Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện nội tiết tỉnh sơn la năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ HẰNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TỚI HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TỈNH SƠN LA
NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐIỀU DƯỠNG

NAM ĐỊNH - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ HẰNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TỚI HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TỈNH SƠN LA
NĂM 2016


Mã số: 60.72.05.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐIỀU DƯỠNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.NGUYỄN MINH TUẤN

NAM ĐỊNH - 2016


TĨM TẮT
Mục tiêu: Mơ tả thực trạng hoạt động thể lực và xác định sự ảnh hưởng của
đặc điểm cá nhân, kiến thức, sự tự tin, rào cản và hỗ trợ xã hội đối với hoạt động thể
lực ở người bệnh đái tháo đường type 2.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng của nghiên cứu là người
bệnh ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội Tiết tỉnh Sơn La phù hợp
với các tiêu chuẩn chọn mẫu. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống được sử
dụng để chọn ra 246 người bệnh đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại
Bệnh viện nội tiết tỉnh Sơn La, số liệu nghiên cứu được thu thập thông qua việc sử
dụng bộ câu hỏi hoạt động thể lực toàn cầu (GPAQ), các câu hỏi về kiến thức, các
câu hỏi mức độ nhận thức các rào cản, các câu hỏi mức độ về sự tự tin và các câu hỏi
hỗ trợ xã hội.
Kết quả: Nghiên cứu này đã chỉ ra hoạt động thể lực trung bình đạt 139 phút
(SD = 38,3) trong một tuần, đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra có 63,8% người tham
gia khơng thực hiện đủ các hoạt động thể lực theo khuyến cáo của WHO. Ngồi ra có
4 biến kiến thức về hoạt động thể lực, mức độ nhận thức về các rào cản, mức độ nhận
thức về sự tự tin và hỗ trợ xã hội là các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê tới việc
hoạt động thể lực (P <0,05).
Kết luận: Hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo đường type 2 ở mức độ
thấp, chưa đạt theo khuyến cáo của WHO. Điều này cho chúng ta thấy được tầm quan

trọng của việc tư vấn, nhắc nhở, củng cố thường xuyên cho người bệnh đái tháo
đường type 2 về lợi ích của hoạt động thể lực để thúc đẩy thay đổi hành vi hoạt động
thể lực tại các phòng khám ngoại trú đái tháo đường, chế độ điều trị đái tháo đường
góp phần vào cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Từ khóa: Hoạt động thể lực, Đái tháo đường type 2, Mơ hình niềm tin sức
khỏe


LỜI CẢM ƠN
Với lịng thành kính và biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy
trong Ban Giám hiệu, cô giáo chủ nhiệm, cùng các thầy cô giáo Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định đã hết lòng nhiệt tình truyền thụ kiến thức và ln hỗ trợ, giúp đỡ
tơi trong q trình học tập và nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn, Trưởng phòng Đào
tạo KHCN & HTQT, Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên, là người thầy đã trực tiếp
dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tận tình cho tơi để tơi hồn thành luận
văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, đồng nghiệp trong Trường
Cao đẳng Y tế Sơn La đã động viên giúp đỡ cả tinh thần và vật chất và tham gia
nghiên cứu cùng tôi trong thời gian làm nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo Bệnh viện, khoa
khám bệnh Bệnh viện Nội Tiết tỉnh Sơn La đã giúp đỡ tôi đã tôi thuận lợi hoàn thành
việc thu thập số liệu tại bệnh viện để tôi tiến hành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, chồng và con đã tạo điều kiện,
luôn ở bên tôi, chia sẻ những khó khăn, vướng mắc và động viên tơi trong suốt thời
gian làm nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Sơn La, ngày…..tháng…..năm 2016
Tác giả


Nguyễn Thị Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Hằng, học viên lớp cao học Khóa 1, chuyên ngành Điều
dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định xin cam đoan :
Đây là luận văn do chính tơi trực tiếp thực hiện nghiên cứu dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn.
Cơng trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công
bố ở Việt Nam.
Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu hồn tồn chính xác, trung thực và
khách quan. Đã được đồng ý thu thập và xác nhận của cơ sở nơi mà tôi thực hiện việc
thu thập số liệu.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những cam đoan này !
Sơn La, ngày

tháng năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Hằng


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: ...................................................................................
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...................................................................................
1.1.

Tình hình đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam ............................


1.1.1. Tình hình đái tháo đường trên thế giới ...........................................................
1.1.2. Tình hình đái tháo đường tại Việt Nam: .........................................................
1.2.

Tự chăm sóc ở người bệnh đái tháo đường type 2 ................................

1.3.

Các khái niệm về hoạt động thể lực và đo lường ..................................

1.3.1. Định nghĩa của hoạt động thể lực ...................................................................
1.3.2. Sự phù hợp của hoạt động thể lực trong bệnh ĐTĐ type 2 ...........................
1.3.2.1. Cường độ và loại hình hoạt động thể lực ...................................................
1.3.2.2. Thời gian của hoạt động thể lực ................................................................
1.3.2. 3. Lợi ích của hoạt động thể lực thường xuyên đối với bệnh ĐTĐ type 2 .....
1.3.2.4. Nguy hiểm của các hoạt động thể lực khơng thích hợp trong bệnh ĐTĐ type
2 ............................................................................................................................
1.4.
Các yếu tố liên quan đến hoạt động thể lực ở những người bị bệnh
..............................................................................................................................
1.4.1. Kiến thức về hoạt động thể lực.....................................................................
1.4.2. Mức độ nhận thức về các rào cản của hoạt động thể lực ...............................
1.4.3. Mức độ nhận thức về sự tự tin ......................................................................
1.4.4. Hỗ trợ xã hội ................................................................................................
1.5.

Học thuyết điều dưỡng .....................................................................

1.6.


Tóm tắt về địa bàn Sơn La ...............................................................

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................
2.1.

Đối tượng nghiên cứu .......................................................................

2.2.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................

2.3.

Thiết kế nghiên cứu ..........................................................................

2.4.

Cỡ mẫu và phươn pháp chọn mẫu ....................................................

2.4.1. Cỡ mẫu ........................................................................................................
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................
2.5.

Các biến số nghiên cứu ....................................................................

2.5.1. Biến độc lập .................................................................................................


2.5.2. Biến phụ thuộc.................................................................................................................. 22
2.6. Phương pháp thu thập số liệu........................................................................................... 22

2.7. Phương pháp phân tích số liệu......................................................................................... 24
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu................................................................................................. 24
2.9. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số................................ 24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………….............26
3.1. Thực trạng hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại
trú tại Bệnh viện Nội Tiết tỉnh Sơn La năm 2016 ………………...……………….26
3.2. Ảnh hưởng của đặc điểm các nhân, kiến thức, sự tự tin, rào cản và hỗ trợ xã hội
đối với hoạt động thể lực ở người bệnh ĐTĐ type 2. ……………………………..37
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN........................................................................................................ 42
KẾT LUẬN:………………………………………………………………………..52
1. Thực trạng hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú
tại Bệnh viện Nội Tiết tỉnh Sơn La năm 2016…………………….....................52
2. Ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân, kiến thức, sự tự tin, rào cản và hỗ trợ xã hội đối
với hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 2………………...….52
KHUYẾN NGHỊ:………………………………………………………………… 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………54
PHỤ LỤC………………………………………………………………………….64
WHO

ADA

BMI
ĐTĐ
IDF
HbA1C
TP.HCM


The American Diabetes Association organization: Hiệp hội
DANH MỤC

CHỮ VIẾT TẮT

ĐTĐ Hoa Kỳ
Body Mass Index: Chỉ số khối cơ thể
Đái tháo đường
International Diabetes Federation: Liên Đoàn Đái Tháo Đường
Quốc Tế
Glycated hemoglobin
Thành phố Hồ Chí Minh
World Health Organization: Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG

Số hiệu
bảng
3.1

Phân bố người bệ

3.2

Đặc điểm nghề ng

3.3

Phân bố người bệ

3.4


Tỷ lệ người bệnh

3.5

Tỷ lệ người bệnh

3.6

Thời gian mắc bệ

3.7

Đặc điểm HBA1C

3.8

Các loại hình tự c

3.9

Thời gian hoạt độ

3.10

Mức độ hoạt động

3.11

Kiến thức về hoạt


3.12

Các rào cản đối v

3.13

Mức độ nhận thức

3.14

Sự hỗ trợ của xã h

3.15

Mối liên quan giữ

3.16

Mối liên quan giữ


3.17

3.18

3.19

3.20

3.21


3.22

Mối liên quan giữ

Mối liên quan giữ
lực

Mối liên quan giữ
động thể lực

Sự liên quan giữa
thể lực

Mối liên quan giữ
động thể lực

Mối liên quan giữ
động thể lực.


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
1
2
3

4
5


6


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 là một trong những bệnh mạn tính khơng lây,
liên quan đến dinh dưỡng và lối sống, có tốc độ phát triển rất nhanh ở nhiều nước trên
thế giới. Có hơn 285 triệu người trưởng thành mắc bệnh ĐTĐ vào năm 2010 và sẽ
tăng lên 439 triệu người trưởng thành vào năm 2030, sự phổ biến trên thế giới mắc
bệnh tiểu đường ở người trưởng thành (từ 20 79 tuổi) [55]. Việt Nam là một trong
những quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao về người bệnh ĐTĐ. Điều tra năm 2012, tỷ
lệ mắc bệnh ĐTĐ tại Việt Nam là 7.4% [8]. Ước tính con số này sẽ tăng 3.415 triệu
người tới năm 2030, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ này tăng gấp đôi so với năm 2010 (1.647
triệu người ĐTĐ) [55]. Do sự thay đổi về dân số và lối sống, các yếu tố nguy cơ đóng
một vai trị quan trọng bệnh ĐTĐ type 2. Điều này chỉ ra rằng tình hình này còn tiếp
tục tăng lên trong tương lai.
Bên cạnh chế độ ăn uống và thuốc men thì hoạt động thể lực có vai trị quan
trọng trong việc quản lý bệnh ĐTĐ type 2 [27]. Một số nghiên cứu chứng minh rằng
khi tham gia hoạt động thể lực thường xuyên sẽ cải thiện kiểm sốt đường huyết [23].
Hoạt động thể lực có thể làm giảm sự kháng insulin, làm tăng số lượng thụ thể và sự
nhạy cảm của tế bào đối với nồng độ insulin trong các mô, và hỗ trợ giảm bớt lượng
đường trong máu trong khi quản lý bệnh ĐTĐ type 2 [14] Hoạt động thể lực khơng
chỉ có lợi với kiểm sốt đường huyết, mà có thể ngăn ngừa các biến chứng của bệnh
ĐTĐ type 2, cịn có ảnh hưởng tích cực tới huyết áp, tai biến tim mạch, tử vong, và
chất lượng cuộc sống [23].Tuy nhiên, một nghiên cứu năm 2012 chỉ ra rằng hoạt
động thể lực phổ biến (ở mức đủ) của người lớn trên toàn thế giới là 31,1% [34]. Một
nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy 56,2% trong độ tuổi từ 25 đến 64
tuổi hoạt động phổ biến (ở mức độ đủ) [49]. Nghiên cưú tại tỉnh cạn, họ đã chỉ ra

rằng có tới 92.4% người bệnh ĐTĐ type 2 khơng thực hiện các khuyến nghị về hoạt
động thể lực [7].
Điều này cho thấy, hoạt động thể lực đã và đang là điểm yếu của việc kiểm
soát đường huyết và là một phần quan trọng trong việc quản lý bệnh ĐTĐ ở Việt
Nam. Hơn nữa, Thiếu hoạt động thể lực được ước tính gây ra khoảng 27% các bệnh


2

ĐTĐ nói riêng và là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu (6% các ca tử
vong trên toàn cầu) [65].
Các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng ở người bệnh ĐTĐ type 2 thì hoạt
động thể lực bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Tuy nhiên, những lý do chính liên quan
đến hoạt động thể lực ở những người mắc bệnh ĐTĐ type 2 là họ thiếu kiến thức về
hoạt động thể lực, họ nhận thức cao về các rào cản [19] , họ cảm thấy thiếu tự tin khi
tham gia hoạt động thể lực; [37] và họ thiếu sự hỗ trợ xã hội [12].
Tại Sơn La các nghiên cứu về hoạt động thể lực ở người bệnh ĐTĐ
type 2 còn chưa được thực hiện, chính vì vậy tơi đã tiến hành đề tài “Thực trạng và
một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 2
tại Bệnh viện Nội Tiết tỉnh Sơn La”với các mục tiêu sau:


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1. Mô tả thực trạng hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện Nội Tiết tỉnh Sơn La năm 2016.
2. Xác định sự ảnh hưởng của đặc điểm các nhân, kiến thức, sự tự tin, rào cản và hỗ
trợ xã hội đối với hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường type 2



4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
Đái tháo đường là một bệnh mạn tính với rối loạn chuyển hóa. Bệnh đái tháo
đường type 2 là không sản xuất đủ lượng Insulin hay những cơ quan ngoại vi không
sử dụng insulin hợp lý. ĐTĐ type 2 liên quan chặt chẽ với lối sống ít vận động và
bệnh béo phì [24].
1.1. Tình hình đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình đái tháo đường trên thế giới
Vào những năm cuối thế kỷ 20 và những năm đầu thế kỷ 21, các chuyên gia
của WHO đã dự báo "Thế kỷ 21 sẽ là thế kỷ của các bệnh Nội tiết và rối loạn chuyển
hố, đặc biệt bệnh ĐTĐ sẽ là bệnh khơng lây phát triển nhanh nhất".
Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ đang gia tăng nhanh chóng trên tồn cầu, nó kéo theo
những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe và kinh tế đối với toàn xã hội. Kết quả
nghiên cứu của tác giả David R và cộng sự 2011: Thu thập nguồn dữ liệu từ năm
1980 đến tháng 4 năm 2011. Tổng cộng có 565 nguồn số liệu đã được xem xét trong
đó có 170 nguồn từ 110 quốc gia được lựa chọn. Trong năm 2011, có 366 triệu người
ĐTĐ tuổi từ 2079, dự kiến sẽ tăng đến 552 triệu vào năm 2030 [24]. Điều đáng quan
tâm là tỷ lệ mắc bệnh gặp nhiều ở các nước có thu nhập từ thấp đến trung bình với 2/3
trường hợp ĐTĐ xảy ra ở những nước có thu nhập từ thấp đến trung bình. ĐTĐ là
nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 4 trên thế giới, gây giảm tuổi thọ trung bình
từ 5 đến 10 năm, là nguyên nhân hàng đầu gây mù loà và suy thận giai đoạn cuối,
nguyên nhân hàng đầu của cắt cụt chi không do chấn thương. Cứ 10 giây lại có một
người chết do nguyên nhân ĐTĐ và các biến chứng; cứ 30 giây lại có một người
ĐTĐ có biến chứng bàn chân bị cắt cụt chi. Chi phí cho điều trị ĐTĐ của toàn thế
giới năm 2007 ước tính 232 ngàn tỷ đơ la Mỹ, dự báo tăng lên 302 ngàn tỷ vào năm
2025 [4] [61].
Bệnh ĐTĐ tăng nhanh nhất ở các nước có tốc độ phát triển nhanh như Ấn Độ,
Trung Quốc. Do q trình đơ thị hóa, tiêu thụ thực phẩm giàu năng lượng, có lối sống

ít vận động nên số người bị ĐTĐ càng gia tăng trong khi tuổi chẩn đoán ĐTĐ giảm
đi.


5

Tỷ lệ ĐTĐ tại các nước thuộc khu vực Đông Nam Á cũng tương đối cao. Tại
Philippine, kết quả điều tra quốc gia năm 2008 cho thấy tỷ lệ ĐTĐ là 7,2%, suy giảm
dung nạp glucose: 6,5% và rối loạn glucose máu lúc đói: 2,1%. Tỷ lệ ĐTĐ khu vực
thành thị là 8,3% và khu vực nông thôn là 5,8% [22].Theo kết quả điều tra năm 2008,
tỷ lệ ĐTĐ tại Indonesia là 5,7%, tỷ lệ suy giảm dung nạp glucose là 10,2% ở lứa tuổi
trên 15 tuổi [17].
1.1.2. Tình hình đái tháo đường tại Việt Nam:
Tại Việt Nam ĐTĐ đang có chiều hướng gia tăng theo thời gian và theo mức
độ phát triển kinh tế cũng như đơ thị hóa, đã tác động đến những thay đổi về lối
sống theo chiều hướng khơng có lợi cho sức khỏe, chủ yếu là dinh dưỡng khơng hợp
lý, ít hoạt động thể lực khiến cho tốc độ mắc bệnh đái tháo đường ở nước ta gia tăng
nhanh chóng. Năm 2002, Bệnh viện Nội tiết Trung Ương tiến hành điều tra toàn
quốc về ĐTĐ và yếu tố nguy cơ, trên 9.122 người thuộc 90 phường xã, khu vực Tây
nguyên với 1833 đối tượng, đồng bằng 2722 đối tượng, thành phố là 2.759 đối
tượng. Người mắc bệnh ĐTĐ type 2 đã tăng gần gấp 3 lần so với 10 năm trước [2].
Năm 2001, điều tra dịch tễ học bệnh ĐTĐ theo chuẩn quốc tế mới với sự giúp
đỡ của các chuyên gia hàng đầu của WHO, được tiến hành ở 4 thành phố: Hà Nội,
Hải Phịng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh. Kết quả điều tra này thực sự là tiếng chng
cảnh báo về tình trạng bệnh ĐTĐ nói riêng và bệnh khơng lây nói chung ở Việt Nam,
đó là tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tại 4 thành phố lớn Hà Nội, TP. HCM, Hải Phòng và Đà
Nẵng ở đối tượng lứa tuổi 3064 tuổi là 4,9%, rối loạn dung nạp Glucose máu là 5.9%
tỷ lệ rối loạn glucose máu đói là 2,8%, tỷ lệđối tượng có yếu tố nguy cơ bệnh ĐTĐ là
38,5 [1].
Từ năm 2003 đến năm 2009 có nhiều cơng trình điều tra dịch tễ học ĐTĐ

trong nước trên nhiều tỉnh thành cho nhiều kết quả khác nhau. Theo điều tra ĐTĐ
toàn quốc cuối năm 2008, tỷ lệ mắc ĐTĐ tăng gần gấp đôi năm 2002 (5,0% so với
2,7%) và tỷ lệ này tăng nhanh ở các thành phố lớn (4,0% năm 2000 so với 7,2%


6

năm 2008) [3]. Tại Trà Vinh, nghiên cứu năm 2004 cho kết quả tỷ lệ bệnh đái tháo
đường ở người trên 35 tuổi là 3,7% [9].
1.2. Tự chăm sóc ở người bệnh đái tháo đường type 2
Tự chăm sóc là một khái niệm đa chiều và có định nghĩa khác nhau. Trong số
các định nghĩa, định nghĩa của Orem là nhất quán hơn. Orem (1995) lập luận rằng, tự
chăm sóc là một hoạt động cá nhân để chăm sóc, duy trì sức khỏe của chính họ và
phịng ngừa biến chứng bệnh liên quan đến bệnh. Điều này có thể được thực hiện
thơng qua việc quản lý và duy trì thực hiện lối sống lành mạnh trong các lĩnh vực của
hoạt động thể lực, dinh dưỡng, sử dụng thuốc và kiểm sốt. Cùng với điều này, Orem
mơ tả tự chăm sóc là khả năng của mình để tự đánh giá, giám sát và đưa ra quyết định
cho các tình huống trong cuộc sống của bản thân họ. Tự chăm sóc là một quá trình
liên tục.
Hiệp hội đái tháo đường của Mỹ, 2013 báo cáo rằng, các thay đổi lối sống
ở người bệnh đái tháo đường có thể là một cách hiệu quả để đạt được các mục tiêu
kiểm soát đường máu và ngăn ngừa biến chứng bệnh ĐTĐ. Tự chăm sóc ở bệnh đái
tháo đường như là điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, hoạt động thể lực, kiểm soát lượng
đường huyết, chăm sóc bàn chân, và uống thuốc hoặc tiêm insulin như sau:
Chế độ ăn kiêng
Kiểm soát chế độ ăn uống là một phần quan trọng trong việc chăm sóc bệnh
ĐTĐ. Đó là điều chỉnh các thành phần dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe: Cải thiện chế
độ ăn, kiểm soát glucose huyết, lipid, ổn định huyết áp, và giảm cân hoặc duy trì cân
nặng. Khẩu phần ăn của bệnh đái tháo đường nên điều chỉnh carbonhydrate, protein
và chất béo.

Carbohydrate: Carbohydrate là bất kỳ một nhóm lớn các hợp chất hữu cơ xảy ra
trong thực phẩm và các mô sống và bao gồm các loại đường, tinh bột và cellulose (là
thành phần chính của tế bào thực vật). Người có bệnh ĐTĐ type 2 nên giảm 40 60%
carbohydrate / tổng số năng lượng, với > 40 g chất xơ mỗi ngày (hoặc 20 g / 1000
kcal / ngày) [42].


7

Đường: Đường gồm monosacarit (glucose, fructose, galactose), disaccharides
(sucrose, lactose, maltose), và rượu đường (sorbitol, mannitol, lactitol, xylitol,
erythritol, isomalt, maltitol). Đường có mặt tại nhiều trong thực phẩm tự nhiên như
trái cây, sữa, mật ong, và mật mía. Nó cũng được tìm thấy trong ngũ cốc, sữa chua,
kẹo và món tráng miệng. Glucose trong máu sẽ tăng nếu đường tăng sự hấp thu. Vì
vậy, bệnh nhân ĐTĐ nên hạn chế các loại đường hàng ngày.
Tinh bột: Tinh bột trong gạo, ngô, khoai tây, lúa mì, bánh mì, ngũ cốc, mì ống, đậu
khô, tức là tinh bột làm tăng glucoze trong máu nhiều hơn các loại đường, do đó bệnh
nhân cũng cần phải giảm lượng tinh bột.
Protein: Bệnh nhân ĐTĐ nên gảm 1020% protein trong lượng calo tiêu thụ (0,8 / kg /
ngày) [42]. Các loại thực phẩm protein như thịt nạc, thịt gà, gà tây, thịt hay cá, cũng
như ít béo hoặc không béo sản phẩm nên ăn mỗi ngày [44].
Chất béo: Đó là bất kỳ của một nhóm các este của glycerol tự nhiên và các axit béo
khác nhau, nó tồn tại thể rắn ở nhiệt độ phòng và là thành phần chính của động vật và
chất béo thực vật.
Những bệnh nhân ĐTĐ nên ăn kiêng các chất béo và điều chỉnh 2035% tổng
năng lượng nạp vào. Bệnh nhân tiểu đừơng nên ăn ít hơn 7% lượng calo từ chất béo
bão hòa (khoảng 15 gam chất béo bão hòa trong một ngày), bão hòa cộng với acid
béo transunsaturated: <10% tổng số năng lượng, <8% nếu mật độ thấp lipoprotein
cholesterol tăng lên. Và các axit béo khơng bão hịa khoảng 610% tổng năng lượng,
1020% tổng năng lượng của các axit béo khơng bão hịa đơn. Cholesterol từ thức ăn

có thể làm tăng cholesterol trong máu, do đó, nó là một ý tưởng tốt để ăn ít hơn 200
mg mỗi ngày [42]
Hoạt động thể lực
Hoạt động thể lực có một vai trị quan trọng trong việc cải thiện việc cơ thể
đáp ứng với insulin, điều chỉnh lượng đường trong máu, liên quan tới giảm nguy cơ
tử vong và bệnh tim mạch, biến chứng ở những người có bệnh ĐTĐ type 2 [35]
Hiệp hội đái tháo đường của Mỹ, 2013 khuyến cáo rằng, người lớn bị bệnh
đái tháo đường type 2 nên thực hiện ít nhất 30 phút/ ngày và ít nhất 3 ngày/ tuần,


8

không được nghỉ tập quá 2 ngày. Theo Dasvila, 2010 tập thể dục là một phần của hoạt
động thể lực. Vì vậy, đóng góp lớn đối với hoạt động thể lực chính là hình thức tập
thể dục, thể thao, đi bộ, đi xe đạp, leo cầu thang, chạy, nhảy, bơi lội, yoga…
1. Các thao tác thêm mỗi ngày là tất cả các hoạt động hàng ngày mà có thể được thực
hiện bởi mỗi cá nhân, chẳng hạn như đi bộ xung quanh nhà, chơi với con, làm việc
nhà, lau chùi sàn nhà, hoặc rửa xe.
2. Tập Aerobic là hoạt động mà đòi hỏi việc sử dụng các cơ bắp lớn và làm cho tim
đập nhanh hơn. Các chuyên gia khuyên bệnh nhân nên làm bài tập aerobic 30 phút
mỗi ngày ít nhất 5 ngày một tuần, nó sẽ cung cấp nhiều lợi ích.
3. Tập tạ là một loại hình tập thể dục chuyên trong việc sử dụng kháng lực để gây co
cơ trong đó xây dựng sức mạnh, sức bền yếm khí, và kích thước của các cơ xương.
Khi cơ thể có cơ bắp hơn ít chất béo, cơ thể sẽ đốt cháy calo vì cơ bắp đốt cháy nhiều
hơn chất béo, thậm chí giữa các buổi tập thể dục. Nó sẽ giúp cơ thể khỏe mạnh có thể
giúp cho công việc hàng ngày dễ dàng hơn, cải thiện sự cân bằng và phối hợp, cũng
như cải thiện xương, khớp.
4. Đi bộ là loại hình phổ biến và dễ thực hiện nhất, nó thích hợp cho hầu hết bệnh
nhân đái tháo đường. Hướng dẫn bệnh nhân đi bộ ít nhất 30 phút mỗi
ngày, không nghỉ quá 2 ngày.Đối với bệnh nhân lớn tuổi, có thể chia ra đi bộ

quãng ngắn (như 1015 phút, 3 lần/ngày)
Theo dõi glucose huyết
Tự theo dõi đường huyết rất hữu ích cho bệnh ĐTĐ trong việc quản lý
đường huyết và điều trị.
Hiệp hội ĐTĐ Mỹ đã khuyến cáo người bệnh ĐTĐ sử dụng insulin liều cao
nên tự theo dõi đường huyết ít nhất là trước bữa ăn hoặc ăn nhẹ, trước khi đi ngủ, tập
thể dục trước khi họ nghi ngờ glucose huyết thấp, sau khi điều trị đường huyết thấp
cho đến khi đường huyết về bình thường, và trước khi thực hiện những việc quan
trọng như lái xe. Đối với người bệnh ĐTĐ type 2, việc theo dõi lượng đường trong
máu nên kiểm tra 6 8 lần mỗi ngày. Các kết quả của tự theo dõi


9

đường huyết có thể có ích trong việc ngăn ngừa hạ đường huyết, tăng đường huyết và
điều chỉnh thuốc, chế độ dinh dưỡng, và các hoạt động thể lực [16]
Chăm sóc chân
Các biến chứng lâu dài chính là lt chân và cắt cụt chi đối với người có
bệnh ĐTĐ. Các yếu tố nguy cơ làm tăng viêm loét bàn chân và cắt cụt chi bao gồm
phẫu thuật cắt bỏ trước đó, bệnh thần kinh ngoại vi, biến dạng bàn chân, bệnh mạch
máu ngoại biên, suy giảm thị lực, bệnh thận do ĐTĐ [16]. Các chuyên gia khuyên
những người có bệnh ĐTĐ nên rửa chân bằng nước ấm, cắt móng chân và kiểm tra
đơi chân của mình hàng ngày. Khuyến cáo, người bệnh không nên cắt sâu và kiểm tra
các dấu hiệu như khơ cứng trên bàn chân, ngón chân sưng lên ở giữa, tức là nhìn và
kiểm tra các dấu hiệu bất thường.
Uống thuốc hoặc tiêm insulin
Nền tảng của điều trị bệnh ĐTĐ là chú ý đến lối sống lành mạnh, chẳng hạn
như thúc đẩy hoạt động thể lực và chế độ dinh dưỡng hợp lý [29]. Tuy nhiên, đó vẫn
chưa đủ để kiểm soát lượng đường trong máu. Vậy nên, ngoài lối sống lành mạnh cần
phối hợp với các loại thuốc uống hạ đường huyết hoặc insulin.

Các loại thuốc ĐTĐ được đề xuất bởi Hiệp hội ĐTĐ Mỹ có liên quan đến
metformin, thiazoidinediones, thuốc ức chế alphaglucosidase, dipeptidyl peptidase 4
(DDP4) Các chất ức chế, mimetics incretin, insulin [15].
1.3. Các khái niệm về hoạt động thể lực và đo lường
1.3.1. Định nghĩa của hoạt động thể lực
Hoạt động thể lực có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Thuật
ngữ này đã được phát triển từ nhiều năm trước. Hoạt động thể lực như bất kỳ chuyển
động của cơ thể được thực hiện bởi cơ xương dẫn đến tiêu hao năng lượng. Nghiên
cứu này cho thấy rằng tiêu hao năng lượng có thể được đo bằng kilocalories. Hoạt
động thể lực trong cuộc sống hàng ngày bao gồm các loại hình nghề nghiệp, thể thao,
cơng việc gia đình, hoặc các hoạt động khác [21].
Ngày nay, với các định nghĩa ngắn gọn, hoạt động thể lực được định nghĩa là
bất kỳ chuyển động của cơ thể được thực hiện bởi cơ xương đòi hỏi phải tiêu hao


10

năng lượng. Nó bao gồm các bài tập cũng như các hoạt động khác, và được thực hiện
như là một phần, vui chơi, làm việc, đi du lịch, đi mua sắm, công việc nhà và các hoạt
động vui chơi giải trí [64].
1.3.2. Sự phù hợp của hoạt động thể lực trong bệnh ĐTĐ type 2
Tập thể dục là một phần của hoạt động thể lực [25]. Vì vậy, đóng góp lớn
đối với hoạt động thể lực chính là hình thức tập thể dục, thể thao, đi bộ, đi xe đạp, leo
cầu thang, chạy, nhảy, bơi lội, yoga… Những người bị bệnh ĐTĐ có thể thực hiện
nhiều loại hoạt động thể lực, khơng chỉ bao gồm các chương trình tập thể dục chính
thức mà cịn các hoạt động trong cuộc sống hàng ngày cùng với cường độ và thời
gian hoạt động thể lực sao cho phù hợp với từng người bệnh [23].
1.3.2.1. Cường độ và loại hình hoạt động thể lực
Lợi ích của hoạt động thể lực khi thực hiện thường xuyên, 30 phút/ngày với
3 5 ngày mỗi tuần. Và hoạt động thể lực có thể phân chia các mức độ, cường độ như

nhẹ, vừa phải hay mạnh [20]
Cường độ nhẹ dùng để chỉ bất kỳ hoạt động đốt cháy ít hơn 3,5 kcalories
mỗi phút (kcal / phút) (Bulc, 2007). Họ có thể đi bộ > 3 dặm / giờ, đi xe đạp <5 dặm
/ giờ, thực hiện bài tập kéo dài, chơi gol, chơi bowling [19] . Các mức này là tương
đương với những gì một người khỏe mạnh có thể đốt cháy trong khi đi dạo, đi chậm,
làm dịch vụ dọn phòng vừa phải…
Các hoạt động thể lực cường độ vừa phải đề cập đến bất kỳ hoạt động nào
đốt cháy 3,57 kcalories mỗi phút. Nó tương đương với những gì một người khỏe
mạnh có thể đốt cháy calo trong khi đi bộ, cắt cỏ, khiêu vũ, bơi lội để giải trí, đi xe
đạp, làm vườn và làm việc trong sân, dọn phòng, nhảy múa và tham gia các hoạt động
giải trí như tennis, bóng đá, hoặc bóng rổ [20]. Những hoạt động này bao gồm đi bộ ở
3,0 4,5 dặm / giờ, đi xe đạp trên địa hình cấp tại 59 dặm / giờ, tập yoga, tham gia
khiêu vũ vui chơi giải trí, đi bộ, chơi golf, chơi cầu lông, tham gia bơi [19]
Cường độ mạnh đề cập đến bất kỳ hoạt động mà đốt cháy hơn 7 kcalories
mỗi phút. Mức độ của họ như những gì một người khỏe mạnh có thể đốt cháy trong
khi chạy bộ, làm công việc vườn nặng, tham gia vào tác động cao nhảy aerobic, bơi


11

vòng liên tục, hoặc đi xe đạp lên dốc, đi xe đạp là 10 dặm / giờ hoặc cao hơn hoặc đi
xe đạp lên dốc, nhảy dây, chơi hầu hết các môn thể thao cạnh tranh [19] 1.3.2.2. Thời
gian của hoạt động thể lực
Lợi ích của hoạt động thể lực khi thực hiện thường xuyên, 30 phút/ngày với
3 5 ngày mỗi tuần [20].
Hiệp hội ĐTĐ Mỹ đã khuyến cáo nhưng người lớn bị bệnh ĐTĐ nên đi bộ
hoặc thực hiện các hoạt động thể lực cường độ vừa phải ít nhất 150 phút/tuần và ít
nhất 5 ngày/ tuần và nghỉ tập thể dục khơng q hai ngày liên tiếp [16]
Ngồi ra, một số nghiên cứu cho rằng hoạt động thể lực (vừa phải) ít nhất 30
phút mỗi ngày có thể ngăn ngừa nguy cơ cao mắc bệnh đái tháo đường type 2 (Klein

et al, 2004). Một nghiên cứu nhỏ ở Ireland cho thấy sự gia tăng của hoạt động thể lực
thường xuyên tương đương với 45 phút đi bộ 3 ngày mỗi tuần có thể đủ để cải thiện
huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương, chuyển hóa lipid và BMI ở những người
bệnh ĐTĐ type 2 [30].
1.3.2. 3. Lợi ích của hoạt động thể lực thường xuyên đối với bệnh ĐTĐ type 2
Hoạt động thể lực thường xuyên có lợi cho sức khỏe lâu dài. Kết của một số
nghiên cứu cho thấy hoạt động thể lực thường xuyên có cho người lớn mắ bệnh ĐTĐ
type 2, bao gồm: Giảm cân, giảm sử dụng thuốc và cải thiện chỉ số HbA1c và mức
đường huyết [52]. Hoạt động thể lực thường xuyên, đều đặn 150 phút mỗi tuần và
chế độ ăn uống hợp lý có thể giảm 57% chỉ số khối của cơ thể, giảm được khoảng
58% nguy biến chứng bệnh ĐTĐ type 2 [60].
Hoạt động thể lực thường xuyên làm giảm nguy cơ phát triển các biến chứng
bệnh ĐTĐ, tăng sức mạnh cơ bắp và xương cải thiện lưu thông mạch máu, cải thiện
giấc ngủ, cải thiện hoạt động tinh thần và có thể làm giảm nhu cầu thuốc đối với bệnh
ĐTĐ type 2 [26].
1.3.2.4. Nguy hiểm của các hoạt động thể lực khơng thích hợp trong bệnh ĐTĐ
type 2.
Bên cạnh những lợi ích của hoạt động thể lực trong q trình, thời gian tập
thể dục thì có thể xảy ra một vài vấn đề đột ngột đối với các người bệnh ĐTĐ type


12

2. Hạ đường huyết là một trong những nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ tử vong và là một
nỗi sợ hãi lớn của những người bị bệnh ĐTĐ [23]. Khi glucose trong máu cao, nó có
nghĩa là cơ thể khơng có đủ insulin để đưa glucose vào các tế bào và giữ đường huyết
ở mức bình thường. Trong các tế bào xảy ra quá trình tạo năng lượng, tùy thuộc số
lượng glucose đến, nó sẽ giúp cho cơ bắp hoạt động. Khi cơ thể thực hiện một hoạt
động thể lực, nó cần nhiều năng lượng hơn từ glucose trong máu. Nếu hoạt động thể
lực quá nhiều, nó có nghĩa là dịng máu khơng có đủ glucose, do đó, cơ thể có thể xảy

ra hạ đường huyết. Bên cạnh đó, khi cơ bắp khơng có đủ glucose từ máu thì các
glycogen tích trữ trong gan sẽ chuyển hóa thành glucose vào máu, do đó nó gây ra
lượng đường trong máu tăng cao. Khi cơ thể thực hiện hoạt động thể lực, glucose vẫn
tiếp tục đi vào máu. Nếu người bệnh không đủ insulin hoặc có thể sử dụng insulin
khơng hợp lý, mức độ glucose trong máu tăng cao hay tăng đường huyết [44]. Vì vậy,
nếu người bệnh khơng có chế độ tập luyện phù hợp, nó có thể gây ra hạ đường huyết
hay tăng đường huyết.
1.4. Các yếu tố liên quan đến hoạt động thể lực ở những người bị bệnh ĐTĐ type 2
Có một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thể lực ở những người có bệnh
ĐTĐ type 2. Tuy nhiên có các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thể lực như sau
1.4.1. Kiến thức về hoạt động thể lực
Kiến thức về hoạt động thể lực có vai trò quan trọng trong việc thay đổi
hành vi của bệnh ĐTĐ type 2 về hoạt động thể lực hàng tuần. Một số nghiên cứu cho
thấy hầu hết mọi người thiếu kiến thức về lợi ích của việc tập thể dục, tức là thiếu
kiến thức về biến chứng, thời gian, cường độ và kế hoạch tập thể dục [50].
Một nghiên cưú cho thâý phụ nữ hiểu biết nhiều hơn về việc phòng chống
bệnh ĐTĐ bằng hoạt động thể lực (PR = 1.16; CI 95% = 1.031.31) [40]. Kiến thức về
các hoạt động thể lực đã được chứng minh là tương quan kém với hành vi hoạt động
thể lực [38]. Và môtj nghiên cưú khác cũng đã đánh giá kiến thức của hoạt động thể
lực ở những người bị bệnh ĐTĐ type 2, kết quả cho thấy chỉ có 38%


13

người tham gia đã nhận thức được khuyến nghị về thực hiện hoạt động thể lực [33].
Điều đó có nghĩa rằng, những người bệnh ĐTĐ type 2 khơng có kiến thức về hoạt
động thể lực trong việc thực hiện mức độ hoạt động thể lực.
Những kết quả này chứng minh rằng, nếu người bệnh ĐTĐ type 2 có kiến
thức về các hoạt động thể lực nó có thể giúp người bệnh trong việc thúc đẩy hoạt
động thể lực hàng ngày.

1.4.2. Mức độ nhận thức về các rào cản của hoạt động thể lực
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thể lực thường xuyên ở
người bệnh ĐTĐ type 2 là mức độ nhận thức về các rào cản. Các rào cản là bất cứ
điều gì về vật chất hay phi vật chất mà cản trở hoạt động thể lực thường xuyên. Có
hai loại rào cản đối với tập thể dục thường xuyên là rào cản nội bộ và bên ngoài. Rào
cản nội bộ là những nhân tố đã ảnh hưởng đến việc ra quyết định của riêng của cá
nhân, và các rào cản bên ngoài bao gồm các yếu tố đó là ngồi tầm kiểm sốt của các
cá nhân [41].
Các rào cản nội bộ bao gồm các yếu tố có thể bị ảnh hưởng bởi riêng cá
nhân ra quyết định như những người bệnh ĐTĐ type 2 nghĩ rằng họ thiếu thời gian
để tập thể dục và họ nghĩ rằng hoạt động thể lực là không quan trọng. Lười biếng,
thiếu động lực, khó chịu, hoặc họ có vấn đề về sức khỏe như bệnh tim, hạ đường
huyết, bệnh mạch máu, và đau ở đâu đó trong cơ thể.
Các rào cản bên ngồi bao gồm các yếu tố đó là độc lập của riêng một cá
nhân ra quyết định như thiếu sự quan tâm của người khác hoặc tổ chức, tác động của
thời tiết, địa điểm để tập thể dục… [41].
Các nhà nghiên cứu tìm thấy rằng các rào cản liên quan đáng kể đến mức độ
hoạt động thể lực. Một nghiên cứu cho thấy rằng ba rào cản thường gặp nhất đã được
kể: Thiếu sức khỏe (57.7%), thiếu địa điểm (43.0%), và sự thiếu quan tâm (36,7%).
Thiếu cơ hội cho các môn thể thao hoặc các hoạt động giải trí (nữ 30,3% nam so với
15,6%), và thiếu phương tiện (nữ 29,0%, so với nam giới 7,1%. Những sự khác biệt
giữa nam giới và phụ nữ đều có ý nghĩa (p = 0,003; p <0,001). Phân tích theo nhóm
tuổi cho thấy rằng những người thiếu sức khỏe được coi là một rào


14

cản đối với hoạt động thể lực của người tham gia từ hơn 80 tuổi so với các nhóm tuổi
trẻ hơn (71,1% so với 51,5%) [46]. Rào cản tương quan tích cực với chỉ số BMI (r =
0,196 Spearman, p <0,01), và có huyết áp tâm thu (r = 0,154 Spearman, p <0,01).

Ngược lại, số lượng các rào cản đã được báo cáo tỷ lệ nghịch với chỉ số HbA1c (r=
0,1Spearman, p = 0,05) [13].
Ngoài ra, một số nghiên cứu cho thấy những rào cản như thiếu địa điểm
chiếm 43,0%, và hơn một phần ba người tham gia đã không quan tâm đến hoạt động
thể lực. Thiếu thời gian là rào cản quan trọng nhất và cản trở hoạt động thể lực trong
16,4% số người được hỏi [46].
Bên cạnh đó, yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động thể lực không
phân biệt tuổi tác và loại bệnh ĐTĐ mà là khó khăn trong nhận thức tham gia tập thể
dục (p <0,0001), mệt mỏi (p <0,0001), thiếu các cơ sở tập thể dục (p = 0,03), và thiếu
thời gian rảnh rỗi (p = 0,012) [59]. Kiểm tra thống kê cho thấy, mức độ hoạt động thể
lực liên quan đáng kể với mức độ nhận thức rào cản (p = 0,02) ở những người bị bệnh
ĐTĐ type 2, nó cho thấy nhận thức rào cản cao tăng nguy cơ gần gấp đôi cho các
hoạt động thể lực thấp (OR = 1,66, 95% CI = 1,02 2.71) [12]. 1.4.3. Mức độ nhận
thức về sự tự tin
Mức độ nhận thức về sự tự tin đã được xác định là một yếu tố quyết định
quan trọng trong việc tăng cường hoạt động thể lực [18]. Một nghiên cứu trong số
244 người có bệnh ĐTĐ type 2 được tìm thấy về sự tự tin là mạnh nhất dự đoán hoạt
động thể lực (β = 0,45, p <. 001)[52].
Ngoài ra kết quả nghiên cứu của Dutton, 2009 cho thấy hoạt động thể lực kết hợp với
sự tự tin, người có sự tự tin cao có xu hướng tập thể dục nhiều hơn. Tương tự như
vậy, một nghiên cứu với các phân tích đa biến cho thấy rằng hoạt động thể lực đầy đủ
ở phụ nữ mắc bệnh ĐTĐ có sự tương quan với mức độ nhận thức về sự tự tin (OR =
2,09 , 95% = 1,063,20)[56].
1.4.4. Hỗ trợ xã hội


×