Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Cty Xi Măng Sài Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.46 KB, 62 trang )

Phần I
lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng
I. những lý luận chung về tiền lơng và các
thanh với cán bộ công nhân viên.
1. Khái niệm về tiền lơng.
Nền sản xuất xã hội đợc cấu thành từ ba yếu tố cơ bản đó là lao động,
đối tợng lao động, t liêu lao động trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất
bởi nó mang tính chủ động và quyết định, Ngời lao động bỏ sức lao động của
mình để kết hợp với t liệu lao động lênn đối tợng lao động để tạo ra của cải
vật chất cho xã hội. Khi đó họ sẽ nhận đợc ở gnời củ của mình một khoản thù
lao để tái sản xuất sức lao động. Khoản thù lao này chính là tiền lơng.
Tuy nhiên dớu mỗi chế độ chính trị xã hội thì có những quan điểm
khác nhau về tiền lơng.
Dới chế độ xã hội chủ nghĩa, sở hữu toàn dân do vậy quy luật cung cầu
thị trờng không còn tồn tại, tiền lơng đợc hiểu nh một phần thu nhập quốc dân
biểu hiện dới hình thức tiền tệ đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch cho ngời
lao động phù hợp với số lợng và chất lợng của mỗi ngời nh vây tiền lơng
không còn giá trị cảu sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trờng, sức lao động đã trở thành hàng hoá, ngời
có sức lao động có thể tự do thuê bán sức lao động của mình cho ngời sử dụng
lao động: Nhà nớc, chủ doanh nghiệp...) thông qua các hợp đồng lao động.
Sau quá trình làm việc chủ doanh nghiệp trả cho họ một khoản tiền lơng th-
ờng xuyên liên quan chặt chẽ với kết quả lao động của ngời đó. Do đó tiền l-
ơng thờng xuyên biến động xoay quanh giá trị sức lao động, là giá cả của yếu
tố sức lao động mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời cung ứng lao động
tuân theo quy luật cung cầu của thị trờng và pháp luật của nhà nớc.
1
ở Việt Nam, trong suốt giai đoạn dài cơ chế bao cấp, tiền lơng không
đợc coi là giá trị của sức lao động. Từ khi chúgn ta đổi mới sang cơ chế kinh
tế thị trờng nhiều thành phần, sức lao động mới đợc coi là hàng hoá và tiền l-


ơng đợc hiểu đợc hiểu theo đúng với bản chất của nó.
2. Vai trò của tiên lơng.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tợng lao động, t liệu lao động) trong đó
yếu tố lao động với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời, sử
dụng các t liệu lao động tác động vào đối tợng lao động biến các đối tợng lao
động thành các vật phẩm có ích cho nhu cầu của con ngời. Để đảm bảo quá
trình tái sản xuất trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Nghĩa là sức
lao động mà con ngời bỏ ra phải đợc bù đắp dới dạng thù lao lao động. Tiên l-
ơng (Tiền công) chính là phần thù lao lao động đợc thể hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng, chất lợng
công việc của họ.
Về bản chất tiên lơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao
động.
Mặt khác, tiên lơng còn là đòn bẩy kinh tế đê khuyến khích tinh thần
hăng hái lao động kích thích ngời lao động quan tâm đến kết quả lao động
của họ. Nói cách khác tiên lơng chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Tiên lơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh
tế gia đình. Ngời lao động dùng tiên lơng để trang chải và tích luỹ sẽ tạo điều
kiện cho ngời lao động trong doanh nghiệp yên tâm phấn khởi làm việc, thực
hiện dân giầu nớc mạnh. Ngợc lại, sẽ làm cho mức sống của họ giảm sút kinh
tế gặp khó khăn.
Tiên lơng không chỉ ảnh hởng đến tâm t của ngời lao động với doanh
nghiệp mà còn đối với xã hội. Nếu tiền lơng cao sẽ ảnh hởng tích cực ngợc lại
2
họ sẽ không tha thiết với doanh nghiệp chán nản công việc, có thể nói tiền l-
ơng là một nhân tố động nhất, cách mạng nhất.
Vai trò của tiền lơng còn đợc thể hiện thông qua việc thực hiện chức
năng của tiền lơng, tiền lơng nhằm bảo đảm đủ chi phí để tái sản xuất sức lao
động đây cũng là yêu cầu thấp nhất của tiền lơng phải nuôi sống ngời lao

động duy trì sức lao động của họ. Bảo đảm vai trò kích thích của tiền lơng vì
sự thúc ép của tiền lơng khiến ngời lao động phải say mê nghề nghiệp. Vì đ-
ợc lĩnh đồng lơng ngời lao động tự thấy phải không ngừng bồi dỡng nâng cao
trình độ về mọi mặt cả về kiến thức lý luận kỹ năng kỹ xảo chịu khó tìm tòi
học hỏi và rút kinh nghiệp. Bảo đảm vai trò điều phối lao động tiền lơng, với
tiền lơng lao động thoả đáng ngời lao động tự nguyện nhận mọi công việc đ-
ợc giao dù ở đâu làm gì (Công việc độc hại, nguy hiểm khó khăn) hay bất kỳ
khi nào (đầu giờ, giữa giờ, cuối giờ thậm chí ngời giờ làm việc. Vai trò quản
lý lao động của tiền lơng , doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lơng không chỉ
với mục đích tạo điều kiện vật chất chi ngời lao động mà với mục đích thông
qua việc trả lơng để kiểm tra theo dõi giám sát ngời lao động làm việc theo ý
đồ của mình, bảo đảm tiền lơng chi ra phải đem lại kết quả và hiệu quả rõ rệt.
3. Phân loại tiền lơng.
Theo chế độ hiện nay quỹ lơng của các xí nghiệp là toàn bộ tiền lơng
phải trả cho tất cả các loại lao động trong biên chế và lao động ngoài biên
chế.
Về hạch toán quỹ tiền lơng đợc chia thành hai loại:
+ Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho cán bộ công nhân viên trong
thời gian thực tế có làm việc theo nghĩa vụ quy định nh tiền lơng cấp bậc,c ác
khoản phụ câps kèm theo lơng nh( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại....)
+ Tiền lơng lơng phụ:
Là tiền thởng trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian làm nhiệm
vụ chíh nhng vẫn đợc hởng theo chế độ quy định nh tiền lơng nghỉ phép, tiền
3
thởng trong thời gian ngừng việc hoặc huy động nghĩa vụ xã hội nh rèn luyện
tập quân sự, học tập. Việc phân chia quỹ tiền lơng nh trên có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản
phẩm. Tiền lơng chính của công nhân viên sản xuất gắn liền với quá trình sản
xuất ra sản phẩm và hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản
phẩm. Tiền lơng phụ của họ không gắn liền với từng loại sản phẩm nên đợc

hạc toán tập hợp chi phí sản xuất trên cơ sở đó đẻ xác định và tính toán chính
xác chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm, trong chi phí quản lý.
II. Các hình thức trả tiền lơng.
Mục đích của chế độ tiền lơng là nhằm quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động. Trên thực tế các doanh nghiệp thờng áp dụng các chế độ (
hình thức) tiền lơng theo thời gian tiền lơng theo sản phẩm và tiền lơng
khoán.
1. trả Tiền lơng theo thời gian
- Trả lơng theo thời gian là hình thức chi trả lơng cho ngời lao động căn
cứ vào thời gian làm việc thực tế.
- Tiền lơng theo thời gian đợc chia ra:
+ Tiền lơng tháng: Là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.
+ Tiền lơng tuần: Là tiền lơng trả cho một tuần làm việc đợc xác định
trên cơ sở bằng tiền lơng tháng nhân với 12tháng chia cho 52.8 tuần.
+ Tiền lơng ngày là tiền lơng trả cho một ngày làm việc đợc xác định
bằng cách lấy tiền lơng tháng chia cho 22 ngày.
+ Tiền lơng giờ là tiền lơng trả cho một giờ làm việc đợc xác định
bằng cách lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn của bộ luật lao động
( không quá 8
h
/
ngày
hoặc không quá 40h/tuần).
4
- Hình thức tiền lơng thời gian có u điểm là rễ tính toán dễ áp dụng.
Tuy nhiên có những hạn chế là mang tính bình quân cha gắn với kết quả sản
xuất. Chính vì vậy việc trả lơng theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền th-
ởng để khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc.
-Đối tợng áp dụng: Phù hợp với những lao động làm công tác văn

phòngnh hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê tài vụ kế toán
2. trả Tiền lơng theo sản phẩm.
-Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn
cứ vào số lợng chất lợng sản phẩm mà họ làm ra.
-Trả lơng theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác
nhau nh:
+Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
+Trả lơng theo sản phẩm có thởng
+Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
-Hình thức trả lơng sản phẩm có u điểm là đảm bảo đợc nguyên tắc
phân phối theo lao động, tiền lơng gắn chặt với số lợng và chất lợng lao động
mà ngời lao động bỏ ra,do đó kích thích ngời lao động quan tâm đến kết quả
lao động của mình, thúc đẩy tăng năng suất lao động,tăng sản phẩm xã hội.
-Đối tợng áp dụng :phù hợp với những lao động trực tiếp sản xuất hoặc
với những loại công việc có thể lợng hoá đợc khối lợng chất lợng, có hệ thống
định mức lao động, đơn giá tiền lơng đầy đủ chính xác.
3. trả Tiền lơng khoán.
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối l-
ợng,chất lợng công việc mà họ đã hoàn thành(có thể khoán việc, hay khoán
gọn hoặc khoán sản phẩm cuối cùng).
5
Ngoài chế độ tiền lơng các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế
độ tiền thởng cho cá nhân, tập thể có thành tích trong trong hoạt động sản
xuất kinh doanh .Tiền thởng bao gồm thởng thi đua (lấy từ quỹ khen thởng)
và thởng trong sản xuất kinh doanh (do nang cao chất lợng sản phẩm, tiết
kiệm vật t, phát minh sáng kiến....)
Bên cạnh đó chế độ tiền lơng tiền thởng đợc hởng trong quá trình sản
xuất kinh doanh ,ngời lao động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo
hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế trong các trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động....các quỹ này đợc hình thành một phần do ngời lao động đóng góp,

phần còn lại đợc tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp .
4. trả tiền lơng tính theo sản phẩm gián tiếp.
Tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp cũng đợc tính cho ngời lao động
từng ngời lao động hay cho một tập thể ngời lao động thuộc bộ phận giám
tiếp sản xuất hởng lơng phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp
sản xuất.
Cách tính lơng này có tác dụgn làm cho ngời phục vụ sản xuất quan
tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền đến lợi íc kinh tế của bản
thân họ.
5. Trả lơng theo sản phẩm tập thể.
áp dụng đối với công việc cần một tập thể công nhân thực hiện nh lắp
giáp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ nâng cao trách nhiệm
trong tập thể.
Nhợc điểm: Sản lợgn của công nhân không trực tiếp quyết định tiền l-
ơng họ, do vậy ít kích thích công nhân tăng năng xuất lao động, tiền lơng
mang tính bình quân.
6. Mức lơng tối thiểu.
6
Mức lơng của ngời lao động không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu do
nhà nớc quy định. Mức lơng tối thiểu đợc ấn định theo giá sinh hoạt bảo đảm
cho ngời lao động làm công việc giản đơn nhất (không qua đào tạo ) trong
điều kiện lao động bình thờng bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích
luỹ tái sản xuất lao động mở rộng và đợc dùng làm căn cứ để tính các mức l-
ơng cho các loại lao động khác từ 01/01/2003 mức lơng tối thiểu do nhà nớc
quy định là 290.000
đ

7. các chính sách về tiền lơng.
Tiền lơng là một phạm trù phân phối quan trọng, lợi ích thiết thực của

ngời lao động. Vì vậy nhà nớc đã liên tục ban hành các chính sách để cải cách
tiền lơng.
Các mức lơng trong hệ thống cáp thang, bảng lơng mới và phụ cấp đợc
điều chỉnh từng bớc phù hợp với khả năng đáp ứng ngân sách của nhà nớc và
tình hình phát triển kinh tế xã hội.
- Hệ thống thang lơng bảng lơng đã phân biệt theo chức vụ dân cử,
chức vụ bầu cử của đảng, đoàn thể công chức nhà nớc, công nhân viên chức
trong các doanh nghiệp, đối tợng đợc hởng lơng trong lực lợng vũ trang.
- Các chức vụ dân cử theo luật định , các chức vụ bầu cử cua rđảng,
đoàn thể từ TW đến cấp huyện đợc quy định mỗi chức vụ chỉ có một mức l-
ơng không có bậc thâm liên.
- Đối tợng hởng lơng trong lực lợng vũ trang.
+ Đối với sĩ quan hởng lơng, tiền lơng đợc xác định theo hàm, mỗi cấp
bạc hàm chỉ hởng một mức lơng.
+ Đối với quân nhân chuyên nghiệp, tiền lơng đợc xác định theo
chuyên môn với 3 cấp trình độ: sơ cấp, trung cấp, cao cấp.
+Đối với công nhân viên chức quốc phòng áp dụng nh công nhân viên
chức trong doanh nghiệp đợc hởng phụ cấp quốc phòng.
7
- Hệ thống lơng công chức, viên chức hành chính sự nghiệp đợc xây
dựng theo ngành, trong mỗi ngành có một ngạch riêng ứng với mỗi một nội
dung chuyên môn nghiệp vụ.
- Hệ thống lơng công nhân viên chức trong các doanh nghiệp bớc đầu
tách dần và có sự phân biệt so với số tiền lơng công chức, viên chức hành
chính sự nghiệp.
+ Hệ thống thang bảng lơng đợc xây dựng theo ngành nhóm ngành
kinh tế kỹ thuật.Số bậc thang lơng phù hợp với số bậc công việc theo tiêu
chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
+ Hệ thống bảng lơng công nhân viên chức trực tiếp sản xuất kinh
doanh,các bậc lơng đợc xác định đối với nghề hoặc công việc không thể chia

đợc nhiều mức độ phức tạp.
+ Bảng lơng viên chức quản lý doanh nghiệp chỉ xây dựng mức lơng
chức vụ cho 3 chức vụ: Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trởng theo xếp hạng
doanh nghiệp.
- Các chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm trong các cơ quan hành chính sự
nghiệp và chức vụ trởng phó phòng tơng đơng trong các doanh nghiệp xếp l-
ơng theo nghạch, bậc chuyên môn nghiệp vụ và hởng phụ cấp chức vụ theo tổ
chức và hạng doanh nghiệp.
- Hệ thống phụ cấp đợc quy định trong chế độ tiền lơng mới bao gồm 7
loại phụ cấp: Phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp độc hại, phụ cấp nguy
hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ cấp thu hút, phụ cấp lu
động.
- Khi thực hiện chế độ tiền lơng mới những ngời hởng lơng phải trích
một phần tiền lơng để đống bảo xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của nhà
nớc.
- Thực hiện chế độ tiền lơng mới từng bớc trong nhiều năm. Đối với
khu vực hởng lơng từ ngân sách, nhà nớc quản lý biên chế vào quỹ lơng.
8
Nh vậy chế độ tiền lơng mới đã có những thay đổi cơ bản về nhận thức
quan điểm về tiền lơng theo cơ chế quản lý mới thể hiện quyền lợi và nghĩa
vụ của ngời lao động với ngời sử dụng lao động đồng thời ảnh hởng đến sự
phát triển kinh tế xã hội và việc cải cách hành chính quốc gia. Việc đổi mới
trong chế độ tiền lơng đã khắc phục đợc những mâu thuẫn cơ bản trong chế
độ tiền lơng cũ.
Tuy nhiên với những thay đổi của chế độ tiền lơng lần này mới chỉ từng
bớc thực hiện đúng trả công theo lao động, khắc phục những bất hợp lý giữa
các ngành nghề trên cơ sở đó góp phần thúc đẩy sản xuất. Tạo điều kiện đẩy
lùi tệ nạn tham nhũng đảm bảo ổn định chính trị t tởng và phát triển kinh tế xã
hội. Còn phải vừa làm vừa rút ra kinh nghiệm cho những bớc sau theo nội
dung chủ yếu là:

- Điều chỉnh lại các hệ số, ngạch, bậc đảm bảo quan hệ hợp lý giữa các
khu vực, ngành chuyên môn trong khu vực hành chính sự nghiệp.
- Bổ sung một số tiền phụ cấp tiền lơng nhằm khuyến khích các ngành
nghề và đảm bảo bù đắp đợc các điều kiện đặc biệt.
- Hớng dẫn xây dựng và quản lý tiêu chuẩn phân hạng các doanh
nghiệp và các tổ chức sự nghiệp.
- Hớng dẫn ban hành các chức danh nghề của công nhân và viên chức
trong các doanh nghiệp.
- Xây dựng chế độ tiền lơng đối với công nhân viên chức đi công tác, đi
học tập và làm việc ở nớc ngoài.
- Hớng dẫn chế độ trả công lao động đối với chuyên gia có quốc tịch n-
ớc ngoài vào làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài vào Việt
Nam.
- Thanh tra, kiểm tra việc xây dựng định mức lao động trong các doanh
nghiệp theo quy định của pháp lệnh lao động.
9
8. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng không chỉ liên quan đến
quyền lợi của ngời lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh, liên quan đến tình hình chính sách về lao động tiền lơng của nhà
nớc.
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Theo dõi ghi chép và tính toán chính xác tiền lơng phải trả và tình
hình trả lơng cho ngời lao động trong tòan doanh nghiệp cũng nh trong toàn
bộ phận sử dụng lao động. Việc tính toán tiền lơng và thanh toán tiền lơng
cần phải đợc căn cứ vào tính chất khối lợng kết quả công việc của từng đơn vị,
từng ngời lao động và hoàn thành các quy định của doanh nghiệp của nhà nớc
về chính sách chế độ tiền lơng .

- Tính toán phân bổ chính xác, đầy đủ chi phí tiền lơng các khoản
BHYT, HBXH, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan
- Kiểm tra đôn đốc và thanh toán kịp thời đầy đủ chính xác các khoản
tiền lơng, các khoản phải thu phải trả khác đối với ngời lao động, thu nộp đầy
đủ các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn với ngân sách nhà nớc.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình
quản lý cung cấp các thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên
quan.
III. Nguyên tắc chung để hạch toán lao động và
tiền lơng.
Trong hạch toán lao động và tiền lơng cần tuân thủ những nguyên tắc
sau để đảm bảo những thông tin cần thiết cho nhà quản lý.
10
- Nguyên tắc thứ nhất: Nguyên tắc trả lơng theo số lợng chất lợng lao
động, khi thanh toán chi trả tiền lơng nhất thiết phải gắn chặt hai mức tiêu
thức này với nhau tránh tình trạng chủ nghĩa bình quân trong phân phối, mặt
khác nó tạo cho ngời lao động ý thức với kết quả này. Nguyên tắc này đảm
bảo tính công bằng ngời lao động nhận đợc khoản đền bù chính đáng đây là
một động lực giúp họ hăng say phấn đấu tích cực và yên tâm lao động.
Muốn đánh giá chính xác hai tiêu thức số lợng và chất lợng lao động
ngời ta xem xét ở kết quả sản xuất kinh doanh thông qua khối lợng công việc
hoàn thành khối lợng sản phẩm chất lợng sản phẩm công việc.
- Nguyên tắc thứ hai: Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và
không ngừng nâng cao mức sống, tiền lơng chính là một động lực giúp cho
ngời lao động có trách nhiệm và tăng năng suất lao động tuy nhiên tiền lơng
chỉ là một động lực khi lao động nhận đợc một khoản tiền đủ để tái sản xuất
sức lao động và có tích luỹ đáng kể, quá trình sản xuất chính là sự hài hoà
giữa ba yếu tố: Đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động. Vì vậy để
đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục có nghiã là ngời lao động phải
tham gia liên tục thì họ phải đợc bồi hoàn sức lao động dới dạng thù lao lao

động
- Nguyên tắc thứ ba: Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa
những ngời lao động khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Mỗi một ngành nghề khác nhau thì hình thức lao động bỏ ra không
giống nhau, nhừn việc trả lơng phải đảm bảo tính công bằng tạo ra sức mạnh
khuyến khích ngời lao động. Nhà nớc với t cách tầm quản lý vĩ mô, muốn toạ
ra mũi nhọn thì cũng cần có chính sách hợp lý với ngời lao động trong ngành
đó. Nguyên tắc này đợc vận dụng một cách linh hoạt cho phép khuyến khích
ngời lao động tham gia những ngành nghề mà nhà nớc đang cần ngợc lại cũng
hạn chế ngời lao động tham gia vào nhngc ngành nghề mà nhà nớc đang thừa.
Việc các nhà quản lý doanh nghiệp chi trả cho ngời lao động cũng phải đảm
bảo tính hợp lý giữa ngời lao động chân tay, lao động chí óc. Ngời lao động
11
sẽ phát huy khả năng sáng tạo khi họ cảm thấy thoả mãn với số tiền mà họ
nhận đợc - đó là tiền lơng.
IV. Nội dung của kế toán tiền lơng.
1. Nội dung của tiền lơng.
Tiền lơng là số tiền mà chủ doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ
vào khối lợng tính chất và chất lợng lao động của từng ngời sau một thời
gian làm việc (tháng, ngày....)
Tiền lơng là những khoản thu nhập chủ yếu dùng để bù đắp những hao
phí về thời gian, sức lao động và trí tuệ của ngời lao động trong qúa trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiền lơng có nhiều loại và tính chất khác nhau:
- Theo cách thức trả lơng gồm có: Lơng sản phẩm và lơng thời gian
- Theo đối tợng trả lơng gồm có: Lơng trực tiếp và lơng gián tiếp.
- Theo chức năng tiền lơng gồm có: Lơng sản xuất, lơng bán hàng và l-
ơng quản lý
Tuy nhiên để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói
chung thì tiền lơng đợc chia ra thành lơng chính và lơng phụ ,và các khoản

phụ cấp mang tính chất lơng theo quy định của nhà nớc
*Lơng chính: là khoản tiền lơng chủ yếu trả cho ngời lao động đợc căn
cứ vào nghành nghề ,bậc chuyên môn ,chức trách nhiệm vụ ,khối lợng công
việc đợc giao của ngời lao động và theo bậc lơng quy định của nhà nớc hoặc
của doanh nghiệp (nghĩa là đó là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời
gian lao động thực tế có làm việc)
*Lơng phụ :là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
thực tế không làm việc nhng đợc chế độ quy định :nh nghỉ phép, hội họp, học
tập, lễ tết ...
12
Tiền lơng phụ còn là khoản tiền lơng trả thêm cho ngời lao động khi
làm thêm giờ, sản xuất kinh doanh phụ....
Lơng phụ đợc xác định trên cơ sở khối lợng, tính chất và chất lợng
công việc
đợc giao căn cứ vào mức lơng cơ bản của ngời lao động.
* Các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lơng:là các khoản tiền trả
thêm cho ngời lao động do đảm nhiệm thêm các trách nhiệm quản lý hoặc
làm việc trong các nghành nghề độc hại hoặc làm thêm ca.
2. Nội dung các khoản trích theo lơng.
Bảo hiểm xã hội là một ngân quỹ đợc hình thành nhằm thực hiện quá
trình phân phối lại cho ngời lao động trong nền kinh tế quốc dân.
Mục đích của quỹ bảo hiểm xã hội là để trợ cấp cho ngời lao động
trong những trờng hợp đặc biệt nh ốm đau thai sản ,tai nạn lao động ,bệnh
nghề nghiệp,về hu, mất sức lao động.
Nguồn hình thành BHXH chủ yếu đợc trích nộp theo tỷ lệ % tính trên
tiền lơng phải trả cho ngời lao động, trong đó đợc tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh một phần mà ngời lao động nộp theo quy định hiện hành các
doanh nghiệp phải trích BHXH 15% thu từ ngời lao động 5% tính trên tiền l-
ơng. Toàn bộ BHXH này phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH của các
doanh nghiệp sau đó tuỳ theo kế hoạch chi BHXH của các doanh nghiệp nhà

nớc sẽ cấp lại BHXH để các doanh nghiệp trả lại cho ngời lao động.
Việc quản lý thu chi quỹ BHXH theo các quy định của nhà nớc cuối
niên độ kế toán cùng với quyết toán tình hình hoạt động kinh doanh các
doanh nghiệp cũng đồng thời quyết toán quỹ BHXH với cơ quan quản lý chức
năng.
Ngoài BHXH hiện nay các doanh nghiệp còn phải trích tỷ lệ % tính
trên tiền lơng phải trả ngời lao động hai khoản là KPCĐ và BHYT và cũng
13
nộp cho cơ quản lý chức năng theo quy định. Mục đích của ngân quỹ này
nhằm phục vụ cho hoạt động công đoàn và khám chữa bệnh cho ngời lao
động
V. Quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, KPCĐ và BHYT.
1. Quỹ tiền lơng.
Quỹ lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp trả cho
tất cả ngời lao động thuộc sự quản lý của doanh nghiệp thành phần quỹ lơng
bao gồm: Lơng sản phẩm, lơng thời gian, lơng phụ cấp (phụ cấp khu vực, phụ
cấp chức vụ)
Việc phân chia quỹ lơng nh trên có ý nghĩa quan trọng trong công việc
hạch toán tập hợp chi phí sản xuất, chi phí lu thông trên cơ sở đó xác định
một cách chính xác chi phí tiền lơng vào giá thành sản phẩm tác động trực
tiếp vào kết quả kinh doanh cuả doanh nghiệp.
Nguyên tắc quản lý quỹ lơng thực chất là xác định mối quan hệ giữa
ngời lao động, ngời quản lý lao động với nhà nớc trong công việc phân chia
lợi ích sau một kỳ kinh doanh.
Qũy lơng của doanh nghiệp đợc xác định thông qua đơn giá tiền lơng,
trên cơ sở các nguyên tắc trên, các cán bộ quản lý sẽ xác định quỹ lơng của
doanh nghiệp mình theo các quy định của nhà nớc và đặc điểm của doanh
nghiệp mình.
Đơn giá tiền lơng thờng đợc xác định theo một trong các phơng pháp
sau:

- Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ tồng chi phí, đơn giá
tiền lơng trên lợi nhuận, đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu và đơn
giá tiền lơng trên đơn vị sản phẩm.
14
- Đơn giá tiền lơng xác định trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí thờng
áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều sản phẩm mặt
hàng nhng cha có định mức lao động cho từng sản phẩm.
Công thức:
V
KH
ĐG =
Doanh thu kế hoạch - chi phí kế hoạch (không có v)
Trong đó:
ĐG :là tiền lơng theo tổng doanh thu -tổng chi phí
V
KH
: Quỹ tiền lơng kế hoạch (không bao gồm lơng của giám đốc, phó
giám đốc, kế toán trởng)
V
KH
: Đợc xác định trên tiền lơng bình quân theo chế độ và định biên
lao động
V
KH
= lao động định biên x tiền lơng bình quân theo chế độ
Chi phí kế hoạch bao gồm các khoản chi phí hợp lệ ,hợp lý trong giá
thành sản phẩm, chi phí khác (cha có lơng)các khoản phải nộp ngân sách theo
quy định hiện hành
Quỹ lơng thực hiện đợc xác định:
Quỹ lơng thực hiện =ĐG x (doanh thu thực hiện - chi phí thực hiện

(không có v))
- Đơn giá tiền lơng đợc xác định trên lợi nhuận của doanh nghiệp
V
KH
ĐG =
P
KH
P
KH
: lợi nhuận kế hoạch của doanh nghiệp
15
Quỹ lơng thực hiện của doanh nghiệp =ĐG x P
th

P
th
: lợi nhuận thực hiện
- Đơn giá tiền lơng xác định trên doanh thu của doanh nghiệp .
V
K

ĐG =


Doanh thu kế hoạch

Quỹ lơng thực hiện = ĐG x Doanh thu thực hiện
- Đơn giá tiền lơng theo đơn vị sản phẩm, đợc áp dụng ở các đơn vị sản
xuất ít mặt hàng, các mặt hàng truyền thống và có định mức lao động chi tiết
đầy đủ

Công thức:
ĐG = T x L
CB
Trong đó:
T: hao phí thời gian lao động để làm ra sản phẩm(thời gian
lao động, công nghệ, lao động phụ trợ, lao động quản lý )
L
CB
lơng cấp bậc (kể cả phụ cấp lao động công nghệ, phụ trợ,
quản lý )
Quỹ lơng thực hiện =ĐG x sản phẩm hành hoá thực hiện +
quỹ lơng bổ xung
Quỹ lơng bổ xung là quỹ lơng trả cho thời gian lao động không tham
gia sản xuất theo chế độ đợc hởng tiền lơng chức vụ của giám đốc ,phó giám
đốc, kế toán trởng của doanh nghiệp
2. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
16
Nền kinh tế càng phát triển mức thu nhập của ngời lao động ngày càng
đợc nâng cao, họ không những nhận đợc tiền lơng mà các doanh nghiệp còn
phải lập các qũy để bảo đảm cho ngời lao động về vật chất, tinh thần khi họ
gặp rủi ro .Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phải trích nộp và lập các quỹ
nh: BHXH nhằm đảm bảo vật chất góp phần ổn định đời sống ngời lao động
khi họ gặp rủi ro. Quỹ BHYT góp phần tài trợ cho việc phòng và chăm sóc
sức khoẻ cho mọi ngời lao động. Quỹ KPCĐ chăm lo bảo vệ cho ngời lao
động.
2.1 Quỹ BHXH.
Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trính theo tỷ lệ quy định trên
tổng số quỹ lơng cấp bậc, theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20% cụ
thể:
+15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp và đợc tính vào chi phí

kinh doanh.
+ 5% còn lại là do ngời lao động nộp và đợc trừ vào lơng tháng.
Quỹ BHXH đợc thiết lập tạo ra nguồn vốn tài trợ cho ngời lao động
trong những trờng hợp nh: Nghỉ ốm, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
ngời lao động nữ có thai, sinh con, ngoài ra còn trợ cấp các chế độ khác nhau
nh: Trợ cấp hu trí, chi chế tử tuất cho nhân thân ngời lao động.
Quỹ này đợc quyết toán nh sau:
Đối với ngời lao động hởng chế độ BHXH đơn vị quản lý sẽ trực tiếp
chi trả tiền đợc hởng BHXH sau đó đơn vị sẽ có yêu cầu thanh quyết toán với
cơ quan BHXH về số đã chi.
2.2 Quỹ BHYT.
Quỹ này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng
tiền lơng của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng.
17
Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích là 3% trong đó 2% do dơn vị nộp và
đợc tính vào chi phí kinh doanh; 1% tính vào thu nhập của ngời lao động
Quỹ này đợc thiết lập để trợ cấp một phần cho ngời lao động khi bệnh
tật ốm đau, trang trải tiền khám chữa bệnh tiền viện phí, tiền thuốc thang mục
đích là để chăm sóc bảo về sức khoẻ ngời lao động toàn cộng đồng.
Quỹ này cơ quan BHYT tự thanh quyết toán với ngời lao động căn cứ
vào mức độ nặng nhẹ của các rủi ro bệnh tật ốm đau.
2.3 Kinh phí công đoàn.
Công đoàn là một tổ chức đại diện cho ngời lao động nhằm bảo vệ
quyền lợi cho ngời lao động là đại diện trực tiếp hớng dẫn điều chỉnh thái độ
của ngời lao động đối với công việc.
KPCĐ đợc trích hàng tháng theo tỷ lệ quy định theo chế độ hiện hành,
tỷ lệ trích KPCĐ là 2% trên tổng tiền lơng thực tế tiền lơng và đợc tính vào
chi phí kinh doanh trong tháng.
Quỹ KPCĐ đợc trích lập doanh nghiệp phải nộp lên 1% cho công đoàn
cấp trên, 1% để lại cho công đoàn đơn vị sử dụng cho các khoản chi phí cho

hoạt động công đoàn nh hoạt động thể thao, hội phụ nữ......
* Tóm tắt lý luận chung về Kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
Tiền lơng có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển với
bất kỳ doanh nghiệp nào đó đảm bảo duy trì năng lực làm việc của ngời lao
động một cách lâu dài và hiệu quả nó là động lực thúc đẩy sự hăng say lao
động tăng sản xuất lao động dẫn đến hoạt động sản xuất cũng phát triển theo.
Mặt khác tiền lơng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời lao động
cả về vật chất và tinh thần kích thích mối quan tâm với ngời lao động và họ sẽ
lao động càng đạt kết quả hơn.
18
Bên cạnh những vấn đề hết sức quan trọng về tiền lơng thì các nghiệp
vụ phát sinh giữa ngời lao động với các tổ chức xã hội cũng đóng vai trò rất
cần thiết đó là các khoản trích theo lơng: BHXH, BHYT, KPCĐ.đó là phân
phối phần giá trị mới do ngời lao động tạo ra ,thực chất đó là sự đóng góp của
nhiều ngời lao động để bù đắp cho một số ngời khi họ gặp khó khăn rủi ro
,ốm đau tai nạn....
Các khoản trích theo lơng đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động thực
hiện công bằng xã hội thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, khắc phục những mặt
yếu của cơ chế thị trờng
Và để đi sâu tìm tòi và học hỏi ở thực tế, em đã xin đợc về thực tập tại
Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây.Em mong rằng với việc áp dụng những kiến
thức đã học vào thực tế công việc sẽ giúp em hiểu biết thêm về công tác kế
toán và đặc biệt là kế toán lao động và tiền lơng.
VI. Phơng pháp hạch toán tiền lơng và các
khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên.
1. Chứng từ hạc toán ban đầu.
Để phán ánh khoản tiền lơng, các khoản thanh toán với cán bộ công
nhân viên, kế toán ả dụng các chứng từ sau:
- Bảng chấm công: là một chứng từ kế toán lao động, dùng để theo dõi

ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH.... và là căn cứ
để tính trả lơng, BHXH trả thay lơng cho từng ngời và quản lý lao động cho
doanh nghiệp.( Mẫu số: 01 TĐTL).
- Bảng thanh toán tiền lơng là chứng từ để hạch toán tiền lơng, nó căn
cứ để thanh toán tiền lơng, phụ cấp cho ngời lao động trogn các đợn vị sản
xuất kinh doanh, đồng thời là căn cứ để hạch toán tiền lơng( Mẫu 02
TĐTL).
19
- Phiếu nghỉ hởng BHXH: là chứng từ về lao động tiền lơng, dùng để
xác nhận số ngày nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động..... của ngời lao
động làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH trả lơng theo chế độ quy đinh.
- Bảng thanh toán BHXH: Là bảng tổng hợp và thanh toán trợ cấp
BHXH trả lơng cho ngời lao động, là lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ
quan quản lý BHXH cấp trên( Mẫu 04-LĐTL).
- Bảng thanh toán tiền thởng là chứng từ xác nhận số tiền thởng cho
từng ngời lao động làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi ngời lao động. Bảng
này đợc lập trong trờng hợp đột xuất, thởng tiết kiệm nguyên vật liệu.....
- Hợp đồng giao khoán: là bảng cam kết giũa ngời khoán và ngời nhận
khoán về khối lợng công việc, thời gian làm việc trách nhiệm và quyền lợi của
mỗi bên khi thực hiện công việc đó đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công
lao động cho ngời nhận khoán.
- Phiếu làm thêm giờ: Là chứng từ xác nhận số giờ công đơn giá và số
tiền làm thêm đợc hởng của từng công việc và là cơ sở để trả lơng cho ngời
lao động.
2. Tài khoản sử dụng trong kế toán tiền lơng và
các khoản thanh với cán bộ công nhân viên.
- TKSD: 334 ( phải trả cán bộ công nhân viên).
TK này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: - Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng, BHXH, và các
khoản khác đã ứng cho công nhân viên.

- Các khoản khấu trừ vào lơng, tiền công của cán bộ công nhân
viên.
- Các khoản tiền công đã ứng trớc hoặc đã trả với ngời lao
động thuê ngoài.
20
Bên Có: - Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng, BHXH, và các
khoản khác phải trả cho công nhân viên.
- Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.
Số D Bên Nợ: Phản ánh số trả thừa cho cán bộ công nhân viên.
Số D Bên Có: Phản ánh tiền lơng, tiền công, các khoản khác phải trả
cho cán bộ công nhân viên.
- TK: 338 (phải trả, phải nộp khác)
TK này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: - Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào tài sản liên quan theo
quyết định ghi trong biên bản xử lý:
- BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên.
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
- Kết chuyển doanh thu cha thực hiện sang TK 515.
- Trả lại tiền chio khách hàng( trong trờng hợp cha kết chi phí
hoạt động tài chính sang doanh thu bán hàng).
Bên Có: - Giá trị tài sản thừa chờ giả quyết cha xác định rõ nguyên
nhân.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, chi phí sản xuất kinh doanh.
- Các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên.
- BHXH, BHYT, trừ vào lơng của công nhân viên.
Số D Bên Có: - Số tiền còn phải trả, còn phải nộp.
- BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp đủ cho cơ quan quản
lý.
Tài khoản này có thể có số d Bên Nợ phản ảnh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số
phải trả, phải nộp hoặc số BHXH, BHYT, KPCĐ vợt chi cha bù đắp.

21
- TK 335: Chi phí trả trớc.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trả trớc về tiền lơng nghỉ
phép của công nhân sản xuất, sửa chữa lớn tài sản cố định vàc các khoản trích
trớc khác.
Bên Nợ: - Các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí
phải trả và điều chỉnh vào cuối liên độ.
Bên Có: - Khoản trích trớc tính vào chi phí của các đối tợng có liên
quan và khoản điều chỉnh vào cuối liên độ.
D Có: - Khoản để trích trớc để tính cào chi phí hiện có.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác:
- Tài khoản 111 tiền mặt
- Tài khoản 112 tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 138 phải thu khác
- Tài khoản 141 Tạm ứng
3. Phơng pháp hạch toán kế toán tiền lơng và
các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên.
3.1. Kế toán tiền lơng, tiền công, tiền thởng:
Kế toán tổng hợp tiền lơng, tiền công tiền thởng đợc thể hiện qua sơ đồ
sau:
22
338(333.8)
(6) tính thuế thu nhập công nhân viên
phải nộp cho nhà nước
431(1)
338(3)
(1) tiền lương, tiền công, phụ
cấp ăn giữa ca.. tính cho các
đối tượng chi phí SXKD
(5) ứng trước và thanh toán các khoản cho

công nhân viên
lương
phép
trích trước
lương nghỉ
phép thực tế
(4) Các khoản khấu trừ lương
335
622,627,641,642,241
141,138,338
334
111
(2)BHXH phải trả
thay lương
(3) Tiền thưởng phải trả từ quỹ
khen thưởng
3.2 Trình tự kế toán tổng hợp BHXH, BHYt, KPcđ.
Trình tự kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ thể hiện dới sơ đồ sau:
23
(1) trích BHXH,BHYT,KPCĐ
tính vào chi phí SXKD
(3) BHXH phải trả thay lư
ơng cho công nhân viên
622,627,641,642,241
334
111,112
334
111,112
338
(5) nhận khoản hoàn trả của cơ

quan BHXH về khoản DN đã chi
(2) khấu trừ lương tiền nộp hộ
BHXH, BHYT cho công nhân viên
(4) Nộp(chi) BHXH, BHYT,
KPCĐ theo quy định
3.3. Hạch toán các khoản thu nhập khác.
Trong thu nhập của ngời lao động, ngoài tiền lơng các khoản bảo hiểm
thì họ còn đợc hởng các khoản nh phụ cấp ca ba, độc hại nguy hiểm.... Trong
phần hạch toán các khoản thu nhập này ta chỉ đề cập chủ yếu đến trình tự
hạch toán tìên thởng thờng xuyên, thởng định kỳ tại doanh nghiệp.
- Đối với các khoản tiền thởng thờng xuyên: áp dụng cho công nhân
sản xuất trực tiếp và gián tiếp hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất sau mỗi
kỳ sản xuất giảm tỷ lệ hỏng, nâng cao chất lợng sản phẩm hay tiết kiệm
nguyên vật liệu thì đợc phân bổ vào chi phí sản xuất chung của đơn vị, kế
toán ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
- Đối với các khoản định kỳ.
Những cán bộ công nhân viên đợc bình bầu là lao động giỏi do hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ đợc giao có phát minh sáng chế trong quá trình làm việc đ-
ợc khen thởng. Phần tiền thởng nằm trong kế hoạch khen thởng của xí nghiệp
cho nên khoản tiền này đợc trích từ quỹ khen thởng và đợc kế toán hạch toán
nh sau:
Nợ TK 431: Quỹ khen thởng.
24
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
4. Sổ sách kế toán.
Mỗi đơn vị kế toán có một hệ thống sổ chính thức theo chế độ quy
định. Sổ kế toán đợc mở khi bắt đầu niên đọ kế toán và khoá sổ kế toán khi
kết thúc liên độ. Sổ kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụb kinh tế phát sinh

dựa vào đó để cung cấp thông tin cho ngời quản lý. Do đó việc sử dụng loại sổ
nào, số lợng, kết cấu, quan hệ ghi chép giữa các sổ ra sao còn tuỳ thuộc vào
hình thức tổ chc sổ mà kế toán tiền lơng và thanh toán với cán bộ công nhân
viên sử dụng loại sổ sau:
Đối với đơn vị áp dụng hình thức nhật ký chứng từ sử dụng 3 loại hình
thức ghi sổ đó là: Sổ chi tiết, sổ cái, và nhật ký chứng từ số 7. Căn cứ vào
bảng tiền lơng và bảng phân bổ BHXH, kế toán ghi nhật ký chứng từ số 7,
nhật ký chứng từ đợc mở theo dõi bên Có của nhiều tài khoản và đợc kết cấu
theo biểu cờ.
Cột hàng dọc ghi Nợ các TK.
Cột hàng ngang ghi Có các TK.
Đối với vị áp dụng hình thức Nhật sổ cái, sử dụng 2 sổ kế toán Nhật ký
sổ cái
và các sổ thẻ chi tiết. Căn cứ vào các chứng từ gốc hay bảng tổng hợp các
chứng từ gốc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình
tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng
hợp duy nhất đó là sổ Nhật ký sổ cái. Ngoài ra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
còn hạch toán vào một số sổ chi tiết. Nếu đơn vị áp dụng hình thức chung tức
là kế toán mở sổ nhật ký chung để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo thời gian.
Đối với các nghiệp vụ kinh tế tài chính có cùng một nội dung kinh tế
phát sinh nhiều thờng xuyên thì có thể mở các nhật ký chuyên dùng để ghi
chép. Hàng ngày hoặc định kỳ tổng hợp số liệu ở nhật ký chuyên dùng để ghi
25

×