Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp: Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.68 KB, 44 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phương KT2B
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:

Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .

1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phương KT2B
MỤC LỤC
Chuyên đề được xây dựng bởi 3 phần :
Lời mở đầu.........................................................................................................................................1
PHẦN I:
Đặc điểm tình hình chung của Công ty Dệt 8-3
1.1 - Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt 8-3......................................................5
1.2 - Chức năng - nhiệm vụ kinh doanh .....................................................................................7
1.3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.......................................................................................8
1.4 - Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh .............................................................11
1.5 - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.............................................................................12
Phần II:
Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3
2.1 - Lý do chọn phần hành nghiệp vụ kế toán..........................................................................15
2.2 - Tình hình thực tế công tác hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3...........15
2.2.1 - Đặc điểm Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3...............................................................15
2.2.2 - Phân loại Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 ............................................................17
2.2.3 - Tính toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3................................................................17
a - Đối với Nguyên vật liệu trong kỳ


b - Đối với Nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
2.2.4 - Quy trình hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 ......................................19
2.2.5 - Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3..................................................20
2.2.6 - Tổ chức kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3.................................... 32
a - Tài khỏan sử dụng - Sổ kế toán.
b - Kế tóan nhập Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3
c - Kế tóan xuất Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phương KT2B
Phần III :
Kết luận
3.1- Đánh giá về công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3................................41
3.2 - Kết luận .............................................................................................................................44

3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phương KT2B
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường này Công ty Dệt 8-3 cũng như các Công ty Trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, bất cứ 1 Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Việt Nam đều phải đối đầu với rất nhiêù
khó khăn . Có nhiều ý kiến cho rằng sự thay đổi quá nhanh cuả hệ thống và Thế giới , sự hòa nhập
kinh tế đất nước trong vùng và Thế giới , sự phát triển của khoa học công nghệ và sự cạnh tranh đang
là yếu tố cản trở sự phát triển cuả Doanh nghiệp .Các Doanh nghiệp đều cố gắn phát huy hết năng lực
của mình nhằm tìm dược một thế đứng trong thị trường hiện nay .
Muốn cho quá trình hoạt động sản xuất được đều đặn , liên tục , thường xuyên thì việc đảm
bảo nhu cầu vật tư đúng về chất lượng , thời gian , cung ứng là vô cùng quan trọng .Đảm bảo cung
ứng vật tư tốt có tính chất tiền đề cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm , tiết kiệm vật tư , góp phần
làm tăng nguồn lao động ,cải tiến thiết bị máy móc .Ngoài ra , nó còn ảnh hưởng tích cực đến tình
hình tài chính cuả đơn vị ,giảm giá sản phẩm , tăng lợi nhuận , thúc đẩy sử dụng vốn có hiệu quả .

Công ty Dệt 8-3 là một Doanh nghiệp Nhà nước , có quy mô lớn trải qua 40 năm hoạt động
đến nay đã gặt hái được những thành công đáng kể trong đó phải kể đến đóng góp cuả công tác kế
toán , đặc biệt là công tác kế toán Nguyên vật liệu .
Kế toán Nguyên vật liệu là một khâu quan trọng cuả Công ty .Do vậy , quản lý tốt Nguyên vật
liệu sẽ góp phần đắc lực trong việc hạ giá thành tăng lợi nhuận , một cái đích mà Doanh nghiệp nào
cũng phải hướng tới .Trong nền kinh tế thị trường này , Công ty Dệt 8-3 cũng như các Công ty Nhà
nước khác phải tự chủ trong kinh doanh , tự do đầu vào , đầu ra . Do vậy , kế toán Nguyên vật liêụ là
điều kiện không thể thiếu trong việc quản lý vật tư nói riêng va quản lý sản xuất nói chung .
Qua gần 2 tháng thực tập tại Công ty , em đã được tìm hiểu công tác kế toán của Công ty . Việc tìm hiểu
này đã góp phần giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình "Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu tại
Công ty Dệt 8-3 ".
Với lượng kiến thức tích luỹ còn hạn chế . Bản thân em đã cố gắng vận dụng những kiến thức
đã được nhà trường đào tạo , cũng như được sự hướng dẫn tận tình cuả các Đồng chí cán bộ nghiệp
vụ Phòng kế toán cuả văn phòng công ty Dệt 8-3 , cùng với sự hướng dẫn tận tình cuả Thầy (Cô) giáo
hướng dẫn và các Thầy(Cô) trong bộ môn khoa kế toán trường Trung Học Kinh Tế . Em đã hoàn
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phương KT2B
thành chuyên đề tốt nghiệp . Tuy vậy chuyên đề này cũng không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong được sử chỉ bảo và góp ý cuả các Thầy(Cô) và các Đồng chí cán bộ nghiệp vụ văn phòng Công
ty Dệt 8-3.




5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phương KT2B
PHẦN I :
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA

CÔNG TY DỆT 8-3
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dệt 8-3
Công ty Dệt 8-3 là thành viên của Tổng công ty Dệt may Việt Nam
Tên giao dịch : EMTEXCO
Trụ sở công ty :460- Minh Khai -Hai Bà Trưng - Hà Nội
Sau thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, miền Bắc giải
phóng , định hướng tiến lên Chủ nghĩa xã hội .Ngay từ cuối kế hoạch ba năm khôi phục kinh tế (1955-
1957) đồng thời với việc khôi phục , mở rộng nhà máy Dệt Nam Định , nhà máy đã chủ trương xây
dựng 1 nhà máy dệt quy mô lớn ở Hà Nội để nâng mức cung cấp vải sợi theo nhu cầu thị hiếu của
nhân dân và lực lượng vũ trang , giải quyết công ăn việc làm cho 1 bộ phận lao động của Thủ đô đặc
biệt là lao động nữ , góp phần cải tạo Hà Nội từ 1 thành phố tiêu thụ thành 1 trung tâm kinh tế của hậu
phương miền Bắc .
Nhằm phát huy vai trò tích cực của phụ nữ trong sự phát tiển kinh tế đất nước nâng cao ý
nghĩa chính trị của công trình xây dựng nhà máy Dệt mới , Trung Ương Đảng và hội đồng chính phủ
quyết định giao cho Trung ương hội liên hiệp phụ nữ tổ chức cuộc vận động cho vay tiền góp vốn xây
dựng Nhà máy Dệt 8-3 và lấy ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3 đặt tên cho nhà máy Dệt tương lai . Cuộc vận
động góp vốn xây dựng nhà máy Dệt 8-3 được chính thức phát động với mục đích cao đẹp góp phần
xây dựng miền Bắc vững mạnh , làm cơ sở cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà, đồng thời cuộc
vận động giáo dục , nâng cao nhiệt tình chủ nghĩa Xã hội , tinh thần yêu nước, cổ vũ bằng lòng hăng
hái phấn khởi tin tưởng của giới phụ nữ trên mọi mặt công tác .
Giai đoạn 1960 - 1965 là thời gian hình thành lên những nền móng ban đầu của toàn bộ lịch
sử Nhà máy Dệt 8-3 . Và ngày 8-3 - 1965 Nha`máy Dệt 8-3 được chính thức thành lập và đi vào hoạt
động .
Tổng diện tích của Nhà máy có mặt bằng là 320.000 m2 trong đó diện tích lắp đặt sử dụng là
180.000m2 nằm ở phía Đông Nam thành phố Hà Nội , thuộc địa phận quận Hai Bà Trưng .Kể từ ngày
thành lập và trong suốt thời kỳ chống Mỹ cứu nước Nhà máy luôn đi đầu trong phong trào thi đua sản
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phương KT2B
xuất cung ứng kịp thời nhu cầu vải sợi cho tiền tuyến đồng thời làm tốt công tác hậu phương vừa sản

xuất vừa sẵn sàng chiến đấu .
Năm 1985 , Nhà máy vinh dự được Quốc Hội , Hội đồng Nhà nước trao tặng huân chương
lao động hạng nhất .Tuy nhiên, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường , Nhà máy Dệt 8-3 luôn phải
đương đầu với những khó khăn trong sản xuất kinh doanh .Đặc biệt là khi hệ thống Xã Hội Chủ
Nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ nhà máy đã mất đi nhiều bạn hàng lớn . Nhưng nhờ sự quan
tâm của Nhà Nước và các cấp hữu quan , sự kiên trì lãnh đạo của tập thể Nhà máy , Nhà máy Dệt 8-3
đã từng bước khắc phục khó khăn để thích nghi với cơ chế mới , vươn lên khẳng định vị trí của mình .
Trong sản xuất Nhà máy luôn lấy chất lượng sản phẩm làm trọng tâm , tiến hành tổ chức , sắp xếp lại
lao động cho phù hợp với yêu cầu sản xuất , đầu tư mua sắm nhiều máy móc mới ,hiện đại đa dạng
hóa sản phẩm nâng cao tay nghề công nhân . Nhờ những biện pháp trên Nhà máy Dệt 8-3 đã vượt qua
bỡ ngỡ ban đầu để hoàn thành nhiệm vụ do Bộ Công nghiệp nhẹ giao .
Ngày 13-2-1991 theo quyết định của Bộ Công nghiệp nhẹ , Nhà máy Dệt 8-3 đổi tên thành
Nhà máy Liên Hợp Dệt 8-3 .Nó cũng chỉ ra chức năng quyền hạn của Nhà máy là Doanh nghiệp Nhà
Nước , hạch toán kinh tế độc lập có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng để giao dịch .
Hơn 2 năm hoạt động thực hiện theo mô hình Nhà máy Liên Hợp Dệt , Dệt 8-3 từng bước
phát huy những thế mạnh vốn có và khắc phục những tồn tại khó khăn .Tuy vậy khi sự nghiệp đổi
mới đi vào chiều sâu ,sự tăng trưởng và nhịp độ vận động của nền kinh tế ngày càng nhanh , đòi hỏi
các Doanh nghiệp không ngừng đổi mới phương thức tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh .Để có khả
năng thích ứng hơn nữa với cơ chế thị trường , giữa tháng 4 năm 1994 Tổng giám đốc đã làm tờ trình
gửi Bộ Công nghiệp nhẹ cho phép đổi tên Nhà máy Liên Hợp Dệt 8-3 thành công ty Dệt 8-3 . Và sau
đó , ngày 26-7-1994 Bộ Công nghiệp nhẹ đã ra quyết định số 830-TCLĐ đổi tên theo đề nghị của
Tổng giám đốc .Việc đổi tên naỳ không phải là sự chuyển đổi về hình thức mà thực chất là chuyển đổi
về tư duy kinh tế , đổi mới chức năng ,nhiệm vụ , phương thức hoạt động của đơn vị Nhà nước .
Qua 39 năm hình thành và phát triển , Công ty Dệt 8-3 đã đạt được những thành tựu đáng
kể.Đã cung cấp 1 khối lượng lớn các sản phẩm có chất lượng và được tiêu dùng rộng rãi : vải phin ,
vải kaki , vải chéo , 1 số mặt hàng chất lượng 100% cotton , sản phẩm may mặc …Sản phẩm của công
ty dã có mặt tại 1 số thị trường quan trọng trên thế giới như Đông Âu, Nhật Bản , Trung Quốc …
Hiện nay , Công ty đã có 1 đội ngũ đông đảo cán bộ công nhân viên lành nghề . Nhiều cán bộ công
đoàn tận tụy , gương mẫu đã được Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao tặng huy chương “ Vì sự
7

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phương KT2B
nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn ”… Những thành công đạt được tuy còn khiêm tốn nhưng nó đã
đánh dấu 1 cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của Công Ty Dệt 8-3.
1.2- Chức năng –nhiệm vụ kinh doanh .
Trong mô hình tài chính quản lý Công ty , hai chức năng sản xuất và kinh doanh luôn gắn bó
chặt chẽ với nhau .
Công ty Dệt 8-3 là Doanh Nghiệp Nhà nước nên chức năng chính của công ty là tổ chức sản
xuất và kinh doanh hàng sợi ,may măc theo kế hoạch của Tổng Công ty Dệt may và theo nhu cầu thị
trường
Ngoài ra , Công ty còn thưc hiện 1 số chức năng sau :
_ Tự đầu tư sản xuất , cung ứng , đén tiêu thụ sản phẩm.
_ Xuất khẩu nhiên liệu , phụ liệu thiết bị phụ tùng ,sản phẩm dêt , may mặc liên doanh liên
kết với các tổ chức kinh tế trong va ngoài nước .
_ Nghiên cứu , ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến
_ Đào tạo bôi` dưỡng cán bộ quản lý , nâng cao trình độ người lao động .
_ Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nghành nghề khác theo quy định của Pháp
luật và nhiệm vụ khác Tổng Công ty Dệt may giao cho .
Từ chức năng - nhiệm vu trên có thể nói Công ty Dệt 8-3 đóng vai trò quan trọng là 1 trong
những Công ty Dệt có quy mô lớn , sản xuất hoàn chỉnh các khâu trong cả nước .
Chức năng - nhiệm vụ hiện nay của Công ty là đáp ứng nhu cầu thị hiếu của thị trường . Công
ty đã không ngừng vươn lên phát triển và ngày càng hoàn thiện mình .Nhằm xây dựng 1 nền kinh tế
vững chắc góp phần cho dân giàu nước mạnh và Xã Hội càng đi lên sánh bước với các nước trên Thế
Giới .
1.3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dệt 8-3.
Bước sang nền kinh tế thị trường , để tồn tại và phát triển Công ty đã chủ trương cải tiến bộ
máy quản lý từ Nhà máy với các phân xưởng thành Công ty với các xí nghiệp thành viên .Đứng đầu
Công ty là Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp xuống từng phòng ban xí nghiệp thành viên .Giúp việc cho
Ban giám đốc là các phòng ban chức năng và phòng nghiệp vụ .
_ Ban giám đốc gồm 3 người : 1 Tổng giám đốc và 2 Phó giám đốc .

8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phương KT2B
Tổng giám đốc là ngưòi có quyền điều hành lớn nhất trong Công ty , là người chịu trách
nhiệm chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh .
Hai Phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc và giúp Tổng giám đốc điều
hành và quản lý Công ty trong lĩnh vực mà mình phụ trách .
Bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ Đồ Về Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty Dệt 8-3
Tổng
giám đốc
Phó TGĐ
kỹ thuật
Phó TGĐ
sản xuất

XN
Nhuộm
XN
May
XN
Sợi
XN
Sợi ý
XN
Dệt
XN
Cơ Điện
XN
Dịch vụ


Các
Ngành
Ca
A
Ca
B
Ca
C
Ban
CBĐT
Phòng
KTTC
Phòng
KH
Phòng
XNK
Phòng
TCLĐ
Phòng
TCTH
TT
TM
Phòng
KD
Phòng
KT
KSC
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hà Thu Phương KT2B
TỔ
SẢN XUẤT
TỔ
SẢN XUẤT
TỔ
SẢN XUẤT
+ Phòng kế hoạch tiêu thụ : có chức năng xây dưng kế hoạch tháng, quý , năm. Điều hành
sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ của khách hàng . Căn cứ vào nhu cầu và các thông tin trên thị
trường để xây dựng kế hoạch giá thành , kế hoạch sản lượng nhằm thu lợi nhuận cao nhất , đảm bảo
cung ứng vật tư kịp thời với giá cả thấp nhất .
+ Phòng xuất nhập khẩu : giúp Ban lãnh đạo trong việc tim kiếm thị trường để tiêu thụ sản
phẩm , gọi vốn đầu tư nước ngoài xây dựng các phương án đầu tư .
Phó Tổng giám đốc kỹ thuật : chịu trách nhiệm về mảng kỹ thuật .
Phó Tổng giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh : chịu trách nhiệm về mảng tiêu thụ sản
phẩm và sản xuất .
Phó Tổng giám đốc điều hành tổ chức–lao động : phụ trách lao động .
_ Các phòng ban chức năng nhiệm vụ bao gồm :
+ Phòng kỹ thuật : chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế những sản phẩm mới .
+ Ban đầu tư : Lập và thẩm định các dự án đầu tư , quản lý nguồn vốn đầu tư .
+ Phòng KCS chịu trách nhiệm giám sát các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm sản xuất và kiểm
tra chất lượng đầu vào .
+ Phòng kế toán tài chính giúp lãnh đạo Công ty trong việc công tác hạch toán các chi phí
sản xuất kinh doanh .Báo cáo tình hình tài chính của Công ty với các cơ quan chức năng . Đồng
thời , có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty với các cơ quan chức năng . Đồng thời ,
có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty , xác định nhu cầu về vốn , tình hình hiện có và
sự biến động của các loại tài sản trong Công ty .
+ Phòng kế hoạch văn phòng kinh doanh có chức năng xây dựng kế hoạch : tháng , năm .
Điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ của khách hàng . Căn cứ vào nhu cầu và các thông
tin trên thị trường để xây dựng kế hoạch giá thành , kế hoạch sản lượng nhằm thu lợi nhuận cao

nhất , đảm bảo cung ứng vật tư kịp thời với giá cả thấp nhất .
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phương KT2B
+ Phòng xuất nhập khẩu : giúp Ban lãnh đạo trong việc tìm kiếm thị trường để tiêu thụ sản
phẩm , gọi vốn đầu tư nứơc ngoài xây dựng các phương án đầu tư .
+ Phòng tổ chức lao động : có nhiệm vụ quản lý nhân lực trong Công ty .
_ Các xí nghiệp sản xuất chính : là nơi trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm , đứng đầu mỗi xí
nghiệp là Giám đốc . Các giám đốc này chịu sự chỉ đạo của cấp trên , chịu trách nhiệm quản lý bảo
toàn , phát triển vốn , tài sản và các nguồn lực khác do Công ty giao .
1.4- Đăc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt 8-3 .
Công ty Dệt 8-3 là Công ty trực tiếp sản xuất kinh doanh các mặt hàng vải , sợi, và may mặc
cung cấp cho thị trường trong và ngoàinước , trong đó có vải và sợi là hai mặt hàng chính của Công
ty . Mặt hàng sợi chiếm 50% doanh thu và 65% mặt hàng này dùng để cung cấp cho xí nghiệp Dệt ,
còn lại được bán ra ngoài . Các loại sản phẩm dệt của Công ty được tiêu ding rộng rãI như : kaki , nỉ ,
lanh , siu , vải phin , vải katê , vải chéo, 1 số mặt hàng chất liệu 100% cotton . Ngoài ra Công ty còn
có mặt hàng , quần áo may sẵn do xí nghiệp may sản xuất . Đặc điểm của các loại sản phẩm này là có
thể để lâu , không bị hao hụt nên cũng dễ dàng cho công tác quản lý .
Hoạt động sản xuất của Công ty Dệt 8-3 dươc chia thành 2 bộ phận :
_ Bộ phận sản xuất chính gồm 5 xí nghiệp : 2 xí nghiệp sợi , xí nghiệp dệt , xí nghiệp nhuộm
và xí nghiệp may .
_ Bộ phận sản xuất phụ gồm 1 xí nghiệp : xí nghiệp cơ điện
Các xí nghiệp hoạt động riêng biệt , sản phẩm làm ra có thể là bán thành phẩm được bán ra
ngoài hoặc chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục sản xuất .



Sơ Đồ Tổ Chức Hoạt Động Sản Xuất
CÔNG TY DỆT 8/3
11

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phương KT2B
BỘ PHẬN
SẢN XUẤT CHÍNH
BỘ PHẬN
SẢN XUẤT PHỤ
XN
Sợi
XN
Dệt
XN
may
XN
Cơ Điện
XN
DV
- Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất .
Công nghệ sản xuất của Công ty Dệt 8-3 là công nghệ liên hợp khép kín , trong đó môĩ giai
đoạn chức năng được thực hiện ở một Xí nghiệp thành viên . Sản phẩm của từng giai đoạn sản xuất
như : sợi , vải , mộc , vải thành phẩm đều có giá trị sử dụng độc lập , cố thể bán ra ngoài hoặc có thể
tiếp tục chế biến trong nội bộ Công ty .
Quá trình công nghệ được khép kín từ Sợi - Dệt – Nhuộm – May.
Làm tăng tính chủ động trong sản xuất sản phẩm ở Công ty , dễ dàng hơn trong công tác lập
kế hoạch sản xuất và tiêu thụ , tạo sự chắc chắn và chặt chẽ trong công tác quản lý .
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phương KT2B
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Dệt 8-3
XN
SỢI

XN
DỆT
XN
NHUỘM
XN
MAY
BÔNG
CUNG
BÔNG
ĐÁNH
ỐNG
ĐÁNH LÔNG
ĐỐT SỢI ĐẦU TƠ
CẮT
CHẢI
GHÉP HỒ SỢI
DỌC
NẤU
TẨY

SỢI VẢI MỐC VẢI THÀNH
PHẨM
MẮC
SỢI
RŨ HỒ MAY
SỢI THÔ
GIẶT
HOÀN
TẤT
XÂU

GHO
SỢI CAN VẢI
DỆT
KIỀM
BÓNG
ĐÓNG
GÓI
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phương KT2B
VẢI MỘC XE NHUỘM SẢN PHẨM
MAY
VĂNG
SẤY
ĐÁNH
ỐNG
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phương KT2B
- Hình thức sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng :
Do đặc điểm của Công ty là Doanh nghiệp có quy mô lớn chu kỳ sản xuất ngắn .Để giảm bớt
khối lượng công việc ghi chép và cung cấp thông tin kịp thời và thuận tiện cho việc quản lý Công ty
lựa chọn hình thức Kế toán Nhật ký chứng từ . Theo dõi theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
ghi chép theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống , kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
Cuối tháng tổng hợp số liệu phát sinh ở các sổ , các Bảng kê , Bảng phân bổ , Nhật ký chứng từ để ghi
vào sổ cái lập Báo cáo .
Hệ thống sổ kế toán và phương pháp kế toán
Hiện nay công tác kế toán ở Công ty thực hiện theo quyết định 1141/TC/QĐ/CDKT ngày
01/01/ 1995 của Bộ Trưởng Tài Chính .Hệ thống sổ kế toán của Công ty bao gồm 10 Nhật ký chứng
từ , 10 Bảng kê , 4 Bảng kê , 4 Bảng phân bổ , 6 Bảng chi tiết , 1 Sổ cái , 4 Bảng báo cáo .

Phương pháp kế toán là phương pháp kê khai nộp thuế Giá trị gia tăng khấu trừ kết hợp với
việc kiểm tra cuối kỳ .
Đơn vị sử dụng trong kế toán : VNĐ .
Niên độ kế toán : Bắt đầu 01/01/N đến 31/12/N .

PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY DỆT 8-3
SỢI VẢI THÀNH
PHẨM
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phương KT2B
2.1 - Lý do chọn hành nghiệp vụ kế toán .
Công ty Dệt 8-3 là một Doanh nghiệp Nhà nước trải qua 40 năm hoạt động đến nay đã gặt
hái được những thành công đáng kể trong đó phải kể đến đóng góp của công tác kế toán , đặc biệt là
công tác kế toán Nguyên vật liệu .
Hạch toán Nguyên vật liệu là vấn đề hết sức quan trọng bởi vì đây là chỉ tiêu chủ yếu ảnh
hưởng quan trọng đến gía thành sản phẩm. Việc xác định lãi , lỗ của Công ty hay nói cách khác là ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty .
Trong thời gian thực tập tại Công ty Dệt 8-3 ,trên cơ sở những kiến thức đã học ở Trường ,
em đã được sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của các Thầy (cô) gíao hướng dẫn , các Cô các Bác các
Anh (chị) trong Phòng kế toán nên em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu về tình hình công tác kế toán
Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .
2.2 - Tình hình thực tế công tác hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3.
2.2.1 - Đặc điểm Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .
Công ty Dệt 8-3 là Doanh nghiệp có quy mô lớn , sản phẩm đầu ra nhiều về số lượng , đa
dạng về chủng loại và mặt hàng . Do vậy là yếu tố đàu vào của Công ty cũng bao gồm nhiều chủng
loại ( Khoảng 8000 đến 9000 loại ) số lượng mỗi loại tương đối lớn , có nhiều đặc điểm và đơn vị tính
khác nhau .

Doanh nghiệp nhập kho chủ yếu là Nguyên vật liệu mua ngoài và vật liệu sản xuất mua trong
nước . Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất là Bông , Bông có đặc điểm dễ bị hút ẩm ngoài không
khí nên thường được đóng thành kiện . Trọng lương của Bông thường được thay đổi theo điều kiện
khí hậu , điều kiện bảo quản . Do đặc điểm này nên Công ty cần phải tính toán chính xác độ hút ẩm
của Bông khi nhập và khi xuất Bông để làm cơ sở cho việc thanh toán và phân bổ chi phí Nguyên vật
liệu chính để tính giá thành .Mặt khác , để bảo quản tốt Bông , Công ty cần phải đề ra những yêu cầu
cần thiết đối với trang thiết bị tại kho, Bông thường được đặt ở những nơi khô ráo và thoáng mát .
Hệ thống kho của Công ty chia thành 6 loại bao gồm 12 kho :
- Kho chứa Nguyên vật liệu chính : Kho Bông .
- Kho chứa Nguyên vật liệu phụ .
+ Kho thiết bị
+ Kho tạp phẩm
+ Kho hóa chất
+ Kho bột
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phương KT2B
- Kho chứa phụ tùng bao gồm :
+ Kho cơ kiện sợi
+ Kho cơ kiện dệt
- Kho chứa nhiên liệu : Kho xăng , dầu .
- Kho chứa công cụ dụng cụ :
+ Kho công cụ
+ Kho điện
- Kho chứa phế liệu
Các kho dự trữ của Công ty được sắp xếp hợp lý , gần các phân xưởng sản xuất . Các kho
đều được trang thiết bị cần thiết cho việc bảo quản do đó chất lượng vật tư cần được bảo quản tốt .
Tại đơn vị sản xuất như Công ty Dệt 8-3 với đặc điểm Nguyên vật liệu đa dạng phức tạp thì
khối lượng công việc hạch toán do 3 người đảm nhiệm . Một người phụ trách kế toán vật liệu chính ,
một người phụ trách vật liệu phụ và phụ tùng thay thế , người còn lại phụ trách nhiên liệu và phế liệu .

Việc hạch toán tổng hợp và chi tiết Nguyên vật liệu , chủ yếu thực hiện trên máy tính . Kế
toán hàng ngày có nhiệm vụ thu nhập , kiểm tra chứng từ như : Phiếu xuất kho , phiếu nhập kho sau
đó định khoản đối chiếu với sổ sách của thủ kho như thủ kho như thẻ kho . Dữ liệu đựơc nhập vào
máy , máy sẽ tự động tính các chỉ tiêu còn lại như : Tính giá , tình hình Nhập - Xuất– Tồn Nguyên
vật liệu , bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn , các báo cáo theo yêu cầu của kế toán để phục vụ cho công
tác hạch toán .
2.2.2- Phân loại Nguyên vật liệu ở Công ty Dệt 8-3 .
Công ty dựa vào công dụng và tình hình sử dụng của vật liệu đẻ phân thành các loại sau :
- Vật liệu chính : Bông , sợi , …
- Vật liệu phụ : Thuốc tẩy , thuốc nhuộm , hồ …
- Phụ tùng thay thế : cọc sợi , dây săng , dây thừng sợi …
- Nhiên liệu : Than , xăng , dầu ,điện …
- Phế liệu : VảI phế phẩm , đầu sợi .
- Để thuận tiện cho việc quản lý Nguyên vật liệu kế toán nhập sổ “ Danh điểm vật tư ” sổ
này được lưu trữ trên máy tính .
2.2.3- Tính gía nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .
a - Đối với Nguyên vật liệu Nhập kho trong kỳ .
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phương KT2B
_ Với những loại Nguyên vật liệu được người cung cấp ngay tại kho thì giá ghi trên hóa đơn
là giá nhập kho . Trong trường hợp phải mua Nguyên vật liệu ở xa thì giá nhập kho :
Giá thực tế NVL mua ngoài nhập kho = Giá mua tên hóa đơn + Chi phí có liên quan .
- Đối với Nguyên vật liệu Nhập kho do Công ty tự sản xuất được :
Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế Nguyên vật liệu xuất kho chế biến + Chi phí chế biến thực
tế .
Còn đối với phế liệu Nhập kho thì giá thực tế vật liệu thu hồi ước tính có thể sử dụng được .
Trong Công ty Dệt 8-3 không có trường hợp nhận vốn góp liên doanh , viện trợ …
b - Đối với Nguyên vật liệu Xuất kho trong kỳ .
Phương pháp tính giá Nguyên vật liệu Xuất kho được Công ty áp dụng là phương pháp giá

đơn vị bình quân gia quyền .
Trong Công ty có sử dụng kế toán máy nên phương pháp này là hoàn toàn chính xác vì
phương pháp này sẽ cho ta giá sát với thực tế nhất và mỗi lần xuất ta đều biết được ngay giá Xuất
kho .
Đối với vật liệu Bông Xuất kho được kế toán của Công ty tính theo phương pháp hạch toán
vật liệu Bông được sử dụng riêng một phương pháp tính giá vì :
- Chủng loại Bông của Công ty không nhiều , gía cả thường xuyên biến động do phụ thuộc
vào các yếu tố chủ quan cũng như khách quan ( vụ mùa , thời tiết …).
- Khi mua Bông có nhiều chi phí nên giá mua ghi trên hóa đơn và gía trị thực tế thanh toán
với người bán thường chênh lệch rất nhiều .
Vì những lý do trên , để đơn giản trong công tác hạch toán Bông kế toán đã sử dụng phương
pháp giá hạch toán cho Bông xuất kho . Cuối tháng kế toán điều chỉnh giá Bông từ hạch toán về giá
thực tế thông qua hệ số giá .Cách tính như sau :
- Đối với Bông nhập kho trong tháng kế toán vật liệu ghi theo hóa đơn mua hàng cà đưa số
liệu vào máy tính .
- Đối với Bông xuất kho kế toán áp dụng giá hạch toán và điều chỉnh về giá thực tế thông
qua hệ số giá.
Giá trị thực tế NVL xuất dùng = Giá hạch toán NVL xuất dùng *Hệ số giá .
Trong đó :
Hệ số = Gía thực tế NVL tồn đầu kỳ+ Giá thực tế NVL nhập trong kỳ
gía Gía hạch toán NVLtồn đầu kỳ+Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ
18

×