Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện chư sê, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.63 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

VƢƠNG THỊ THU HIỀN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI HUYỆN CHƢ SÊ TỈNH GIA LAI

Gia Lai, tháng 05 năm 2016


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI HUYỆN CHƢ SÊ TỈNH GIA LAI

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN : ThS Võ Thị Phƣơng
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: Vƣơng Thị Thu Hiền

LỚP

: K511PTV



MSSV

:

Gia Lai, tháng 05 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, đầu tiên tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn chân thành và
sâu sắc đến Ths. Võ Thị Phƣơng đã hƣớng dẫn cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu để
hồn thành khố luận tốt nghiệp cùng các Thầy Cơ đã tham gia giảng dạy. Tôi xin cảm
ơn Giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội huyện Chƣ Sê, cùng tất cả các anh, chị đang
cơng tác tại ngân hàng vì đã ln giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành luận văn.

Tác giả luận văn

Vƣơng Thị Thu Hiền


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khoá luận là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Vƣơng Thị Thu Hiền



MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………….iii
DANH MỤC CÁC HÌNH - BẢNG - BIỂU ĐỒ……………………………………iv
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...........................................................................................1
3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................2
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................2
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................................2
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI
VỚI HỘ NGHÈO ...............................................................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÓI NGHÈO ................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về đói nghèo .........................................................................................3
1.1.2. Tiêu chí về đói nghèo ............................................................................................4
1.1.3. Nguyên nhân đói nghèo .........................................................................................6
1.1.4. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xố đói giảm nghèo .................................................11
1.2. TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO..........................13
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo ............................................13
1.2.2. Hiệu quả tín dụng hộ nghèo................................................................................15
1.3. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƢỚC VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI HỘ NGHÈO .............................................................................................................21
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc .............................................................................21
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam...............................................................23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN CHƢ SÊ TỈNH GIA LAI ..........................26
2.1. SƠ LƢỢC VỀ NHCSXH HUYỆN CHƢ SÊ ..............................................................26
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN
CHƢ SÊ .............................................................................................................................26
2.2.1. Kết quả tổ chức thực hiện chính sách tín dụng ƣu đãi ........................................27
2.2.2. Kết quả đạt đƣợc trong thực hiện các chƣơng trình tính dụng ............................28

2.2.3. Cơng tác tổ chức và quản trị điều hành ...............................................................28
2.2.4. Công tác kiểm tra giám sát ..................................................................................29
2.2.5. Một số khó khăn tồn tại cần đƣợc khắc phục ......................................................29
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN
CHƢ SÊ .............................................................................................................................30
2.3.1. Đánh giá hiệu quả tín dụng ..................................................................................30
2.3.2. Những kết quả đạt đƣợc ......................................................................................33
2.3.3. Tồn tại và nguyên nhân .......................................................................................33

i


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN CHƢ SÊ TỈNH GIA
LAI ....................................................................................................................................36
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2015 - 2020 ...............................................36
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI
NHCSXH HUYỆN CHƢ SÊ ...........................................................................................36
3.2.1. Đẩy mạnh tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội ............................36
3.2.2. Gắn cơng tác cho vay vốn và dịch vụ sau đầu tƣ ................................................37
3.2.3. Đẩy mạnh cho vay theo dự án, nâng suất đầu tƣ cho hộ nghèo lên mức đối đa .37
3.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo .................................................................................39
3.2.5. Về quản lý nguồn vốn tín dụng ƣu đãi ................................................................40
3.2.6. Đẩy mạnh cho vay theo dự án, nâng suất đầu tƣ cho hộ nghèo lên mức đối đa .40
3.2.7.Giải pháp khác ......................................................................................................41
3.3. KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................42
3.3.1. Đối với Chính phủ ...............................................................................................42
3.3.2. Đối với NHCSXH Việt Nam ...............................................................................43
3.3.3. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng các cấp tại tỉnh Gia Lai ............43
3.3.4. Đối với Ngân hàng CSXH tỉnh Gia Lai ..............................................................44

KẾT LUẬN .......................................................................................................................46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................................................47
1. KẾT LUẬN ...................................................................................................................47
2. KIẾN NGHỊ ..................................................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GVHD
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Cụm từ viết tắt

Cụm từ tiếng Việt

1

HĐND

Hội đồng nhân dân

2

LĐ- TB&XH

Lao động – thƣơng binh và xã hội


3

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

4

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh

6

TW

Trung ƣơng

7

UBND

Uỷ ban nhân dân


8

XĐGN

Xố đói giảm nghèo

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH - BẢNG - BIỂU ĐỒ
Số liệu

Nội dung bảng

Trang

bảng, biểu
Bảng 2.1.

Cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH Chƣ Sê
(2010- 2014)

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nguồn vốn cho vay tại NHCSXH huyện Chƣ Sê
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
5

Một số chỉ tiêu chủ yếu trong cho vay hộ nghèo tại

30

31
32

NHCSXH huyện Chƣ Sê giai đoạn 2010- 2014.
Số liệu hộ nghèo của Huyện qua các năm 2010 - 2014
Bảng 2.4.Bảng thể hiện số hộ thoát nghèo và tỷ lệ hộ nghèo
(2010-2014)

iv

32
35


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một trong những vấn đề quan trọng đƣợc nhà nƣớc quan tâm hàng đầu
hiện nay nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời nghèo,thu hẹp khoảng
cách giữa các vùng miền trong cả nƣớc…. Ngày nay để phát triển đất nƣớc bền vững,
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thành cơng thì cơng tác xóa đói giảm nghèo cần đƣợc giải
quyết tốt. Trong quá trình hội nhập phát triển đi lên của đất nƣớc, đói nghèo vẫn là lực
cản lớn nhất, nếu cơng tác xóa đói giảm nghèo đƣợc thực hiện tốt thì khơng những ngƣời
nghèo nâng cao đƣợc chất lƣợng cuộc sống mà nhà nƣớc còn giải quyết đƣợc tốt cơng tác
dân số kế hoạch hóa gia đình, nạn ơ nhiễm mơi trƣờng, trật tự an tồn xã hội cũng đƣợc
đảm bao hơn, vì nghèo đói là nguyên nhân tăng sinh ra những thứ trên…
Huyện Chƣ Sê tỉnh Gia Lai cũng nhƣ những địa phƣơng khác ở Tỉnh Gia Lai đa số
bộ phận dân cƣ sống ở đây đều sinh sống nhờ vào nông nghiệp, nhƣng ngày nay do tình
hình kinh tế thế giới và Việt Nam đang diễn biến phức tạp: giá cả vật chất tăng nhanh, ơ
nhiễm mơi trƣờng, biến đổi khí hậu, sự phân hóa giàu nghèo càng trở nên sâu sắc hơn,
ngƣời nghèo càng lâm vào cảnh thiếu thốn về nhiều mặt. Chính vì những điều này đã gây

khơng ít khó khăn cho ngƣời dân ở Chƣ Sê mà bị ảnh hƣởng nhiều nhất là những ngƣời
có thu nhập thấp và khơng ổn định.
Vì vậy, vấn đề quan trọng hiện nay làm sao cho ngƣời nghèo có thể vƣơn lên thốt
nghèo. Đƣợc sự chỉ đạo của Chính phủ, ngân hàng Chính Sách Xã Hội ở các huyện, tỉnh
đƣợc thành lập mục đích cung cấp vốn cho hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách để họ
vƣơn lên thoát nghèo cải thiện đƣợc cuộc sống. Cũng vì những mục tiêu trên ngân hàng
Chính Sách Xã Hội Huyện Chƣ Sê đƣợc thành lập để thực hiện trọng trách mà nhà nƣớc
giao cho là thực hiện cơng tác xóa đói giảm nghèo ở địa phƣơng.
Hiện nay ngân hàng Chính Sách Xã Hội huyện Chƣ Sê đã cho hơn khoảng 37,57%
trong tổng số hộ nghèo trong huyên vay vốn năm 2014, cùng nhiều chƣơng trình hổ trợ
hộ nghèo nhƣ UBND huyện hổ trợ 10 triệu đồng cho hộ nghèo,5 triệu hộ cận nghèo gặp
khó khăn về nhà ở góp phần giúp cho họ ổn định cuộc sống vƣơn lên thốt nghèo.
Trong q trình cho vay hộ nghèo ở huyện Chƣ Sê trong thời gian qua tuy có đƣợc
hiệu quả khá khả quan nhƣng vấn đề là số hộ bị tái nghèo còn cao, hiệu quả sử dụng vốn
còn thấp, số hộ nghèo tiếp cận đƣợc nguồn vốn cịn hạn chế. Vì vậy mà đề tài “Giải pháp
nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng Chính Sách Xã Hội huyện
Chư Sê tỉnh Gia Lai” đƣợc tôi chọn để nghiên cứu trong chuyên đề này nhằm mục đích
cung cấp những kiến nghị, giải pháp của bản thân cho cơng tác xóa đói giảm nghèo ở địa
phƣơng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về đói nghèo, tín dụng đối với hộ nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện
Chƣ Sê.

1


- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH
huyện Chƣ Sê.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cho vay hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH huyện
Chƣ Sê từ năm 2010 đến 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp phân tích tài liệu, phƣơng pháp quan sát khoa
học, phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, chứng minh, diễn giải, sơ đồ, biểu mẩu và đồ thị
trong trình bày luận văn.
5. Kết cấu của đề tài
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo
Chƣơng 2. Thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện
Chƣ Sê tỉnh Gia Lai
Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính
sách xã hội huyện Chƣ Sê tỉnh Gia Lai
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

2


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÓI NGHÈO
1.1.1. Khái niệm về đói nghèo
Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về cấp độ và số lƣợng,
thay đổi theo thời gian. Ngƣời nghèo của quốc gia này có thể có mức sống cao hơn mức
sống trung bình của quốc gia khác. Bởi vậy, để nhìn nhận và đánh giá đƣợc tình trạng đói
nghèo của một quốc gia, một vùng và nhận dạng đƣợc hộ đói nghèo, để từ đó có giải

pháp phù hợp để XĐGN, địi hỏi chúng ta phải có sự thống nhất về khái niệm và các tiêu
chí để đánh giá đói nghèo tại từng thời điểm.
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về nghèo tùy theo quan điểm, mục đích
nghiên cứu của mỗi tác giả và mục tiêu nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo, dựa trên bản
chất mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, con ngƣời với xã hội, quan điểm của
Chính phủ, của các định chế quốc tế nhƣ Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế hay
Liên hiệp quốc về các khía cạnh khác nhau của đói nghèo. “Khái niệm nghèo đƣợc biến
đổi theo thời gian. Trƣớc đây, nghèo vẫn thƣờng đƣợc xem là chỉ liên quan đến thu nhập,
ngày nay nó đƣợc nhìn nhận nhƣ một khái niệm đa cấp bắt nguồn và gắn chặt với chính
trị, địa lý, lịch sử, văn hóa và các đặc điểm xã hội. Ở những nƣớc đang phát triển, nghèo
rất phổ biến và đƣợc biểu hiện ở những vấn đề nhƣ đói, thiếu đất và nguồn sinh kế, chính
sách tái phân bổ khơng hiệu quả, thất nghiệp, mù chữ, dịch bệnh, thiếu dịch vụ y tế và
nƣớc sạch an toàn. Ở những nƣớc phát triển, nghèo đƣợc thể hiện dƣới dạng loại trừ khỏi
xã hội, thất nghiệp gia tăng và lƣơng thấp” [3].
Liên Hiệp Quốc đã định nghĩa nghèo nhƣ sau: “Đặc trƣng bởi tình trạng thiếu thốn
nghiêm trọng các nhu cầu cơ bản của con ngƣời, bao gồm thực phẩm, nƣớc uống an tồn,
cơng trình vệ sinh, y tế, chỗ ở, giáo dục và thông tin. Nó phụ thuộc khơng chỉ vào thu
nhập mà cịn tiếp cận với các dịch vụ” [3,4].
Để phục vụ cho cơng tác nghiên cứu và thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
của Việt Nam, theo Chiến lƣợc xóa đói giảm nghèo năm 20021 Việt Nam thừa nhận định
nghĩa chung về đói nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á – Thái Bình
Dƣơng do ESCAP2 tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan tháng 9/1993: Nghèo là tình trạng
một bộ phận dân cư khơng được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người,
mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội
và phong tục, tập qn của địa phương”.[7,8]
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cƣ nghèo có mức sống dƣới mức tối thiểu,
không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống. Tình trạng con ngƣời ăn không đủ
no, không đủ năng lƣợng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày do đó hơng đủ
1


Chiến lƣợc tồn diện về tăng trƣởng và xóa đói giảm nghèo đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ Việt Nam phê duyệt tại
Văn bản số 2685/VPCP-QHQT, ngày 21 tháng 6 năm 2002
2
Economic and Social Commission for Asia and Pacific: Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á và Thái Bình Dƣơng

3


sức để lao động và tái sản xuất sức lao động [8]. Hộ đói: “là hộ cơm khơng đủ ăn, áo
không đủ mặc, con cái thất học, ốm đau không có tiền chữa trị, nhà ở rách nát”3.
Đói nghèo là tổng hợp khái niệm đói và khái niệm nghèo: Đói và nghèo thƣờng gắn
chặt với nhau, nhƣng mức độ gay gắt khác nhau. Đói có mức độ gay gắt cao hơn, cần
thiết phải xóa và có khả năng phải xóa. Cịn nghèo, mức độ thấp hơn và khó xóa hơn, chỉ
có thể xóa dần nghèo tuyệt đối, cịn nghèo tƣơng đối chỉ có thể giảm dần. Vì vậy, để giải
quyết đói nghèo, ta thƣờng dùng cụm từ “Xóa đói giảm nghèo”[19].
1.1.2. Tiêu chí về đói nghèo
Theo Ngân hàng Thế giới, biện pháp áp dụng thông dụng nhất để đo lƣờng đói
nghèo là dựa trên mức thu nhập hoặc mức chi tiêu. Một ngƣời đƣợc coi là nghèo, nếu
mức độ chi tiêu hoặc thu nhập của anh ta xuống dƣới mức tối thiểu cần thiết để đáp ứng
cho các nhu cầu căn bản. Mức tối thiếu này đƣợc gọi là “ngƣỡng đói nghèo”. Các yếu tố
đáp ứng nhu cầu căn bản thay đổi theo thời gian và xã hội. Do đó, ngƣỡng đói nghèo
khác nhau theo thời gian và địa điểm và mỗi quốc gia sử dụng các ngƣỡng thích hợp với
mức độ phát triển, chuẩn mực và giá trị xã hội của mình. Để tổng hợp và so sánh tồn
cầu, Ngân hàng thế giới sử dụng ngƣỡng tham chiếu $1 và $2/ngày trong thuật ngữ “sức
mua tƣơng đƣơng” (PPP) 1993 (PPP đo lƣờng sức mua tƣơng đối của đồng tiền các quốc
gia).
Trong q trình nghiên cứu đói nghèo và thực hiện chƣơng trình XĐGN ở Việt
Nam, WB đã đƣa ra hai mức chuẩn nghèo đối với Việt Nam:
Thứ nhất, là số tiền cần thiết để mua một số lƣơng thực, thực phẩm đáp ứng nhu
cầu dinh dƣỡng với lƣợng 2.100 calo/ngƣời/ngày, gọi là chuẩn nghèo về lƣơng thực, thực

phẩm;
Thứ hai, là số tiền cần thiết bao gồm cả chi tiêu cho lƣơng thực, thực phẩm và chi
tiêu cho các nhu cầu cần thiết khác, gọi là chuẩn nghèo chung.
Tại Việt Nam hiện nay đang sử dụng một loạt các chỉ tiêu đánh giá về nghèo đói và
phát triển xã hội: Bộ LĐ- TB&XH (cơ quan thƣờng trực của Chính phủ trong tổ chức,
triển khai, thực hiện XĐGN) dùng phƣơng pháp dựa trên thu nhập của hộ gia đình tuỳ
theo từng thời gian. Các hộ đƣợc xếp vào diện nghèo, nếu thu nhập đầu ngƣời của họ ở
dƣới mức chuẩn đƣợc xác định. Mức này khác nhau giữa thành thị, nông thôn và miền
núi. Tỷ lệ nghèo đƣợc xác định bằng tỷ lệ giữa dân số có thu nhập dƣới ngƣỡng nghèo so
với tổng dân số trong cùng một thời điểm.
Năm 1997, chuẩn nghèo đói thuộc phạm vi của chƣơng trình quốc gia (chuẩn nghèo
cũ) để áp dụng cho thời kỳ từ năm 1996 - 2000 nhƣ sau:
Hộ đói là hộ có thu nhập dƣới 13 kg gạo/ngƣời/tháng (tƣơng đƣơng 45.000 đồng
cho tất cả các vùng).
Hộ nghèo là hộ có thu nhập tuỳ theo từng vùng ở các mức tƣơng ứng nhƣ nhau:
3

Chƣơng trình quốc gia xóa đói giảm nghèo giai đoạn 1998-2000 đƣợc Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số

133/1998/QĐ-TTg ngày 23 tháng 7 năm 1998.

4


- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo dƣới 15 kg gạo/ngƣời/tháng (tƣơng đƣơng
55.000 đồng).
- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du dƣới 20 kg gạo/ngƣời/tháng (tƣơng đƣơng
70.000 đồng).
- Vùng thành thị dƣới 25 kg/ngƣời/tháng (tƣơng đƣơng 90.000 đồng). Xã nghèo là
xã có tỷ lệ hộ đói nghèo từ 40% trở lên, thiếu một trong các cơng trình cơ sở hạ tầng thiết

yếu (đƣờng giao thông, trƣờng học, trạm y tế, điện sinh hoạt, nƣớc sinh hoạt, thuỷ lợi nhỏ
và chợ).
Trƣớc những thành tích của cơng cuộc XĐGN, cũng nhƣ tốc độ tăng trƣởng kinh tế
và mức sống. Cuối năm 2000 mức sống của dân cƣ tăng lên 1,5 lần, thu nhập GDP đầu
ngƣời tăng lên 1,47 lần so với năm 1996, chuẩn hộ nghèo đã đƣợc điều chỉnh cho phù
hợp với chuẩn quốc tế. Theo chuẩn mực phân loại hộ nghèo do Bộ LĐ- TB&XH quy
định tại văn bản số 1143 ngày 01/11/2000 đã công bố mức chuẩn nghèo mới áp dụng cho
thời kỳ 2001- 2005, thì hộ nghèo là hộ có thu nhập bình qn đầu ngƣời hàng tháng nhƣ
sau:
- 80.000 đồng/ngƣời/tháng ở các vùng hải đảo và vùng miền núi nông thôn.
- 100.000 đồng/ngƣời/tháng ở các vùng đồng bằng nông thôn.
- 150.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực thành thị.
- Xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ đói nghèo chiếm từ 25% trở lên, thiếu 3 trong số các
cơng trình cơ sở hạ tầng thiết yếu (đƣờng giao thông, điện thắp sáng, trƣờng học, trạm y
tế, nƣớc sạch sinh hoạt, chợ).
- Vùng nghèo có thể là một số xã liền kề (hoặc một vùng dân cƣ) nằm ở vị trí khó
khăn, hiểm trở, giao thơng khơng thuận lợi. Các cơ sở hạ tầng cịn thiếu thốn, khơng có
điều kiện phát triển sản xuất và đảm bảo đời sống, là vùng có tỷ lệ hộ nghèo, xã nghèo
cao.
Theo tiêu chí đánh giá này, thì thời điểm đầu năm 2001 cả nƣớc có khoảng 2,7 triệu
hộ nghèo, tỷ lệ 17,3%. Theo quyết định số 170/2005/QĐ-TTg, ngày 08 tháng 7 năm 2005
của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng trong giai đoạn 2006 2010:
- Đối với khu vực thành thị: Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân đầu
ngƣời 1 tháng dƣới 260.000 đồng.
- Đối với khu vực nông thôn: Hộ nghèo là những hộ gia đình có mức thu nhập bình
qn đầu ngƣời 1 tháng dƣới 200.000 đồng.
Theo tiêu chí cũ về hộ nghèo, thì đến năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo của Việt Nam cịn
7%, cịn theo tiêu chí mới tỷ lệ hộ nghèo tới 22%.
Phƣơng pháp xác định đói nghèo do Bộ LĐ- TB&XH nêu trên có những ƣu điểm
nhất định: Dễ hiểu, dễ tính tốn, dễ điều tra.

Việc đƣa ra giới hạn đói nghèo của Bộ LĐ- TB&XH là phù hợp với điều kiện của
Việt Nam, tiện lợi cho việc Nhà nƣớc có một bức tranh tổng quát về đói nghèo, đặc biệt là
vùng nơng thơn và miền núi để có thể đƣa ra các giải pháp XĐGN trong cả nƣớc. Tuy

5


nhiên, trong quá trình thực hiện việc bình xét hộ nghèo tại một số địa phƣơng (xóm, bản,
xã, phƣờng) đã không thực hiện đúng theo hƣớng dẫn của Bộ LĐ- TB&XH về các tiêu chí
đánh giá hộ nghèo, cho nên đã dẫn đến tình trạng số hộ nghèo thực tế lớn hơn số hộ nghèo
đƣợc cấp thẻ (hộ nghèo trong danh sách) tại từng thời điểm (vấn đề này chúng tôi sẽ đề cập
cụ thể ở phần sau).
Tổng cục Thống kê thì dựa vào cả thu nhập và chi tiêu theo đầu ngƣời để tính tỷ lệ
nghèo. Tổng cục Thống kê xác định ngƣỡng nghèo dựa trên chi phí cho một giỏ tiêu
dùng, bao gồm lƣơng thực và phi lƣơng thực; trong đó, chi tiêu cho lƣơng thực phải đủ
đảm bảo 2.100 calo mỗi ngày cho 1 ngƣời. Các hộ đƣợc coi là thuộc diện nghèo, nếu
mức thu nhập và chi tiêu không đảm bảo giỏ tiêu dùng này.
Phƣơng pháp đo lƣờng đói nghèo bằng chi tiêu tỏ ra là một phƣơng pháp tốt. Tuy
nhiên, một trong những hạn chế của phƣơng pháp này là nó địi hỏi rất nhiều số liệu, chi
phí điều tra cao, thời gian dài.
1.1.3. Nguyên nhân đói nghèo
Đói nghèo là hậu quả đan xen của nhiều nguyên nhân nằm trong các nhóm nguyên
nhân. Nhóm nguyên nhân khách quan, do mơi trƣờng tự nhiên (vị trí, khí hậu, đất đai);
kinh tế - xã hội (trình độ dân trí thấp, yếu tố tập quán của từng dân tộc, từng vùng miền,
chính sách của Nhà nƣớc) và nhóm nguyên nhân do bản thân ngƣời nghèo; đi vào phân
tích các nguyên nhân nhƣ sau [6].
 Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên; kinh tế - xã hội
- Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến SXKD của các hộ gia đình,
đặc biệt là các hộ nghèo.

Đói nghèo tập trung khu vực nơng thơn: Nghèo có đặc thù rõ rệt về mặt địa lý. Ở
Việt Nam, với 80% dân số và 90% số ngƣời nghèo sống ở nông thôn “Những đặc trưng
của người nghèo vẫn giống như trước đây - đói nghèo vẫn là hiện tượng phổ biến ở nông
thôn và đối với các dân tộc thiểu số, thì mức độ đói nghèo cao và nghiêm trọng hơn so
với đa số người Kinh. Các đặc trưng khác của đói nghèo, là rủi ro cao về thu nhập, do
thường xuyên bị thiên tai và tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng ở nơng thơn” [16,
trang 1].
Năm 1999, tỷ lệ nghèo đói về lƣơng thực và thực phẩm ở nông thôn là 15,9% đa số
ngƣời nghèo là nơng thơn (trên 80%), trình độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận nguồn
lực trong sản xuất (vốn, kỹ thuật, công nghệ…), thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều
khó khăn do điều kiện địa lý và chất lƣợng sản phẩm kém, chủng loại sản phẩm nghèo
nàn, những ngƣời nơng dân nghèo thƣờng khơng có điều kiện tiếp cận với hệ thống thơng
tin, khó có khả năng chuyển đổi việc làm sang các ngành phi nông nghiệp. Phụ nữ nông
dân ở vùng sâu, vùng xa, nhất là phụ nữ chủ hộ độc thân, phụ nữ cao tuổi là những nhóm
nghèo dễ bị tổn thƣơng nhất, phụ nữ nghèo lao động nhiều thời gian hơn, nhƣng thu nhập
thấp hơn, họ có ít quyền quyết định trong gia đình và cộng đồng, do đó có ít cơ hội tiếp
cận các nguồn lực và lợi ích do chính sách mang lại.

6


Điều kiện vị trí khơng thuận lợi đã hạn chế nhiều đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và
sinh hoạt của các hộ gia đình. Ngƣời nghèo tập trung ở các vùng có điều kiện sống khó
khăn; đa số ngƣời nghèo sinh sống ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn
hoặc ở các vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền trung; do sự biến động của thời tiết
(bão, lụt, hạn hán…) khiến cho các điều kiện sinh sống và sản xuất của ngƣời dân càng
thêm khó khăn, đặc biệt sự kém phát triển về hạ tầng cơ sở đã làm cho các vùng này
càng bị tách biệt với các vùng khác. “Năm 2000, khoảng 20- 30% trong tổng số 1.870 xã
đặc biệt khó khăn chƣa có đƣờng dân sinh đến trung tâm xã; 40% số xã chƣa đủ phịng
học; 5% số xã chƣa có trạm y tế; 55% số xã chƣa có nƣớc sạch; 40% số xã chƣa có

đƣờng điện đến trung tâm xã; 50% số xã chƣa đủ cơng trình thủy lợi nhỏ; 20% số xã
chƣa có chợ xã hoặc cụm xã. Bên cạnh đó, do điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, số
ngƣời dân thuộc diện cứu trợ đột xuất hàng năm khá cao, khoảng 1- 1,5 triệu ngƣời.
Hàng năm số hộ tái đói nghèo trong tổng số hộ vừa thốt khỏi đói nghèo cịn lớn” [4,
trang 19].
Đói nghèo trong khu vực thành thị: Đa số ngƣời nghèo đô thị làm việc trong khu
vực kinh tế phi chính thức, cơng việc khơng ổn định, thu nhập thấp và bấp bênh. Một số
lao động mất việc làm do chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chủ sở hữu trong khu vực Nhà
nƣớc, dẫn đến điều kiện sống của họ càng khó khăn, một số ngƣời thất nghiệp. Các hộ
nghèo thƣờng có ít đất đai và tình trạng khơng có đất đang có xu hƣớng tăng lên tại một
số nơi. Thiếu đất đai ảnh hƣởng đến việc bảo đảm an ninh lƣơng thực của ngƣời nghèo,
cũng nhƣ khả năng đa dạng hóa sản xuất để hƣớng tới sản xuất các loại cây trồng với giá
trị cao.
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc ít ngƣời và các đối tƣợng có hồn cảnh khó khăn
đặc biệt thƣờng có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm đƣợc việc làm tốt, ổn định.
Mức thu nhập của họ hầu nhƣ chỉ đảm bảo nhu cầu dinh dƣỡng tối thiểu và do vậy,
khơng có đủ điều kiện nâng cao trình độ của mình trong tƣơng lai, để thốt khỏi cảnh đói
nghèo. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp ảnh hƣởng đến các quyết định có liên quan
đến giáo dục, sinh đẻ, ni dƣỡng con cái… Những ảnh hƣởng này tác động không
những đối với thế hệ hiện tại, mà cả đối với các thế hệ tƣơng lai. Suy dinh dƣỡng ở trẻ
em và trẻ sơ sinh là nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng đến trƣờng của con em các gia đình
nghèo nhất và sẽ làm cho việc thốt nghèo thơng qua giáo dục, trở nên khó khăn hơn. Số
liệu thống kê về trình độ học vấn của ngƣời nghèo cho thấy, khoảng 90% ngƣời nghèo
chỉ có trình độ phổ thơng cơ sở hoặc thấp hơn. Kết quả điều tra mức sống cho thấy, trong
số ngƣời nghèo, tỷ lệ số ngƣời chƣa bao giờ đi học chiếm 12%, tốt nghiệp tiểu học chiếm
39%; Trung học cơ sở chiếm 37%. Chi phí cho giáo dục đối với ngƣời nghèo còn rất lớn,
chất lƣợng giáo dục mà ngƣời nghèo tiếp cận đƣợc còn hạn chế, gây khó khăn cho họ
trong việc vƣơn lên thốt nghèo. Tỷ lệ nghèo giảm xuống khi trình độ giáo dục tăng lên;
80% số ngƣời nghèo làm các công việc trong nơng nghiệp có mức thu nhập rất thấp.

Trình độ học vấn thấp, hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các khu vực khác, trong các

7


ngành phi nông nghiệp và những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định hơn. Do
trình độ dân trí thấp, nên việc bất bình đẳng giới thƣờng xảy ra. Bất bình đẳng giới cịn
sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả các mặt. Ngồi những bất công mà cá nhân
ngƣời phụ nữ và trẻ em gái phải chịu đựng do bất bình đẳng giới, thì cịn có những tác
động bất lợi khác đối với gia đình. Phụ nữ chiếm gần 50% trong tổng số lao động nông
nghiệp và chiếm tỷ lệ cao trong số lao động tăng thêm hàng năm trong ngành nông
nghiệp. Mặc dù vậy, nhƣng phụ nữ chỉ chiếm 25% thành viên các khóa khuyến nơng về
chăn ni và 10% các khóa khuyến nơng về trồng trọt. Phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với
cơng nghệ, tín dụng và đào tạo; họ thƣờng xun gặp khó khăn do gánh nặng cơng việc
gia đình, thiếu quyền quyết định trong hộ gia đình và thƣờng đƣợc trả công lao động thấp
hơn nam giới ở cùng một loại cơng việc. Phụ nữ có học vấn thấp, dẫn tới tỷ lệ tử vong trẻ
sơ sinh và bà mẹ cao hơn, sức khỏe của gia đình bị ảnh hƣởng và trẻ em đi học ít hơn.
Bất bình đẳng giới còn là yếu tố làm gia tăng tỷ lệ sinh và tăng tỷ lệ lây truyền HIV do
phụ nữ thiếu tiếng nói và khả năng tự bảo vệ trong quan hệ tình dục. “Nghèo cũng liên
quan chặt chẽ tới nhóm dân tộc, ngay cả khi tất cả các đặc điểm khác nhau là giống nhau,
chi tiêu của một ngƣời thuộc dân tộc thiểu số cũng thấp hơn chi tiêu của một ngƣời thuộc
hộ ngƣời Kinh hoặc ngƣời Hoa 13%. Trình độ giáo dục cũng tạo sự khác biệt đáng kể;
một hộ gia đình chủ hộ có trình độ trung cấp có mức chi tiêu cao hơn mức trung bình gần
19% và nếu chủ hộ có trình độ đại học thì mức cao hơn là 31%. Con số này là 29% nếu
vợ/chồng có trình độ trung cấp và 48% nếu vợ/chồng có trình độ đại học” [3, trang 20].
Ngồi yếu tố dân trí ra thì phong tục, tập qn lạc hậu và các tệ nạn xã hội nhƣ buôn
bán thuốc phiện, khai thác khoáng sản bừa bãi và di dân tự do cũng là nguyên nhân dẫn
đến đói nghèo. Một số vùng đồng bào dân tộc hiện nay vẫn còn những hủ tục lạc hậu,
nhƣ ngƣời ốm không đƣa đến các trạm y tế để chữa bệnh mà mời thầy cúng đến làm lễ để
cúng “con ma” ám vào ngƣời bệnh (họ cho rằng ngƣời ốm là do ma ám). Làm lễ cúng

nhƣ thế, bệnh của ngƣời ốm ngày càng nặng thêm và rất tốn kém về kinh tế, dẫn đến gia
đình nghèo càng nghèo thêm [20].
- Chính sách nhà nƣớc
Do cơ chế chính sách Nhà nƣớc thiếu hoặc khơng đồng bộ về chính sách đầu tƣ xây
dựng, kết cấu hạ tầng cho từng vùng nghèo, chính sách khuyến khích sản xuất, chính
sách tín dụng, chính sách giáo dục đào tạo, y tế, chính sách đất đai…đã ảnh hƣởng đến
kết quả XĐGN.
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một trong những
nhân tố ảnh hƣởng lớn đến mức giảm nghèo. Việt Nam đã có những thành tích giảm đói
nghèo rất đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên, quá trình phát triển và mở cửa nền kinh
tế cũng có những tác động tiêu cực đến ngƣời nghèo:
Cơ cấu đầu tƣ chƣa hợp lý, tỷ lệ đầu tƣ cho nông nghiệp và nông thôn còn thấp, chủ
yếu mới tập trung cho thuỷ lợi, các trục cơng nghiệp chính, chú trọng nhiều vào đầu tƣ
thay thế nhập khẩu, vẫn chƣa chú trọng đầu tƣ các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao
động, chƣa chú trọng khuyến khích kịp thời phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; nhiều

8


chính sách trợ cấp nhƣ lãi suất tín dụng, trợ giá, trợ cƣớc… không đúng đối tƣợng, làm
ảnh hƣởng xấu đến sự hình thành thị trƣờng nơng thơn, thị trƣờng ở những vùng sâu,
vùng xa.
Cải cách doanh nghiệp Nhà nƣớc và những khó khăn về tài chính của các doanh
nghiệp nhà nƣớc đã dẫn tới việc mất đi gần 800.000 việc làm trong giai đoạn đầu tiến
hành cải cách doanh nghiệp. Nhiều công nhân bị mất việc đã gặp rất nhiều khó khăn
trong tìm việc làm mới và bị rơi vào nghèo đói. Phần lớn số ngƣời này là phụ nữ, ngƣời
có trình độ học vấn thấp và ngƣời lớn tuổi.
Chính sách cải cách nền kinh tế, tạo mơi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, tự do hoá
thƣơng mại tạo ra đƣợc những động lực tốt cho nền kinh tế, khuyến khích các doanh
nghiệp phát triển. Tuy nhiên, một số ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động chƣa

đƣợc chú trọng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng tạo việc làm chƣa đựợc quan
tâm và tạo cơ hội phát triển. Tình trạng thiếu thơng tin, trang thiết bị sản xuất lạc hậu, khả
năng cạnh tranh của sản phẩm thấp và năng lực sản xuất hạn chế đã làm không ít các
doanh nghiệp nhỏ và vừa bị phá sản và đẩy công nhân vào cảnh thất nghiệp, buộc họ phải
gia nhập vào đội ngũ ngƣời nghèo.
Tăng trƣởng kinh tế giúp XĐGN trên diện rộng, song việc cải thiện tình trạnh của
ngƣời nghèo về thu nhập, khả năng tiếp cận, phát triển các nguồn lực lại phụ thuộc vào
loại hình tăng trƣởng kinh tế. Việc phân phối lợi ích tăng trƣởng trong các nhóm dân cƣ
bao gồm cả các nhóm thu nhập phụ thuộc vào đặc tính của tăng trƣởng. Phân tích tình
hình biển đổi về thu nhập của nhóm dân cƣ cho thấy, ngƣời giàu hƣởng lợi từ tăng trƣởng
kinh tế nhiều hơn và kết quả đã làm tăng thêm khoảng cách giàu nghèo.
Kết cấu hạ tầng giao thông đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đói nghèo cịn thiếu và
yếu kém. Việc tiếp cận đến các vùng này còn hết sức khó khăn, đầu tƣ của Nhà nƣớc
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, đóng góp nguồn lực của nhân dân còn hạn chế, chủ yếu bằng
lao động. Hệ thống pháp luật kinh tế vẫn chƣa đầy đủ và đồng bộ, thiếu một số đạo luật
quan trọng. Nhiều văn bản pháp quy dƣới luật chƣa đƣợc ban hành kịp thời và thiếu nhất
qn đã gây khơng ít cản trở trong quá trình thực hiện. Chất lƣợng một số luật về kinh tế,
một số văn bản pháp quy dƣới luật còn yếu.
Việc mở các lớp bồi dƣỡng về khoa học kỹ thuật mới đối với hộ nghèo cịn ít,
hiệu quả chƣa cao. Nhà nƣớc chƣa định hƣớng cụ thể cho ngƣời dân nên trồng cây gì,
ni con gì cho phù hợp với điều kiện từng vùng, từng thời kỳ. Rủi ro trong SXKD của
hộ nghèo chƣa đƣợc xử lý kịp thời để hỗ trợ họ.
 Nhóm nguyên nhân do bản thân hộ nghèo
Hộ nghèo thƣờng thiếu nhiều thứ nhƣ: Tri thức, học vấn, kỹ năng lao động, khả
năng tiếp cận thị trƣờng, sức khỏe.
Ngƣời nghèo thƣờng thiếu nhiều nguồn lực (vốn SXKD, kiến thức và kỹ năng làm
ăn, tƣ liệu sản xuất: Đất sản xuất, công cụ lao động, sức kéo…); trong đó, thiếu khả năng
tiếp cận các nguồn tín dụng để SXKD là một lực cản lớn nhất trong việc thốt khỏi đói
nghèo. Ngƣời nghèo thƣờng khơng đủ điều kiện để vay đƣợc nhiều vốn, trong khi nguồn


9


vốn tự có khiêm tốn hoặc khơng có. Thiếu vốn là một trong những ngun nhân trì hỗn
khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới…Mặc dù trong
khn khổ của dự án tín dụng cho ngƣời nghèo thuộc chƣơng trình XĐGN quốc gia, khả
năng tiếp cận tín dụng đã tăng lên rất nhiều. Song vẫn còn khá nhiều ngƣời nghèo, đặc
biệt là ngƣời rất nghèo khơng có khả năng tiếp cận với các nguồn tín dụng. Một mặt,
khơng có tài sản thế chấp, những ngƣời nghèo phải dựa vào tín chấp với các khoản vay
nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng hoàn vốn. Mặt khác, đa số ngƣời nghèo khơng
có kế hoạch sản xuất cụ thể, hoặc sử dụng các nguồn vốn vay khơng đúng mục đích, do
vậy họ khó có điều kiện tiếp cận các nguồn vốn và cuối cùng sẽ làm cho họ càng nghèo
hơn. Ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc ít ngƣời và các đối tƣợng có hồn cảnh đặc biệt
thƣờng có trình độ học vấn thấp, nên khơng có khả năng tự giải quyết các vấn đề vƣớng
mắc liên quan đến pháp luật. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế thực hiện phức tạp,
ngƣời nghèo khó khăn nắm bắt, mạng lƣới các dịch vụ pháp lý, số lƣợng các luật gia, luật
sƣ hạn chế, phân bố không đều, chủ yếu ở các vùng thành phố, thị xã… Nên ngƣời nghèo
khó tiếp cận; hơn nữa phí dịch vụ pháp lý cịn cao so với khả năng tài chính của họ.
Hộ nghèo thƣờng gặp khó khăn và thiếu tự tin trong việc giải quyết các vấn đề của
chính bản thân mình. Về giao tiếp xã hội, ngƣời nghèo thƣờng quan hệ với những ngƣời
nghèo nhƣ mình, hoặc nghèo hơn mình. Khơng muốn quan hệ với những ngƣời khá giả
hơn mình. Từ đó, càng làm hạn chế về khả năng tiếp cận tƣ duy mới, cũng nhƣ kinh
nghiệm làm kinh tế giỏi. Đây là một cản trở lớn trong công cuộc XĐGN.
Đại đa số hộ nghèo kiến thức và kỹ năng về sản xuất yếu, phƣơng pháp canh tác cổ
truyền đã ăn sâu vào tiềm thức. Sản xuất tự cung, tự cấp là chính, chƣa có khái niệm về
sản xuất hàng hố. Kiến thức về marketting khơng có; bán các sản phẩm làm ra, nhƣng
chƣa qua chế biến, nên giá trị thấp; sản phẩm làm ra chƣa xuất phát từ nhu cầu của thị
trƣờng (bán sản phẩm của mình có, chứ không bán cái mà thị trƣờng cần). Ngƣời nghèo
thƣờng sống ở những vùng xa xôi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, thiếu phƣơng tiện
thơng tin liên lạc, con cái thất học…Thiếu việc làm, khơng năng động tìm kiếm việc làm,

lƣời biếng lao động. Do sinh con nhiều, đông con vừa là nguyên nhân, vừa là hệ quả của
đói nghèo. Trong gia đình các hộ nghèo mặc dù nhân khẩu nhiều, nhƣng số ngƣời có sức
lao động lại ít. Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thƣơng bởi những khó khăn hàng ngày
và những biến động bất thƣờng xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Do
nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém, nên họ khó có khả năng
chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất mùa, mất việc làm, thiên tai,
mất nguồn lao động, mất sức khoẻ…). Với khả năng kinh tế mong manh của các hộ gia
đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra nhƣng bất ổn lớn trong
cuộc sống của họ. “Các rủi ro trong SXKD đối với ngƣời nghèo cũng rất cao, do họ
khơng có trình độ tay nghề và thiếu kinh nghiệm làm ăn. Khả năng đối phó và khắc phục
các rủi ro của ngƣời nghèo cũng rất kém, do nguồn thu nhập hạn hẹp làm cho hộ gia đình
mất khả năng khắc phục rủi ro và có thể cịn gặp rủi ro hơn nữa.” [4 trang 24].

10


Bệnh tật và sức khỏe kém cũng là yếu tố đẩy con ngƣời vào tình trạng đói nghèo.
Khi bị bệnh tật, hộ nghèo phải gánh chịu mất đi thu nhập từ lao động và chi phí cao cho
việc khám chữa bệnh; do vậy đẩy họ vào chỗ vay mƣợn, cầm cố tài sản để trang trải chi
phí, dẫn đến tình trạng có ít cơ hội cho ngƣời nghèo thốt khỏi đói nghèo. Trong khi đó,
khả năng tiếp cận các dịch vụ phịng bệnh của ngƣời nghèo cịn hạn chế: Tình trạng sức
khỏe của ngƣời Việt Nam trong thập kỷ qua đã đƣợc cải thiện, song tỷ lệ ngƣời nghèo
mắc các bệnh vẫn còn khá cao. Theo số liệu điều tra, mức sống năm 1998, số ngày ốm
bình qn của nhóm 20% ngƣời nghèo là 3,1 ngày/năm, so với 2,4 ngày/năm của nhóm
20% ngƣời giàu. Bệnh tật và sức khoẻ yếu ảnh hƣởng đến việc lao động sản xuất và tìm
việc làm của ngƣời nghèo.
Hộ nghèo do có ngƣời khơng chịu làm việc, hoặc hay uống rƣợu, hoặc chơi cờ bạc.
1.1.4. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xố đói giảm nghèo
 Đói nghèo là nguyên nhân gây mất ổn định xã hội, phá hoại môi trường và
cản trở nâng cao dân trí

Đa số ngƣời nghèo hiện sống tại khu vực nơng thôn. Sự chênh lệch ngày càng tăng
giữa nông thôn và thành thị là nguyên nhân chính gây nên các vấn đề xã hội. Ở nơng thơn
đất sản xuất có hạn và ngày càng bị thu hẹp; ngành nghề phụ một số nơi khơng phát triển
và có thu nhập thấp hoặc khơng có ngành nghề phụ dẫn đến thời gian nơng nhàn nhiều,
hậu quả góp phần làm nảy sinh các tệ nạn xã hội nhƣ cờ bạc, trộm cắp, nghiện hút. Các
nguồn tài nguyên xuống cấp và cạn kiệt, đánh bắt cá quá mức và các môi trƣờng tự nhiên
biển bị phá hủy; môi trƣờng tự nhiên ở vùng đất mặn và ven biển bị mất đi; mất đất rừng
tự nhiên ở các vùng núi, cùng với sự phá hoại hệ sinh thái đa dạng; các vùng đất có vấn
đề ngày càng lan rộng do sử dụng đất kém và không đúng cách, ô nhiễm nƣớc mặn, đất
và nguồn nƣớc khu vực nông thôn. Những mất mát đi kèm với việc các hộ nghèo buộc
phải bán đất, di dân tự do ra thành thị và ven đô, nơi họ sinh sống thiếu hoặc khơng có
những dịch vụ cơ bản, một bộ phận con cái họ dễ trở thành nạn nhân của tội phạm (trộm
cắp, buôn bán hàng cấm, gái mại dâm…) và sự xuống cấp của môi trƣờng xung quanh
tăng ở mức ngồi tầm kiểm sốt…Nhiều hộ cả vợ chồng bỏ ra thành phố làm ăn, một
năm về nhà vài lần, ở nhà các con tự nuôi nhau hoặc ở nhà với ông bà già, các con thiếu
sự quản lý, thiếu tình thƣơng bố mẹ, nhiều trƣờng hợp học hành giảm sút bị bỏ dở, tham
gia trộm cắp…Tại thành phố sự chênh lệch giàu nghèo rõ nét, thiếu việc làm, không có
đất để sản xuất dẫn đến một số ngƣời làm ăn phi pháp, tệ nghiện hút ở thanh niên ngày
càng gia tăng…
 Đói nghèo làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước
Mục tiêu tổng quát của Việt Nam trong giai đoạn 10 năm 2001- 2010 là: “ Đƣa Việt
Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần cho nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nƣớc
công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Nguồn lực con ngƣời, năng lực khoa học công nghệ,
kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh đƣợc tăng cƣờng; thể chế kinh tế

11



thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đƣợc hình thành về cơ bản; vị thế của Việt Nam
trên trƣờng quốc tế đƣợc nâng cao” [4, trang 36].
Để đạt đƣợc những mục tiêu này, cần phải tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động theo hƣớng nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Mở
rộng và phát triển quan hệ kinh tế quốc tế, tăng cƣờng cở sở hạ tầng kinh tế - xã hội, cải
thiện hệ thống giáo dục đào tạo để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. Tăng cƣờng các
lợi thế cạnh tranh trong các cam kết thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng nhằm chủ
động hội nhập kinh tế thế giới.
Tăng trƣởng phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣờng, nhằm
tạo thêm việc làm, cải thiện sức khoẻ cộng đồng, XĐGN và ngăn chặn kịp thời và có hiệu
quả các tệ nạn xã hội. Muốn thực hiện các mục tiêu nêu trên, thì yếu tố con ngƣời là yếu
tố đầu tiên và có tính chất quyết định. Vì vậy, phát triển con ngƣời là mục tiêu hàng đầu,
vừa là động lực to lớn khơi dậy mọi tiềm năng của cá nhân và tập thể trong công cuộc
xây dựng đất nƣớc giàu mạnh. XĐGN là một trong những chính sách xã hội hƣớng phát
triển con ngƣời, nhất là đối với nhóm ngƣời nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá
trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc. Đói nghèo và lạc hậu bao giờ cũng đi đôi với
gia tăng dân số, suy giảm thể lực, trí lực… Vì vậy, XĐGN là một yêu cầu cấp thiết để
phát triển một xã hội bền vững.
 Xố đói giảm nghèo bảo đảm cho đất nước giàu mạnh và xã hội phát triển bền
vững
XĐGN không chỉ là công việc trƣớc mắt, mà cịn là nhiệm vụ lâu dài; trƣớc mắt là
xố hộ đói, giảm hộ nghèo. Lâu dài là xố sự nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo, phấn
đấu xây dựng một xã hội giàu mạnh, cơng bằng, dân chủ, văn minh.
XĐGN góp phần thực hiện công bằng xã hội thể hiện trên các mặt:
Mở rộng cơ hội lựa chọn cho cá nhân và nhóm ngƣời nghèo, nâng cao năng lực cá
nhân để thực hiện có hiệu quả sự lựa chọn của mình trong tạo việc làm, tăng thu nhập và
nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Tạo cơ hội cho sự phát triển đồng đều giữa các vùng, giảm khoảng cách và sự
chênh lệch quá đáng về mức sống giữa nông thôn và thành thị, các nhóm dân cƣ.
XĐGN tham gia vào điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ hợp lý hơn, từng bƣớc thực hiện sự

phân phối công bằng cả trong khâu phân phối tƣ liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối
kết quả sản xuất cho mỗi ngƣời, nhất là nhóm ngƣời nghèo.
Hỗ trợ tạo cơ hội cho ngƣời nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội, nhất là những dịch vụ xã
hội cơ bản.
XĐGN không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập một cách thụ động, mà phải
tạo ra động lực tăng trƣởng tại chỗ, chủ động vƣơn lên thoát nghèo. XĐGN không đơn
thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trƣởng kinh tế đối với các đối tƣợng có nhiều khó
khăn; mà cịn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tƣơng đối đồng đều cho phát
triển, tạo thêm một lực lƣợng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn “cất
cánh”.

12


Do vậy, các chính sách ban hành để thực thi chƣơng trình XĐGN giữ vai trị quan
trọng, góp phần tích cực hoàn thành mục tiêu tăng trƣởng nhanh và bền vững của nền
kinh tế trên diện rộng với chất lƣợng cao, tạo cơ hội thuận lợi để ngƣời nghèo và cộng
đồng nghèo tiếp cận đƣợc các cơ hội SXKD và hƣởng thụ đƣợc từ thành quả tăng
trƣởng, tạo điều kiện thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch giữa các vùng trong cả nƣớc.
1.2. TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo
 Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác
với các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Trong mối quan hệ này ngân hàng vừa là ngƣời
cho vay, vừa là ngƣời đi vay. Tuy trong kinh tế thị trƣờng có nhiều hình thức tín dụng,
nhƣng tín dụng ngân hàng là hình thức chủ yếu và phổ biến nhất. Các ngân hàng thực tế
là một trung gian tài chính quan trọng hàng đầu trong bất kỳ một quốc gia nào.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay là ngân hàng và bên đi vay là cá nhân doanh nghiệp và các chủ thể khác; trong đó,
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định

theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh tốn.
 Đặc điểm
- Hoạt động tín dụng ngân hàng đều đƣợc thực hiện dƣới hình thức tiền tệ.
Khi nói các hình thức tín dụng khác, chẳng hạn tín dụng thƣơng mại, việc vay mƣợn
dƣới hình thức hiện vật (hàng hố); ngƣợc lại, các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng đều
đƣợc thực hiện bằng tiền tệ. Trên cơ sở huy động mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
hoặc lâu dài trong nền kinh tế, để hình thành quỹ cho vay; đồng thời các Ngân hàng
thƣơng mại cũng tiến hành cho các tác nhân và tƣ nhân vay để bổ sung cho nhu cầu
SXKD hoặc tiêu dùng. Do huy động và cho vay bằng tiền, nên đối tƣợng cho vay của
ngân hàng rất linh hoạt và đáp ứng mọi nhu cầu trong nền kinh tế.
- Ngân hàng thƣơng mại đóng vai trị vừa là ngƣời đi vay, vừa là ngƣời cho vay; ở
đây ngân hàng đóng vai trị là tổ chức trung gian tài chính.
- Q trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tƣơng đối với sự
vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội.
 Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo
Tín dụng ngân hàng có vai trị quan trọng đối với hộ nghèo. Nó đƣợc coi là cơng cụ
quan trọng để phá vỡ vòng luẩn quẩn của thu nhập thấp, tiết kiệm thấp và năng suất thấp,
là chìa khố vàng để giảm nghèo. Vai trị tín dụng ngân hàng đƣợc thể hiện ở một số nội
dung sau:
- Cung cấp vốn tín dụng, góp phần cải thiện thị trƣờng tài chính cộng đồng, nơi có
hộ nghèo sinh sống:
Vốn tín dụng cho ngƣời nghèo đã góp phần cải thiện tình hình thị trƣờng tài chính
khu vực nơng thơn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng có nhiều

13


đồng bào dân tộc ít ngƣời sinh sống. Trong ba yếu tố cơ bản để hộ nghèo có điều kiện
SXKD; đó là vốn bằng tiền hoặc đất đai, lao động và kỹ thuật; trong đó, vốn bằng tiền

đóng vai trị quan trọng nhất vì nếu có vốn bằng tiền, thì ngƣời sản xuất có thể mua sắm
các tƣ liệu sản xuất khác, kể cả đất đai. Hiện nay, tích luỹ của ngƣời nghèo ở nƣớc ta rất
thấp, do đó hầu nhƣ các hộ nghèo đều thiếu vốn để SXKD. Nhờ nguồn vốn của ngân
hàng mà các hộ nghèo có điều kiện tiếp cận đƣợc khoa học kỹ thuật, công nghệ mới nhƣ
các giống cây, con mới, kỹ thuật canh tác mới và cũng nhờ vay vốn, mà hộ nghèo tiếp
cận đƣợc với công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ.
- Tín dụng ngân hàng làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi:
Tệ nạn cho vay nặng lãi đã có từ lâu đời nay, hiện nay vẫn đang tồn tại khá nặng nề
ở nông thôn, nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Cho vay nặng lãi thể hiện ở lãi suất cao
hơn nhiều so với lãi suất cho vay của ngân hàng hoặc dƣới dạng mua bán sản phẩm non
nhƣ lúa non, lạc non, mía non…ở thời kỳ giáp hạt.
Do nhu cầu cấp bách (thƣờng là do đói kém, ốm đau bệnh tật, chi phí con đi học
hoặc nhu cầu đột xuất), nên họ phải vay nặng lãi. Tín dụng nặng lãi gây nhiều tác hại cho
ngƣời dân, đặc biệt là hộ nghèo, làm cho hộ nghèo càng nghèo thêm. Chính hoạt động tín
dụng ngân hàng, nhất là NHCSXH đã trực tiếp làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi.
- Giúp ngƣời nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức tiếp cận thị trƣờng, có điều
kiện hoạt động SXKD trong nền kinh tế thị trƣờng:
Cung ứng vốn cho ngƣời nghèo theo chƣơng trình, với mục tiêu đầu tƣ cho SXKD
để XĐGN; sau một thời gian thu hồi cả gốc và lãi đã buộc ngƣời vay phải tính tốn trồng
cây gì, ni con gì, làm nghề gì và làm nhƣ thế nào để có hiệu quả kinh tế cao, tăng thu
nhập cho gia đình; đồng thời trả nợ cho ngân hàng. Để làm đƣợc điều đó, họ phải học hỏi
kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý. Từ đó, tạo cho họ tính năng động, sáng tạo
trong lao động sản xuất, tích luỹ đƣợc kinh nghiệm trong cơng tác quản lý kinh tế. Mặt
khác, khi số đông ngƣời nghèo sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm hàng hố thơng qua việc
trao đổi trên thị trƣờng, làm cho họ tiếp cận đƣợc kinh tế thị trƣờng một cách trực tiếp.
Đồng thời giải quyết tình trạng khơng có việc làm cho hàng vạn lao động nghèo, phát huy
tiềm năng sẵn có của các hộ gia đình. Nhƣ chúng ta đã biết diện tích đất nơng nghiệp trên
đầu ngƣời hiện nay ở các vùng nông thôn của đất nƣớc quá thấp (do q trình đơ thị hố
nhanh làm cho diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp). Trong khi đó, số lao
động nông thôn ngày càng tăng (một phần do sinh đẻ khơng có kế hoạch), sản xuất thuần

nơng (khơng có ngành nghề phụ) nên thời gian nơng nhàn của ngƣời nghèo lớn (thời gian
làm việc của một lao động trong một năm chỉ khoảng 100 ngày, còn 265 ngày khơng có
việc làm). Tình trạng khơng có việc làm diễn ra phổ biến ở các vùng nông thôn. Thông
qua vốn tín dụng cho ngƣời nghèo đã hỗ trợ phát triển ngành nghề ở nông thôn, nhƣ: Chế
biến nông sản, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống cũng nhƣ thủ
công mỹ nghệ, ngành nghề truyền thống. Nhờ vậy, đã giải quyết việc làm cho hàng triệu
lao động. Giải quyết phần lớn thời gian nông nhàn. Tận dụng lao động để khai thác ngành

14


nghề truyền thống, khai thác tiềm năng nội lực, tạo cơ hội cho ngƣời nghèo tự vận động,
vƣợt qua khó khăn, vƣơn lên thốt khỏi đói nghèo hồ nhập cộng đồng.
- Cung ứng vốn cho ngƣời nghèo góp phần xây dựng nơng thơn mới:
Tín dụng cho ngƣời nghèo của NHCSXH thực hiện theo các quy định nghiệp vụ
nhƣ bình xét công khai đối tƣợng đƣợc vay, thành lập tổ vay vốn, phải qua sự kiểm tra
của chính quyền xã, phƣờng, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp từ Trung Ƣơng đến xã,
vốn vay đƣợc phát trực tiếp tận ngƣời vay Do đó, thơng qua vay vốn, các hộ nghèo trong
tổ cùng giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh
nghiệm quản lý kinh tế, chia sẻ rủi ro, hoạn nạn. Thơng qua đó mà tình làng nghĩa xóm
đƣợc gắn bó hơn. Đồng thời số lƣợng các hội viên sinh hoạt tại các tổ chức hội (HND,
HPN, HCCB, ĐTN) ngày càng đông, hoạt động của các tổ chức hội phong phú hơn về
nội dung, các hội làm dịch vụ uỷ thác cho vay hộ nghèo cũng có thêm khoản thu nhập từ
phí uỷ thác ngân hàng trả theo tỷ lệ và định kỳ nhất định (hàng quý). Kết quả phát triển
kinh tế đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế nông thơn. Trật tự an ninh, an tồn xã hội đƣợc giữ
vững; hạn chế đƣợc những mặt tiêu cực, tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế - xã hội
ở nơng thơn.
1.2.2. Hiệu quả tín dụng hộ nghèo
Đối với các Ngân hàng thƣơng mại, thì các dịch vụ tín dụng là một trong những sản
phẩm quan trọng nhất của ngân hàng, chúng gồm các khoản cho vay và các dịch vụ mang

tính chất tín dụng. Đối với NHCSXH hiện nay, các khoản cho vay chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong hoạt động tín dụng ngân hàng và chúng là sản phẩm dễ bị rủi ro nhất. Khái
niệm hiệu quả tín dụng hộ nghèo ở đây đƣợc hiểu là hiệu quả cho vay.
 Khái niệm
Hiệu quả tín dụng hộ nghèo xét trên các khía cạnh:
- Thực hiện bình xét dân chủ, công khai, vốn đến đầy đủ, đúng địa chỉ hộ nghèo cần
vay vốn (hộ nghèo có sức lao động, có khả năng SXKD nhƣng thiếu vốn) và đƣợc sử
dụng đúng mục đích.
- Quy mơ tín dụng: Quy mơ tín dụng đối với hộ nghèo đƣợc thể hiện ở số tuyệt đối
dƣ nợ tín dụng đối với hộ nghèo trong tổng dƣ nợ ngân hàng, doanh số cho vay, thu nợ
hộ nghèo; số tiền vay đối với một hộ. Số tuyệt đối dƣ nợ lớn và tỷ trọng dƣ nợ cao, doanh
số cho vay, thu nợ lớn thể hiện hoạt động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn
của các hộ nghèo.
- Chất lƣợng tín dụng: Chất lƣợng tín dụng đối với hộ nghèo thể hiện ở mức độ an
tồn tín dụng, khả năng hồn trả và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của ngƣời vay). Nếu tỷ
lệ nợ quá hạn trong tổng dƣ nợ hộ nghèo thấp, cho thấy các khoản tín dụng đối với hộ
nghèo an toàn, lành mạnh. Tỷ lệ nợ quá hạn cao, phản ảnh sự rủi ro các khoản tín dụng.
- Khả năng bảo toàn vốn: Khi ngân hàng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển
SXKD. Ngân hàng tính tốn đƣợc khả năng thu hồi vốn (cả gốc và lãi), sau khi trừ các
chi phí thì vẫn có lãi. Từ đó ngân hàng có thể duy trì và mở rộng hoạt động phục vụ của
mình.

15


- Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo, hỗ trợ hộ nghèo phát triển kinh
tế, tăng thu nhập vƣơn lên thốt khỏi đói nghèo, hồ nhập cộng đồng.
- Số hộ nghèo thốt khỏi đói nghèo nhờ vay vốn, số việc làm đƣợc giải quyết thông
qua vay vốn NHCSXH.
 Tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng hộ nghèo

Tín dụng là hoạt động nghiệp vụ quan trọng nhất của một ngân hàng nói chung, dƣ
nợ tín dụng là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản có của ngân hàng.
Tín dụng cũng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng, thông
qua việc đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho khách hàng. Hiệu quả tín dụng đối với ngân
hàng là một chỉ tiêu tổng hợp đƣợc đánh giá liên quan đến lợi ích của 03 đối tƣợng: Lợi
ích khách hàng vay vốn, ngân hàng và nền kinh tế- xã hội.
Trong luận văn này chúng tôi xin đi sâu đánh giá cụ thể về hiệu quả tín dụng hộ
nghèo của NHCSXH.
(1). Hiệu quả kinh tế
a. Về phía hộ nghèo
- Hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo đƣợc thể hiện ở doanh số vay, trả
(gốc, lãi) đúng hạn, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, rủi ro trong sử dụng vốn thấp. Nếu doanh số
vay của hộ lớn, hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn
cho ngân hàng, trong q trình sử dụng vốn khơng gặp các rủi ro gây thất thoát vốn, sau
khi trừ đi các khoản chi phí vẫn cịn có lãi, thể hiện vốn sử dụng có hiệu quả.
- Biểu hiện qua việc sử dụng vốn của hộ nghèo vào SXKD nhƣ thế nào? Nếu hộ
nghèo vay vốn về SXKD thuận lợi, sản xuất nhiều hàng hoá bán thu đƣợc lợi nhuận cao,
sau khi trừ đi phần trả nợ cho ngân hàng (gốc, lãi), trả tiền cơng lao động, mà vẫn có lãi,
thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cao. Ngƣợc lại, nếu vay vốn về SXKD thua lỗ thì hiệu
quả thấp; thậm chí mất vốn. Có nhiều trƣờng hợp vay vốn ngân hàng về chăn nuôi, trồng
trọt, tuy đã trả hết nợ cho ngân hàng đúng kỳ hạn, nhƣng vẫn bị đánh giá là hiệu quả thấp
vì nguồn để trả nợ cho ngân hàng phải đi vay chỗ khác, chứ không phải từ nguồn thu
nhập của ngƣời vay. Trƣờng hợp này, nếu không đi vay chỗ khác thì hộ nghèo phải bán
tài sản hình thành từ vốn vay để trả nợ. Cho nên, nếu chỉ nhìn một mặt trả nợ của hộ vay
cho ngân hàng để đánh giá hộ vay sử dụng vốn có hiệu quả là chƣa đủ.
- Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo cũng đƣợc đánh giá thông qua tiêu chí: Tỷ
suất lợi nhuận và mức sống của hộ nghèo; nếu tỷ suất lợi nhuận đƣợc tăng lên, mức sống
hộ nghèo đƣợc cải thiện tốt, thì hiệu quả tín dụng tốt.
- Thơng qua việc sử dụng vốn vào SXKD, trình độ quản lý kinh tế của ngƣời vay
đƣợc nâng lên. Ngƣời nghèo có điều kiện tiếp cận đƣợc với kỹ thuật về trồng trọt, chăn

ni tiến tiến, có điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật mới. Đây cũng là một trong những
tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng mang lại cho hộ nghèo.
- Số hộ thoát nghèo bền vững, vƣơn lên thành hộ giàu là một trong những chỉ tiêu
quan trọng đánh giá hiệu quả của tín dụng đối với hộ nghèo. Hộ đã thốt khỏi ngƣỡng đói
nghèo là hộ có mức thu nhập bình qn đầu ngƣời cao hơn chuẩn mực đói nghèo hiện

16


hành, khơng cịn nằm trong danh sách hộ nghèo do Phòng LĐ- TB&XH huyện, thị, thành
phố lập theo từng năm.
Tổng số
Số hộ
Số hộ
Số hộ
Số hộ
hộ nghèo đã
nghèo
nghèo
nghèo
nghèo
thốt khỏi khỏi
trong
chuyển
=
trong
+ chuyển
đói nghèo
danh
đi địa

danh sách
đến
(ra khỏi danh sách
sách đầu
bàn khác
cuối kỳ
trong kỳ
hộ nghèo)
kỳ
trong kỳ
Mục tiêu của tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo là giúp họ có vốn sản xuất, thốt
nghèo để hòa nhập cộng đồng và hơn thế nữa là ổn định tình hình chính trị - xã hội. Do
vậy, số hộ thốt khỏi nghèo đói hàng năm cao; trong đó, có hộ vay vốn NHCSXH, có
nghĩa là vốn của NHCSXH đã đƣợc hộ nghèo sử dụng có hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay
tại một số địa phƣơng việc đánh giá hộ thốt nghèo khơng chính xác, vì nhiều lý do khác
nhau.
- Tỷ lệ hộ nghèo đƣợc vay vốn: Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lƣợng đối với cơng
tác tín dụng. Tỷ lệ này càng cao, một mặt thể hiện nguồn vốn tín dụng lớn để phục vụ hộ
nghèo; mặt khác, đánh giá khả năng SXKD của hộ nghèo ngày càng lớn, nguồn vốn có
hiệu quả (nếu sử dụng vốn khơng hiệu quả, thì hộ nghèo sẽ khơng có nhu cầu vay).
Tổng số hộ nghèo đƣợc vay vốn
Tỷ lệ hộ nghèo
=
X 100%
đƣợc vay vốn
Tổng số hộ nghèo trong danh sách
- Luỹ kế số hộ thoát nghèo lớn, cũng là một tiêu chí để đánh giá hiệu quả tín dụng
đối với hộ nghèo qua cả một thời gian.
b. Về phía ngân hàng
NHCSXH là tổ chức tín dụng của nhà nƣớc, hoạt động vì mục tiêu XĐGN, phát

triển kinh tế và ổn định xã hội, khơng vì mục đích lợi nhuận. Hiệu quả tín dụng
NHCSXH đƣợc thể hiện:
Thứ nhất, quy mơ tín dụng: Quy mơ tín dụng đối với hộ nghèo đƣợc thể hiện ở số
tuyệt đối dƣ nợ tín dụng đối với hộ nghèo và tỷ trọng dƣ nợ tín dụng hộ nghèo trong tổng
số dƣ nợ tín dụng của NHCSXH. Số tuyệt đối lớn và tỷ trọng dƣ nợ cao, thể hiện hoạt
động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn của hộ nghèo.
Tỷ trọng dƣ nợ tín dụng đối với
hộ nghèo

Tăng trƣởng dƣ nợ tín
dụng hộ nghèo

=

Dƣ nợ tín dụng hộ nghèo
x 100%
Tổng dƣ nợ tín dụng

=

Dƣ nợ tín dụng hộ nghèo năm sau
x 100%
Dƣ nợ tín dụng hộ nghèo năm trƣớc

17


×