lượng các lĩnh vực độc quyền, kiểm soát giám
sát độc quyền chặt chẽ hơn. Nhà nước cần giám sát chặt chẽ hơn các hành vi lạm
dụng của các doanh nghiệp lớn. Cần phải đổi mới chế độ chứng từ, kế toán kiểm

14


tốn để tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác giám sát tài chính của các doanh
nghiệp.
5. Cải cách thủ tục hành chính, khuyến khích ứng dụng KH cơng nghệ
Tăng ngân sách cho các ngành nghiên cứu khoa học công nghệ, Khuyến
khích tư nhân đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ sản

xuất. Sửa đổi chế độ hoạch tốn, kế tốn nhằm khuyến khích khấu hao nhanh để
đổi mới công nghệ, phát triển thành lập các trung tâm nghiên cứu khoa học, gắn
nghiên cứu khoa học với việc chuyển giao công nghệ. sử dụng kinh nghiệm
quản lý của quốc tế để áp dụng cho các doanh nghiệp.
6. Cơ cấu lại và kiểm soát độc quyền
Xoá bỏ độc quyền trong kinh doanh, chỉ duy trì độc quyền ở một số ngành
quan trọng, kiểm soát chặt chẽ các doanh nghiệp độc quyền Nhà nước, có thể
thực hiện theo hai hướng. Cho phép nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh
bằng cách xây dựng điều kiện cấp phép các loại hình dịch vụ hoặc chia tách các
doanh nghiệp đang chiếm vị trí chủ đạo thành các đơn vị nhỏ độc lập và chia
tách các doanh nghiệp không trực tiếp gắn với cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng
khỏi doanh nghiệp chủ đạo. Trường hợp có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một lĩnh vực thì sự tham gia trực tiếp của Nhà nước vào hoạt động của các
doanh nghiệp là không cần thiết. Nhà nước chỉ cần ban hành một số quy định
hướng dẫn hoạt động và hạn chế cạnh tranh không lành mạnh để các doanh
nghiệp tự điều chỉnh hoạt động. Trường hợp phải duy trì độc quyền một số
ngành chủ đạo thì cần xây dựng các luật đặc thù cho từng lĩnh vực để kiểm soát
độc quyền, tránh tình trạng lạm dụng ưu thế chi phối thị trường.
7. Cần phải có luật cạnh tranh.
Nội dung luật cạnh tranh cần được thường xuyên nghiên cứu, thay đổi cho
phù hợp với những biến động của môi trường cạnh tranh trong nước cũng như
những yếu tố liên quan đến nước ngoài. Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng tốt
chính sách cạnh tranh trong phát triển kinh tế và đem lại hiệu quả cao. Một trong
những nước sử dụng rộng rãi và thành công yếu tố cạnh tranh để phát triển kinh
tế là Mỹ, Mỹ đã ban hành rất sớm luật cạnh tranh.
15


8. Thành lập các hiệp hội người tiêu dùng
Hoạt động chủ yếu là cung cấp thông tin phục vụ người tiêu dùng và kịp

thời phát hiện những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường. Các
hiệp hội này sẽ là đối trọng của các doanh nghiệp khống chế thị trường. Kinh
nghiệm các nước cho thấy hoạt động bảo vệ lợi ích người tiêu dùng hỗ trợ rất tốt
cho việc duy trì tốt mơi trường cạnh tranh lành mạnh. Bảo vệ lợi ích người tiêu
dùng và cạnh tranh là 2 vấn đề liên quan mật thiết đến nhau.

16


PHẦN 3. KẾT LUẬN
Cạnh tranh là một quy luật, là một phần của nền kinh tế thị trường. Cạnh
tranh cũng có mặt trái của nó. Tuy nhiên xét trong một q trình lâu dài và dựa
vào tồn bộ lợi ích của xã hội thì cạnh tranh là động lực cho sự phát triển kinh tế
xã hội. Những mặt trái do cạnh tranh đem lại là điều không đáng ngại nếu như
chúng ta có một chính sách cạnh tranh và chống độc quyền hợp lý. Cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường là một con dao hai lưỡi, nó là động lực cho sự phát
triển kinh tế hay khơng cịn tuỳ thuộc vào sự vận dụng quy luật này ở mỗi nước.
Là nước áp dụng quy luật cạnh tranh muộn nên Việt Nam sẽ có được nhiều kinh
nghiệm của những nước đi trước. Chúng ta hy vọng rằng nền kinh tế Việt Nam
sẽ có những bước phát triển đột phá trong tương lai.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. "Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm sốt
độc quyền kinh doanh" của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương.
2. Kinh tế học công cộng - Joseph E. Stiglitz (Người dịch: Nguyễn Thị
Hiên và những người khác),NXB Khoa học và Kỹ thuật (1995)
3. Tạp chí điện tử của bộ ngoại giao Mỹ tháng 2/1999 “Chính sách cạnh

tranh và chống độc quyền quốc tế”
4. Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 91 tháng 2/2007 ” Pháp luật cạnh tranh
trong WTO và kinh nghiệm cho Việt Nam”
5. Tạp chí thương mại 17/2001
6. www.SAGA.vn
7. www.voer.edu.vn/bai-viet/kinh-te/nhung-ly-luan-co-ban-ve-canh-tranhva-kha-nang-canh-tranh.html

18



×