Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Tài liệu Luận văn: "Những biện pháp cơ bản để tăng cường huy động vốn đầu tư trong nước phục vụ cho phát triển kinh tế Việt nam trong giai đoạn hiện nay" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.08 KB, 48 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Những biện pháp cơ bản để tăng
cường huy động vốn đầu tư trong nước phục
vụ cho phát triển kinh tế Việt nam trong giai
đoạn hiện nay”


MỤC LỤC
PHẦN I Cơ sở phương pháp luận để huy động nguồn vốn .
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỐN PHỤC VỤ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT
NAM .................................................................... 2
II.CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH VỐN TRONG NƯỚC. ............. 4
1.Huy động từ ngân sách Nhà nước.................................................. 4
2.Nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp Nhà nước. ......................... 6
3.Nguồn vốn huy động từ trong dân cư. ........................................... 7
4.Thu hút từ vốn đầu tư nước ngồi. ................................................ 7
III.VAI TRỊ CỦA VỐN TRONG NƯỚC VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VÀ Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG NƯỚC. ....... 8
1.Vốn trong nước với vấn đề đáp ứng nhu cầu của đầu tư cho phát
triển kinh tế. ................................................................................................. 8
2.Huy động vốn trong nước với vấn đề xã hội ................................ 10
IV.KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ HUY ĐỘNG VỐN
ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC. ......................................................................... 11
1.Kinh nghiệm của Nhật Bản............................................................ 11
2.Kinh nghiệm của Hàn Quốc. ......................................................... 12
3.Kinh nghiệm của Anh. ................................................................... 13
4.Những bàI học vận dụng vào Việt Nam. ....................................... 13
PHẦN II Thực trạng của việc huy động vốn trong nước của Việt Nam

trong thời gian vừa qua.
I. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC HUY ĐỘNG VỐN TRONG NƯỚC. ... 14


1.Tình hình chun ..................................................................................... 14
2. Sau cải cách kinh tế. ............................................................................ 15
II. HIỆU QỦA SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TRONG NƯỚC TRONG THỜI GIAN QUA.
...................................................................................... 15
1.Trong lĩnh vực nông nghiệp .......................................................... 15
2.Trong lĩnh vực công nghiệp . ......................................................... 16
3.Trong lĩnh vực dịch vụ................................................................... 16
4.Các chính sách được sử dụng để huy động nguồn vốn trong nước
thời gian qua...................................................................................... 16
III.KẾT LUẬN.................................................................................. 17
PHẦN III Định hướng và giảI pháp huy động vốn trong nước ở Việt

Nam trong thời gian tới.
I.MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG THỜI GIAN TỚI. ..... 20
II.NHU CẦU PHÁT TRIỂN VỐN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC Ở NƯỚC
TA TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................... 21
III.PHƯƠNG HƯỚNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
TRONG THỜI GIAN TỚI. ..................................................................... 23
IV. NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỂ HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN
TRONG NƯỚC TRONG THỜI GIAN TỚI. ......................................... 25


KẾT LUẬN………………………………………………….27


LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan trọng
cho mọi hoạt động của nền kinh tế. Nhu cầu về vốn đang nổi lên như một
vấn đề cấp bách. Đầu tư và tăng trưởng vốn là một cặp phạm trù của tăng
trưởng kinh tế, để thực hiện chiến lược phát triển nền kinh tế trong giai

đoạn hiện nay ở nước ta cần đến một lượng vốn lớn.
Vốn cho phát triển kinh tế- xã hội luôn là vấn đề quan trọng và cấp
bách trong cuộc sống hiện nay và nhiều năm tới ở nước ta. Đương nhiên để
duy trì những thành quả đã đạt được của nền kinh tế nhờ mấy năm đổi mới
vừa qua, giữ vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao, tránh cho đất nước rơi
vào tình trạng lạc “tụt hậu” so với nhiều nước láng giềng trong khu vực và
trên thế giới. Trong giai đoạn hiện nay nước ta đang tìm mọi cách khơi dậy
mọi nguồn vốn trong nước từ bản thân nhân dân và việc sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn đã có tại các cơ sở quốc doanh. Nguồn nước ngoài từ ODA,
NGO và từ đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. Tuy nhiên cần thấy rõ nguồn
vốn trong nước là chủ yếu, nguồn vốn trong nước vừa phong phú vừa chủ
động nằm trong tầm tay. Nguồn trong nước vừa là tiền đề vừa là điều kiện
để “ đón” các nguồn vốn từ nước ngoài. Nguồn vốn nước ngoài sẽ khơng
huy động được nhiều và sử dụng có hiệu quả khi thiếu nguồn vốn “bạn
hàng” trong nước.
Mặc dù điều kiện quốc tế thuận lợi đã mở ra những khả năng to lớn để
huy động nguồn vốn từ bên ngoài, nhưng nguồn vốn ở trong nước được
xem là quyết định cho sự phát triển bền vững và độc lập của nền kịnh tế.
Qua nghiên cứu thực tế, và với cơ sở kiến thức đã tích luỹ được trong
thời gian qua em nhận thấy tầm quan trọng của việc huy động nguồn vốn
đầu tư trong nước phục vụ cho phát triển kinh tế Việt nam trong giai đoạn
hiện nay. Cũng như xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề này, em chọn đề


tài: “Những biện pháp cơ bản để tăng cường huy động vốn đầu tư
trong nước phục vụ cho phát triển kinh tế Việt nam trong giai đoạn
hiện nay”.
Nội dung của đề tài này bao gồm các nội dung sau:
PHẦN I: Cơ sở phương pháp luận để huy động nguồn vốn.
PHẦN II: Thực trạng huy động vốn trong nước trong thời gian qua ở

Việt nam.
PHẦN III: Định hướng và giải pháp huy động vốn trong nước ở Việt
nam trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn cô PGS.TS. Lưu Thị Hương đã tận tình
hướng dẫn em và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hồn thành đề tài này. Vì
thời gian cũng như khả năng có hạn, cho nên bài viết này khơng tránh khỏi
những thiếu xót . Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cơ và của các
bạn.
Hà nội, ngày 10/ 2/2003
Sinh viên thực hiện.
Đinh Thị Thu Huyền


PHẦN I:
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐỂ HUY ĐỘNG NGUỒN
VỐN
I/ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỐN PHỤC VỤ CHO PHÁT TRIỂN KINH
TẾ VIỆT NAM.

Trước hết, vốn là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển sản xuất,
đồng thời là cơ sở để phân phối lợi nhuận và đánh giá hiệu qủa các hoạt
động kinh tế, nó bao gồm những nguồn vật tư và tài sản trong các doanh
nghiệp, nguồn tiền mặt hoặc các tài sản khác dự trữ trong dân. Vì vậy,
chính sách tạo vốn cơ bản phải tn thủ ngun tắc lợi ích của người có
vốn và do đó, việc sử dụng vốn nhất thiết phải tuân thủ nguyên tắc hiệu quả
kinh tế.
Mục tiêu của chính sách tạo vốn trước hết và chủ yếu là tạo ra môi
trường kinh tế và tiền đề pháp lý đẻe biến mọi nguồn tiền tệ thành tư bản
sinh lợi và tăng trưởng trong q trình tái sản xuất xã hơị. Các nguồn chủ
yếu bao gồm :vốn đầu tư kinh tế của nhà nước, vốn tự có của các doanh

nghiệp, vốn bằng tiền và tiền nhàn rỗi của dân cư và vốn của các doanh
nghiệp và tổ choc tài chính quốc tế.
Trong giai đoạn hiện nay vốn là yếu tố vật chất quan trọng nhất cho
tăng trưởng. Để tao ra tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 7-8% thì cần tích luỹ
một lượng vốn từ 20- 25% GDP. Nếu trong những năm tới mục tiêu tăng
trưởng kinh tế là hai con số trong vài thập niên tới thì cần thì tỷ lệ tích luỹ
vốn phải lên tới trên 30% GDP. Đây là một nhu cầu lớn cần phải giải
quyết để khai thác nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn trong nước.
Vốn ngân sách nhà nước một thời gian giảm xuống nay đã bắt đầu
tăng lên. năm 1990 là 20% thì tới năm 1994 đã tăng lên là 44% ngân sách.
Để đạt được kết quả đó thì ngun nhân cơ bản là chính sách thuế đã được
cải cách một cách tồn diện và thu được nhiều kết quả cho ngân sách.


Năm1990 thu ngân sách từ thuế phí chiếm 73,69%, năm 1993 phần thu đó
là 93,8%. Nếu so với GDP thì các tỷ trọng tương tự là 17,3% và 17,06%
vốn huy động từ các nguồn khác cũng có xu hướng tăng do chính sách
khuyến khích đầu tư, tư nhân và tạo dựng được môi trường đầu tư cho mọi
thành phần kinh tế phát triển. Điều mà ai cũng có thể đồng ý với nhau là
một nền kinh tế kém phát triển có thể cất cánh được nếu khơng có sự tham
gia của các nguồn vốn từ nước ngồi. Vai trị của nguồn vốn bên ngồi có ý
nghĩa quan trọng nhằm hỗ trợ khai thông những cản ngại, tạo sức bật cho
nền kinh tế phát triển. Vì vậy chúng ta nên nỗ lực huy động nguồn vốn từ
bên ngồi dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, chúng ta không nên
trông chờ và ỷ lại vào nguồn vốn từ bên ngoài. Trong việc huy động vốn để
đầu tư phát triển, chúng ta cần phải khẳng định vai trò của nguồn vốn
trong nước đóng vai trị quan trọng hay quyết định. Mặc dù nguồn vốn này
còn thấp so với vốn dài hạn ( cho thời kỳ 1996- 2000) vẫn cịn khó huy
động trong hiện tại. Theo ý kiến của các chuyên gia trong và ngoài nước ,
cùng với kinh nghiệm của các nước đang phát triển cho thấy: Nguồn vốn

trong nước vẫn là nguồn vốn có tính chất quyết định, người dân trong nước
vẫn chưa dám bỏ vốn ra đầu tư thì người nước ngoài cũng chưa mạnh dạn
bỏ vốn dầu tư vào Việt nam.
Vấn đề đặt ra là khơng phải tìm mọi cách để huy động cho được các
nguồn vốn, mà phải coi trọng việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ấy cho
đầu tư phát triển sao cho có hiệu quả để nguồn vốn ấy sinh sôi nảy nở và
đạt được chiến lược hiệu quả kinh tế - xã hội đề ra.
Đầu tư phát triển phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
Phải được tính bền vững trong đầu tư phát triển, tức là tự bản thân nó
phải có mầm mống cho tăng trưởng trong tương lai, nhằm sử dụng tài
nguyên một cách hợp lý để không ngừng khai thác lợi thế so sánh của tiềm
năng đất nước.


- Sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển phải có hiệu quả để tái tạo và
phát triển các nguồn vốn, tạo tiền đề cho việc huy động vốn ở giai đoạn
tiếp theo.
- Nền kinh tế Việt nam có xuất phát điểm thấp, thu nhập bình quân
đầu người khoảng 300 đơ la/ năm, lại nằm trong khu vực ASEAN có tốc độ
tăng trưởng cao, nên Việt nam phảt duy trì tốc độ tăng trưởng cao để đuổi
kịp các nước trong khu vực trong vài thập niên, mặc dù chịu tác đơng nhất
định của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực .
Vì vậy Chính phủ phải có kế hoạch,huy động vốn phù hợp với khả
năng phát triển của nền kinh tế, tập quán tiêu dùng và tiết kiệm của nhân
dân.
trong việc duy trì và phát triển nền kinh tế, nếu khơng có vốn thì mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh không thể thực hiện được.
. Vốn đầu tư:
- Khái niệm: Vốn đầu tư là những chi phí để tái sản xuất tài sản cố
định bao gồm các chi phí để thay thế những tài sản cố định bị thải loại để

tăng mới các tài sản cố định và để gia tăng các tài sản cố định tồn kho.
- Các hình thức đầu tư:
+ Đầu tư trực tiếp.
+ Đầu tư gián tiếp.
. Cơ cấu vốn đầu tư:
a.

Nguồn vốn trong nước bao gồm các loại vốn chủ yếu sau:

-

Vốn huy động từ ngân sách nhà nước.

-

Vốn huy động trong dân cư.

-

Vốn huy động từ tiết kiệm của các doanh nghiệp.

b.

Nguồn vốn ngoài nước bao gồm:

-

Vốn đầu tư trực tiếp

-


Vốn đầu tư gián tiếp

-

Vốn hỗ trợ và phát triển chính thức.


II/ CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH VỐN TRONG NƯỚC.
1/ Vốn huy động từ ngân sách nhà nước
Là bộ phận quan trọng trong tồn bộ khối lượng đầu tư, nó có vị trí rất
quan trọng trong việc tạo ra mơi trường đầu tư thuận lợi nhằm thúc đẩy
mạnh đầu tư của mọi thành phần kinh tế theo định hướng chung của kế
hoạch. Chính sách và pháp luật đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực sản xuất
của một số lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế đảm bảo theo đúng định
hướng của chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội.
Nguồn ngân sách bao gồm: Nguồn thu trong nước và nguồn thu bổ
sung từ bên ngoài, chủ yếu thơng qua nguồn vốn ODA và một số ít là vay
nợ của tư nhân nước ngoài. Để nâng cao hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước cần có những sửa đổi trong chính sách đầu tư.
Nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước:là các nguồn tàI
chính có khả nămg tạo lập nên quỹ ngân sách nhà nước do kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nước mang lại.
-Nguồn thu được hình thành và thực hiện trong khâu sản xuất.
-Nguồn thu được thực hiện trong khâu lưu thông-phân phối.
-Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ.
Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản:
-Thuế ,phí và lệ phí.
-Thu về bán và cho thuê các tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước.
-Thu lợi tức cổ phần của Nhà nước.

-Các khoản thu khác theo luật định.
Trong các khoản thu trên, thuế là khoản thu quan trọng nhất. Thuế không
chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước hàng năm
mà cịn là cơng cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Tỷ lệ động viên GDP vào ngân sách nhà nước khơng ngừng tăng lên
qua các năm, bình qn từ 13,1% GDP (thời kỳ1986- 1990) lên 20,5% (
thời kỳ 1991- 1995) ngân sách nhà nước từ chỗ thu không đủ chi đến nay


đã có một phần tích luỹ dành cho đầu tư phát triển từ 2,3% GDP năm 1991
tăng lên 6,1% GDP vào năm 1996 ( nếu cả do khấu hao cơ bản).
Nguyên nhân chủ yếu của nó là:
- Ngân sách nhà nước đã điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư nhằm tạo ra các
tiền đề thu hút vốn đầu tư.
- Chi của ngân sách nhà nước dành cho đầu tư phát triển chủ yếu tập
trung vào cơ sở hạ tầng của nền kinh tế xã hội.
- Ngân sách nhà nước không cịn bao cấp cho các xí nghiệp nhà nước
thơng qua cổ phần hoá và tập trung đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp- lâm nghiệp.
Mục tiêu của huy động vốn ngân sách nhà nước phải dành khoảng từ
20- 25% tổng số chi ngân sách cho đầu tư phát triển hàng năm. Khai thác
có hiệu quả tín dụng nhà nước đầu tư phát triển, đồng thời phải đẩy mạnh
hình thức vay vốn trong nhân dân, cho đầu tư phát triển kinh tế là quốc
sách hàng đầu. Muốn đạt được các hiệu quả trên cần phải thực các biện
pháp sau:
Hình thành nguồn vốn đầu tư trong ngân sách: Các biện pháp quan
trọng nhất để tăng thu là thu đúng, thu đủ các khoản vay trong nước.
Thu ngân sách nhà nước trong sự phát triển bền vững, tức là thu
nhưng không làm suy yếu các nguồn thu quan trọng mà phải bổi dưỡng
phát triển và mở rộng các nguồn thu một cách vững chắc, lâu bền. Điều đó

nghĩa là cần xác định mức thu hợp lý vừa đảm bảo NSNN có nguồn thu
cao, vừa đảm bảo để các đối tượng NSNN có đủ điều kiện tài chính tiếp tục
phát triển. Xác định mức thu tại diểm “giới hạn tối ưu”này không đơn giản
mà cần phân tích, cân nhắc nhiều nhân tố khác nhau. Những nguồn thu
thuộc khu vực kinh tế quốc doanh và có ý nghĩa đặc biệt thì cần chú ý bồi
dưỡng thông qua các biện pháp hỗ trợ đầu tư, trợ giúp về khoa học kỹ
thuật, công nghệ và nhân lực... trong một chừng mực không bao cấp.


Không tận thu NSNN quá mức để bao cấp trong cấp phát mà chỉ thu
trong chừng mực tốt nhất để đáp ứng các nhu cầu chi của Nhà nước. Đối
với những ngành , những địa phương có thất thu lớn thì cần tăng cường thu
và tận thu, nhưng quan điểm bao trùm thì khơng phải là tận thu-Vì điều đó
sẽ ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.
+ Cải tiến các hệ thống thuế, làm cho diện thu thuế tăng lên, nhưng
thuế xuất đơn giản hoá. Kết quả là: giảm được tỷ lệ trốn lậu thuế, tăng
nguồn thu cho ngân sách, đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên và chi
cho đầu tư phát triển, đồng thời tránh được các khoản lạm thu, gây khó
khăn phiền hà đến sinh hoạt và các hoạt động khác của đời sống dân cư.
+ Quản lý tốt vấn đề nợ, đảm bảo đúng đối tượng trả nợ và tính kỹ các
điều kiện trả trước khi ký hợp định khung vay vốn, và hiệp định vay cho
từng cơng trình, chương trình dự án đầu tư.
Các chính sách về ngân sách nhằm huy động vốn dàI hạn cho phát triển
kinh tế -xã hội cần thường xuyên đổi mới cảI tiến các hình thức huy động,
đặc biệt là hệ thống thuế.
- Phân bổ và sử dụng tốt các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
+ Tăng quy mô đầu tư từ ngân sách nhà nước và sử dụng đúng hướng
nguồn vốn này với biện pháp bao chùm là chống thất thu và tiết kiệm chi
thường xuyên để tăng quy mô nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
+ Từng bước xoá bỏ triệt để cơ chế bao cấp trong lĩnh vực cấp phát

quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn của nhà nước.
+ Tăng cường công tác quản lý sau dự án. Những dự án này dùng nguồn
vốn nhà nước thường có quy mơ vốn rất lớn, hiện nay việc thẩm định các
dự án là tương đối chặt chẽ thì trái lại việc quản lý sau dự án lại bị bng
lỏng dẫn đến tình trạng chi tiết trên danh nghĩa nhưng lại lãng phí trên thực
tế. Sử dụng nhiều cơ chế khác nhau để quản lý vốn, với nguồn vốn nhà
nước được thơng qua vay nước ngồi với điều kiện ưu đãi thì tiến hành cho
vay lại để tạo điều kiện bình đẳng trong sản xuất kinh doanh và tái tạo


nguồn vốn. Tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách hiện vẫn là một khả năng rất
lớn cần tận dụng, bởi lẽ so với các nước tỷ lệ động viên thu nhập quốc dân
vào ngân sách nhà nước là tương đối cao. Tỷ lệ thuế ở các nước so với
GDP là tương đối cao ( thường đạt mức dưới 20% ).
2/ Nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp nhà nước.
Trong chiến lược ổn định kinh tế Việt nam đến năm 2000, Đảng ta đã
chỉ rõ “ chính sách tài chính quốc gia hướng vào việc huy động vốn và sử
dụng vốn có hiệu quả trong tồn xã hội, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân” . Tạo vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả là một vấn
đề mà Đảng và các doanh nghiệp nhà nước ln quan tâm. Bởi có huy động
được vốn mới tiến hành được q trình cơng nghiệp hố- hiện đại hố đất
nước.
Đối với doanh nghiệp, chính sách tài chính hướng vào các việc mở
rộng khả năng hoạt động mạnh mẽ có hiệu quả cao của các đơn vị sản xuất
kinh doanh, đó là những tế bào tài chính; làm cho các nguồn vốn chu
chuyển nhanh và linh hoạt, đồng thời tạo ra cơ sở để nhà nước có khả năng
kiểm sốt được nền tài chính quốc gia.
Trong lĩnh vực đầu tư cho khu vực doanh nghiệp nhà nước cần phải
thực hiện một số giải pháp và chính sách sau:
-Các doanh nghiệp nhà nước thuần tuý kinh doanh tự huy động nguồn

vốn trong xã hội hoặc tín dụng ngân hàng để đảm bảo được điều kiện đầu
tư bình đẳng với các thành phần kinh tế của doanh nghiệp.
-Sớm sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chỉ giữ lại một số doanh
nghiệp thật cần thiết, cịn cho phép chuyển đổi hình thức sở hữu, với sở
hữu đan xen, cổ phần hoá" Đồng thời trong cơ chế chính sách cần đảm bảo
sự bình đẳng tối đa, cùng loại hình hoạt động, nếu như khơng có các quy
chế đặc biệt thì đều có cơ chế về thuế, tín dụng và lãnh thổ.
- Cùng với quá trình hình thành các tập đồn kinh tế, cần xây dựng cơ
chế chính sách đồng bộ để tránh tình trạng thêm tầng lớp trung gian, gây


khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các bộ
chuyển nhanh sang các chức năng quản lý nhà nước và chuyển nhanh về cơ
chế Bộ chủ quản để các doanh nghiệp tự chủ trong bảo bảo tồn và phát
triển nguồn vốn.
- Hiện nay nguồn tích luỹ của các doanh nghiệp còn rất hạn chế. Bởi
lẽ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả còn thấp, công nghệ
chưa được đổi mới, chất lượng của sản phẩm chưa cao, nên khả năng tiết
kiệm cho đầu tư chưa nhiều. Mặt khác vốn khấu hao chưa được quản lý
nghiêm ngặt và khấu hao đủ. Vì vậy để huy động được nguồn vốn lớn
trong doand nghiệp nhà nước thì địi hỏi nhà nước phải tiến hành sửa đổi và
ban hành các chính sách để khuyến khích doanh nghiệp làm ăn có hiệu , để
có thể đầu tư phát triên sản xuất.
- Trong giai đoan 1996- 2000 vốn của doanh nghiệp nhà nước tự đầu
tư khoảng14-15% tổng số của toàn xã hội. Mở rộng quyến tự chủ của các
doanh nghiệp theo hướng cơ cấu lại vốn sản xuất và tài sản của doanh
nghiệp một cách hợp lý, tính đầy đủ giá trị quyền sử đất vào vốn vào tài
sản tại doanh nghiệp.
3/ Nguồn vốn huy động từ trong dân cư:
Theo ước tính của các chuyên gia về kinh tế tài chính nguồn vốn trong

dân cư có khoảng 6 tỷ USD được sử dụng qua điều tra của bộ kế hoach kế
hoạch đầu tư và tổng cục thống kê như sau:
- 44% để dành của dân là dùng để mua vàng và ngoại tệ
- 20% để dành của dân được dùng để mua nhà đất và cải thiện đời
sống sinh hoạt.
- Tuy nhà nước cho phép các doanh nghiệp nhà nước huy động vốn từ
trong dân với nhiều chính sách khác nhau, khi thực tế áp dụng còn nhiều
ràng buộc. Để tăng cường sử dụng nguồn vốn của nhân dân hay vốn ngồi
vùng ngân sách thì cần phải có chính sách khuyến khích phát triển sản
xuất, thực hành tiết kiệm, làm giàu chính đáng tạo lịng tin cho nhân dân


yên tâm bỏ vốn ra đầu tư, tiềm lực trong nhân dân còn rất rất lớn, muốn vậy
nhà nước phải ổn dịnh tiền tệ.
Vốn đầu tư của tư nhân và dân cư có vai trị đặc biệt quan trọng trong
việc phát triển nông nghiệp, mở mang ngành nghề ở nông thôn phát triển
công nghiệp thủ công, thương mại , dịch vụ, vận tải…Vì vậy chúng ta cần
phải thực hiện các chính sách sau:
- Đa dạng hố các cơng cụ, huy động vốn để cho mọi ngườ dân ở bất
cứ nơI nào cũng có đIều kiện sản xuất kinh doanh.
- Tăng lãi xuất tiết kiệm đảm bảo lãi xuất dương.
- Khuyến khích sử dụng tài sản cá nhân, thực hiện chế độ thanh toán
tiền gửi ở một nơi và rút ra bất cứ lúc nào, có vậy chúng ta mới đưa được
nguồn vốn dưới dạng cất giấu vào lưu thông.
- Tao mơi trường đầu tư thơng thống và thực hiện theo quy định của
luật pháp để người dân dễ dàng bỏ vốn đầu tư.
- Chính phủ ban hành các chính sách khuyến khích các hộ gia đình ở
các vùng nơng thơn, vốn vào sản xuất trên cơ sơ khai thác thế mạnh của
từng vùng, phát huy truyền thống hiện có của địa phương.
- Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích tư nhân trong nước

như tự đầu tư
- Thực hiện chính sách xã hội hoá dần đầu tư phát triển sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, y tế nhằm huy động thêm nguồn lực của nhân dân.
4. Thu hút vốn đầu tư nước ngồi .
Nó có tầm quan trọng đặc biệt cho việc phát triển kinh tế với phần lớn
các nước đang phát triển và là điều kiện để nhang chóng thiết lập cacad
quan hệ kinh tế quốc tế, gắn thị trường nội dịa với thị trường thế giới trên
cả bốn mặt :thị trường hàng hố, thị trường tàI chính, thị trường lao động
và thị trường thơng tin. Vì vậy, phảI xây dung một chiến lược kinh tế đối
ngoại đúng đắn, phù hợp voí những chuyển biến to lớn về kinh tế, chính trị
-xã hội và khoa học hiện nay. Cần có chính sách tàI chính thích hợp để


khuyến khích đầu te nước ngồI dưới hình thức vay nợ, đầu tư tàI chinh,
đầu tư trực tiếp, mở chi nhánh kinh doanh, thuê chuyên gia… Thực hiện
chế độ tàI chính ưu tiên như thuế nhập khẩu vật tư kỹ thuật , dịch vụ thông
tin, thuế xuất nhập khẩu thành phẩm, thuế thu nhập , quyền được đảm bảo
tàI sản, đIều kiện chuyển lợi nhuận và vốn về nước và các dịch vụ đầu tư
ưu đãI khác. Khuyến khích đặc biệt đơi với đầu tư nước ngồI cho các cơng
trình cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc, công nghệ mũi nhọn, các ngành sử
dụng nhiều lao độngvà những dự án khai thác tài nguyên có số vốn khổng
lồ. Mở rộng thị trường hối đoái bằng cách cho phép nhiều ngân hàng
thương mại có đủ điều kiện về vốn và nghiệp vụ, được kinh doanh ngoại
hối và thực hiện dịch vụ thanh tốn ngoại thươong nhanh chóng, thuận lợi
cho các doanh nghiệp trong và ngồi nước .
Tóm lại, việc kết hợp giữa “khơi trong “ và “hút ngoài”;giữa vốn tập
trung của Nhà nước và vốn doanh nghiệp (có được từ mọi nguồn )theo một
định hướng đầu tư đúng đắn trong một cơ chế hoạt động tài chính thích hợp
với tong giai đoạn phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta là
yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với việc củng cố và làm lành mạnh nền tài

chính quốc gia, đồng thời cũng là nhân tố tạo nên bước chuyển biến có ý
nghĩa cơ bản của cơng cuộc đổi mới cơ chế kinh tế.
II/ VAI TRỊ CỦA VỐN TRONG NƯỚC VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VÀ Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG
NƯỚC.
1/ Vốn trong nước với vấn đề đáp ứng nhu cầu của đẩu tư cho phát
triển kinh tế.
- Chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hố có tính kế hoạch nhiều
thành phần , định hướng XHCX nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất
của xã hội, khai thác và sử dụng có tiềm năng vốn của đất nước đã đặt nền
kinh tế nước ta đến một loạt các mâu thuẫn lớn cần giải quyết cấp bách.
Trong đó có mâu thuẫn giữa nhu cầu đầu tư và nguồn vốn đáp ứng cho nhu


cầu ấy. Việc đánh giá đúng nguồn vốn và việc sử dụng nó trong thời gan
vừa qua nó cho chúng ta những cơ sở để tạo ra chiến lược tạo vốn nhằm
khai thác mọi tiềm năng về vốn và định hướng chính sách sử dụng nguồn
vốn có hiệu
- Đối với việc huy động vồn trong nước thì đây chính là nguồn vốn
đóng vai trị quan trọng, quyết định. Trong khi đất nước nghèo nàn, khả
năng tích luỹ cịn thấp thì tiết kiệm những phần chi tiêu không mang lạI
hiệu quả thì nó khơng những là quốc sách mà chúng ta cần có các giảI pháp
để hồn thiện dần; Nhà nước , các doanh nghiệp, hộ gia dình, các tổ chứ
tài chính…Phải gắn tiết kiệm với tích luỹ trong sự tác động của các các
nhân tố kích thích về lợi ích kinh tế đã huy động tối đa các nguồn vốn trong
nước.
- Vốn đầu tư trong nước được hình thành từ các nguồn vốn trong các
khu vực: Như ngân sách nhà nước, tín dụng nhà nước, doanh nghiệp nhà
nước và các tổ chức tín dụng tư nhân.
- Vốn đầu tư từ khu vực nhà giữ vai trò quan trọng trong việc đầu tư

vào khu vực doanh nghiệp nhà nước để phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế xã
hội, các công trình cơng cộng, hỗ trợ các vùng chậm phát triển, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo...
Vốn đầu tư của tư nhân có vai trị cực kỳ quan trọng trong việc phát
triển kinh tế nông nghiệp- nông thôn,mở mang các ngành nghề ở nông hôn
phát triển, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ và thương nghiệp.
Nguồn vốn trong nước tiếp tục tăng cả về tốc độ tuyệt đối và tốc độ
tương đối trong GDP từ 10,1% năm 1991 lên tới 19% năm 1995, sau đó ổn
định ở mức 16-17% GDP và là động lực chủ yếu gia tăng tổng nguồn vốn
đầu tư tồn xã hội mà kết quả cuả nó là sự phát triển của nền kinh tế. Tổng
sản phẩm trong nước thời kỳ 1991- 1995 tăng lên với tốc độ 8,5% trong đó
nơng nghiệp và thuỷ sản tăng 4,4% , công nghiệp và dịch vụ tăng 13,2%,
dịch vụ tăng 8,6%. Trong tương lai cần tiến hành làm thơng thống thị


trường vốn, tích cực hình thành thị trường chứng khốn để đầu tư. Nguồn
vốn trong dân cư còn rất bé, vốn nhàn rỗi trong dân cư không huy động
được, theo kết quả đIều tra mức sống gần đây của uỷ ban nhà nước và tổng
cục thống kê cho thấy số tiền của người dân được tích luỹ dưới nhiều hình
thức.
Vì vậy việc bán tín phiếu với lãi xuất thích hợp đang thu hút nhanh
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Và gần đây chính phủ cho phép thành lập
quỹ tín dụng nhân nhân, cũng như ngân hàng dành cho người nghèo để hỗ
trợ cho các doanh nghiệp cịn nhiều khó khăn.
2/ Huy động vốn trong nước với vấn đề phát triển kinh tế.
Trong năm năm 1991- 1995 vốn đầu tư xã hội khoảng 18 tỷ USD,
trong đó đó đầu tư nhà nước chiếm khoảng 43%. Đầu tư của khu vực tư
nhân chiếm khoang 1/3 tổng số vốn đầu tư.Tổng mức tiết kiệm mà các tổ
chức huy động dược tăng từ 5300 tỷ đồng năm 1990 lên trên 24000 tỷ
đồng, chiếm 35,5% tổng đầu tư xã hội . Sang kế hoạch 1996- 2000 lượng

vốn dự báo cần cho đầu tư phát triển khoảng 41- 43 tỷ USD trong đó thì
50% từ nguồn vốn trong nước. Phần vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước dự
kiến chỉ chiếm 12,6%, do đó phải đẩy mạnh việc huy động nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân cư, khuyến khích các doanh nghiệp nhà nước và các doanh
nghiệp khác tự bỏ vốn ra hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước yêu cầu
mới, vấn đề huy động và sử dụng vốn vẫn đang gặp nhiều khó khăn phức
tạp cần phải khắc phục. Ngân sách nhà nước luôn ở trong tình trạng căng
thẳng, khơng thể đáp ứng đủ cho nhu cầu đầu tư phát triển. Đầu tư của nhà
nước bị phân tán do phải đáp ứng nhiều nhiệm vụ, các nguồn thu từ thuế,
các khoản lệ phí, dịch vụ cơng cộng cịn nhiều thất thốt và lãng phí. Số
vốn huy động được thơng qua tín dụng chủ yếu là vốn vay ngắn hạn không
đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển và chuyển đổi cơ cấu sản xuất. Vốn
đầu tư trực tiếp từ khu vực tư nhân hãy còn chiếm tỷ lệ nhỏ tập trung chủ
yếu (80%) vào các lĩnh vực thương mại dịch vụ, phục vụ tiêu dùng. Một bộ


phận không nhỏ nguồn vốn huy động ở trong nước còn đang nằm ở ngân
hàng thương mại đang bị ứ đọng không trở thành nguồn vốn đầu tư được.
Theo các ý kiến dự báo thì khoảng 50- 70 nghìn tỷ đồng của nhân dân
đang cất giữ dưới dạng tiền mặt, ngoạI tệ, tàI sản có giá trị cao…Chưa
chuyển được thành nguồn vốn đầu tư và kinh doanh. Khoản tiền kiều hối
hàng năm gửi về nước khoảng từ 0,6- 1 tỷ USD chưa được khai thác và sử
dụng hợp lý.
Nguyên nhân của các yếu kém trên là do:
- Trình độ phát triển kinh tế của nước ta vẫn còn thấp, mức độ tiền tệ
hoá nền kinh tế và các quan hệ tài chính tiền tệ mới ở giai đoạn đầu của sự
phát triển, mức độ phân tán ở trong nước vừa nhỏ vừa phân tán.
- Cơ cấu sản xuất nói chung kém hiệu quả, sau hơn 10 năm đổi mới
cầu về những sản phẩm truyền thống gần như đã bão hoà cần phải thay
bằng những sản phẩm mới có chất lượng và hình thức cao hơn.

- Chính sách quản lý vĩ mơ chưa hồn thiện và đồng bộ, chưa khuyến
khích mọi người bỏ vốn ra mở rộng sản xuất, môi trường đầu tư chưa ổn
định còn nhiều rủi ro cho các nhà đâù tư.
- Khả năng kinh doanh sinh lợi cao hơn lãi trả ngân hàng của nhiều
doanh nghiệp còn hạn chế. Điều đó cũng kéo theo các ngân hàng cũng gặp
rủi ro khi cho vay, khó thu hồi vốn, phải sử dụng thế chấp như một công cụ
chủ yếu. Đây chính là yếu tố hạn chế phân bổ có hiệu quả nguồn vốn
Để huy động nguồn vốn một cách có hiệu quả thì chúng ta nên áp
dụng một số biện pháp sau:
- Đẩy mạnh thu hút vốn trực tiếp từ dân cư và doanh nghiệp, thúc đẩy
đa dạng hoá các hình thức đầu tư.
- Ủng hộ chủ trương của nhà nước đang dự thảo về cơ chế” Đổi quyền
sử dụng đất lấy cơng trình”. Biện pháp có thể là nhà nước giao quyền sử
dụng đất (có thời hạn) cho chủ đầu tư để lấy cơng trình do chủ đầu tư xây
dựng theo yêu cầu của nhà nước.


- Củng cố các ngân hàng thương mại và tín dụng theo hướng bảo đảm
mục tiêu an toàn vốn cho gửi tiết kiệm. Mở thêm các điểm gửi thuận lợi
cho người gửi và rút tiền linh hoạt khi xử lý các mức thời hạn
- Quán triệt chủ trương của Đảng nguồn vốn trong nước là quyết định
cuối cùng với việc tích cực tranh thủ các nguồn vốn bên ngồi, nhân dân ta
góp tiền của và sẽ tiếp tục bỏ tiền của để xây dựng đất nước nhanh chóng
thiết lập các cơ chế chính sách thích hợp đồng bộ hố các thủ tục hành
chính và các giải pháp vi mơ để lập mơi trường đầu tư lành mạnh, an tồn,
hiệu quả.
3/ Huy động vốn trong nước với các vấn đề xã hội.
Trong 5 năm (1991- 1995) vốn đầu tư thực hiện tồn xã hội là 193,537
tỷ đồng ( tính theo giá hiện hành) tương đương 18,6 tỷ USD. Trong đó vốn
đầu tư trong nước là 137,305 tỷ đồng chiếm 29%. Vốn đầu tư trong nước

thuộc khu vực nhà nước là: 70.011 tỷ đồng ( bao gồm vốn ngân sách, tín
dụng nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đầu tư ), chiếm 31,6%, bình qn
hàng năm tăng 16%. Khu vực ngồI nhà nước đã đầu tư 67,294 tỷ đồng
chiếm 37,7% so với vốn đầu tư trong nước.
Trong 3 năm (1996- 1998) tổng mức vốn đầu tư toàn xã hội thực
hiện là253,614 tỷ đồng tương đương khoảng 20- 21 tỷ USD. So với mục
tiêu toàn xã hội của kế hoạch 5 năm 1996- 2000 là 41- 42 tỷ USD thì 3
năm1996- 1998 đã thực hiện được khoảng 40- 50%.
Nguồn vốn đầu tư huy động toàn xã hội ngày càng tăng so với
GDP. Naawm 1989 chỉ đạt 8-9% GDP, thì đến năm 1991 đạt 15,22%, năm
1993 đạt 21%, năm 1995 đạt 26,3%, năm 1996 đạt 26,9% , nawm 1997 đạt
27,5% và năm 1998 đạt28,2%.
Nguồn vốn đầu tư tồn xã hội ngày càng đa dạng hố, hình thức huy
động được huy động qua nhiều kênh như vốn ngân sách nhà nước, phát
hành tráI phiếu cơng trình. Hiện nay hình thức cổ phần hố các doanh
nghiệp nhà nước để tái đầu tư hoặc đầu tư xây dựng mới đang được mở


rộng. Hình thức doanh nghiệp tự vay vốn của nước ngồo để đầu tư có sự
bảo lãnh của nhà nước cũng đã được mở rộng và hoàn thiện dần. Những
năm gần đay đã triển khai nhiều dự án đầu tư theo hình thức BOT ( xây
dựng- chuyển giao- kinh doanh), BTO ( xây dựng – kinh doanh- chuyển
giao). Đối tượng sử dụng vốn đầu tư đã có sự thay đổi căn bản, theo hướng
xoá bỏ dần bao cấp.
Vốn đầu tư từ nguồn ngoài quốc doanh cos tốc độ tăng trưởng rõ rệt
và ngày càng chiếm tỷ trọng quan trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Nguồn vốn này chủi yếu tập trung trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, nhà
đất, khách sạn nhà hàng...
VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN TOÀN XÃ HỘI 1996- 1998
Nguồn vốn huy 1996

động

Tỷ

1997
%

Tỷ

1998
%

Tỷ

1996- 1998
%

Tỷ đồng %

100

253614

đồng

đồng

đồng

Tổng vốn đầu tư.


778,14 100

90800

Vốn nhà nước

30614

39,4 38000

41,9 39000

45,9 107614

42,43

Vốn ngoài QD

21773

28,0 22000

24,2 20000

23,5 63733

25,19

Vốn dân cư


15600

20,1 14743

16,2 13500

15,9 43843

17,28

Vốn FDI

26400

33,9 30800

33,9 26000

30,6 83200

32,80

Hệ số icor

-

3,04 -

3,49 -


3,6

-

100

85000

-

Để đảm bảo đầu tư đúng định hướng, phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế của vùng, lãnh thổ, nâng cao sử dụng vốn tín dụng đầu tư ưu
đãi, cần đổi mới cơ chế quản lý và chính sách đầu tư theo chương trình dự
án. Tất cả các cơng trình dự án đều phải tân thủ một cách nghiêm ngặt các
trình tự đầu tư xây dựng cơ bản.
IV/ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ HUY ĐỘNG VỐN
ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC.

100


Nguồn vốn luôn là một vấn đề đặt ra hàng đầu cho mọi nền kinh tế
cơng nghiệp hố. Tuy nhiên do lợi thế của mỗi một quốc gia là khác nhau
và do sự khác nhau về lợi thế so sánh nên con đường để kiến tạo nguồn vốn
sản xuất là hết sức đa dạng.
1/ Kinh nghiệm của Nhật Bản.
Nhật bản là một cường quốc kinh tế ở Châu á với cách tạo nguồn vốn
cho phát triển kinh tế khác với nhiều nước khác. Những năm cuối thế kỷ
XIX dưới thời Minh Trị, Nhật còn là một nước rất nghèo, nền kinh tế mới

đi vào cơng cuộc cải cách. Để có khoản tích luỹ vốn đầu tư ban đầu cho
cơng cuộc phát triển kinh tế xã hội. Nhật đã dựa vào cơ cấu chính quyền rất
mạnh cộng với thu thuế rất lớn từ nhân dân. Thông qua biện pháp này Nhật
đã huy động được nguồn vốn rất lớn cho phát triển kinh tế
Các nhà kinh tế đã tổng kết và đưa ra các nhân tố tác động đến sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhật là:
- Sự gia tăng nguồn vốn nhanh chóng, đa dạng hố cơ cấu sản xuất,
đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong
sản xuất, tăng cường điều tiết và vai trò của chính phủ trong nền kinh tế
quốc dân, mở rộng thị trường.
- Bước đàu bước vào thời kỳ cơng nghiệp hố Nhật đã có tỷ lệ tích luỹ
vốn hàng năm là 21,8% đến năm 1968 là 29,2% lớn hơn hai lần so với Mỹ
và gần bằng 2 lần của Anh.
Năm 1959 GDP của Nhật bằng 81% của Đức nhưng tổng đầu tư vào
tư bản cố định của Nhật đã vượt Đức.
- Nhật duy trì được mức tích luỹ cao là nhờ mức lương thấp trong khi
năng xuất lao động thì rất cao và có xu hướng ngày càng tăng nhanh. Huy
động được khối lượng lớn nguồn vốn từ người dân vào trong kinh doanh,
chi phí cho quan sự thấp, chi phí sử dụng nguồn vốn thấp và khống chế
được mức chi tiêu công cộng ở mức thấp.
2/ Kinh nghiệm của Hàn Quốc.


Kinh tế Hàn Quốc bắt đầu cất cách từ thập kỷ 60, kể từ kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội 5 năm lần thứ nhất ra đời năm 1962, nền kinh tế đã duy
trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh. Bình quân tốc độ tăng GDP hàng
năm là 9% cao hơn rất nhiều so tốc độ tăng bình qn của thế giới. Trong
cùng thời gian cơng nghiệp, nhất là cơng nghiệp chế biến có tốc độ tăng
trên 20% năm, dịch vụ tăng trên 14%/ năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh đã giúp cho Hàn Quốc giải quyết được nhiều vấn đề như giảm thất

nghiệp, giảm tỷ lệ nghèo đói, giảm mức chênh lệch về thu nhập giữa nông
thôn và thành thị.
- Tài trợ cho các nhu cầu đầu tư trước tình hình kinh tế trong nước
kém phất triển, nguồn tích luỹ từ nội bộ ít, nguồn tài trợ bên ngồi giảm sút
chính phủ đã khuyến khích đầu tư làm tăng việc sử dụng nguyên liệu trong
công nghiệp, khuyến khích đầu tư nước ngồi, khuyến khích du nhập công
nghệ kỹ thuật mới.
- Sử dụng công cụ thuế và tăng cường tiết kiệm của chính phủ, sử
dụng cơng cụ thuế như một cơng cụ kích thích đầu tư, tăng cường sử dụng
chính sách lãi suất thấp, chính phủ đưa ra các điều kiện để hoàn lại vốn và
trả lãi cho các nhà đầu tư. Để tập trung vốn cho phát triển các ngành mũi
nhọn.


3/ Kinh nghiệm ở Anh.
Học thuyết Mác đã nhận định là sự tích luỹ tư bản nguyên thuỷ nhất
thiết phải diễn ra trước khi có sự phát triển kinh tế. Cơ sở thực tiễn của học
thuyết này bắt nguồn từ thực tiễn kinh nghiệm phát triển kinh tế của nước
Anh, nơi mà bn bán, bóc lột thuộc địa và một số hình thức khác đã tạo
cho nước Anh có được nguồn vốn tích luỹ khổng lồ. Đến cuối thế kỷ XIIX
nguồn vốn tích luỹ của nước Anh biến thành tư bản đầu tư vào cơng
nghiệp. Từ thực tiễn đó cho thấy, trước cách mạng công nghiệp nước Anh
đã trải qua chủ nghĩa tư bản thương mại hàng thế kỷ. Như vậy thì con
đường và giải pháp cơ bản để tạo dựng vốn đầu tư vào cơng nghiệp hố và
phát triển kinh tế là phát triển mạnh tự do thương mại nhằm tạo ra từ tích
luỹ nội bộ nền kinh tế kết hợp với sự cướp bóc từ các nước thuộc địa.
4/ Những bài học vận dụng vào Việt nam.
Kinh nghiệm huy động vốn từ các nước rất đa dạng không theo một
khn mẫu định trước nào. Điểm chung có thể rút ra là các nước thành
cơng trong chính sách này đều tân thủ những quy luật kinh tế cơ bản, tận

dụng tối đa các lợi thế so sánh của nước mình và tính đến một cách cặn kẽ
đIều kiện tự nhiên, địa lý, các nguồn lực tự nhiên cũng như các phong tục
tập quán, tâm lý người dân, đặc đIểm riêng của dân tộc mình. Tuy nhiên có
những điểm riêng đáng chú ý của từng nước được nghiên cứu có thể mang
lại nhiều lợi ích cho q trình phát triển kinh tế ở nước ta.
Kinh nghiệm ở một số nước còn cho thấy quỹ đầu tư còn là một định
chế tài chính trung gian tương đối thích hợp để huy động và sử dụng nguồn
vốn lớn. Đây là một mô hình kinh tế bổ ích cho q trình phát triển kinh tế
ở Việt nam vì vậy chúng ta phải tiến hành cơng tác nghiên cứu nó một cách
tỉ mỷ xem cái gì có thể vận dụng được và cái gì khơng áp dụng được.
Nó góp phần vào giải quyết bài tốn khó về huy động vốn đầu tư trong
nước, tích luỹ trong nước chỉ được cải thiện nhờ chính sách lãi suất mà
cịn nhờ tiết kiệm chi tiêu của chính phủ. Việc hạn chế phần chi tiêu này


góp phần tích cực trở lại với vấn đề huy động vốn trong nước. Một chính
phủ gọn nhẹ với những nguyên tác chi tiêu một cách hợp lý có ý nghiã thực
sự đối với tích luỹ cho nội bộ nền kinh tế quốc dân.


PHẦN II.
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC HUY ĐỘNG VỐN TRONG NƯỚC CỦA VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN VỪA QUA.

I /TTHỰC TRẠNG CỦA VIỆC HUY ĐỘNG VỐN TRONG NƯỚC.
1. Tình hình chung
Nền kinh tế nước ta mới bước ra khỏi cuộc chiến tranh trên mình cịn
mang đầy thương tích, khủng hoảng trầm trọng. Vì thế nền kinh tế nước ta
mang nặng tính tập trung , quan liêu, bao cấp cho nên chưa tạo ra động lực
kinh doanh phát triển. Chính Phủ tiến hành đổi tiền theo tỷ lệ 10 đồng tiền

cũ lấy một đồng tiền mới, mỗi người dân chỉ được đổi ở một mức độ giới
hạn, nếu vượt qua giới hạn thì bị giữ lại ở ngân hàng một thời gian khá dài
sau đó mới được rút ra. Bằng việc đổi tiền sẽ hy vọng sớm cải thiện được
cán cân tiền tệ trong nền kinh tế. Tuy nhiên biện pháp này chỉ cắt giảm
được lượng tiền tích trữ ngồi sổ sách của các doanh nghiệp trong khu vực
kinh tế quốc doanh còn trong khu vực tư nhân và trong nhân dân kết quả
thu được rất hạn chế vì phần lớn tiền tồn tại dưới dạng vàng và đô la Mỹ.
Sau khi tiến hành đổi tiền mặt thì các doanh nghiệp quốc doanh gàn như bị
tê liệt, gây nên tình trạng thiếu tiền mặt nghiêm trọng. Để giải quyết vấn đề
này buộc Chính phủ phải phát hành tiền để duy trì sự hoạt động cho các
doanh nghiệp quốc doanh và vì vậy làm tăng thêm mức độ lạm phát. Trong
khi đó:
- Cơng suất sử dụng thực tế máy móc thiết bị thấp, chỉ đạt 30%, riêng
ngành cơ khí đạt 20% cơng suất thiết kế.
- Chi phí năng lượng để làm ra một sản phẩm cao hơn so với tiêu
chuẩn tiên tiến của thế giới từ 1,5- 2 lần.
- Chất lượng sản phẩm thấp, so với tiêu chuẩn xuất khẩu chỉ đạt 15%.
Sản phẩm sản xuất ra không đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế


×